Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Bùi Thu Hà
LêI Më §ÇU
Trong thời kỳ đổi mới của đất nước, nền kinh tế của đất nước ta đã và đang
khẳng định, khả năng tăng trưởng và phát triển nhanh trên con đường gia nhập WTO
Việt Nam quyết tâm xây dựng nước Việt Nam tươi đẹp và giàu mạnh hơn. Yêu cầu
khách quan và cấp bách đối với nước ta là phải nâng cao năng lực cạnh tranh kinh tế
của mình để hội nhập ngày càng sâu, rộng và có hiệu quả hơn. Một trong những giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế là lành mạnh hoá hệ thống Tài chính - Ngân hàng.
Hoạt động Ngân hàng đặc biệt là hoạt động tín dụng mà được đảm bảo an toàn, hiệu quả
thì sẽ đóng góp tích cực vào việc ổn định và cải thiện môi trường kinh tế vĩ mô kiềm chế
lạm phát, duy trì nhịp độ tăng trưởng. Nền kinh tế càng phát triển, ngành Ngân hàng càng
phải có trách nhiệm lớn lao hơn, tăng cường hiệu quả kinh tế làm tốt các chức năng
của mình để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế trước vận hội mới.
Để đáp ứng đầy đủ cho mọi thành phần kinh tế phát triển, trước hết phải có vốn,
vốn để đầu tư vào các trang thiết bị, máy móc sản xuất, đổi mới công nghệ kỹ thuật,
đầu tư nghiên cứu vào lĩnh vực khoa học có giá trị thực tiễn. Do đó vốn là yếu tố cần
thiết cho sự khởi đầu của bất kỳ lĩnh vực nào.
Trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng, hoạt động tín dụng là hoạt động quan
trọng nhất, nó mang lại khoảng 70% lợi nhuận trong lĩnh vực kinh doanh Ngân hàng.
Tín dụng có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và nó cũng
quyết định đến sự phát triển hay thất bại của một Ngân hàng thương mại.
Tín dụng Ngân hàng được coi là đòn bẩy của nền kinh tế và là công cụ mạnh mẽ
để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán.
Nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế ngày càng tăng, các khoản cho vay của
Ngân hàng ngày càng nhiều thì việc quản lý chất lượng tín dụng của một ngân hàng là
cần thiết. Chất lượng tín dụng không chỉ là mối quan tâm của các nhà quản lý Ngân
hàng mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội vì đây là tín hiệu tổng hợp vừa phản ánh
trình độ hoàn thiện pháp luật theo cơ chế thị trường trong quản lý nền kinh tế nói
Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Bùi Thu Hà
chung và hoạt động quản lý Ngân hàng nói riêng, vừa phản ánh sự lớn mạnh và những
mặt còn bất cập trong quản lý điều hành của Ngân hàng. Chính vì thế làm thế nào để
nâng cao chất lượng tín dụng luôn là vấn đề nóng bỏng, thu hút sự quan tâm chỉ đạo
của các nhà quản lý của Ngân hàng. Qua đó cho thấy quản lý chất lượng tín dụng là
vần đề bức xúc nhất hiện nay của các Ngân hàng thương mại, Đặc biệt là NHNo &
PTNT. Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng tín
dụng trong kinh doanh Ngân hàng. Chính vì vậy trong thời gian học tập tại trường Học
viện Ngân hàng và nghiên cứu thực tế tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Lâm Thao đã chọn đề tài “c” cho chuyên đề tốt nghiệp của
mình.
Với tính đa dạng, phức tạp của đề tài cho nên chỉ tập trung nghiên cứu một số
vấn đề lý luận thực tiễn cụ thể có liên quan đến hoạt động cho vay tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm Thao trong 3 năm trở lại đây. Các hình thức
tín dụng của các Ngân hàng thương mại phong phú xong trong phạm vi nghiên cứu
của đề tài tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm Thao giới
hạn chỉ là tín dụng cho vay.
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về chất lượng tín dụng
Chương 2: Thực trạng công tác tín dụng và chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm Thao.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Huyện
Lâm Thao.
Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Bùi Thu Hà
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG.
1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại:
1.1.1- Khái niệm tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng là hoạt động cơ bản, thường xuyên nhất của ngân hàng
chiếm tới 2/3 tài sản Có của ngân hàng, đây là hoạt động đem lại phần lớn lợi nhuận
cho ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng thể hiện sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một số
lượng tiền nhất định của ngân hàng cho bên đi vay trong một thời gian nhất định với
cam kết hoàn trả gốc và lãi. Thực chất của tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn có
hoàn trả cả gốc và lãi - đây là quan hệ chuyển nhượng tạm thời về quyền sử dụng vốn.
Tín dụng ngân hàng hoàn toàn khác với các hình thức tín dụng khác ( tín dụng
thương mại, tín dụng tiêu dùng, tín dụng nhà nước), đó là một hoạt động kinh doanh
tiền tệ phức tạp. tính phức tạp của nó thể hiện ở chính đối tượng kinh doanh - đó là
tiền tệ, và ở đây tiền tệ đã tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng. Tín dụng
ngân hàng được thực hiện theo ba nguyên tắc :
+ Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn đã ký trong hợp
đồng tín dụng.
+ Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả.
+ Vốn vay phải được đảm bảo bằng hàng hoá có giá trị tương đương.
1.1.2-Phân loại tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng có thể phân thành những loại khác nhau theo những tiêu
thức khác nhau.
Phân loại theo hình thức cấp tín dụng :
+ Chiết khấu thương phiếu
+ Cho vay.
- Cho vay thấu chi
Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Bùi Thu Hà
- Cho vay trực tiếp từng lần
- Cho vay theo hạn mức.
- Cho vay luân chuyển
- Cho vay trả góp .
- Cho vay gián tiếp.
+ Cho thuê tài sản ( Thuê mua)
+ Bảo lãnh ( tái bảo lãnh)
Xét theo thời gian, tín dụng ngân hàng có thể được chia thành các loại :
+ Tín dụng ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn dưới 1 năm.
+ Tín dụng trung hạn là các khoản vay có thời hạn 1-5 năm.
+ Tín dụng dài hạn là các khoản vay có thời hạn trên 5 năm.
Thực chất tín dụng Ngân hàng có hai loại :
* Tín dụng đã xác định kỳ hạn
* Tín dụng chưa xác định kỳ hạn .
Ngoài ra có thể phân loại tín dụng ngân hàng theo ngành nghề :
+ Tín dụng tiêu dùng.
+ Tín dụng nông nghiệp.
+ Tín dụng công nghiệp.
+ Tín dụng xuất nhập khẩu.
* Phân loại tín dụng theo hình thức đầu tư :
+Tín dụng trực tiếp
+Tín dụng gián tiếp
* Phân loại tín dụng theo hình thức bảo đảm :
+ Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản.
+ Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản.
Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng nói chung.
Đó là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong vay và cho vay giữa các Ngân hàng. Tổ chức tín
Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Bùi Thu Hà
dụng với các doanh nghiệp và các cá nhân được thực hiện dưới hình thức tiền tệ và
theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi.
Tại điều 20 luật các tổ chức tín dụng quy định "Hoạt động tín dụng là việc tổ
chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng", cấp tín
dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với
nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo
lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
Do đặc điểm riêng của mình, tín dụng ngân hàng có được những hình thức tín
dụng khác về khối lượng thời hạn và phạm vi đầu tư. Với đặc điểm tín dụng bằng tiền,
vốn, tín dụng ngân hàng có khả năng đầu tư chuyển đổi vào bất cứ lĩnh vực nào của
sản xuất và lưu thông hàng hóa. Vì vậy tín dụng ngân hàng ngày càng trở thành một
hình thức tín dụng quan trọng trong các hình thức tín dụng hiện có.
Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng còn sử dụng thuật ngữ "Đầu tư tín
dụng cho các thành phần kinh tế" là quan hệ tín dụng ngân hàng giữa một bên là Ngân
hàng với một bên là các đơn vị cá nhân sản xuất hàng hóa, tiêu dùng, dịch vụ.
Từ khi được thừa nhận là chủ thể trong mọi quan hệ xã hội, quyền sở hữu tài
sản có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, có tài sản thế chấp thì kinh tế hộ tham
gia quan hệ tín dụng ngân hàng ngày càng nhiều hơn.
Đối với Ngân hàng từ khi chuyển sang hệ thống Ngân hàng 2 cấp: hạch toán
kinh tế và kinh doanh độc lập , các Ngân hàng phải tự tìm kiếm thị trường với mục tiêu an
toàn vốn và lợi nhuận để mở rộng tín dụng Nhà nước và ngành Ngân hàng đã có nhiều văn
bản, tạo hành lang pháp lý cho các Ngân hàng hoạt động.
Như luật Ngân hàng Nhà nước và luật các tổ chức tín dụng. Sau đó là một loạt
các quyết định, văn bản chế độ thể lệ của Nhà nước cũng như của Ngân hàng cấp trên.
- Quyết định 67/QĐ - TTg ngày 30/3/1999 của Chính Phủ về một số chính sách
tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn.
- Quyết định 06/QĐ - HĐQT ngày 18/1/2001 của Chủ tịch HĐQT NHNo về
việc ban hành quy định cho vay đối với khách hàng.
Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Bùi Thu Hà
- Quyết định 72/QĐ - HĐQT TD ngày 31/3/2002 của Ngân hàng Nông nghiệp
Việt Nam về quy định cho vay đối với khách hàng.
- Quyết định số 300/QĐ/HĐQT-TD ngày 24/09/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản
trị NHNo & PTNT Việt nam "Về việc ban hành quy định việc thực hiện các biện pháp
bảo đảm tiền vay trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam."
Các văn bản trên đã mở ra một thị trường mới cho Ngân hàng hoạt động tín
dụng.
1.1.3- Vai trò tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường:
Trong nền kinh tế hàng hóa các doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất kinh
doanh dịch vụ nếu không có vốn. Ở nước ta hiện nay thiếu vốn là hiện tượng xảy ra
thường xuyên đối với các đơn vị kinh tế, vì vậy vốn tín dụng ngân hàng đóng vai trò
hết sức quan trọng, nó trở thành động lực trong qúa trình phát triển của nền kinh tế
nước nhà.
Nhờ có vốn tín dụng các đơn vị kinh tế đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh,
bình thường mà còn mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học kỹ thuật
tiên tiến trong lĩnh vực cạnh tranh.
Ngày nay tín dụng ngân hàng được thực sự sử dụng như một đòn bẩy kinh tế,
giúp cho nền kinh tế phát triển, tín dụng ngân hàng có ý nghĩa rất quan trọng đối với
việc phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta. Trong phần dưới đây chúng ta sẽ đề
cập đến những vai trò cụ thể của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường đặc
biệt là đối với nền kinh tế ở nước ta hiện nay.
1.1.3.1 Tín dụng ngân hàng đã thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung vốn
cho sản xuất:
Hoạt động tín dụng đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho nền kinh tế quốc dân đóng vai
trò đầu nối giữa cung và cầu về vốn, hoạt động tín dụng đóng vai trò điều tiết vốn từ
nơi thừa sang nơi thiếu vốn. Một điều kiện không thể phủ nhận là còn tồn tại quan hệ
hàng hóa tiền tệ thì tín dụng ngân hàng sẽ không mất đi mà ngày càng phát triển.
Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Bùi Thu Hà
Với tư cách là một đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với mục đích lợi
nhuận, các ngân hàng cố gắng tối đa hoá lợi nhuận của mình. Lợi nhuận thu được từ
qúa trình kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Việt nam chủ yếu là từ hoạt động
cho vay.
Tuy nhiên để có được vốn cho vay các Ngân hàng phải huy động vốn từ các tổ
chức kinh tế và dân cư. Người cho Ngân hàng vay vốn được hưởng một mức lãi suất
gọi là lãi suất tiền gửi, còn các cá nhân và đơn vị vay vốn Ngân hàng phải chịu một
mức lãi suất gọi là lãi suất cho vay.
Sự tồn tại khách quan của phạm trù tín dụng là tiền đề quan trọng cho sự vận
động liên tục vốn của nền kinh tế quốc dân. Tín dụng ngân hàng đã động viên, tập
trung các nguồn vốn đó về một mối thông qua hoạt động tín dụng trên cơ sở đó các
nguồn tài chính tạm thời nhàn dỗi sẽ được Ngân hàng khai thác và sử dụng triệt để
nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao, tránh được tình trạng vốn chết, đồng thời thúc đẩy
nền kinh tế phát triển. Tín dụng ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu về vốn cho qúa
trình sản xuất được liên tục, tập trung vốn cho qúa trình tái sản xuất mở rộng với quy
mô ngày càng lớn cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Cùng với chính sách tiền tệ, hoạt
động của thị trường vốn, thị trường tiền tệ, tín dụng ngân hàng đã góp phần tích cực
vào quá trình vận động của nguồn vốn tránh hiện tượng thiếu vốn giả tạo của nền kinh
tế. Thêm vào đó, hoạt động tín dụng ngân hàng góp phần đẩy lùi lạm phát, đặc biệt là
góp phần vào tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân. Như vậy tín dụng ngân hàng được
sử dụng như một công cụ quản lý tích cực, có tác động to lớn cho sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân.
1.1.3.2 Tín dụng ngân hàng góp phần đẩy nhanh qúa trình tái sản xuất,
mở rộng góp phần đầu tư phát triển kinh tế:
Để hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường các doanh nghiệp cần phải có
một số vốn nhất định, trong trường hợp mở rộng sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp
cần phải có một số vốn lớn hơn. Vấn đề thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các
doanh nghiệp. Không phải bất cứ một doanh nghiệp nào và không phải bất cứ lúc nào
Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Bùi Thu Hà
họ cũng đáp ứng được nhu cầu về vốn. Trong trường hợp thiếu vốn cho qúa trình sản
xuất và tái sản xuất mở rộng họ cần phải đi vay vốn các Ngân hàng, tín dụng ngân
hàng đã góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo cho qúa trình sản xuất
được diễn ra liên tục.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay các doanh nghiệp rất cần có vốn để
đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu phát triển của
xã hội. Do vậy để thành công trong công cuộc đổi mới, ngành Ngân hàng cần cố gắng
hơn nữa thì mới có thể đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp. Muốn như vậy
Ngân hàng phải làm tốt công tác huy động vốn tạm thời nhàn dỗi của các tầng lớp dân
cư cũng như của các tổ chức kinh tế xã hội.
Trong tình hình hiện nay cạnh tranh trong kinh doanh Ngân hàng trở nên quyết
liệt hơn bao giờ hết. Ngoài bốn Ngân hàng thương mại quốc doanh còn có rất nhiều
Ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng liên doanh với nước ngoài, các Chi nhánh
Ngân hàng nước ngoài, các tổ chức tài chính phi ngân hàng, cho nên vấn đề đặt ra cho
mỗi Ngân hàng là phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh hợp lý, phù hợp
với xu thế phát triển của các thành phần kinh tế với cơ cấu công nghiệp hóa - hiện đại
hoá đất nước. Có như vậy công tác tín dụng ngân hàng mới đáp ứng nhu cầu vốn cho
các doanh nghiệp - đẩy nhanh qúa trình tái sản xuất mở rộng đưa nền kinh tế ngày
càng phát triển.
1.1.3.3 Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong tổ chức điều hòa,
lưu thông tiền tệ:
Trong qúa trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng của mình, các Ngân hàng đã huy
động và tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi đồng thời đã rút ra khỏi lưu thông một bộ
phận tiền tệ không cần thiết (việc Ngân hàng Nhà nước phát hành tiền tệ để tạo nguồn
vốn đầu tư phát triển sẽ làm tăng khối lượng tiền tệ trong lưu thông gây mất cân đối
trong quan hệ tiền - hàng dẫn đến lạm phát cho nền kinh tế), mặt khác dựa vào quy
luật lưu thông tiền tệ trong qúa trình cân đối nguồn vốn tín dụng với nhu cầu vay,
Ngân hàng Nhà nước trung ương thực hiện pháp lệnh đưa tiền vào lưu thông, do đó sự
Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Bùi Thu Hà
vận động của vốn tín dụng là trên nguyên tắc đảm bảo hiệu quả kinh tế để tổ chức điều
hòa lưu thông tiền tệ.
Hơn thế nữa qúa trình hoạt động tín dụng ngân hàng gắn liền với việc thanh toán
không dùng tiền mặt, góp phần giảm bớt lượng tiền mặt lưu thông trôi nổi trên thị
trường mà không có sự quản lý của Nhà nước.
1.1.3.4 Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện thúc đẩy các ngành kinh tế kém
phát triển, là công cụ tài trợ cho những ngành kinh tế mũi nhọn:
Hoạt động tín dụng ngân hàng là huy động tiền tệ tạm thời nhàn dỗi chưa sử
dụng của các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư trong xã hội từ nguồn vốn huy
động được các Ngân hàng thương mại đáp ứng nhu cầu vốn vay cho các tổ chức kinh
tế, cá nhân hay dân cư có nhu cầu vay vốn. Nhưng qúa trình đầu tư không phải trải
đều cho các chủ thể có nhu cầu mà việc đầu tư được thực hiện một cách chủ yếu vào
các đơn vị có triển vọng phát triển sản xuất kinh doanh. Qúa trình đầu tư này là tất yếu
bởi vì vừa đảm bảo tránh rủi ro tín dụng, vừa thúc đẩy qúa trình tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay khi mà đất nước ta đang trong giai đoạn ra nhập
WTO , một số ngành kinh tế phải thực sự được đầu tư mặc dù ngành đó chưa có hiệu quả
cao. Đây là các ngành kinh tế mũi nhọn, là xương sống của nền kinh tế bởi chính chúng
mới tạo ra được sự phát triển cho các ngành khác giúp cho nền kinh tế phát triển vững
mạnh.
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế mũi nhọn
và đang gặp nhiều khó khăn do sự tác động của điều kiện tự nhiên. Vì vậy trong giai
đoạn trước mắt Nhà nước cần có các chính sách để tập trung phát triển nông nghiệp để
giải quyết những nhu cầu tối thiểu của xã hội, đồng thời thúc đẩy các ngành kinh tế phát
triển. Do đó một chính sách tín dụng với mức lãi suất ưu đãi sẽ tạo điều kiện cho các
ngành nghề trong nền kinh tế phát triển đồng thời nó là công cụ tích cực trong việc điều
tiết vĩ mô của nền kinh tế.
1.1.3.5 Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện phát triển kinh tế đối ngoại:
Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Bùi Thu Hà
Ngày nay các quốc gia trên thế giới đều có xu hướng đối đầu sang đối thoại thì
việc phát triển kinh tế của mỗi nước không chỉ bó hẹp trong phạm vi nước mình mà sự
phát triển kinh tế của mỗi nước luôn luôn gắn liền với thị trường thế giới. Tín dụng
ngân hàng đã trở thành một phương tiện nối liền nền kinh tế giữa các nước với nhau
bằng các hoạt động thanh toán quốc tế như hình thức tín dụng giữa các quốc gia với
nhau, giữa các tổ chức cá nhân với Chính Phủ, giữa các cá nhân với nhau và các hoạt
động xuất nhập khẩu giữa các nước với nhau. Đặc biệt đối với các nước đang phát
triển nói chung, Việt Nam nói riêng, tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc xuất
nhập khẩu hàng hoá và đầu tư công nghệ, bởi vì các hoạt động này đòi hỏi phải có
một lượng vốn lớn. Đặc biệt là nguồn vốn ngoại tệ. Chính vì vậy mà tín dụng ngân
hàng sẽ là nguồn vốn tài trợ cho các nhà đầu tư kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa
dịch vụ. Một chính sách tín dụng ưu đãi đối các sản phẩm xuất khẩu sẽ làm tăng sự
cạnh tranh của hàng hóa này trong thị trường quốc tế đem lại nhiều lợi ích cho quốc
gia.
1.1.3.6 Vai trò của tín dụng ngân hàng về mặt chính trị xã hội:
Tín dụng ngân hàng không những có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát
triển kinh tế mà còn có vai trò to lớn về mặt xã hội.
Thông qua việc cho vay mở rộng sản xuất đối với các doanh nghiệp đã góp phần
giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, đó là một trong những vấn đề cấp
bách hiện nay ở nước ta. Có việc làm, người lao động có thu nhập sẽ hạn chế được
những tiêu cực xã hội. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy các ngành nghề phát triển, giải
quyết việc làm cho lao động dôi thừa trong nông thôn, hạn chế những luồng di dân vào
thành phố. Thực hiện được vấn đề này là do các ngành nghề phát triển sẽ làm tăng thu
nhập cho người lao động, đời sống văn hóa, kinh tế, xã hội tăng lên, khoảng cách giữa
nông thôn và thành thị càng nhích lại gần nhau, hạn chế bớt sự phân hóa bất hợp lý
trong xã hội, giữ vững an ninh chính trị.
Ngoài ra tín dụng ngân hàng góp phần thực hiện tốt các chính sách đổi mới của
Đảng và Nhà nước, điển hình là chính sách xoá đói giảm nghèo, tín dụng ngân hàng
Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Bùi Thu Hà
thúc đẩy các hộ sản xuất phát triển nhanh làm thay đổi bộ mặt nông thôn, các hộ nghèo
trở nên khá hơn, hộ khá trở nên giàu hơn, chính vì lẽ đó các tệ nạn xã hội dần dần được
xoá bỏ như rượu chè, cờ bạc, mê tín dị đoan,... nâng cao trình độ dân trí, trình độ
chuyên môn của lực lượng lao động.
Qua đây chúng ta thấy được vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc củng cố
và phát triển kinh tế đất nước trong giai đoạn phát triển công nghiệp hóa - hiện đại hóa
đất nứơc.
1.2- Chất lượng tín dụng ngân hàng:
1.2.1- Khái niệm chất lượng tín dụng ngân hàng:
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ một loại sản phẩm nào sản xuất ra cũng
phải là những sản phẩm mang tính cạnh tranh. Điều này có nghĩa là mọi sản phẩm sản
xuất ra đều phải có chất lượng. Các nhà kinh tế đã nhận xét rằng: "Chất lượng phù
hợp với mục đích của người sản xuất và người sử dụng về một loại hàng hóa nào đó"
hay "chất lượng là một sản phẩm hoặc dịch vụ thoả mãn nhu cầu khách hàng".
Tín dụng là một trong những sản phẩm chính của Ngân hàng. Đây là hình thức
sản phẩm mang hình thái phi vật chất, là dịch vụ đặc biệt. Sản phẩm này chỉ có khả
năng đánh giá được chất lượng sau khi khách hàng đã sử dụng. Do vậy có thể quan
niệm chất lượng tín dụng ngân hàng là việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đáp ứng
nhu cầu phát triển Ngân hàng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
Như vậy chất lượng tín dụng ngân hàng thể hiện qua các điểm sau:
* Đối với khách hàng:
Ngân hàng đưa ra phải phù hợp với yêu cầu của khách hàng về lãi suất (giá cả
sản phẩm) kỳ hạn, phương thức thanh toán, hình thức thanh toán thủ tục đơn giản
thuận tiện nhưng luôn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
* Đối với ngân hàng:
Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Bùi Thu Hà
Ngân hàng đưa ra các hình thức cho vay phù hợp với phạm vi mức độ, giới hạn phù
hợp với bản thân Ngân hàng để luôn đảm bảo tính cạnh tranh, an toàn sinh lời theo
nguyên tắc trả đầy đủ và có lợi nhuận.
* Đối với sự phát triển kinh tế xã hội:
Tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết việc làm,
khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung
sản xuất, giải quyết tốt các quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng đối với tăng trưởng kinh
tế.
Qua đó ta có thể rút ra:
Chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ tiêu tính
toán được như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn) vừa trìu tượng (thể hiện khả năng thu
hút khách hàng tác động đến nền kinh tế) chất lượng tín dụng chịu ảnh hưởng bởi các
nhân tố khách quan) nhân tố chủ quan (khả năng quản lý, trình độ cán bộ,...) sự thay
đổi quản lý, sự thay đổi môi trường đều ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mức độ thích nghi của
ngân hàng thương mại với sự thay đổi của môi trường khách quan nó thể hiện sức mạnh
của một Ngân hàng trong qúa trình cạnh tranh để tồn tại chất lượng tín dụng được xác
định qua nhiều yếu tố, thu hút được nhiều khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện mức
độ an toàn vốn tín dụng, chi phí về tổng lãi suất, chi phí về nghiệp vụ chất lượng tín
dụng là kết quả của một quy trình kết hợp hoạt động của cán bộ trong tổ chức giữa các
tổ chức với nhau vì mục đích chung. Do đó để có chất lượng tín dụng tốt cần phải có sự
tổ chức và quản lý đồng bộ trong một Ngân hàng, điều đó không chỉ đảm bảo cho chất
lượng tín dụng mà còn nhằm cải tiến tính hiệu quả và linh hoạt của toàn bộ cơ chế kinh
doanh nhằm thoả mãn ngày càng đầy đủ yêu cầu khách hàng ở mọi công đoạn bên trong
cũng như bên ngoài. Để làm được điều đó mỗi thành viên trong tổ chức Ngân hàng phải
hiểu rõ và thực hiện tốt quy trình quản lý chất lượng tín dụng .
Như vậy chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng lớn để có được chất lượng
tín dụng thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải được thiết
Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Bùi Thu Hà
lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt động, tuy nhiên do những hạn chế nhất định
không thể đặt ra những đòi hỏi quá cho đối với chất lượng tín dụng trong điều kiện thị
trường tài chính trong nước còn hạn hẹp, nền kinh tế còn gặp khó khăn nhiều rủi ro bất
khả kháng có thể xảy ra.
Vì vậy nâng cao chất lượng tín dụng là một mục tiêu mà bất cứ một Ngân hàng
thương mại nào cũng phải đặt ra. Đó là vừa đảm bảo khả năng sinh lời, vừa phải đảm
bảo tính an toàn của đồng vốn đầu tư.
1.2.2- Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng:
Một khoản tín dụng có chất lượng hay không được đánh giá ở rất nhiều khía
cạnh thông qua nhiều hệ thống chỉ tiêu các Ngân hàng thương mại có thể đánh giá rủi ro
tín dụng cho những khoản tiềm năng (khoản tín dụng đang được xem xét hoặc đàm phán
chứ chưa được rải ngân). Khoản tín dụng hiện hành (đã rải ngân nhưng chưa thu nợ
hoặc xóa nợ hoặc thanh lý nợ đã thực hiện).
Để có thể đánh giá đúng đắn về chất lượng tín dụng của các khoản mục nói
riêng và danh mục cho vay của Ngân hàng thương mại nói chung có thể sử dụng các
nhóm chỉ tiêu sau:
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động tín dụng:
- Mức tăng trưởng vốn huy động hàng năm: Gồm các chỉ tiêu cơ bản như sau: Mức
tăng trưởng vốn huy động trên tổng tài sản nợ, mức tăng trưởng vốn trên thị trường (vốn
huy động ngoài các TCTD) các chỉ tiêu này phản ánh sự nỗ lực của Ngân hàng thương mại
trong việc huy động vốn nhằm tạo các tài sản có sinh lời cho bản thân. Sự tăng trưởng cao
và đều đặn của các chỉ số này trong phạm vi cho phép theo quy định của "Luật các tổ chức
tín dụng" và Ngân hàng Nhà nước theo từng thời kỳ thể hiện chất lượng tín dụng được
nâng cao từ đó đáp ứng yêu cầu quản lý chất lượng tín dụng.
- Mức tăng dư nợ cho vay: Trong điều kiện đáp ứng yêu cầu về giới hạn an toàn
theo luật định thì mức tăng trưởng này càng cao, càng tốt. Mức tăng dư nợ cho vay
trên sản phẩm tín dụng của Ngân hàng thương mại, mặt khác thể hiện khả năng phát
sinh tổn thất từ danh mục cho vay đối với khách hàng - tùy theo đặc thù trong hoạt
Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Bùi Thu Hà
động kinh doanh Ngân hàng mà chỉ tiêu này được sử dụng linh hoạt để đánh giá chất
lượng tín dụng trong từng thời kỳ.
- Vòng quay vốn tín dụng: Được quy định bằng doanh số cho vay trong kỳ trên
dư nợ bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tổ chức, quản lý vốn tín
dụng đồng thời thể hiện chất lượng tín dụng ngân hàng trong việc sử dụng hiệu quả
nguồn vốn tín dụng và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Để có thể đánh giá chính xác
chất lượng tín dụng các tiêu chuẩn tính toán cần phải thống nhất hoặc được quy đổi
đồng nhất trong việc áp dụng từng loại vay cụ thể.
* Nhóm chỉ tiêu về mức độ đảm bảo:
- Tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) chỉ tiêu
này áp dụng cho các khoản tín dụng riêng lẻ, đồng thời cũng áp dụng cho việc xem
xét, tổng thể cơ cấu cho vay. Dựa vào giá trị tài sản được đánh giá mức độ biến động
giá và khả năng tiêu thụ trên thị trường, ngân hàng có thể cho vay theo các mức độ
khác nhau, thông thường tỷ lệ là 70% giá trị tài sản đảm bảo nhưng đối với các tài sản
đặc biệt như vàng, bạc, chứng chỉ tiền gửi Ngân hàng có thể cho vay 80% trên giá trị
đảm bảo. Mặt khác những tài sản khó định giá khó tiêu thụ 40 - 50% chỉ tiêu này các
Ngân hàng cần quan tâm đúng mức để đảm bảo tính an toàn trong danh mục đầu tư, tín
dụng cũng như năng động trong việc xét duyệt cho vay ngoài ra các ngân hàng cần
xem xét chỉ tiêu tỷ lệ cho vay trong hạn mức.
Hạn mức TD - tổng giá trị tài sản cho vay
Tỷ lệ cho vay trong hạn mức = –––––––––––––––––––––––––––––– x 100%
Hạn mức tín dụng
- Chỉ tiêu này biểu hiện chất lượng tín dụng và mức độ rủi ro cao hay thấp, bởi
hạn mức tín dụng Ngân hàng có thể cho vay ra mà vẫn kiểm soát được rủi ro. Nếu tỷ
trọng này âm hoặc bằng (0) nghĩa là khách hàng đã và đang có nguy cơ vượt hạn mức
tín dụng cho phép, Ngân hàng cần khuyến cáo khách hàng để khách hàng giảm bớt dư
nợ.
* Nhóm chỉ tiêu liên quan đến nợ.
Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Bùi Thu Hà
- Phí tín dụng: Được xác định bằng chi phí cho vay trên tổng mức cho vay (Chi
phí vay gồm lãi vay, thủ tục phí, phí trên hồ sơ pháp lý, phí đánh giá tài sản thế chấp…).
Đây là chỉ tiêu xác định ‘’Giá của khoản vay” đối với người sử dụng vốn.
- Hiệu quả sử dụng vốn (Lợi nhuận hoặc hiệu quả về mặt xã hội được tạo ra từ vốn
vay Ngân hàng). Đây cũng là chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng. Thông thường
Ngân hàng đánh giá định kỳ để xem xét mức độ hiệu quả để từ đó tìm kiếm biện pháp
hợp lý để quản lý và nâng cao chất lượng tín dụng.
* Nhóm chỉ tiêu về nợ quá hạn đánh giá chất lượng tín dụng. Tuy nhiên để đánh
giá cụ thể phân loại chi tiết.
- Tỷ lệ nợ quá hạn thông thường (dưới 90 ngày): Chỉ tiêu này có ý nghĩa quan
trọng đối với Ban lãnh đạo Ngân hàng trong việc đốc thúc cán bộ tín dụng nhằm thu
hồi nợ đúng hạn. Tuy vậy nó chưa phản ánh thực sự chất lượng tín dụng bởi những
khoản vay, do nguyên nhân khách quan và doanh nghiệp không tính toán hợp lý nguồn
tiền mặt để trả nợ đúng hạn, nhưng doanh nghiệp có thể trả nợ một thời gian ngắn sau
đó.
- Nợ khó đòi (Nợ xấu ) Từ 180 – 360 ngày. Đây là các khoản nợ có vấn đề đối
với ngân hàng, thể hiện chất lượng tín dụng của khoản vay kém và năng lực tài chính
cũng như khả năng trả nợ của khách hàng là yếu kém. Nếu Ngân hàng không kịp thời
có những biện pháp hợp lý với những khoản nợ thì có thể phải gánh chịu với những
tổn thất xảy ra do không thu hồi được vốn.
- Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi: Là những khoản nợ quá hạn khó đòi trên tổng dư
nợ Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng của Ngân hàng yếu kém, Ngân
hàng không những phải gánh chịu rủi ro tín dụng cao chất lượng tín dụng kém mà
còn rất có thể lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Về việc thu hồi những
khoản nợ này là rất khó khăn và chi phí để đòi nợ đôi khi rất cao. Đồng thời tổn thất
là điều có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Bên cạnh đó là những khoản nợ quá hạn không
có khả năng thu hồi, cơ hội đòi được nợ của ngân hàng là rất mong manh và nguy cơ
mất vốn của Ngân hàng với những khoản nợ này là rất cao.
Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Bùi Thu Hà
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng chống đỡ rủi ro tín dụng của ngân hàng.
- Tỷ lệ tổn thất so với tổng mức quỹ dự phòng rủi ro tín dụng: Tỷ lệ này càng lớn
chứng tỏ chất lượng tín dụng của Ngân hàng là thấp cũng như khả năng tự bù đắp bằng
quỹ dự phòng của Ngân hàng là yếu kém. Yêu cầu đặt ra cho mỗi Ngân hàng cần xem
xét thận trọng khi tỷ lệ này vượt quá một giới hạn nhất định có thể chấp nhận được.
- Mức tăng của nợ tổn thất so với tổng dư nợ (hoặc tổng tài sản có): Phản ánh
mức thay đổi của chất lượng tín dụng qua từng thời kỳ giúp Ngân hàng có những biện
pháp phù hợp và thích hợp để cải thiện tình hình chất lượng tín dụng trên cơ sở mở
rộng hoặc thu hẹp dư nợ cho vay. Tuy nhiên đây chỉ là giải pháp tiêu cực Ngân hàng
cần phải có những giải pháp, định hướng để làm giảm mức nợ tổn thất từ đó làm cho
tỷ lệ này giảm xuống, đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng.
1.2.3. - Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng:
Có hai loại nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng đó là: Các nhân tố khách
quan và các nhân tố chủ quan.
1.2.3.1 Các nhân tố khách quan:
Gồm 3 nhân tố: Kinh tế, xã hội, pháp lý.
- Nhân tố kinh tế:
Về phương diện tổng thể nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động tín dụng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiến hành
bình thường không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố lạm phát, khủng hoảng làm cho khả
năng tín dụng và khả năng trả nợ vay không biến động lớn. Trong trường hợp này chất
lượng tín dụng phụ thuộc chủ yếu vào khả năng quản lý chất lượng tín dụng bản thân
của các Ngân hàng thương mại.
Hoạt động tín dụng là hoạt động “Đi vay để cho vay” do đó chất lượng tín dụng
còn phụ thuộc vào công tác huy động và cho vay vốn hay nói cách khác là phụ thuộc
vào chất lượng khách hàng, mỗi biểu hiện tốt hay xấu trong hoạt động của khách hàng
sẽ ảnh hưởng tương ứng với hoạt động tín dụng. Với khách hàng sản xuất kinh doanh
có lãi suất có khả năng chiếm lĩnh thị trường và có quan hệ tín dụng tốt thì cầu nối
Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Bùi Thu Hà
giữa vay và cho vay sẽ thống nhất, tạo điều kiện tăng vòng quay tín dụng, mở rộng quy
mô vốn đầu tư, với cơ chế chính sách tín dụng phù hợp với Ngân hàng thương mại sẽ
tìm kiếm được nhiều khách hàng tốt để vay vốn và cho vay, tạo sự tương thích, hợp lý
giữa nguồn vốn huy động và đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Chu kỳ phát triển của nền kinh tế có tác động không nhỏ đến hoạt động tín dụng.
Nền kinh tế trong thời kỳ đình trệ sản xuất thu hẹp thì hoạt động tín dụng gặp nhiều
khó khăn. Ngược lại thời kỳ hưng thịnh nhu cầu vốn tín dụng tăng, rủi ro tín dụng sẽ ít
đi.
Lãi suất ngân hàng phù hợp với lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
hàng hoá dịch vụ.
Trong nền kinh tế cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Theo Mác nói: “Lợi
tức chỉ là một phần của lợi nhuận” vì vậy lãi suất ngân hàng phù hợp trợ giúp doanh
nghiệp thúc đẩy sản xuất kinh doanh, trả nợ ngân hàng đúng hạn. Hoạt động tín dụng
này không còn là đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất phát triển và theo đó chất lượng tín
dụng cũng bị ảnh hưởng.
- Nhân tố xã hội:
Nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng là các nhân tố trực tiếp tham
gia quan hệ tín dụng đó là người gửi tiền Ngân hàng và người vay tiền.
Tín dụng có nghĩa là sự vay mượn dựa trên cơ sở tín nhiệm, lòng tin. Điều đó có
nghĩa quan hệ tín dụng là sự kết hợp giữa 3 yếu tố: Nhu cầu khách hàng, khả năng của
ngân hàng và sự tín nhiệm.
Ngân hàng có tín nhiệm càng cao thì thu hút được khách hàng càng lớn.
Khách hàng có tín nhiệm đối với Ngân hàng được vay vốn dễ dàng và có thể
được vay với lãi suất thấp hơn so với đối tượng khác. Tín nhiệm là tiền đề, là điều kiện
để không ngừng cải tiến chất lượng tín dụng.
Ngoài các yếu tố trên còn có những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
như: Đạo đức xã hội, trình độ dân chí có liên quan đến rủi ro trong hoạt động tín dụng
Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Bùi Thu Hà
… Bên cạnh đó có sự biến động của tình hình kinh tế, tình hình xã hội ở nước ngoài
cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
Ngoài ra chất lượng tín dụng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố môi trường như:
Thời tiết, bệnh dịch, lũ lụt… và các biện pháp tích cực trong bảo vệ và cải thiện môi
trường sinh thái.
- Nhân tố pháp lý:
Nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ thống
nhất của các văn bản dưới luật. Đồng thời gắn liền với quá trình chấp hành luật và
trình độ dân trí.
Pháp luật là bộ phận không thể thiếu được của nền kinh tế thị trường, pháp luật có
nhiệm vụ tạo lập môi trường pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành
thuận tiện và đạt hiệu quả cao, là cơ sở pháp lý để giải quyết các vấn đề khiếu nại có tranh
chấp xảy ra. Vì vậy nhân tố pháp lý có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động ngân
hàng nói chung và chất lượng tín dụng nói riêng.
1.2.3.2 Các nhân tố chủ quan:
Các nhân tố chủ quan thường liên quan tới sự phấn đấu của bản thân Ngân hàng
trên tất cả các mặt có liên quan tới hoạt động tín dụng và ảnh hưởng trực tiếp tới tất cả
các khía cạnh khác nhau của chất lượng tín dụng. Vì vậy các nhân tố chủ quan ảnh
hưởng trực tiếp tới chất lượng tín dụng. Ta có thể nghiên cứu sự ảnh hưởng của nó
thông qua 7 nhân tố sau:
- Nhân tố chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng là kim chỉ nam đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng hướng,
nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của một Ngân hàng thương mại.
Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng
sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, đường lối
chính sách của Nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội.
Điều đó cũng có ý nghĩa là chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc xây dựng
chính sách tín dụng của Ngân hàng thương mại có đúng đắn hay không, bất cứ Ngân
Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Bùi Thu Hà
hàng thương mại nào muốn có chất lượng tín dụng đều phải có chính sách tín dụng rõ
ràng, thích hợp của ngân hàng mình.
- Công tác tổ chức của ngân hàng:
Tổ chức ngân hàng phải sắp xếp một cách có khoa học, đảm bảo sự phối hợp chặt
chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban trong từng ngân hàng, trong toàn bộ hệ thống
Ngân hàng cũng như giữa Ngân hàng với các cơ quan khác như tài chính, pháp lý… sẽ
tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, giúp ngân hàng theo dõi, quản
lý sát sao các khoản cho vay, các khoản huy động vốn. Đây là cơ sở để tiến hành các
nghiệp vụ tín dụng lành mạnh và quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng.
- Chất lượng nhân sự:
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng như
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Xã hội ngày càng phát triển đòi hỏi chất
lượng nhân sự ngày càng cao để có thể đáp ứng kịp thời, có hiệu quả với tình huống
khác nhau của hoạt động tín dụng. Việc tuyển dụng nhân sự có đạo đức nghề nghiệp
tốt và giỏi chuyên môn (có năng lực phân tích và sử lý đơn xin vay, đánh giá tài sản
thế chấp, giám sát số tiền cho vay ngay từ khi cấp tiền vay cho tới khi thu hồi được nợ,
hoặc sử lý xong món nợ theo chính sách vay của ngân hàng…) Sẽ giúp cho ngân hàng
có thể ngăn ngừa được những sai phạm có thể xảy ra khi thực hiện chu kỳ khép kín
của một khoản tín dụng.
- Quy trình tín dụng:
Quy trình tín dụng bao gồm những quy định phải thực hiện trong quá trình cho
vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó được bắt đầu từ khi chuẩn bị cho
vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình cho vay cho đến khi thu hồi nợ. Chất lượng tín
dụng có đảm bảo hay không tuỳ thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở từng bước
và sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình tín dụng.
Trong quy trình tín dụng, bước chuẩn bị cho vay (khách hàng viết đơn xin vay và
ngân hàng đánh giá đơn xin vay để quyết định cho vay hay không cho vay) rất quan
trọng, là cơ sở để lượng định rủi ro trong quá trình cho vay. Trong bước này chất
Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Bùi Thu Hà
lượng tín dụng tuỳ thuộc vào chất lượng công tác thẩm định đối tượng được vay vốn
cũng như những quy định về điều kiện và thủ tục cho vay của từng ngân hàng thương
mại.
Kiểm tra quá trình cho vay giúp Ngân hàng nắm được nguyên nhân diễn biến của
các khoản tín dụng đã cung cấp để có những hành động điều chỉnh hoặc can thiệp khi
cần thiết, sớm ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra. Việc lựa chọn và áp dụng hiệu
quả các hình thức kiểm tra sẽ thiết lập được hệ thống phòng ngừa hữu hiệu cho chất
lượng tín dụng, góp phần cải thiện chất lượng tín dụng.
Thu nợ và thanh lý nợ là khâu quan trọng có tính chất quyết định đến sự tồn tại
của Ngân hàng, do đó Ngân hàng phải tích cực trong công tác thu nợ. Sự nhạy bén của
Ngân hàng trong việc phát hiện kịp thời những điều kiện bất lợi xảy ra đối với khách
hàng cũng như biện pháp sử lý chính xác, đúng lúc sẽ giảm tối thiểu các khoản nợ quá
hạn và điều đó sẽ có tác dụng tích cực đối với chất lượng tín dụng. Sự phối hợp nhịp
nhàng giữa các bước trong quy trình tín dụng sẽ tạo điều kiện cho vốn tín dụng luân
chuyển bình thường, theo đúng kế hoạch đã định, nhờ đó đảm bảo chất lượng tín
dụng.
- Thông tin tín dụng:
Thông tin tín dụng có vai trò quan trọng trong quản lý chất lượng tín dụng. Nhờ
có thông tin tín dụng, người quản lý có thể đưa những quyết định cần thiết có liên quan
đến cho vay, theo dõi và quản lý tài khoản cho vay. Thông tin tín dụng có thể thu
được từ những nguồn sẵn có ở ngân hàng (Hồ sơ vay vốn, thông tin giữa các tổ chức
tín dụng, phân tích của các cán bộ tín dụng…) từ khách hàng (theo chế độ báo cáo
định kỳ hoặc phản ánh trực tiếp), từ các nguồn thông tin khác (báo, đài…). Số lượng,
chất lượng của thông tin thu thập được có liên quan đến mức độ chính xác trong việc
phân tích, nhận định tình hình thị trường, khách hàng… để đưa ra những quyết định
phù hợp. Vì vậy, thông tin càng đầy đủ, nhanh nhậy, chính xác và toàn diện thì khả
Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Bùi Thu Hà
năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh càng lớn, chất lượng tín dụng càng
cao.
- Kiểm soát nội bộ:
Đây là biện pháp giúp cho ban lãnh đạo Ngân hàng có được các thông tin về tình
trạng kinh doanh, nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh doanh đang được xúc
tiến, phù hợp với chính sách, đáp ứng được các mục tiêu đã định. Trong lĩnh vực tín
dụng hoạt động kiểm soát bao gồm:
- Kiểm soát chính sách tín dụng và các thủ tục có liên quan đến các khoản vay
(quản lý, giám sát các khoản vay, hồ sơ thủ tục cho vay…).
- Kiểm tra định kỳ, đột xuất do kiểm soát nội bộ thực hiện, báo cáo các trường
hợp ngoại lệ, những vi phạm chính sách, quy trình nghiệp vụ, kiểm soát các nghiệp vụ
có liên quan đến cho vay.
Chất lượng tín dụng tuỳ thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời nguyên nhân sai sót
phát sinh trong quá trình thực hiện khoản vay tín dụng của công tác kiểm soát nội bộ
để có biện pháp khắc phục kịp thời. Để kiểm soát nội bộ có hiệu quả ngân hàng cần có
cơ cấu tổ chức hợp lý, cán bộ kiểm tra phải giỏi nghiệp vụ, trung thực và có chính sách
thưởng phạt vật chất nghiêm minh.
* Trang thiết bị phụ vụ cho hoạt động tín dụng.
Ngoài 6 nhân tố quan trọng nêu trên, Ngân hàng trang bị đầy đủ các thiết bị tiên
tiến, phù hợp với khả năng tài chính, phạm vi, quy mô hoạt động sẽ giúp cho Ngân
hàng:
- Phục vụ kịp thời yêu cầu của khách hàng về tất cả các mặt dịch vụ (nhận tiền
gửi, cho vay, thu nợ…) với chi phí cả 2 bên cùng chấp nhận được.
- Giúp cho nhà quản lý của Ngân hàng kịp thời nắm bắt tình hình hoạt động tín
dụng, để điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế, nhằm thoả mãn yêu cầu
ngày càng cao của khách hàng.
Như vậy, trang thiết bị cũng là một nhân tố không thể thiếu được để không ngừng
cải tiến chất lượng tín dụng.
Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Bùi Thu Hà
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNO & PTNT
HUYỆN LÂM THAO
2.1 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNO&PTNT LÂM
THAO.
2 .1.1- Một số nét cơ bản về tình hình kinh tế xã hội của huyện Lâm
Thao.
* Đặc điểm tình hình:
Lâm Thao là một Huyện đồng bằng đan xen đồi núi thấp của Tỉnh Phú Thọ.
Toàn huyện có 15 xã 2 thị trấn với tổng diện tích tự nhiên 12.179ha. Trong đó diện
tích đất nông nghiệp 6.868,78 ha diện tích đất lâm nghiệp 597,6 ha , diện tích đất
chuyên dùng 1.746,25 ha, diện tích đất ở 665,04ha, diện tích đất chưa sử dụng 253,6
ha, dân số : 117.165 người . Trong đó dân số khu vực nông nghiệp 98.768 người.
Tổng số hộ : 28.570 hộ.
Trong đó hộ nghèo : 3.476 hộ chiếm tỷ lệ 12,16%
Hộ nông lâm nghiệp 24.089 hộ chiếm tỷ lệ 84,3%.
Lâm Thao là vùng đất giàu tiềm năng và có lợi thế về nhiều mặt cơ sở hạ tầng, khá
phát triển, hệ thống giao thông đường thuỷ đường bộ, đường sắt Trung ương chạy qua
trên địa bàn thuận tiện cho việc giao lưu hàng hoá phát triển sản xuất. Là Huyện nằm
trong tam giác các khu công nghiệp của tỉnh Phú Thọ. Có 1 số cơ sở Trung ương đóng
trên địa bàn. Công ty Supe, Công ty Ắc quy Pin.Tiếp giáp là Công ty Giấy Bãi Bằng,
khu công nghiệp Thuỵ Vân.
Là Huyện có mật độ dân cư tập trung đông đúc, trình độ dân trí đồng đều, lực
lượng lao động trong độ tuổi chiếm tỷ trọng lớn 54%, điều kiện tự nhiên điều kiện xã
hội tương đối thuận lợi cho việc phát triển kinh tế toàn diện. Trong các ngành sản xuất
công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ.
Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Bùi Thu Hà
* Về kinh tế :
Năm 2005 kinh tế của huyện Lâm Thao phát triển khá toàn diện cơ cấu kinh tế
chuyển dịch đúng hướng. Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế đều đạt và vượt so kế hoạch đặt
ra.
Tổng giá trị sản xuất (giá cố định năm 1994) đạt 666 tỷ 879 triệu đồng, tăng
22.12% so với năm 2005.(NQHĐND tăng trên 10%)
Trong đó :
+ Giá trị nông lâm - thuỷ sản đạt 220 tỷ 087 triệu đồng , tăng 5,51% so với năm
2004.(NQHĐND tăng 5-6%) .
+ Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp xây dựng 158 tỷ 922 triệu
đồng tăng 32 % so với năm 2004. .(NQHĐND tăng 13-14%)
+ Thương nghiệp - dịch vụ, vận tải đạt 287tỷ 870 triệu đồng, tăng 44% so với
năm 2004. .(NQHĐND tăng14-16%)
+ Sản lượng lương thực đạt 47.187 tấn tăng 483,75 tấn so năm 2004. .
(NQHĐND tăng 48-49 ngàn tấn)
+ Tổng thu ngân sách trên địa bàn huyện thực hiện 76. tỷ 833 triệu đồng. bằng
92.7% so với cùng kỳ.đạt 106,3%NQHĐND
+ Tổng chi ngân sách huyện thực hiện 53 tỷ 302 triệu đồng.bằng 72% so cùng
kỳ. , tăng 10,7% NQHĐND
+ Cơ cấu kinh tế tiếp tục được chuyển dịch theo hướng tích cực.
- Nông lâm - thuỷ sản : 38,19% ( NQ HĐND huyện 38-36% )
- CN - TTCN - XDCB : 27,96% ( NQ HĐND huyện 29-31% )
- Dịch vụ 33,85% ( NQ HĐND huyện 32-33% )
* Về văn hoá xã hội :
Song song với sự tăng trưởng về kinh tế, lĩnh vực văn hoá xã hội trên địa bàn
huyện tiếp tục phát triển tích cực về mọi mặt, cơ sở hạ tầng được hoàn thiện, đời sống
văn hoá tinh thần của Nhân dân ngày càng được nâng cao, y tế giáo dục quan tâm
chăm lo.
Trang 23
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Bùi Thu Hà
* Về an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội :
Tình hình an ninh chính trị đặc biệt là an ninh nông thôn ổn định, các vụ việc
phát sinh ở cơ sở được cấp uỷ, chính quyền từ huyện đến cơ sở tập trung chỉ đạo giải
quyết kịp thời không để nảy sinh phức tạp, các ngành các cấp phối hợp chặt chẽ với
các đoàn thể, tích cực tuyên truyền và đẩy mạnh việc phát động phong trào quần chúng
bảo vệ an ninh tổ quốc sâu rộng trong nhân dân.
2.1.2 - Khái quát về hoạt động của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Lâm
Thao:
* Sự ra đời và phát triển của NHNo & PTNT huyện Lâm Thao.
Ngân hàng nông nghiệp huyện Lâm Thao tiền thân là Chi điếm ngân hàng Nhà
nước huyện Lâm Thao, đến năm 1977 ngành Ngân hàng có thông tư số 81/NH cải tiến
mô hình tổ chức mới. Tỉnh Vĩnh Phú đã tiến hành tổ chức sát nhập các Huyện với
nhau huyện Lâm Thao sát nhập nhập với huyện Phù Ninh thành huyện Phong Châu,
trụ sở đóng tại thị trấn Phú Lộc thuộc huyện Phù Ninh cũ. Ngày 26/3/1988 Hội đồng
bộ trưởng (nay là Chính Phủ) ban hành Nghị định số 53/HĐBTvề tổ chức bộ máy ngân
hàng Nhà nước Việt Nam với mô hình mới. Ngân hàng Nhà nước có quy chế về tổ
chức hoạt động, hình thành Hội đồng ngân hàng.
Quyết định số 43/NH - QĐ ngày 17/5/1988 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà
nước về việc ban hành quy chế tổ chức hoạt động Ngân hàng nông nghiệp. Từ việc sắp
xếp tổ chức bộ máy hoạt động của mỗi Ngân hàng. Ở các huyện tổ chức bộ máy Ngân
hàng Nhà nước Huyện thành Ngân hàng phát triển nông nghiệp. Sau 22 năm sát nhập
theo quyết định số 59 của Chính Phủ sắp xếp tổ chức bộ máy và chia tách lại địa giới
hành chính của các Huyện. Vì vậy đến tháng 10 năm 1999 Ngân hàng nông nghiệp
huyện Phong Châu lại chia tách thành hai huyện. Đó là huyện Phù Ninh và huyện
Lâm Thao ( Ngân hàng Lâm Thao đóng tại thị trấn Lâm Thao thuộc huyện Lâm Thao).
Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm Thao
gồm Trung tâm huyện, 3 chi nhánh ngân hàng cấp 3 và 2 phòng giao dịch trực thuộc
Trang 24
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Bùi Thu Hà
huyện. Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp
huyện Lâm Thao là 54 cán bộ.
2.1.2.1 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của chi
nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lâm Thao.
* Thuận lợi :
- Trong bối cảnh chung của nền kinh tế đất nước, kinh tế huyện Lâm Thao vẫn
đạt được sự tăng trưởng khá đồng đều trong tất cả các mặt kinh tế văn hoá xã hội.
- Luật ngân hàng Nhà nước và luật các tổ chức tín dụng ra đời tạo hành lang
pháp lý cho hoạt động ngân hàng.
- Quan hệ kinh tế đối ngoại của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam ngày càng
mở rộng có thêm nhiều dự án đầu tư của Ngân hàng thế giới, Ngân hàng nước ngoài
được thực hiện qua Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực trình độ cán bộ ngày càng được tăng cường
và nâng cao. Tích luỹ được nhiều kinh nghiệm điều hành đã đáp ứng được yêu cầu
kinh doanh ngân hàng phục vụ nhanh, đảm bảo an toàn tài sản giữ được lòng tin của
khách hàng.
- Đảng và Nhà nước đã có nhiều cơ chế chính sách mới đối với sự phát triển
nông nghiệp và nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng nông nghiệp mở
rộng đầu tư tín dụng.
* Khó khăn:
Tuy nhiên trong hoạt động ngân hàng. Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp Lâm
Thao còn gặp một số khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng.
- Thời tiết diễn biến bất thường, rét đậm và hạn hán kéo dài, giá phân bón tăng
cao ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp. Giá cả một số mặt hàng tăng cao, thị
trường bất động sản diễn biến phức tạp nhà nước khó quản lý. Một số xã trên địa bàn
huyện thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất dẫn đến một bộ phận nguồn tiền luân
chuyển ngoài ngân hàng. Bên cạnh đó một số tổ chức phi ngân hàng ( bưu điện, công
Trang 25