Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 THEO TIÊU CHÍ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ THỐNG NHẤT HUYỆN BÙ ĐĂNG TỈNH BÌNH PHƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 THEO
TIÊU CHÍ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ THỐNG
NHẤT HUYỆN BÙ ĐĂNG TỈNH BÌNH PHƯỚC

Sinh viên thực hiện : HOÀNG VĂN THỰC
Mã số sinh viên

: 08124081

Lớp

: DH08QL

Khóa

: 2008-2012

Ngành

: Quản lí đất đai

-TP. Hồ Chí Minh tháng 07 Năm 2012-



TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN QUY HOẠCH


HOÀNG VĂN THỰC

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 THEO
TIÊU CHÍ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ THỐNG
NHẤT HUYỆN BÙ ĐĂNG TỈNH BÌNH PHƯỚC

Giáo viên hướng dẫn: Th.S Huỳnh Thanh Hiền
Trường Đại Học Nông Lâm Tp.Hồ Chí Minh
Ký tên:

-Tháng 07 năm 2012-


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Hoàng Văn Thực

LỜI TRI ƠN


Con xin chân thành cảm ơn Ba, Mẹ và những người thân trong gia đình luôn yêu
thương, nâng đỡ, dìu dắt và động viên con trong suốt quá trình học tập. Con xin khắc ghi.
Em xin cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí
Minh, Khoa Quản Lý Đất Đai & Bất Động Sản, cùng toàn thể quý thầy cô đã tận tình dạy
dỗ, dìu dắt, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu để em làm hành trang

bước vào cuộc sống. Em xin cảm ơn.
Em xin gởi lời tri ân sâu sắc đến thầy Huỳnh Thanh Hiền đã nhiệt tình quan tâm
hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ dẫn cho em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành luận
văn tốt nghiệp này.
Em xin gởi lời cảm ơn đến UBND Xã Thống Nhất huyện Bù Đăng tỉnh Bình
Phước, đồng thời gởi lời cảm ơn đặc biệt đến chú Nguyễn Hải Hùng và anh Đoàn Văn
Đại là hai cán bộ Địa Chính-Xây Dựng của xã đã tạo điều kiện thuận lợi và tận tình giúp
đỡ cho em trong thời gian thực tập tại xã.
Xin gởi lời cảm ơn đến tập thể lớp Quản lý Đất đai khóa 2008, BCH Đoàn- LCH
SV khoa QLĐĐ&BĐS và những người bạn thân đã luôn giúp đỡ và chia sẻ với tôi trong
suốt quá trình học tập cũng như sinh hoạt tại trường.
Để hoàn thành đề tài:
“Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới xã
Thống Nhất huyện Bù Đăng tỉnh Bình Phước ”.
Do hiểu biết còn hạn chế và thời gian thực tập còn ngắn nên đề tài này không tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong sự đóng góp ý kiến của quý Thầy Cô và các bạn.
Chân thành cảm ơn.
TP.HCM, ngày 10 tháng 07 năm 2012

Sinh Viên

Hoàng Văn Thực

i


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Hoàng Văn Thực


TÓM TẮT
Sinh viên: Hoàng Văn Thực - Khoa Quản lý đất đai & Bất động sản Trường Đại
Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, thực hiện đề tài: “Quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới xã Thống Nhất huyện Bù Đăng tỉnh Bình
Phước”.
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Huỳnh Thanh Hiền - giảng viên Khoa Quản lý đất đai
& Bất động sản Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
Xã Thống Nhất là một xã miền núi thuộc huyện Bù Đăng tỉnh Bình Phước, nằm ở
phía Đông Nam huyện, có diện tích tự nhiên 13.865,68 ha, cách thị trấn Đức Phong
khoảng 24 km về phía Đông Nam dân số là 13.251 người với 3.162 hộ phân bố đều trên
12 thôn.
Đề tài được thực hiện nhằm định hướng bố trí sử dụng đất khoa học, tiết kiệm và
hiệu quả, tạo cơ sở pháp lý cho việc quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã trong thời kỳ
2012- 2020. Định hướng sử dụng đất đến năm 2020 phù hợp với xu thế phát triển kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đồng thời xây dựng mô hình nông
thôn mới mà cấp trên giao.
Luận văn nghiên cứu điều kiện tự nhiên, tài nguyên, kinh tế - xã hội, tiềm năng đất
đai và định hướng phát triển kinh tế xã hội của xã. Luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu: điều tra thực địa, thống kê, dự báo, phân tích, … đồng thời sử dụng quy trình
quy hoạch sử dụng đất theo thông tư 19/TT-BTNMT của bộ Tài nguyên và Môi trường.
Kết quả đạt được: Báo cáo thuyết minh (thông qua luận văn báo cáo tốt nghiệp) phương
án định hướng quy hoạch sử dụng đất xã Thống đến năm 2020. Các bản đồ hiện trạng sử
dụng đất 2011 tỷ lệ 1/10.000, bản đồ quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2012 – 2020 tỷ lệ
1/10.000 và biểu hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất của địa phương.
Hiện trạng sử dụng đất năm 2011 xã Thống Nhất: Diện tích tự nhiên 13.685,68 ha
trong đó đất nông nghiệp 13.609,80 ha chiếm 98,15% diện tích tự nhiên, đất phi nông
nghiệp 255,88 ha chiếm 1,85% diện tích tự nhiên, không còn đất chưa sử dụng.
Định hướng sử dụng đất đến năm 2020: Diện tích nông nghiệp giảm 521,30 ha
chuyển cho đất phi nông nghiệp. Tăng diện tích phát triển cơ sở hạ tầng, đất ở, bảo vệ
diện tích đất rừng, đất lúa, đất nuôi trồng thủy sản ở mức ổn định và khai thác tối đa tiềm
năng đất đai của địa phương

Quy hoạch sử dụng đất mang lại kết quả tối ưu cho việc quản lý và sử dụng đất đai
của địa phương trên cơ sở ý kiến và nhu cầu thực tiễn của địa phương. Đưa ra các giải
pháp thực hiện tốt nhất định hướng quy hoạch sử dụng đất tuy nhiên kết quả thực hiện
còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ quan.

ii


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Hoàng Văn Thực

MỤC LỤC
 
LỜI TRI ƠN....................................................................................................................................... i 
TÓM TẮT ......................................................................................................................................... ii 
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................................. 1 
PHẦN I: TỔNG QUAN .................................................................................................................. 3 
I.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................. 3 
I.1.1. Cơ sở khoa học .................................................................................................... 3 
I.1.2. Cơ sở pháp lý ....................................................................................................... 3 
I.1.3. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................... 4 
I.2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, QUY TRÌNH THỰC HIỆN .... 4 
I.2.1. Nội dung nghiên cứu............................................................................................ 5 
I.2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 5 
I.2.3. Các bước thực hiện (thông tư 19) ........................................................................ 5 
I.2.4. Dự kiến kết quả đạt được ..................................................................................... 6 
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 7 
II.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ............................. 7 
II.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................. 7 

II.1.2. Các nguồn tài nguyên, cảnh quan môi trường .................................................... 9 
II.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI .............................................. 12 
II.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ......................................... 12 
II.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế ........................................................... 13 
II.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập............................................................ 15 
II.2.4. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn ............................... 16 
II.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng .................................................................. 17 
II.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI, MÔI
TRƯỜNG VÀ NÔNG THÔN MỚI ................................................................................... 23 
II.3.1. Đánh giá hiện trạng xã Thống Nhất theo 19 tiêu chí về nông thôn mới .......... 23 
II.3.2. Thuận lợi........................................................................................................... 24 
II.3.3. Những khó khăn và hạn chế ............................................................................. 24 
II.4. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI ........................................................................ 25 
II.4.1. Quản lý đất đai về địa giới hành chính ............................................................. 25 
II.4.2. Đánh giá việc thi hành luật đất đai năm 2003 .................................................. 26 
II.5. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN ĐỘNG CÁC LOẠI ĐẤT ................. 30 
II.5.1. Phân tích hiện trạng sử dụng các loại đất ......................................................... 30 
II.5.2. Phân tích, đánh giá biến động các loại đất ....................................................... 33 
II.5.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, tính hợp lý của việc sử dụng đất
..................................................................................................................................... 34 
II.6. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ
TRƯỚC .............................................................................................................................. 37 
iii


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Hoàng Văn Thực

II.6.1. Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất ...................... 37 

II.6.2. Đánh giá những mặt đạt được, những hạn chế và nguyên nhân tồn tại trong
việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất ......................................................................... 39 
II.7. ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI .................................................................... 40 
II.7.1. Đánh giá tiềm năng đất đai để phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp ..... 40 
II.7.2. Đánh giá tiềm năng đất đai để phục vụ cho việc phát triển công nghiệp, đô thị,
xây dựng khu dân cư nông thôn .................................................................................. 40 
II.7.3. Đánh giá tiềm năng đất đai để phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất
và phát triển cơ sở hạ tầng .......................................................................................... 41 
II.8. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT .................................................... 41 
II.8.1. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế- xã hội trong thời kỳ quy hoạch ....................... 41 
II.8.2. Phương án quy hoạch sử dụng đất.................................................................... 45 
II.9. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
ĐẾN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CHƯƠNG TRÌNH NÔNG THÔN MỚI .......................... 49 
II.9.1. Đánh giá tác động về kinh tế ............................................................................ 50 
II.9.2. Đánh giá tác động về xã hội và môi trường ..................................................... 50 
II.10. PHÂN KỲ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ........................................................ 50 
II.10.1. Kỳ đầu ............................................................................................................ 51 
II.10.2. Kỳ cuối ........................................................................................................... 52 
II.11 LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ ĐẦU (2011-2015) ................................. 53 
II.12. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG
ĐẤT .................................................................................................................................... 54 
II.12.1. Giải pháp về chính sách đất đai ...................................................................... 54 
II.12.2. Giải pháp về chính sách xã hội ....................................................................... 54 
II.12.3. Chính sách kêu gọi đầu tư ............................................................................... 55 
II.12.4. Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư ............................................................ 55 
II.12.5. Giải pháp về bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường ................................... 55 
II.12.6. Giải pháp về tổ chức thực hiện ....................................................................... 56 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................................... 57 
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 57 
KIẾN NGHỊ .................................................................................................................... 57 

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................. 59 
PHỤ LỤC ....................................................................................................................................... 60 

iv


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Hoàng Văn Thực

DANH SÁCH SƠ ĐỒ, BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ, BẢN ĐỒ
Hình 1. Sơ đồ Vị trí xã Thống Nhất trong huyện Bù Đăng

7

Hình 2. Bản đồ Hiện trạng sử dụng đất xã Thống Nhất 2011 tỷ lệ 1/10.000

30

Hình 3. Bản đồ Quy hoạch sử dụng đất xã Thống Nhất thời kỳ 2011 – 2020 tỷ lệ
1/10.000

49

CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Các nhóm đất trên địa bàn xã Thống Nhất- huyện Bù Đăng

9


Bảng 2. Thống kê dân số xã Thống Nhất tháng 10/2011

16

Bảng 3. Hiện trạng giáo dục xã Thống Nhất

19

Bảng 4. Thống kê thành phần dân tộc trên địa bàn xã năm 2011

22

Bảng 5: Hiện trạng sử dụng đất Nông nghiệp năm 2011

31

Bảng 6: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2011

32

Bảng 7: Hiện trạng sử dụng đất cơ sở hạ tầng

33

Bảng 8: Kết quả thực hiện ĐCQHSDĐ nhóm đất Nông nghiệp của xã Thống Nhất đến
năm 2010
37
Bảng 9: Kết quả thực hiện ĐCQHSDĐ nhóm đất Phi nông nghiệp của xã Thống Nhất đến
năm 2010
38

Bảng 10: Dự báo dân số xã Thống Nhất

43

Bảng 11: Quy hoạch sử dụng đất cấp xã đến năm 2020

48

Bảng 12: Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch

49

Bảng 13: Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất

51

Bảng 14. Kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu đến năm 2015

53

Bảng 15: Danh mục các công trình quy hoạch trong kỳ đầu năm 2011 đến năm 2015 54
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Cơ cấu kinh tế của xã Thống Nhất năm 2011
13
31
Biểu đồ 2: Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất năm 2011

v



Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Hoàng Văn Thực

ĐẶT VẤN ĐỀ
 Sự cần thiết của đề tài
Đất đai là tài sản chung quý giá của mỗi quốc gia, vừa là tư liệu vừa là đối tượng sản
xuất của nông nghiệp và cũng là nơi xây dựng các công trình phục vụ phát triển kinh tế,
dân sinh và an ninh quốc phòng. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu sử dụng đất càng cao,
trong khi đó đất lại có hạn và ngày càng trở nên khan hiếm. Chính vì vậy mà việc sử dụng
đất tiết kiệm, hiệu quả và bền vững luôn là nhu cầu cấp thiết, đòi hỏi phải cân nhắc kỹ
càng và hoạch định một cách khoa học.
Hiến Pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1992, tại chương II
Điều 18 quy định: Đất đai là sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước
thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đất đúng mục
đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định và lâu
dài. Đồng thời, Luật đất đai năm 2003 cũng khẳng định việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất là một trong mười ba nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Nội dung quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất còn được cụ thể hóa trong Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày
01/11/2004, Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009, Thông tư 19/2009/TT-BTNMT
ngày 02/11/2009, Thông tư 06/2010/TT-BTNMT.
Để sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn tài nguyên đất, bảo vệ cảnh quan và môi
trường sinh thái, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hoá
hiện đại hoá thì công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giữ vai trò trọng yếu.
Trong thời gian vừa qua, xã Thống Nhất đã có nhiều bước phát triển đáng kể, hệ
thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đã và đang được triển khai. Tuy nhiên nhìn chung
chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, kết cấu hạ tầng không đồng bộ, cơ sở vật chất còn
yếu kém, mức sống của người dân còn thấp, dân cư sống rải rác không tập chung. Mặt
khác do chưa có quy hoạch cụ thể nên nên định hướng phát triển các điểm dân cư trên địa
bàn xã còn nhiều bất cập và hạn chế.

Để xã Thống Nhất phát triển kinh tế xã hội một cách toàn diện, ổn định lâu dài và
bền vững, đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, việc
lập quy hoạch sử dụng đất và “xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn xã Thống
Nhất ” rất cần thiết và cấp bách. Nhằm làm cơ sở pháp lý để quản lý và lập các dự án đầu
tư trên địa bàn xã, đảm bảo sự phân bố và phát triển hợp lý, có kết cấu hạ tầng kinh tế xã
hội hiện đại, có các hình thức sản xuất phù hợp, gắn phát triển nông nghiệp với phát triển
công nghiệp, dịch vụ, du lịch, xã hội góp phần nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị
ở nông thôn.
Xuất phát từ những lý do trên, được sự chấp thuận của Khoa Quản lý Đất đai & Bất
động sản - Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, Ủy Ban Nhân Dân xã Thống
Nhất, em tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới
xã Thống Nhất huyện Bù Đăng tỉnh Bình Phước”.
Trang 1


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Hoàng Văn Thực

 Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng và tiềm năng đất đai của địa bàn làm cơ sở phân bố, sử dụng đất
hợp lý, khoa học, hiệu quả và bền vững.
Phân bố lại quỹ đất cho các mục đích sử dụng đất, nhằm thực hiện tốt mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của xã theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới và sự đổi mới của nền
kinh tế chung của huyện và toàn tỉnh.
Phát triển kinh tế xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc
phòng, giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái.
Làm cơ sở pháp lý cho việc phát triển các điểm dân cư và hệ thống kết cấu hạ tầng,
cho việc hướng dẫn quản lý đất đai và đầu tư xây dựng theo quy hoạch trên địa bàn xã.

 Đối tượng nghiên cứu
Đất đai, các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sử dụng đất.
Đối tượng sử dụng đất: Các điều kiện tự nhiên, các quy luật phát triển kinh tế - xã
hội, các điều kiện về cơ sở hạ tầng của vùng và về chủ sử dụng đất với mục đích sử dụng
đất của chủ sử dụng đất.
 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên địa bàn Xã Thống Nhất - Huyện Bù Đăng - Tỉnh Bình
Phước, thời gian thực hiện là 4 tháng.

Trang 2


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Hoàng Văn Thực

PHẦN I: TỔNG QUAN
I.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I.1.1. Cơ sở khoa học
Động thái biến đổi điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan môi trường.
Quy luật phát triển kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu.
Ngoài ra, còn có một số cơ sở khoa học mang tính thuyết phục như:
+ Đất đai: là một vùng không gian đặc trưng có giới hạn, theo chiều thẳng đứng
(gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích
mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất), theo chiều nằm ngang
trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật cùng các
thành phần khác). Ngoài ra còn hoạt động của con người từ quá khứ đến hiện tại và triển
vọng trong tương lai.
+ Quy hoạch: là việc xác định một trật tự nhất định bằng những hoạt động phân bổ,
bố trí, sắp xếp, tổ chức.

+ Quy hoạch sử dụng đất: quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế,
kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý,
khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bố quỹ đất cho các mục đích, cho
các ngành và tổ chức sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo điều
kiện bảo vệ đất đai và môi trường.
Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an
ninh, quốc phòng.
- Được lập từ tổng thể đến chi tiết, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp dưới
phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên, kế hoạch sử dụng đất
phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết
định, xét duyệt.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất
của cấp dưới.
- Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
- Dân chủ và công khai.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định, xét duyệt trong
năm cuối của kỳ trước đó.
I.1.2. Cơ sở pháp lý
Luật đất đai 2003.
Luật xây dựng 2003.
Thông tư 30/2004/TT-BTNMT hướng dẫn trình tự, nội dung việc lập, điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và nội dung thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của cả nước.
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của chính phủ về việc hướng
dẫn các quy định của Luật xây dựng về quy hoạch.
Trang 3



Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Hoàng Văn Thực

Nghị quyết 26/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 của Hội nghị Ban chấp hành Trung
ương lần 7, khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
Công văn số 2778/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 04/8/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc triển khai lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng
đất 05 năm (2011-2015).
Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới.
Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Công văn số 1829/TCQLĐĐ-CQHĐĐ ngày 18/12/2009 của Tổng cục Quản lý Đất
đai - Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc góp ý triển khai công tác lập quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2011-2015).
Thông tư 06/2010/TT-BTNMT ngày 15 tháng 3 năm 2010 của bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 –
2020.
Căn cứ quyết định số 1191/ QĐ-UBND ngày 17/05/2011 của UBND tỉnh về việc
phê duyệt danh sách 20 xã xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 20102015.
Căn cứ các tài liệu, số liệu thống kê của UBND huyện Bù Đăng, UBND xã Thống

Nhất.
Các văn bản, tài liệu, bản đồ và các dự án liên quan của địa phương.
Thực trạng phát triển xã Thống Nhất.
I.1.3. Cơ sở thực tiễn
Báo cáo UBND xã qua các năm 2007, 2008, 2009, 2010.
Nghị quyết Đảng bộ nhiệm kỳ 2006 - 2010 của xã.
Văn kiện đại hội Đảng và Nghị quyết Đảng bộ của xã nhiệm kỳ 2010 - 2015.
Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, chỉ tiêu loại đất trên địa bàn xã.
Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2011.
I.2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, QUY TRÌNH THỰC
HIỆN
Trang 4


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Hoàng Văn Thực

I.2.1. Nội dung nghiên cứu
a) Điều tra, phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã.
b) Đánh giá tình hình sử dụng đất, biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện quy
hoạch sử dụng đất kỳ trước và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
c) Đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất, mở
rộng khu dân cư và phát triển cơ sở hạ tầng của cấp xã.
d) Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất.
e) Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến kinh tế, xã hội,
chương trình nông thôn mới.
f) Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu.
g) Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng
đất.

I.2.2. Phương pháp nghiên cứu
(1). Phương pháp thống kê: Phương pháp này sử dụng thống kê tuyệt đối và tương
đối để xác định tình hình kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai. Trên
cơ sở số liệu hiện trạng tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng
đến sử dụng đất hiện tại và tương lai.
(2). Phương pháp điều tra: Nhằm thu thập số liệu, cập nhật, bổ sung tài liệu, số
liệu, bản đồ về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng đất đai và quản lý
sử dụng đất đai tại địa phương.
(3). Phương pháp kế thừa: Kế thừa có chọn lọc các tài liệu, số liệu có liên quan
đến quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn xã.
(4). Phương pháp dự báo: Dùng để dự báo tiềm năng trong tương lai về mặt số
lượng như dự báo dân số, dự báo nhu cầu sử dụng đất đối với từng loại đất.
(5). Phương pháp chuyên gia: được thể hiện từ công tác tổ chức, báo cáo chuyên
đề, đóng góp ý kiến… đều thông qua các chuyên gia có kinh nghiệm.
(6). Phương pháp định mức: Sử dụng mục tiêu định hướng được tổng hợp xử lý
thống kê qua nhiều mẫu thực tế, kết hợp với dự báo đưa ra diện tích các loại đất biến động
trong tương lai. Đánh giá thực trạng địa phương theo tiêu chí định mức nông thôn mới.
(7). Phương pháp khảo sát thực địa: Khảo sát, thu thập thông tin phục vụ cho bước
nội nghiệp.
(8). Phương pháp tổng hợp: Dùng phần mềm Excel để xử lý và dự báo các số liệu điều tra.
I.2.3. Các bước thực hiện (thông tư 19)
Bước 1: Điều tra, phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã.
Bước 2: Đánh giá tình hình sử dụng đất, biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện
quy hoạch sử dụng đất kỳ trước và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Trang 5


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Hoàng Văn Thực


Bước 3: Đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất
mở rộng khu dân cư và phát triển cơ sở hạ tầng của cấp xã.
Bước 4: Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất.
Bước 5: Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến kinh tế, xã hội.
Bước 6: Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu.
Bước 7: Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử
dụng đất kỳ đầu theo quy định tại khoản 7, Điều 6 của Thông tư 19/2009/TT-BTNMT và các
giải pháp để xác định ranh giới ngoài thực địa đối với diện tích đất lúa nước, đất rừng phòng
hộ, đất rừng đặc dụng của cấp quốc gia do cấp trên phân bổ xuống.
I.2.4. Dự kiến kết quả đạt được
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1: 10.000
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đai thời kì 2012 - 2020 tỷ lệ 1: 10.000
Báo cáo thuyết minh tổng hợp.
Hệ thống bảng biểu Quy hoạch – Kế hoạch sử dụng đất đai theo thông tư
19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009.

Trang 6


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Hoàng Văn Thực

PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
II.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.Vị trí địa lý
Xã Thống Nhất là một xã miền núi thuộc huyện Bù Đăng tỉnh Bình Phước, nằm ở
phía Đông Nam huyện, có diện tích tự nhiên 13.865,68 ha, cách thị trấn Đức Phong

khoảng 24 km về phía Đông Nam, hành chính xã bao gồm 12 thôn từ thôn 1 đến thôn 12.
Xã Thống Nhất chạy dài theo tuyến đường Sao Bọng – Đăng Hà, tỉnh lộ 312 và tuyến
giao thông ĐT 755, có vị trí giới hạn như sau:
- Phía Đông giáp huyện Cát Tiên tỉnh Lâm Đồng.
- Phía Tây giáp xã Nghĩa Trung, xã Đức Liễu, xã Nghĩa Bình huyện Bù Đăng.
- Phía Nam giáp xã Đăng Hà huyện Bù Đăng.
- Phía Bắc giáp xã Phước Sơn huyện Bù Đăng.
Diện tích tự nhiên là 13.865,68 ha. Theo nguồn thống kê của UBND huyện Bù Đăng
năm 2011 dân số 13.251 người với 3.162 hộ trong đó, nam là 6.663 người, nữ 6.588
người.
Hình 1: Vị trí xã Thống Nhất trong huyện Bù Đăng

(Nguồn: UBND xã Thống Nhất)
Trang 7


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Hoàng Văn Thực

2. Địa hình, địa mạo
Thống Nhất có địa hình dốc và chia cắt, chủ yếu là địa hình đồi lượn sóng chia cắt
mạnh, độ dốc >150. Địa hình có chiều hướng thấp dần từ Đông sang Tây. Cao trình cao
nhất ở phía Đông Bắc khoảng 300m, cao trình thấp nhất ở phía Tây Nam khoảng 200m.
Độ cao trung bình là 250 – 280m.
Xã Thống Nhất tương đối thuần nhất về thành phần đá mẹ, trong đó hầu hết là đá
Bazan. Đặc điểm chung của đá Bazan là hàm lượng oxit sắt cao (10 – 11%), oxit magie từ
7 – 10%, oxit canxi từ 8 – 10%, oxit phosphor từ 0,5 – 0,8%, hàm lượng natri cao hơn
kali. Vì vậy, các đá Bazan thường có màu đen và trong điều kiện nhiệt đới ẩm đã phát
triển một lớp vỏ phong hóa dầy trung bình 20 – 30m và có màu nâu đỏ rực rỡ. Các đất

hình thành trên đá Bazan là nhóm đất đỏ vàng (Ferralsols), các đất này có chất lượng cao
nhất trong các loại đất đồi núi ở nước ta.
Ngoài ra, trên địa bàn xã còn có đá phiến sét có diện tích khoảng 2.130 ha, chiếm
23% diện tích tự nhiên. Nó hình thành ra đất vàng đỏ, chất lượng đất không cao, tầng đất
thường mỏng, địa hình dốc.
3. Khí hậu, thời tiết
Khí hậu Bù Đăng nói chung và khu vực Thống Nhất nói riêng có khí hậu nhiệt đới
gió mùa cận xích đạo, có nền nhiệt cao đều quanh năm, ít gió bão và không có mùa đông
lạnh. Nhiệt độ trung bình 260C, nhiệt độ tối cao trung bình 28,10C vào tháng 4, nhiệt độ
tối thấp trung bình 24,70C vào tháng 1. Tổng tích ôn rất cao >90000C . Tổng số giờ nắng
trong năm trung bình 2.500 giờ, số giờ nắng trung bình trong ngày >6 giờ, thời gian nắng
cao nhất vào các tháng 2,3,4 thời gian nắng ít nhất vào các tháng 7,8,9. Lượng mưa trung
bình tương đối cao >2.500mm, nhưng phân hóa theo mùa, tạo ra hai mùa trái ngược nhau
(Mùa khô và mùa mưa).
Mùa khô khéo dài trong 6 tháng từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa rất
thấp chỉ chiếm khoảng 10 – 15% lượng mưa cả năm. Trong khi đó lượng bốc hơi rất cao,
nó chiếm khoảng 65 – 70% tổng lượng bốc hơi cả năm và cán cân ẩm thấp. Trong đó
tháng 2 và tháng 3 là hai tháng khô hạn nhất trong năm. Lượng mưa trong toàn mùa khô
chỉ chiếm khoảng 10-15% lượng mưa cả năm, tháng có mưa ít nhất là tháng 2, tháng 3, có
tháng hầu như không mưa lần nào. Do lượng mưa ít và bức xạ mặt trời cao đã làm tăng
quá trình bốc hơi nước một cách mãnh liệt. Điều đó đẩy mạnh sự phá hủy chất hữu cơ,
dung dịch đất hòa tan các Secquioxit sắt nhôm ở dưới sâu dịch chuyển lên tầng đất trên và
bị oxy hóa tạo thành kết von và đá ong rất phổ biến trong lãnh thổ.
Mùa mưa kéo dài trong 6 tháng từ tháng 5 đến tháng 11, mưa tập trung, lượng mưa
trong 6 tháng mùa mưa chiếm 85 – 90% tổng lượng mưa cả năm, chỉ riêng 4 tháng mưa
lớn nhất, lượng mưa đã chiếm 60 – 65% lượng mưa cả năm. Ngược lại bốc hơi và nền
nhiệt thấp hơn mùa khô và khi đó cán cân ẩm rất cao. Lượng mưa lớn và tập trung đã xảy
ra quá trình xói mòn, rửa trôi rất mạnh, lôi cuốn sét mùn từ nơi cao xuống nơi thấp, làm
bất đồng hóa phẫu diện và dẫn tới nhiều biến đổi quan trọng trong phân hóa vỏ thổ
nhưỡng.

Trang 8


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Hoàng Văn Thực

Lượng mưa phân hóa theo mùa đã chi phối mạnh mẽ đến sản xuất nông nghiệp. Mùa
mưa cây cối phát triển rất tốt và là mùa sản xuất chính, ngược lại mùa khô cây cối kém
phát triển do thiếu nước.
Độ ẩm không khí: Độ ẩm trung bình của không khí/năm: 82,43%. Độ ẩm thấp
nhất/năm: 45,6%. Gió: có hai hướng chính là gió mùa Đông Bắc vào mùa khô và gió mùa
Tây Nam vào mùa mưa.
4. Thủy văn
Xã có hệ thống suối rạch khá phong phú, phân bố đều trên địa bàn nhưng đều là hồ
tự nhiên, xã chưa có hồ nhân tạo với trữ lượng nước lớn. Vì vậy, để chuyển đổi cơ cấu
cây trồng cần phải đắp thêm hồ đập giữ nước mới có thể mở rộng diện tích tưới tiêu cho
cây trồng.
II.1.2. Các nguồn tài nguyên, cảnh quan môi trường
1. Tài nguyên đất
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên quý giá nên việc quy hoạch sử dụng đất hợp lý có
hiệu quả kinh tế cao là cần thiết. Muốn vậy đất đai từng vùng phải được nghiên cứu cả về
số lượng và chất lượng.
Theo kết quả điều tra xây dựng bản đồ đất huyện Bù Đăng trên nền bản đồ địa hình
tỷ lệ 1: 50.000, đất xã Thống Nhất có 2 nhóm đất với 3 đơn vị đất đai.
Bảng 1: Các nhóm đất trên địa bàn xã Thống Nhất- huyện Bù Đăng
STT

Ký hiệu


Tên đất

I.

NHÓM ĐẤT ĐỎ VÀNG

3

Đất đỏ Bazan

4

Đất đỏ vàng trên phiến sét

I.

NHÓM ĐẤT DỐC TỤ

6

Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ

(ha)

(%)

13.194,58

95,16


Fk

9.913,96

71,50

Fs

3.280.62

23,66

671,10

4,84

671,10

4,84

13.865,68

100,00

D

DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN

Diện tích


(Nguồn: UBND xã Thống Nhất)
Nhóm đất đỏ vàng: Nhóm đất đỏ vàng có diện tích rất lớn 13.194,58 ha, chiếm
95,16% diện tích tự nhiên. Nó được hình thành trên 2 đá mẹ khác nhau: đá Bazan và đá
phiến sét. Gồm 3 đơn vị phân loại.
Đất nâu đỏ và nâu vàng trên Bazan (gọi chung là đất đỏ Bazan): diện tích 9.913,96
ha, chiếm 71,50 % diện tích đất tự nhiên. Đất đỏ trên đá Bazan là đất có quá trình feralit
mạnh và quá trình tích mùn bề mặt với lớp vỏ phong hóa dầy.
Đất đỏ trên đá Bazan có độ phì nhiêu tương đối cao, hàm lượng mùn tầng mặt 3 –
4% OM, đạm tổng số cao (0,15 – 0,20%) và giảm rất chậm theo chiều sâu phẫu diện. Đặc
Trang 9


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Hoàng Văn Thực

biệt đất đỏ trên Bazan có lân tổng số rất giàu (0,10 – 0,15% P2O5), tuy vậy đất nghèo kali
và các cation kiềm trao đổi. Phản ứng dung dịch đất chua suốt phẫu diện (pHKCl: 4,5 –
5,0), dung tích hấp thu và độ no bazơ thấp (CEC:4 – 8 me/100 gam, BS khoảng 35 –
40%).
Về thành phần cơ giới đất đỏ trên Bazan là nặng và rất nặng, hàm lượng sét vật lý
luôn đạt >50%. Cấu trúc viên hạt khá tơi xốp, và khả năng thấm và giữ nước rất tốt.
Vì vậy: hiện nay đất đỏ Bazan sử dụng chính cho việc trồng các loại cây trồng có giá
trị kinh tế cao như: điều, cao su, cà phê và cây ăn quả.
Đất đỏ vàng trên phiến sét (Fs): Đất đỏ vàng trên đá phiến sét diện tích 3.280.62 ha,
chiếm 23,66 % diện tích tự nhiên toàn xã. Phân bố nhiều ở phía Đông và Đông Nam của
xã.
Về thành phần cơ giới: Đất đỏ vàng trên phiến sét nhìn chung có thành phần cơ giới
từ trung bình đến nặng, cấu tượng tảng cục sắc cạnh, chặt. Cấp hạt sét chiếm đến 45 –
55% và lên đến 60% ở các tầng tích tụ.

Về tính chất lý hóa học: Đất thường chua, CEC, cation kiềm trao đổi và độ no bazơ
thấp. Mùn, đạm trung bình, nghèo lân và nghèo kali (pHH2O : 4,5 – 5,0, pHKCl : 4,0 – 4,5;
CEC: 4 – 8 me/100gam; BS: 30 – 40%; OC: 1,2 – 1,5%; N: 0,10 – 0,15%; P2O5: 0,05 –
0,06%; K2O: 0,1 – 0,5%).
Đất vàng đỏ trên phiến sét nhìn chung có độ phì nhiêu thấp, tầng đất thường mỏng
và độ dốc cao nên ít có khả năng cho sử dụng cho nông nghiệp. Phần nhiều sử dụng cho
lâm nghiệp.
Nhóm đất dốc tụ: Đất dốc tụ diện tích 671,1 ha, chiếm 4.84 % diện tích tự nhiên, đất
hình thành ở địa hình thung lũng, trên các sản phẩm bồi tụ từ các khu vực đồi núi cao
xung quanh. Vì vậy nó phân bố rất rải rác, ở khắp các khe hợp thủy và thung lũng ở vùng
đồi núi.
Nhìn chung: đất dốc tụ có độ phì nhiêu tương đối khá, chưa chua, địa hình thấp
trũng, nhưng khó thoát nước. Nên nó chỉ có khả năng sử dụng cho việc trồng cây hàng
năm như lúa hoa màu lương thực.
Với tài nguyên đất rất tốt hứa hẹn trong tương lai việc sử dụng đất sẽ đạt kết quả cao
và sẽ là thế mạnh của xã trong việc phát triển kinh tế.
2. Tài nguyên nước
Nước ngầm: Theo các tài liệu của Cục Địa Chất và Khoáng Sản Việt Nam (1998),
phun trào Bazan ở Bù Đăng bao gồm nhiều pha, mỗi pha phun trào có một đới phong hóa
ở phần trên tơi xốp, nứt nẻ chứa nước tốt, phần dưới là Bazan đặc sít, chứa nước kém
hoặc không chứa nước. Các thành tạo chứa nước này hiện nay hiện diện không liên tục.
Do đó Thống Nhất cũng giống Bù Đăng về mặt nước ngầm. Với nguồn cấp chủ yếu là từ
khí quyển nên mức độ giàu nước phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố địa hình chủ yếu được
phân bố ở các vùng thấp dọc theo các con suối và sông. Nhìn chung nước chứa trong các
phức hệ Bazan có trữ lượng thấp. Lưu lượng trung bình 0,01 – 0,53/s. Nước có tổng độ
Trang 10


Ngành: Quản lý Đất đai


SVTH: Hoàng Văn Thực

khoáng hóa thấp (<0,1g/l) được khai thác cung cấp cho nhu cầu sinh hoạt và tưới tiêu cho
một số diện tích cây trồng.
Nước mặt: Thống Nhất có sông Đồng Nai bắt nguồn từ dãy núi cao Trường Sơn
Nam, đoạn qua xã dài 11,5 km sông chạy theo ranh giới phía Đông xã. Ngoài chức năng
cung cấp nước tưới tiêu cho cây trồng nông nghiệp, phục vụ sinh hoạt của người dân
trong vùng, nó còn góp phần rất lớn trong việc tạo ra sinh cảnh, duy trì độ ẩm cho đất và
cây trồng trong khu vực. Ngoài ra, còn phải kể đến hệ thống suối chính Đak R’Lou, Đak
Ko, Đak Co, Đak R’Moi…. Nhìn chung, các hệ thống suối đều chảy theo hướng Đông
Bắc – Tây Nam. Các suối đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước tươi tiêu cho
cây trồng. Tuy nhiên, vào mùa khô đa số các hệ thống suối trong xã có lưu lượng dòng
chảy thấp nên khả năng cung cấp nước cho sinh hoạt và tưới tiêu cho nông nghiệp bị hạn
chế. Vì vậy, để chuyển đổi cơ cấu cây trồng cần phải đắp thêm hồ đập giữ nước mới có
thể mở rộng diện tích tưới tiêu cho cây trồng.
Với nguồn nước chủ yếu là từ khí quyển và do các sông, suối nên thuận lợi cho tươi
cho các cây công nghiệp, trồng trọt, chăn nuôi. Nguồn nước ngầm cung cấp lượng nước
cho sinh hoạt cho gần toàn bộ dân trong xã.
3. Tài nguyên rừng
Rừng tự nhiên không còn, đất lâm nghiệp trước nay đã chuyển sang trồng cây công
nghiệp lâu năm như: tiêu, điều, cao su, cà phê, các loại cây ăn trái. Tổng diện tích đất lâm
nghiệp còn lại toàn xã là 3.764,80 ha trong đó:
+ Đất rừng sản xuất là 2.741,80 ha.
+ Đất rừng phòng hộ là 1.023,00 ha.
4. Tài nguyên nhân văn
Với nhiều dân tộc cùng sinh sống trong địa bàn xã đã tạo ra nhiều khó khăn trong
việc quản lý. Do tập quán sinh hoạt khác nhau nên việc sử dụng đất còn mang tính tập
quán. Tuy nhiên, với sự giúp đỡ của các cấp chính quyền địa phương và của nhà nước
hiện nay việc sử dụng đất đã đi vào ổn định theo định hướng và quy hoạch sử dụng đất.
Đây là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng, với bản chất là con người Việt Nam

cần cù lao động, có tinh thần cách mạng là một đặc điểm nhân văn quan trọng đối với sự
phát triển của xã trong giai đoạn tới.
Đội ngũ giáo viên được chuẩn hóa, chất lượng dạy và học ngày càng nâng lên. Tỷ lệ
học sinh lên lớp ở các cấp học đạt 86.1%, tốt nghiệp tiểu học đạt 90%, tốt nghiệp THCS
đạt 92%.
Đội ngũ cán bộ y tế ngày càng tăng để phục vụ, đáp ứng nhu cầu về sức khỏe cho
nhân dân.
Bộ máy công an đã được xây dựng đủ số lượng hoạt động hiệu quả, củng cố 5 đội
tuần tra nhân dân có 40 đội viên. Với số lượng nguồn nhân văn ngày cao, trình độ dân trí
ngày càng tăng, cùng với sự làm việc cần cù, sáng tạo của họ làm cho nền kinh tế xã
Thống Nhất không ngừng phát triển, ngày một đổi thay theo từng giai đoạn phát triển
chung của đất nước.
Trang 11


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Hoàng Văn Thực

5. Hiện trạng cảnh quan môi trường
Xã Thống Nhất trước đây là xã nông nghiệp nên điều kiện môi trường chưa có sự ô
nhiễm cao, trong những năm tới việc phát triển trung tâm xã Thống Nhất thành một thị trấn
với sự phát triển của các ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp với lượng dân cư tập
trung đông gây ảnh hưởng rất nhiều đến môi trường, tuy chưa đến mức báo động nhưng
cần phải quan tâm và phát triển các ngành theo hướng bền vững tránh gây tác động xấu
cho môi trường.
Phần lớn các hộ gia đình khu dân cư tập trung và khu vực chợ đã ý thức được tác hại
của ô nhiễm môi trường, tại mỗi gia đình có xây hầm tự hoại để xử lý nước thải sinh hoạt,
các hộ gia đình có chăn nuôi heo đã áp dụng mô hình biogas, sử dụng các phế phẩm vi
sinh để xử lý chất thải, góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường khu dân cư.

Đối với chất thải rắn (rác thải), phương pháp chủ yếu của người dân là thu gom lại
và đốt, một số hộ đào hố chôn lấp rác.
Đối với khu chợ trên địa bàn các xã, hiện chưa quy hoạch được khu xử lý rác thải
tập trung nên rác được đổ vào bãi rác tạm, không có chống thấm, không có lớp phủ bên
trên, về lâu dài gây ô nhiễm môi trường khu vực và phát sinh ruồi, nhặng gây bệnh cho
con người.
Rừng tự nhiên trong xã trước đây có diện tích rất lớn nhưng hiện nay diện tích rừng
đã bị thu hẹp và không còn do quá trình khai phá để lấy đất sử dụng, đã làm ảnh hưởng xấu
đến môi trường và khí hậu của xã và các vùng lân cận.
II.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI
II.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển chung của đất nước, nền kinh tế
của huyện nói chung cũng như của xã Thống Nhất nói riêng đi vào ổn định, đời sống
người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao hơn. Thu nhập bình quân đầu người năm
2011 là 16 triệu đồng/ người/ năm tăng 3 triệu đồng so với chi tiêu Nghị quyết HĐND xã
và tăng 145,45% so với năm 2010.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã theo hướng tích cực, giảm dần tỷ trọng nông
nghiệp, tăng dần khu vực công nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ.
Với định hướng phát triển ngành thương mại, kinh doanh, phát triển khu dân cư, …
theo chủ trương công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông thôn. Do vậy tỷ trọng sản xuất nông
nghiệp trong những năm gần đây có chiều hướng giảm, giá trị sản xuất của các ngành
công nghiệp, thương mại và dịch vụ ngày một tăng lên.
Cơ cấu kinh tế của xã Thống Nhất hiện nay:
+ Nông nghiệp chiếm 70%.
+ Công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp chiếm 18%.
+ Thương mại – dịch vụ chiếm 12%.

Trang 12



Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Hoàng Văn Thực

Biểu đồ 1: Cơ cấu kinh tế của xã Thống Nhất năm 2011
12%

18%
NN 
CN‐TTCN 
TM‐DV
70%

(Nguồn: UBND xã Thống Nhất)
II.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
II.2.2.1. Khu vực kinh tế nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất chủ yếu ở địa phương, thu hút hơn 80% lao động xã
hội đóng góp cho kinh tế địa phương phát triển. Với định hướng đúng đắn về chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, chuyển đổi cây trồng vật nuôi, gắn liền phát triển nông nghiệp với xây
dựng nông thôn mới. Từ những chủ trương chính sách đúng đắn đã tạo cho lĩnh vực nông
nghiệp có sự thay đổi căn bản, người nông dân mạnh dạn đầu tư làm giàu ngay trên mảnh
đất của mình, bước đầu đã phát huy được thế mạnh về đất đai, điều kiện tự nhiên và lao
động.
Ngành trồng trọt: Ngành trồng trọt tập trung vào các cây trồng chính là điều, cây
lâu năm và cây ăn quả, nhưng chủ yếu mới mở rộng diện tích, chưa chú ý đến thâm canh,
tăng vụ và tăng năng suất.
Cây ngắn ngày: Diện tích cây hàng năm chiếm tỷ lệ rất thấp trong quỹ đất nông
nghiệp và có chiều hướng giảm trong các năm gần đây. Cây hàng năm chủ yếu được
trồng xen trong các cây dài ngày. Theo số liệu tổng kết 6 tháng đầu năm 2011, tổng diện
tích gieo trồng cây hàng năm 11,40 ha trong đó: trồng lúa 9,10 ha, và 2,30 ha trồng các

loại cây hàng năm khác.
Cây lâu năm: Chủ yếu là phát triển cây điều, một số diện tích trồng cà phê, cao su,
tiêu và cây ăn trái. Năm 2011 tổng diện tích gieo trồng cây lâu năm của xã là 9.808,00 ha
trong đó: Điều 6.909,80 ha đã cho thu hoạch, cà phê 300,90 ha, cao su 2.580,30 ha, tiêu 4
ha, cây ăn quả 13,00 ha. Do giá cả thị trường và khả năng nước tưới hạn chế nên các cây
dài ngày như tiêu, cà phê phát triển chậm và dần bị thay thế bằng cao su.
Thông qua con đường khuyến nông, áp dụng khoa học kỹ thuật, cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn đã có sự chuyển dịch bước đầu theo hướng sản xuất hàng hoá. Tỷ lệ
Trang 13


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Hoàng Văn Thực

nông dân sản xuất giỏi có thu nhập cao ngày càng nhiều, đóng vai trò quan trọng trong
sản xuất nông sản hàng hoá.
Ngành chăn nuôi: Hàng năm đều có tăng về số lượng, song giá cả thị trường lên
xuống thất thường. Năm 2009 giá cả tương đối ổn định đã phần nào khích lệ phong trào
chăn nuôi phát triển, song gần đây giá cả thị trường hạ thấp xu hướng dừng lại. Song
ngành chăn nuôi vẫn phát triển khá nhờ công nghệ chế biến thức ăn gia súc tiến bộ, phổ
biến trên thị trường và áp dụng khoa học kỹ thuật tạo giống mới, thụ tinh nhân tạo, dịch
vụ thú y, kiểm dịch tốt. Hiện nay đã có nhiều hộ gia đình chọn chăn nuôi là nghề chính,
hình thành trang trại chăn nuôi có quy mô vừa và nhỏ, tuy nhiên đàn Bò tăng chậm ổn
định ở mức 815 con, đàn Trâu ổn định khoảng 231 con, nguyên nhân chủ yếu là do đồng
cỏ chăn thả ngày càng thu hẹp, xu thế phát triển đàn heo và gia cầm là chủ yếu.
Tóm lại: Sản xuất nông nghiệp trong những năm gần đây mặc dù trong điều kiện
thời tiết khắc nghiệt, nhưng Đảng bộ và nhân nhân trong xã có nhiều cố gắng đẩy mạnh
sản xuất và chăn nuôi phát triển.
 Nhận xét chung về tình hình phát triển ngành nông nghiệp

Những mặt đạt được
Sản xuất nông nghiệp duy trì được mức tăng trưởng cao, cơ cấu sản xuất từng bước
chuyển dịch theo hướng phát huy lợi thế gắn với thị trường, tăng hiệu quả sản xuất.
Công tác khuyến nông được thực hiện tốt, chuyển giao những tiến bộ khoa học kỹ
thuật trong sản xuất cây trồng, vật nuôi và giống mới đến người dân, phục vụ tốt công tác
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, tạo bước đột phá trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, nông thôn.
Các công tác thú y, bảo vệ thực vật được thực hiện thường xuyên, đạt hiệu quả, đảm
bảo an toàn cho đàn gia súc, gia cầm và các loại cây trồng trên toàn huyện. Mặc dù dịch
cúm gia cầm xảy ra đã ảnh hưởng đến sự phát triển chăn nuôi gia cầm và sức khoẻ cộng
đồng, làm giảm tốc độ phát triển kinh tế nông nghiệp nhưng công tác dập dịch được thực
hiện khá tốt, dịch bệnh đã được ngăn chặn và khống chế.
Những mặt hạn chế
Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp đúng hướng, song chủng loại sản phẩm
ngành trồng trọt còn đơn điệu, chất lượng chưa cao và số lượng lại có hạn, sức cạnh tranh
của hàng nông sản còn hạn chế.
Sản xuất kinh doanh một số sản phẩm còn mang tính tự phát, bị chi phối bởi biến
động giá cả và thị trường tiêu thụ (cây cao su phát triển quá nhanh do giá cả và điều kiện
thuận lợi nên đã phá vỡ quy hoạch chung).
Tỷ trọng giá trị sản xuất ngành trồng trọt trong toàn ngành nông nghiệp còn thấp chưa
tương xứng với tiềm năng phát triển, chưa tạo ra được những mô hình tổ chức sản xuất phù
hợp có quy mô lớn, chất lượng sản phẩm tuy đã được chú ý song việc nghiên cứu ứng dụng
các biện pháp kỹ thuật còn hạn chế, chưa hạn chế được sâu bệnh phá hại.
Chưa có những biện pháp cụ thể nhằm tạo ra sự liên kết giữa công nghiệp chế biến
và nguyên liệu tại chỗ.

Trang 14


Ngành: Quản lý Đất đai


SVTH: Hoàng Văn Thực

II.2.2.2. Khu vực kinh tế công nghiệp
Cơ sở công nghiệp tiểu thủ công nghiệp hiện nay chủ yếu là tiểu thủ công nghiệp địa
phương trong những năm qua cũng từng bước phát triển. Tuy nhiên chưa đạt được tốc độ
phát triển như dự kiến, về cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật và năng lực sản xuất còn nhiều
hạn chế tập trung ở một số ngành nghề như: chế biến hạt điều, sản xuất nước đá, sửa chữa
nhỏ, hàn, tiện... và một số ngành nghề truyền thống khác.
II.2.2.3. Khu vực kinh tế dịch vụ
Mạng lưới thương mại dịch vụ phát triển nhanh đã đáp ứng được các nhu cầu thiết
yếu cho sản xuất tiêu dùng của nhân dân đến tận vùng sâu vùng xa, mạng lưới này chủ
yếu do tư nhân đảm nhận. Kinh tế thương mại dịch vụ phát triển đa dạng hơn trước, vật tư
nguyên liệu hàng hoá phục vụ sinh hoạt ngày một phong phú, đáp ứng một phần quan
trọng nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân trong xã.
Đến nay lĩnh vực dịch vụ và thương mại ngày càng phát triển từ 91 cơ sở sản xuất
kinh doanh lên 126 cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ thương mại. Tổng doanh thu là trên
50 tỷ đồng đóng góp cho ngân sách hàng năm. Hoạt động bưu chính viễn thông phát triển
mạng lưới rộng khắp đến các ấp, đến nay số hộ sử dụng máy điện thoại là khoảng 95%
trạm phát sóng điện thoại di động có 4 trạm, các điểm dịch vụ internet được hình thành
đáp ứng yêu cầu phục vụ cho nhân dân.
 Những thành tựu đạt được
Đã có các biến đổi sâu sắc trong lĩnh vực thương mại nội địa, hàng hoá được tự do
lưu thông với nhiều thành phần kinh tế tham gia.
Cơ sở vật chất kỹ thuật ngành thương mại trong những năm gần đây đã được đầu tư
phát triển. Mạng lưới các trung tâm thương mại và hệ thống chợ, đặc biệt là chợ đã được
quy hoạch và huy động sự tham gia của các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng, tạo điều
kiện xúc tiến các hoạt động thương mại và lưu thông hàng hoá.
 Những hạn chế cần khắc phục
Mặc dù đã có bước phát triển đáng kể, nhưng việc phát triển thị trường nông thôn,

vùng sâu, vùng xa còn chậm, những hình thức kinh doanh thương mại hiện đại, văn
minh... vẫn còn chậm phát triển.
II.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
II.2.3.1. Dân số và thu nhập
Theo thống kê năm 2011, dân số toàn xã là 13.251 người, có 3.162 hộ trong đó, nam là
6.663 người, nữ 6.588 người bình quân 4,19 người/hộ mật độ dân số bình quân đầu người là
95,56 người/km2. Tỷ lệ tăng dân chủ yếu là số tự nhiên 1,6%. Trước đây xã Thống Nhất
là xã kinh tế mới nên đa số là dân di cư tự do từ các tỉnh phía Bắc và khu vực miền Trung.
Lao động chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và buôn bán nhỏ. Thu
nhập bình quân đầu người 16 triệu đồng/người/năm tăng 3 triệu đồng so với chỉ tiêu Nghị
quyết HĐND xã và tăng 145,45 % so với năm 2010.

Trang 15


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Hoàng Văn Thực

Bảng 2: Thống kê dân số xã Thống Nhất tháng 10/2011
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
11
12

Tên đơn vị
Thôn 1
Thôn 2
Thôn 3
Thôn 4
Thôn 5
Thôn 6
Thôn 7
Thôn 8
Thôn 9
Thôn 10
Thôn 11
Thôn 12
Toàn xã

Số hộ

Tổng số

Số dân
Nam

Nữ

235
276

487
278
141

1.032
1.278
1.903
1.126
730

511
633
916
590
466

521
645
987
536
264

144
159
239

659
632
1.000


324
313
495

335
319
505

412
175

1.543
789

764
394

779
395

288

1.113

550

563

328
3.162


1.446
13.251

707
6.663

739
6.588

(Nguồn: UBND xã Thống Nhất)
II.2.3.2. Lao động và việc làm
Xuất phát điểm từ kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, do vậy nguồn lao động
chủ yếu là lao động nông nghiệp.
Dân số trong độ tuổi lao động của xã Thống Nhất tháng 10/2011 khoảng 7.381
người chiếm 55,70% dân số. Trong đó:
- Lao động thuộc khu vực I (nông + lâm): 5.167 người chiếm 70%.
- Lao động thuộc khu vực II (tiểu thủ công nghiệp + xây dựng + vận tải): 1.329
người chiếm 18%.
- Lao động thuộc khu vực III (TM + DV): 885 người chiếm 12%.
Phần lớn lực lượng lao động của xã chưa được đào tạo cơ bản, do đó dù có số lượng
lao động dồi dào nhưng số người đáp ứng được nhu cầu công việc có ứng dụng trang thiết
bị hiện đại lại rất thấp. Vì vậy, để giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động trong
tương lai cần phải có kế hoạch đào tạo tại chỗ để đáp ứng nhu cầu của các ngành.
II.2.4. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn
Do đặc điểm hình thành và lịch sử phát triển, là địa bàn có nhiều thành phần dân tộc
sinh sống nên các khu dân cư nông thôn ở xã được phát triển theo những hình thức khác
nhau. Dân cư đa số tập trung tại khu vực trung tâm hành chính xã với mật độ cao, dân cư
được hình thành từ sớm chủ yếu phân bố ở thôn 3, thôn 1 và một phần dân cư ở các thôn
sống tập trung theo tuyến giao thông quan trọng đi qua xã như: QL 20C (Sao Bọng –

Đăng Hà), ĐT 755, tỉnh lộ 312, số ít còn lại sống phân tán rải rác trong các khu vực đất
sản xuất nông nghiệp, rừng cao su, điều.
Trang 16


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Hoàng Văn Thực

Khu trung tâm xã dân cư dày đặc, dân cư hình thành sớm, chủ yếu phân bố ở các
thôn 1,3. Dân cư phát triển tự phát, chưa có sự quản lý chặt chẽ. Trong khu trung tâm xã
và các điểm dân cư có một số công trình công cộng phục vụ nhu cầu người dân.
Cơ bản người dân trong xã đã có nhà ở. Tốc độ phát triển mở rộng các khu dân cư
có điều kiện sinh sống thuận lợi tăng nhanh.
Nhìn chung cơ sở hạ tầng của hầu hết địa bàn dân cư nông thôn đều ở mức chưa
hoàn chỉnh. Hệ thống giao thông, cấp nước, cấp điện còn rất hạn chế, chất lượng thấp, các
công trình công cộng như trường học, chợ, y tế, sân thể thao... còn thiếu, đặc biệt là đối
với các khu dân cư ở vùng sâu, vùng xa trung tâm.
Những năm qua, việc thực hiện các chương trình định canh định cư, chương trình
xoá đói giảm nghèo, dự án xây dựng trung tâm cụm xã, sắp tới là mô hình nông thôn
mới... đã gắn việc sắp xếp, ổn định dân cư với đất đai sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng
thiết yếu vùng nông thôn.
Bên cạnh đó, công tác quản lý phát triển nông thôn trong những năm qua đã được
chú ý. Hầu hết các ấp đã được quy hoạch, và đang được quy hoạch. Tại các khu dân cư hệ
thống kết cấu hạ tầng đã và đang được đầu tư nâng cấp, các biện pháp quản lý môi trường
đã và đang được hoàn thiện và đổi mới, tạo ra bộ mặt mới văn minh hơn.... Tuy vậy cơ sở
hạ tầng kỹ thuật tại các khu dân cư nông thôn nhìn chung chưa đồng bộ, mạng lưới giao
thông trong và ngoài chưa phát triển, gây trở ngại cho các mối liên thông giữa xã với các
vùng lân cận, cũng như với các hoạt động làm việc – nghỉ ngơi – sinh hoạt của người dân.
Để đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội bền vững xét trên khía cạnh đô thị hóa và

phân bố dân cư, trong những năm tới huyện cần quan tâm giải quyết những vấn đề sau:
cập nhật, hoàn chỉnh, có lộ trình thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống khu dân cư nông
thôn và phân bố dân cư trên địa bàn. Chú trọng đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng tại các
khu vực, tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình đô thị hóa ở khu vực này nhằm giảm bớt
chênh lệch phát triển giữa các vùng và các thôn. Áp dụng các biện pháp tổ chức và quản
lý mới về phát triển các điểm dân cư nông thôn.
II.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
II.2.5.1. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
1. Giao thông
Mạng lưới giao thông liên xã gồm 3 trục giao thông chính: QL 20C (Sao Bọng-Đăng
Hà), tỉnh lộ ĐT 755, tỉnh lộ 312 kết nối xã Thống Nhất với khu vực lân cận. (Phụ lục 1,
Phụ lục 2).
QL 20C nối với QL 14 tại ngã 3 Sao Bọng - xã Đức Liễu chạy theo trục Đông bắc –
Tây nam đi qua các thôn 7,8,3,9,10,5, trung tâm hành chính xã kết nối với xã Đăng Hà
với tổng chiều dài qua xã là 21 km, kết cấu mặt đường nhựa rộng 5m tuy nhiên bề mặt
đường đã xuống cấp: xuất hiện nhiều ổ gà, ổ voi rất khó lưu thông. Lộ giới đường khoảng
15m dọc suốt tuyến đường chưa có hệ thống thoát nước mưa, đoạn qua trung tâm xã cũng
chưa có hệ thống chiếu sáng.
Tỉnh lộ 755 là điểm đầu nối từ trung tâm thị trấn Đức Phong-Bù Đăng đi qua xã
Đoàn Kết, xã Phước Sơn chạy theo trục Bắc –Nam đi qua khu trung tâm hành chính xã
Trang 17


Ngành: Quản lý Đất đai

SVTH: Hoàng Văn Thực

nối dài với tỉnh lộ 312 kết nối với xã Nghĩa Trung-huyện Đồng Phú, và đi qua các thôn
1,2,3,11,4,6,12. Lộ giới đường rộng 12m, kết cấu mặt đường trải nhựa 5m (ĐT 755) tổng
chiều dài 3,7km, kết cấu bề mặt đường đất rộng 6m (đường ĐT 312) tổng chiều dài

15,3km. Cả hai tuyến đường đều có rãnh thoát nước mưa dọc 2 bên đường nhưng chưa
thực sự hiệu quả rác làm tắc nghẽn nếu gặp mưa lớn.
Đường trục vào thôn 1: là trục tỉnh lộ 755 đoạn qua xã, tổng chiều dài 3,7km.
Đường trục vào thôn 2: lộ giới 6m, kết cấu mặt đường đất khá bằng phẳng, có rãnh
thoát nước mưa dọc 2 bên trục đường, toàn tuyến đường dài 5,5km.
Đường trục vào thôn 9-10-5: là trục tỉnh lộ 20C đoạn qua xã, tổng chiều dài 15,5km.
Đường trục vào thôn 4-11-6-12: là trục tỉnh lộ ĐT 312 đoạn qua xã, tổng chiều dài
là 15,3km.
Đường trục vào thôn 11: lộ giới 6m, kết cấu bề mặt đường đất, chất lượng mặt
đường kém, dọc theo 2 bên trục đường có mương thoát nước nhưng không nạo vét thường
xuyên nên khó thoát nước nếu gặp mưa lớn và tổng chiều dài là 2,5km.
Đường trục vào thôn 7: lộ giới 6m, kết cấu bề mặt đường đất, chất lượng mặt đường
kém, dọc hai bên trục đường có mương thoát nước nhưng không đạt tiêu chuẩn, tổng
chiều dài 1,6km.
Nhìn chung hệ thống đường trên địa bàn xã cơ bản đã nối thông từ xã đến thị trấn và
các xã lân cận. Nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hoá phục vụ sản xuất, sinh hoạt hàng
ngày của người dân từng bước đã được cải thiện.
Hệ thống đường huyện trên địa bàn xã đã từng bước được đầu tư phát triển mạnh cả
về số lượng và chất lượng từng tuyến. Những tuyến cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu đi
lại của người dân từ xã về thị trấn và các xã lân cận. Tuy nhiên hiện nay các tuyến đường
đã xuống cấp nên việc vận chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất, chế biến trên địa bàn xã đến
nơi tiêu thụ tại các thị trấn và huyện lân cận không được thuận lợi.
Hệ thống đường xã đảm nhận vai trò là những tuyến kết nối các khu, cụm dân cư
các xã với nhau. Tuy nhiên, tỷ lệ đường được nhựa hoá rất thấp so với các xã khác trong
huyện.
Hệ thống đường xã hình thành và phát triển chủ yếu từ các lối mòn, có hướng tuyến
ngoằn nghèo. Nhìn chung, các tuyến đường xã đã kết nối được các điểm dân cư tập trung
và khu vực sản xuất nông nghiệp trên địa bàn các xã. Tuy nhiên, đường đất đỏ chiếm tỷ lệ
cao trên địa bàn xã nên ảnh hưởng không nhỏ đến việc đi lại của người dân nhất là vào
mùa mưa.

Vì vậy trong những năm qua xã đã tập trung xây dựng cải tạo, nâng cấp đổ nhựa, mở
rộng và kiên cố hóa các tuyến giao thông xung yếu tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại
vận chuyển hàng hóa của nhân dân và giao lưu buôn bán, trao đổi hàng hóa với các vùng
phụ cận.
2. Cấp nước
Trên địa bàn xã có 33,00 ha (chiếm 0,24% tổng diện tích) đất sông suối và mặt nước
chuyên dùng, chưa có kênh mương thủy lợi. Hầu hết các cây trồng nông nghiệp đều tưới
Trang 18


×