Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Một số giải pháp công tác chuyển tiền và bù trừ điện tử tại ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (601.79 KB, 85 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Hữu Tiến

LỜI NÓI ĐẦU
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của nền kinh tế công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Trong những năm qua, hoạt động của ngành Ngân hàng đã nỗ lực rất nhiều
trong hoạt động chu chuyển tiền tệ cho nền kinh tế, hỗ trợ cho sự phát triển của
các thành phần kinh tế khác.
Nền kinh tế thị trường ngày càng có những đòi hỏi khắt khe về dịch vụ
mà Ngân hàng cung cấp. Làm thế nào để tiết kiệm được chi phí trong thanh
toán nhưng vẫn đảm bảo bảo được độ nhanh chóng, chính xác và an toàn tài sản
là những vấn đề cấp thiết đang đặt ra cho ngành Ngân hàng hiện nay.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX xác định nội dung chủ yếu
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010: “Phát triển và nâng cao chất
lượng các ngành dịch vụ (trong đó có ngân hàng) nhằm đáp ứng yêu cầu trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Quyết định 112/2006/QĐ-TTg ngày 24
tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng chính phủ Phan Văn Khải về việc phê duyệt
Đề án phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020. Ngân hàng nhà nước đã nêu ra một trong những nhiệm vụ quan
trọng là đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án hiện đại hóa hoạt động Ngân hàng
và hoạt động thanh toán.
Rõ ràng không còn nghi ngờ gì nữa, hoạt động thanh toán không dùng
tiền mặt hiện nay đang là vấn đề đáng quan tâm, trong đó có hoạt động thanh
toán chuyển tiền điện tử, Bởi vì trong thực tế tỉ lệ thanh toán qua Ngân hàng
vẫn còn những tồn tại cần khắc phục và hiện tại thì tỉ lệ thanh toán bằng tiền
mặt ở Việt Nam vẫn còn quá lớn, thanh toán không qua Ngân hàng vẫn còn phổ
biến. Trong tình hình đất nước gia nhập WTO, một trong những khó khăn, trăn
trở nhiều nhất của các ngân hàng là việc cải tạo hệ thống thanh toán đáp ứng
được yêu cầu mới, theo kịp xu hướng phát triển của quốc tế, đẩy nhanh quá
trình chu chuyển vốn cho nền kinh tế. Do đó, thiết nghỉ hoạt động thanh toán


chuyển tiền điện tử cần thiết phải được mở rộng và nâng cao hiệu quả hơn nữa
nhằm giúp hoạt động Ngân hàng của nước ta có thể sánh ngang tầm với hoạt
động Ngân hàng của các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
Qua thời gian học tập và thực tiễn về thanh toán chuyển tiền và bù trừ
điện tử tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Chi nhánh Quảng Bình, em đã được
tiếp cận khá đầy đủ các nghiệp vụ ngân hàng và đặc biệt quan tâm đến hệ thống
SVTH: Nguyễn Thành

Trang 1


Chuyờn tt nghip

GVHD: Th.S H Hu Tin

thanh toỏn chuyn tin v bự tr in t ca Chi nhỏnh. Xut phỏt t tm quan
trng ca cụng tỏc thanh toỏn ti chi nhỏnh núi riờng cng nh trong ton h
thng Ngõn hng, tụi chon ti Một số giải pháp hoàn thiện

công tác chuyển tiền và bù trừ điện tử tại Ngân
hàng Ngoại thơng chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi lm
chuyờn tt nghip ca mỡnh. Ni dung ti gm 3 chng:
Chng 1: Mt s vn lớ lun c bn v phng thc thanh toỏn
chuyn tin v bự tr in t ca Ngõn hng.
Chng 2: Thc trng hot ng thanh toỏn chuyn tin v bự tr
in t ti NHTMCP Ngoi thng - Chi nhỏnh Qung Bỡnh.
Chng 3: Mt s gii phỏp v kin ngh nhm nõng cao cht lng
cụng tỏc thanh toỏn chuyn tin v bự tr in t ti NHTMCP Ngoi
thng - Chi nhỏnh Qung Bỡnh.
Trờn c s nhng kin thc tip thu ti trng hc, cụng vic thu thp ti

liu thc hin ti ny. Tụi ó c s hng dn tn tỡnh ca giỏo viờn
hng dn: Th.S H Hu Tin cựng vi s giỳp nhit tỡnh ca Lónh o v
cỏc anh ch Phũng K toỏn ti Ngõn hng TMCP Ngoi thng CN Qung
Bỡnh. Em xin gi n Thy, Lónh o v cỏc anh ch s kớnh trng v lũng bit
n sõu sc nht. Vi nhn thc mang tớnh cht lý thuyt v s hiu bit cha
tht hon ho, ton din trc thc t, ti nghiờn cu ca em khụng trỏnh
khi nhng hn ch nht nh. Kớnh mong cỏc quý thy cụ, cựng cỏc bn c
gi quan tõm, tham gia úng gúp ý kin quý bỏu cho ti ny c hon thin
hn.
Em xin chõn thnh cm n!

SVTH: Nguyn Thnh

Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Hữu Tiến

CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHƯƠNG THỨC
THANH TOÁN CHUYỂN TIỀN VÀ BÙ TRỪ ĐIỆN TỬ CỦA
NGÂN HÀNG
1.1 Ngân hàng thương mại:

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm ngân hàng thương mại:
1.1.1.1 Khái niệm:
Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tài chính trung gian có vị
trí quan trọng trong nền kinh tế thị trường nói chung và trong hệ thống ngân

hàng nói riêng. Để đưa ra một định nghĩa về Ngân hàng thương mại, người ta
thường phải dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài
chính và đôi khi còn kết hợp tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động.
Trên thế giới có nhiều nghĩa khác nhau về Ngân hàng thương mại. Tuy
nhiên, dù thế nào thìcác định nghĩa đều thể hiện đượ tính chất đặc trưng nhất
của Ngân hàng, đó là tổ chức tài chính kinh doanh một loại hàng hóa đặc biệtkinh doanh tiền tệ. Ở một số nước Châu Âu như Pháp, Đan Mạch định nghĩa
Ngân hàng như sau: theo luật pháp Ngân hàng năm 1941 thì: “Ngân hàng là bất
cứ xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới
hình thức ký thác, hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào
các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay tài chính”. Trong khi luật Ngân hàng
Đan Mạch năm 1930 lại định nghĩa Ngân hàng căn cứ vào sự kết hợp với đối
tượng hoạt động “Những nhà băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ nhận tiền kí
khác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và các giá trị địa ốc, các
phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng
ra bảo hiểm,…”. Hay như luật Ngân hàng Ấn Độ căn cứ vào tính chất và mục
đích hoạt động của Ngân hàng đã nêu:”Ngân hàng là cơ sở nhận các khoản tiền
ký thác để cho vay hay tài trợ, đầu tư”.
Ở Việt Nam, trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung, bao cấp
sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, thực hiện nhất quán
chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, mọi
người dược tự do kinh doanh theo pháp luật, được bảo vệ quyền sở hữu và thu
nhập hợp pháp. Các hình thức sở hữu có thể hỗn hợp, đan xen với nhau hình
thành các tổ chức kinh doanh đa dạng. Các doanh nghiệp không phân biệt quan
hệ sở hữu đều tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau, bình đẳng
trước pháp luật.
SVTH: Nguyễn Thành

Trang 3



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Hữu Tiến

Theo hướng này, nền kinh tế hàng hóa phát triển tất yếu sẽ tạo ra những tiền
đề cần thiết và đòi hỏi sự ra đời của nhiều loại hình Ngân hàng và tổ chức tín
dụng khác. Vì vậy để tăng cường quản lý, hướng dẫn hoạt động các tổ chức tín
dụng, tạo thuận lợi cho sự phát triển nền kinh tế đồng thời bảo vệ lợi ích hợp
pháp của các tổ chức và cá nhân. Theo Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín
dụng và công ty tài chính Việt Nam năm 1990 đã định nghĩa như sau:” Ngân
hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường
xuyền là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số
tiền gửi đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán”. Hay như theo luật các TCTD của Việt Nam năm 1997 đã đưa ra
khái niệm: “Ngân hàng là loại hình thức tổ chức tín dụng được thực hiện toàn
bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo
tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng
thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách,
ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác”.
Tóm lại, có nhiều khái niệm về Ngân hàng thương mại và được thể hiện
bằng nhiều hình thức khác nhau nhưng tựu lại Ngân hàng thương mại là doanh
nghiệp được thành lập theo qui định của pháp luật để hoạt động kinh doanh
tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung sau:
- Nhận tiền gửi
- Sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng
- Cung ứng các dịch vụ trung gian thanh toán.
Theo điều 20, bộ luật “Các tổ chức tín dụng ”(đã được sửa đổi bổ sung năm
2000) định nghĩa: Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn
bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Trong đó, các tổ
chức tín dụng là những doanh nghiệp được thành lập để hoạt động kinh doanh

tiền tệ, gồm nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung
ứng các dịch vụ thanh toán (trang16).
1.1.1.2 Đặc điểm của ngân hàng thương mại:
- Vốn vừa là đối tượng kinh doanh vừa là mục đích kinh doanh, chính
điểm này làm cho hạch toán kế toán ngân hàng có nhưng đặc điểm riêng.
- Ngân hàng kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác. Do vậy ngân
hàng chịu sự kiểm soát của rất nhiều cơ quan chức năng của luật pháp.
- Hoạt động ngân hàng có liên quan đến nhiều đối tượng khách hàng khác
nhau. Chính điều này đã tạo nên những khó khăn đối với hoạt động ngân hàng
như: khó thẩm định, khó dự đoán rủi ro, khó tiên định về hiệu quả sinh lời và
SVTH: Nguyễn Thành

Trang 4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Hữu Tiến

tình hính tài chính của ngân hàng bị ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý xã hội và an
toàn môi trường kinh doanh.
- Tính thống nhất trong hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng có
mối quan hệ chặt chẽ với các ngân hàng khác không chỉ ở trong nước mà còn ở
nước ngoài.
- Hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn chứa đựng nhiều rủi ro về loại
hình cũng như về mức độ.
- Hoạt động của ngân hàng diễn biến liên tục theo thời gian và được thể
hiện trong từng sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau đã tạo ra khó khăn
trong việc xác định hiệu quả kinh doanh cho từng sản phẩm.


1.1.2 Các nghiệp kinh doanh cơ bản ngân hàng thương mại:
1.1.2.1 Nghiệp vụ nguồn vốn:
Đây là nghiệp vụ tạo nên nguồn vốn hoạt động của ngân hàng, là cơ sở
chủ yếu để thoả mãn các nhu cầu vốn tín dụng của dân cư và các doanh nghiệp.
Nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng bao gồm
a. Vốn tự có: là các nguồn vốn mà ngân hàng có thể sử dụng trong dài hạn
gồm:
- Vốn điều lệ: là vốn hoạt động ban đàu của ngân hàng do nhà nươc quy
định đối với ngân hàng quốc doanh. Vốn điều lệ được bổ sung thường xuyên từ
lợi nhuận của hoạt động kinh doanh. Vốn này có thể do nhà nước cấp phát ban
đầu (đối với NH quốc doanh) hoặc do cổ đông đóng góp (NH cổ phần).
- Các quỹ dự trữ của ngân hàng: gồm các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều
lệ, quỹ dự phòng bù đắp rủi ro, quỹ khen thưởng phúc lợi, quỹ khấu hao cơ
bản, quỹ dự phong rủi ro tín dụng, quỹ bảo toàn vốn do lạm phát…
- Lợi nhuận chưa phân phối: là lợi nhuận chưa chia hết cho các cổ đông
và các quỹ đặc biệt khác.
b. Vốn huy động:
Nguồn vốn này là quan trọng nhất của ngân hàng và chiém tỷ lệ cao nhất
trong tổng nguồn vốn, bao gồm:
- Tiền gửi thanh toán: là tiền gửi của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài
nước.
- Tiền gửi tiết kiệm: thường là tiền gửi của dân cư, các tổ chức kinh tế có
thể có kỳ hạn nhằm hưởng lãi theo định kỳ và mục tiêu an toàn.
- Các hình thức huy động khác: phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu,
tín phiếu để thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế.
SVTH: Nguyễn Thành

Trang 5



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Hữu Tiến

- Ngân hàng có thể vay vốn của ngân hàng nhà nước, các ngân hàng
thương mại khác trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng.
1.1.2.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn:
a. Nghiệp vụ ngân quỹ: là nghiệp vụ liên quan đến việc điều hành ngân
quỹ của ngân hàng nhằm mục đích duy trì năng lực thanh toán cho khách hàng
một cách bình thường. Nếu khoản này thiếu hụt thì ngân hàng thương mại bị
mất khả năng thanh toán , ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Nghiệp vụ ngân quỹ bao gồm việc quản lý các khoản mục sau:
- Tiền mặt tại quỹ: là khoản tiền mặt tại quỹ nguồn vốn của ngân hàng
thương mại để đáp ứng nhu cầu chi dùng trong ngày chi trả lãi , trả vốn tiền gửi
, giải ngân..
- Tiền gửi tại Ngân hàng Trung ương: bao gồm tiền gửi bắt buộc theo quy
định của Ngân hàng nhà nước và tài khoản tiền gửi thanh toán nhằm phục vụ
cho nghiệp vụ trung gian thanh toán, mua bán ngoại tệ …
- Tiền gửi tại các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác: giúp
cho các hoạt động trung gian thanh toán được diễn ra nhanh chóng .
b. Nghiệp vụ cho vay(cấp tín dụng ): nguồn vốn sau khi đã thực hiện
nghiệp vụ nguồn vốn, ngân hàng sẽ được sử dụng để cho vay. Đây là nghiệp vụ
chủ yếu, đặc trưng nhất của ngân hàng thương mại, sử dụng phần lớn nguồn
vốn và tạo ra thu nhập chính cho ngân hàng.
c. Nghiệp vụ đầu tư: để gia tăng lợi nhuận và đa dạng hoá lĩnh vực hoạt
động, các NHTM tham gia đầu tư mua bán chứng khoán trên thị trường và
phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Ngoài ra ngân hàng còn thực hiên
hùn vốn, góp vốn liên doanh với các đơn vị khác trong nền kinh tế.
d. Đầu tư tài sản cố định: Phản ánh quy mô trình độ, công nghệ của
ngân hàng thương mại và thường được đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu. Tài sản

cố định chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, bao gồm:
trụ sở làm việc, hệ thống kỹ thuật-công nghệ, văn phòng giao dịch,ôtô,các trang
thiết bị khác phục vụ cho các hoạt động tại ngân hàng.
1.1.2.3 Nghiệp vụ khác:
Nghiệp vụ khác gồm các dịch vụ ngân hàng cung cấp theo sự uỷ nhiệm
của khách hàng và hưởng hoa hồng phí, bao gồm các dịch vụ như chuyển tiền,
thu hộ, mua hộ khách hàng, nghiệp vụ mua bán hộ, môi giới, tư vấn…Ngân
hàng thương mại có quy mô lớn, hệ thống chi nhánh rộng khắp thì việc thực
hiện và mở rộng các nghiệp vụ trung gian càng dễ dàng, đa dạng và nhanh
SVTH: Nguyễn Thành

Trang 6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Hữu Tiến

chóng. Trong các nghiệp vụ trung gian đó thì trung gian thanh toán là nghiệp vụ
thường xuyên và chủ yếu nhất. Hiện nay các ngân hàng thương mại đều có
chiến lược gia tăng và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ trung gian như:
- Kinh doanh ngoại tệ
- Làm trung gian thanh toán cho khách hàng
- Dịch vụ chuyển tiền
- Bảo lãnh cho các thành phần kinh tế trong qúa trình mua bán
- Chiết khấu và tái chiết khấu các giấy tờ có giá
- Dịch vụ cho thêu tài chính
- Đầu tư chứng khoán
- ………
Tóm lại: Thực hiện các nghiệp vụ cơ bản trên sẽ đem lại lợi nhuận cho

ngân hàng đồng thời cũng tạo ra các mối liên hệ lẫn nhau giữa các nghiệp vụ:
khách hàng vừa là người gửi tiền vào ngân hàng vừa là người đi vay từ ngân
hàng và họ được hưởng các dịch vụ mà ngân hàng đem lại.

1.1.3 Hoạt động thanh toán qua ngân hàng:
1.1.3.1 Khái niệm, sự cần thiết và ý nghĩa thanh toán qua NH:
Khái niệm: Thanh toán qua NH là việc thanh toán vốn tiền tệ giữa các chi
nhánh NH trong cùng hệ thống hoặc giữa các NH khác hệ thống phát sinh trên
cơ sở đáp ứng yêu cầu thanh toán hàng hoá, dịch vụ và điều chuyển của các
đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân và nghiệp vụ điều chuyển tiền của chính bản
thân NH.
Sự cần thiết thanh toán qua NH: Hoạt động kinh tế ngày càng phát triển,
theo đó là sự phát triển của thanh toán tiền tệ trong nước và quốc tế. Mối quan
hệ ngày càng đa dạng, điều đó không chỉ đòi hỏi sự gia tăng hoạt động của hệ
thống ngân hàng nói chung mà còn làm cho hoạt động thanh toán vốn giữa các
NH ngày càng trở nên cần thiết. Điều đó thể hiện như sau:
Nền kinh tế ngày càng phát triển thì việc trao đổi hàng hoá dịch vụ không
chỉ bó hẹp ở một địa phương mà nó còn mở rộng ra mọi miền đất nước. Hiện
nay, nhiều hệ thống NHTM và các tổ chức tín dụng khác nhau có mạng lưới chi
nhánh trong toàn quốc. Bên cạnh đó, khách hàng được quyền lựa chọn NH để
mở tài khoản cho mình. Do đó, thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ giữa người
mua và người bán qua hai NH khác nhau là rất cần thiết. Nó giúp cho việc
thanh toán các khoản nợ giữa các tác nhân trong nền kinh tế một cách dễ dàng,
nhanh chóng, đem lại hiệu quả to lớn cho kinh tế-xã hội.
SVTH: Nguyễn Thành

Trang 7


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Th.S Hồ Hữu Tiến

Việc cấp chuyển vốn, kinh phí, chuyển tiền thực hiện nghĩa vụ ngân sách
diễn ra thường xuyên, liên tục đòi hỏi phải có nghiệp vụ thanh toán giữa các
NH để đáp ứng yêu cầu của việc chuyển vốn trong nền kinh tế.
Ngân hàng, tổ chức tín dụng không chỉ là nơi cung ứng các dịch vụ thanh
toán mà còn là chủ thể tổ chức tham gia vào hệ thống thanh toán, thực hiện việc
thanh toán trong phạm vi nội bộ của chính hệ thống các NH như: điều chuyển
vốn, cấp vốn, chuyển nhượng tài sản, nộp khấu hao, chuyển lãi lỗ...đảm bảo
cho việc quản lý và sử dụng vốn được khép kín trong toàn hệ thống NHTM.
Để làm tốt các nghiệp vụ trên, thanh toán giữa các NH ra đời là một tất
yếu.
Ý nghĩa:
Thanh toán qua NH là hành lang cho thanh toán không dùng tiền mặt phát
triển.
Thanh toán qua NH góp phần phục vụ sản xuất, lưu thông hàng hoá phát
triển, bởi nếu tổ chức tốt nghiệp vụ thanh toán giữa các NH sẽ đảm bảo cho
thanh toán nhanh, chính xác, an toàn. Từ đó giúp cho các doanh nghiệp, cá
nhân thu hồi vốn nhanh, đầy đủ để tiếp tục chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp
theo.
Thể hiện chức năng tập trung vốn trong thanh toán của NH trong nền kinh
tế quốc dân là NH đã phát huy được vai trò giám đốc đối với nền kinh tế, nâng
cao uy tín, góp phần tăng cường vai trò làm trung gian thanh toán cho nền kinh
tế.
Thực hiện thanh toán qua NH giúp cho NH và các TCTD thu hút được
lượng vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư
để cho vay phục vụ phát triển kinh tế, tăng trưởng nguồn vốn cho NH. Ngoài
ra, thông qua các dịch vụ thanh toán, NH đã tiết kiệm được chi phí trong lưu
thông, chi phí bảo quản, hạn chế tham ô, lợi dụng, bảo vệ an toàn tài

sản...Trong quá trình thanh toán, người mua không phải mang một lượng tiền
mặt rất lớn để thanh toán cho người bán mà thực hiện thanh toán thông qua các
dịch vụ thanh toán qua NH.
Thanh toán qua NH không chỉ tạo điều kiện cho các NH tổ chức quản lý
vốn và điều hoà vốn có hiệu quả trong cả nước mà còn tạo điều kiện nối liền
các cơ sở NH thành một hệ thống chặt chẽ và điều hoà vốn trong nội bộ hệ
thống NH. Điều đó làm tăng tốc độ vòng quay vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn,
tránh tình trạng có NH thừa vốn mà vẫn phải trả lãi tiền gửi cho khách hàng,
trong khi đó lại có NH thiếu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, bỏ lỡ các cơ hội
SVTH: Nguyễn Thành

Trang 8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Hữu Tiến

kinh doanh có thể thu được nguồn lợi lớn. Thông qua điều chuyển vốn, NH
thiếu vốn vẫn giữ được khách hàng và tiến hành hoạt động kinh doanh trôi
chẩy, chi nhánh thừa vốn vẫn có thu nhập từ nguồn vốn thừa do hưởng lãi suất
điều hoà.
1.1.3.2 Điều kiện thanh toán qua NH.
Như ta đã biết, thanh toán qua NH là việc thanh toán vốn tiền tệ giữa các
chi nhánh NH trong cùng hệ thống hoặc giữa các NH khác hệ thống phát sinh
trên cơ sở đáp ứng yêu cầu thanh toán hàng hoá, dịch vụ và điều chuyển của
các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân và nghiệp vụ điều chuyển tiền của chính
bản thân NH. Vì vậy, điều kiện thanh toán qua NH là:
Điều kiện pháp lý: Phải xây dựng được hệ thống pháp lý ổn định và tin
cậy, thể lệ và chế độ đồng bộ, tạo cơ sở vững chắc để tổ chức nghiệp vụ thanh

toán. Hệ thống pháp lý chặt chẽ là cơ sở để giải quyết các tranh chấp nẩy sinh
và ngăn ngừa các sai phạm trong thanh toán.
Thực hiện thanh toán qua tài khoản tiền gửi mở tại ngân hàng khác phải có
sự thoả thuận bằng văn bản của hai ngân hàng chủ quản, đồng thời, phải theo
đúng nguyên tắc mở và sử dụng tài khoản. Thanh toán kịp thời, cập nhật chính
xác, an toàn tài sản, không được chiếm dụng vốn lẫn nhau.
Đối với uỷ nhiệm chi hộ, thu hộ phải có văn bản thoả thuận và cam kết
chặt chẽ giữa hai ngân hàng bảo đảm sự tín nhiệm trong thanh toán. Định kỳ,
hai bên phải đối chiếu, thanh toán sòng phẳng với nhau.
Đối với thanh toán bù trừ: Các NHTM, TCTD, Kho Bạc Nhà Nước muốn
tham gia thanh toán bù trừ phải có đơn xin tham gia thanh toán bù trừ, phải
chấp hành nội quy trong thanh toán như: giới thiệu người giao dịch, mẫu chữ
ký, chấp hành giờ truyền nhận dữ liệu hay phiên giao dịch.
Điều kiện về tổ chức và kỹ thuật: Thanh toán qua ngân hàng phải được tổ
chức một cách khoa học, áp dụng kỹ thuật hiện đại đảm bảo thanh toán chính
xác, nhanh chóng, an toàn, chi phí thấp; phải có trung tâm xử lý thông tin nhanh
nhậy, thông suốt theo các chuẩn mực quy định của NHNN nhằm đáp ứng được
các phương thức thanh toán giữa các NH. Thông tin phải được cập nhật và lưu
trữ, bảo quản cẩn trọng, đảm bảo tính bảo mật cao. Phải bố trí những người có
trách nhiệm cao, trung thực và thành thạo nghiệp vụ thanh toán giữa các NH,
đẩy nhanh tốc độ và sự an toàn trong thanh toán.
Điều kiện về vốn: Các NHTM thực hiện thanh toán qua NH phải có đủ
khả năng cân đối nguồn và sử dụng vốn, phải chuẩn bị được đủ lượng vốn đảm
SVTH: Nguyễn Thành

Trang 9


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Th.S Hồ Hữu Tiến

bảo khả năng thanh khoản, đáp ứng nhu cầu về vốn trong thanh toán. Trường
hợp làm mất khả năng thanh toán phải chịu phạt theo quy định.
Các NHTM khi thực hiện thanh toán qua thanh toán bù trừ phải luôn duy
trì tồn quỹ tiền mặt và số dư trên tài khoản tiền gửi cần thiết tại NHNN để đảm
bảo cho khả năng thanh toán, sẵn sàng chi trả cho khách hàng. Trường hợp
thiếu vốn thanh toán thì vay Ngân hàng chủ trì hoặc Ngân hàng thành viên.
1.1.3.3 Các nghiệp vụ thanh toán của NH và sự phát triển của chúng.
a) Các hình thức thanh toán (Means of payment).
Sản xuất hàng hoá càng phát triển thì các hoạt động nghiệp vụ của NH
cũng không ngừng mở rộng và phát triển. Các nghiệp vụ này ngày càng được
cải tiến phù hợp với xu hướng phát triển chung về khoa học công nghệ trên thế
giới, trong đó lĩnh vực thanh toán đặc biệt quan trọng với điều kiện và trình độ
phát triển của mỗi nưóc. Nhìn chung, các nước có nền kinh tế thị trường thì
hình thức thanh toán qua NH phổ biến sau đây:
Hình thức thanh toán séc:
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản được lập trên mẫu in sẵn do NHNN
quy định để yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi
thanh toán của mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên séc hoặc người cầm
séc.
Séc là hình thức thanh toán lâu đời, phổ biến nhất ở hầu hết các NH trên
thế giới với tiêu đề: Cheque (tiếng Anh), Chéque (tiếng Pháp) dịch ra tiếng Việt
là “chi phiếu”. Séc bao gồm nhiều loại khác nhau: séc ký danh, séc vô danh, séc
tiền mặt, séc chuyển khoản, séc bảo chi, séc định mức, séc cá nhân, séc du lịch.
Đối tượng áp dụng: Séc thường được áp dụng để thanh toán chi trả các
khoản tiền hàng hoá dịch vụ, công nợ.
Phạm vi áp dụng: Bên mua và bên bán phải mở tài khoản tại cùng một NH
hoặc khác NH cùng một hệ thống. Trường hợp bên mua và bên bán có tài
khoản tại hai NH khác hệ thống thì hai đơn vị thanh toán đó phải tham gia

thanh toán bù trừ giao nhận chứng từ trực tiếp.
Điều kiện để séc được NH chấp nhận thanh toán:
-Người phát hành séc chỉ được ghi số tiền trên séc trong phạm vi số dư tài
khoản tiền gửi của họ tại NH. Nếu phát hành quá số dư NH không chấp nhận
thanh toán đồng thời, NH còn áp dụng phạt vi phạm hợp đồng thanh toán và
phạt chậm trả.
-Trường hợp có nhiều tờ séc nộp vào NH cùng một lúc để đòi tiền từ một
tài khoản mà số dư trên tài khoản đó không đủ để thanh toán toàn bộ những tờ
SVTH: Nguyễn Thành

Trang 10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Hữu Tiến

séc đó thì thứ tự thanh toán được xác định theo số séc đã phát hành, các séc có
số thứ tự nhỏ hơn sẽ được thanh toán.
-Séc phải đảm bảo tính hợp pháp hợp lệ cả về hình thức và nội dung.
Séc chuyển khoản là loại thanh toán do chủ tài khoản phát hành trực tiếp
để trả tiền cho người thụ hưởng trên cơ sở số dư tài khoản tiền gửi thanh toán
của mình tại NH. Loại séc này rất tiện lợi cho bên mua nhưng không tiện lợi
cho bên bán. Do đó, trong thanh toán truyền thống, séc được ghi theo nguyên
tắc ghi nợ trước ghi có sau.
Trường hợp bên bán yêu cầu bên mua có sự xác nhận của đơn vị thanh
toán trên tờ séc, khi nhận được yêu cầu, đơn vị thanh toán sẽ làm thủ tục bảo
chi trên cơ sở số tiền mà người phát hành đã lưu ký. Vì vậy, người chịu trách
nhiệm thanh toán séc là NH hay đơn vị thanh toán bảo chi séc.
Có thể thấy, việc áp dụng séc bảo chi rất có lợi cho người thụ hưởng.

Người thụ hưởng chắc chắn sẽ nhận được tiền, do đó, người thụ hưởng không
bị mất vốn, không bị chiếm dụng vốn. Quá trình thanh toán được thực hiện
nhanh chóng vì NH bảo chi séc hoặc NH phục vụ người thụ hưởng ghi có ngay
cho người thụ hưởng. Ngược lại, khi áp dụng thanh toán bằng séc bảo chi,
người mua lại phải làm thủ tục ruờm rà để được bảo chi séc, phải lưu ký tiền
trên tài khoản tiền gửi bảo chi séc và không được hưởng lãi trên số tiền lưu ký
đó.
Nhìn chung, thanh toán séc là thể thức đơn giản, thuận tiện được sử dụng
rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Công ước Séc quốc tế Giơ-ne-vơ năm 1931
đã được một số nước thông qua cho đến nay vẫn được xem là luật điều chỉnh
các quan hệ liên quan đến việc phát hành và sử dụng séc. Tuy nhiên, trong thực
tế, sử dụng séc không phải tuyệt đối an toàn, đã có xuất hiện séc giả. Do vậy, kỹ
thuật thanh toán séc không ngừng được hoàn thiện trên mọi phương diện.
Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu (UNT):
UNT là chứng từ đòi tiền do người bán lập và uỷ nhiệm cho NH phục vụ
mình đòi tiền người mua hay người nhận cung ứng dịch vụ trên cơ sở hàng hoá
hay đơn vị đã cung ứng. Ngân hàng phục vụ người bán không chịu trách nhiệm
về việc người mua có thanh toán hay không. Chính vì thế, đối với nghiệp vụ
này, NH phải kết hợp nghiệp vụ bảng, ghi nhập sổ theo dõi UNT gửi đi để theo
dõi tình hình thanh toán, trả tiền của người mua nếu người mua có tài khoản
tiền gửi tại NH khác.

SVTH: Nguyễn Thành

Trang 11


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Hữu Tiến


Đối tượng áp dụng: UNT được sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá khi
người bán cung cấp cho người mua hoặc tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại,
tiền nhà đất...
Điều kiện áp dụng: Hai bên mua bán phải thống nhất với nhau dùng hình
thức UNT với những điều kiện cụ thể ghi trên hợp đồng, đồng thời, phải thông
báo bằng văn bản cho NH phục vụ bên chi trả biết để làm căn cứ thực hiện
thanh toán.
Phạm vi áp dụng: Hình thức thanh toán này được áp dụng rộng rãi trong
quan hệ thanh toán nội địa và thanh toán quốc tế đối với mọi đối tượng khách
hàng dù họ mở tài khoản tại bất cứ đơn vị thanh toán nào. Áp dụng uỷ nhiệm
thu rất có lợi trong trường hợp thu hộ phí các dịch vụ công cộng, giúp các đơn
vị cung ứng dịch vụ công cộng giảm chi phí nhân viên phải đến từng nhà để thu
tiền.
Tuy nhiên, nó vẫn còn hạn chế vì UNT do người bán lập chứng từ và là
xuất phát điểm trong quy trình thanh toán, mà nguyên tắc hạch toán là ghi nợ
trước có sau. Mặc dù an toàn cho các NH tham gia quy trình thanh toán nhưng
quy trình luân chuyển chứng từ còn vòng vèo, tốc độ thanh toán chậm.
Hình thức thanh toán uỷ nhiệm chi (UNC):
UNC là lệnh của chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẵn của NHNN uỷ
quyền cho NH phục vụ mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản tiền gửi
của mình để trả cho người thụ hưởng có tài khoản cùng NH hay khác NH, trong
cùng hệ thống hoặc khác hệ thống.
Đối tượng áp dụng: UNC được dùng chủ yếu là để thanh toán tiền hàng
hoá, công nợ dịch vụ theo đó người mua là người mở đầu trong quy trình thanh
toán, thực hiện ra lệnh cho NH phục vụ mình trích tài khoản tiền gửi thanh toán
của mình để chuyển trả cho người bán.
Phạm vi áp dụng: UNC được sử dụng rộng rãi, người trả tiền hoàn toàn có
thể sử dụng UNC để trả tiền cho người thụ hưởng có tài khoản cùng NH hoặc
khác NH cùng hệ thống hay khác hệ thống.

Ưu điểm của uỷ nhiệm chi là được sử dụng rộng rãi về phạm vi địa lý đối
với mọi đối tượng khách hàng dù họ mở tài khoản tại bất cứ đơn vị thanh toán
nào. UNC đảm bảo quyền lợi cho bên mua do bên mua chỉ chấp nhận thanh
toán khi họ đã nhận được hàng hoá, dịch vụ đúng như trong hợp đã ký kết,
đồng thời, bảo vệ quyền lợi cho NH do NH thực hiện ghi nợ trước ghi có sau.
Ngược lại, UNC không bảo đảm quyền lợi cho bên bán. Bên bán có thể
gặp rủi ro do bên mua không đủ khả năng thanh toán hoặc bên mua cố tình
SVTH: Nguyễn Thành

Trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Hữu Tiến

không thanh toán. Do đó, người ta chỉ áp dụng hình thức thanh toán này trong
trường hợp bên mua và bên bán có tín nhiệm nhau hoặc thanh toán có giá trị
nhỏ hoặc chủ yếu là thanh toán phi mậu dịch.
Tuy nhiên, UNC vẫn là hình thức thanh toán được ưa chuộng nhất hiện
nay vì đơn giản, dễ thực hiện. Mặt khác, NH chuyển tiền nhanh đảm bảo yêu
cầu của khách hàng.
Hình thức thanh toán thư tín dụng:
Thư tín dụng là lệnh của NH phục vụ bên mua gửi cho NH phục vụ bên
bán để tiến hành trả tiền cho người bán về giá trị hàng hoá đã cung ứng trên cơ
sở người bán xuất trình các hoá đơn, chứng từ hợp lệ, hợp pháp phù hợp với
các điều kiện, phạm vi thời hạn hiệu lực của thư tín dụng.
Phạm vi áp dụng: Thư tín dụng áp dụng giữa hai chi nhánh NH cùng hệ
thống hoặc trên địa bàn phục vụ người bán có NH cùng hệ thống với NH bên
mua có tham gia thanh toán bù trừ. Như thế, NH bên mua (NH phát hành) sẽ uỷ

quyền cho NH cùng hệ thống với mình và cùng địa bàn với NH bên bán có
tham gia thanh toán bù trừ thực hiện thanh toán hoặc chiết khấu bộ chứng từ
hợp lệ của bên bán bằng phương thức thanh toán bù trừ.
Đối tượng áp dụng: Thư tín dụng thường được sử dụng để thanh toán tiền
hàng hoá, dịch vụ giữa hai bên mua-bán chưa hiểu rõ về nhau, chưa có mối
quan hệ thân thiết và không tin tưởng nhau. Bởi lẽ, thủ tục thanh toán bằng thư
tín dụng rất rườm rà khó khăn đối với cả bên mua và bên bán. Bên mua phải
thực hiện làm thủ tục mở thư tín dụng và được NH phục vụ mình chấp nhận
phát hành thư tín dụng trước khi nhận được hàng hoá dịch vụ từ người bán.
Ngược lại, bên bán muốn nhận được thanh toán của NH phát hành hoặc NH
thanh toán. NH chiết khấu thì phải lập được bộ chứng từ hoàn hảo, phù hợp
những điều kiện đã ghi trong thư tín dụng. Trong hình thức này, thư tín dụng
được coi là căn cứ, cơ sở để hai bên mua bán trao đổi, thanh toán tiền hàng hoá
dịch vụ cho nhau.
Thanh toán bằng thư tín dụng là hình thức thanh toán hữu hiệu nhất cho cả
bên mua và bên bán vì quyền lợi chính đáng của cả hai bên đều được bảo vệ.
Bên mua chỉ chấp nhận thanh toán khi nhận được hàng hoá với bộ chứng từ đầy
đủ như đã thoả thuận trong hợp đồng còn bên bán chắc chắn sẽ nhận được tiền
khi giao nhận bộ chứng từ đầy đủ cho NH phục vụ mình. Do an toàn và chuẩn
xác cao nên nó được sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế.
Hình thức thanh toán bằng thẻ NH:
SVTH: Nguyễn Thành

Trang 13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Hữu Tiến


Thẻ NH là một phương tiện thanh toán hiện đại gắn liền với kỹ thuật tin
học và ứng dụng tin học trong hoạt động NH. Qua thẻ NH, người chủ thẻ có thể
sử dụng để rút tiền từ máy rút tiền tự động ATM hoặc thanh toán tiền hàng hoá
dịch vụ tại cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ.
Thẻ thanh toán chỉ được áp dụng trong nền tảng công nghệ tin học và viễn
thông được áp dụng trong công nghệ thanh toán của NH.
Thẻ thanh toán do NH phát hành và bán cho khách hàng của mình để thanh
toán chi trả các khoản vật tư, hàng hoá, dịch vụ, các khoản thanh toán khác và
rút tiền tại các đại lý thanh toán hay tại các quầy rút tiền tự động.
Phạm vi áp dụng thẻ NH rất rộng rãi và không bị giới hạn về không gian,
thời gian. Nếu khách hàng có thể thanh toán, khách hàng có thể sử dụng (rút
tiền, gửi tiền, kiểm tra số dư trên tài khoản, thanh toán chi trả tiền hàng hoá
dịch vụ....) bất cứ nơi nào có máy ATM hoặc cơ sở chấp nhận thẻ. Hơn nữa,
thanh toán bằng thẻ đã tiết kiệm chi phí, công sức cho người mua, người bán,
giảm lượng tiền mặt trong lưu thông và tăng chu chuyển vốn cho nền kinh tế.
Chính bởi tiện ích này mà thẻ NH rất được ưa chuộng ở các nước trên thế giới.
Tuy nhiên, việc sử dụng thanh toán bằng thẻ NH cũng bị giới hạn một mức tối
đa cho phép được thanh toán trong một ngày để đảm bảo an toàn và khả năng
chi trả cho nguồn thanh toán.
Với trình độ và tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật ngày nay, trong
tương lai, chắc chắn thẻ thanh toán chưa phải là công cụ thanh toán cuối cùng.
b) Các phương thức thanh toán qua NH (Mode of payments).
Tuỳ vào trình độ phát triển của công nghệ ngân hàng cũng như đặc điểm
tổ chức hệ thống NH, các nước có các phương thức thanh toán qua NH khác
nhau. Ở Việt Nam, từ khi hệ thống NH được tổ chức theo hệ thống hai cấp, các
phương thức thanh toán vốn giữa các NH bao gồm: Thanh toán điện tử liên
hàng, Thanh toán bù trừ điện tử, .v.v..
- Phương thức thanh toán “ kiểm soát tập trung đối chiếu phân tán’’ hay còn
gọi là phương thức thanh toán liên hàng truyền thống
- Phương thức thanh toán “ kiểm soát tập trung đối chiếu tập trung’’ hay còn

gọi là thanh toán liên hàng điện tử
Phương thức thanh toán liên hàng:
Thanh toán liên hàng là quan hệ thanh toán nội bộ giữa các ngân hàng
trong cùng hệ thống phát sinh trên cơ sở các nghiệp vụ thanh toán không dùng
tiền mặt giữa các khách hàng có mở tài khoản ở các chi nhánh ngân hàng khác
SVTH: Nguyễn Thành

Trang 14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Hữu Tiến

nhau trong cùng hệ thống hoặc các nghiệp vụ chuyển tiền, điều hoà vốn trong
nội bộ một hệ thống.
Thanh toán liên hàng là một bộ phận không thể thiếu được trong công tác
thanh toán của NH. Làm tốt công tác thanh toán liên hàng sẽ có vai trò rất quan
trọng đối với nền kinh tế nói chung và với ngành NH nói riêng. Cụ thể :
Thanh toán liên hàng thúc đẩy quá trình thanh toán nhanh chóng, chính
xác. Thay vì khách hàng phải mang tiền mặt từ NH mua đến thanh toán cho
người bán hàng, khách hàng chỉ cần uỷ nhiệm cho NH phục vụ mình trích tài
khoản để thanh toán cho người bán thông qua NH phục vụ người bán.
Thanh toán liên hàng góp phần nâng cao tốc độ luân chuyển vốn tiền tệ
phục vụ quá trình tái sản xuất mở rộng, do thời gian thanh toán nhanh, rút ngắn
quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá dịch vụ.
Thanh toán liên hàng tạo điều kiện cho việc mở rộng và phát triển thanh
toán không dùng tiền mặt, góp phần khuyến khích cá nhân, tổ chức mở tài
khoản tại các NH, ổn định và mở rộng khách hàng.
Thanh toán liên hàng góp phần giảm chi phí lưu thông do không phải vận

chuyển tiền mặt từ nơi này đến nơi khác để thanh toán, đồng thời, hạn chế được
mất mát tham ô trong thanh toán.
Tuy nhiên, thanh toán liên hàng chỉ áp dụng với những ngân hàng trong
cùng hệ thống. Việc xử lý chứng từ vẫn mang tính thủ công, phát hiện sai lầm
chậm, khó bảo toàn, bảo mật thông tin, đặc biệt là việc quyết toán cuối năm rất
vất vả, công việc quá nhiều, sang năm sau công việc năm trước vẫn chưa giải
quyết xong.
Phương thức thanh toán bù trừ:
Thanh toán bù trừ là phương thức thanh toán vốn giữa các Ngân hàng do
chi nhánh NHNN tổ chức và chủ trì thanh toán, được thực hiện bằng cách bù
trừ tổng số phải thu và phải trả để thanh toán số tiền chênh lệch. Thanh toán bù
trừ được thực hiện trên cơ sở thanh tóan tiền hàng hoá, dịch vụ giữa các khách
hàng mở tài khoản ở các Ngân hàng khác nhau hoặc thanh toán vốn của bản
thân Ngân hàng.
Thanh toán bù trừ có thể áp dụng để thanh toán vốn giữa các Ngân hàng
khác hệ thống hoặc các Ngân hàng cùng hệ thống. Hiện tại việc thanh toán bù
trừ được thực hiện trên cơ sở chứng từ giấy( thanh toán bù trừ thủ công) hoặc
thanh toán bù trừ điện tử (thanh toán bù trừ qua mạng máy tính).
Thanh toán bù trừ thực hiện theo quyết định 181/NH-QĐ ngày
10/10/1991 về “Quy tắc tổ chức và kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ giữa
SVTH: Nguyễn Thành

Trang 15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Hữu Tiến

các NH” và Công văn 637/Kinh tế ngày 28/10/1991 về hướng dẫn thực hiện

quyết định 181/NH-QD.
Để được tham gia thanh toán bù trừ, các thành viên phải tuân thủ đầy đủ
các quy định do NH chủ trì quy định, phải mở tài khoản tiền gửi thanh toán bù
trừ tại NH chủ trì. Cán bộ đi giao dịch thanh toán bù trừ phải có đủ năng lực,
trình độ và đảm bảo đủ các điều kiện giao dịch, phải đăng ký mẫu chữ ký tại
NH thành viên khác và tại NH chủ trì. Nếu để xẩy ra sai sót, tổn thất thì thành
viên phải chịu trách nhiệm theo quy định.
Về thanh toán số chênh lệch trong thanh toán bù trừ: Phải trích TK tiền
gửi để thanh toán, nếu không đủ thì phải nộp tiền mặt hoặc ngân phiếu thanh
toán, cũng có thể vay NH chủ trì để thanh toán, trường hợp NH chủ trì không
cho vay thì phải phạt chậm trả.
Chứng từ sử dụng trong thanh toán bù trừ bao gồm các chứng từ thanh
toán gốc, các bảng kê mẫu số 12,14,15,16 được giao nhận trực tiếp tại phiên
thanh toán bù trừ. Các chứng từ chưa thuộc phạm vi thanh toán bù trừ như uỷ
nhiệm thu, thư tín dụng, séc...thì chuyển sang NH thanh toán để thực hiện ghi
nợ trước.
TK sử dụng: Nếu là NH chủ trì thì sử dụng TK 5011. Tài khoản này dùng
để hạch toán kết quả thanh toán bù trừ của NH chủ trì với NH thành viên tham
gia thanh toán bù trừ và sau khi thanh toán bù trừ xong thì hết số dư.
Nếu là NH thành viên thì sử dụng TK 5012. Tài khoản này dùng để hạch
toán kết quả thanh toán bù trừ với các NH khác và sau khi thanh toán bù trừ
xong cũng phải hết số dư.
* Những quy định về thanh toán bù trừ:
- Các Ngân hàng tham gia thanh toán bù trừ phải có TKTGTT tại NHNN
chủ trì thanh toán.
- Tuân thủ thực hiện đúng đầy đủ các nguyên tắc tổ chức và nghiệp vụ thanh
toán bù trừ.
- Nếu các Ngân hàng tham gia vi phạm các qui tắc tổ chức và qui tắc nghiệp
vụ thanh toán bù trừ cũng như không có khả năng trong việc thanh toán bù trừ,
thì ngoài việc chịu phạt theo qui định còn đình chỉ tham gia thanh toán bù trừ.

- Các Ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừ phải hoàn toàn chịu
trách nhiệm về số liệu trên bản kê chứng từ, bản thanh toán bù trừ và các chứng
từ kèm theo.
- Các Ngân hàng phải thanh toán kịp thời, sòng phẳng số tiền chênh lệch phải
thanh toán với Ngân hàng chủ trì.
SVTH: Nguyễn Thành

Trang 16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Hữu Tiến

- Nếu thiếu khả năng chi trả (tiền gởi tại NHNN không đủ số dư thanh toán).
Ngân hàng thành viên phải nộp tiền mặt vào NHNN hoặc xin vây NHNN chủ
trì theo chế độ cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ.
- Trường hợp không được NHNN cho vay thanh toán bù trừ, NHNN sẽ
chuyển số tiền thiếu khả năng thanh toán sang nợ quá hạn và tính phạt theo lãi
suất nợ quá hạn theo loại cho vay này.
Phương thức thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN:
Phương thức thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN là phương thức
thanh toán giữa các NH khác hệ thống khác địa bàn, đều mở tài khoản tại
NHNN.
Để áp dụng phương thức thanh toán này phải có các điều kiện sau:
-Hai NH phải mở tài khoản tại một hay hai chi nhánh NHNN và làm đầy
đủ các thủ tục về mở tài khoản tiền gửi theo quy định.
-Tài khoản tiền gửi của các NH phải thường xuyên có số dư để đảm bảo
khả năng thanh toán kịp thời.
-Dấu và chữ ký trên chứng từ và bảng kê chứng từ thanh toán qua NHNN

phải đúng với mẫu dấu, chữ ký đã đăng ký.
-Việc thanh toán phải kịp thời, đầy đủ, chính xác. Nếu NH nào để chậm trễ
thì NH đó sẽ bị phạt.
Thanh toán qua mở tài khoản tiền gửi tại NHNN đáp ứng nhu cầu thanh
toán đối với các khách hàng mở tài khoản tiền gửi tại các NH khác hệ thống
khác địa bàn, thúc đẩy quá trình trao đổi và sản xuất hàng hoá. Tuy nhiên,
phương thức này ít được áp dụng do tốc độ thanh toán chậm.
Phương thức thanh toán qua tài khoản tiền gửi ở NH khác:
Khi các NHTM không cùng hệ thống, không cùng địa phương có tần suất
thanh toán trực tiếp với nhau cao, nếu thanh toán từng lần qua tài khoản tiền gửi
tại NHNN thì tốc độ chậm. Để khắc phục nhược điểm này, NHNN cho phép
các NHTM mở tài khoản tại nhau để thanh toán trực tiếp. Định kỳ, các NHTM
thanh quyết toán với nhau thông qua tài khoản tiền gửi tại NHNN. Theo
phương thức này, các NHTM có thể đều mở tài khoản tiền gửi ở NH khác để uỷ
quyền thu hộ cho khách hàng. Việc thu hộ, chi hộ chỉ tiến hành trong phạm vi
những khoản thanh toán đã thoả thuận và quy định trong hợp đồng uỷ thác
thanh toán giữa các NH. Mỗi khi phát sinh các khoản thanh toán thu hộ chi hộ,
NH mới phát sinh phải gửi các chứng từ thanh toán cho NH có quan hệ hạch
toán sổ sách. Định kỳ thanh toán, các NH phải đối chiếu số liệu với nhau, quyết
SVTH: Nguyễn Thành

Trang 17


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Hữu Tiến

toán số tiền đã thu hộ, chi hộ và thanh toán với nhau số chênh lệch phải thu,
phải trả.

Phương thức thanh toán mở tài khoản tại nhau đã làm gia tăng tốc độ thanh
toán, hạn chế được những nhược điểm đã phân tích ở trên. Tuy nhiên, việc mở
tài khoản tại nhau làm cơ sở cho việc thanh toán cho nhau đã gây đọng vốn cho
các NHTM.
Phương thức thanh toán uỷ nhiệm thu hộ, chi hộ giữa các NHTM:
Để khắc phục những hạn chế của phương thức mở tài khoản tại nhau,
NHNN cho phép các NHTM có thể ký hợp đồng thanh toán song biên trên cơ
sở sự tín nhiệm giữa hai NHTM và hợp đồng thanh toán có quy định rõ nội
dung thanh toán, số tiền tối đa cho một món thanh toán, tổng số tiền thanh toán,
kỳ hạn thanh quyết toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN.
1.2 Một số vấn đề cơ bản về phương thức thanh toán chuyển tiền điện tử qua
ngân hàng:
Thanh toán chuyển tiền điện tử qua NH là việc thanh toán giữa các chi
nhánh NH trong cùng hệ thống hoặc giữa các NH khác hệ thống như sau:
- Thanh toán các chi nhánh NH trong cùng hệ thống: bằng hình thức
Thanh toán chuyển tiền điện tử.
- Thanh toán các chi nhánh NH trong khác hệ thống: bằng hình thức
Thanh toán bù trừ điện tử.

1.2.1 Thanh toán chuyển tiền điện tử:
1.2.1.1 Khái niệm:
Thanh toán chuyển tiền điện tử là toàn bộ quá trình xử lý một khoản
chuyển tiền qua mạng máy vi tính kể từ khi nhận được một lệnh chuyển tiền
của người phát lệnh đến khi hoàn tất việc thanh toán cho người thụ hưởng (đối
với chuyển tiền Có) hoặc thu nợ từ người nhận lệnh (đối với chuyển tiền Nợ).
1.2.1.2 Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền điện tử:

SVTH: Nguyễn Thành

Trang 18



Chuyên đề tốt nghiệp
(đối chiếu)

CN NH A
(NHPL)
Khách hàng A

GVHD: Th.S Hồ Hữu Tiến
NH TW
...............
TTTT
(Số hiệu)

(đối chiếu)

CN NH B
(NHNL)
Khách hàng B

a) Tại Ngân hàng phát lệnh (NHPL):
- Thanh toán viên: nhận chứng từ từ khách hàng, kiểm tra, kiểm soát rồi
tiến hành chuyển hoá chứng từ giấy thành chứng từ điện tử qua mạng máy tính
và chuyển cho kế toán viên chuyển tiền xử lý tiếp, trước khi người kiểm soát xử
lý.
- Kế toán viên chuyển tiền: kiểm soát lại một lần nữa rồi lập lệnh chuyển
tiền, sau đó ký theo quy định và chuyển chứng từ giấy + file dữ liệu chuyển tiền
cho người kiểm soát (KSV).
- Người kiểm soát (KSV): kiểm soát khớp đúng sẽ ký chữ ký điện tử

(KHM) vào Lệnh chuyển tiền cho phép chuyển đi.
b) Tại Ngân hàng nhận lệnh (NHNL):
- Người kiểm soát (KSV): khi nhận Lệnh chuyển tiền của NHPL sẽ kiểm
soát chữ ký điện tử (KHM) và chuyển cho kế toán viên chuyển tiền xử lý tiếp.
- Kế toán viên chuyển tiền: in Lệnh chuyển tiền đến, dưới dạng chứng từ
điện tử ra giấy đủ số liên theo quy định và chuyển cho kế toán viên giao dịch để
xử lý và hạch toán cho khách hàng.
- Kế toán viên giao dịch: đối chiếu, kiểm tra lại trước khi thực hiện hạch
toán cho khách hàng.
c) Đối chiếu chuyển tiền điện tử tại NHPL và NHNL
- Lập và gửi báo cáo chuyển tiền trong ngày.
- Đối chiếu chuyển tiền cuối ngày với trung tâm thanh toán.
d) Tại Trung tâm thanh toán:

SVTH: Nguyễn Thành

Trang 19


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Hữu Tiến

Toàn bộ các khâu tiếp nhận, kiểm soát, hạch toán, truyền dẫn lệnh chuyển
tiền và lưu trữ dữ liệu của Trung tâm thanh toán được xử lý tự động trên hệ
thống máy tính.
Hạch toán:
-Đối với lệnh thanh toán Có:
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch NHPL.
Có: TK ĐCV trong kế hoạch NHNL.

-Đối với lệnh thanh toán Nợ: hạch toán ngược lại.
e) Sai sót và điều chỉnh:
+ Sai sót và điều chỉnh tại Ngân hàng phát lệnh (NHPL):
Mọi sai sót phát hiện khi chưa tính KHM, KTV được phép sửa lại cho
đúng. Các sai sót phát hiện sau khi Lệnh thanh toán đã được tính KHM đều
phải được điều chỉnh bằng bút toán. Cụ thể như các trường hợp sau: (Chuyển
tiền thiếu; Chuyển tiền thừa; Chuyển tiền ngược vế; Các sai sót khác).
+ Sai sót và điều chỉnh tại NHNL: các trường hợp sau: Lệnh thanh toán
bị sai thiế; Lệnh thanh toán bị sai thừa; Sai tài khoản, tên đơn vị nhận, số chứng
minh nhân dân, tên NHNL; Chuyển tiền ngược vế).

1.2.2 Thanh toán bù trừ điện tử.
1.2.2.1 Khái niệm:
Thanh toán bù trừ điện tử liên Ngân hàng (gọi tắt là thanh toán bù trừ điện
tử) là thực hiện việc chuyển khoản và thanh toán qua mạng máy tính giữa các
tài khoản của các Ngân hàng được mở tại Ngân hàng Nhà nước trên phạm vi
một địa bàn nhất định. Bằng kỹ thuật xử lý bù trừ điện tử, các ngân hàng
chuyển khoản cho nhau qua mạng máy tính các chứng từ thanh toán,
được
thực hiện bằng cách bù trừ tổng số phải thu và phải trả để thanh toán số tiền
chênh lệch.
1.2.2.2 Điều kiện tham gia
a) Về pháp lý:
* Điều Kiện:
- Phải là 01 Ngân hàng có đầy đủ tư cách pháp nhân, có Quyết định
thành lập và được cấp giấy phép hoạt động dịch vụ về thanh toán.
- Đã mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngâ hàng Nhà nước và thường
xuyên đảm bảo có đủ số dư để thực hiện thanh toán.
- Có quá trình chấp hành tốt chế độ và kỷ luật thanh TTKDTM, chế độ
chứng từ, chế độ hạch toán kế toán.

SVTH: Nguyễn Thành

Trang 20


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Hữu Tiến

- Có cam kết thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy chế, quy định liên
quan đến TTĐTLNH do NHNN ban hành: Quy chế CTĐT; TTBTĐT; Truyền
tin, xử lý số liệu thông tin; Lập, luân chuyển, bảo quản chứng từ và các Quy
định về hạch toán trong các đơn vị NH; mã NH và mã chứng từ, ngoại tệ, phí
dịch vụ thanh toán.
* Các quy định cụ thể:
- Thủ tục xin tham gia và xét duyệt NH thành viên
- Chứng từ sử dụng trong thanh toán bù trừ điện tử
- Thời gian giao dich trong thanh toán bù trừ điện tử
- Truyền, nhận và xử lý dữ liệu trong thanh toán bù trừ điện tử
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối với hệ thống máy tính ,trang thiết bị và cơ
sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động thanh toán bù trừ điện tử.
- Bảo mật trong thanh toán bù trừ điện tử
- Xử lý tại phiên thanh toán bù trừ điện tử
b) Về cơ sở vật chất:
Mỗi Ngân hàng thanh viên tham gia hệ thống thanh toán bù trừ điện
tử, về thiết bị phần cứng cần trang bị tối thiểu như sau:
* Máy PC:
- Chức năng: Kho dữ liệu TTBT; Xử lý, khởi tạo và kiểm soát số liệu
TTBT; Kết nối truyền, nhận số liệu và kết quả TTBT với Ngân hàng chủ trì.
- Số lượng: 02 -> 03 máy có kết nối mạng.

- Cấu hình tối thiểu: Pentium IV 1.6GB, bộ nhớ 128MB RAM, 8GB
HDD, Hệ điều hành: Windows NT/2000 hoặc Windows XP.
* Modem truyền thông:
- Số lượng: 01 cái.
- Cấu hình tối thiểu: Modem chuẩn, tốc độ 64 Kbps.
* Đường điện thoại:
- Số lượng tối thiểu: 01 đường điện thoại quay số.
c) Về cán bộ tham gia làm công tác thanh toán BTĐT:
Đội ngũ cán bộ làm công tác thanh toán bù trừ phải có đủ năng lực,
trình độ để làm tốt các nghiệp vụ kế toán, thanh toán và đảm bảo đủ các điều
kiện giao dịch, phải đăng ký mẫu chữ ký tại NH thành viên khác và tại NH chủ
trì. Nếu để xẩy ra sai sót, tổn thất thì thành viên phải chịu trách nhiệm theo quy
định.
SVTH: Nguyễn Thành

Trang 21


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Hữu Tiến

1.2.2.3 Quy trình nghiệp vụ thanh toán bù trừ:
Sơ đồ quy trình xử lý bù trừ:

a) Tại NHA (NH gửi lệnh):
+ Khi nhận được chứng từ thanh toán của khách hàng, kế toán viên giao
dịch phải có trách nhiệm kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ. Riêng
đối với chứng từ điện tử (khi chưa có các quy định về lưu trữ chứng từ điện tử)
thì Ngân hàng thành viên phải in (chuyển hóa) chứng từ điển tử ra giấy, ký tên,

đóng đấu theo đúng quy định để phục vụ cho việc kiểm soát, bảo quản và lưu
trữ chứng từ.
+ Kế toán viên TT bù trừ phải có trách nhiệm chuyển đổi tất cả các chứng
từ thanh toán (bao gồm cả chứng từ bằng giấy, chứng từ điện tử)liên quan đến
thanh toán bù trừ điện tử sang chứng từ điện tử dưới dạng lệnh thanh toán.
Lệnh thanh toán được lập riêng cho từng chứng từ thanh toán.
+ Căn cứ vào các Lệnh thanh toán đã được lập chuyển đi Ngân hàng chủ
trì trong phiên thanh toán bù trừ điện tử và Lệnh thanh toán không được xử lí
bù trừ của phiên trước đó đã được lưu lại tại Ngân hàng chủ trì trong ngày giao
dịch (nếu có) Kế toán viên thanh toán bù trừ lập “Bảng kê các Lệnh thanh toán
chuyển đi Ngân hàng chủ trì” theo mẫu. Đến thời điểm quy định của phiên
thanh toán bù trừ điện tử, các Ngân hàng thành viên truyền Bảng kê các lệnh
thanh toán chuyển đi Ngân hàng chủ trì tới Ngân hàng chủ trì. Trên bảng kê các
SVTH: Nguyễn Thành

Trang 22


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Hữu Tiến

lệnh thanh toán chuyển đi Ngân hàng chủ trì phải có đầy đủ chữ ký điện tử
những người có liên quan chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu trên
Bảng kê (Giám đốc hoặc người được ủy quyền. Trưởng phòng kế toán hoặc
người được ủy quyền và kế toán viên thanh toán bù trừ).
+ Xử lý và hạch toán nghiệp vụ thanh toán bù trừ điện tử:
(i) Khi gửi Lệnh thanh toán đi Ngân hàng chủ trì
- Đối với Lệnh chuyển Có thì hạch toán:
Nợ TK thích hợp

Có TK thanh toán bù trừ của Ngân hàng thành viên (5012)
- Đối với Lệnh chuyển Nợ thì hạch toán:
Nợ TK Thanh toán bù trừ của Ngân hàng thành viên (5012)
Có TK Các khoản chờ thanh toán khác
(ii) Khi nhận được thông báo chấp nhận chuyển Nợ của Ngân hàng thành
viên nhận lệnh (NHB) gửi đến. Ngân hàng A sẽ trả tiền vào tài khoản bằng cách
lập phiếu chuyển khoản để ghi Nợ TK các khoản chờ thanh toán khác, ghi Có
TK khách hàng thích hợp. Thông báo chấp nhận chuyển Nợ được lưu cùng với
Lệnh chuyển Nợ.
Nợ TK Các khoản chờ thanh toán
Có TK thích hợp
(iii) Trường hợp Ngân hàng A nhận được thông báo từ chối chấp nhận
Lệnh thanh toán và Lệnh thanh toán của Ngân hàng thành viên nhận lệnh (trả
lại vào phiên thanh toán bù trừ tiếp theo) Ngân hàng thành viên gửi lệnh phải
kiểm soát chặt chẽ, nếu hợp lệ thì thanh toán:
- Đối với Lệnh chuyển Nợ, căn cứ vào Lệnh chuyển Nợ trả lại, ghi:
Nợ TK Các khoản chờ thanh toán khác
Có TK 5012
- Đối với Lệnh chuyển Có, căn cứ vào Lệnh chuyển Có trả lại, ghi:
Nợ TK 5012
Có TK Thích hợp (trứơc đây đã trích chuyển)
Ngân hàng A phải gửi lại cho khách hàng thông báo từ chối chấp nhận
Lệnh thanh toán (ghi rõ lý do).
(iv) Trường hợp Ngân hàng A nhận được các Lệnh thanh toán bị Ngân
hàng chủ trì hủy bỏ hoặc trả lại tại thời điểm quyết thanh toán bù trừ (do Ngân
hàng thành viên không đủ khả năng chi tra để thanh toán cho các lệnh thanh
toán này) thì Ngân hàng thành viên gửi lệnh tiến hành xử lý như đối với trường
hợp nhận được thông báo từ chối chấp nhận Lệnh thanh toán và Ngân hàng
SVTH: Nguyễn Thành


Trang 23


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Hữu Tiến

thành viên phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước khách hàng đối với những
lệnh thanh toán bị hủy bỏ này.
b) Tại NH B (NH nhận lệnh thanh toán và Bảng kết quả thanh toán bù
trừ điện tử do NH chủ trì chuyển về):
+ Kiểm soát Lệnh thanh toán và các bảng kê trong thanh toán bù trừ do
Ngân hàng chủ trì chuyển đến:
- Khi nhận được các Lệnh thanh toán cùng Bảng kết quả thanh toán bù
trừ điện tử theo mẫu của Ngân hàng chủ trì gửi đến, người kiểm soát của Ngân
hàng thành viên phải sử dụng mật mã của mình và chương trình để kiểm tra,
kiểm soát chữ ký điện tử và mã khóa bảo mật của Ngân hàng chủ trì (sau đây
gọi tắt là chương trình) để xác định tính đúng đắn, chính xáccủa Lệnh thanh
toán và Bảng kết quả thanh toán bù trừ sau đó chuyển các dữ liệu điện tử của
Lệnh thanh toán và Bảng kết quả thanh toán bù trừ qua mạng vi tính cho kế
toán viên thanh toán bù trừ để xử lý tiếp.
- Kế toán viên thanh toán bù trừ có trách nhiệm phải kiểm soát, đối chiếu
kỹ các yếu tố của Lệnh thanh toán và Bảng kết quả thanh toán bù trừ để xác
định:
- Có đúng Lệnh thanh toán và Bảng kết quả thanh toán bù trừ của Ngân
hàng chủ trì gửi tới Ngân hàng mình hay không?
- Tính hợp lệ và chính xác của các yếu tố trên Lệnh thanh toán và Bảng
kết quả thanh toán bù trừ (Lệnh chuyển Nợ có Hợp đồng chuyển Nợ không?).
- Nội dung có gì nghi vấn không?
- Kiểm tra, đối chiếu giữa các yếu tố và tổng số Lệnh thanh toán nhận

được với các yếu tố và tổng số Lệnh thanh toán được kê lại phần B trên bảng
kết quả thanh toán bù trừ (số Lệnh, ngày lập Lệnh, ký hiệu Lệnh, mã Ngân
hàng gửi Lệnh, mã Ngân hàng nhận Lệnh, mã chứng từ và nội dung loại nghiệp
vụ và số tiền) nếu có thừa, thiếu, nhầm lẫn phải tiến hành xử lý theo quy định.
- Kiểm tra, đối chiếu lại giữa Bảng kê các Lệnh thanh toán chuyển đi
Ngân hàng chủ trì (cơ sở dữ liệu tại Ngân hàng thành viên) với các lệnh thanh
toán của Ngân hàng mình gửi đi đã được xử lý bù trừ tại phần A của Bảng kết
quả thanh toán bù trừ và với các lệnh thanh toán chưa được xử lý bù trừ chuyển
sang phiên sau (nếu có tại phần D của Bảng kết quả thanh toán bù trừ), nếu có
thừa, thiếu, nhầm lẫn phải tiến hành tra soát ngay Ngân hàng chủ trì và xử lý
theo qui định.
- Ngân hàng thành viên phải kiểm tra kết quả thanh toán bù trừ điện tử.
SVTH: Nguyễn Thành

Trang 24


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Hữu Tiến

- Khi chưa có các qui định về bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử thì kế
toán viên thanh toán bù trừ phải in các Lệnh thanh toán cùng Bảng kết quả
thanh toán bù trừ điện tử ra giấy (đẩm bảo đủ số liên cần thiết để hạch toán giao
cho khách hàng vá lưu trữ), ký tên, đóng dấu theo đúng qui định để phục vụ cho
viêc kiểm soát, bảo quản và lưu trữ chứng từ.
+ Sau khi kiểm soát, đối chiếu xong, nếu không có gì sai sót kế toán viên
thanh toán bù trừ phải chuyển dữ liệu điện tử của Lệnh thanh toán qua mạng
máy tính hoặc chuyển các Lệnh thanh toán đã được in ra cho bộ phận kế toán
có liên quan (kế toán giao dịch) để xử lý tiếp. Đồng thời, kế toán viên thanh

toán bù trừ phải lập và gửi ngay điện xác nhận kết quả thanh toán bù trừ trong
phiên theo mẫu cho Nhân hàng chủ trì. Trên điện xác nhận kết quả thanh toán
bù trừ của từng phiên cũng như của ngày giao dịch phải có đầy đủ chữ ký của
những người liên quan chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả thanh
toán bù trừ (Giám đốc hoặc người được ủy quyền, Trưởng phòng kế toán hoặc
người được ủy quyền và kế toán viên thanh toán bù trừ).
-Tại bộ phận kế toán giao dịch: Phải đối chiếu và kiểm tra lại trước khi
thực hiện hạch toán, thanh toán cho khách hàng, nếu phát hiện có sai sót thì tiến
hành xử lý theo quy định.
c) Hạch toán:
+ Căn cứ vào Bảng kết quả thanh toán bù trừ điện tử của Ngân hàng chủ
trì gửi đến:
- Nếu số tiền chênh lệch trong thanh toán bù trừ phải trả:
Nợ TK 5012
Có TK Tiền gửi tại Ngân hàng chủ trì (1113)
- Nếu số tiền chênh lệch trong thanh toán bù trừ điện tử là phải thu:
Nợ TK: 1113/...
Có TK 5012
+ Căn cứ vào các Lệnh thanh toán nhận được và đã qua kiểm soát:
(i) Đối với Lệnh chuyển Có đến, hợp lệ:
Nợ TK 5012
Có TK Thích hợp
(ii) Đối với lệnh chuyển nợ đến:
- Nếu Lệnh chuyển Nợ đến có ủy quyền, hợp lệ và trên tài khoản của
khách hàng có đủ tiền trả thì Ngân hàng thành viên nhận lệnh tiến hành hạch
toán :
Nợ TK thích hợp
SVTH: Nguyễn Thành

Trang 25



×