Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

“THỐNG KÊ ĐẤT ĐAI VÀ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2012 HUYỆN HÀM THUẬN NAM, TỈNH BÌNH THUẬN”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

“THỐNG KÊ ĐẤT ĐAI VÀ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN
TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2012 HUYỆN HÀM
THUẬN NAM, TỈNH BÌNH THUẬN”

SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH

Maãu bìa trong

:
:
:
:
:

ĐỖ THỊ NGỌC HÂN
08124027
DH08QL
2008 – 2012
Quản Lý Đất Đai


-TP.Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2012-


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MƠN CƠNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH

ĐỖ THỊ NGỌC HÂN

“THỐNG KÊ ĐẤT ĐAI VÀ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2012 HUYỆN
HÀM THUẬN NAM, TỈNH BÌNH THUẬN”

Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Tân
(Đòa chỉ cơ quan: Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh)

(Ký tên: ………………………………)

- Tháng 6 năm 2012 -


LỜI CẢM ƠN
Từ khi cắp sách đến trường, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được
biết bao công ơn dạy dỗ của quý thầy cô. Nhân đây tôi xin cảm ơn tất cả những thầy
cô đã từng dìu dắt tôi, cảm ơn công lao của thầy cô khoa Quản lý Đất đai và Bất động
Sản, trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt cho tôi
kiến thức quý báu trên giảng đường cũng như trong cuộc sống.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến gia đình tôi, cha mẹ tôi- những người đã
có công sinh thành, dưỡng dục tôi nên người.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy Nguyễn Văn Tân - người đã

tận tình giảng dạy, chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập cũng như
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành gửi lòng biết ơn đến toàn thể ban Giám Đốc và các anh chị
cán bộ công nhân viên của phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Hàm Thuận Nam,
tỉnh Bình Thuận
Ngoài ra cho tôi gửi lời cảm ơn tới quý anh chị, bạn bè, người thân… đã hết
lòng ủng hộ và giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời chúc tốt đẹp nhất tới trường ĐH Nông Lâm, phòng Tài
nguyên Môi trường huyện Hàm Thuận Nam. Chúc quý Thầy, quý Cô, quý Anh Chị và
toàn thể bạn bè luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Xin chân thành cảm ơn!

Tp.HCM ngày 25 tháng 6 năm 2012

Đỗ Thị Ngọc Hân


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Ngọc Hân, Khoa Quản lý Đất đai & Bất động sản,
Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài: “THỐNG KÊ ĐẤT ĐAI VÀ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN

TRẠNG

SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2012 HUYỆN HÀM THUẬN NAM,
TỈNH BÌNH THUẬN”

Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Tân, Bộ môn Công nghệ địa chính,
Khoa Quản lý Đất đai & Bất động sản Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.
Huyện Hàm Thuận Nam là trong những đơn vị hành chính thuộc tỉnh Bình

Thuận, được chia tách từ huyện Hàm Thuận vào năm 1983. Hiện nay Hàm Thuận
Nam đang phát triển về mặt du lịch, đặc biệt Hàm Thuận Nam có những bãi biển
hoang sơ, nước trong xanh. Bên cạnh đó Hàm Thuận Nam còn trên đà phát triển với
nhiều dự án xây dựng khu công nghiệp: Hàm Kiệm, Hàm Cường, cảng nước sâu Tân
Thành… Do vậy đòi hỏi phải nắm vững được quỹ đất hiện tại để kịp thời điều chỉnh,
xây dựng chính sách phát triển kinh tế xã hội hợp lý. Chính vì vậy công tác thống kê
đất đai trên địa bàn huyện Hàm Thuận Nam là thật sự cần thiết. Việc thực hiện công
tác thống kê đất đai nhằm xác nhận hiện trạng sử dụng đất đến từng thửa đất của từng
chủ sử dụng và giám sát tình hình biến động trong sử dụng đất phục vụ quản lý tài
nguyên đất đai, từ đó rút ra những ưu khuyết điểm trong quá trình sử dụng đất để kịp
thời điều chỉnh cho phù hợp với xu thế của thời đại.
Đề tài được thực hiện trên cơ sở áp dụng những quy định về thống kê, kiểm kê
đất đai và thành lập bản đồ hiện trạng của thông tư số 08/TT-BTNMT, quyết định số
22/2007/QĐ-BTNMT ban hành quy định về thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và quyết định số 23/2007/QĐ-BTNMT ban hành quy định ký hiệu bản đồ hiện trạng
sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Đề tài đã sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp bản đồ, phương pháp
chuyên gia, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp và đặc biệt là sử
dụng phần mềm TK05 để tổng hợp các biểu thống kê.
Qua quá trình thực tập, nghiên cứu đã nắm được tình hình quản lý đất đai trên
địa bàn huyện Hàm Thuận Nam, biết được tình hình biến động đất đai và hiện trạng sử
dụng đất của địa phương, từ đó đưa ra các đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả sử
dụng và quản lý đất đai.
Năm 2012 cơ cấu sử dụng đất huyện Hàm Thuận Nam là: Đất nông nghiệp có
96.915,33 ha chiếm 92,14% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện, đất phi nông nghiệp có
6.308,35 ha chiếm 6% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện và diện tích đất chưa sử
dụng là 1.954,52 ha chiếm tỷ lệ 1,86% so với tổng diện tích tự nhiên toàn huyện.
Với cơ cấu sử dụng đất như trên thì huyện Hàm Thuận Nam cần phân bổ lại
quỹ đất đai cho các ngành, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, nâng cao hơn
nữa đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, đồng thời tạo cơ sở pháp lý trong công

tác quản lý đất đai trong huyện Hàm Thuận Nam nói riêng và trong cả tỉnh Bình
Thuận nói chung.


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................... 1
PHẦN I: TỔNG QUAN ............................................................................................ 3
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ...................................................................... 3
I.1.1. Cơ sở pháp lý ............................................................................................... 3
I.1.2. Cơ sở khoa học ............................................................................................ 3
I.1.3. Cơ sở thực tiễn........................................................................................... 10
I.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu................................................................................ 10
I.2.1. Điều kiện tự nhiên .....................................................................................10
I.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 15
I.3. Nội dung, phương pháp nghiên cứu và quy trình thực hiện ................................. 17
I.3.1. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 17
I.3.3. Quy trình thực hiện ................................................................................... 20
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 21
II.1. Công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện Hàm Thuận Nam ........................... 21
II.2. Đánh giá tình hình biến động đất đai và thống kê hiện trạng sử
dụng đất năm 2012 ..................................................................................................... 24
II.2.1. Đánh giá tình hình biến động đất đai trên địa bàn huyện
Hàm Thuận Nam trong những năm gần đây ............................................................... 24
II.2.2. Hiện trạng quỹ đất đai năm 2012 ............................................................. 29
II.2.3. Diễn biến tình hình biến động đất đai giai đoạn 2005-2012 ................... 41
II.3. Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2012 huyện Hàm Thuận Nam .... 53
II.3.1. Tầm quan trọng của BĐHTSDĐ .............................................................. 53
II.3.2. Nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất .................................................. 54
II.3.3. Phương pháp xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất ............................ 56

KEÁT LUAÄN – KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 60
Kết luận........................................................................................................................ 60
Kiến Nghị .................................................................................................................... 61


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
BTNMT:
HTSDĐ:
KHSDĐ:
QHSDĐ:
BĐHTSDĐ:
GCNQSDĐ:
NN:
UBND:
SDĐ:
QĐ:
TT:
NĐ:
CP:
TTg:
KT-XH:
TKĐĐ:
QH-KHSDĐ:
QSDĐ:

Bộ Tài nguyên và Môi trường
Hiện trạng sử dụng đất
Kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Nước ngoài
Ủy ban nhân dân
Sử dụng đất
Quyết định
Thông tư
Nghị định
Chính phủ
Thủ tướng
Kinh tế-xã hội
Thống kê đất đai
Quy hoạch-kế hoạch sử dụng đất
Quyền sử dụng đất


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đỗ Thị Ngọc Hân

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là nguồn tài nguyên vô giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng… và đặc biệt thời gian sử
dụng đất đai là vô hạn nhưng số lượng đất đai là có hạn, cầu về đất đai không ngừng
tăng lên nhưng cung về đất đai thì hầu như không thay đổi. Do diện tích đất đai là có
hạn nên người ta không thể tùy ý tăng diện tích đất đai lên theo ý muốn. Đặc điểm này
đặt ra yêu cầu quản lý đất đai phải chặt chẽ, quản lý về số lượng, chất lượng đất, cơ
cấu đất đai theo mục đích sử dụng cũng như cơ cấu sử dụng đất đai theo các thành
phần kinh tế,...và xu hướng biến động của chúng để có kế hoạch phân bố và sử dụng
đất đai một cách khoa học. Đối với nước ta diện tích đất bình quân đầu người vào loại

thấp so với các quốc gia trên thế giới nên vấn đề quản lý và sử dụng đất đai tiết kiệm,
hiệu quả và bền vững càng đặc biệt quan trọng. Do vậy Nhà nước ta đã và đang từng
bước hoàn thiện pháp luật về đất đai để tăng cường hiệu quả trong công tác quản lý và
sử dụng đất. Để nắm vững, quản lý chặt quỹ đất nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý Nhà
nước về đất đai tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu các loại đất hợp lý, Bộ Tài nguyên và
Môi trường đã tổ chức thực hiện công tác thống kê đất đai hàng năm và kiểm kê đất
đai định kỳ năm năm một lần trong phạm vi toàn quốc.
Đây là công tác quan trọng và trọng tâm nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng đất,
hiệu quả của chính sách pháp luật đất đai từ đó kịp thời điều chỉnh, bổ sung chính sách
pháp luật cho phù hợp. Đồng thời chúng ta cũng rút ra những ưu khuyết điểm trong
quá trình sử dụng đất làm cơ sở khoa học cho công tác xây dựng quy hoạch và kế
hoạch sử dụng đất trong tương lai.
Công tác thống kê, kiểm kê đất đai nhằm đánh giá thực trạng sử dụng đất và
quá trình biến động đất đai, qua đó nắm tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được xét duyệt cũng như việc thực hiện đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đây là một trong những nội dung quan trọng làm
cơ sở phục vụ công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Qua đó đã dự báo định hướng và
đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng đất của các ngành kinh tế, góp phần điều chỉnh cơ
cấu sử dụng đất hợp lý và ngày càng phát huy hiệu quả.
Hiện nay Hàm Thuận Nam đang phát triển về mặt du lịch, đặc biệt Hàm Thuận Nam
có những bãi biển hoang sơ, nước trong xanh. Bên cạnh đó Hàm Thuận Nam còn trên
đà phát triển với nhiều dự án xây dựng khu công nghiệp: Hàm Kiệm, Hàm Cường,
cảng nước sâu Tân Thành… Do vậy đòi hỏi phải nắm được quỹ đất hiện tại để kịp thời
điều chỉnh, xây dựng chính sách phát triển kinh tế xã hội hợp lý.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế của huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình
Thuận, sự đồng ý của phòng tài nguyên môi trường huyện Hàm Thuận Nam và sự
phân công của khoa Quản lý Đất đai và Bất động Sản tôi xin thực hiện đề tài: “Thống
kê đất đai và thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2012 huyện Hàm Thuận
Nam, tỉnh Bình Thuận”.


Trang 1 


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đỗ Thị Ngọc Hân

Mục tiêu nghiên cứu:
- Xác nhận hiện trạng sử dụng đất đến từng thửa đất của từng chủ sử dụng
- Giám sát biến động trong sử dụng đất phục vụ quản lý tài nguyên đất đai
- Giúp UBND các cấp nắm chắc tình hình sử dụng đất của địa phương, trên cơ
sở hiện chỉnh các số liệu, tài liệu bản đồ hiện có đến năm 2012.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các loại hình sử dụng đất, đất đai, đối
tượng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện Hàm Thuận Nam
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là thống kê đất đai thành lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất ở phạm vi huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận năm 2012

Trang 2 


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đỗ Thị Ngọc Hân

PHẦN I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
I.1.1. Cơ sở pháp lý:
- Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1992
- Luật Đất đai năm 2003

- Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành luật đất đai
- Thông tư 08/2007TT-BTNMT hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai
và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Quyết định 22/2007/QĐ-BTNMT ban hành quy định về thành lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất.
- Quyết định 23/2007/QĐ-BTNMT ban hành quy định ký hiệu bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
I.1.2. Cơ sở khoa học:
1. Một số khái niệm:
a. Đất đai và loại hình sử dụng đất
- Đất đai là nguồn tài nguyên vô giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng.
- Loại hình SDĐ là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng đất
với những phương thức sản xuất và quản lý trong các điều kiện tự nhiên, KT-XH và
kỹ thuật xác định, là loại hình đặc biệt của SDĐ được mô tả và phân loại một cách chi
tiết.
- Hiện trạng SDĐ là một tấm gương phản chiếu tất cả các hoạt động SDĐ của
con người lên tài nguyên đất.
b. Đối tượng sử dụng và quản lý đất
Người sử dụng, quản lý đất (còn gọi là đối tượng sử dụng, quản lý đất) là người
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng, đang sử dụng đất được Nhà nước công
nhận quyền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất để quản lý.
Theo yêu cầu quản lý, đối tượng sử dụng, quản lý đất được phân chia từ khái quát tới
chi tiết, một nhóm đối tượng có thể chia thành nhiều nhóm nhỏ chi tiết hơn.
- Người sử dụng đất là người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất bao gồm: hộ gia đình, cá nhân; tổ chức (trong nước), cơ sở tôn giáo;
tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; cộng đồng dân cư.
- Người được giao quản lý đất là tổ chức trong nước, cộng đồng dân cư, doanh
nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được Nhà nước giao đất để

quản lý bao gồm: tổ chức được giao quản lý đất, cộng đồng dân cư được giao quản lý
đất.
c. Thống kê, kiểm kê đất đai
- Thống kê đất đai là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính về
hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thống kê và tình hình biến động đất đai giữa hai
Trang 3 


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đỗ Thị Ngọc Hân

lần thống kê. Thống kê đất đai là loại hình thống kê chuyên ngành có liên quan mật
thiết đến hoạt động quản lý nhà nước về đất đai. Đối tượng chính của thống kê đất đai
là diện tích bề mặt của đất trên phạm vi địa giới hành chính của các đơn vị hành chính
cấp xã, huyện, tỉnh và lãnh thổ của cả nước.
- Kiểm kê đất đai là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và
trên thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến động
đất đai giữa hai lần kiểm kê.
d. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất theo
quy định về chỉ tiêu kiểm kê theo mục đích sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê đất đai
và được lập theo đơn vị hành chính các cấp, vùng địa lý tự nhiên - kinh tế và cả nước.
Nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải đảm bảo phản ánh đầy đủ, trung
thực hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thành lập bản đồ.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số là bản đồ được số hoá từ các bản đồ hiện
trạng sử dụng đất đã có hoặc được thành lập bằng công nghệ số.
Khoanh đất là đơn vị cơ bản của bản đồ hiện trạng sử dụng đất, được xác định
trên thực địa và thể hiện trên bản đồ bằng một đường bao kép kín. Trên bản đồ hiện
trạng sử dụng đất tất cả các khoanh đất đều phải xác định được vị trí, hình thể, loại đất

theo hiện trạng sử dụng của khoanh đất đó.
Loại đất trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất được xác định theo mục đích sử
dụng đất.
Mục đích sử dụng đất được xác định tại thời điểm thành lập bản đồ. Trường
hợp khoanh đất đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
hoặc đã đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất nhưng tại thời điểm thành lập bản đồ
chưa sử dụng đất theo mục đích mới thì loại đất được xác định theo mục đích sử dụng
đất mà Nhà nước đã giao, đã cho thuê, đã cho phép chuyển mục đích sử dụng hoặc đã
đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất.
Trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất loại đất được biểu thị bằng các ký hiệu
tương ứng trong “Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng
đất” do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
Đối với khoanh đất có nhiều mục đích sử dụng thì thể hiện mục đích sử dụng
chính của khoanh đất.
e. Hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với việc sử dụng đất,
bao gồm: Bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất
đai.
- Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên
quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác nhận.
- Sổ địa chính: là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi người
sử dụng đất và các thông tin về sử dụng đất của người đó.

Trang 4 


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đỗ Thị Ngọc Hân


- Sổ mục kê đất đai: là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi
các thửa đất và các thông tin về thửa đất đó.
- Sổ theo dõi biến động đất đai: là sổ được lập để theo dõi các trường hợp có
thay đổi trong sử dụng đất gồm thay đổi kích thước và hình dạng thửa đất, người sử
dụng đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin về thửa đất sau đây:
1. Số hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí;
2. Người sử dụng thửa đất;
3. Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất;
4. Giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thực hiện và
chưa thực hiện;
5. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền và những hạn chế về quyền của
người sử dụng đất;
6. Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liên quan.
f. Biến động đất đai: là sự thay đổi hình thể, kích thước, ranh giới thửa đất, mục đích
sử dụng đất, ... so với hiện trạng ban đầu.
2. Đặc điểm, yêu cầu của thống kê đất đai
a. Yêu cầu của thống kê đất đai
- Chính xác : yêu cầu này đòi hỏi các số liệu điều tra thu thập được phản ánh
trung thực tình hình khách quan, không trùng lắp, thiếu, thừa, không tùy tiện thêm bớt.
Yêu cầu chính xác cũng đòi hỏi khi xác định chỉ tiêu loại đất đai và loại đối tượng sử
dụng đất phải đúng với hướng dẫn quy định, đồng thời còn cần phải tính toán tổng hợp
biểu mẫu chính xác làm căn cứ tin cậy cho việc phân tích thống kê và xây dựng kế
hoạch.
- Đầy đủ : thu thập tài liệu, số liệu đúng với nội dung quy định, không bỏ sót
chỉ tiêu loại đất nào, chủ sử dụng nào, thửa đất nào. Yêu cầu này cũng đòi hỏi phải
tổng hợp đầy đủ các biểu mẫu theo quy định.
- Kịp thời : điều tra, thu thập đúng thời điểm, tổng hợp và nộp các biểu mẫu

đúng thời gian quy định. Có như vậy số liệu mới phát huy tác dụng cao và có cơ sở để
đề xuất các chủ trương, biện pháp đúng đắn phù hợp với thực tế khách quan.
Ba yêu cầu trên đây đều quan trọng và luôn bổ sung cho nhau. Tùy điều kiện cụ
thể từng nơi, từng lúc mà đề ra mức độ cụ thể cho từng yêu cầu để đạt được các mục
đích của mỗi kỳ thống kê.
b. Đặc điểm cơ bản của thống kê đất đai
- Đặc điểm cơ bản nhất của thống kê đất đai là phải dự trên cơ sở bản đồ.
Thống kê đất đai muốn chính xác phải dựa trên cơ sở đo đạc lập bản đồ để tính diện
tích. Thửa đất tuy có vị trí cố định nhưng trong quá trình sử dụng do tác động của con
người và thiên nhiên luôn có biến động về loại đất, chủ sử dụng và hình thể... vì vậy
cần thường xuyên chỉnh lý bản đồ.
Trang 5 


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đỗ Thị Ngọc Hân

- Đặc điểm thứ hai là số liệu thống kê đất đai có ý nghĩa pháp lý chặt chẽ. Số
liệu thống kê phải gắn liền với cơ sở pháp lý về quyền sử dụng đất đối với từng thửa
đất cụ thể, công tác thống kê muốn chính xác phải dựa trên cơ sở đăng ký đất. Kết quả
đăng ký đất càng tốt và sự phối hợp thực hiện các nội dung nhiệm vụ quản lý đất càng
đồng bộ thì giá trị pháp lý số liệu thống kê đất càng nâng cao.
Các đặc điểm trên làm cho việc thực hiện công tác thống kê đất cần nhiều lao
động, vật tư, kỹ thuật, thời gian, kinh phí,.. người làm công tác thống kê đất phải được
đào tạo có trình độ chuyên môn đầy đủ mới có thể thực hiện được. Đặc điểm này đã
quyết định chỉ có ngành Địa chính mới có thể thực hiện được công tác thống kê đất đai
một cách chính xác, khoa học và đầy đủ.
c. Các hình thức thống kê đất đai
Để thực hiện mục đích đã đề ra, ở nước ta hiện nay có hai hình thức thống kê

đất đai :
c.1. Báo cáo thống kê định kỳ
Là hình thức tổ chức thống kê đất đai thường xuyên, định kỳ theo nội dung,
phương pháp, chế độ báo cáo đã quy định thống nhất.
Hiện nay việc thống kê đất đai được tiến hành một năm một lần, việc kiểm kê
đất đai được tiến hành năm năm một lần theo quy định tại Điều 53 Luật Đất đai 2003,
với chế độ báo cáo thống kê, kiểm kê đất đai được ban hành theo Thông tư
28/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 về việc hướng dẫn thực hiện thống
kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
c.2. Điều tra thống kê chuyên về đất
Là hình thức tổ chức điều tra thống kê đất đai không thường xuyên, được tiến
hành theo một kế hoạch, nội dung, phương pháp quy định riêng cho mỗi lần điều tra.
Hình thức này được áp dụng khi chưa có quy định về báo cáo thống kê định kỳ
và khi cần nghiên cứu sâu về một nôi dung nào đó mà trong báo cáo định kỳ không có.
d. Sự khác nhau giữa thống kê đất đai và kiểm kê đất đai
- Về cơ bản thống kê và kiểm kê đều giống nhau về bản chất đều dựa trên cơ sở
tổng hợp đánh giá trên hồ sơ địa chính tại thời điểm làm thống kê, kiểm kê nhưng
điểm khác nhau căn bản là cơ sở lý luận.
- Theo đó thống kê đất đai là công việc tiến hành mỗi năm một lần, thống kê
mang tính chất điều tra không toàn bộ, chỉ điều tra mang tính tương đối, không đi vào
điều tra chi tiết, không cần thiết phải dựa vào bản đồ địa chính.Thống kê chỉ quan tâm
đến những biến động hợp pháp.
- Kiểm kê đất đai được tiến hành năm năm một lần. Kiểm kê đất đai là công
việc thuộc điều tra toàn bộ, mang tính chất điều tra chi tiết, vì vậy kiểm kê đất đai tốn
nhiều thời gian và kinh phí. Đặc điểm của kiểm kê đất đai là phải dựa trên bản đồ địa
chính, kiểm kê theo hiện trạng, không kiểm kê theo quy hoạch. Kiểm kê quan tâm đến
những biến động hợp pháp và không hợp pháp.
3. Sơ lược công tác thống kê, kiểm kê đất đai ở Việt Nam
a. Thời kỳ trước năm 1995


Trang 6 


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đỗ Thị Ngọc Hân

- Cuộc điều tra thống kê cơ bản về ruộng đất từ năm 1995 đến 1960 nhằm phục
vụ xây dựng kế hoạch 5 năm lần thứ nhất. Lúc này tài liệu về ruộng đất ở nước ta rất ít
nên nội dung điều tra bị hạn chế, chỉ điều tra đất nông nghiệp, việc điều tra thống kê
đất cây lâu năm, đất đổng cỏ, ao hồ, đầm… còn quá sơ lược.
- Cuộc điều tra thống kê cơ bản lần thứ hai từ năm 1964 đến năm 1965 nhằm
tạo cơ sở cho nghành nông nghiệp, lâm nghiệp và các ngành khác tiến hành quy hoạch
sử dụng ruộng đất theo hướng ổn định, tránh tình trạng tranh chấp giữa các ngành.
Thời kỳ này ngành quản lí ruộng đất đã tiến hành đo đạc xong ở hầu hết các xã thuộc
vùng đồng bằng Bắc Bộ và khu IV cũ (nay là vùng duyên hải Bắc Trung Bộ). Việc sử
dụng bản đồ địa chính ở các địa phương đã trở nên quen thuộc. Do đó, Nhà nước đã
quyết định tiến hành điều tra cơ bản toàn bộ diện tích ruộng đất theo địa giới hành
chính.
- Cuộc điều tra cơ bản lần ba trên phạm vi toàn miền Bắc từ năm 1966 đến
1968. Trong giai đoạn này quyền sở hữu ruộng đất đã có nhiều biến động, sở hữu toàn
dân ngày càng mở rộng, sở hữu tư nhân ngày càng thu hẹp. Do đó, có sự chuyển đổi
lớn về quyền sở hữu, ngày 10/06/1996 Thủ tướng Chính phủ ra Chỉ thị 161/TTg về
việc điều tra thông kê đất nông nghiệp.
- Căn cứ vào yêu cầu của công tác kế hoạch hóa và tổ chức lại nông lâm nghiệp
ở các cấp, ngày 24/05/1977 Thường vụ hội đồng Chính phủ ra Quyết định 169/CP về
việc điều tra thống kê tình hình cơ bản trong cả nước. Nội dung điều tra kỳ này đầy đủ
và toàn diện hơn so với các cuộc điều tra trước đây.
- Ngày 14/07/1993 Luật đất đai năm 1993 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam khóa IX, kỳ họp thứ ba thông qua. Thống kê, kiểm kê đất đai là

một trong bảy nội dung quản lí nhà nước về đất đai đã được khẳng định trong Luật đất
đai 1993.
- Từ năm 1979 đến 1994 Tổng cục quản lý ruộng đất đã tiến hành thống kê,
kiểm kê năm năm một lần đi đôi với việc xây dựng BĐHTSDĐ.
b) Thời kỳ sau năm 1995
- Năm 1995 là mốc rất quan trọng trong lịch sử thống kê kiểm kê đất đai. Là
năm thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai lần đầu tiên trên phạm vi quốc tế.
- Ngày 20/02/1995 Tổng cục địa chính ban hành Quyết định 27/QĐ-ĐC về việc
ban hành các biểu mẫu thông kê đất đai, kèm theo Chỉ thị 382/CT-ĐC về việc kiểm kê
đất đai và xây dựng BĐHTSDĐ năm 1995. Hệ thống biểu mẫu kiểm kê năm 1995 các
loại đất được phân vị ở mức độ 4 và mã số quy định từ 01 đến 60. Ngày 18/08/1999
Thủ tướng Chính phủ ra Chỉ thị 24/1999/CT-TTg về tổng kiểm kê đất đai năm 2000.
- Ngày 12/10/1999 Tổng cục địa chính ra quyết định 507/1999/QĐ-TCĐC ban
hành hệ thống biểu mẫu thống kê đất đai phục vụ công tác tổng kiểm kê đất đai năm
2000 và kèm theo hướng dẫn 1553/HD-TCĐC về việc hướng dẫn nghiệp vụ kiểm kê
đất đai năm 2000. Hệ thống biểu mẫu kiểm kê đất đai năm 2000 về cơ bản là giống với
hệ thống biểu mẫu kiểm kê đất đai năm 1995 chỉ có bổ sung thêm một đối tượng sử
dụng là tổ chức khác.
- Ngày 15/07/2004 Thủ tướng chính phủ ra chỉ thị 28/2004/CT-TTg về việc
thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
Trang 7 


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đỗ Thị Ngọc Hân

2005. Thông tư này đã thay đổi toàn bộ hệ thống biểu mẫu thống kê, kiểm kê đất đai,
mã số từng loại đất, các định nghĩa về loại đất, đối tượng sử dụng và quản lý đất.
- Ngày 02/08/2007 BTNMT đã ban hành thông tư 08/2007/TT-BTNMT hướng

dẫn thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng BĐHTSDĐ. Thông tư này thay thế cho
thông tư 28/2004/TT-BTNMT. Trên cơ sở này, Trung tâm thông tin trực thuộc
BTNMT đã tiến hành nâng cấp phần mềm TK05 1.2 SP4 lên phiên bản 2.0 để phục vụ
công tác thống kê, kiểm kê đất đai theo quyết định số 1960/QĐ-BTNMT ngày
04/12/1997 của BTNMT.
4. Vai trò và vị trí của công tác thống kê đất đai trong công tác quản lý Nhà nước về
đất đai.
Trải qua các thời kỳ, thống kê đất đai luôn có vai trò quan trọng không thể thiếu
được trong công tác quản lý đất đai và phục vụ phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an
ninh quốc phòng. Số liệu TKĐĐ đai là tư liệu hàng đầu cho công tác nghiên cứu
hoạch định chính sách xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH một cách đúng đắn, khả
thi. Thực tiễn cho thấy trong quá trình phát triển KT-XH do thiếu các số liệu chính xác
về đất đai mà một số công trình hạ tầng bị quá tải do không tính toán cân đối đúng
được giữa nhu cầu và khả năng phục vụ, nhiều nhà máy chế biến nông lâm sản sử
dụng lãng phí công suất, sản xuất cầm chừng do tính chưa đúng diện tích vùng nguyên
liệu ...
- Phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai: như phần vai trò của đất đai
đối với đời sống kinh tế - xã hội đã khẳng định, đất đai là điều kiện tồn tại quan trọng
bậc nhất của loài người. Vì vậy, bất kỳ Nhà nước nào cũng muốn quản lý đất đai để
hướng đất đai phục vụ theo yêu cầu của mình. Để đạt được mục đích đó yêu cầu Nhà
nước phải thực hiện quản lý đất đai. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992 đã quy định: đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất
quản lý, vì lợi ích của quốc gia và của mỗi người trong xã hội. Luật đất đai 1993 cũng
quy định những nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Do yêu cầu quản lý nhà nước về
đất đai là vừa quản lý chặt chẽ đất đai vừa đảm bảo cho đất đai được sử dụng đầy đủ,
hợp lý, mang lại hiệu quả cao, nên thống kê đất đai trước hết phải tổng hợp đầy đủ số
liệu diện tích đất đai và phân tích phản ánh đúng hiện trạng sử dụng đất, cũng như
phân tích đánh giá kết quả và hiệu quả sử dụng đất do sự tác động của Luật đất đai và
hệ thống chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, để từ đó có thể kịp thời điều
chỉnh, bổ sung pháp luật, chính sách cho phù hợp.

- Phục vụ kế hoạch phát triển nền kinh tế quốc dân: số liệu thống kê quỹ đất
đai là cơ sở cần thiết cho việc phân bố các lực lượng sản xuất nhằm sử dụng đầy đủ,
hợp lý lực lượng sản xuất vào việc khai thác khả năng của đất đai. Số liệu thống kê đất
đai là cơ sở cần thiết phục vụ cho việc quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của các ngành, các địa phương nhằm sử dụng đất đạt hiệu quả cao nhất. Số
liệu thống kê đất đai còn là căn cứ cho việc tính thuế sử dụng đất và phục vụ các
ngành khác.
5. Mối liên hệ của công tác thống kê, kiểm kê đất đai với các nội dung quản lý Nhà
nước về đất đai khác:
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đất đai: đây là cơ sở pháp lý cho các
nội dung khác thực hiện. Bên cạnh đó việc ban hành các văn bản này cũng đảm bảo
Trang 8 


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đỗ Thị Ngọc Hân

tính thống nhất về quy trình thực hiện của các nội dung quản lý đất đai. Đối với nội
dung thống kê, kiểm kê đất đai thì việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật tạo
được sự thống nhất về số liệu, tài liệu, bản đồ cũng như quy trình thực hiện từ Trung
ương đến địa phương, hệ thống bản biểu, các tiêu chí phân loại đất, đối tượng sử dụng,
quản lý đất đai… Ngược lại, trong quá trình thực hiện công tác thống kê, kiểm kê đất
đai sẽ là cơ sở để phát hiện ra những ưu nhược điểm đồng thời đề ra các biện pháp
khắc phục những nhược điểm này, từ đó hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn thực
hiện kiểm kê đất đai trong các kỳ tiếp theo.
- Công tác lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính: việc lập và quản lý hồ sơ
điạ giới hành chính có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý đất đai, tránh sự quản
lý chồng chéo lên nhau giữa các đơn vị hành chính. Phục vụ công tác kiểm kê, việc
xác định rõ ranh giới hành chính là rất cần thiết nhằm tránh thống kê diện tích giữa các

đơn vị hành chính bị thừa hay thiếu, dẫn đến tình trạng tổng diện tích không chính xác.
Đồng thời thông qua công tác kiểm kê cũng góp phần xác định chính xác diện tích quỹ
đất đai trong ranh giới hành chính hiện hữu.
- Công tác đo đạc, thành lập bản đồ địa chính: bản đồ địa chính và sổ dã ngoại
đi kèm là nguồn tài liệu cơ sở, quan trọng để xác định vị trí, hình thể, kích thước, loại
đất, tên chủ sử dụng. Từ nguồn tài liệu này sẽ làm cơ sở để thực hiện công tác thống
kê, kiểm kê đất đai một cách có hiệu quả, là cơ sở để cho ta đi đối soát ngoài thực địa,
tổng hợp diện tích theo từng loại đất, theo từng đối tượng sử dụng đúng theo yêu cầu
của công tác thống kê, kiểm kê đất đai, đồng thời làm bản đồ nền để xây dựng
BĐHTSDĐ và nhiều loại bản đồ khác. Nhưng thông qua công tác thống kê, kiểm kê
đất đai để làm cơ sở quản lý, cập nhật biến động đất đai trên bản đồ địa chính, tăng độ
chính xác cho bản đồ địa chính tại thời điểm thống kê, kiểm kê.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: đây là một nội dung rất quan trọng giúp cho
nhà quản lý đất đai có cái nhìn định hướng trong tương lai về việc sử dụng đất ở địa
phương mình. Dựa vào QH-KHSDĐ sẽ là cơ sở cho công tác giao thuê đất sau này.
Nhờ vào việc thống kê, kiểm kê đất đai sẽ biết được HTSDĐ, từ đó đánh giá được việc
sử dụng đất hiện tại của địa phương đã hợp lý chưa, có phù hợp với định hướng phát
triển kinh tế xã hội của vùng hay không. Trên cơ sở đó sẽ điều chỉnh, bố trí, sắp xếp lại
việc sử dụng đất cho hợp lý, khoa học và có hiệu quả.
- Giao đất, cho thuê đất, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất: đối với công tác
kiểm kê đất đai các quyết định giao đất, cho thuê đất của các dự án trên địa bàn địa
phương là cơ sở để xác định mục đích sử dụng đất, đối tượng sử dụng đất mặc dù các
dự án đó chưa triển khai ngoài thực địa tại thời điểm thực hiện công tác kiểm kê. Đồng
thời cũng là cơ sở để thực hiện việc chỉnh lý biến động liên quan đến việc chuyển mục
đích sử dụng đất. Thông qua công tác kiểm kê đất đai sẽ ra soát lại việc giao, cho thuê,
thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất ở địa phương mình.
- Công tác cấp GCNQSDĐ: thông qua công tác thống kê, kiểm kê đất đai người
quản lý, sử dụng đất sẽ rà soát lại GCNQSDĐ ở địa phương, xác định được tổng số
thửa theo đơn vị hành chính, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch đăng ký cấp giấy,
nhất là đăng ký cấp giấy hàng loạt.

Từ những phân tích trên có thể thấy công tác thống kê, kiểm kê đất đai có ý
nghĩa quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, là nội dung không thể
Trang 9 


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đỗ Thị Ngọc Hân

thiếu được trong việc quản lý nhà nước về đất đai. Giúp cho các nhà quản lý nắm chắc
được quỹ đất đai của địa phương về số lượng, từ đó đề ra những chính sách, những
biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng sử dụng đất ở địa phương mình.
I.1.3. Cơ sở thực tiễn:
Ngày nay với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường, tốc độ đô
thị hóa diễn ra mạnh mẽ khắp mọi nơi và huyện Hàm Thuận Nam cũng không ngoại
lệ. Hàm Thuận Nam đang trên đà phát triển với nhiều dự án xây dựng khu công
nghiệp, khu du lịch nên nhu cầu sử dụng đất của các ngành ngày càng nhiều hơn, đòi
hỏi Nhà nước phải quản lý đất đai chặt chẽ, phải nắm vững quỹ đất hiện có để đất đai
được sử dụng một cách hợp lý mang lại hiệu quả cao nhất.
Để đáp ứng những yêu cầu trên thì cần thiết phải thực hiện công tác thống kê
đất đai trên địa bàn huyện Hàm Thuận Nam, công tác thống kê sẽ đem lại số liệu chính
xác về hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn làm tài liệu hữu ích phục vụ cho các hoạt
động kinh tế, xã hội của địa phương.
I.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu:
I.2.1. Điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lý
Hàm Thuận Nam là huyện miền núi của tỉnh Bình Thuận, có tổng diện tích tự
nhiên: 105.178,20 ha chiếm 13,45% diện tích đất tự nhiên của tỉnh Bình Thuận, gồm
01 thị trấn và 12 xã.
Tọa độ địa lý nằm trong khoảng 100 41’36” đến 110 10’36” vĩ độ Bắc và từ 1070

45’26” đến 1080 04’19” kinh độ Đông.
Với vị trí cách không xa thành phố Phan Thiết, có Quốc lộ 1A (37,5 km) và
tuyến đường sắt thống nhất Bắc - Nam (17,75 km) đi qua, có dải bờ biển dài và đẹp
(23,5 km)… đã tạo điều kiện thuận lợi cho huyện Hàm Thuận Nam đẩy mạnh lưu
thông hàng hóa, phát triển sản xuất, mở mang du lịch, đồng thời tiếp thu nhanh tiến bộ
khoa học kỹ thuật để đưa vào phát triển kinh tế và khai thác triệt để những thế mạnh
của địa phương.

Trang 10 


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đỗ Thị Ngọc Hân

Trang 11 


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đỗ Thị Ngọc Hân

2. Ranh giới hành chính
Huyện Hàm Thuận Nam có 13 đơn vị hành chính gồm 12 xã và 01 thị trấn. Dân
số năm 2010 là 100.306 người, mật độ dân số là 95 người/km2, trong đó đồng bào dân
tộc ít người là 15.122 người chiếm 15%.
- Phía Bắc giáp xã Đồng kho, huyện Tánh Linh - tỉnh Bình Thuận.
- Phía Tây giáp xã Suối Kiết, huyện Tánh Linh- tỉnh Bình Thuận.
- Phía Đông giáp xã Đông Giang, huyện Hàm Thuận Bắc - tỉnh Bình Thuận
- Phía Đông giáp thành phố Phan Thiết và biển Đông

- Phía Đông Nam giáp: Biển đông, thị xã La Ghi và huyện Hàm Tân.
Bảng 1.1: Đơn vị hành chính huyện Hàm Thuận Nam năm 2010
Tên đơn vị
hành chính
Hàm Thuận Nam

Số thônkhu phố

Diện tích
(ha)

56 105178,20

Dân số
(người)

Mật độ dân số
(người/km2)

100.306

95

1.TT Thuận Nam

7

2870,30

12.800


445

2. Xã Mỹ Thạnh

2

20750,90

742

4

3. Xã Hàm Cần

4

11632,80

3.060

26

4. Xã Mương Mán

3

1875,50

5.960


318

5. Xã Hàm Thạnh

4

11294,50

6.870

61

6. Xã Hàm Kiệm

3

5957,00

7.474

125

7. Xã Hàm Cường

5

8224,80

8.520


104

8. Xã Hàm Mỹ

7

3379,80

14.550

430

9. Xã Tân Lập

4

13496,30

9.060

67

10. Xã Hàm Minh

3

7971,80

8.990


113

11. Xã Thuận Quí

3

5002,50

2.920

58

12. Xã Tân Thuận

7

6577,50

13.440

204

13. Xã Tân Thành

4

6144,50

5.920


96

(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Hàm Thuận Nam)
3. Địa hình
Nhìn chung địa hình của huyện không bằng phẳng, chủ yếu là đồi núi thấp,
vùng đồng bằng nhỏ hẹp và thấp dần theo hướng từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Địa
hình có thể chia thành 3 dạng chính:
Trang 12 


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đỗ Thị Ngọc Hân

- Địa hình đồi núi: tập trung chủ yếu ở phía Tây Bắc của huyện bao gồm các xã
Mỹ Thạnh, Hàm Cần và một phần của xã Tân Lập.
- Địa hình cồn cát ven biển và trung du: là những dải cát chạy dọc theo biển
Đông và vùng đồi chuyển tiếp giữa vùng núi với vùng đồng bằng bao gồm các xã Hàm
Cường, Hàm Kiệm, Hàm Minh và một phần của xã Hàm Mỹ, Tân Thành, Tân Lập.
- Địa hình đồng bằng chủ yếu tập trung ở các xã Hàm Thạnh, Hàm Mỹ, Mương
Mán.
4. Khí hậu - thủy văn
Là huyện ven biển nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nên ở huyện có 2
mùa : mùa mưa và mùa khô.
+ Mùa mưa: Từ đầu tháng 5 đến cuối tháng 10.
+ Mùa khô: Từ đầu tháng 11 đến cuối tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ trung bình trong năm là 26,60C, tháng cao nhất (tháng 5) đạt 28,20C,
thấp nhất (tháng 1) là 24,70C.
Lượng mưa trung bình năm vào khoảng 1070 mm, xong phân bố không đồng

đều giữa các tháng trong năm.
Hệ thống thủy văn của huyện có lượng nước tương đối lớn, song do sông suối
ngắn và dốc nên thường gây lũ vào mùa mưa và cạn kiệt vào mùa khô, khó khăn cho
sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân.
5. Các nguồn tài nguyên
a. Tài nguyên đất
Tài nguyên đất của Hàm Thuận Nam khá phong phú, đa dạng được phân bố trên
các nền địa hình đặc trưng là vùng đồi núi, đồng bằng và ven biển. Các nhóm đất chủ
yếu: nhóm đất phù sa (Fluvisols), nhóm đất cát (Arenosols), nhóm đất mặn (Salic
Fluvisols), nhóm đất Gley (Gleysols), nhóm đất xám (Acrisols), nhóm đất đỏ
Ferralsols), nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá (Leptosols).
b. Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt hàng năm của huyện khoảng 250 triệu m3 được khai thác chủ
yếu từ 3 con sông gồm sông Phan, sông Mương Mán và sông La Ngà. Nguồn nước này
phân bố không đồng đều trong năm, vào mùa mưa lượng nước trên các sông rất lớn, gây
ra lũ lụt, trong khi vào mùa khô nước sông cạn kiệt, gây khó khăn trong việc cung cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp cũng như sinh hoạt của nhân dân trong huyện. Vì vậy
việc xây dựng hệ thống các hồ chứa nước là vấn đề cần được quan tâm nhằm điều tiết
nguồn nước, đáp ứng nhu cầu về nước cho sản xuất và sinh hoạt. Ngoài ra, nguồn nước
ngầm trên địa bàn huyện không nhiều, có nơi bị nhiễm mặn, phèn, khả năng khai thác
phục vụ cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt còn hạn chế, chỉ mới đáp ứng được một
phần nhỏ nhưng với chất lượng nước không cao cần phải được xử lý.
c. Tài nguyên rừng
Theo kết quả thống kê đất đai năm 2010, diện tích đất lâm nghiệp của huyện là
53.637,98 ha, chiếm 51% tổng diện tích tự nhiên; trong đó có 24.918,97 ha đất rừng
sản xuất (chiếm 46,5% diện tích đất lâm nghiệp), 11.041,53 ha đất rừng phòng hộ
(chiếm 20,6%) và 17.677,48 ha đất rừng đặc dụng (chiếm 32,9%); được phân bố chủ
Trang 13 



Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đỗ Thị Ngọc Hân

yếu ở các xã Mỹ Thạnh, Hàm Cần, Tân Lập. Mặc dù diện tích rừng của huyện khá lớn
nhưng trữ lượng và chất lượng thấp, diện tích rừng giàu không còn, rừng trung bình
còn ít, chủ yếu là rừng nghèo kiệt và rừng thứ sinh. Đây là hậu quả của việc khai thác,
quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng chưa tốt (khai thác rừng bừa bãi, đốt rừng làm rẫy),
cần được khắc phục trong những năm tới trên cơ sở khai thác rừng một cách hợp lý,
bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng hiện có, đồng thời tu bổ cải tạo rừng tự nhiên, tăng
nhanh diện tích rừng trồng.

Biểu đồ 1.1: Cơ cấu diện tích đất lâm nghiệp
d. Tài nguyên khoáng sản
Hàm Thuận Nam có nguồn tài nguyên khoáng sản khá đa dạng, phong phú về
chủng loại như nước khoáng, sa khoáng, sỏi đỏ, cát trắng, cát sỏi bồi nền, đá Granit,
than bùn,…
e. Tài nguyên biển, ven biển
Với 23,5 km đường bờ biển (thuộc 3 xã Thuận Quý, Tân Thành, Tân Thuận),
Hàm Thuận Nam có nguồn lợi thuỷ sản phong phú với nhiều loại hải sản có giá trị
kinh tế cao như mực, tôm, hải sâm,… song do là bãi ngang không có cửa sông nên
lượng thuỷ sản khai thác của nhân dân trong huyện không cao. Tuy nhiên bãi biển
Hàm Thuận Nam với bờ biển nông, thoai thoải, nước sạch (do không có cửa sông lớn
chảy ra) nên rất thích hợp cho việc hình thành các bãi tắm, các khu vui chơi thể thao
ven biển, phát triển kinh tế dịch vụ du lịch.
f. Tài nguyên nhân văn
Trên địa bàn huyện hiện có nhiều dân tộc khác nhau sinh sống như Kinh, Chăm,
Hoa,… trong đó dân tộc Kinh chiếm đa số với trên 95%. Tôn giáo chính của các cộng
đồng dân tộc là Phật giáo và Thiên Chúa giáo.
Với truyền thống văn hiến, truyền thống cách mạng, đoàn kết tương trợ lẫn

nhau, người dân Hàm Thuận Nam cần cù sáng tạo, ý chí tự lực tự cường, biết khắc
phục khó khăn, kế thừa và phát huy những kinh nghiệm, thành quả đạt được cùng với
Trang 14 


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đỗ Thị Ngọc Hân

đội ngũ trí thức, cán bộ quản lý, cán bộ khoa học, Hàm Thuận Nam có đủ điều kiện để
phát triển mạnh nền kinh tế - xã hội trong giai đoạn tới.
Những khó khăn, hạn chế:
- Khí hậu phân hoá theo mùa, gây nên tình trạng thiếu nước về mùa khô, ngập úng
về mùa mưa, ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống của nhân dân.
- Địa hình phức tạp, gây khó khăn trong việc đầu tư khai hoang, cải tạo đồng
ruộng và bố trí cơ sở hạ tầng. Chất lượng đất nhiều khu vực xấu do hiện tượng nhiễm
mặn, xói mòn rửa trôi.
- Tài nguyên rừng suy giảm, hệ thống thủy văn dốc, hạn chế đến khả năng điều
tiết nguồn nước (đặc biệt trong mùa khô) và bảo vệ môi trường.
- Vấn đề ô nhiễm môi trường không lớn, song cũng đã ảnh hưởng đến chất
lượng cuộc sống và sức khoẻ của nhân dân trong huyện.
I.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1. Điều kiện kinh tế
Tổng sản phẩm nội huyện GDP trong 2010 tăng bình quân hàng năm là 11,3%,
trong đó ngành nông, lâm, thủy sản tăng 9,3 %; ngành công nghiệp xây dựng tăng
14,0%; ngành dịch vụ tăng 13,5%. GDP năm 2010 đạt 518,215 triệu đồng tăng gấp 2,3
lần so với 2006, thu nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt 15.120 triệu đồng tăng
hơn 2 lần so với năm 2006.
Cơ cấu kinh tế của huyện theo GDP có sự chuyển dịch đúng hướng, phù hợp
với cơ cấu kinh tế chung của cả tỉnh, khu vực nông, lâm, thủy sản có tỷ trọng giảm đều

trong cơ cấu GDP của huyện từ 47,8% năm 2006 xuống 41,9% năm 2010. Ngược lại
tỷ trọng của khu vực công nghiệp - xây dựng và khu vực dịch vụ, du lịch trong GDP
tăng dần, tương ứng tăng từ 25,8% và 26,4% năm 2006 lên 28,9% và 29,2% năm
2010.
Nhìn chung, cơ cấu kinh tế của huyện đã và đang chuyển dịch theo hướng công
nghiệp hóa - hiện đại hóa trên cơ sở thay đổi đều ở cả ba khu vực theo hướng dần từng
bước hình thành cơ cấu: Dịch vụ - Công nghiệp - Nông lâm thủy sản. Tuy nhiên mức
độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế hiện nay diễn ra còn chậm, chưa có những bước đột
phá.
2. Điều kiện xã hội
a. Dân số, lao động và thu nhập
Theo số liệu thống kê năm 2010, dân số toàn huyện là 100.306 người, mật độ
dân số trung bình là 95 người/km2, tỷ lệ tăng tự nhiên là 8,44% và có sự phân bố
không đồng đều giữa các khu vực, tập trung chủ yếu ở thị trấn Thuận Nam (445
người/km2) và các vùng địa hình bằng phẳng như xã Hàm Mỹ (430 người/km2), trong
khi ở các vùng miền núi, vùng sâu dân cư thưa thớt (xã Mỹ Thạnh 4 người/km2, xã
Hàm Cần 26 người/km2). Về thành phần dân tộc, dân tộc Kinh chiếm đa số (trên 85%),
đứng thứ 2 là dân tộc Ra Glai (trên 3%), còn lại là các dân tộc khác.
Năm 2010, Hàm Thuận Nam có 64.091 người trong độ tuổi lao động, trong đó
số người có khả năng lao động là 62.582 người, cơ cấu lao động cũng có sự dịch
chuyển tích cực, phù hợp với dịch chuyển cơ cấu GDP, tăng tỷ trọng lao động công
nghiệp dịch vụ, giảm tỷ trọng lao động nông lâm ngư nghiệp.
Trang 15 


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đỗ Thị Ngọc Hân

Nhìn chung nguồn lao động của huyện tương đối dồi dào, tuy nhiên lực lượng

lao động có trình độ cao còn thấp, do vậy trong tương lai cần có hướng đào tạo nghề
cho người lao động nhằm đáp ứng nhu cầu trong giai đoạn hiện nay.
Tình hình kinh tế của địa phương phát triển nhanh đã kéo theo đời sống của đại
bộ phận dân cư trên địa bàn huyện được nâng lên rõ rệt. Mức thu nhập bình quân người
dân tăng khá nhanh từ 6,358 triệu đồng năm 2006 lên 15,120 triệu đồng năm 2010. Số
hộ khá, giàu ngày càng tăng đặc biệt tỷ lệ hộ nghèo đã giảm và không còn hộ đói. Các
tiện nghi sinh hoạt của một bộ phận dân cư được cải thiện đáng kể, tuy nhiên sự chênh
lệch về thu nhập và chi tiêu giữa các xã cũng như các khu vực trong huyện còn khá lớn.
b. Giáo dục - đào tạo
Trên địa bàn huyện có 42 trường học, với 780 lớp học, 1.038 giáo viên và
20.467 học sinh. Chất lượng đào tạo cơ bản được giữ vững và nâng cao. Quy mô giáo
dục mẫu giáo, tiểu học và phổ thông trung học tiếp tục tăng. Đến nay toàn huyện có
8/13 xã, thị trấn đạt tiêu chuẩn quốc gia về phổ cập tiểu học đúng độ tuổi; 9/13 xã, thị
trấn đạt chuẩn về phổ cập trung học cơ sở.
Mặc dù đã đạt được một số thành tích đáng kể, song vẫn còn một số tồn tại nhất
định: hiện tại vẫn còn có xã có lớp nhưng chưa có trường mẫu giáo, trường trung học
cơ sở, số trường đạt chuẩn quốc gia còn chưa đáng kể; số phòng học cũ, hư hỏng nặng
vẫn còn nhiều; các phòng chức năng nhạc họa, thư viện, thí nghiệm thực hành, phòng
bộ môn không đúng quy cách và còn thiếu.
c. Y tế
Đến nay 13/13 xã, thị trấn đã có trạm y tế, trong đó có 5 xã đạt chuẩn quốc gia
về y tế. Toàn huyện hiện nay có 15 cơ sở y tế ; 175 giường bệnh; 218 cán bộ y tế
(trong đó có 32 bác sĩ); tất cả các xã đều có bác sĩ, nữ hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi.
Tuy nhiên, về trang thiết bị phục vụ khám chữa bệnh, nhìn chung vẫn còn thiếu
và yếu, hệ thống xử lí chất thải y tế chưa đảm bảo yêu cầu. Chất lượng khám chữa
bệnh cho nhân dân vẫn còn có những hạn chế nhất định, một số hoạt động tuyên
truyền về phòng chống dịch bệnh diễn ra còn mang tính hình thức, hoạt động y tế ở
tuyến cơ sở chưa đồng đều,… Vì vậy, để tạo điều kiện cho ngành y tế nâng cao chất
lượng khám chữa bệnh cần có sự quan tâm và đầu tư hơn nữa cả về trang thiết bị cũng
như cơ sở vật chất cho công tác này. Việc xây dựng thêm và mở rộng các công trình y

tế, mặc dù diện tích chiếm đất không lớn, song ít nhiều cũng gây tác đông đối với đất
đai của huyện.
d. Năng lượng
Toàn huyện có trên 80 trạm biến thế, trên 144,33 km đường dây trung thế, trên
172,758 km đường dây hạ thế với tổng công suất khoảng 7135 KVA, góp phần đưa
100% số xã có điện. Tuy nhiên số hộ được sử dụng điện mới đạt khoảng 86,7%
(17581 hộ). Vì vậy, trong thời gian tới cần tiếp tục mở rộng mạng lưới điện, nâng cao
công suất các trạm biến áp để đảm bảo 100% số hộ được sử dụng điện, phục vụ tốt
hơn cho nhu cầu sinh hoạt cũng như cho các hoạt động sản xuất.
e. Bưu chính viễn thông
Mạng lưới bưu chính viễn thông, bưu điện ngày càng được hiện đại hóa với kỹ
thuật tiên tiến, góp phần quan trọng trong việc trao đổi thông tin trên địa bàn huyện.
Trang 16 


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đỗ Thị Ngọc Hân

Hệ thống điện thoại đã phát triển đến tất cả các xã, thị trấn; 100% Ủy ban nhân dân các
xã, thị trấn được trang bị điện thoại, các điểm bưu điện - văn hóa xã, các trạm thông tin
viễn thông đã và đang được xây dựng phát triển rộng khắp trên địa bàn huyện, đáp ứng
nhu cầu trao đổi thông tin, cũng như tạo điều kiện nâng cao đời sống tinh thần của
nhân dân.
f. Hệ thống thủy lợi
Các công trình thủy lợi trên địa bàn huyện trong những năm gần đây được đầu
tư đáng kể, nâng cấp nhiều đập tạm thành đập kiên cố, thực hiện chương trình kiên cố
hóa kênh mương, góp phần đưa năng lực tưới ngày càng được nâng lên. Toàn huyện có
khoảng 25 công trình thủy lợi vừa và nhỏ (3 hồ chứa, 5 ao bàu nhỏ; 6 đập dâng kiên
cố, 11 đập tạm) với tổng năng lực thiết kế tưới cho 5.001 ha (trong đó đáng chú ý là

đập Ba Bàu với năng lực thiết kế tưới 2.700 ha), song do đa số là đập dâng và ao bàu
nhỏ nên khả năng giữ nước để cung cấp trong mùa khô rất hạn chế, mới chỉ đáp ứng
tưới tiêu được khoảng trên 26% diện tích đất gieo trồng của huyện. Vì vậy, trong
tương lai ngoài việc thường xuyên nạo vét, tu bổ, nâng cấp và mở rộng hệ thống này,
cần phải đầu tư xây dựng mới thêm các công trình và đặc biệt chú trọng thực hiện
chương trình “kiên cố hóa kênh mương”, nhằm đảm bảo tưới tiêu theo yêu cầu và tiết
kiệm đất.
g. Giao thông
Hàm Thuận Nam có mạng lưới giao thông đường bộ với tổng chiều dài 315 km,
bao gồm 37 km Quốc lộ, 114 km Tỉnh lộ; 47 km đường huyện và 117 km đường giao
thông nông thôn. Mật độ giao thông đạt khoảng 0,28 km/km2, thuộc loại thấp so với
các vùng lân cận và so với toàn tỉnh (0,41 km/km2).
Nhìn chung, hệ thống giao thông của huyện bước đầu đã đáp ứng được sự đi lại,
giao lưu hàng hóa của nhân dân. Tuy nhiên ở các xã vùng sâu, vùng cao mạng lưới
giao thông đường bộ còn thưa thớt, chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại của dân cư trong
vùng và chưa tạo được động lực cho sự phát triển cân đối của các xã. Chính vì vậy,
trong thời gian tới huyện cần đầu tư cải tạo mạng lưới giao thông hiện có, đồng thời có
kế hoạch xây dựng các tuyến giao thông mới nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu đi lại, giao
lưu hàng hóa của nhân dân.
I.3. Nội dung, phương pháp nghiên cứu và quy trình thực hiện:
I.3.1. Nội dung nghiên cứu
- Khái quát điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và tình hình phát triển
kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Hàm Thuận Nam.
- Đánh giá công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện Hàm Thuận Nam
- Đánh giá tình hình biến động đất đai và thống kê hiện trạng sử dụng đất năm
2012
- Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2012 huyện Hàm Thuận Nam.
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê: là phương pháp xử lý tính toán dùng để thống kê,
kiểm kê, phân tích HTSDĐ, biến động đất đai,… mục đích của phương pháp này là

nhằm phân nhóm toàn bộ các đối tượng điều tra có cùng một chỉ tiêu, phân tích tương
quan giữa các yếu tố.
Trang 17 


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đỗ Thị Ngọc Hân

- Phương pháp bản đồ: là phương pháp thể hiện các kết quả nghiên cứu thông
qua không gian đồ họa được thể hiện qua hệ thống bản đồ.
- Phương pháp chuyên gia: trong quá trình thực hiện nghiên cứu nhất thiết phải
có sự tham gia đóng góp ý kiến của những người có am hiểu về ngành, lĩnh vực đang
nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh: phương pháp này được sử dụng để so sánh kết quả các
kỳ thống kê, kiểm kê với nhau qua đó đánh giá được tình hình sử dụng đất giữa hai kỳ
thống kê, kiểm kê.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: được dùng để phân tích các mối quan hệ đất
đai và nguyên nhân biến động. Tổng hợp số liệu biến động và xây dựng hệ thốn số liệu
hoàn chỉnh.
- Sử dụng phần mềm TK05 v2.1 để xử lý số liệu, tổng hợp các biểu thống kê:
Ngày 26 tháng 10 năm 2009, Tổng cục Quản lý đất đai đã ban hành hướng dẫn
số 1539/TCQLĐĐ -CĐKTK về thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai. Trên cơ sở này,
Tổng cục Quản lý đất đai và Cục Công nghệ Thông tin tiến hành nâng cấp phần mềm
TK05 2.0 lên phiên bản 2.1 để phục vụ công tác thống kê, kiểm kê đất đai năm 2010.

+ Trong phần mềm TK05 vesion 2.1 hệ thống mẫu biểu mới được thiết lập sẵn
theo thông tư 08/2007/TT-BTNMT và hướng dẫn số 1539/TCQLĐĐ -CĐKTK, tương
thích hoàn toàn với các bộ số liệu đã được thiết lập theo phần mềm TK05 v2.0. Hỗ trợ
đầy đủ việc tổng hợp số liệu theo đơn vị hành chính các cấp, cập nhật số liệu biến

động cũng như trợ giúp người dùng trong việc thiết kế mẫu biểu và in báo cáo cho phù
hợp khi hệ thống chạy trên nền các hệ điều hành khác nhau.
+ Chức năng xuất các biểu ra Microsoft Word: Điểm mạnh của khuôn dạng này
là hỗ trợ cho in ấn rất thuận tiện, tuy nhiên điểm yếu là không hỗ trợ cho việc tính toán
theo công thức dạng bảng tính điện tử nên khi cần chỉnh sửa nhanh những mục nhỏ thì
phải sửa dữ liệu trực tiếp trên TK05.
+ Không phải nhập các diện tích đất ở khu vực đô thị: Phiên bản TK05 2.1 hỗ trợ
phân biệt khu vực hành chính nông thôn và đô thị trong phần thiết lập bảng mã hành
Trang 18 


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đỗ Thị Ngọc Hân

chính. Hệ thống có chức năng tự động phân biệt (tên đơn vị hành chính có chữ Phường
thì là khu vực đô thị) khi người sử dụng nhập chính xác tên đơn vị hành chính cấp Xã,
Phường, Thị trấn.
+ Cho phép tùy chọn in ấn với số chữ số thập phân tùy chọn: phần mềm TK05
phiên bản 2.1 cho phép tùy chọn số chữ số thập phân sau dấu phẩy (hiện tại đang cố
định là 2 chữ số).
TK05 phiên bản mới đã khắc phục tối đa các lỗi mà người dùng gặp phải trong
quá trình cài đặt khi gặp hệ điều hành thiếu các thư viện hỗ trợ cho chương trình. Đồng
thời nâng cấp các chức năng chưa thực sự ổn định của các phiên bản trước.
Màn hình làm việc của chương trình

Trang 19 



×