Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Bao dam tin dung tin dung ngan hang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.19 KB, 30 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NGÂN HÀNG

ĐỀ TÀI
HÌNH THỨC BẢO ĐẢM TÍN DỤNG
ĐIỀU KIỆN NHẬN TÀI SẢN BẢO ĐẢM, ƯU – NHƯỢC ĐIỂM,
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỂ HẠN CHẾ RỦI RO CÁC TÀI SẢN:
NHÀ ĐẤT, XE, HÀNG HÓA, GIẤY TỜ CÓ GIÁ

Nhóm SV thực hiện: Nhóm 1
Học phần: Tín dụng ngân hàng
Lớp học phần:
Giảng viên giảng dạy:

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2018


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NGÂN HÀNG

ĐỀ TÀI
HÌNH THỨC BẢO ĐẢM TÍN DỤNG
ĐIỀU KIỆN NHẬN TÀI SẢN BẢO ĐẢM, ƯU – NHƯỢC ĐIỂM,


BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỂ HẠN CHẾ RỦI RO CÁC TÀI SẢN:
NHÀ ĐẤT, XE, HÀNG HÓA, GIẤY TỜ CÓ GIÁ

Nhóm SV thực hiện: Nhóm 1
Học phần: Tín dụng ngân hàng
Lớp học phần:
Giảng viên giảng dạy:

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2018


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN:
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................


MỤC LỤC

1 Bảo đảm tín dụng .......................................................................................1
1.1 Khái niệm bảo đảm tín dụng ...............................................................1
1.2 Đặc trưng của bảo đảm tín dụng .........................................................1
1.3 Ý nghĩa của bảo đảm tín dụng .............................................................2
2 Các hình thức bảo đảm tín dụng.................................................................2
2.1 Thế chấp ..............................................................................................2
2.1.1 Khái niệm......................................................................................2
2.1.2 Tài sản thế chấp ............................................................................4
2.1.3 Quyền và nghĩa vụ ........................................................................5
2.2 Cầm cố .................................................................................................8
2.2.1 Khái niệm......................................................................................8
2.2.2 Tài sản cầm cố ..............................................................................8
2.2.3 Quyền và nghĩa vụ ........................................................................8
2.3 Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba ..................................................9
2.3.1 Khái niệm......................................................................................9
2.3.2 Các loại hình bảo lãnh ..................................................................9
2.3.3 Quyền và nghĩa vụ các bên .........................................................10
2.4 Tín chấp .............................................................................................11
2.4.1 Khái niệm....................................................................................11
2.4.2 Hình thức, nội dung ....................................................................11
2.5 Đặt cọc, ký cược, ký quỹ ...................................................................12
2.5.1 Đặt cọc ........................................................................................12
2.5.2 Ký cược.......................................................................................12
2.5.3 Ký quỹ ........................................................................................12


3 Điều kiện nhận tài sản làm bảo đảm, ưu và nhược điểm, biện pháp quản lý
để hạn chế rủi ro ........................................................................................................13
3.1 Nhà đất...............................................................................................13
3.1.1 Điều kiện nhận làm tài sản bảo đảm ...........................................13

3.1.2 Ưu, nhược điểm ..........................................................................13
3.1.3 Biện pháp quản lý để hạn chế rủi ro ...........................................16
3.2 Xe ......................................................................................................17
3.2.1 Điều kiện nhận làm tài sản bảo đảm ...........................................17
3.2.2 Ưu, nhược điểm ..........................................................................18
3.2.3 Biện pháp quản lý để hạn chế rủi ro ...........................................18
3.3 Hàng hóa ............................................................................................19
3.3.1 Điều kiện nhận làm tài sản bảo đảm ...........................................19
3.3.2 Ưu, nhược điểm ..........................................................................20
3.3.3 Biện pháp quản lý để hạn chế rủi ro ...........................................20
3.4 Giấy tờ có giá ....................................................................................21
3.4.1 Điều kiện nhận làm tài sản bảo đảm ...........................................21
3.4.2 Ưu, nhược điểm ..........................................................................22
3.4.3 Biện pháp quản lý để hạn chế rủi ro ...........................................23
Tài liệu tham khảo


1

BẢO ĐẢM TÍN DỤNG

1.1 Khái niệm bảo đảm tín dụng
Bảo đảm tín dụng là việc thiết lập cơ sở pháp lý và kinh tế tạo điều kiện cho
ngân hàng thỏa mãn nhu cầu thu hồi tín dụng đã cấp trong trường hợp người đi vay
không thực hiện trả nợ theo quy định.
1.2 Đặc trưng của bảo đảm tín dụng
Giá trị của bảo đảm có thể lớn, nhỏ hơn hoặc bằng nghĩa vụ được bảo đảm,
bảo đảm tín dụng không chỉ là nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng mà còn có ý nghĩa
thúc dục người đi vay phải trợ nợ, nếu không họ sẽ mất tài sản. Nếu giá trị của bảo
đảm (tài sản bảo đảm) nhỏ hơn nghĩa vụ được bảo đảm thì người đi vay dễ có động

cơ không trả nợ vay. Nghĩa vụ được bảo đảm bao gồm vốn gốc, lãi (kể các lãi quá
hạn) và các chi phí khác trừ trường hợp các bên có thỏa thuận lãi và các loại phí
không thuộc phạm vi bảo đảm được thực hiện nghĩa vụ. Do đó việc yêu cầu giá trị
của bảo đảm phải thích hợp là cần thiết để khách hàng có trách nhiệm hơn trong nghĩa
vụ trả nợ.
Tài sản đảm bảo phải có sẵn thị trường tiêu thụ, mức độ thanh khoản của tài
sản có quan hệ đến lợi ích của người cho vay. Tài sản có độ thanh khoản cao sẽ mất
ít chi phí khi xử lý hơn và có thể thu hồi được vốn nhanh hơn, do đó dễ dàng được
ngân hàng chấp nhận làm đảm bảo. Ngược lại mức độ thanh khoản thấp tức tài sản
khó bán, khả năng thu hồi vốn thấp sẽ khó được ngân hàng chấp nhận làm đảm bảo
vay vốn. Tài sản có mức độ thanh khoản trung bình có thể được ngân hàng chấp nhận
nhưng phải tính đến chi phí do kéo dài thời gian xử lý.
Tài sản bảo đảm phải có đầy đủ cơ sơ pháp lý để người cho vay có quyền ưu
tiên về xử lý tài sản. Đặc trưng này phải thể hiện được các mặt sau: Tài sản phải thuộc
sở hữu hợp pháp của người đi vay hoặc người bão lãnh và được pháp luật cho phép
giao dịch, đồng thời phải có đủ các cơ sở pháp lý để ngân hàng – chủ thể cho vay
được quyền ưu tiên xử lý tài sản khi người đi vay không thanh toán khoản vay đúng
hạn.

Trang 1


1.3 Ý nghĩa của bảo đảm tín dụng
Giảm bớt tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng vì một lí do nào đó không trả
được nợ cho ngân hàng. Theo quy định, người nhận bảo đảm sẽ được hai quyền ưu
tiên trên tài sản: Một là, quyền ưu tiên phát mại tài sản để thu hồi nợ; hai là, là quyền
ưu tiên thu hồi nợ trước các chủ nợ khác từ số tiền phát mại tài sản bảo đảm.
Gắn trách nhiệm vật chất của người đi vay trong quá trình sử dụng vốn, làm
động lực thúc đẩy khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Nếu không trả được nợ sẽ
sẽ mất tài sản và tốn kém chi phí nhiều hơn. Tâm lý người Châu Á quan trọng danh

dự và uy tín thường không muốn mọi người biết việc mình có liên quan đến pháp luật
nên bảo đảm tín dụng là yếu tố tích cực trong việc thúc đẩy ý chí trả nợ.
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia trong quan hệ tín dụng.
Các hợp đồng bảo đảm tín dụng là căn cứ pháp lý quan trọng để giải quyết tranh chấp
về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tín dụng ngân hàng.
Rào cản ngăn chặn rủi ro đạo đức từ phía người đi vay. Hiện nay, tài sản bảo
đảm là cơ chế quan trọng để giảm thiểu lựa chọn bất lợi và tâm lý ỷ lại do thông tin
bất cân xứng gây ra, nhằm bảo đảm an toàn trong các hoạt động của ngân hàng.
Tạo điều kiện để khách hàng được tiếp cận với nguồn vốn vay từ ngân hàng.
Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục đồng thời góp phần
đầu tư phát triển kinh tế.
2

CÁC HÌNH THỨC BẢO ĐẢM TÍN DỤNG

2.1 Thế chấp
2.1.1 Khái niệm
Thế chấp là hình thức bảo đảm trong đó bên thế chấp dùng tài sản thuộc quyền
sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với bên nhận thế chấp
(ngân hàng) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp.
• Các loại hình thế chấp:
❖ Thế chấp thứ nhất và thế chấp thứ hai
Thế chấp thứ nhất là việc thế chấp tài sản để bảo đảm cho món nợ thứ nhất.
Thế chấp thứ nhất có hai trường hợp: Thế chấp cho một bên cho vay và thế chấp cho
Trang 2


nhiều bên cho vay dưới hình thức hợp vốn (đồng tài trợ). Trong trường hợp thế chấp
cho khoản vay hợp vốn, việc quản lý tài sản và giấy tờ của tài sản bảo đảm do một
ngân hàng đại diện thực hiện.

Thế chấp thứ hai là hình thức thế chấp, trong đó người đi vay sử dụng phần
giá trị chênh lệch giữa giá trị tài sản thế chấp và khoản nợ thứ nhất được bảo đảm
bằng tài sản đó để bảo đảm cho khoản nợ thứ hai.
Ví dụ: Khách hàng A thế chấp bất động sản với giá trị 1 tỷ đồng để vay 500
triệu đồng, thời hạn vay từ 01/01/2017 đến 31/12/2017. Đến ngày 06/01/2017 Khách
hàng A lập hồ sơ vay thêm một khoản khác là 200 triệu đồng. Như vậy, thế chấp cho
khoản vay 500 triệu đồng là thế chấp thứ nhất, khoản vay 200 triệu đồng là thế chấp
thứ hai.
Trong thế chấp để thực hiện nhiều nghĩa vụ có một số điểm lưu ý sau:
-

Trường hợp phải xử lý tài sản thế chấp để thanh toán một khoản nợ đến

hạn, thì các khoản nợ khác chưa đến hạn, cũng được coi là đến hạn.
-

Thứ tự ưu tiên thanh toán được xác định theo thứ tự đăng ký thế chấp.

-

Theo quy định hiện hành thế chấp thứ nhất và thế chấp thứ hai chỉ được

thực hiện tại một tổ chức tín dụng.
❖ Thế chấp trực tiếp và thế chấp gián tiếp
Thế chấp trực tiếp hay còn gọi là thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay
là hình thức thế chấp mà tài sản thế chấp do vốn vay tạo nên. Trường hợp này cũng
có thể gọi là bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai.
Ví dụ, ngân hàng cho ngân hàng vay để xây dựng/mua một căn nhà và dùng
chính căn nhà đó để thế chấp cho ngân hàng. Tại thời điểm giao kết hợp đồng và làm
thủ tục thế chấp, căn nhà chưa hình thành/ chưa thuộc quyền sở hữu của ngân hàng

thế chấp.
Thế chấp gián tiếp là hình thức thế chấp mà trong đó tài sản thế chấp và tài
sản dùng vốn vay để mua là hai tài sản khác nhau.
Ví dụ người đi vay thế chấp nhà ở để vay vốn ngân hàng, sau đó dùng tiền vay
để mua tài sản khác, như nguyên liệu sản xuất, mua căn nhà khác chẳng hạn.
Trang 3


❖ Thế chấp toàn bộ và thế chấp một phần
Trong trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ, thì vật
phụ của bất động sản, động sản cũng thuộc tài sản thế chấp (Lưu ý: vật phụ là vật trực
tiếp phục vụ cho việc khai thác công dụng của vật chính, là một bộ phận của vật chính
như có thế tách rời vật chính).
Trong trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ, thì
vật phụ cũng thuộc tài sản thế chấp nếu không có thỏa thuận khác. Riêng đối với thế
chấp quyền sử dụng đất, thì nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng trồng vườn cây và
các tài sản khác của người thế chấp gắn liền với đất chỉ thuộc tài sản thế chấp, nếu có
thỏa thuận.
Trong thực tế các ngân hàng thường nhận thế chấp toàn bộ bất động sản. Thế
chấp một phần chỉ áp dụng trong trường hợp phần tài sản thế chấp có thể phát mại
riêng mà không ảnh hưởng đến quyền lợi của bên nhận thế chấp. Đối với các tài sản
gắn liền với đất như nhà ở, các công trình xây dựng chỉ được nhận thế chấp cùng với
giá trị quyền sử dụng đất.
2.1.2 Tài sản thế chấp
Tài sản thế chấp (kể cả tài sản được hình thành trong tương lai) bao gồm:
-

Máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, động sản khác phục vụ sản xuất và
tiêu dùng;


-

Hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh (dùng để trao đổi,
mua bán trong phạm vi hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp) đang để
trong cửa hàng, kho hàng hoặc đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh;

-

Ô tô và các phương tiện vân tải khác;

-

Quyền sử dụng đất;

-

Nhà ở, nhà xưởng, công trình xây dựng gần liền với đất, kể cả các tài sản gắn
liền với nhà ở công trình xây dựng đó; các tài sản khác gắn liền với đất, kể cả
giá trị rừng sản xuất và rừng trồng;

-

Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền
đối với giống cây trồng; quyền đòi nợ; quyền được bồi thường thiệt hại phát
sinh từ hợp đồng;
Trang 4


-


Quyền tài sản phát sinh từ hơkp đòng mua bán nhà ở, họp đồng góp vốn xây
dựng nhà ở, hợp đồng hợp tác kinh doanh nhà ở của tổ chức, cá nhân mua của
doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo các dự án xây dựng được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt; quyền tài sản phát sinh từ họp đồng mua bán, góp
vốn, hợp tác kinh doanh tài sản khác gắn liền với đất; Quyền tài sản phát sinh
từ hợp đồng chuyển nhượng, họp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác kinh doanh,
hợp đồng thuê QSDĐ ở gắn với hạ tầng kỹ thuật được chủ đâu tư dự án giao
kết hợp pháp theo quy định của pháp luật về nhà ở; Các khoản phải thu, quyền
thụ hưởng bảo hiểm, các khoản phí mà chủ đầu tư thu được trong quá trình
đầu tư, kinh doanh, phát triển dự án xây dựng nhà ở; Các khoản lợi thu được
từ việc kinh doanh, khai thác giá trị của QSDĐ hoặc hạ tầng kỹ thuật trên đất
(lợi tức của thửa đất hoặc của hạ tầng kỹ thuật trên đất); Quyền tài sản khác
theo quy định của pháp luật;

-

Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng thuê đóng tàu biển; Quyền bồi hoàn,
quyền bồi thường thiệt hại phát sinh từ hợp đồng mua bán tàu bay, tàu biển;
quyền thụ hưởng bảo hiểm theo họp đồng bảo hiểm đối với tàu bay, tàu biển;
lợi tức thu được từ việc khai thác tàu bay, tàu biển; Quyền tài sản khác theo
quy định của pháp luật;

-

Các tài sản đươc thế chấp khác theo quy định của Pháp luật.

-

Hoa lợi, lợi tức, khoản tiền bảo hiểm và các quyền phát sinh từ tải sản thế chấp
thuộc TSBĐ, nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.


-

Trong trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản có vật phụ thì vật phụ cũng
thuộc tài sản thế chấp. Trong trường họp thế chấp một phần bất động sản có
vật phụ thì vật phụ chỉ thuộc tài sàn thế chấp nếu các bên có thỏa thuận.

2.1.3 Quyền và nghĩa vụ
Bên thế chấp

Bên nhận thế chấp

Quyền
- Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, - Xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế
lợi tức từ tài sản thế chấp, trừ trường hợp chấp, nhưng không được cản trở hoặc
hoa lợi, lợi tức cũng là tài sản thế chấp gây khó khăn cho việc hình thành, sử
theo thỏa thuận.
dụng, khai thác tài sản thế chấp.
- Đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản - Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp
thế chấp.
thông tin về thực trạng tài sản thế chấp.
Trang 5


- Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ - Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện
ba giữ và giấy tờ liên quan đến tài sản pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá trị
thế chấp do bên nhận thế chấp giữ khi tài sản trong trường hợp có nguy cơ làm
nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài
chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện sản do việc khai thác, sử dụng.
pháp bảo đảm khác.

- Thực hiện việc đăng ký thế chấp theo
- Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế quy định của pháp luật.
chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân - Yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ
chuyển trong quá trình sản xuất, kinh ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó
doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu cho mình để xử lý khi bên thế chấp
cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu không thực hiện hoặc thực hiện không
được, tài sản hình thành từ số tiền thu đúng nghĩa vụ.
được, tài sản được thay thế hoặc được - Giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế
trao đổi trở thành tài sản thế chấp.
chấp trong trường hợp các bên có thỏa
(Trường hợp tài sản thế chấp là kho hàng thuận, trừ trường hợp luật có quy định
thì bên thế chấp được quyền thay thế khác.
hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm - Xử lý tài sản thế chấp khi thuộc trường
giá trị của hàng hóa trong kho đúng như hợp quy định tại Điều 299 của Bộ luật
thỏa thuận).
Dân sự 2015.
- Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế
chấp không phải là hàng hóa luân
chuyển trong quá trình sản xuất, kinh
doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng
ý hoặc theo quy định của luật.
- Được cho thuê, cho mượn tài sản thế
chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê,
bên mượn biết về việc tài sản cho thuê,
cho mượn đang được dùng để thế chấp
và phải thông báo cho bên nhận thế chấp
biết.
Nghĩa vụ
- Giao giấy tờ liên quan đến tài sản thế - Trả các giấy tờ cho bên thế chấp sau
chấp trong trường hợp các bên có thỏa khi chấm dứt thế chấp đối với trường

thuận, trừ trường hợp luật có quy định hợp các bên thỏa thuận bên nhận thế
khác.
chấp giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế
- Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp.
chấp.
- Áp dụng các biện pháp cần thiết để - Thực hiện thủ tục xử lý tài sản thế chấp
khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai theo đúng quy định của pháp luật.
thác công dụng tài sản thế chấp nếu do
việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có
nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.
- Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng thì
trong một thời gian hợp lý bên thế chấp
phải sửa chữa hoặc thay thế bằng tài sản
khác có giá trị tương đương, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác.

Trang 6


- Cung cấp thông tin về thực trạng tài sản
thế chấp cho bên nhận thế chấp.
- Giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế
chấp để xử lý khi thuộc một trong các
trường hợp xử lý tài sản bảo đảm quy
định tại Điều 299 của Bộ luật Dân sự
2015.
- Thông báo cho bên nhận thế chấp về
các quyền của người thứ ba đối với tài
sản thế chấp, nếu có; trường hợp không
thông báo thì bên nhận thế chấp có

quyền hủy hợp đồng thế chấp tài sản và
yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì
hợp đồng và chấp nhận quyền của người
thứ ba đối với tài sản thế chấp.
- Không được bán, thay thế, trao đổi,
tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp
quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều
321 của Bộ luật Dân sự 2015.
• Quyền và nghĩa vụ của người thứ ba giữ tài sản thế chấp
-

Người thứ ba giữ tài sản thế chấp có các quyền sau đây:
+ Được khai thác công dụng tài sản thế chấp, nếu có thỏa thuận;
+ Được trả thù lao và chi phí bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác.

-

Người thứ ba giữ tài sản thế chấp có các nghĩa vụ sau đây:
+ Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp; nếu làm mất tài sản thế chấp, làm
mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thế chấp thì phải bồi thường;
+ Không được tiếp tục khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu việc tiếp
tục khai thác có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản
thế chấp;
+ Giao lại tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp hoặc bên thế chấp theo
thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

Trang 7



2.2 Cầm cố
2.2.1 Khái niệm
Cầm cố tài sản là việc bên cầm cố giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình
cho bên nhận cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
2.2.2 Tài sản cầm cố
-

Sổ tiết kiệm, hợp đồng tiền gửi, số dư tài khoản;

-

Trái phiếu Chính phủ (công trái), trái phiếu doanh nghiệp, hối phiếu, tín
phiếu, chứng chỉ tiền gửi, séc và giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp
luật vả được phép giao dịch;

-

Cố phiếu (trừ cổ phiếu không được nhận bảo đảm), chứng chỉ quỹ, chứng
quyền, quyền mua cổ phần;

-

Vàng, bạc, kim cương, kim khí quý và đá quý khác;

-

Máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất; hàng hóa, động sản khác phục vụ
sản xuất và tiêu dùng;

-


Ô tô và các phương tiện vân tải khác (trừ tàu biển);

-

Các tải sản khác được cầm cố theo quy định của pháp luật.

2.2.3 Quyền và nghĩa vụ
Bên cầm cố

Bên nhận cầm cố
Quyền

- Yêu cầu bên nhận cầm cố chấm dứt
việc sử dụng tài sản cầm cố trong trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 314 của
Bộ Luật dân sự 2015 nếu do sử dụng mà
tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị
hoặc giảm sút giá trị.

- Yêu cầu người đang chiếm hữu, sử
dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại
tài sản đó.

- Yêu cầu bên nhận cầm cố trả lại tài sản
cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi
nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố
chấm dứt.

- Được cho thuê, cho mượn, khai thác

công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa
lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu có thỏa
thuận.

- Xử lý tài sản cầm cố theo phương thức
đã thỏa thuận hoặc theo quy định của
pháp luật.

- Yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường - Được thanh toán chi phí hợp lý bảo
thiệt hại xảy ra đối với tài sản cầm cố.
quản tài sản cầm cố khi trả lại tài sản cho
bên cầm cố.
Trang 8


- Được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho (Điều 314 Bộ Luật dân sự 2015)
tài sản cầm cố nếu được bên nhận cầm
cố đồng ý hoặc theo quy định của luật.
(Điều 312 Bộ Luật dân sự 2015)
Nghĩa vụ:
- Giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm - Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu
cố theo đúng thỏa thuận.
làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản
- Báo cho bên nhận cầm cố về quyền của cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho
người thứ ba đối với tài sản cầm cố, nếu bên cầm cố.
có; trường hợp không thông báo thì bên
nhận cầm cố có quyền hủy hợp đồng
cầm cố tài sản và yêu cầu bồi thường
thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp
nhận quyền của người thứ ba đối với tài

sản cầm cố.

- Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử
dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ khác.

(Điều 311 Bộ Luật dân sự 2015)

bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay
thế bằng biện pháp bảo đảm khác.

- Không được cho thuê, cho mượn, khai
thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ
tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa
- Thanh toán cho bên nhận cầm cố chi thuận khác.
phí hợp lý để bảo quản tài sản cầm cố, - Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên
trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm

(Điều 313 Bộ Luật dân sự 2015)
2.3 Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba
2.3.1 Khái niệm
Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba là việc bên bảo lãnh dùng tài sản thuộc
sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận bảo lãnh
trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ,
đúng hạn nghĩa vụ trả nợ vay.
2.3.2 Các loại hình bảo lãnh
• Bảo lãnh có đảm bảo bằng tài sản hoặc bằng uy tín
Bảo lãnh có đảm bảo bằng tài sản là bên bên bảo lãnh phải có tài sản để thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Việc bảo lãnh bằng tài sản có hoặc không kèm theo biện pháp

thế chấp hoặc cầm cố để thực hiện nghĩa vụ do tổ chức tín dụng và bên bảo lãnh thỏa
thuận. Đây là hình thức bảo đảm kép, nhằm đề phòng người bảo lãnh không thực hiện
được nghĩa vụ thì ngân hàng có thể xử lý tài sản kèm theo bảo lãnh.
Trang 9


Bão lãnh bằng uy tín là hình thức bảo lãnh chỉ dựa vào uy tín của người bảo
lãnh. Theo quy định của pháp luật hiện hành bên bảo lãnh không phải là tổ chức tín
dụng chỉ được bảo lãnh bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình. Còn các tổ chức
tín dụng được phép bảo lãnh vay bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với
người nhận bảo lãnh.
• Bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ
Người bảo lãnh có thể bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ số nợ phải thanh toán
cho ngân hàng. Trong trường hợp bảo lãnh một phần thì phải ghi rõ số tiền bảo lãnh.
Những trường hợp pháp luật quy định cho vay phải có bảo đảm thì chỉ áp dụng bảo
lãnh một phần trong trường hợp phần còn lại phải có tài sản thế chấp hoặc cầm cố,
nếu không bắt buộc phải có bảo lãnh toàn bộ.
• Bảo lãnh riêng biệt và bảo lãnh duy trì
Bảo lãnh riêng biệt được áp dụng cho một số tiền vay cụ thể theo hợp đồng tín
dụng và được hạch toán riêng trên tài khoản cho vay.
Bảo lãnh duy trì là hành vi bảo lãnh cho một loạt các giao dịch và mức bảo
lãnh theo hạn mức tối đa. Phương thức bảo lãnh này được áp dụng khi cho vay bằng
kỹ thuật thấu chi trên tài khoản vãng lai.
2.3.3 Quyền và nghĩa vụ các bên

Bên nhận bão lãnh

Bên bảo lãnh

Bên được bảo lãnh


- Trường hợp bên được
bảo lãnh không thực hiện
hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ của mình
thì bên nhận bảo lãnh có
quyền yêu cầu bên bảo
lãnh phải thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh, trừ trường
hợp các bên có thỏa thuận
bên bảo lãnh chỉ phải thực
hiện nghĩa vụ thay cho bên
được bảo lãnh trong
trường hợp bên được bảo
lãnh không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ.

- Bên được bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ
thì bên bảo lãnh phải thực
hiện nghĩa vụ đó.
- Bên bảo lãnh không phải
thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh trong trường hợp bên
nhận bảo lãnh có thể bù
trừ nghĩa vụ với bên được
bảo lãnh.
- Bên bảo lãnh có quyền
yêu cầu bên được bảo lãnh

thực hiện nghĩa vụ đối với
mình trong phạm vi nghĩa
vụ bảo lãnh đã thực hiện,

- Bên được bảo lãnh có
nghĩa vụ trả thù lao cho
bên bảo lãnh nếu có
thỏa thuận
- Trường hợp bên bảo
lãnh phải thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh mà
bên nhận bảo lãnh miễn
việc thực hiện nghĩa vụ
cho bên bảo lãnh thì bên
được bảo lãnh không
phải thực hiện nghĩa vụ
đối với bên nhận bảo
lãnh, trừ trường hợp có
thỏa thuận hoặc pháp
luật có quy định khác.
Trang 10


- Trường hợp bên bảo lãnh
không thực hiện đúng
nghĩa vụ bảo lãnh thì bên
nhận bảo lãnh có quyền
yêu cầu bên bảo lãnh
thanh toán giá trị nghĩa vụ
vi phạm và bồi thường

thiệt hại.
- Bên nhận bảo lãnh không
được yêu cầu bên bảo lãnh
thực hiện nghĩa vụ thay
cho bên được bảo lãnh khi
nghĩa vụ chưa đến hạn.

trừ trường hợp có thỏa
thuận khác.
- Bên bảo lãnh được
hưởng thù lao nếu bên bảo
lãnh và bên được bảo lãnh
có thỏa thuận

2.4 Tín chấp
2.4.1 Khái niệm
Tín chấp là việc tổ chức chính trị - xã hội tại cơ sở bằng uy tín của mình bảo
đảm cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại tổ chức tín dụng để sản
xuất, kinh doanh, làm dịch vụ. Cá nhân/hộ gia đình nghèo được tín chấp phải là thành
viên của tổ chức đứng ra thực hiện tín chấp.
Theo quy định hiện tại, có 6 tổ chức sau đây được thực hiện tín chấp là:
❖ Hội Nông dân Việt Nam;
❖ Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
❖ Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
❖ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
❖ Hội Cựu chiến binh Việt Nam;
❖ Mặt trận Tổ quốc Việt nam.
2.4.2 Hình thức, nội dung
Việc cho vay có bảo đảm bằng tín chấp phải được lập thành văn bản có xác
nhận của tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm bằng tín chấp về điều kiện, hoàn cảnh của

bên vay vốn.
Thỏa thuận bảo đảm bằng tín chấp phải cụ thể về số tiền, mục đích, thời hạn
vay, lãi suất, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người vay, tổ chức tín dụng cho vay
và tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm bằng tín chấp.
Trang 11


2.5 Đặt cọc, ký cược, ký quỹ
2.5.1 Đặt cọc
Đặt cọc là việc một bên (gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (gọi là bên nhận
đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (gọi chung
là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại
cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối
việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu
bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt
cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác.
2.5.2 Ký cược
Ký cược là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một khoản
tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (gọi chung là tài sản ký cược)
trong một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê.
Trường hợp tài sản thuê được trả lại thì bên thuê được nhận lại tài sản ký cược
sau khi trả tiền thuê; nếu bên thuê không trả lại tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền
đòi lại tài sản thuê; nếu tài sản thuê không còn để trả lại thì tài sản ký cược thuộc về
bên cho thuê.
2.5.3 Ký quỹ
Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý
hoặc giấy tờ có giá vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng để bảo đảm việc
thực hiện nghĩa vụ.

Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa
vụ thì bên có quyền được tổ chức tín dụng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt hại
do bên có nghĩa vụ gây ra, sau khi trừ chi phí dịch vụ.

Trang 12


3

ĐIỀU KIỆN NHẬN TÀI SẢN LÀM BẢO ĐẢM, ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM,
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỂ HẠN CHẾ RỦI RO

3.1 Nhà đất
3.1.1 Điều kiện nhận làm tài sản bảo đảm
• Quyền sử dụng đất:
QSDĐ được nhận thế chấp khi có đủ các điều kiện sau:
-

QSDĐ thuộc trường hợp được thế chấp theo quy định của Pháp luật;

-

Đất không có tranh chấp;

-

QSDĐ không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

-


Trong thời hạn sử dụng đất;

-

Có GCN QSDĐ.

• Tài sản gắn liền với đất (nhà ở):
-

Có hồ sơ pháp lý chứng minh quyền sở hữu, sử dụng theo quy định của
pháp luật, trừ trường hợp thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai.

-

Không thuộc diện đang tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở
hữu, đang trong giai đoạn sở hữu nhà đối với trường hợp sở hữu nhà có
thời hạn.

-

Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành
quy định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.

-

Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa,
phá dỡ của cơ quan có thẩm quyền.

3.1.2 Ưu, nhược điểm

• Ưu điểm
Do đặc tính cố định của bất động sản nên bất động sản không thể di dời như
các động sản, khi nhận bất động sản làm tài sản thế chấp, các ngân hàng dễ dàng thực
hiện quá trình xác định, định giá, giám sát trong và sau khi cho vay.
Bất động sản có tính khan hiếm và do sự phát triển của thị trường bất động sản
nên tính thanh khoản đối với hàng hóa bất động sản luôn ở mức cao so với các loại
Trang 13


hàng hóa thông thường, vì vậy, ngân hàng dễ dàng thu hồi nợ từ việc xử lý tài sản thế
chấp là bất động sản. Giá chuyển nhượng bất động sản trong thực tế được chứng minh
là luôn tăng trong dài hạn do đặc tính khan hiếm, mặc dù, trong ngắn hạn dưới sự tác
động của khủng hoảng nhà đất, chu kỳ kinh tế, các qui định của chính quyền hoặc
những nguyên nhân khác có thể sụt giảm ở một số khu vực, một số phân khúc thị
trường
Bất động sản có tính bền vững, đất đai không bị mất đi, không bị thanh lý sau
một quá trình sử dụng, lại có thể sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau, nên hàng
hoá bất động sản rất phong phú và đa dạng.
Bất động sản ít hao mòn, trong khi các tài sản khác, giá trị và giá trị sử dụng
thường giảm, có thể giảm rất nhanh theo thời gian, thậm chí, giá trị của tài sản có thể
giảm từ 10% đến 20% ngay sau khi nhận thế chấp như xe cộ, máy móc thiết bị.
Là tài sản có các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng rõ
ràng nhất, nhờ đó mà việc xác nhận chủ sở hữu hay người sử dụng tương đối dễ dàng.
Khi có sự thay đổi như mua bán, chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng theo
qui định đều phải qua công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm. Hệ thống pháp luật
liên quan đến việc xác nhận quyền sở hữu, sử dụng, giao dịch dù còn nhiều bất cập
song vẫn được đánh giá là khá đầy đủ so với các qui định trong các lĩnh vực khác.
Nâng cao trách nhiệm hoàn trả khoản vay của khách hàng.
• Nhược điểm
Quy trình tín dụng và nhận tài sản bảo đảm không được tuân thủ chặt chẽ.

Hiện nay, quy trình cho vay của các ngân hàng được xây dựng khá chặt chẽ và hạn
chế hầu hết rủi ro nhưng rủi ro xảy ra thường do quy trình bị bỏ sót hoặc do cán bộ
tín dụng chưa có kinh nghiệm, còn yếu về nghiệp vụ không thẩm định, tìm hiểu kỹ
lưỡng. Có nhân viên ngân hàng đã đồng ý ký hợp đồng thế chấp tại trụ sở ngân hàng
và để khách hàng tự mang đi làm hộ thủ tục công chứng hợp đồng và đăng ký thế
chấp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Khi khách hàng trả hồ sơ thì thấy đều
hợp lệ nên ngân hàng tiến hành giải ngân. Đến khi khách hàng không trả được nợ,
ngân hàng đi kiểm tra mới phát hiện ra tại địa chỉ đó không có nhà và cũng không có
giấy tờ nhà đất. Một rủi ro nữa là do ngân hàng chưa thực hiện đầy đủ các thủ tục liên
Trang 14


quan đến tài sản thế chấp, hợp đồng thế chấp không được công chứng theo đúng quy
định. Bên thế chấp căn cứ vào điểm này để cho rằng, hợp đồng thế chấp vô hiệu nhằm
không phải thực hiện trách nhiệm trả nợ với ngân hàng.
Rủi ro đến với ngân hàng khi khách hàng làm giả các giấy tờ để lừa đảo ngân
hàng, có trường hợp làm giả toàn phần, có trường hợp sử dụng giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất làm từ phôi thật để giả con dấu và chữ ký, hoặc có trường hợp phôi thật,
con dấu thật nhưng chữ ký giả nên rất khó nhận biết. Trong khi đó cán bộ ngân hàng
và các công chứng viên cũng không được đào tạo về nghiệp vụ nhận biết, phân biệt
giấy tờ giả nên bằng mắt thường thật sự rất khó để nhận biết các loại giấy tờ thật và
giấy tờ giả.
Rủi ro khi ngân hàng định giá bất động sản không chính xác, việc định giá
không chính xác có thể là do cán bộ tín dụng đã tạo điều kiện cho khách hàng bằng
cách cố tình nâng giá trị của bất động sản lên cao hơn so với thực tế để khách hàng
rút được tiền vay nhiều hơn. Ngoài ra có trường hợp cán bộ ngân hàng chỉ định giá
tài sản bằng cách tham khảo giá bán, chuyển nhượng nhà ở, đất ở của khu vực có tài
sản thế chấp thông qua internet, hoặc thông qua các nguồn thông tin khác mà không
trực tiếp đến kiểm tra, thẩm định hiện trạng nhà, đất - giấy tờ chứng minh quyền sở
hữu, sử dụng, nên đã định giá sai tài sản bảo đảm, chỉ đến khi xử lý tài sản bảo đảm

mới phát hiện ra sai sót này.
Rủi ro khi ngân hàng không xác định được tài sản bảo đảm là tài sản chung
hay tài sản riêng. Trong trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ ghi tên
một người thì chỉ cần một người ký hợp đồng thế chấp. Như vậy, khi xảy ra tranh
chấp thì ngân hàng sẽ rất khó xử lý tài sản bảo đảm vì người còn lại sẽ khiếu kiện bởi
đây là tài sản chung của hai vợ chồng, nhưng chỉ đứng tên một người và chỉ có một
người ký. Để hạn chế rủi ro này, bên thế chấp tài sản phải chứng minh tài sản là của
chung hay của riêng tức là phải chứng minh tình trạng hôn nhân của mình, nếu đã có
gia đình thì bắt buộc phải có đủ chữ ký của 02 vợ chồng trong hợp đồng. Theo đó,
khi có người đi một mình đến ký hợp đồng thì buộc phải có giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân của UBND xã, trong thực tế lại có nhiều trường hợp người có tài sản bảo
đảm lại sống ở nhiều nơi, nhiều quãng thời gian khác nhau, rất khó xác định tình trạng
hôn nhân của người đó. Chính điều này đã tiềm ẩn rủi ro khi ngân hàng tiến hành xử
Trang 15


lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ vì sự khiếu kiện của những người có liên quan đến
tài sản mà ngân hàng không biết để lấy đủ chữ ký. Trong trường hợp là tài sản riêng
của vợ hoặc chồng thì phải có tài liệu chứng minh (bản di chúc, hợp đồng tặng cho
riêng…) hoặc bản cam kết của người còn lại xác nhận tài sản mang ra giao dịch là tài
sản riêng.
Rủi ro cho ngân hàng khi trong thời hạn một bất động sản đang là tài sản bảo
đảm, ngân hàng đã không giám sát được sự thay đổi hiện trạng của tài sản và đến khi
cần xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ thì ngân hàng gặp rất nhiều vướng mắc. Có
trường hợp khách hàng thế chấp quyền sử dụng đất của một khu đất, sau một thời
gian, bên thế chấp xây nhà trên đất đó. Khi khách hàng không có khả năng trả nợ,
ngân hàng muốn xử lý tài sản thế chấp nhưng không được, bởi hợp đồng thế chấp chỉ
có tài sản là quyền sử dụng đất, nhà ở vẫn thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp và
bên này không thế chấp nhà hay tài sản gắn liền với đất.
Rủi ro do tài sản bảo đảm bị mất do nguyên nhân khách quan nằm ngoài khả

năng kiểm soát của ngân hàng. Thực tế đã xảy ra vụ sạt lở đất trôi theo nhà đất là tài
sản bảo đảm của khoản vay tại ngân hàng. Trong trường hợp này ngân hàng là người
hoàn toàn phải chịu rủi ro khi người vay không trả được nợ cho ngân hàng do tài sản
của họ cũng bị mất.
Rủi ro do sự thay đổi chính sách quản lý đất đai và thay đổi quy hoạch của nhà
nước, có trường hợp khi bắt đầu ký hợp đồng thế chấp thì nhà đất (tài sản bảo đảm)
còn nguyên vẹn nhưng do thay đổi quy hoạch, do có quyết định thu hồi đất, giải tỏa
mặt bằng của cơ quan có thẩm quyền thì tài sản bảo đảm sụt giảm giá trị rất nhanh
chóng, trong thời gian ngắn giao dịch có bảo đảm của ngân hàng đã trở thành không
bảo đảm.
3.1.3 Biện pháp quản lý để hạn chế rủi ro
Cần phải đến thực tế để xem xét có thực sự có nhà đất đảm bảo không, cần
phải xem xét kỹ giấy tờ có thực sự hợp lệ không sau khi được cung cấp từ khách
hàng, cần thiết thì có thể yêu cầu trao giấy tờ gốc cho ngân hàng.
Đào tạo cán bộ nhân viên có chuyên môn cao, và thường xuyên kiểm tra chất
lượng công nhân viên. Mở ra các khóa đào tạo và bổ sung về kiến thức pháp lý, kinh
Trang 16


nghiệm thực tế nhằm tăng cường mức độ nhận biết và chất lượng, phổ cập và cập
nhật thường xuyên cho nhân viên các biến tướng tinh vi của việc làm giả để kịp thời
nắm bắt và tránh.
Phải ban hành quy trình quy chế chặt chẽ kiểm soát hoạt động của cán bộ,
công nhân viên, phân biệt, tách biệt trách nhiệm giữa các bộ phận để tránh rủi ro.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ và ứng dụng công nghệ
mới để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa sai phạm, rủi ro. Xử lý kỉ luật nghiêm các đối
tượng có hành vi gian lận, giả mạo giấy tờ, thực hiện sai quy trình quản lý tín dụng
và tài sản bảo đảm nhằm mang tính răn đe và noi gương. Nhân viên cần phải làm theo
các bước được hướng dẫn về việc định giá, cụ thể đến trực tiếp để xem xét, tính toán
theo giá thị trường chứ không phải tham khảo từ các nguồn một cách thô sơ.

Bên thế chấp tài sản phải chứng minh tài sản là của chung hay của riêng tức là
phải chứng minh tình trạng hôn nhân của mình, nếu đã có gia đình thì bắt buộc phải
có đủ chữ ký của 02 vợ chồng trong hợp đồng
Thận trọng với các dự án có tính thanh khoản thấp giao thông không thuận lợi,
quy hoạch không rõ ràng.
Luôn cập nhật thông tin cũng như tra cứu từ các nguồn đáng tin cậy, có khả
năng về tài sản được đảm bảo rồi đưa ra nhận định tốt tránh các hao hụt mất mát về
giá trị tài sản ngoài dự kiến trong tương lai, thực hiện đánh giá ít nhất phải 3 tháng/lần
hoặc đánh giá liên tục nếu có biến động bất thường, yêu cầu mua bảo hiểm tài sản
hoặc chỉ nhận tài sản khi đã được mua bảo hiểm hoặc yêu cầu khách hàng trả nợ trước
hạn tương ứng giá trị giảm sút sau khi đánh giá lại và trích lập dự phòng rủi ro đầy
đủ để đối phó với các rủi ro do khách quan mang lại.
3.2 Xe
3.2.1 Điều kiện nhận làm tài sản bảo đảm
-

Giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu xe theo quy định của pháp luật;

-

Giấy tờ đăng kiểm, thủ tục hải quan, thuế theo quy định của pháp luật;

-

Chủng loại xe, năm sản xuất, hãng sản xuất, hiện trạng xe phù hợp với quy
định đảm bảo tiền vay của ngân hàng;

Trang 17



-

Ô tô phải còn niên hạn sử dụng ít nhất là X năm (X năm - do ngân hàng quy
định), kể từ ngày trả nợ hạn cuối cùng (niên hạn sử dụng ô tô theo Nghị định
số 95/2009/NĐ-CP ngày 30/10/2009 của Chính phủ về quy định niên hạn sử
dụng đối với xe ô tô chở hàng và xe ô tô chở người; và các văn bản hướng dẫn,
sửa đổi);

3.2.2 Ưu, nhược điểm
• Ưu điểm
-

Tài sản đảm bảo là xe thuận tiện cho ngân hàng trong việc xác minh tính chất
pháp lý của tài sản

-

Đăng ký giao dịch bảo đảm bằng hình thức trực tuyến

-

Dễ dàng tra cứu thông tin của tài sản trên công thông tin giao dịch bảo đảm

-

Sản phẩm tiện lợi, mức độ tài trợ vốn vay cao

-

Tài sản luôn được mua bảo hiểm và ngân hàng là tổ chức thu hưởng


-

Nhu cầu tín dụng cao, liên kết trực tiếp với các đối tác (showroom)
• Nhược điểm

-

Đặc tính là động sản nên việc quản lý, kiểm tra tài sản bảo đảm sau cho vay
gặp khó khăn

-

Gặp rủi ro khi tài sản bị thay đổi (thay đổi số khung, số máy) bị làm giả các
giấy tờ, chuyển quyền sở hữu

-

Thực tế đã xảy ra nhiều trường hợp khách hàng vay tiền mua ô tô, dùng tài sản
này để thế chấp cho khoản vay nhưng khi có xe lập tức đem bán cho cá nhân
khác.

3.2.3 Biện pháp quản lý để hạn chế rủi ro
-

Thẩm định chặt chẽ năng lực tài chính, lịch sử tín dụng của khách hàng

-

Khi lập biên bản định giá xe (kể cả ô tô mới) cán bộ tín dụng nhất thiết phải

kiểm tra hiện trạng tài sản và đối chiếu với hồ sơ giấy tờ đảm bảo khớp đúng.

-

Cần thiết phải yêu cầu chủ phương tiện lắp thiết bị định vị tài sản bảo đảm.

-

Kiểm tra, đôn đốc khách hàng thực hiện nghĩa vụ bảo hiểm cho tài sản bảo
đảm

-

Ngân hàng yêu cầu tất cả các xe dùng làm tài sản đảm bảo đều phải mua bảo
hiểm có giá trị tương đương 150% giá trị khoản vay.
Trang 18


3.3 Hàng hóa
3.3.1 Điều kiện nhận làm tài sản bảo đảm
Khách hàng phải xuất trình được các chứng từ sở hữu hàng hóa sau:
• Đối với hàng mua trong nước (bản chính)
-

Hợp đồng mua bán;

-

Hóa đơn theo quy định của Bộ tài chính;


-

Phiếu nhập kho/Biên bản nhập hàng (Bên mua);

-

Lệnh xuất kho ( Bên bán);

-

Giấy chứng nhận chất lượng/kiểm định hàng hóa (trừ trường hợp phê
duyệt khác hoặc quy định khác theo từng loại sản phẩm cho vay);

-

Chứng từ khác (có thể là bản photo nếu có): Bảng giá, phiếu cân,…

• Đối với hàng hóa được mua gom từ các hộ gia đình và không có hóa đơn
(bản chính)
-

Bảng kê mua hàng do Bên bảo đảm lập và có xác nhận chủ sở hữu hàng
hóa của Bên bảo đảm;

-

Phiếu lập kho/Biên bản nhập hàng (Bên mua);

-


Giấy chứng nhận chất lượng/kiểm định hàng hóa (trừ trường hợp phê
duyệt khác hoặc quy định khác theo từng loại sản phẩm cho vay);

-

Các chứng từ khác (có thể bản photo nếu có): Phiếu cân,…

• Đối với hàng nhập khẩu (bản chính)
Theo thông lệ quốc tế và tùy thuộc vào phương thức thanh toán. Tuy nhiên,
tối thiểu phải có các chứng từ sau:
-

Hợp đồng ngoại thương;

-

Vận đơn (Bill of Lading);

-

Hóa đơn (Invoice);`

-

Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Certificate of Origin);

-

Giấy chứng nhận chất lượng hàng hóa;


-

Giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance Certificate);

-

Tờ khai hải quan

-

Phiếu nhập kho/Biên bản nhập hàng (Bên mua);
Trang 19


-

Các chứng từ khác theo điều kiện của từng loại mặt hàng nhập khẩu.

3.3.2 Ưu, nhược điểm
• Ưu điểm
Hàng hóa là loại tài sản bảo đảm được ưa chuộng. Lý do là vì hàng hóa tiện
lợi cho khách hàng trong trường hợp có thể dùng chính tài sản hình thành từ tiền vay
để làm bảo đảm cho món nợ;
Tiếp cận lượng lớn khách hàng (Doanh nghiệp), giá trị khoản vay thường lớn.
Thời gian thu hồi khoản vay ngắn;
Tài trợ cho nhiều phương thức thanh toán: L/C, T/T trả sau, D/P, chuyển tiền
trả sau trong nước;
Tỷ lệ cho vay cao;
• Nhược điểm
Một số loại hàng hóa khó bảo quản, dễ bị mất phẩm chất trong thời gian bảo

quản, bị giảm giá do thị hiếu thay đổi. Những loại hàng hóa đặt thù rất khó bán.
Rủi ro cần lưu ý nhất của hàng hóa liên quan đến cách thức quản lý chúng khi
nhận bảo đảm. Thực tế hiện nay, ngân hàng có thể áp dụng hoặc là thế chấp hoặc là
cầm cố hàng hóa khi nhận làm bảo đảm. Trường hợp thế chấp có thuận lời vì ngân
hàng không phải tốn kém chi phí kho bãi, bảo quản,… tuy nhiên rủi ro là khá lớn.
Hệ thống kho bãi quản lý hàng hóa chưa phát triển, Ngân Hàng sẽ phải tốn chi
phí lưu kho, lưu bãi, chưa kể hàng hóa tồn kho lâu sẽ hết hạn sử dụng hoặc bị giảm
sút chất lượng.
3.3.3 Biện pháp quản lý để hạn chế rủi ro
Ngân hàng nên thuê một tổ chức định giá độc lập để xác định số lượng và giá
trị hàng hóa và một công ty bảo vệ có uy tín để thực hiện quản lý hàng hóa. Đồng
thời ngân hàng nên lập biên bản làm việc với khách hàng vay và bên bảo đảm (trong
trường hợp bên bảo đảm không phải là bên vay), công ty thẩm định giá và công ty
bảo vệ về việc xác định cụ thể số lượng/khối lượng và giá trị hàng hóa phù hợp với
hồ sơ tài sản bảo đảm.
Trang 20


×