Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế đối với các DN trên địa bàn huyện cẩm giàng, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.79 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔNG

NGUYỄN VĂN A

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA
THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN CẨM GIÀNG - TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HẢI DƯƠNG - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔNG

NGUYỄN VĂN A

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA
THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN CẨM GIÀNG - TỈNH HẢI DƯƠNG

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học
TS. Đào Thị Bích Hòa

HẢI DƯƠNG - NĂM 2017




i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện, dưới sự hướng
dẫn khoa học của T.S Đào Thị Bích Hòa, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ một công trình
khoa học nào, các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm./.
Hải Dương, ngày tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Văn A


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu
khoa học này tôi đã nhận được sự quan tâm và giúp đỡ của nhiều cá nhân và
tập thể. Nhân dịp đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến:
Tập thể các giảng viên trong khoa Quản trị kinh doanh - Trường Đại
học Thành Đông đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt cho chúng tôi những kiến thức
quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường.
Ban lãnh đạo Chi cục Thuế huyện Cẩm Giàng và các đồng nghiệp trong
đơn vị đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc thu thập số liệu để
hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học.

Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất của mình
tới T.S Đào Thị Bích Hòa đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học của mình.
.
Xin chân thành cảm ơn.
Học viên

Nguyễn Văn A


iii

MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ...........................................................................................vi
4.3.1. Phương pháp thống kê mô tả.......................................................................................5
Chương 3.................................................................................................................................78
NHŨNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA
THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẨM GIÀNG. 79
3.1. Những căn cứ đề xuất giải pháp...................................................................................79
3.1.1 Định hướng công tác kiểm tra thuế của Chi cục Thuế huyện Cẩm Giàng...........79
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................91


iv

DANH MỤC VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Dịch nghĩa


BTC

Bộ tài chính

BVMT

Bảo vệ môi trường

CCT

Chi cục Thuế

CTCP

Công ty cổ phần

CT TNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn

DN

Doanh nghiệp

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DNTN


Doanh nghiệp tư nhân

GTGT

Giá trị gia tăng

HSKT

Hồ sơ khai thuế

HTX

Hợp tác xã

KH

Kế hoạch

KT - XH

Kinh tế xã hội

LN

Lợi nhuận

MST

Mã số thuế


NN

Nhà nước

NNT

Người nộp thuế

NQD

Ngoài quốc doanh

NSNN

Ngân sách nhà nước

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNCN

Thu nhập cá nhân

UBND


Ủy ban nhân dân

VPHC

Vi phạm hành chính


v

DANH MỤC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

Bảng 2.1

Kết quả phát triển kinh tế huyện Cẩm Giàng

35

Bảng 2.2

Tình hình dân số và lao động huyện Cẩm Giàng

37


Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6

Kết quả thu ngân sách nội địa trên địa bàn huyện
Cẩm Giàng
Tình hình phát triển về số lượng doanh nghiệp và hộ
kinh doanh cá thể
Kế hoạch kiểm tra thuế của Chi cục thuế Cẩm Giàng
Tình hình nhân sự, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đội kiểm
tra thuế

39
40
56
57

Bảng 2.7

Tình hình kiểm tra hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế

58

Bảng 2.8

Kết quả kiểm tra hóa đơn tại Chi cục Thuế

60


Bảng 2.9

Kết quả kiểm tra thuế của Chi cục thuế Cẩm Giàng

71

Bảng 2.10

Kết quả kiểm tra hoàn thuế của Chi cục thuế
Cẩm Giàng

72


vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Số hiệu

Tên sơ đồ, biểu đồ

Trang

Hình 1

Bản đồ hành chính huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương

31


Sơ đồ 1

Sơ đồ bộ máy Chi cục thuế huyện Cẩm Giàng

46


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là số tiền đóng góp của các công dân, các tổ chức để huy động tài
chính cho nhà nước, nhằm phân phối thu nhập và điều tiết các hoạt động kinh
tế - xã hội. Nộp thuế vừa là quyền lợi được thực thi trách nhiệm công dân
đóng góp cho sự phát triển phồn vinh của đất nước, vừa là nghĩa vụ phải thực
hiện của mỗi công dân. Do đó, để đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế
của người nộp thuế thì các chính sách thuế được ban hành phải đảm bảo các
nguyên tắc hiệu quả, đơn giản và công bằng, bộ máy quản lý phải phù hợp,
thực hiện tốt các mục tiêu mà chính sách đã đề ra.
Không nằm ngoài qui luật, Việt Nam đang từng bước thực hiện chiến
lược cải cách, hiện đại hoá hệ thống thuế, tiến tới xây dựng hệ thống thuế Việt
Nam tiên tiến, hiện đại và chuyên nghiệp. Hoạt động quản lý thuế đã được Luật
hóa tại Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật
số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế; Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế; Luật số 106/2016/QH13
ngày 06 tháng 4 năm 2016 - Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT,
Luật thuế TTĐB và luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành từ 01 tháng 7 năm
2016. Thực hiện luật này, Người nộp thuế tự khai, tự nộp và tự chịu trách

nhiệm trước pháp luật; Cơ quan Thuế thực hiện chức năng giám sát toàn bộ quá
trình nộp thuế vào NSNN (mô hình quản lý theo chức năng). Do vậy, để đảm
bảo người nộp thuế thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế của mình đối với Nhà nước,
trong công tác quản lý thuế, song hành với công tác tuyên truyền, hỗ trợ người
nộp thuế ý thức được nghĩa vụ thuế của mình đối với Nhà nước, công tác kiểm
tra đóng vai trò quan trọng, không chỉ hỗ trợ hoạt động quản lý thuế đạt mục
tiêu đã đề ra mà còn giúp cho Nhà nước điều chỉnh các chính sách thuế phù
hợp với thực tế nhằm đảm bảo thu ngân sách nhà nước.


2

Kiểm tra thuế nhằm phát hiện kịp thời sơ hở trong cơ chế quản lý,
chính sách, pháp luật thuế, để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
có những biện pháp khắc phục, phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi
phạm pháp luật thuế; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm pháp
luật về thuế; chống thất thu cho ngân sách nhà nước. Kiểm tra thuế là một
khâu rất quan trọng trong qui trình quản lý thuế, được thực hiện tại trụ sở cơ
quan quản lý thuế và tại trụ sở người nộp thuế.
Chi cục thuế huyện Cẩm Giàng hiện tại quản lý hơn 400 Doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp đa số hoạt động qui mô nhỏ lẻ, chủ yếu hoạt
động trên lĩnh vực thương mại, công tác kế toán nhiều doanh nghiệp không chú
trọng, người làm kế toán làm cho 3 đến 5 doanh nghiệp do vậy việc hạch toán
kế toán hoạt động SXKD nhiều khi không đúng với chế độ kế toán qui định.
Vì mục tiêu của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận do đó các
doanh nghiệp kê khai khống nhiều khoản chi phí như: Tiền công, tiền lương
của công nhân viên, hạch toán định mức Nguyên, nhiên vật liệu cao hơn thục
tế nhiều để tăng chi phí, giảm lợi nhuận tính thuế, dẫn đến giảm tiền thuế
TNDN tự kê khai.
Đội ngũ làm công tác kiểm tra thuế tại đội kiểm tra thuế trình độ

chuyên môn còn hạn chế, có nhiều cán bộ trẻ chưa có kinh nghiệm trong công
tác kiểm tra. Tổng số cán bộ công chức Chi cục thuế huyện Cẩm Giàng hiện
tại là 40 người, biên chế cho đội kiểm tra thuế 07 người chưa đảm bảo theo
qui định của ngành là 30% cán bộ làm công tác kiểm tra thuế.
Từ những nguyên nhân trên việc nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra
thuế là cấp thiết đối với Chi cục thuế huyện Cẩm Giàng, có nâng cao hiệu quả
công tác kiểm tra thuế mới giúp tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước,
chống thất thoát tiền thuế. Đảm bảo được tính công bằng trong việc chấp hành
chính sách thuế của các doanh nghiệp. Xuất phát từ thực trang trên, việc chọn


3

đề tài: “Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế đối với các DN trên địa bàn
huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương” có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng công tác kiểm tra thuế trên địa bàn huyện Cẩm
Giàng. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
kiểm tra thuế đến năm 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm tra thuế đối với các
doanh nghiệp và vai trò của nó đối với công tác kiểm tra thuế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế và các nguyên
nhân của thực trạng kiểm tra thuế trên địa bàn huyện Cẩm Giàng.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu tăng cường công tác kiểm tra thuế
của Chi cục Thuế Cẩm Giàng đến năm 2020.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Các vấn đề liên quan đến công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế

huyện Cẩm Giàng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về không gian
Nghiên cứu tại Chi cục Thuế huyện Cẩm Giàng.
3.2.2. Phạm vi về thời gian
- Nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế đối
với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Cẩm Giàng giai đoạn 2014 - 2016.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế đến
năm 2020.


4

3.2.3. Phạm vi nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác kiểm tra thuế;
- Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp
trên địa bàn giai đoạn 2014 - 2016 của Chi cục thuế huyện Cẩm Giàng;
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế đối
với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Cẩm Giàng đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập thông tin số liệu
4.1.1. Chọn điểm nghiên cứu
Tại Chi cục Thuế huyện Cẩm Giàng nơi quản lý trực tiếp các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn.
4.1.2. Thu thập tài liệu thứ cấp
- Thu thập thông tin từ các kết quả sơ kết, tổng kết, các nghiên cứu, các số
liệu thống kê về kiểm tra thuế đối với các DN đã được công bố trên các phương
tiện thông tin đại chúng trong nước và quốc tế liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Tài liệu thứ cấp được lấy từ phần mềm ứng dụng của Chi cục thuế
Cẩm Giàng:

+ TPR: Chương trình phân tích rủi ro Người nộp thuế
+ QLT: Chương trình quản lý thuế
+ QTT: Chương trình phân tích tình trạng Người nộp thuế
+ TINC: Chương trình quản lý thông tin về Người nộp thuế
+ QHS: Chương trình quản lý hồ sơ
+ QLAC: Chương trình quản lý ấn chỉ
+ QLTN: Chương trình quản lý thu nợ
+ BCTC: Chương trình phân tích Báo cáo tài chính
+ Thu thập các tài liệu thống kê, kế toán - tài chính về công tác kiểm tra
thuế các doanh nghiệp của Chi cục thuế huyện Cẩm Giàng giai đoạn 2014 - 2016.


5

4.1.3.Thu thập số liệu sơ cấp
1) Chọn mẫu và số mẫu nghiên cứu
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Loại mâu

Số mẫu


Lãnh đạo Chi cục
Đội Trước bạ và thu khác
Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế
Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế.
Đội Kê khai KTT và Tin học
Đội thuế liên xã số 1 và số 2
Đội Kiểm tra thuế
Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ
Tổng số

1
2
2
2
2
4
5
2
20

2) Phỏng vấn trực tiếp từ bảng câu hỏi bán cấu trúc chuẩn bị sẵn.
4.2. Phương pháp tổng hợp thông tin số liệu
Các tài liệu sau khi thu thập được tổng hợp bằng phần mềm Excel. Từ
các số liệu thu thập được sẽ tiến hành phân tích, chọn lọc các yếu tố cần thiết
để tổng hợp thành các số liệu hợp lý có cơ sở khoa học. Bao gồm:
- Phương pháp phân tổ thống kê để hệ thống hóa và tổng hợp tài liệu
theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu.
- Xử lý và tính toán các số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu được tiến hành
trên máy tính bằng các phần mềm Excel.
4.3. Phương pháp phân tích thông tin số liệu

4.3.1. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng
kinh tế - xã hội vào việc mô tả sự biến động, cũng như xu hướng phát triển của
hiện tượng kinh tế - xã hội thông qua số liệu thu thập được. Phương pháp này
cho phép các nhà nghiên cứu trình bày các dữ liệu thu được dưới hình thức cơ
cấu và tổng kết. Thống kê mô tả sử dụng trong nghiên cứu này để phân tích,
mô tả dữ liệu bao gồm tần số, tỷ lệ, giá trị trung bình và độ lệch chuẩn.


6

4.3.2. Phương pháp thống kê so sánh
Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác giả sử dụng phương pháp
đối chiếu, so sánh số liệu thu thập được giữa các năm với nhau, cơ cấu giữa
các chỉ tiêu trong cùng một năm để thấy được sự biến động tăng, giảm, mức
độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu đến vấn đề nghiên cứu. Phương pháp thống kê
so sánh gồm cả so sánh số tuyệt đối và so sánh số tương đối để đánh giá động
thái phát triển của hiện tượng, sự vật theo thời gian và không gian. So sánh
làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng riêng có của đối tượng nghiên cứu về
kiểm tra thuế TNDN; từ đó có cơ sở, căn cứ đưa ra các quyết định lựa chọn,
đề xuất các giải pháp.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về lý luận: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm tra thuế
đối với doanh nghiệp và vai trò của nó trong quản lý thuế.
Về thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng của công tác kiểm tra thuế
những năm qua và đề xuất một số giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả
công tác kiểm tra thuế trên địa bàn huyện Cẩm Giàng trong điều kiện hiện nay.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kiểm tra thuế.

Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp
trên địa bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
Chương 3. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra
thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.


7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
1.1. Cơ sở lý luận về công tác kiểm tra thuế
1.1.1. Khái niệm, mục đích, yêu cầu của kiểm tra thuế
1.1.1.1. Khái niệm
- Kiểm tra là xem xét việc làm đúng hay sai, chỉ hoạt động của một chủ
thể quản lý nhằm tiến hành xem xét, xác định một việc gì đó của đối tượng bị
quản lý xem có phù hợp hay không phù hợp với qui định đã đặt trước.
- Kiểm tra thuế là hoạt động xem xét tình hình thực tế, tính dầy đủ,
chính xác các thông tin, tài liệu trong hồ sơ khai thuế của cơ quan thuế đối với
Người nộp thuế nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật thuế của Người nộp
thuế. Kiểm tra thuế được thực hiện tại trụ sở cơ quan thuế và tại trụ sở của
Người nộp thuế.
Hoạt động kiểm tra thuế nhằm giúp Người nộp thuế và cơ quan thuế
thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật Thuế đảm bảo thực hiện thu đúng, thu đủ,
thu kịp thời các khoản thu vào ngân sách Nhà nước, góp phần thực hiện tốt
nhiệm vụ của ngành thuế, đánh giá chính sách pháp luật thuế trong điều kiện
thực tế tại cơ sở, cải thiện hệ thống chính sách thuế, hạn chế ngăn ngừa, xử lý
vi phạm pháp luật thuế, đảm bảo công bằng trong việc thực hiện các nghĩa vụ
thuế của Người nộp thuế, đảm bảo lợi ích của Nhà nước, nhân dân. Tự kê khai,
tự nộp thuế chỉ có thể được duy trì thông qua việc kiểm tra hồ sơ khai thuế của
Người nộp thuế một cách thận trọng và thường xuyên.

1.1.1.2. Mục đích
Mục đích của kiểm tra thuế là giám sát và duy trì sự vận hành chính
sách tự khai, tự nộp thuế.
Theo Luật quản lý thuế, người nộp thuế được tự kê khai nộp thuế và chịu
trách nhiệm với việc kê khai của mình. Cơ quan thuế giám sát việc kê khai đó


8

thông qua thanh tra, kiểm tra hồ sơ khai thuế và các tài liệu liên quan. Quyết
định số 503/QĐ- TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục thuế quy định chức năng,
nhiệm vụ của Chi cục thuế có quy định chức năng, nhiệm vụ của đội Kiểm tra
thuế tại Chi cục thuế.
Mục đích của kiểm tra thuế cũng đã được văn bản hóa trong qui trình
kiểm tra thuế ban hành kèm theo Quyết định số 528/QĐ- TCT ngày 29 tháng
5 năm 2008 và Quyết định số 746/QĐ- TCT ngày 20 tháng 4 năm 2016 của
Tổng cục trưởng Tổng cục thuế, cụ thể như sau:
1) Tăng cường kiểm tra, giám sát hồ sơ khai thuế của Người nộp thuế
nhằm chống thất thu thuế qua việc kê khai thuế; ngăn chặn và xử lý kịp thời
những vi phạm về thuế.
2) Nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của Người nộp thuế
trong việc thực hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế.
3) Thực hiện cải cách hành chính trong việc kiểm tra thuế từ đó tránh
gây phiền nhiễu và tạo điều kiện thuận lợi cho Người nộp thuế phát triển sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
4) Tạo sự thống nhất trong việc thực hiện công tác kiểm tra trong toàn
ngành thuế nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân
có hành vi gian lận, trốn thuế.
5) Tăng cường quản lý cán bộ kiểm tra thuế trong việc thực hiện nhiệm
vụ được giao làm cơ sở đánh giá phân loại cán bộ kiểm tra.

6) Thực hiện cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hoá công tác kiểm
tra thuế góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế.
1.1.1.3. Yêu cầu của kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp là một trong những nội dung của
công tác quản lý thuế, do đó cần quán triệt các yêu cầu của quản lý thuế nói
chung và yêu cầu riêng của kiểm tra nói riêng:


9

- Đảm bảo trình tự các bước công việc của kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp được tiến hành một cách khoa học, không bị chồng chéo lên nhau nhưng
cũng không bỏ qua các bước công việc cần tiến hành, các thông tin cần thu thập.
- Thứ tự các bước công việc trong quá trình kiểm tra phải được sắp
xếp theo thứ tự logic: Công việc thực hiện sau phải dựa trên cơ sở các
thông tin và số liệu đã được thu thập từ các bước công việc trước, tránh bỏ
qua các chứng cứ.
- Giữa các bước công việc trong quá trình kiểm tra phải có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau.
- Thời gian thực hiện các bước công việc của kiểm tra thuế là ngắn nhất
và cần qui định giới hạn thời gian để thực hiện các bước công việc này.
- Kết thúc kiểm tra nhất thiết phải có kết luận và kiến nghị.
- Đoàn kiểm tra chỉ tiến hành kiểm tra thuế trong phạm vi các công việc
đã nêu trong quyết định kiểm tra. Nếu phát sinh thêm các vấn đề mới, đoàn
kiểm tra cần đề xuất ý kiến và trình Lãnh đạo cơ quan để phê duyệt.
- Cần tôn trọng các ý kiến hoặc đề xuất của doanh nghiệp, cần tôn trọng
các căn cứ khách quan, tránh áp đặt theo ý kiến chủ quan của cán bộ kiểm tra.
- Kết luận kiểm tra được công bố công khai cho Người nộp thuế biết và
xác nhận vào biên bản kiểm tra.
- Việc lựa chọn doanh nghiệp đưa vào diện kiểm tra cần khách quan

xuất phát từ yêu cầu quản lý và thực tế hoạt động của doanh nghiệp.
- Kiểm tra cần được tiến hành theo đúng qui trình, thủ tục do pháp luật
qui định. Cơ quan thuế, đoàn kiểm tra không được đặt thêm yêu cầu về thủ
tục, hồ sơ đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng kiểm tra.
1.1.1.4. Qui trình kiểm tra
Ban hành kèm theo Quyết định số 528 ngày 29 tháng 5 năm 2008 và
Quyết định số 746/QĐ- TCT ngày 20 tháng 4 năm 2016 của Tổng cục trưởng
Tổng cục thuế được qui định như sau:


10

1- Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế
1. Thu thập, khai thác thông tin để kiểm tra hồ sơ khai thuế.
2. Lựa chọn cơ sở kinh doanh để lập danh sách kiểm tra hồ sơ khai thuế.
3. Duyệt và giao nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ khai thuế.
4. Nội dung kiểm tra hồ sơ thuế.
5. Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế.
2- Kiểm tra tại trụ sở của Người nộp thuế.
1. Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế tại trụ sở của Người nộp thuế.
2. Lập biên bản kiểm tra.
3. Xử lý kết quả kiểm tra tại trụ sở của Người nộp thuế
3- Tổng hợp báo cáo và lưu giữ tài liệu kiểm tra thuế
1.1.2. Nguyên tắc, các hình thức và phương pháp kiểm tra thuế
1.1.2.1. Nguyên tắc hoạt động kiểm tra thuế
1) Tuân thủ pháp luật: Pháp luật là hệ thống các qui tắc xử sự mang tính
bắt buộc chung do Nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí
của Nhà nước, nguyện vọng và lợi ích của nhân dân. Kiểm tra thuế là một
hoạt động quản lý của nhà nước về lĩnh vực thuế nhằm đảm bảo thực hiện
mục tiêu của Nhà nước. Do đó, hoạt động kiểm tra thuế phải được thực hiện

theo qui định của pháp luật để nâng cao hiệu lực của công tác kiểm tra thuế;
ngăn ngừa tình trạng làm trái pháp luật, vô hiệu hóa hoạt động kiểm tra.
2) Bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực: Nguyên tắc chính xác
trong công tác kiểm tra mới cho phép đánh giá đúng thực trạng của đối tượng
kiểm tra, giúp cho việc xử lý đúng người, đúng việc, đúng pháp luật. Nguyên
tắc khách quan đòi hỏi trong hoạt động kiểm tra phải tôn trọng sự thật, đánh
giá sự vật, hiện tượng đúng như nó vốn có, không suy diễn hay qui chụp một
cách tùy tiện chủ quan. Tính khách quan và chính xác trong kiểm tra có quan
hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Có thái độ khách quan, không thiên


11

vị mới đảm bảo tính chính xác trong đánh giá, kết luận vấn đề và ngược lại,
có chính xác mới thể hiện được việc làm khách quan.
3) Công khai, dân chủ, kịp thời: Công khai trong hoạt động kiểm tra tức
là công khai qui trình kiểm tra thuế, công khai kế hoạch kiểm tra, công khai
quyết định kiểm tra. Tuy nhiên, tùy theo tính chất vụ việc mà có hình thức
công khai cho phù hợp, trong phạm vi cho phép, vừa đảm bảo giữ gìn bí mật
quốc gia, bí mật người tố cáo, đảm bảo lợi ích của Nhà nước và công dân, vừa
đảm bảo hiệu quả kiểm tra cao nhất.
4) Dân chủ trong hoạt động kiểm tra là thể hiện sự tôn trọng khách quan,
tôn trọng quần chúng, lấy dân làm gốc. Phải lôi cuốn quần chúng, nhân dân
tham gia hoạt động kiểm tra, đấu tranh, ngăn ngừa, đẩy lùi tiêu cực, phát huy
các nhân tố tích cực. Đồng thời, cũng chính nhân dân là lực lượng thúc đẩy các
quyết định, kiến nghị của kiểm tra. Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi phải coi
trọng việc tiếp nhận, thu thập ý kiến của mọi đối tượng có liên quan, tạo điều
kiện cho đối tượng kiểm tra trình bày ý kiến của mình, nhất là khi xem xét giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, cần tránh mọi biểu hiện tự mãn, áp đặt
chủ quan, bất chấp ý kiến của người khác.

5) Kịp thời cũng là nguyên tắc quan trọng trong kiểm tra nhằm nhanh
chóng khắc phục những yếu kém, bất cập trong quản lý của Nhà nước. Để
đảm bảo tính kịp thời trong kiểm tra, cần qui định cụ thể thời gian đối với
từng vụ việc kiểm tra, tùy theo qui mô, tính chất phức tạp của vụ việc, tùy
theo số lượng và chất lượng của đội ngũ công chức làm công tác kiểm tra.
6) Nguyên tắc bảo vệ bí mật: Trong quá trình kiểm tra, khi chưa có kết
luận cuối cùng, mọi thông tin, số liệu trong quá trình kiểm tra không được tiết
lộ ra bên ngoài gây ảnh hưởng tới chất lượng, nội dung cuộc kiểm tra. Ngoài
ra, người làm công tác này tiếp cận với nhiều vấn đề, nhiều tài liệu liên quan
đến bí mật, thông tin nội bộ của doanh nghiệp và bí mật quốc gia. Nếu để lộ


12

cho những đối tượng không được phép biết sẽ làm thiệt hại đến lợi ích của
quốc gia và các doanh nghiệp. Do vậy, nội dung cuộc kiểm tra chỉ cần báo cáo
cho những người có thẩm quyền được biết.
7) Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian kiểm tra
giữa các cơ quan thực hiện chức năng kiểm tra. Do khi có nhiều hoạt động
kiểm tra sẽ dẫn đến việc trùng lặp về đối tượng, thời gian, gây lãng phí nguồn
lực và ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả công tác kiểm tra. Đảm bảo nguyên
tắc này sẽ nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra.
8) Không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá
nhân là đối tượng kiểm tra. Điều này xuất phát từ thực tiễn của hoạt động
kiểm tra cho thấy, khi tiến hành kiểm tra dù là dưới hình thức kiểm tra theo
chương trình, kế hoạch hay kiểm tra đột xuất, thì ít hay nhiều cũng thu hút sự
chú ý của dư luận và ảnh hưởng đến tâm lý của đối tượng kiểm tra và các đối
tượng có liên quan. Khi tiến hành kiểm tra một cơ quan, tổ chức hay cá nhân
nào thì hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó ít nhiều cũng
bị ảnh hưởng và có những ảnh hưởng mang tính tiêu cực đến hoạt động bình

thường của đối tượng kiểm tra, gây tác động xấu đến tình hình sản xuất kinh
doanh hay hoạt động bình thường của cơ quan, đơn vị. Do đó, nguyên tắc này,
nhằm đảm bảo hoạt động kiểm tra không tác động xấu đến hoạt động bình
thường của cơ quan, tổ chức, mà chỉ giúp cho cơ quan, tổ chức là đối tượng
kiểm tra thấy được những sai sót, hạn chế trong tổ chức và hoạt động của
mình để có sự điều chỉnh cho phù hợp.
1.1.2.2. Các hình thức kiểm tra thuế
1) Theo địa điểm
- Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế: Là công tác kiểm tra dựa trên dữ liệu
của Người nộp thuế tại cơ quan thuế. Cơ quan thuế tiến hành đối chiếu các số
liệu trên hồ sơ khai thuế, hồ sơ về thủ tục hành chính thuế, thông tin thu thập


13

của cán bộ kiểm tra. Nếu có nghi vấn, sẽ tiến hành làm việc với Người nộp
thuế về việc giải trình thông tin tài liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế.
- Kiểm tra tại trụ sở Người nộp thuế: Là công tác kiểm tra chuyên sâu
hơn. Khi xác định rủi ro về thuế lớn hơn, phức tạp hơn, cơ quan thuế tiến
hành kiểm tra tại trụ sở Người nộp thuế. Khi tiến hành tại trụ sở Người nộp
thuế, cơ quan thuế đối chiếu số liệu từ các nguồn thông tin thu thập được với
số liệu, chứng từ thực tế tại đơn vị, số liệu tại cơ quan thuế làm rõ các nghi
vấn rủi ro thuế.
2) Theo tính kế hoạch
Kiểm tra theo kế hoạch: Là việc tiến hành hoạt động kiểm tra Người
nộp thuế đã được định trước, phê duyệt trước. Cơ quan thuế dựa vào các qui
định của cơ quan có thẩm quyền, mục tiêu quản lý thuế, nhân lực hiện có,
phân tích rủi ro tại cơ quan thuế … để lập kế hoạch kiểm tra trình các cấp phê
duyệt. Sau đó trong kỳ thực hiện kiểm tra theo kế hoạch đã được phê duyệt.
Kiểm tra đột xuất: Việc kiểm tra này khi cơ quan thuế phát hiện dấu

hiệu bất thường hoặc thu thập thông tin liên quan đến nghĩa vụ thuế của
Người nộp thuế khác với hồ sơ khai thuế, mà Người nộp thuế không giải trình
được theo yêu cầu của cơ quan thuế, hoặc Người nộp thuế có công văn xin
giải thể, chia, tách, hợp nhất và hoàn thuế.
3) Theo phạm vi
Kiểm tra toàn diện: Việc kiểm tra được tiến hành toàn diện về nghĩa vụ
thuế trong thời kỳ kiểm tra nhất định.
Kiểm tra theo chuyên đề: Việc kiểm tra tiến hành đối với một số nội
dung, một vài sắc thuế… theo mục đích quản lý khác nhau.
1.1.2.3. Phương pháp kiểm tra thuế
Phương pháp kiểm tra thuế là những cách thức, biện pháp cơ quan thuế
sử dụng để tiến hành kiểm tra Người nộp thuế. Một số phương pháp kiểm tra
thuế được áp dụng:


14

1) Phương pháp phân tích rủi ro
Là phương pháp phân tích những dấu hiệu, xu hướng phát triển có khả
năng gây thất thu thuế và không tuân thủ pháp luật thuế. Phân tích rủi ro cần
một khối lượng lớn thông tin lịch sử và dữ liệu tài chính của Người nộp thuế
nhằm mục đích đối chiếu. Cơ quan thuế áp dụng kỹ thuật phân tích rủi ro về
thuế của Người nộp thuế trong kiểm tra thuế ở các nội dung tính thuế, khai
thuế, nộp thuế nhằm sàng lọc, phát hiện những Người nộp thuế có rủi ro về
thuế cao nhất để đưa vào diện kiểm tra. Cơ quan thuế tiến hành đánh giá mức
độ rủi ro, xếp hạng rủi ro theo các mức độ từ cao xuống thấp dựa trên các tiêu
chí xác định rủi ro. Với những Người nộp thuế bị xếp hạng rủi ro cao sẽ phải
tiến hành kiểm tra trước; nếu rủi ro rất cao thì phải kiểm tra kỹ lưỡng hơn.
Với những Người nộp thuế có độ rủi ro thấp, thường xuyên chấp hành tốt
pháp luật thuế, không nợ thuế quá hạn, số thuế nộp thường xuyên cao và ổn

định… thì ít tiến hành kiểm tra.
Kiểm tra thuế trên cơ sở phân tích rủi ro được thực hiện qua các phân
tích dọc, ngang, phân tích tỷ suất các Báo cáo tài chính, tờ khai thuế, lịch sử
tuân thủ của Người nộp thuế.
Tuy nhiên, phương pháp phân tích rủi ro chỉ phát huy hiệu quả cao nhất
khi cơ quan thuế xây dựng được các “ngưỡng” hoặc các tỷ suất bình quân
chung theo ngành, lĩnh vực kinh doanh... tại những thời điểm nhất định để
làm căn cứ đánh giá, so sánh, đưa ra nhận định về đối tượng đang phân tích.
Đồng thời, để chuyên nghiệp hóa công tác kiểm tra thuế, khi áp dụng phân
tích rủi ro cũng cần sự phối hợp cung cấp thông tin, hỗ trợ của các bộ phận
chức năng khác trong cơ quan thuế, vì thiếu sự hỗ trợ này, tính chính xác
khách quan trong phân tích sẽ bị ảnh hưởng rất nhiều.
2) Phương pháp đối chiếu, so sánh
Là phương pháp nghiệp vụ được cán bộ kiểm tra sử dụng chủ yếu trong
suốt quá trình tiến hành một cuộc kiểm tra thuế. Nội dung của phương pháp


15

này là việc tiến hành so sánh, đối chiếu các nội dung cần kiểm tra để xác định
tính hợp lý, khách quan, trung thực của nội dung kiểm tra.
3) Phương pháp kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết
Trình tự hạch toán kế toán phải theo nguyên tắc đi từ chi tiết đến
tổng hợp. Tuy nhiên trong công tác kiểm tra thuế phương pháp tối ưu để
kiểm tra số liệu là đi từ tổng hợp đến chi tiết. Trước tiên cán bộ kiểm tra
cần xem xét tổng quát về số liệu tổng hợp, sau đó mới kiểm tra số liệu chi
tiết và đối chiếu với số tổng hợp. Từ việc phân tích đối chiếu trên tài liệu
tổng hợp nhằm rút ra nhận xét tổng quát để từ đó định hướng những vấn đề
cần đi sâu kiểm tra.
Phương pháp này giúp cho cán bộ kiểm tra nắm được những vấn đề

chính, tổng quát, phát hiện được những mâu thuẫn và những bất thường trên
những số liệu tổng hợp, sau đó nếu thấy nghi ngờ sẽ đi vào kiểm tra sâu số
liệu chi tiết để đảm bảo tính khớp đúng của số liệu. Phương pháp này giúp
cán bộ kiểm tra tránh bị sa vào những việc vụn vặt hoặc sa lầy, không tìm
được hướng đi rõ rệt.
4) Phương pháp kiểm tra chứng từ gốc
Chứng từ gốc là cơ sở pháp lý cho mọi số liệu, tài liệu về tài chính, kế
toán của Người nộp thuế, là cơ sở pháp lý cho việc kiểm tra tình hình chấp
hành pháp luật thuế của Người nộp thuế. Số liệu, tài liệu kế toán phản ánh các
hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị đều phải được ghi chép, tính toán trên
cơ sở số liệu của chứng từ gốc. Kiểm tra chứng từ gốc là việc kiểm tra thuế
xem xét tính hợp pháp, hợp lý của hoạt động kinh tế tài chính ghi trong chứng
từ gốc. Kiểm tra chứng từ gốc có ý nghĩa quan trọng trong kiểm tra thuế vì
chứng từ gốc là thông tin cơ sở, là căn cứ pháp lý ghi nhận nghiệp vụ kinh tế
phát sinh và thực sự hoàn thành, là cơ sở của mọi số liệu kế toán và kê khai, tính
nộp thuế của Người nộp thuế.


16

5) Các phương pháp kiểm tra bổ trợ
* Quan sát: quan sát trực tiếp những hoạt động, tài sản, qui trình sản xuất
kinh doanh có liên quan đến nội dung kiểm tra tại hiện trường. Mục đích của
việc quan sát là kiểm tra hiện trạng thực tế của tài sản, kiểm định hoạt động sản
xuất kinh doanh có diễn ra hay không, qui mô, mức độ của hoạt động kinh tế
phát sinh của Người nộp thuế như thế nào, có khớp đúng với sổ sách hay
không? Khi thực hiện phương pháp này Cán bộ kiểm tra phải tế nhị không
được gây trở ngại cho công việc kinh doanh bình thường của Người nộp thuế.
* Phỏng vấn: giúp Cán bộ kiểm tra thu được tin tức từ người có quan hệ
trực tiếp, gián tiếp đến nội dung kiểm tra. Điều quan trọng là nghệ thuật phỏng

vấn phải khéo để thu được những thông tin cần thiết mà người được hỏi lại sẵn
sàng trả lời.
* Thẩm tra và xác nhận từng phần: Kỹ thuật này đòi hỏi trong quá trình
kiểm tra phải có văn bản xác nhận về từng phần việc đã được xác minh, trên
cơ sở xác nhận từng phần để đi đến xác nhận toàn bộ. Mục đích của phương
pháp này nhằm đảm bảo kết luận kiểm tra về các nội dung được chuẩn xác,
trung thực, khách quan. Khi kiểm tra phải đối chiếu với nhiều nguồn số liệu,
nhiều nguồn thông tin để đảm bảo tính khớp đúng của sự việc, do đó phương
pháp này còn được gọi là phương pháp phối hợp kiểm tra nhiều nguồn.
Tóm lại, qua tổng hợp các phương pháp kiểm tra thuế ta thấy phương
pháp kiểm tra thuế dựa trên cơ sở phân tích rủi ro là một phương pháp cải tiến
khác hoàn toàn so với phương pháp kiểm tra truyền thống: chuyển từ tác
nghiệp mang tính chất thủ công sang các bước xử lý công việc có tính tự động
cao. Phương pháp phân tích rủi ro phát huy tác dụng trong khâu lập kế hoạch
kiểm tra, giúp kiểm tra thuế tìm trúng, tìm đúng Người nộp thuế có rủi ro cao
để tập trung kiểm tra, trong điều kiện số lượng Người nộp thuế phát triển rất
nhanh như hiện nay mà nguồn lực kiểm tra thuế lại có hạn. Các phương pháp
kiểm tra còn lại lại phát huy tác dụng khi tiến hành cuộc kiểm tra, nhờ đó mà


17

tìm ra gian lận, sai sót thực tế. Trong quá trình triển khai hoạt động kiểm tra,
Cán bộ kiểm tra cần vận dụng linh hoạt các phương pháp trong từng bước
khác nhau để đạt được hiệu quả cao nhất.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
1.1.3.1. Hệ thống pháp luật và chính sách thuế
Doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế theo qui định của pháp luật và
chính sách thuế. Nếu pháp luật thuế chưa đầy đủ, chưa rõ ràng, cụ thể; qui
trình, thủ tục, hồ sơ khai thuế còn phức tạp, không minh bạch khó hiểu, khó

vận dụng sẽ không chỉ làm cản trở tới việc thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh
nghiệp mà còn gây tốn kém chi phí và thời gian quản lý của cơ quan thuế.
Chẳng hạn Luật thuế qui định không rõ ràng nghĩa vụ thuế, làm cho Người
nộp thuế khai sai số thuế phải nộp, nộp thiếu hồ sơ, không đúng thời gian…
Người nộp thuế phải bỏ thêm chi phí để khắc phục sai sót, cơ quan thuế tăng
chi phí về quản lý và việc chấp hành nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp cũng bị
ảnh hưởng. Tuy không là căn cứ trực tiếp của hoạt động quản lý thuế, nhưng
pháp luật, chính sách thuế là yếu tố trực tiếp chi phối hiệu quả quản lý thuế và
hiệu quả kiểm tra thuế. Pháp luật, chính sách thuế chi phối tới hoạt động kiểm
tra thuế liên quan đến một số vấn đề sau:
- Lựa chọn đối tượng để kiểm tra thuế;
- Yêu cầu doanh nghiệp giải trình, chứng minh và cung cấp hồ sơ có
liên quan đến nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp;
- Đưa ra quyết định về thực trạng chấp hành pháp luật thuế của doanh
nghiệp sau khi kết thúc kiểm tra;
- Đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền và doanh nghiệp thực hiện
các biện pháp để khắc phục hậu quả do vi phạm pháp luật thuế: truy thu thuế,
phạt chậm nộp thuế, không được hoàn thuế…
1.1.3.2. Cơ chế quản lý thuế


×