Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

ĐÁP ÁN THI HẾT MÔN BÀO CHẾ PHẦN 2 ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.16 KB, 16 trang )

Câu 1 : khái niệm và trình bày thành phần của nhũ tương thuốc?
Khái niệm: Nhũ tương là một hệ phân tán cao của hai hay nhiều chất lỏng không trộn lẫn vào nhau,
một trong hai chất lỏng lả pha phân tán hoặc pha nội, pha còn lại là pha ngoại.
THÀNH PHẦN CỦA NHŨ TƯƠNG THUỐC
1.
Pha dầu
Bao gồm các chất không phân cực tan trong dầu:

Các dược chất tan trong dầu: bromoform, menthol, vitamin A, D, E…

Các chất phụ tan trong dầu: các chất chống oxy hóa như butyl hydroxy anisol (BHA), butyl
hydroxytoluen (BHT), isopropyl galat, tocoferol. Các chất làm thơm như các tinh dầu…

Dầu thực vật, dầu parafin, vaselin, parafin, các alcol béo, acid béo, sáp…
2.
Pha nước
Bao gồm các chất phân cực là:

Các dược chất tan trong nước hay các dung môi phân cực.

Các chất bảo quản như nipagin với nồng độ từ 0,1 – 0,2%, nipasol với nồng độ từ 0,01 –
0,02%...dùng trong các nhũ tương thuốc uống. benzalkonium clorid với nồng độ 0,01% hoặc clocresol từ
0,1 – 0,2%...dùng trong các nhũ tương thuốc dùng ngoài. Đối với các nhũ tương chế với các loại dầu dễ bị
oxy hóa có thể cho thêm các chất chống oxy hóa thích hợp.

Các chất làm ngọt, chất làm thơm, chất giữ ẩm…tan trong nước hay các dung môi phân cực.

Các chất lỏng phân cực như nước, ethanol, glycerin…
3.
Các chất nhũ hóa thường dùng trong bào chế nhũ tương thuốc
Các nhũ tương thuốc thường có nồng độ pha phân tán cao, muốn thu được nhũ tương bền, trong


thành phần của nhũ tương phải có các chất giúp nhũ tương hình thành và ổn định, đó là các chất nhũ hóa.
Chất nhũ hóa có tác dụng làm giảm sức căng bề mặt phân cách pha, làm giảm năng lượng tự do bề mặt
làm cho nhũ tương dễ hình thành và ổn định. Một số chất nhũ hóa còn làm tăng độ nhớt của môi trường
phân tán giữ cho nhũ tương ổn định hơn.
3.1. Chất nhũ hóa thiên nhiên
Các hydrat carbon: hay dùng gôm arabic, gôm adragant, thạch…

Gôm arabic: thường dùng làm chất nhũ hóa trong các potio nhũ tương tạo kiểu nhũ tương D/N.
Gôm arabic chỉ hòa tan hoàn toàn trong lượng nước gấp đôi lượng gôm, khi đó nó mới có tác dụng nhũ
hóa tốt. Gôm arabic có khả năng nhũ hóa nhanh cả khi điều chế nhũ tương bằng dụng cụ thô sơ như chày
cối.

Gôm adragant: có độ nhớt thấp khoảng 50 lần độ nhớt của dung dịch gôm arabic có cùng nồng
độ. Vì thế, thường dùng gôm adragant làm chất ổn định phối hợp với gôm arabic trong các nhũ tương
thuốc để uống.

Các saponin: thường dùng cồn thuốc (1/5) điều chế từ các dược liệu có saponin như bồ hòn, bồ
kết, quillaya, salsepareille để làm chất nhũ hóa cho các nhũ tương dùng ngoài.

Các protein dùng làm chất nhũ hóa có gelatin, sữa, casein và các dẫn chất.

Các sterol: chất nhũ hóa điển hình trong các stertol là cholesterol có nhiều trong lanolin (sáp lông
cừu), trong mỡ lợn, dầu cá và lòng đỏ trứng; người ta cũng dùng các acid mật như acid cholic,
taurocholic, glycolic…làm chất nhũ hóa.

Các phospholipid: điển hình là lecithin, có nhiều trong lòng đỏ trứng, trong đỗ tương…không độc
nên là chất nhũ hóa thích hợp cho nhũ tương tiêm.
3.2. Các chất nhũ hóa tổng hợp và bán tổng hợp



So với các chất nhũ hóa thiên nhiên, các chất nhũ hóa tổng hợp có tác dụng nhũ hóa mạnh hơn,
vững bền, ít bị ảnh hưởng của các yếu tố như pH, nhiệt độ, vi khuẩn, nấm nên được sử dụng khá rộng rãi
làm chất nhũ hóa, chất gây thấm trong bào chế các nhũ tương hay hỗn dịch thuốc.
3.2.1. Các chất diện hoạt

Các chất diện hoạt là một nhóm lớn gồm rất nhiều chất. Các chất diện hoạt điển hình là những
hợp chất lưỡng thân, trong phân tử của chúng có chứa các nhóm thân nước và thân dầu.

Các chất diện hoạt dùng trong dược phẩm gồm 4 phân nhóm:
+
Chất diện hoạt anion: là những chất trong phân tử có các nhóm thân nước mang điện tích âm như
nhóm carboxyl (RCOO-), sulfonat (RSO3-) hay sulfat (ROSO3-). Các chất thường dùng là muối natri hay
kali hay calci của acid béo (các xà phòng), natri lauryl sulfat, kali laurat…
+
Chất diện hoạt cation: là những chất trong phân tử có các nhóm thân nước mang điện tích dương
như muối halogenid của amoni bậc 4 (R4N+X-). Các chất thường dùng có cetrimid, benzalkonium clorid,
ngoài tác dụng nhũ hóa, các chất này còn có tác dụng sát khuẩn.
+
Chất diện hoạt lưỡng tính: thực tế ít dùng trong bào chế nhũ tương thuốc.
+
Chất diện hoạt không ion hóa: là những hợp chất có phần thân nước của phân tử không mang điện
nhưng nó vẫn có tính thân nước do chứa các nhóm chức có độ phân cực cao như nhóm hydroxyl hay
polyoxyethylen. Dùng nhiều trong bào chế là cetomacrogol (Brij), các sorbital ether (Span) và các
polysorbat (Tween)…Tên gọi các chất diện hoạt này thường kèm theo một chỉ số, ví dụ: Tween 80, Tween
20, Span 60, Span 80,…

Các chất diện hoạt dễ tan trong nước như xà phòng natri, Tween dùng cho nhũ tương kiểu D/N,
các chất diện hoạt dễ tan trong dầu như xà phòng calci. Span dùng cho nhũ tương kiểu N/D. Nhưng cũng
có thể dùng 2 chất nhũ hóa ngược pha nhau trong cùng một công thức nhũ tương để thu được nhũ tương
bền vững.

3.2.2. Các chất nhũ hóa ổn định

Các polyethylen glycol (PEG): dễ hòa tan trong nước và không phải là chất nhũ hóa thực sự
nhưng là chất ổn định tốt đối với nhũ tương thuốc. do có tính thân nước mạnh nên có khả năng gây thấm
biến dược chất rắn sơ nước thành thân nước nên hay được dùng làm chất gây thấm trong bào chế các dạng
hỗn dịch thuốc.

Các alcol polyvinylic: là những sản phẩm trùng hợp cao phân tử của alcol vinylic, tan trong nước
và glycerin. Dung dịch trong nước có sức căng bề mặt thấp, pH gần trung tính và độ nhớt thay đổi phụ
thuộc vào nồng độ. Các alcol polyvinylic hay được dùng làm chất gây thấm và chất nhũ hóa trong bào chế
các hỗn dịch và nhũ tương thuốc uống, tiêm và dùng ngoài.
Các alcol polyvinylic rất thích hợp trong bào chế các nhũ tương, hỗn dịch và dung dịch thuốc nhỏ
mắt vì các chất này hoàn toàn trơ về mặt hóa học, có thể tiệt khuẩn được và thích hợp với các niêm mạc
mắt, giúp cho sự phục hồi nhanh chóng các tổn thương về mắt và giữ cho thuốc tiếp xúc lâu hơn với niêm
mạc mắt.
3.2.3. Các dẫn chất của cellulose

Các dẫn chất của cellulose có nhiều tính chất giống với các chất keo thiên nhiên nhưng có ưu
điểm: tinh khiết, bền vững, ít bị tác dụng của vi khuẩn, nấm mốc, ít chịu ảnh hưởng của nhiệt độ nên có
thể tiệt khuẩn mà không bị hỏng.

Do có các ưu điểm nói trên, các chất này hay được dùng làm chất nhũ hóa gây thấm trong bào chế
nhũ tương và hỗn dịch thuốc uống, tiêm hay dùng ngoài làm tá dược trong thuốc viên, thuốc mỡ (kể cả
thuốc mỡ tra mắt).



Thường dùng methyl cellulose, hydroxymethyl cellulose, carboxymethyl cellulose, natri
carboxymethyl cellulose, carboxy polymethylen (carbopol)…


Các loại dẫn chất này đều tan trong nước tạo ra dịch keo, có pH gần trung tính, có độ nhớt tùy
theo loại dần chất và nồng độ của nó trong dung dịch.

Để hòa tan nhanh các dẫn chất của cellulose trong nước cần thấm ướt chúng với nước nóng và để
cho chúng trương nở trong một thời gian, sau đó mới khuấy trộn đều đến khi thu được một dịch thể đồng
nhất.
3.3. Các chất nhũ hóa rắn ở dạng hạt nhỏ

Là những chất rắn dưới dạng bột rất mịn không tan trong nước và dầu. muốn có tác dụng nhũ
hóa, kích thước của các tiểu phân bột phải bé hơn rất nhiều lần kích thước các tiểu phân pha phân tán của
nhũ tương.

Loại chất nào dễ thấm nước hơn dầu sẽ cho nhũ tương D/N, dễ thấm dầu hơn nước sẽ cho nhũ
tương N/D. Những chất khả năng thấm nước và dầu như nhau thì nếu trộn chất nhũ hóa với pha nào trước
thì pha đó sẽ là môi trường phân tán của nhũ tương.

Một số chất thường dùng là bentonit, magnesi nhôm silicat (Veegum), hectorit.
Câu 2. Hãy nêu khái niệm và thành phần của hỗn dịch thuốc?
KHÀI NIÊM : Là thuốc lỏng để uống, tiêm, dùng ngoài. Chứa các dược chất rắn không hòa tan được
trong pha phân tán đều dưới dạng các hạt rắn nhỏ trong chất dẫn là nước hoặc dầu.
THÀNH PHẦN CỦA HỖN DỊCH:
1.
Dược chất: Dược chất là hoạt chất ở dạng tiểu phân rắn không tan hoặc ít tan trong chất dẫn.
2.
Chất dẫn: Là môi trường phân tán như nước cất, nước thơm, dầu thực vật, nhũ tương, alcol,
glycerin…
3.
Chất phụ: Chất phụ gồm chất gây thấm, chất gây treo là chất làm cho hỗn dịch dễ hình thành và
ổn định, chất làm ngọt, làm thơm, chất bảo quản.
Câu 3. Khái niệm thuốc mỡ. Trình bày tá dược thuốc mỡ là gel dẫn xuất từ cellulose? Cho ví dụ.

Khái niệm thuốc mỡ: Là dạng thuốc có thể mềm, dùng để bôi lên da hay niêm mạc nhằm bảo vệ da hoặc
đưa thuốc thấm qua da. Thành phần của thuốc mỡ gồm một hay nhiều hoạt chất được hòa tan hay phân
tán đồng đều trong một tá dược hay hỗn hợp tá dược thích hợp.
Gel dẫn chất của cellulose

Để làm tá dược thuốc mỡ, người ta sử dụng các dẫn chất của cellulose có khả năng trương nở tạo
gel như metyl cellulose, carboxymetyl cellulose, natri carboxymetyl cellulose, hydroxypropyl metyl
cellulose.

Ngoài những ưu điểm chung kể trên, các gel dẫn chất của cellulose còn có ưu điểm tương đối bền
ở nhiệt độ cao khi tiệt khuẩn và có thể điều chỉnh pH bằng hệ đệm, cho nên có thể sử dụng làm tá dược
thuốc mỡ tra mắt.

Các dẫn chất của cellulose thường được sử dụng với nồng độ từ 2 – 7% để làm tá dược thuốc mỡ.
Ví dụ thành phần tá dược sau:
Metyl cellulose 5,0 g
Glycerin
10,0 g
Dung dịch thủy ngân phenyl borat 2% 0,5 g
Câu 4. Khái niệm thuốc đặt. Trình bày ưu nhược điểm của thuốc đặt trực tràng ?


KHÁI NIÊM : Là dạng thuốc rắn, chứa một hoặc nhiều dược chất dùng để đặt vào các hốc tự nhiên của
cơ thể. Thuốc có thể có tác dụng tại chỗ hoặc toàn thân. Khi đặt vào vị trí trên cơ thể, thuốc đặt thường
chảy ra, mềm ở thân nhiệt hoặc hòa tan dần trong niêm dịch để giải phóng dược chất.
Ưu điểm

Thuốc đặt có thể được điều chế ở quy mô nhỏ (10 – 20 viên/ giờ) và cũng có thể được điều chế ở
quy mô công nghiệp với kỹ thuật tự động hoặc bán tự động (khoảng 20.000 viên/ giờ).


Thuốc đạn thích hợp cho những bệnh nhân bị tổn thương đường tiêu hóa, mửa, bệnh nhân sau
phẫu thuật còn hôn mê không thể sử dụng thuốc bằng đường uống.

Những bệnh nhân quá trẻ, quá già hoặc những bệnh nhân rối loạn tâm thần dùng thuốc qua những
đường trực tràng dễ dàng hơn qua đường uống.

Những thuốc gây tác dụng phụ trên hệ tiêu hóa, thuốc không bền trong môi trường pH của dịch
vị, thuốc nhạy cảm với enzym dùng trong ống tiêu hóa hoặc bị chuyển hóa mạnh lần đầu qua gan, thuốc
có mùi vị khó chịu…được sử dụng qua đường trực tràng sẽ tránh được bất lợi trên.

Ngoài ra một số thuốc gây nghiện, tạo ảo giác cũng nên được xem xét điều chế dưới dạng thuốc
đạn.
Nhược điểm

Sự hấp thu từ thuốc đạn đôi khi chậm và không hoàn toàn.

Sự hấp thu thay đổi nhiều giữa các cá thể và ngay cả trong cùng một cá thể.

Sử dụng thuốc đạn đôi khi gây viêm trực tràng.

Khó đảm bảo được tuổi thọ của thuốc thích hợp.

Khó bảo quản ở những vùng có nhiệt độ cao.

Các sử dụng hơi bất tiện.
Câu 5. Phân loại và Trình bày ưu nhược điểm của thuốc viên nén?
2.
Phân loại
2.1.
Theo cách dùng và đường sử dụng


Viên thông thường.

Viên đặc biệt: viên nhai, viên ngậm hoặc viên đặt dưới lưỡi, viên phân tán, viên hòa tan, viên sủi
bọt, viên đặt âm đạo hoặc viên phụ khoa, viên cấy dưới da, viên để tiêm. Viên đặc biệt khác: hình thức
tương tự nhưng kỹ thuật bào chế, cách thức sử dụng không theo quy ước của viên nén.
2.2.
Theo đặc tính phóng thích hoạt chất

Viên phóng thích hoạt chất tức thời.

Viên phóng thích hoạt chất chậm.

Viên phóng thích hoạt chất biến đổi.
Ưu nhược điểm
Ưu điểm

Đã được chia liều 1 lần tương đối chính xác.

Thể tích gọn nhẹ, dễ vận chuyển, mang theo người.

Dược chất ổn định, tuổi thọ dài hơn dạng thuốc lỏng.

Dễ đầu tư sản xuất lớn, do đó giá thành giảm.

Diện tích sử dụng: có thể để nuốt, nhai, ngậm, cấy, đặt, pha thành dung dịch, hỗn dịch,…

Người bệnh dễ sử dụng, trên viên thường có chữ dễ nhận biết tên thuốc.
Nhược điểm




Không phải tất cả các dược chất đều bào chế được thành viên nén.

Sinh khả dụng viên có thể bị thay đổi trong quá trình bào chế do có rất nhiều yếu tố tác động đến
độ ổn định của dược chất và khả năng giải phóng dược chất của viên như độ ẩm, nhiệt độ, tá dược, lực
nén,…
Câu 6. Trình bày tá dược dính dùng cho viên nén?
Tá dược dính
Nhóm tá dược dính lỏng
Tá dược dính lỏng dùng trong phương pháp xát hạt ướt. có nhiều loại tá dược dính lỏng có mức
độ kết dính khác nhau.
Ethanol

Ethanol dùng khi thành phần viên có các chất tan được trong ethanol (cao mềm dược liệu, bột
đường,…) tạo nên khả năng dính. Với cao mềm, ethanol còn giúp cho việc phân tán cao và khối bột dễ
dàng hơn, làm cho hạt dễ sấy khô hơn.
Hồ tinh bột

Hồ tinh bột là tá dược dính thông dụng hiện nay, dễ kiếm, giá rẻ, dễ trộn đều với bột dược chất, ít
có xu hướng kéo dài thời gian rã của viên. Thường dùng loại hồ từ 5 – 15%, trộn với bột dược chất khi hồ
còn nóng. Nên điều chế dùng ngay để tránh bị nấm mốc.
Dịch thể gelatin

Gelatin trương nở và hòa tan trong nước, tạo nên dịch thể có khả năng dính mạnh, thường dùng
cho viên ngậm để kéo dài thời gian rã hoặc dùng cho dược chất ít chịu nén. Hay dùng dịch thể 5 – 10%,
trộn với bột dược chất khi tá dược còn nóng. Có thể kết hợp với hồ tinh bột để tăng khả năng dính cho hồ.

Dịch nước gelatin có độ nhớt lớn, khó trộn đều với bột dược chất, hạt khó sấy khô. Vì vậy, người
ta hay dùng dịch thể gelatin trong ethanol được thủy phân trong môi trường acid hay trong môi trường

kiềm. So với dịch nước, dịch ethanol còn hạn chế được sự thủy phân của một số dược chất và làm cho hạt
dễ sấy khô.
Dịch gôm arabic

Gôm arabic có khả năng dính mạnh, kéo dài thời gian rã của viên, thường dùng trong viên ngậm.
Tuy nhiên, dịch gôm dễ bị nấm mốc, nên chế dùng ngay. Thường dùng dịch thể trong nước chứa 5 – 15%
gôm.
Dung dịch PVP

PVP dính tốt, ít ảnh hưởng đến thời gian rã của viên, hạt dễ sấy khô. Với dược chất sơ nước, ít tan
trong nước, PVP có khả năng cải thiện tính thấm và độ tan của dược chất (barbituric, acid salicylic,…).
Dịch PVP trong ethanol dùng thích hợp cho viên sợ ẩm và nhiệt (aspirin, kháng sinh,…).

Tuy nhiên, PVP háo ẩm, viên chứa nhiều PVP dễ thay đổi thể chất trong quá trình bảo quản.
Dẫn chất cellulose

Methyl cellulose: dùng dịch thể 1 – 5% trong nước, khả năng kết dính tốt. Trên thị trường có
nhiều loại có độ nhớt khác nhau.

Natri carboxymethyl cellulose (Na CMC): thường dùng dịch thể 5 – 15% trong nước. Hạt tạo ra
không chắc bằng PVP và có xu hướng kéo dài thời gian rã. Tương kỵ với muối calci, nhôm và magnesi.

Ethyl cellulose: thường dùng loại có độ nhớt thấp với nồng độ 2 – 10% trong ethanol. Khả năng
kết dính mạnh, thường dùng cho các dược chất ít chịu nén như paracetamol, cafein, meprobamat, sắt
fumarat và các dược chất sợ ẩm. Nhóm tá dược dính thể rắn


Thường dùng cho viên xát hạt khô và dập thẳng. Dùng các loại bột đường, tinh bột biến tính, dẫn
chất cellulose, Avicel,…Các tá dược dính rắn tan được trong nước và có cồn có thể xát hạt ướt với hỗn
hợp nước – cồn ở các tỷ lệ khác nhau.

Câu 7. Trình bày tá dược rã dùng cho viên nén?
Tá dược rã giúp viên khi tiếp xúc với nước hoặc dịch thể chuyển từ cấu trúc rắn chắc sang phân tán dạng
hạt nhỏ.
Cơ chế rã của viên nén:
Theo cơ chế trương nở và hòa tan: các tá dược hút nước, làm tăng thể tích có khi tới 200-500% là vỡ cấu
trúc viên, khiến viên vỡ vụn thành hạt nhỏ.
Theo cơ chế mao vi quản: các tá dược rã có cấu trúc xốp, sau khi dập viên để lại hệ thống vi mao quản
phân bố khắp viên, nhờ hiện ngjmao dẫn nước sẽ vào làm trương nở các thành phần làm viên vỡ thành
các hạt nhỏ.
Riêng viên sủi bọt thì rã theo cơ chế sinh khí: người ta đưa vào cả acid hữu cơ (acid citric, acid tartaric…)
và cả muối kiềm (Na2CO3, NaHCO3, MgCO3…). Khi gặp nước các thành phần này tác dụng với nhau
giải phóng CO2, làm viên rã ra. Khi điều chế xát riêng hạt acid và hạt base dập viên trong điều kiện độ
ẩm không khí thấp.
Khi tiếp xúc với nước, dịch tiêu hóa, viên hút nước và rã lần một (rã ngoài) giải phóng ra hạt dập viên.
Tiếp đó, hạt rã lần hai (rã trong) giải phóng trở lại tiểu phân ban đầu.
Các loại tá dược rã hay dung:
Tinh bột: có cấu trúc xốp, sau khi dập viên tạo được hệ thống vi mao quản, phân bố khá đồng đều trong
viên làm viên rã theo hệ thống vi mao quản.
- Tinh bột biến tính: hay dung natri starch glycolat thường dung tỷ lệ 2-6% khả năng gây rã viên rất nhanh
do có khả năng hút nước rất mạnh. Còn được gọi là tá dược siêu rã.
- Avicel: làm viên rã nhanh do khả năng hút nước và trương nở mạnh. Dùng tỷ lệ 10% rã tốt.
- Bột Cellulose: dung loại tinh chế, trắng, trung tính.
- Các dẫn chất Cellulose: như MC, Na CMC, natri croscarmellose… được dung làm tá dược rã tùy thuộc
vào khả năng trương nở trong nước.
Câu 8. Khái niệm thuốc viên nang, mục đích đóng thuốc vào nang, ưu nhược điểm của nang Thuốc.
Khái niệm
Thuốc nang là một dạng thuốc bao gồm:
- Một vỏ rỗng để đựng thuốc ( bằng tinh bột hoặc gelatin), vỏ gắn liền với thuốc và đưa vào cơ thể cùng
với thuốc. Sau khi tan giã giải phóng thuốc, vỏ đựng được tiêu hoá .trong cơ thể.
- Một đơn vị phân liều của dược chất dã được bào chế dưới dạng thích hợp để đóng vào vỏ ( bột, hạt,

dung dịch, viên nén…)
Có thể quan niệm thuốc nang là hình thức trình bày đặc biệt của nhiều dạng bào chế khác nhau như: Dung
dịch, viên nén, cốm thuốc….
Thuốc nang chủ yếu dùng để uống, ngoái ra còn dùng để đặt ( nang đặt trực tràng, nang đặt âm đạo) hoặc
cấy dưới da
Ưu nhược điểm của nang thuốc
Ưu điểm:
- Dễ nuốt do hình dạng thuôn, mềm ( nang mềm ), bề mặt trơn bóng ( nang cứng ) điều này rất có ý nghĩa
với trẻ em và người cao tuổi.
- Tiện dùng: Vì đây là dạng thuốc phân liều, đóng gói gọn dễ bảo quản và dễ vận chuyển tiện dùng như
viên nén.


- Dễ sản xuất lớn: Hiện nay có những máy đóng nang hiện đại, năng suất cao.
- Tính sinh khả dụng cao: do công thức bào chế đơn giản, ít sử dụng tá dược, ít tác động của kỹ thuật bào
chế so với viên nén, vỏ nang lại dễ tan rã giải phóng dược chất trong đường tiêu hoá nên thuốc nang là
loại thuốc có sinh khả dụng cao.
Nhược điểm:
- Các dược chất kích ứng niêm mạc đường tiêu hoá thì không nên đóng nang vì sau khi vỏ nang rã sẽ tập
trung nồng độ thuốc cao tại nơi giải .phóng thuốc VD Natri nitrfurantoin
Mục đích đóng thuốc vào nang
- Che dấu mùi, vị khó chịu của dược chất.
VD: nang dầu giun, dầu cá, chloramphenicol, nang tetracyclin…
- bảo vệ dược chất tránh tác đông bất lợi của ngoại môi như: ẩm, ánh sáng.
- Hạn chế tương kỵ của dược chất.
Khu trú tác động của thuốc ở ruột, tránh phân huỷ thuốc bởi dịch vị ( nang bao tan ở ruột ).
- Kéo dài tác dụng của thuốc: Nang tác dụng kéo dài ( Spansules ).
Câu 9. Trình bày nguyên tắc bào chế bột kép.
Trộn bột kép


Để đảm bảo yêu cầu đồng nhất của bột kép, người ta tiến hành trộn bột theo nguyên tắc trộn đồng
lượng: bắt đầu từ bột đơn có khối lượng nhỏ nhất rồi thêm dần bột có khối lượng lớn hơn, mỗi lần thêm
một lượng tương đương với lượng đã có trong cối. Riêng với các bột nhẹ, người ta trộn sau cùng để tránh
bay bụi, gây ô nhiễm không khí và hư hao bột dược chất.

Thời gian trộn bột là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự đồng nhất của bột. Thời gian này phụ
thuộc vào tính chất của từng loại bột. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, sau khi bột đã phân tán đồng
nhất, nếu kéo dài thời gian trộn, bột lại bị phân lớp trở lại.

Rây là biện pháp trộn bột tốt.

Thiết bị và cách trộn có ảnh hưởng đến sự đồng nhất của bột. Trong sản xuất, dùng các loại máy
trộn khác nhau
Câu 10. Trình bày KTBC hỗn dịch thuốc bằng pp phân tán’
1.
Phương pháp phân tán cơ học
Lực cơ học gây phân tán như nghiền, xay, khuấy trộn hoặc dùng siêu âm để phân chia hoạt chất
rắn và phân tán vào chất dẫn.
Áp dụng khi hoạt chất rắn không hòa tan hoặc rất ít tan trong chất dẫn đồng thời cũng không hòa
tan hoặc rất ít hòa tan trong các dung môi trơ thông thường khác (trong alcol, dầu thực vật).
Tiến hành
Quy mô sản xuất lớn

Giai đoạn đầu dược chất rắn được phân chia thành các tiểu phân có kích thước thích hợp.

Ở quy mô lớn, các tiểu phân dược chất rắn được nghiền với một lượng lớn chất dẫn và để một
thời gian cho sự hydrat hóa xảy ra hoàn toàn. Sau đó, thêm từng lượng nhỏ dược chất đã được gây thấm
vào trong chất dẫn đã được hòa tan (hoặc phân tán) chất gây thấm. Các chất điện giải hoặc môi trường
đệm phải được thêm vào rất cẩn thận để tránh sự thay đổi điện tích của các tiểu phân. Cuối cùng, thêm
các tá dược còn lại như chất bảo quản, chất màu, mùi thơm. Sau khi đã phối hợp tất cả các thành phần,

cần dùng máy đồng nhất hóa hoặc máy siêu âm để làm giảm kích thước của các tiểu phân kết tụ. Các thiết
bị nghiền hỗn dịch như máy nghiền keo được sử dụng để nghiền ướt hỗn dịch thành phẩm với mục đích
làm giảm kích thước của các khối kết tụ để tạo sản phẩm thích hợp (mịn).


Quy mô bào chế nhỏ với phương tiện chày cối

Nghiền khô: dược chất rắn được nghiền đến độ mịn thích hợp.

Nghiền ướt: dược chất rắn được nghiền với một lượng nhỏ chất dẫn đủ để thấm ướt toàn bộ bề
mặt của dược chất rắn (còn gọi là thành khối nhão).

Trường hợp dược chất rắn có bề mặt sơ nước và chất dẫn là nước thì chất gây thấm được thêm
vào giai đoạn này.

Phân tán vào chất dẫn đến thể tích quy định.
Chú ý:

Giai đoạn nghiền ướt là giai đoạn quyết định độ mịn và chất lượng của hỗn dịch.

Không lọc các hỗn dịch thô.
Câu 11.Trình bày ảnh hưởng của việc xây dựng công thức đến sinh khả dụng viên nén?
Bài làm:
Việc xây dựng công thức sẽ ảnh hưởng đến việc thuốc được giải phóng với tốc độ đi nhanh hay chậm của
dược chất ngay sau khi uống:

-

-


Viên phóng thích hoạt chất tức thời: Viên giải phóng tức thoief thường đơn liều, tác dụng ngắn, 48h, nên phải dung nhiều lần trong ngày để duy trì tác dụng, được bào chế nhằm giải phóng nhanh
và hoàn toàn như dung dịch thuốc, loại này bao gồm các viên thuốc thông thường dùng để uống
tan trong dạ dày, viên nhai, viên phân tán, viên sủi bọt.
Viên phóng thích hoạt chất chậm: Là hoạt chất của viện không được giải phóng ngay sau khi
uống mầ cần có thời gian nhất định hoặc điều kiện phù hợp, thường là thuốc có tác dụng kéo dài
và là viên tan trong ruột.
Viên giải phóng hoạt chât biến đổi: Trong các loại viên này, sự giải phóng hoạt chất được kiểm
soát nhằm đạt được mục đích nào đó trong điều trị tiêu biểu là viên phóng thích kéo dài. Viên
chứa lượng hoạt chất đương đương với nhiều liều điều trị. Sự phóng thích kéo dài bằng cách kết
hợp phóng thích nhanh phần liều khởi đầu và phóng thích chầm và từ từ phần liều duy trì, hoặc
phóng thích từng đợt và nhắc lại

Câu 12. Trình bày kỹ thuật điều chế thuốc mỡ bằng phương pháp trộn đều đơn giản?
Phương pháp trộn đều đơn giản
Điều kiện áp dụng

Dược chất là những rắn không tan hoặc ít tan trong tá dược.

Các dược chất có tương kỵ với nhau nếu ở dưới dạng dung dịch.

Thuốc mỡ cần hạn chế tác dụng tại chỗ của dược chất.

Tá dược là tá dược thân dầu, thân nước hoặc nhũ tương khan.
Đây là thuốc mỡ kiểu hỗn dịch.
Cách tiến hành
2.2.1. Chuẩn bị dược chất

Cân, nghiền thật mịn các dược chất, rây qua rây thích hợp, trộn thành bột kép đồng nhất.
2.2.2. Chuẩn bị tá dược


Chuẩn bị tá dược giống như phương pháp hòa tan.
2.2.3. Phối hợp dược chất vào tá dược

Cho đồng lượng tá dược vào dược chất đã nghiền mịn trong cối sứ, trộn đều, nghiền kỹ để làm
mịn thêm dược chất, thu được thuốc mỡ đặc.



Phối hợp tá dược còn lại vào mỡ đặc theo nguyên tắc đồng lượng, dùng chày trộn đều cho tới khi
thu được thuốc mỡ mịn màng đồng nhất.
Tá dược
Dược chất
2.3.
Thiết bị
Xử lý, phối hợp, tiệt trùng
Làm
mịn
chất,
rây,
trộncối
bộtchày
képvà dao vét như trên, có thể

Ở quy
môdược
pha chế
nhỏ:
ngoài
sử dụng một tấm kính dày,
nhẵn, hình vuông (30 x 40 cm) và dao vét để miết, trộn khối thuốc mỡ.


Ở quy mô sản xuất: sử dụng máy trộn có cánh khuấy sau đó được làm mịn trong máy cán mịn.
Cấu tạo máy cán mịn gồm 3 trục hình trụ làm bằng thép không rỉ hoặc sứ. Khoảng cách giữa các trục,
chiều ngang và tốc độ quay có thể điều chỉnh theo yêu cầu

Làm thuốc mỡ đặc

Phối hợp tá dược còn lại

Cán mịn hoặc làm đồng nhất

KN bán thành phẩm

Xử lý tuýp
Đóng tuýp

KN thành phẩm
Đóng gói

Tóm tắt quy trình điều chế thuốc mỡ theo phương pháp trộn đều đơn giản


Câu 13. Kể tên các nhóm tá dược hay dùng trong bào chế viên nén. Vai trò của tá dược rã và tá
dược trơn?
Các tá dược hay dùng
.1.
Tá dược độn (tá dược pha loãng)
.1.1.
Nhóm tan trong nước
.1.2.

Nhóm không tan trong nước
.2.
Tá dược dính
.2.1.
Nhóm tá dược dính lỏng
.2.2.
Nhóm tá dược dính thể rắn
.3.
Tá dược rã
VAI TRÒ :  Tá dược rã làm cho viên rã nhanh và rã mịn, giải phóng tối đa bề mặt tiếp xúc ban đầu
của tiểu phân dược chất với môi trường hòa tan, tạo điều kiện cho quá trình hấp thu dược chất về sau.

Khi tiếp xúc với dịch tiêu hóa, viên hút nước và rã lần thứ 1, giải phóng ra hạt dập viên (rã ngoài).
Tiếp đó, hạt rã lần thứ 2, giải phóng trở lại các tiểu phân ban đầu (rã trong).
.4.
Tá dược trơn ;
VAI TRÒ :  Chống ma sát giữa viên và thành cối sinh ra khi dập viên.

Chống dính khi dập viên: dưới tác động của lực nén, viên có thế dính vào mặt chày trên. Hiện
tượng dính chày thường xảy ra khi viên chứa dược chất háo ẩm (cao thực vật, urotropin…), khi hạt sấy
chưa khô, khi độ ẩm trong phòng dập viên quá cao hoặc khi chày có khắc chữ, logo,…

Điều hòa sự chảy: khi dập viên, bột hay hạt phải chảy qua phễu, phân phối vào buồng nén. Nếu
nguyên liệu dập viên khó trơn chảy, viên sẽ khó đồng nhất về khối lượng và hàm lượng dược chất.

Làm cho mặt viên bóng đẹp.

Tuy nhiên, do phần lớn tá dược trơn là những chất sơ nước, làm cho viên có thấm nước, do đó có
xu hướng kéo dài thời gian rã của viên. Mặt khác, một lượng quá thừa tá dược trơn sẽ làm cho viên khó
đảm bảo độ bền cơ học do làm giảm liên kết hạt (ngược lại với tác dụng của tá dược dính).

5.
Tá dược bao
Câu 14. Trình bày kỹ thuật bào chế viên nén bằng phương pháp tạo hạt ướt?
III.
KỸ THUẬT BÀO CHẾ VIÊN NÉN
1.
Phương pháp tạo hạt ướt

Ưu điểm:
+
Dễ đảm bảo độ bền cơ học của viên, dược chất dễ phân phối vào từng viên nên dễ đảm bảo sự
đồng nhất về khối lượng viên và hàm lượng dược chất.
+
Quy trình và thiết bị đơn giản dễ thực hiện.

Nhược điểm:
+
Chịu tác động của ẩm và nhiệt (khi sấy hạt), có thể làm giảm độ ổn định của dược chất.
+
Quy trình kéo dài qua nhiều công đoạn.
1.1.
Trộn bột kép

Trước khi trộn bột kép phải phân chia nguyên liệu đến độ mịn quy định. Khi trộn bột kép cần áp
dụng kỹ thuật trộn đồng lượng để đảm bảo dược chất đuợc phân phối đồng đều trong viên, đặc biệt với
các viên nén chứa hàm lượng dược chất thấp. Khi lượng dược chất trong viên nhỏ, có thể không trộn bột
kép mà hòa dược chất vào tá dược dính lỏng hoặc vào dung môi thích hợp để xát hạt hoặc trộn vào hạt
trước khi dập viên.
1.2.
Tạo hạt




Tạo hạt nhằm tránh hiện tượng phân lớp của khối bột trong quá trình dập viên, cải thiện độ chảy
của bột dập viên, tăng cường khả năng liên kết của bột, làm cho viên dễ đảm bảo độ chắc và giảm hiện
tượng dính cối chày khi dập viên.

Để dễ dập viên, hạt phải dễ chảy và chịu nén tốt. Muốn vậy, hạt phải đáp ứng một số yêu cầu sau:
+
Có hình dạng thích hợp: tốt nhất là hình cầu. Hạt hình cầu có ma sát nhỏ, dễ chảy, khi nén dễ liên
kết thành viên.
+
Có kích thước thích hợp và kích thước càng đồng nhất càng dễ đảm bảo sự đồng nhất về khối
lượng viên. Thông thường kích thước hạt thay đổi từ 0,5 – 2 mm theo đường kính viên (viên càng bé thì
nên xát hạt càng nhỏ và ngược lại).

Có thể tạo hạt ướt bằng cách xát hạt qua rây hoặc bằng thiết bị tầng sôi.

Xát hạt thực hiện qua các bước sau:
+
Tạo khối ẩm: thêm tá dược dính lỏng vào khối bột, trộn cho đến lúc tá dược thấm đều vào khối
bột. Để tá dược dễ thấm vào khối bột, nên dùng tá dược nóng, nhất là với những tá dược có độ nhớt cao
như dịch thể gelatin, hồ tinh bột. Lượng tá dược và thời gian trộn quyết định khả năng liên kết của hạt. Vì
thế, phải tuân thủ đúng yêu cầu về thời gian và các thông số kỹ thuật khác. Ở quy mô nhỏ, có thể nhào ẩm
bằng chày cối, với quy mô lớn dùng các thiết bị như máy nhào trộn, máy nhào siêu tốc,…
+
Xát hạt: khối ẩm sau khi trộn đều, để ổn định trong một khoảng thời gian nhất định rồi xát qua cỡ
rây quy định. Để thu được hạt có hình dạng gần với hình cầu, tốt nhất là xát hạt qua rây đục lỗ với lực xát
hạt vừa phải. Có thể xát hạt bằng tay qua rây hoặc xát bằng máy xát hạt. Với các dược chất khó tạo hạt
hoặc hạt có màu nên xát hạt hai lần để thu được hạt đạt yêu cầu và có màu sắc đồng nhất.

+
Sấy hạt: hạt sau khi xát, trải thành lớp mỏng và sấy ở nhiệt độ quy định. Trước khi sấy, có thể để
thoáng gió cho hạt se mặt, sau đó đưa vào buồng sấy và nâng nhiệt độ từ từ cho hạt khô đều. Trong quá
trình sấy, thỉnh thoảng đảo hạt, tách các cục vón và kiểm tra nhiệt độ sấy. Hoặc sấy bằng máy sấy tầng sôi
để giảm thời gian sấy. Thường sấy hạt đến độ ẩm từ 1 – 7% tùy từng loại viên.
+
Sửa hạt: hạt sau khi sấy xong, phải xát lại nhẹ nhàng qua cỡ rây quy định (thường là bằng hay to
hơn cỡ rây xát hạt ẩm) để phá vỡ các cục vón, tạo ra được khối hạt có kích thước đồng nhất hơn.

Để hạn chế tác động của ẩm và nhiệt, tiết kiệm mặt bằng sản xuất, hiện nay trong sản xuất công
nghiệp, người ta có thể tạo hạt bằng thiết bị tầng sôi.
1.3.
Dập viên

Hạt sau khi sấy đến độ ẩm quy định, trộn với tá dược trơn, tá dược rã ngoài rồi dập thành viên. Có
nhiều loại máy dập viên khác nhau hoạt động theo nguyên tắc: nén hỗn hợp bột hoặc hạt giữa hai chày
trong một cối (buồng nén) cố định.
Câu 15. Trình bày cách chế tạo vỏ nang cứng và vỏ nang mềm?
Bài làm:
Cách chế tạo vỏ nang mềm:
- Thành phần chính của vỏ nang mềm là:
+ Gelatin 35-45 phần
+ Chất hóa dẻo 15-20 phần
+ Nước
+ Chất bảo quản
+ Chất màu
Gelatin đểlàm nang mềm phải là dược dụng, đạt các chỉ tiêu về giới hạn kim loại, asen, mức độ nhiễm vi
cơ. Ngoài ra phải chú ý đến độ bền của gel là 2 yếu tố quyết định khả năng tạo màng của gelatin. Yêu cầu
về độ bền của gel tùy vào phương pháp bào chế.



- Cách chế tạo vỏ nang mềm: 3PP
PP 1: Phương pháp nhúng khuân: Các khuân kim loại hình quả trám được nhúng vào dung dịch gelatin đã
đun đến nhiệt độ 45-50 độ. Các khuân sau đó được lấy ra, để khô tự nhiên ngoài không khí, gelatin khô sẽ
tạo thành vỏ nang.
PP2: Phương pháp nhỉ giọt: Nguyên lý của phương pháp là khi một chất lỏng để rơi tự do sẽ tạo thành
giọt cầu có sức căng bề mặt của chất lỏng. Phương pháp nhỏ giọt được thực hiện theo nguyên tắc tạo giọt
đồng thời và lồng vào nhau của dung dịch dược chất và dung dịch tạo vỏ nang.
PP3: Phương pháp ép khuân: Người ta chế nang thủ công bằng cách ép giữa 2 tấm kim loại đã được tạo
khuân. Hiện này, dùng máy ép nang cho năng xuất cao, tạo ra nhiều loại nang có hình dạng màu sắc khác
nhau. Khi chế nang dịch vỏ nang chứa trong bình được rót thành lớp mỏng sang trống quay đã được làm
lạnh trước. Gặp lạnh, gelatin đông cứng thành màng mỏng, màng chuyển lên ống có bôi dầu và đưa vào
trục nang đã được làm nóng. Trục tạo nang là 2 ống hình trụ quay ngược chiều, trên mỗi trục có 1 nửa vỏ
nang.
Cách chế tạo vỏ nang cứng:
- Đầu tiên, gelatin được ngâm trong nước cho trương nở, đun cách thủy để hòa tan, đồng thời hòa
tan các chất phụ. Lọc, duy trì 50 độ để nhúng khuân. Khuân là những que bằng thép không gỉ
hình trụ có đường kính thay đổi theo cỡ nang. Bôi trơn khuân bằng dầu thực vật hoặc dầu parafin,
giữ nhiệt độ 22độ trước khi nhúng vào dung dịch gelatin. Thời gian nhúng khuân khoảng 10s,
nhắc khuân lên theo cách quay từ từ để gelatin bám đều trên khuân. Đưa khuân sấy gió nóng 3035 độ, tháo vỏ nang ra khỏi khuân, căt theo kích thước quy định, có thể in chữ, lắp nắp với đáy,
đóng gói. Thường quá trình chế tạo vỏ nang được làm tự động trên một thiết bị liên hoàn.
Câu 16. Hãy phân tích công thức và trình bày KTBC dung dịch thuốc mỡ Methyl salicylat theo
công thức sau:
Methyl salicylat
10g
Long não
8g
Cloral hydrat
4g
Menthol

1g
Acid salicylic
1g
Lanolin
20g
Vaselin
51g
Sáp ong
5g
Đáp ÁN :
Methyl salicylat
10g dược chất khó tan trong nước
Long não
8g dược chất
Cloralhydrat
4g dược chất
Menthol
1g dược chất
Acid salicylic
1g dược chât
Lanolin
20g tá dược nhũ hóa
Vaselin
51g tá dược nhũ hóa
Sáp ong
5g tá dược thân dầu
Phân tích các thành phần và nêu kỹ thuật bào chế thuốc mỡ (biết các dược chất đều tan trong tá dược)
Kỹ thuật bào chế: Vì các dược chất đều tan trong tá dược nên ta bào chế thuốc mỡ theo phương pháp hòa
tan.
- Trộn Lanolin, Vaselin, sáp ong thành hỗn hợp tá dược đồng nhất.



- Trộn đều lần lượt Menthol, acid salicylic, cloralhydrat, long não, Methyl salicylat vào hỗn hợp tá dược
thành hỗn hợp đồng nhất
- Kiểm nghiệm bán thành phẩm
- Đóng tuýp.
- Đóng gói và dán nhãn.
Câu 17. Hãy phân tích và trình bày KTBC dung dịch thuốc đạn Paracetamol theo công thức sau:
Paracetamol
0,125g
PEG 400 25%
PEG 4000 75%
Điều chế 12 viên
Bài làm:
Phân tích công thức:
Paracetamol: Dược chất, có tác dụng hạ sốt, giảm đau. Tính chất vật lý: Khó tan trong nước, tan trong
nước nóng,
PEG 400 và PEG 4000: Hỗn hợp tá dược
Paracetamol tan trong hỗn hợp tá dược PEG -> đồng thể dạng dung dịch
Kỹ thuật bào chế: Bằng phương pháp đun chảy đổ khuân

-

Tính lượng tá dược và dược chất dựa vào hệ số thay thế E, cho biết khuân 1g ứng với 100% bơ
cacao, HSTT của paracetamol với bơ ca cao E=1.5, khối lượng riêng của bơ cacao d= 0.95 và
khối lượng riêng của PEG d=1.10, số viên đạn cần bào chế là 12 viên, bù hư hao 10%.

Ta có:
Tính khối lượng paracetamol cần dùng để bào chế 12 viên thuốc đạn (bù hư hao 10%)
mpara=0,125x12x110%=1,65g

HSTT: E(para/BCC)=1,5 => 1,5gPara ~ 1g BCC
BCC: Bơ ca cao
1,65g Para ~ 1,1g BCC
 mtổng= 12x1x110%=13,2g

 mtasduoc BCC = 13,2 – 1,1 = 12,1g
Mà ta lại có:
dPEG = 1,1
dBCC = 0,95

 mPEG = (dPEG / dBCC ). mBCC = 1,1:0.95x12,1 = 14,01g
 mPEG 400 = 14.01x25%= 3,5 g
 mPEG 4000 = 14,01x75%= 10,51g
- Phối hợp dược chất vào các tá dược và đổ khuân
+ Chuẩn bị khuân, rửa sạch, sấy khô, bôi trơn bằng dầu parafin.
+ Cân paracetamol, PEG 400 và PEG 4000 theo số lượng đã tính được
+ Đun chảy cách thủy hỗn hợp tá dược PEG
+ Cho paracetamol vào khấy cho tan hoàn toàn
+ Để nguội gần đến nhiệt độ đông đặc, đổ khuân, đổ đầy trên mặt khuân
+ Đổ khuân thuốc ở 5-100 C cho thuốc đông cứng
+ Dùng dao cắt phần thuốc thừa trên mặt khuân, tháo khuân lấy thuốc
+ Gói viên băng giấy chống ẩm, đóng gói.


+ Dán nhãn

KHOA DƯỢC – TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ
THUỐC ĐẠN PARACETAMOL 125 MG
Gói 12 viên
Công thức:

Công dụng: Giảm đau, hạ sốt.
Paracetamol ............... 0.125 g Cách dùng: Theo hướng dẫn của bác sĩ
Tá dược ......... vừa đủ 1 viên
Bảo quản: Nhiệt độ dưới 30oC.
NSX: dd.mm.yy
HD: dd.mm.yy
SĐK: VD – XXXX – XX
SL: XX
Câu18. Hãy phân tích công thức và trình bày KTBC thuốc viên nén Vitamin B1 theo công thức sau:
Thiamin nitrat
10mg
Amidon
65mg
Cellulose vi tinh thể 5mg
Talc
35mg
Magnesi stearat
3,0mg
Hồ Amidon 10% + PVP 2% vđ
Điều chế thành 100 viên (hư hao 10%)
Bài làm:
Thiamin nitrat
10mg
-> Dược chất chính, là vitamin B1
Từng
Amidon
65mg
-> Tá dược độn
nguyên liệu
Cellulose vi tinh thể 5mg

-> Tá dược điều vị
x 100
Talc
35mg
-> Tá dược trơn bóng
Magnesi stearat
3,0mg
-> Tá dược rã
Hồ Amidon 10% + PVP 2% vđ -> Tá dược dính
Kỹ thuật bào chế:

-

Rây từng nguyên liệu qua rây 0,5mm
Trộn bột kép thiamin nitrat, amidon, cellulose vi tinh thể.
Nấu hồ Amidon 10% + PVP 2%
Cho hồ vào bột kép trộn đều
Xát hạt qua rây 1,0mm
Sấy khô hạt ở nhiệt độ 45-550C đến khô (độ ẩm 3%)
Sửa hạt qua rây 1,00mm
Trộn hạt với tá dược talc, Magnesi sterat
Dập viên đường kính 7mm.
Đóng gói và dãn nhãn. (Tự vẽ nhãn vào)

Câu 19. Hãy phân tích công thức và trình bày KTBC thuốc cốm Calci theo công thức sau:
Calci gluconat
2,40g
Calci glycerophosphat 8,80g
Tricalci phosphat
8,80g

Đường kính
80,00g
Siro đơn vđ
Bài làm:
Phân tích công thức:


Calci gluconat
2,40g
-> Dược chất
Calci glycerophosphat 8,80g
-> Dược chất
Tricalci phosphat
8,80g -> Dược chất
Đường kính
80,00g -> Tá dược độn, chất điều vị
Siro đơn vđ
-> Tá dược tạo ẩm (Tá dược dính)
Kỹ thuật bào chế:
B1: Cân thành phần theo công thức:
B2: Trộn các thành phần theo phương pháp trộn bột kép.
B3: Tạo khối ẩm cho dần siro vào khối bột trộn đều đểtạo đc 1 khối dẻo đồng nhất
B4: Xát hạt qua rây 2mm
B5: Sấy hạt ở nhiệt độ 60-70
B6: Sửa hạt
B7: Đóng gói và dán nhãn
Tự vẽ nhãn vào

Câu 20. Cho công thức hỗn dịch sau:
Sulfamethoxazol

2,4g
Trimethoprim
0,48g
Nipagin
0,136g
NaCMC
0,3g
Natri saccharin
0,06g
Tween 80
0,12g
Propylen glycol
2,4g
Acid citric
0,064g
Chất thơm

Nước cất vđ
60ml
Cho biết vai trò của các thành phần trong công thức, lựa chọn pp bào chế và neu các bước tiến
hành pha chế hỗn dịch trên?
Bài làm:
Vai trò của các thành phần:
Sulfamethoxazol
2,4g – Dược chất
Trimethoprim
0,48g - Dược chất
Nipagin
0,136g – Chất bảo quản trống nấm
NaCMC

0,3g - Chất gây thấm
Natri saccharin
0,06g - Chất điều vị
Tween 80
0,12g - Chất gây thấm
Propylen glycol
2,4g - Chất hòa tan
Acid citric
0,064g - Chất điều vị
Chất thơm
vđ - Chất điều hương
Nước cất vđ
60ml - Chất dẫn
Phương pháp bào chế: Áp dụng phương pháp phân tán
Kỹ thuật bào chế:

-

Cân Sulfamethosazol và trimethoprim, nghiền mịn, trộn thành bột kép.


-

Ngâm Na CMC trong khoảng 10ml nước ấm cho trưởng nở hoàn toàn, thêm tween 80 trộn đều.
Cho hợp dịch này vào cối có bột kép, nghiền kỹ thành bột nhão.
Hòa tan nipagin vào propylenglycol, hoa tan natri saccharin và acid citric vào nước. Phối hớp hai
dung dịch này làm chất dẫn và kéo dần hỗn dịch vào chai.
Thêm chất thơm
Thêm nước cất vừa đủ, lắc đều.
Dãn nhãn đúng quy chế có nhãn phụ “Lắc trước khi dùng”

Nhãn tự vẽ (Thuốc có tác dụng điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp, đường tiêu hóa, đường tiết
niệu, sinh dục)
Nhãn ví dụ



×