Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM KỲ ĐẦU (2011 2015) XÃ PHÚ XUÂNHUYỆN NHÀ BÈTP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (963.09 KB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“QUY

HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020,
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM KỲ ĐẦU (20112015) XÃ PHÚ XN-HUYỆN NHÀ BÈ-TP.HCM”

Sinh viên thực hiện: BÙI VIẾT TRÌNH
Mã số sinh viên: 08124087
Lớp: DH08QL
Ngành:Quản lý đất đai

Tháng 07 năm 2012


Sinh viên thực hiện: BÙI VIẾT TRÌNH

ĐỀ TÀI:
“QUY

HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020,
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM KỲ ĐẦU (20112015) XÃ PHÚ XN-HUYỆN NHÀ BÈ-TP.HCM”

Xác nhận của bộ môn quản lý

Xác nhận của giáo viên hướng dẫn


………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………

……………………………………
……………………………………
……………………………………
……………………………………
……………………………………

Xác nhận của BCN
Khoa QLĐĐ & BĐS
……………………………………
……………………………………
……………………………………
……………………………………
……………………………………
……………………………………

Tháng 07 năm 2012



LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài, em đã nhận được sự
giúp đỡ của gia đình, thấy cô và bạn bè. Em xin tỏ lòng biết ơn đến:
Cha mẹ đã sinh thành và nuôi dưỡng con, đã dạy bảo con và cho con được học

đến ngày nay. Em xin cảm ơn anh chị và những người thân đã động viên và hỗ trợ em
trong quá trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, quý
thầy cô giảng viên Khoa Quản lý Đất đai và Bất động sản đã trang bị những kiến thức,
kinh nghiệp trong thời gian em theo học lớp Quản lý đất đai khóa 34.
Em xin gởi lời tri ân sâu sắc đến thầy Huỳnh Thanh Hùng đã tận tình hướng
dẫn em hoàn thành bài luận văn này. Xin cảm ơn thầy và các anh chị đang công tác tại
trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng Công nghệ Địa chính – trường đại học Nông Lâm
TP. Hồ Chí Minh đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập.
Xin cảm ơn các bạn cùng thực tập chung đã giúp đỡ tôi những lúc khó khăn
trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp.
Xin cảm ơn cô chú làm việc tại Ủy ban nhân dân xã Phú Xuân đã cung cấp
thông tin, tài liệu giúp em thuận lợi trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp.
Do kiến thức còn hạn chế, bài báo cáo tốt nghiệp chưa thật sự hoàn thiện, rất
mong sự thông cảm và đóng góp ý kiến của thầy cô để em sau này có thể làm tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh ngày 25 tháng 06 năm 2012
Sinh viên

Bùi viết Trình

i


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Bùi viết Trình, Khoa Quản lý Đất đai và Bất động sản,
trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm
kỳ đầu (2011-2015) xã Phú Xuân-huyện Nhà Bè-TP.HCM.
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Huỳnh Thanh Hùng.

Phú Xuân là một xã trung tâm hành chính của huyện Nhà Bè và đang trong quá
trình đô thị hóa nhanh, tổng diện tích đất tự nhiên 1.000,4196 ha; trong đó diện tích đất
nông nghiệp 213,5330ha chiếm 21,34% diện tích toàn xã; đất phi nông nghiệp
786,8866ha, chiếm 78,66%; tổng số hộ là 4.950 và 20.293 nhân khẩu. Mật độ dân số
bình quân 1.942 người/km2. Xã có tổng số lao động trong độ tuổi là 12.996 người,
chiếm tỷ lệ 62,3% dân số, trong đó lao động nông nghiệp 332 người, chiếm 2,87%; lao
động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng 413 người, chiếm 3,57%; lao động
thương mại - dịch vụ là 10.832 người, chiếm 93,56%. Trong những năm qua đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân từng bước được nâng lên thông qua các chương
trình đầu tư hạ tầng, an sinh xã hội, hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện có
hiệu quả các chương trình giảm nghèo, giải quyết việc làm, khuyến nông, vay vốn
giúp nhau làm kinh tế gia đình.
Để đáp ứng nhu cầu của việc đô thị hóa đang diễn ra rất nhanh trên địa bàn xã
thì Việc lập quy hoạch sử dụng đất của Xã là cơ sở cho việc sử dụng đất một cách khoa
học, hiệu quả, hợp lý và đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho phát triển kinh tế - xã hội của
Xã đến năm 2020. Đây là việc làm cần thiết và cấp bách, đồng thời để có cơ sở thực hiện
các nội dung pháp luật đất đai quy định.
Trên cơ sở đánh giá hiện trạng kinh tế - xã hội, tình hình sử dụng đất và kết quả
đánh giá thích nghi đất đai kết hợp với quan điểm và nhu cầu sử dụng đất của xã để
đưa ra các giải pháp sử dụng đất hợp lý nhằn đạt được những mục tiêu kinh tế xã hội
đến năm 2020.
Đến năm 2020, cơ cấu sử dụng đất đai của xã Phú Xuân có sự thay đổi như sau:
-Tổng diện tích tự nhiên: 1000,4196ha, không thay đổi so với năm 2011.
-Đất nông nghiệp: Đất nông nghiệp trên địa bàn xã không còn.
-Đất phi nông nghiệp: Diện tích 1000,4196ha, tăng 213,5330ha so với năm
2011.
-Đất chưa sử dụng: Trên địa bàn xã không còn đất chưa sử dụng.

ii



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ

1

PHẦN I: TỔNG QUAN

3

I.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu

3

I.1.1. Cơ sở khoa học

3

I.1.2. Cơ sở pháp lý

8

I.1.3. Cơ sở thực tiển

8

I.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu

9


PHẦN II: NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ QUY
TRÌNH THỰC HIỆN

10

II.1. Nội dung nghiên cứu

10

II.2. Phương pháp nghiên cứu

10

II.2.1. Phương pháp điều tra, dã ngoại
II.2.2. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu
II.2.3. Phương pháp dự báo
II.2.4. Phương pháp kế thừa
II.2.5. Phương pháp bản đồ

10
10
10
10
10

II.3. Quy trình thực hiện

10

PHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


12

III.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế-xã hội của xã Phú
Xuân

12

III.1.1. Điều kiện tự nhiên

12

III.1.2. Các nguồn tài nguyên

13

III.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội

15

III.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai xã Phú Xuân

19

III.2.1. Tình hình quản lý đất đai
III.2.2. Phân tích hiện trạng sử dung đất năm 2011

19
22


III.2.3. Phân tích, đánh giá biến động các loại đất

27

III.2.4. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước

31

III.3. Đánh giá tiềm năng đất đai

33

iii


III.3.1. Ý nghĩa và nội dung đánh giá tiềm năng đất đai

33

III.3.2. Đánh giá tiềm năng đất đai

34

III.4. Phương án quy hoạch sử dụng đất

36

III.4.1. Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội xã Phú Xuân

36


III.4.2. Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất

37

III.4.3. Đánh giá tác động của phương án sử dụng đất đến kinh tế - xã hội

48

III.4.4. Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất

49

III.4.5. Kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu

50

III.5. Xác định các biện pháp bảo vệ, cải tạo và bảo vệ môi trường; các giải
pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất

52

III.5.1. Giải pháp về chính sách

52

III.5.2.Giảiphápvềnguồnlực
III.5.3. Giải pháp về tổ chức thực hiện

53

53

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

55

KẾT LUẬN

55

KIẾN NGHỊ

56

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

QHKHSDĐ

:

Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất

TT

:

Thông tư


UBND

:

Ủy ban nhân dân

BTNMT

:

Bộ tài nguyên môi trường



:

Nghị định

CP

:

Chính phủ



:

Quyết định


TP. HCM

:

Thành phố Hồ Chí Minh

TDTT

:

Thể dục thể thao

YT

:

Y tế

VH

:

Văn hóa

TTGD

:

Trung tâm giáo dục


PNN

:

Phi nông nghiệp

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị đóng góp của các ngành năm 2011
Bảng 3.2: Tỷ lệ bản đồ địa chính chính quy đã thành lập trên địa bàn xã Phú Xuân.
Bảng 3.3: Cơ cấu hiện trạng sử dụng 3 nhóm đất chính xã Phú Xuân năm 2011
Bảng 3.4: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Phú Xuân năm 2011
Bảng 3.5: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp xã Phú Xuân năm 2011
Bảng 3.6: Tình hình biến động sử dụng đất đai giai đoạn 2005 – 2011
Bảng 3.7: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất trong kỳ kế hoạch
Bảng 3.8: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất trong điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất xã Phú Xuân
Bảng 3.9: Dự báo dân số, diện tích đất ở qua các năm đến năm 2020
Bảng 3.10: Đánh giá khả năng đáp ứng theo số lượng đất đai cho các ngành
Bảng 3.11: Chỉ tiêu các lọai đất quy hoạch đến năm 2020
Bảng 3.12: Diện tích các loại đất nông nghiệp đến năm 2020
Bảng 3.13: Diện tích các loại đất phi nông nghiệp đến năm 2020
Bảng 3.14: Danh mục các công trình đầu tư đất ở quy hoạch đến năm 2020
Bảng 3.15: Danh mục các công trình giao thông quy hoạch đến năm 2020
Bảng 3.16: Danh mục các công trình năng lượng quy hoạch đến năm 2020
Bảng 3.17: Danh mục các công trình văn hoá quy hoạch đến năm 2020
Bảng 3.18: Danh mục trường học và cơ sở giáo dục quy hoạch đến năm 2020

Bảng 3.19: Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất
Bảng 3.20: Kế hoạch sử dụng đất phân theo từng năm 2011 – 2015 Xã Phú Xuân

vi


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu ngành sản xuất năm 2011
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất năm 2011

Biểu đồ 3.3: Kết quả thực hiện KHSDĐ thời kỳ 2005-2010 so với KH được duyệt

vii


 

Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Bùi Viết Trình

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tài sản chung quý giá của mỗi quốc gia, vừa là tư liệu vừa là đối
tượng sản xuất của nông nghiệp và cũng là nơi xây dựng các công trình phục vụ phát
triển kinh tế, dân sinh và an ninh quốc phòng.
Hiến Pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1992, tại chương
II Điều 18 quy định: Đất đai là sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà
nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đất
đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng
ổn định và lâu dài. Đồng thời, Luật Đất đai năm 2003 cũng khẳng định việc lập quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong mười ba nội dung quản lý Nhà nước về đất
đai. Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn được cụ thể hóa trong Nghị định
181/2004/NĐ-CP ngày 01/11/2004, Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009, Thông
tư 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009, Căn cứ công văn số 2778/BTNMT-TCQLĐĐ
ngày 04 tháng 8 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc triển khai lập quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015).
Việc lập quy hoạch sử dụng đất của Xã làm cơ sở cho việc sử dụng đất một cách
khoa học, hiệu quả, hợp lý và đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho phát triển kinh tế - xã hội
của Xã đến năm 2020. Đây là việc làm cần thiết và cấp bách, đồng thời để có cơ sở thực
hiện các nội dung pháp luật đất đai quy định.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên, được sự đồng ý của Khoa Quản lý đất đai &
Bất động sản chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài "Quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của xã Phú Xuân - huyện Nhà
Bè - thành phố Hồ Chí Minh".
 Mục đích và yêu cầu
Mục đích:
-Hoạch định và phân bổ hợp lý quỹ đất theo kỳ quy hoạch 2011-2020 nhằm
quản lý, khai thác và sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và
từng bước hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai.
-Làm căn cứ pháp lý để Nhà Nước giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất hay
chuyển mục dích sử dụng đất.
Yêu cầu:
-Thực hiện đúng quy định của pháp luật về đất đai.
-Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải mang tính khả thi cao; phù hợp với điều
kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của địa phương và định hướng kinh tế- xã hội của huyện.
-Phương án quy hoạch đưa ra phải đáp ứng nhu cầu sử dụng đất hiện tại và
tương lai của các nghành.
-Phương án quy hoạch phải mang tính khoa học và thực tiễn cao.
 


Trang 1


 

Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Bùi Viết Trình

 Đối tượng nghiên cứu
Diện tích tự nhiên, các loại hình sử dụng đất, đối tượng sử dụng đất và công tác
quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Phú Xuân.
 Phạm vi nghiên cứu
-Phạm vi không gian: đề tài thực hiện QH, KHSDĐ trên phạm vi ranh giới hành
chính xã Phú Xuân, huyện Nhà Bè, TP. Hồ Chí Minh.
-Phạm vi thời gian: giai đoạn quy hoạch được lập đến năm 2020, xây dựng kế
hoạch sử dụng đất cụ thể cho kỳ KH 5 năm (2011- 2015).

 

Trang 2


 

Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Bùi Viết Trình

PHẦN I: TỔNG QUAN

I.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I.1.1. Cơ sở khoa học
I.1.1. 1. Các khái niệm
- Đất đai (land): là một khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng
(gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích
mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất); theo chiều nằm ngang
trên mặ0t đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn cùng với các thành
phần khác); kết hợp với hoạt động quản trị của con người không những từ quá khứ đến
hiện tai mà còn triển vọng trong tương lai. Đất đai giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa
to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người.
- Đất (soil): là lớp vỏ tơi xốp của bề mặt trái đất có độ sâu giới hạn nhỏ hơn
hoặc bằng 3m. Có các thành phần vô cơ, hữu cơ, các thành phần này quyết định một
thuộc tính quan trọng của đất là độ phì của đất.
-Quy hoạch: là việc xác định một trật tự nhất định bằng những hoạt động phân
bố, bố trí, sắp xếp, tổ chức.
- Kế hoạch: là việc nhằm bố trí, sắp xếp, phân định, phân bổ, chi tiết hóa công
việc theo thời gian và không gian nhất định.
- Quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ): là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ
thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng quản lý đất đai đầy đủ hợp lý,
khoa học và có hiệu quả cao nhất, thông qua việc phân bổ quỹ đất đai và tổ chức sử
dụng đất như tư liệu sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện
bảo vệ đất, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
QHSDĐ giải quyết thoả đáng mâu thuẫn giữa các loại đất, xác định cơ cấu sử
dụng đất hợp lý. Mặt khác có thể kết hợp hài hoà lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài,
giúp cho quá trình sử dụng đất một cách đầy đủ, tiết kiệm và hiệu quả cao hơn.
QHSDĐ là một hoạt động vừa mang tính khoa học vừa mang tính pháp lý của
hệ thống các biện pháp kỹ thuật, kinh tế - xã hội. QHSDĐ thực chất là quá trình ra
quyết định sử dụng đất như một tư liệu sản xuất đặc biệt, nhằm mục tiêu sử dụng đất
một cách hiệu quả.
- Kế hoạch sử dụng đất (KHSDĐ): là sự chia nhỏ, chi tiết hóa QHSDĐ về một

nội dung và thời kỳ. KHSDĐ nếu được phê duyệt thì vừa mang tính pháp lý, vừa mang
tính pháp lệnh mà Nhà nước giao cho địa phương hoàn thành trong giai đọan kế
hoạch.Kế hoạch bao gồm:
- Kế hoạch sử dụng đất ngắn hạn: là kế hoạch được lập theo chu kỳ mỗi năm
hay 5 năm theo cấp đơn vị hành chính.
- Kế hoạch sử dụng đất theo quy hoạch: là kế hoạch sử dụng đất được lập theo
quy hoạch sử dụng đất ở 4 cấp: toàn quốc, tỉnh, huyện, xã. KHSDĐ có thể là kế hoạch
dài hạn (5 năm) hay kế hoạch ngắn hạn (1 năm).
I.1.1. 2. Các nguyên tắc trong QHSDĐ
-Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội,
quốc phòng, an ninh.
 

Trang 3


 

Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Bùi Viết Trình

-Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch, KHSDĐ của cấp dưới phải phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên; KHSDĐ phải phù hợp với
QHSDĐ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt.
-Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu sử dụng
đất của cấp dưới.
-Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
-Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
-Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.

-Dân chủ và công khai.
-Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định, xét duyệt
trong năm cuối của kỳ trước đó.
I.1.1. 3. Lược sử công tác lập QHSDD
Công tác QHSDĐ được thực hiện theo lãnh thổ hành chính: từ cấp toàn quốc
cho đến tỉnh, huyện, xã và theo quy hoạch ngành: các ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp…Công tác QHSDĐ được tiến hành từ năm 1961, trải qua các giai đọan:
1. Giai đọan 1: 1961-1975
Trước ngày giải phóng có 2 miền Nam và Bắc chưa có khái niệm về QHSDĐ
Ở miền Bắc: Bộ nông trường đã tiến hành chỉ đạo cho các nông trường lập quy
hoạch sản xuất, những quy hoạch này đáp ứng được cho công tác bố trí sản xuất cho
các nông trường quốc doanh nhưng các phương án quy hoạch không được phê duyệt
nên tính khả thi và tính pháp lý không cao.
Ở miền Nam: chế độ cũ có xây dựng dự án phát triển kinh tế hậu chiến với ý
đồ là dự án sẽ tiến hành quy hoạch phát triển sau chiến tranh, kết quả là ở miền Nam
hình thành khu công nghiệp Biên Hòa 1.
2. Giai đọan 2: 1976-1980
Tiến hành phân vùng quy hoạch kinh tế cho toàn quốc đáp ứng cho yêu cầu
phát triển nền kinh tế quốc dân sau ngày giải phóng. Nhà nước thành lập ban chỉ đạo
phân vùng kinh tế nông lâm trung ương và ban phân vùng kinh tế các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
Kết quả là đã tiến hành quy hoạch nông lâm nghiệp cho 7 vùng kinh tế, quy
hoạch nông lâm 44 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Hạn chế: Đối tượng đất đai trong quy hoạch chủ yếu là đất nông lâm nghiệp,
tình hình tài liệu điều tra cơ bản thiếu và không đồng bộ, nội hàm QHSDĐ chưa được
quan tâm. Thời kỳ này chưa nghe đến QHSDĐ
3. Giai đọan 3: 1981-1986
Có Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam toàn quốc lần thứ V và ban hành văn
kiện có nội dung: xúc tiến công tác nghiên cứu điều tra cơ bản, làm cơ sở lập tổng sơ
đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất toàn quốc, sơ đồ phát triển và phân bố lực

lượng sản xuất của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các bộ ngành trung
ương.
 

Trang 4


 

Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Bùi Viết Trình

Kết quả là đối tượng đất đai trong quy hoạch được mở rộng: nghiên cứu về đất
phát triển không gian đô thị, đất giao thông, đất khu công nghiệp…tài liệu điều tra cơ
bản khá phong phú, đồng bộ, có đánh giá nguồn lực (nội và ngoại lực) và xét trong
mối quan hệ vùng, có lượng toán vốn đầu tư, hiệu quả của quy hoạch, nôi dung
QHSDĐ chính thức trở thành một chương mục trong báo cáo quy hoạch.
Hạn chế: chỉ có quy hoạch cấp toàn quốc, cấp tỉnh riêng quy hoạch cấp huyện,
xã chưa được đề cập đến.
4. Giai đọan 4: từ 1987 đến trước Luật Đất đai 1993
Trong Luật Đất đai 1987 có quy định: QH, KHSDĐ là một nội dung trong
quản lý nhà nước về đất đai, tạo cơ sở pháp lý cho công tác lập QH, KHSDĐ.
Giai đọan này công tác lập quy hoạch im vắng do những nguyên nhân: vì qua một thời
kỳ quy hoạch rầm rộ, rộng khắp đã thực hiện ở cấp toàn quốc, vùng, tỉnh và với sự sụp
đổ của Đông Âu, Liên Xô tan rã làm cho Việt Nam định hướng phát triển kinh tế theo
thị trường có sự điều tiết nhà nước theo định hướng XHCN nên không cần thiết phải
lập quy hoạch.
Tổng Cục quản lý ruộng đất ban hành Thông Tư 106/KH-RĐ hướng dẫn công
tác lập QH, KHSDĐ cấp xã (xã lập quy hoạch khoảng 300 xã, chủ yếu là ở các tỉnh

phía Bắc).
5. Giai đọan 5: từ 1993 đến trước Luật Đất đai 2003
Luật Đất đai 1993 ra đời làm cơ sở pháp lý của QHSDĐ thuận lợi đặc biệt là
các văn bản dưới luật được ban hành (NĐ34/CP: xác định chức năng của Tổng cục địa
chính hình thành một hệ thống tổ chức từ trung ương đến địa phương, NĐ68/CP: đây
là nghị định lần đầu tiên của Việt Nam Chính phủ ban hành chỉ đạo công tác lập Quy
hoạch, Kế hoạch sử dụng đất các cấp, Thông tư 1814/TCĐC: hướng dẫn công tác lập
QH, KHSDĐ của cấp tỉnh, huyện, xã; Thông tư 1842/TCĐC: hướng dẫn công tác lập
Quy hoạch, kế hoạch các cấp thay cho Thông tư 1814).
Thời kỳ này thuận lợi và mặt pháp lý, tổ chức bộ máy, quy trình, nội dung và
phương pháp lập QHSDĐ các cấp, xã xúc tiến công tác lập QHSDĐ rộng khắp.
Kết quả đạt được đã lập KHSDĐ 5 năm của cả nước, lập QHSDĐ định hướng
toàn quốc đến năm 2010.
Hạn chế: Quy trình, nội dung phương pháp lập QHSDĐ chỉ dừng lại ở hướng
dẫn trình tự các bước tiến hành không phải là quy trình kinh tế kỹ thuật chặt chẽ; các
định mức về chỉ tiêu sử dụng đất chưa thống nhất chung cho toàn quốc mà vẫn còn
vận dụng định mức của các bộ ngành; đối với khu vực đô thị có sự chồng chéo tranh
chấp giữa 2 loại hình quy hoạch (QHSDĐ, quy hoạch xây dựng).
6. Giai đoạn 6: từ năm 2003 đến nay
Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003 (có hiệu lực ngày 01/7/2004).
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai.
Thông tư 30/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 về việc hướng dẫn
lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
 

Trang 5


 


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Bùi Viết Trình

Thông tư 04/2006/TT-BTNMT ngày 30/6/2005 về việc ban hành trình tự lập
và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Nội dung mới:
- Hệ thống lập QHSDĐ chia làm 5 cấp.
- Thời kỳ lập QHSDĐ: 10 năm.
- Kế hoạch sử dụng đất 5 năm thống nhất tất cả các cấp.
- Kế hoạch sử dụng đất phân kỳ 2 giai đoạn: kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (5
năm đầu), kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (5 năm cuối).
- Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Kết quả là: đã lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm cả nước, lập, điều chỉnh
QHSDĐ các cấp.
I.1.1.4. Đặc điểm của QHSDĐ
QHSDD thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử xã hội, tính khống chế vĩ mô, tính
chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành quan trọng của hệ thống
kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Các đặc điểm QHSDD được cụ thể như
sau:
1. Tính lịch sử - xã hội:
Qua mỗi giai đọan lịch sử lại có các chế độ cai trị khác nhau, lịch sử phát triển
của mỗi loại giai đọan khác nhau. Chính vì thế, ta có thể nói rằng lịch sử phát triển xã
hội chính là lịch sử phát triển của QHSDĐ. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một
phương thức sản xuất thể hiện theo hai mặt: lực lượng sản xuất (quan hệ giữa người
với súc vật hoặc tự nhiên trong quá trình sản xuất) và quan hệ sản xuất (quan hệ giữa
người với người trong quá trình sản xuất). Trong QHSDĐ, luôn nảy sinh mối quan hệ
giữa người với đất đai. Các công việc của con người như điều tra, đo đạc, khoanh định,
thiết kế... đều liên quan chặt chẽ với đất đai, nhằm đưa đất đai vào sử dụng sao cho

đầy đủ, hợp lý và hiệu quả cao nhất. QHSDĐ thể hiện đồng thời là yếu tố thúc đẩy
phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy
nó luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất xã hội.
Mặt khác, ở mỗi nước khác nhau đều có Luật đất đai riêng của mình. Vì vậy,
quy hoạch sử dụng đất của các nước cũng có nội dung khác nhau. Ở nước ta, QHSDĐ
phục vụ nhu cầu sử dụng đất và quyền lợi của toàn xã hội. Bởi vì vậy theo Luật đất đai
thì đất đai nước ta thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý và nhà nước
giao đất cho các hộ gia đình và tổ chức sử dụng. Điều đó góp phần tích cực thay đổi
quan hệ sản xuất ở nông thôn, tạo điều kiện cho người dân làm chủ mảnh đất, tự tin
trong sản xuất và đầu tư, giúp cho việc bảo vệ đất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã
hội. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường, QHSDĐ góp phần giải quyết các mâu thuẫn
nội tại của cùng lợi ích kinh tế xã hội và môi trường nảy sinh trong quá trình sử dụng
đất, cũng như mâu thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau
2. Tính tổng hợp
Đất đai có vai trò quan trọng đối với đời sống của con người và các hoạt động
xã hội. Cho nên QHSDĐ mang tính tổng hợp rất cao, đề cập đến nhiều lĩnh vực về
 

Trang 6


 

Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Bùi Viết Trình

khoa học, kinh tế, xã hội như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội dân số và đất đai,
sản xuất công nông nghiệp, môi trường sinh thái...
QHSDĐ chịu trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu sử dụng đất, nó phân bố,

bố trí và điều chỉnh các nhu cầu đất đai; điều hoà các mâu thuẫn về đất đai các ngành,
lĩnh vực xác định và điều phối phương thức, phương hướng phân bố sử dụng đất phù
hợp với mục tiêu kinh tế - xã hội, bảo đảm cho nền kinh tế quốc dân luôn phát triển
bền vững, đạt tốc độ cao và ổn định.
3. Tính dài hạn
Tính dài hạn của QHSDĐ được thể hiện rất rõ trong phương hướng, kế hoạch
sử dụng đất. Thường thời gian của QHSDĐ trên 10 năm đến 20 năm hoặc lâu hơn nữa.
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế xã hội quan
trọng như: sự thay đổi về nhân khẩu học, tiến bộ kỹ thuật,đô thị hoá, công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và các lĩnh vữc khác, từ đó xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử
dụng đất đai, đề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo
căn cứ khoa học cho xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm và ngắn hạn.
Để đáp ứng được nhu cầu đất cho phát triển lâu dài kinh tế - xã hội, QHSDĐ
phải có tính dài hạn. Nó tạo cơ sở vững chắc, niềm tin cho các chủ đầu tư, tạo ra môi
trường pháp lý ổn định.
4. Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô
Với đặc tính trung và dài hạn, QHSDĐ chỉ dự kiến trước được các xu thế thay
đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất. Nó chỉ ra được tính đại
thể, không dự kiến được các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay đổi. Vì
vậy, QHSDĐ là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính
chỉ đạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sử dụng đất của các ngành như :
phương hướng, mục tiêu và trọng điểm chiến lược của sử dụng đất đai trong vùng; cân
đối tổng quát các nhu cầu sử dụng đất của các ngành; điều chỉnh cơ cấu sử dụng và
phân bố đất đai trong vùng; phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụn
đất đai trong vùng; đề xuất các biện pháp, các chính sách lớn để đạt được mục tiêu của
phương hướng sử dụng đất.
Quy hoạch có tính dài hạn, nên khoảng thời gian dự báo tương đối dài, mà
trong quá trình dự báo chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố kinh tế - xã hội khó xác định,
nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược, quy hoạch sẽ càng ổn định.
Do đó, quy hoạch thường có giá trị trong thời gian, tạo nền tảng và định hướng

cho các ngành khác sử dụng đất đai, tạo nền tảng và định hướng cho các ngành khác
sử dụng đất đai theo phương hướng đã vạch ra.
5. Tính chính sách
QHSDĐ thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính sách xã hội. Mỗi đất nước
có các thể chế chính trị khác nhau, các phương hướng hoạt động kinh tế - xã hội khác
nhau, nên chính sách QHSDĐ đai cũng khác. Khi xây dựng phương án phải quán triệt
các chính sách và quy định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo
cụ thể mặt bằng đất đai của các mục tiêu phát triển kinh tế quốc dân, phát triển ổn định
kinh tế chính trị xã hội; tuân thủ các chỉ tiêu, các quy định khống chế về dân số, đất đai
và môi trường sinh thái. Trong một số trường hợp ta có thể hiểu quy hoạch là luật,
 

Trang 7


 

Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Bùi Viết Trình

QHSDĐ để đề ra phương hướng, kế hoạch bắt mọi người phải làm theo. Vì vậy,
QHSDĐ thể hiện tính chính sách rất cao.
6. Tính khả biến
Với xu hướng đi lên của xã hội, mọi sự vật hiện tượng luôn thay đổi. Vì vậy,
dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó định trước, đoán trước, theo nhiều phương
diện khác nhau, QHSDĐ chỉ là một trong những giải pháp biến đổi hiện trạng sử dụng
đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất
định. Càng ngày xã hội càng phát triển, khoa học kỹ thuật phát triển mạnh, đời sống
của con người đòi hỏi càng cao, các nhu cầu luôn biến đổi, cùng với những thay đổi đó

các chính sách của nhà nước.
I.1.2. Cơ sở pháp lý
Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992.
Luật Đất đai năm 2003 ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Nghị định 181/2004/NĐ - CP của Chính phủ ngày 29 tháng 10 năm 2004 của
Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003.
Nghị định 69/2009/NĐ - CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về QHSDĐ, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Thông tư 19/2009/TT - BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày
02/11/2009 quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
Thông tư 06/2010/TT - BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày
15/03/2010 quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
Thông tư 08/2007/ TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất.
Công văn số 2778/BTNMT - TCQLĐĐ ngày 04 tháng 8 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường gửi Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
về việc triển khai lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5
năm (2011-2015).
Chỉ thị 01/CT - BTNMT ngày 17 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc tăng cường công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Quyết định số 23/2007/QĐ - BTNMT ngày 17 tháng 12 năm 2007 của Bộ TN
& MT ban hành ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ QHSDĐ.
I.1.3. Cơ sở thực tiễn
Sự phát triển không ngừng của xã hội, đặc biệt là sự gia tăng dân số cùng với
tốc độ tăng trưởng kinh tế đã không ngừng gây áp lực đối với nguồn tài nguyên đất
đai, làm cho nhu cầu sử dụng đất không ngừng tăng cao. Song đất đai có đặc tính là cố
định về không gian, không có khả năng tái tạo nên việc khai thác và sử dụng đất hợp

lý, có

 

Trang 8


 

Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Bùi Viết Trình

hiệu quả trên cả 3 phương diện: kinh tế, xã hội và môi trường đã trở thành một vấn đề
cấp bách nhất là trong giai đoạn hiện nay. Để điều hòa sự mâu thuẫn này đòi hỏi tất
yếu phải thực hiện công tác QH, KHSDĐ lâu dài.
I.2. KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU:
Xã Phú Xuân nằm ở hướng đông nam thành phố Hồ Chí Minh, là nơi tọa lạc
của trung tâm hành chính huyện Nhà Bè với tổng diện tích tự nhiên là 1.000,4196ha.
Xã Phú Xuân nối với trung tâm thành phố bởi trục đường chính Huỳnh Tấn Phát và
đây cũng là tuyến đường nối liền với huyện Cần Giờ qua phà Bình Khánh, vì vậy có vị
trí tương đối thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội của xã nói riêng và của huyện
nói chung.

 

Trang 9


 


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Bùi Viết Trình

PHẦN II: NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ QUY TRÌNH
THỰC HIỆN
II.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và tình hình phát triển kinh
tế, xã hội trên địa bàn xã Phú Xuân.
Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất, biến động sử dụng đất, kết quả thực
hiện QHSDĐ kỳ trước
Đánh giá tiềm năng đất đai cho dịch vụ-thương mại, tiểu thủ công nghiệp và
nông nghiệp.
Xây dựng phương án quy hoạch năm 2020. Phân kỳ kế hoạch sử dụng đất 5
năm (2011- 2015).
Xây dựng các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch.
II.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
II.2.1. Phương pháp điều tra, dã ngoại
Sử dụng phương pháp điều tra để thu thập tài liệu, số liệu, bản đồ hiện trạng
phản ánh tình hình phát triển kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng đất đai của xã và khả
năng chuyển mục đích sử dụng đất đai.
II.2.2. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu
Là phương pháp xử lý tính toán, phân tích hiện trạng sử dụng đất, biến động
đất đai…Mục đích của phương pháp thống kê là nhằm phân nhóm toàn bộ các đối
tượng điều tra có cùng một chỉ tiêu, phân tích tương quan giữa các yếu tố.
II.2.3. Phương pháp dự báo
Dự báo mức tăng dân số, dự báo nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, các lĩnh
vực và dự báo khả năng phát triển kinh tế - xã hội gây áp lực đối với đất đai, từ đó tiến
hành dự tính nhu cầu đất đai hợp lý và hiệu quả

II.2.4. Phương pháp kế thừa
Trên cơ sở thu thập các tài liệu, tiến hành xử lý, kế thừa các kết quả nghiên cứu
liên quan đến đất đai, tài nguyên từ trước một cách có chọn lọc.
II.2.5. Phương pháp bản đồ
Là phương pháp thể hiện các kết quả nghiên cứu thông qua không gian đồ họa
được thể hiện qua hệ thống bản đồ.
II.3. QUY TRÌNH THỰC HIỆN
Thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư 19/2009/TT - BTNMT ngày
2/11/2009, QHSDĐ xã Phú Xuân được thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Điều tra, thu thập các thông tin, dữ liệu và bản đồ.
- Bước 2: Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; hiện trạng sử
dụng đất; biến động các loại đất; kết quả thực hiện QHSDĐ kỳ trước và tiềm năng đất
đai.
- Bước 3: Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất.
- Bước 4: Xây dựng kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu.
 

Trang 10


 

Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Bùi Viết Trình

- Bước 5: Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp, hoàn chỉnh tài liệu quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, trình thông qua, xét duyệt và công bố quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.


 

Trang 11


 

Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Bùi Viết Trình

PHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
III.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN, KINH TẾ - XÃ
HỘI CỦA XÃ PHÚ XUÂN
III.1.1. Điều kiện tự nhiên
III.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Phú Xuân nằm ở hướng đông nam thành phố Hồ Chí Minh, là nơi tọa lạc
của trung tâm hành chính huyện
Nhà Bè với tổng diện tích tự
nhiên là 1.000,4196ha. Ranh giới
hành chính được xác định như
sau:
- Phía Bắc giáp Thị trấn
Nhà Bè;
- Phía Nam giáp xã Long
Thới và xã Bình Khánh - huyện
Cần Giờ;
- Phía Tây giáp xã Phước
Kiển, xã Nhơn Đức và xã Long
Thới;

- Phía Đông giáp xã Phước
Khánh, huyện Nhơn Trạch tỉnh
Đồng Nai;
Xã Phú Xuân nối với trung tâm thành phố bởi trục đường chính Huỳnh Tấn
Phát và đây cũng là tuyến đường nối liền với huyện Cần Giờ qua phà Bình Khánh, vì
vậy có vị trí tương đối thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội của xã nói riêng và
của huyện nói chung.
III.1.1.2. Địa hình địa mạo
Xã Phú Xuân nằm trong hạ lưu sông Sài Gòn và sông Đồng Nai, có địa hình
tương đối bằng phẳng. Độ cao địa hình thay đổi không lớn từ 0,6 – 1,5m, nhìn chung
địa hình thấp dần từ Tây Bắc sang Đông Nam. Địa bàn bị phân cắt bởi hệ thống sông
rạch chằng chịt nên có nhiều vùng trũng và sình lầy gây khó khăn trong việc đi lại, đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
III.1.1.3. Khí hậu
Phú Xuân nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có 2 mùa mưa
nắng rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm

 

Trang 12


 

Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Bùi Viết Trình

sau. Phú Xuân nhận được một tổng lượng bức xạ hàng năm khá phong phú. Lượng
bức xạ quang hợp đạt 180 cal/ngày – 230 cal/ngày.

- Nhiệt độ trung bình: 27,55oC, cao nhất 29 - 33oC, thấp nhất là 20 - 25oC.
- Độ ẩm trung bình năm cao 79,5%.
- Lượng mưa trung bình năm: 1.098mm, lượng mưa năm lớn nhất có thể đạt
2.241mm.
- Lượng nước bốc hơi trung bình 3,7 mm/ngày.
- Tổng giờ nắng trong năm: 2.500 giờ.
- Gió thịnh hành theo 3 hướng chính: Đông Nam, Nam và Tây Nam.
Đây là vùng ít bị thiên tai, do đó rất thuận lợi cho hoạt động phát triển kinh tế xã hội của Xã.
III.1.1.4. Thủy văn
Trên địa bàn Xã có hệ thống sông rạch tương đối dày đặc với hệ thống sông
chính như: Mương Chuối, Sài Gòn, Soài Rạp nhìn chung với lợi thế sông sạch khá dày
đã tạo thuận lợi trong việc cung cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
Xã vào mùa mưa. Nhưng vào mùa khô do ảnh hưởng của sự sâm nhập mặn nên gây
khó khăn trong sản xuất nông nghiệp và nước sinh hoạt của người dân.
III.1.2. Các nguồn tài nguyên
III.1.2.1. Tài nguyên đất
Đất ở Phú Xuân thuộc loại đất trẻ, đang hình thành và chứa nhiều yếu tố bất lợi
cho sản xuất nông nghiệp. Phú Xuân có tổng diện tích tự nhiên là 1.000,4196ha, chủ
yếu là đất phù sa nhiễm mặn. Do bị nhiễm mặn nên điều kiện canh tác nông nghiệp
gây khá nhiều hạn chế, chỉ canh tác được lúa một vụ nhờ nước mưa rửa mặn, kết hợp
nuôi trồng thủy sản nhưng năng suất chưa cao.
Như vậy, để sử dụng đất đạt hiệu quả cao theo cơ cấu của xã thì cần phải có
những chính sách ưu đãi, khuyến khích người dân lựa chọn những loại hình sử dụng
đất thích hợp để nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng cao mức sống của người dân đồng
thời bảo vệ vốn đất.
III.1.2.2. Tài nguyên nước
1. Nguồn nước mặt
Cũng như các địa phương khác thuộc huyện Nhà Bè, Xã nằm ở hạ lưu sông Sài
Gòn và sông Đồng Nai, được bao bọc bởi các con sông, kênh lớn như sông Soài Rạp,
sông Nhà Bè, sông Mương Chuối,… cùng với hệ thống kênh rạch chằng chịt đan xen

lẫn nhau. Vì thế Xã Phú Xuân có nguồn nước mặt tương đối lớn.

 

Trang 13


 

Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Bùi Viết Trình

Tuy nhiên hệ thống kênh rạch này chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều: 6
tháng mặn và 6 tháng ngọt. Nước mặn từ biển Đông theo sông Soài Rạp xâm nhập sâu
trong xã gây khó khăn cho các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của người dân.
2. Nguồn nước ngầm
Trữ lượng và chất lượng nguồn nước ngầm của xã tương đối lớn, đáp ứng nhu
cầu nước sinh hoạt cho người dân trong xã.
III.1.2.3.Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản quý trên địa bàn xã chủ yếu là nguyên vật liệu xây
dựng như gạch, ngói, với trữ lượng đất sét khoảng 3 triệu m3.
III.1.2.4. Thực trạng môi trường
1. Cảnh quan
Tốc độ đô thị hóa của Xã không cao, cơ sở hạ tầng còn thấp. Vì vậy trong
những năm qua vấn đề về cảnh quan chưa được quan tâm nhiều. Cảnh quan của xã chủ
yếu là cảnh quan tự nhiên và kiến trúc mang tính tự phát, chỉ có khu vực dọc theo
đường chính mới mang tính tập trung hơn. Chiến lược phát triển của xã thì vấn đề
cảnh quan phải được quan tâm đúng mức, đặc biệt là cảnh quan trong các khu dân cư
và khu dân cư dọc theo tuyến đường chính như: đường Huỳnh Tấn Phát, đường

Nguyễn Bình.
2. Môi trường
Trên địa bàn xã ít có nhà máy và khu công nghiệp, mật độ giao thông không
cao nên môi trường chưa bị ô nhiễm.
Tốc độ phát triển của các khu dân cư vẫn chưa đồng đều nên cảnh quan đô thị
vẫn chưa có các mảng xanh công viên.
Xã vẫn chưa có các hệ thống xử lý rác thải nên chủ yếu là tận dụng nguồn tài
nguyên hiện có để xử lý rác thải và hệ thống cấp nước.
 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên có tác động
trực tiếp đến quá trình sử dụng đất đai xã Phú Xuân.
Qua kết quả phân tích về điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi
trường của Xã, nhận thấy xã Phú Xuân có các điều kiện thuận lợi và khó khăn sau:
 Thuận lợi:
- Xã Phú Xuân có vị trí địa lý thuận lợi, nằm ở trung tâm hành chính huyện,
được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo huyện và Thành phố nên trong những năm gần
đây về kết cấu hạ tầng kỹ thuật xã hội được đầu tư tương đối tốt làm thay đổi bộ mặt
của xã hội và đời sống nhân dân ở địa phương.
- Xã có vị trí thuận lợi là nằm trên con đường trọng yếu là Huỳnh Tấn Phát đi từ
trung tâm thành phố xuống Cần Giờ, đồng thời là nơi tập trung của khu trung tâm hành
 

Trang 14


 

Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Bùi Viết Trình


chính huyện Nhà Bè nên có điều kiện phát triển các ngành thương mại dịch vụ phục vụ
khu công nghiệp và phát triển khu du lịch.
- Phân loại đất chủ yếu là đất phù sa dân thích hợp cho việc xây dựng các khu
cư, khu nhà ở hình thành cảnh quan đô thị đẹp.
- Diện tích sông suối chiếm gần 1/2 tổng diện tích đất tự nhiên vừa tạo cảnh
quan đô thị vừa là hệ thống cấp - tiêu thoát nước của địa phương.
- Cùng với tốc độ đô thị hóa của huyện, xã đã phát triển nhanh chóng về mọi
mặt từ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thật đến phát triển kinh tế - xã hội, góp phần vào sự
phát triển chung của huyện.
 Khó khăn:
- Diện tích đất tự nhiên nhỏ hẹp nên không có đủ diện tích để xây dựng các dự
án kinh tế lớn.
- Địa hình thấp trũng, nhiều nơi trước đây là sình lầy, nền đất yếu nên gây khó
khăn trong xây dựng, chi phí xây dựng nền móng sẽ rất cao.
- Diện tích đất phèn nhiễm mặn chiếm hơn 30% tổng diện tích đất tự nhiên,
phần diện tích này không canh tác nông nghiệp được, chỉ canh tác được lúa một vụ
nhờ nước mưa rửa mặn.
- Diện tích đất sông suối tuy lớn nhưng tỷ lệ tăng dân số cơ học cao nên việc sử
dụng nguồn nước vẫn đang là vấn đề cần quan tâm.
- Trình độ học vấn và tay nghề của người lao động địa phương còn hạn chế.
III.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội
III.1.3.1. Kinh tế.
Cơ cấu kinh tế: Phú Xuân là xã nông thôn ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh,
là xã có tốc độ đô thị hóa nhanh và là trung tâm huyện lỵ của huyện Nhà Bè, cơ cấu
kinh tế hiện nay:“ Thương mại - dịch vụ (68,11%); Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
(24,18%); Nông nghiệp (7,71%)”
Bảng 3.1: Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị đóng góp của các ngành năm 2011
Ngành

Giá trị sản xuất


Tỷ lệ

(triệu đồng)

(%)

Thương mại, dịch vụ

82.890

68,11

Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

29.425

24,18

9.386

7,71

121.701

100,00

Nông nghiệp
Tổng
 


Trang 15


×