Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế huyện kim thành tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (782.14 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔNG

NGUYỄN VĂN A

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC
THUẾ
HUYỆN K IM THÀNH - TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

HẢI DƯƠNG, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔNG

NGUYỄN VĂN A

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC
THUẾ
HUYỆN KIM THÀNH - TỈNH HẢI DƯƠNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Ngô Trí Long


HẢI DƯƠNG, 2017


LỜI CAM ĐOAN

Học viên xin cam đoan luận văn với đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý
thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Kim Thành tỉnh Hải Dương” là đề tài nghiên cứu của riêng bản thân, có sự giúp đỡ của
PGS.TS Ngô Trí Long cùng tập thể Ban Lãnh đạo Chi cục Thuế huyện Kim
Thành và các đồng nghiệp cơ quan nơi học viên công tác. Các thông tin, tài
liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả trong luận
văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào trước
đây.

Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2017
Học viên

Nguyễn Văn A


LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, học viên bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Hội đồng khoa học, Hội đồng đào tạo cao học chuyên ngành quản trị
kinh doanh thuộc trường Đại học Thành Đông.
- Thầy PGS.TS. Ngô Trí Long đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo học viên
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
- Các thầy, cô giáo trực tiếp giảng dạy tham gia quản lý trong suốt quá
trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp.
- Lãnh đạo, cán bộ Chi cục Thuế huyện Kim Thành đã tạo điều kiện cho học
viên nghiên cứu khoa học và cho những ý kiến quý báu trong quá trình thực hiện đề

tài.
Mặc dù đã nỗ lực và cố gắng hết sức để hoàn thành luận văn, tuy nhiên sẽ
không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót nhất định trong luận văn. Kính
mong quý thầy, cô giáo và mọi người quan tâm đóng góp ý kiến để học viên có
thể làm tốt hơn trong những nghiên cứu tiếp theo.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Học viên

Nguyễn Văn A


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Danh mục bảng
Danh mục hình, đồ thị,...
Danh mục chữ viết tắt
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
........................................................................................................................ 6
1.1 Cơ sở lý luận về thuế GTGT và quản lý thuế giá trị gia tăng..............................6
1.1.1 Cơ sở lý luận về thuế giá trị gia tăng.............................................................6
1.1.2 Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp................................12
1.2 Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT ở một số quốc gia và một số địa phương......20
1.2.1 Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT ở một số quốc gia...................................20
1.2.2 Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT ở một số địa phương...............................23
1.2.3 Những bài học kinh nghiệm cho Chi cục thuế Kim Thành trong công tác
quản lý thuế GTGT...............................................................................................25
Kết luận chương 1......................................................................................................26
Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN KIM
THÀNH - TỈNH HẢI DƯƠNG....................................................................27
2.1 Khái quát chung về huyện Kim Thành và Chi cục thuế huyện Kim Thành.......27
2.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên...................................................................27
2.1.2 Đặc điểm về điều kiện kinh tế - xã hội.........................................................28
2.1.3 Khái quát chung về Chi cục thuế huyện Kim Thành....................................29
2.1.4 Tình hình thu thuế giai đoạn 2012 - 2016....................................................35
2.2 Phân tích thực trạng quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp trên địa
bàn huyện Kim Thành.......................................................................................43
2.2.1 Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế...............................................43
2.2.2 Quản lý doanh nghiệp đăng ký thuế, kê khai thuế.......................................45
2.2.3 Công tác quản lý ấn chỉ, kế toán, hoá đơn, chứng từ...................................50


2.2.4 Quản lý kê khai doanh thu và thuế GTGT....................................................52
2.2.5 Công tác kiểm tra thuế.................................................................................55
2.2.6 Công tác hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp..................................59
2.2.7 Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế..................................................60
2.2.8 Công tác tiếp dân và khiếu nại tố cáo..........................................................61
2.3 Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT.............................................61
2.3.1 Những kết quả đạt được...............................................................................61
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân..............................................................................64
Kết luận chương 2...................................................................................................68
Chương 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN KIM THÀNH - TỈNH HẢI DƯƠNG.............................................69
3.1 Định hướng công tác quản lý thuế GTGT của huyện Kim Thành trong thời
gian tới..............................................................................................................69
3.2 Một số giải pháp cơ bản hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Kim Thành............................................71

3.2.1 Tăng cường công tác chỉ đạo điều hành.......................................................71
3.2.2 Tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ.....................................................72
3.2.3 Tăng cường công tác quản lý ấn chỉ, hoá đơn, chứng từ..............................73
3.2.4 Tăng cường công tác kê khai doanh thu.......................................................76
3.2.5 Công tác thanh tra, kiểm tra.........................................................................77
3.2.6 Tăng cường công tác quản lý nợ thuế..........................................................78
3.2.7 Tăng cường việc áp dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thuế
GTGT................................................................................................................... 80
3.2.8 Tăng cường phối hợp giữa cơ quan thuế với các ngành chức năng..............80
3.3 Kiến nghị...........................................................................................................81
3.3.1. Đối với Bộ Tài chính - Tổng cục thuế.........................................................81
3.3.2 Đối với Cục Thuế Hải Dương......................................................................82
3.3.3 Đối với các cơ quan hữu quan.....................................................................82
Kết luận chương 3...................................................................................................83
KẾT LUẬN.................................................................................................................. 85


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BVMT

Chữ viết đầy đủ
Bảo vệ môi trường

CBCC

Cán bộ công chức

CSKD


Cơ sở kinh doanh

CTCP

Công Ty cổ phần

DN

Doanh nghiệp

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐND

Hội đồng nhân dân

HHDV

Hàng hóa, dịch vụ


HSKT

Hồ sơ khai thuế

HTX

Hợp tác xã

KNTC

Khiếu nại tố cáo

KT-XH

Kinh tế xã hội

LXP

Liên xã phường

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

QLT


Quản lý thuế

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TN

Tài nguyên

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Bảng 2.1

Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13

Tên bảng
Độ tuổi cán bộ trong Chi cục Thuế Kim Thành
Kết quả thực hiện dự toán thu NSNN trên địa bàn giai đoạn
2012 - 2016
Kết quả thực hiện dự toán thu các sắc thuế của doanh nghiệp
giai đoạn 2012-2016
Tình hình thực hiện dự toán thuế GTGT của doanh nghiệp giai
đoạn 2012-2016
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT
Tình hình đăng ký mã số thuế (cấp mã số thuế) của doanh
nghiệp giai đoạn 2012-2016
Tình hình doanh nghiệp ngừng, nghỉ kinh doanh
Tình hình doanh nghiệp khai thuế, nộp thuế so với đăng ký thuế
(cấp mã số thuế) giai đoạn 2012- 2016
Doanh thu thực hiện của các doanh nghiệp giai đoạn 2012-2016
Số lượng kiểm tra hồ sơ khai thuế GTGT giai đoạn 2012-2016
Kết quả kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế

Kết quả hoàn thuế và kiểm tra hoàn thuế GTGT
Tình hình nợ đọng thuế GTGT

Trang
32
36
39
41
44
47
47
49
54
56
58
60
60


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
TT
Hình 1.1
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3

Tên hình
Quy trình quản lý thuế giá trị gia tăng
Sơ đồ Hành chính huyện Kim Thành
Sơ đồ tổ chức Chi cục Thuế huyện Kim Thành

Tình hình thực hiện dự toán thuế GTGT của doanh nghiệp giai
đoạn 2012 -2016

Trang
14
28
31
43


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, có vai trò quan trọng trong
việc duy trì hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước, là công cụ để điều tiết nền kinh
tế, thực hiện công bằng xã hội. Chính sách thuế là một trong những chính sách kinh tế
- xã hội hết sức quan trọng của Đảng và Nhà nước ta tạo môi trường thuận lợi cho sản
xuất kinh doanh phát triển, góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội đất nước và
hội nhập quốc tế. Công tác quản lý thuế phải thực hiện theo đúng quy định của pháp
luật; thu đúng, thu đủ, thu kịp thời luôn được đặt ra và yêu cầu ngành thuế tổ chức
thực hiện đạt kết quả cao nhất nhằm tạo nguồn thu ổn định và bền vững cho NSNN,
đảm bảo sự công bằng xã hội, nâng cao trách nhiệm và nghĩa vụ của người nộp thuế,
thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển.
Trong các sắc thuế đang áp dụng ở Việt Nam hiện nay, thuế GTGT không chỉ
là loại thuế đem lại nguồn thu cho ngân sách nhà nước (NSNN), nó còn là một công
cụ để Nhà nước thực hiện chính sách công bằng xã hội và đây cũng là loại thuế khó
quản lý và dễ gây thất thu lớn. Huyện Kim Thành cũng không là ngoại lệ của thực
tiễn đó. Làm thế nào để quản lý thuế Giá trị gia tăng (GTGT) để đảm bảo thu ngân
sách, thực hiện công bằng đối với người nộp thuế.
Thuế GTGT đã góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, khuyến khích

đầu tư đổi mới công nghệ, khuyến khích xuất khẩu, nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước, minh bạch các hoạt động kinh tế, chống gian lận; thúc đẩy hạch toán kế toán, sử
dụng hoá đơn, chứng từ, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, bên cạnh việc thể
chế hóa chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực tài chính
mà còn nhằm tăng cường công tác kiểm soát, phân phối thu nhập và điều tiết vĩ mô
nền kinh tế- xã hội, hoàn thiện hệ thống chính sách thuế, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế- xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian tới. Tuy nhiên, số thu từ thuế
GTGT có tăng nhưng không đáng kể.
Chi cục Thuế Kim Thành đã triển khai thực hiện tốt Luật thuế GTGT, Luật
Quản lý thuế, các quy định của Ngành về công tác quản lý thuế GTGT, có biện pháp
quản lý, thu thuế GTGT đối với các đối tượng khó thu...


2
Tuy vậy, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý thuế GTGT trên
địa bàn hiện còn nhiều vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện, quy trình quản
lý thu còn nhiều vướng mắc, trình độ năng lực cán bộ chưa đáp ứng, ý thức chấp hành
nghĩa vụ của người nộp thuế (NNT) còn thấp. Một số hiện tượng tiêu cực như những
hành vi trốn thuế, gian lận thuế ngày càng diễn ra phức tạp, phạm vi rộng khắp, qui mô
lớn với những thủ đoạn tinh vi làm thất thu ngân sách nhà nước, gây thiệt hại cho
quyền lợi chính đáng của chính người nộp thuế...
Điều đó đặt ra yêu cầu đổi mới căn bản về công tác quản lý thuế GTGT nói
chung và quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn huyện Kim Thành nói riêng. Từ những
phân tích trên học viên lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế
giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế huyện Kim Thành - tỉnh Hải Dương” cho luận văn tốt
nghiệp thạc sỹ ngành Quản trị kinh doanh.
2. Tổng quan một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thuế giá trị gia tăng là loại thuế phức tạp dễ bị thất thu, ở Việt Nam thuế giá trị
gia tăng được áp dụng từ năm 1999. Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về
vấn đề này.

- Đề tài “Tăng cường công tác kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục Thuế quận Hải
Châu – Thành phố Đà Nẵng”, Luận văn thạc sĩ Lê Tự Cư (2012).
Đề tài đã hệ thống được các vấn đề cơ bản của công tác kiểm soát thuế GTGT
và đánh giá khá sát sao về thực trạng công tác kiểm soát thuế GTGT trên địa bàn Quận
Hải Châu – Thành Phố Đà Nẵng từ đó đã đưa ra được một số giải pháp và kiến nghị
cho địa bàn Quận Hải Châu – Thành Phố Đà Nẵng. Có một số giải pháp phù hợp với
công tác quản lý thuế GTGT trên địa bàn huyện Kim Thành. Bên cạnh đó có một số
tồn tại hạn chế luận văn đưa ra như “ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý thuế
còn ở mức thấp, công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế chưa được thường xuyên”. Luận
văn đã đề xuất các biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế giúp
các tổ chức, cá nhân nộp thuế thực hiện việc kê khai, nộp thuế tiếp nhận và sử dụng
các dịch vụ thuế qua mạng máy tính. Thông qua đó, cơ quan thuế đã xây dựng được hệ
thống cơ sở dữ liệu quản lý thuế đầy đủ, phục vụ cho công tác quản lý thu và kiểm tra


3
thuế. Đồng thời, nhằm xác minh việc tuân thủ từ việc rà soát tờ khai, xác minh các
thông tin của NNT.
- Đề tài “Tăng cường kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục Thuế quận Cẩm Lệ,
thành phố Đà Nẵng”, Luận văn thạc sĩ Trần Thị Mỹ Dung(2012)
Đề tài đã hệ thống được các lý luận cơ bản về thuế GTGT và công tác kiểm
soát thuế GTGT, đánh giá được các thực trạng trong việc kiểm soát thuế GTGT trên
địa bàn nghiên cứu từ đó đã đưa ra được một số giải pháp phù hợp đối với công tác
kiểm soát thuế GTGT trên địa bàn quận Cẩm Lệ và có một số giải pháp như “công tác
tuyên truyền, xây dựng kỹ thuật phân tích rủi ro trong việc lập kế hoạch kiểm tra thuế
GTGT tại trụ sở DN” rất phù hợp với công tác quản lý thuế GTGT tại huyện Kim
Thành nói riêng và trên toàn ngành thuế nói chung. Bên cạnh đó đề tài đã nêu ra một
số tồn tại về công tác kiểm soát thuế GTGT chưa được chặt chẽ, số truy thu xử phạt
chưa cao, chưa phân tích hồ sơ khai thuế GTGT thường xuyên và chặt chẽ nên không
phát hiện được các sai sót hành vi vi phạm. Tác giả đã đề xuất giải pháp xây dựng hệ

thống chỉ tiêu phân tích đánh giá tờ khai thuế GTGT tháng từ đó nhằm phát hiện các
sai sót của NNT.
- Đề tài “Quản lý Thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi
cục Thuế huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương”, luận văn thạc sĩ Bùi Văn Thắng ( 2014).
Đề tài đã hệ thống được các vấn đề cơ bản về thuế GTGT, bám sát và đánh giá
được thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn huyện
Kinh Môn, đề tài đã nêu được một số giải pháp tương đối phù hợp với địa bàn và
tương đối phù hợp với Chi cục Thuế Kim Thành và trong điều kiện kinh tế hiện nay.
Luận văn đã phân tích đánh giá thực trạng quản lý thuế GTGT còn nhiều hạn chế, việc
quản lý doanh nghiệp sau khi thành lập chưa được chặt chẽ, chưa có sự kết hợp chặt
chẽ giữa CQT và Sở Kế Hoạch Đầu Tư dẫn đến tình trạng doanh nghiệp có số vốn ảo
trong khi không phát sinh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tác giả đã đề xuất
một số giải pháp xây dựng quy chế phối hợp trao đổi thông tin giữa cơ quan cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh (sở Kế hoạch đầu tư) - Cơ quan cấp đăng ký mẫu dấu
của DN (Cơ quan Công an) - Cơ quan Thuế, nhằm nắm bắt thông tin một cách nhanh
chóng và chính xác tình trạng các DN.


4
3. Mục tiêu nghiên cứu luận văn
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đưa ra những giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Kim Thành một cách có hiệu quả, tăng số
thu cho NSNN, giảm bớt các rủi ro, thất thoát cho Ngân sách nhà nước, đảm bảo thu
đúng, thu đủ thu kịp thời số thuế GTGT nộp vào NSNN.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là tổng quan chính sách về thuế
GTGT; công tác quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn huyện Kim Thành, tỉnh Hải
Dương.
- Thời gian nghiên cứu: công tác quản lý và khai thác nguồn thu thuế GTGT trên
địa bàn huyện Kim Thành từ năm 2012 đến năm 2016.

- Địa bàn nghiên cứu: Huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Tổng quan lý luận công tác quản lý thuế giá trị gia tăng.
- Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT: phân tích tình hình thực hiện công tác
quản lý, đăng ký, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế GTGT của các doanh nghiệp trên địa
bàn huyện Kim Thành.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT
đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Kim Thành.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tập hợp số liệu.
+ Các tài liệu thứ cấp được thu thập thông qua cơ sở dữ liệu của cơ
quan thuế, các báo cáo của Chi cục Thuế huyện Kim Thành.
- Phương pháp xử lý thông tin: Các thông tin thu thập được làm sạch và được
xử lý bằng phần mềm Excel.
- Phương pháp phân tích, đánh giá: Căn cứ vào cơ sở dữ liệu của Chi cục Thuế
huyện Kim Thành, đề tài sử sụng các phương pháp phù hợp, bao gồm: thống kê mô tả,
thống kê so sánh, dự báo để phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế và đề


5
xuất các biện pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
tại Chi cục Thuế huyện Kim Thành.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận trong công tác quản lý thuế
GTGT.
- Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT
trên địa bàn Kim Thành nói riêng và cho toàn Ngành Thuế Việt Nam nói chung.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và 3 chương, luận văn
được kết cấu như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận chung về quản lý thuế GTGT.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Kim
Thành, tỉnh Hải Dương giai đoạn 2012-2016.
Chương 3: Những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục
Thuế huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương.


6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1 Cơ sở lý luận chung về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế giá trị gia tăng:
1.1.1 Cơ sở lý luận về thuế giá trị gia tăng.
1.1.1.1 Khái niệm về thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước đầu tiên
trên thế giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng - vào năm 1954. Thuế giá trị gia tăng
theo tiếng Pháp gọi là: Taxe Sur La Valeur Ajou tée (viết tắc là TVA), tiếng Anh gọi là
Value Added Tax (viết tắt là VAT), dịch ra tiếng Việt là thuế giá trị gia tăng. Khai sinh
từ nước Pháp, thuế giá trị gia tăng đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới.
Tính đến nay có trên 150 quốc gia áp dụng thuế giá trị gia tăng.
Ở nước ta, Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) đã được Quốc hội nước cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX thông qua tại kỳ họp thứ 11 và có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01/01/1999 thay thế cho thuế doanh thu, ngày 6/3/2008 Luật thuế GTGT số
13/2008/QH ra đời đã đánh dấu sự phát triển mới về chính sách thuế GTGT của Việt
Nam. Thuế GTGT đã trở thành một sắc thuế tiên tiến góp phần làm cho hệ thống thuế
của Việt Nam ngày càng được hoàn thiện, phù hợp với sự vận động và phát triển của
nền kinh tế thị trường.
Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm
của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và
được thu ở khâu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ (HHDV).
Giá trị gia tăng được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị HHDV bán ra

với tổng trị giá HHDV mua vào tương ứng trong kỳ tính thuế:
Tổng giá trị HHDV

Giá trị gia tăng =

Số thuế GTGT

-

bán ra

=

GTGT của HHDV
chịu thuế

x

Tổng giá trị HHDV
mua vào tương ứng
Thuế suất thuế GTGT
của HHDV đó

(1.1)

(1.2)

Xét về mặt tính chất thì thuế GTGT là một loại thuế gián thu, tiền thuế được
cấu thành trong giá cả hàng hóa và dịch vụ, người tiêu dùng là người cuối cùng chịu



7
thuế, người nộp thuế chỉ là người thay thế người tiêu dùng thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
cho nhà nước.
1.1.1.2 Vai trò của thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT có vai trò rất quan trọng và được thể hiện như sau:
Thuế GTGT có tác dụng điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu dùng
HHDV chịu thuế GTGT.
Thuế GTGT là khoản thu quan trọng của NSNN.
Thuế GTGT không trùng lặp, do thuế GTGT chỉ tính vào giá trị tăng thêm của
HHDV qua các khâu sản xuất, lưu thông, tiêu dùng, không tính vào phần giá trị đã
chịu thuế GTGT ở các khâu trước, thuế đã nộp ở các khâu trước được tính khấu trừ ở
khâu sau nên khuyến khích các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, khuyến khích chuyên môn hoá, hợp tác hoá sản xuất, nâng cao hiệu quả
kinh tế, phù hợp với phát triển kinh tế thị trường.
Khuyến khích xuất khẩu HHDV thông qua áp dụng thuế suất 0%, doanh nghiệp
xuất khẩu HHDV không những không phải chịu thuế GTGT ở khâu xuất khẩu mà còn
được hoàn toàn bộ số thuế đầu vào đã thu ở khâu trước nên có tác dụng giảm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh về giá HHDV xuất khẩu trên thị
trường quốc tế.
Thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán kế toán; sử dụng hoá đơn, chứng từ và
thanh toán qua ngân hàng vì việc tính thuế đầu ra, khấu trừ thuế GTGT đầu vào quy
định rõ phải căn cứ trên hoá đơn mua vào, bán ra; hàng hoá xuất khẩu mua bán phải
thanh toán qua ngân hàng.
Thuế GTGT là một sắc thuế tiên tiến; việc áp dụng thuế GTGT khắc phục
nhược điểm của thuế doanh thu trước đây là “thuế chồng lên thuế”; thuế GTGT có
nhiều ưu điểm, tác dụng tích cực tới khuyến khích sản xuất kinh doanh, xuất khẩu,
tăng cường đầu tư, tăng thu cho NSNN.
1.1.1.3 Đặc điểm về thuế giá trị gia tăng
Đặc điểm của thuế GTGT được thể hiện qua các điểm như sau:

Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào đối tượng tiêu dùng HHDV chịu
thuế GTGT, là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá và dịch vụ, là khoản thu


8
được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp, hay nói cách khác giá cả HHDV mà
người tiêu dùng mua bao gồm cả thuế GTGT.
Thuế gián thu là hình thức thuế gián tiếp qua một đơn vị trung gian (thường là
các doanh nghiệp hoặc các cơ sở kinh doanh, sản xuất HHDV) để đánh vào người
tiêu dùng. Tính gián thu của thuế GTGT thể hiện ở chỗ, người mua HHDV là người
phải trả khoản thuế GTGT qua giá mua của HHDV và người mua không trực tiếp
nộp thuế GTGT vào NSNN mà thông qua việc thanh toán giá cả của HHDV cho
người bán. Người bán thực hiện nộp khoản thuế GTGT phải nộp “đã được người
mua trả” vào NSNN.
Chẳng hạn như một loại HHDV có giá chưa thuế là 100.000 đồng, thuế suất
thuế GTGT của HHDV đó là 10% lúc đó thuế GTGT là 10.000 đồng. Khi đó giá mà
người tiêu dùng phải trả khi mua loại HHDV này là: 100.000 đồng + 10.000 đồng =
110.000 đồng. Như vậy người tiêu dùng cuối cùng là người chịu thuế GTGT. Đây là
nét điển hình của thuế gián thu.
Thuế GTGT đánh vào GTGT của HHDV phát sinh ở các giai đoạn từ sản xuất,
lưu thông đến tiêu dùng HHDV đó. Tổng số thuế GTGT phải nộp ở tất cả các giai
đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Như vậy, về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng cuối cùng. Tuy nhiên,
trên thực tế khó xác định được đâu là khâu bán hàng cuối cùng, đâu là khâu bán hàng
trung gian. Do vậy cứ có hành vi mua hàng là phải tính thuế. Số thuế GTGT ở khâu
trước sẽ được tự động chuyển vào giá bán hàng ở khâu sau và người tiêu dùng cuối
cùng là người phải trả toàn bộ số thuế GTGT đánh trên hàng hoá đó. Tổng số thuế
người tiêu dùng cuối cùng phải trả bằng tổng số thuế phát sinh qua từng giai đoạn của
quá trình sản xuất, kinh doanh HHDV.
Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập cao.

Tính trung lập biểu hiệu ở hai khía cạnh:
Thứ nhất, thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người
nộp thuế, bởi vì người nộp thuế chỉ là người nộp hộ cho người tiêu dùng. Do vậy thuế
GTGT không phải là yếu tố của chi phí sản xuất mà chỉ đơn thuần là một khoản thu
được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp HHDV.


9
Thứ hai, thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia
quá trình sản xuất kinh doanh, bởi tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn bằng số thuế
tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít.
Về phạm vi đánh thuế: Thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra
trong phạm vi lãnh thổ, không đánh vào hành vị tiêu dùng ngoài lãnh thổ. Đặc điểm
này tạo ra sự công bằng trong những giao dịch quốc tế thông qua việc không thu thuế
đối với HHDV xuất khẩu và đánh thuế đối với HHDV nhập khẩu.
1.1.1.4 Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng
Đối tượng chịu thuế GTGT:
Đối tượng chịu thuế GTGT là HHDV dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu
dùng ở Việt Nam bao gồm cả HHDV mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trừ các
đối tượng không chịu thuế.
Như vậy, phạm vi đối tượng chịu thuế GTGT ở Việt Nam rất rộng, bao gồm tất
cả các HHDV được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu phục vụ cho tiêu dùng trong
nước. Hoạt động tiêu dùng trong nước có thể là tiêu dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, tiêu dùng cho các hoạt động không sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng
cá nhân.
Đối tượng nộp thuế GTGT:
Là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT ở Việt
Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh và tổ chức, cá nhân
có nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài thuộc diện chịu thuế GTGT đều là
đối tượng nộp thuế GTGT.

Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh HHDV bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật
Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã;
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các
tổ chức khác;
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp
tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật Đầu tư); các tổ


10
chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập
pháp nhân tại Việt Nam;
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng kinh
doanh khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường
hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú
tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam.
1.1.1.5 Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng
Theo quy định tại điều 6 luật thuế GTGT thì căn cứ tính thuế GTGT dựa vào
giá tính thuế và thuế suất.
+ Giá tính thuế:
Đối với sản phẩm, HHDV dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho hoặc trả thay lương:
giá tính thuế GTGT là giá tính thuế GTGT của HHDV cùng loài hoặc tương đương tại
cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Đối với sản phẩm, HHDV cơ sở kinh doanh sản xuất hoặc cung ứng sử dụng
cho tiêu dùng phục vụ hoạt động kinh doanh: Giá tính thuế GTGT là giá tính thuế của
sản phẩm, HHDV cùng loài hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh việc tiêu dùng
HHDV.
Đối với hoạt động cho thuê tài sản: Giá tính thuế GTGT là số tiền cho thuê

chưa có thuế GTGT .
Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp: Giá tính thuế GTGT là giá bán
trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó.
Đối với gia công hàng hóa: giá tính thuế GTGT là giá gia công theo hợp đồng
gia công chưa có thuế GTGT.
Đối với xây dựng, lắp đặt: Giá tính thuế GTGT là giá trị công trình, hạng mục
công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.
Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản: Giá tính thuế GTGT là giá chuyển
nhượng bất động sản trừ đi giá đất được trừ để tính thuế GTGT.
Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán HHDV, uỷ thác xuất – nhập khẩu
hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng: Giá tính thuế GTGT là tiền công, tiền hoa hồng
thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.


11
Đối với HHDV có tính đặc thù dùng các chứng từ thanh toán như tem bưu
chính, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết,… ghi giá thanh toán là giá đã có thuế
GTGT thì giá tính thuế được xác định như sau:
Giá chưa có thuế GTGT =

Giá thanh toán

[1 + thuế suất của hàng hoá, dịch vụ (%)]
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam.

(1.3)

+ Thuế suất:
Thuế suất được xác định là “linh hồn” của mỗi Luật thuế, thể hiện quan điểm
mức động viên của Nhà nước với đối tượng chịu thuế. Việc quy định thuế suất hợp lý

có ý nghĩa quan trọng.
Luật thuế GTGT của Việt Nam có hiệu lực thi hành từ 1/1/1999 quy định bốn
mức thuế suất (0%, 5%, 10% , 20%); sau một thời gian áp dụng và để hoàn thiện Luật
đã được điều chỉnh, hiện nay chỉ còn ba mức thuế suất là 0%, 5% và 10%.
Mức thuế suất 0%: Áp dụng đối với hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu.
Mức thuế suất 5%: Áp dụng cho HHDV thiết yếu phục vụ cho sản xuất, tiêu
dùng và các HHDV cần ưu đãi.
Mức thuế suất 10%: Áp dụng cho các HHDV thông thường không nằm trong
diện chịu các mức thuế suất nói trên và danh mục không áp dụng thuế GTGT như: sản
phẩm điện tử; dầu mỏ, khí đốt; sản phẩm may mặc; xây dựng, lắp đặt; dịch vụ tư
vấn…
1.1.1.6 Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
Ở Việt Nam xác định phương pháp tính thuế GTGT cơ bản là phương pháp
khấu trừ, nhưng hiện nay ngoài các cơ sở kinh doanh là doanh nghiệp, công ty đã thực
hiện chế độ kế toán và kinh doanh có hoá đơn, chứng từ theo quy định vẫn còn một số
bộ phận không nhỏ các hộ gia đình, các cá nhân kinh doanh có doanh số không lớn
nhưng số lượng các hộ cá nhân này rất lớn chưa thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ chế độ kế toán, hoá đơn nên đối với các đối tượng này vẫn cần áp dụng phương
pháp tính trực tiếp trên GTGT. Vì vậy việc tính thuế GTGT có thể thực hiện bằng một
trong hai phương pháp: phương pháp khấu trừ và phương pháp tính trực tiếp trên
GTGT.
+ Phương pháp khấu trừ.


12
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ
chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn,
chứng từ.
Số thuế GTGT


=

phải nộp
Trong đó:
Số thuế GTGT
đầu ra

=

Số thuế GTGT
đầu ra

Giá tính thuế của HHDV

đầu vào

=

đầu vào

x

chịu thuế bán ra

Số thuế GTGT

Số thuế GTGT

-


Thuế suất thuế
GTGT của HHDV

Tổng số thuế GTGT được ghi
trên hoá đơn GTGT

(1.4)

(1.5)

(1.6)

+ Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Cá nhân, hộ kinh doanh là người Việt Nam và các Tổ chức, cá nhân nước ngoài
kinh doanh tại Việt Nam không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán,
hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật. Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng,
bạc, đá quý. Trường hợp cơ sở kinh doanh có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng,
bạc, đá quý và hoạt động chế tác sản phẩm vàng, bạc, đá quý thì phải hạch toán riêng
để áp dụng theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Số thuế GTGT
phải nộp

=

GTGT của HHDV
chịu thuế bán ra

x

Thuế suất thuế GTGT

áp dụng đối với HHDV

(1.7)

1.1.2 Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp
1.1.2.1 Khái niệm về quản lý thuế giá trị gia tăng
Mỗi quốc gia ra đời đều phải xây dựng một bộ máy Nhà nước để quản lý và
điều hành chế độ xã hội của mình, để đảm bảo cho sự tồn tại và phát huy quyền lực
của Nhà nước, đòi hỏi có một phần nguồn tài chính nhất định. Để có được nguồn tài
chính đó, Nhà nước có thể huy động bằng nhiều cách như: in tiền, phát hành trái phiếu,
vay nợ trong và ngoài nước, thu thuế… Tuy nhiên các hình thức như in tiền, đi vay
không thể sử dụng lâu dài và có thể ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế, chỉ có hình thức
thu thuế là bền lâu nhất. Thuế GTGT có vai trò rất lớn trong việc huy động ngân sách
nhà nước, nó đảm bảo cho sư tồn tại và phát huy vai trò quản lý của Bộ máy nhà nước,


13
do đó công tác quản lý thuế GTGT là một công tác quan trọng cần phải được thực hiện
để nâng cao hiệu quả.
Công tác quản lý thuế GTGT là hoạt động của cơ quan thuế nhằm mục đích chủ
yếu là đảm bảo nguồn thu thuế GTGT cho Ngân sách Nhà nước, góp phần phát huy tốt
hơn vai trò của Luật thuế GTGT.
Do điều kiện kinh tế xã hội khác nhau nên thuế GTGT được áp dụng ở các quốc
gia cũng có những đặc điểm khác nhau, vì vậy công tác quản lý thuế GTGT ở mỗi
nước có những đặc điểm riêng phù hợp với điều kiện của nước đó. Ngay cả công tác
quản lý thuế GTGT trong mỗi quốc gia ở các cấp khác nhau cũng có sự khác nhau tuỳ
thuộc vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi bộ phận, mỗi cấp.
Trong công tác quản lý thuế GTGT, Cục thuế, Chi cục thuế phải phối hợp chặt chẽ
với các cơ quan hữu quan như: Kho bạc, Hải Quan, Quản lý thị trường, Uỷ ban nhân dân
các cấp, Sở Kế hoạch đầu tư… để đảm bảo quản lý triệt để và phát triển nguồn thu.

1.1.2.2 Nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng
Trong hệ thống quản lý thuế, việc phân cấp quản lý cho từng cấp là hết sức cần
thiết. Ở nước ta, hệ thống thuế được tổ chức lại thống nhất theo ngành dọc từ Trung
ương đến địa phương và chịu trách nhiệm quản lý thuế.
Xây dựng, ban hành và thực hiện các quy trình quản lý thuế đối với người nộp
thuế. Quy trình quản lý thuế quy định tình tự, thủ tục các bước công việc phải làm để quản
lý thuế. Việc ban hành quy trình quản lý giúp cho cơ quan thuế chỉ đạo, điều hành hoạt
động của cả hệ thống một cách thống nhất, khoa học, theo một trình tự hợp lý, đảm bảo
tuân thủ đúng pháp luật thuế, thực hiện dân chủ hóa, công khai minh bạch và rõ ràng để
các cán bộ thuế, đối tượng nộp thuế dễ thực hiện và kiểm soát cơ quan thuế.
Quy trình quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp trong đó người nộp thuế tự giác
tuân thủ thực hiện các nghĩa vụ thuế: người nộp thuế căn cứ các quy định tại các Luật thuế
để xác định nghĩa vụ thuế của mình, kê khai chính xác, nộp tờ khai thuế và nộp thuế đúng
thời hạn. Cơ quan thuế có trách nhiệm tuyên truyền, hỗ trợ, hướng dẫn để người nộp thuế
hiểu rõ và tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế, đồng thời giám sát chặt chẽ việc tuân thủ nghĩa
vụ thuế của người nộp thuế và thông qua công tác thanh tra, kiểm tra để phát hiện, xử lý
kịp thời, đúng đắn những hành vi gian lận, trốn thuế của người nộp thuế
Khái quát quy trình quản lý thuế GTGT:


14
Công tác đăng ký thuế
Công tác quản lý hoá đơn, chứng từ

Công tác khai thuế
Công tác nộp thuế
Công tác thanh tra, kiểm tra thuế

Công tác hoàn thuế
Công tác lưu trữ, quản lý HSKT

Hình 1.1: Quy trình quản lý thuế giá trị gia tăng
Công tác đăng ký thuế: Là công việc đầu tiên để cơ quan thuế quản lý NNT
thông qua công tác cấp mã số thuế và được thực hiện bởi Phòng Kê khai và kế toán
thuế. Các doanh nghiệp sau khi được cơ quan thuế cấp cho một mã số thuế và đồng
thời dùng để thực hiện khai thuế, nộp thuế với cơ quan thuế.
Công tác quản lý hoá đơn, chứng từ: Việc tổ chức quản lý hoá đơn, chứng từ
được thực hiện bởi: Bộ phận ấn chỉ thuộc Đội Hành chính - Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ.
Nhận và cấp phát hoá đơn: Chi Cục Thuế nhận hóa đơn từ Cục Thuế và tổ chức
bán hoá đơn GTGT cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh đăng ký nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ. Từ thời điểm Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010
của Chính phủ quy định về hóa đơn có hiệu lực thì các doanh nghiệp thực hiện tự đặt
in, tự in và thông báo phát hành sử dụng hóa đơn với cơ quan thuế.
Quản lý in hoá đơn: Đối với NNT đặt in, tự in hóa đơn để sử dụng thì quản lý
quá trình in hoá đơn, theo dõi việc thông báo phát hành, thông báo mất, cháy hỏng,
hủy hóa đơn và báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn của NNT.
Xử lý vi phạm: Khi phát hiện có vi phạm trong quá trình in và sử dụng hoá đơn
thì Chi cục Thuế xử lý theo quy định, nếu thấy có dấu hiệu tội phạm thì phải chuyển


15
hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
Kiểm tra việc thực hiện chế độ phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ ở
các cơ quan thuế cũng như NNT, tổ chức xác minh hoá đơn và trả lời xác minh hóa
đơn giữa các Chi cục và Cục thuế có liên quan về các vấn đề liên quan đến hoá đơn.
Công tác khai, nộp thuế GTGT.
Công tác này do Đội Kê khai và Kế toán thuế thực hiện, các bộ phận khác tham
gia trong quá trình thực hiện như: Bộ phận tuyên truyền hỗ trợ cung cấp mẫu biểu,
tuyên truyền hướng dẫn NNT; Bộ phận Kiểm tra giám sát hồ sơ khai thuế; Bộ phận
Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế đôn đốc thu nộp tiền thuế vào NSNN.

Hướng dẫn NNT lập tờ khai thuế: Đội tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế
hướng dẫn NNT lập và nộp tờ khai thuế.
Tiếp nhận tờ khai thuế: Hiện nay các doanh nghiệp đều thực hiện Khai thuế qua
hệ thống kê khai mạng điện tử.
Tiến hành kiểm tra tờ khai: Đội Kê khai - Tổng hợp căn cứ dữ liệu đã được
hạch toán vào hệ thống QLT thực hiện rà soát, lập danh sách những tờ khai thuế có lỗi
số học để thông báo cho NNT điều chỉnh.
Đôn đốc NNT chậm nộp chậm tiền thuế: Ngay sau khi hết hạn nộp HSKT, Đội
Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế căn cứ số tiền thuế mà NNT chưa nộp trên hệ thống
QLT, lập danh sách và thông báo yêu cầu NNT thực hiện nộp ngay tiền thuế vào
NSNN.
Công tác kiểm tra thuế:
- Đội Kiểm tra thuế: Khai thác dữ liệu kê khai thuế của người nộp thuế trong hệ
thống cơ sở dữ liệu của ngành và thu thập thông tin của người nộp thuế để kiểm tra tất
cả các hồ sơ khai thuế; phân tích, đánh giá lựa chọn các cơ sở kinh doanh có rủi ro về
việc kê khai thuế để đưa vào diện kiểm tra thuế tại trụ sở NNT.
Nội dung kiểm tra tại cơ quan thuế: Kiểm tra việc ghi chép phản ánh các chỉ
tiêu trong hồ sơ khai thuế. Trường hợp phát hiện người nộp thuế không ghi chép, phản
ánh đầy đủ các chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế, cán bộ kiểm tra thuế phải báo cáo Thủ
trưởng cơ quan Thuế ra thông báo yêu cầu người nộp thuế bổ sung các chỉ tiêu chưa
phản ánh trong hồ sơ khai thuế; Kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải


16
nộp; số tiền thuế được miễn, giảm; số tiền hoàn thuế... Nếu có những vấn đề vướng
mắc mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thêm thông tin tài liệu hoặc trong
thời hạn theo thông báo của cơ quan Thuế, người nộp thuế giải trình, bổ sung thêm
thông tin tài liệu nhưng không chứng minh được số thuế khai là đúng thì cán bộ kiểm
tra thuế báo cáo Thủ trưởng cơ quan Thuế ra quyết định ấn định thuế hoặc tiến hành
kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.

Công tác hoàn thuế GTGT: Các bộ phận thực hiện công tác này theo đúng các
bước của quy trình hoàn thuế đã quy định bao gồm: Đội tuyên truyền và hỗ trợ người
nộp thuế, Đội Kê khai - Tổng hợp, bộ phận pháp chế và các Đội Kiểm tra thuế.
Tiếp nhận hồ sơ: Bộ phận văn thư thuộc Đội hành chính hoặc bộ phận một cửa
thuộc Đội tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế tiếp nhận hồ sơ, ghi vào sổ theo dõi
và chuyển cho Đội Kê khai - Tổng hợp ngay trong ngày làm việc.
Kiểm tra hồ sơ và xác định số thuế được hoàn: Đội Kê khai - Tổng hợp kiểm tra
thủ tục, hồ sơ hoàn thuế, kiểm tra đối tượng, trường hợp và các số liệu trên hồ sơ. Phân
loại đối tượng hoàn thuế và kiểm tra xác định số thuế được hoàn: đối với các đối tượng
áp dụng hoàn thuế trước kiểm tra sau thì Đội Kê khai - Tổng hợp thực hiện kiểm tra,
xác định số thuế được hoàn, nếu có sai lệch thì phải thông báo cho NNT nộp thuế biết
để giải trình, bổ sung, nếu không giải trình được thì chưa đủ căn cứ để hoàn thuế. Đội
Kê khai - Tổng hợp lập Quyết định hoàn thuế, Lệnh hoàn trả các khoản thu NSNN để
làm thủ tục hoàn thuế cho NNT.
Đối tượng kiểm tra trước hoàn thuế sau sau thì Đội Kê khai - Tổng hợp thực
hiện chuyển hồ sơ cho Đội kiểm tra trình Lãnh đạo Chi cục Thuế ra quyết định kiểm
tra tại trụ sở người nộp thuế và xác định số thuế GTGT được hoàn.
Công tác lưu trữ, quản lý hồ sơ khai thuế: đối tượng áp dụng hoàn thuế trước
kiểm tra sau thì Đội Kê khai - Tổng hợp thực hiện lưu trữ các HSKT và các tài liệu sau
khi đã xử lý theo Bảng kê tệp hồ sơ khai thuế do các bộ phận liên quan chuyển đến.
Đối với HSKT điện tử hệ thống Khai thuế điện tử tự động thực hiện việc lưu trữ đầy
đủ, nguyên trạng dữ liệu gốc tại cơ sở dữ liệu hệ thống của ngành Thuế.
Đối với dữ liệu của HSKT Đội Kê khai - Tổng hợp có trách nhiệm đảm bảo an
toàn, đầy đủ và bảo mật các thông tin trên hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý thuế của
ngành thuế theo quy định lưu trữ hiện hành.


×