Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN GIA RAY, HUYỆN XUÂN LỘC, TỈNH ĐỒNG NAI TỪ NĂM 2011 ĐẾN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 61 trang )

 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP ĐỔI GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN THỊ TRẤN GIA RAY, HUYỆN XUÂN LỘC, TỈNH
ĐỒNG NAI TỪ NĂM 2011 ĐẾN NAY

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thanh
Mã số sinh viên: 08124070
Lớp: DH08QL
Khóa: 2008-2012
Ngành: Quản Lý Đất Đai

-Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2012-


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT

LÊ THỊ THANH

“CƠNG TÁC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP ĐỔI GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA


BÀN THỊ TRẤN GIA RAY, HUYỆN XN LỘC, TỈNH
ĐỒNG NAI TỪ NĂM 2011 ĐẾN NAY”

Giáo viên hướng dẫn: Th.S: Nguyễn Ngọc Thy

(Đòa chỉ cơ quan: Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh)

(Ký tên: ………………………………)

-Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2012-

Trang i


Lời Cám Ơn !
Trong thời gian học tập, nghiên cứu và thực tập
đề tài tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo,
gia đình và bạn bè. Tôi xin tỏ lòng biết ơn chân thành
đến:
Cha mẹ đã sinh thành nuôi dưỡng và tận tụy suốt
đời vì con, tạo mọi điều kiện vật chất và tinh thần giúp
con trong quá trình học tập; Ông bà, cô chú, cậu dì đã
động viên và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập.
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Tp Hồ
Chí Minh, Quý thầy cô giảng viên Khoa Quản lý đất đai
và Bất động sản đã trang bị kiến thức, kinh nghiệm trong
những năm em theo học lớp Quản lý đất đai 34.
Giáo viên hướng dẫn Th.s Nguyễn Ngọc Thy đã
tận tình giúp đỡ, chỉ bảo những kinh nghiệm, kiến thức
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Các cô chú, anh chị làm việc tại Phòng Tài
Nguyên và Môi Trường, Văn phòng Đăng ký Quyền sử
dụng đất huyện Xuân Lộc đã giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện đề tài, đã tận tình chỉ dẫn, cung cấp tài liệu, số
liệu cũng như tạo mọi điều kiện giúp hoàn thành tốt
trong thời gian thực hiện đề tài.
Đồng thời, gửi lòng biết ơn đến các bạn bè tôi,
anh chị khóa trước, những người đã giúp đỡ tôi rất nhiều
trong suốt quá trình học tập và thời gian thực hiện luận
văn.
Sinh viên

Lê Thị Thanh

Trang ii


TÓM TẮT

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thanh, Khoa Quản lý Đất đai & Bất động sản,
Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Công tác đăng ký đất đai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất trên địa bàn thị trấn Gia Ray, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai từ
năm 2011 đến nay”
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Ngọc Thy, Bộ môn Công nghệ Địa chính,
Khoa Quản lý Đất đai & Bất động sản, Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Nội dung tóm tắt của báo cáo:
Năm 2009 thị trấn Gia Ray tiến hành đo đạc lại bản đồ địa chính chính quy nên
có các biến động về hình thể, diện tích, loại đất trong quá trình sử dụng chưa được

chỉnh lý cập nhật vào bản đồ kịp thời và đồng bộ ở 03 cấp, dẫn đến không phản ánh
đúng hiện trạng sử dụng đất, biến động lớn. Ngày 22/05/2010, Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất tỉnh Đồng Nai ra kế hoạch thi công số 304/VPĐK.ĐKĐĐ về việc
Đăng ký đất đai, xét cấp, đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính trên địa bàn thị
trấn Gia Ray thuộc huyện Xuân Lộc.
Đề tài thực hiện nhằm tìm hiểu, đánh giá kết quả công tác đăng ký đất đai, cấp
đổi GCNQSDĐ trên địa bàn thị trấn Gia Ray từ năm 2011 đến nay, chỉ ra những thuận
lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện, từ đó đề xuất hướng giải quyết nhằm góp phần
hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở địa phương. Với mục đích này đề
tài đã đi sâu nghiên cứu các nội dung sau: Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tình hình
quản lý và sử dụng đất trên địa bàn thị trấn Gia Ray, nghiên cứu công tác đăng ký đất
đai, cấp đổi GCNQSDĐ được áp dụng trên địa bàn, đánh giá hiệu quả thực hiện công
tác này trên địa nghiên cứu. Với nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như:
Phương pháp điều tra, thu thập thông tin; phương pháp thống kê; phương pháp phân tích;
phương pháp tổng hợp; phương pháp so sánh và phương pháp chuyên gia đã tổng hợp
đánh giá, phân tích các văn bản hiện hành liên quan đến vấn đề đăng ký đất đai, cấp đổi
GCNQSDĐ, cũng như đối tượng và quy trình của vấn đề nghiên cứu đề tài đã đạt được
một số kết quả như sau: Bước đầu đã đánh giá được thực trạng, đồng thời nêu lên
những thuận lợi khó khăn để từ đó đề xuất những biện pháp nhằm làm hoàn thiện công
tác này ở địa bàn nghiên cứu, góp phần tích cực trong việc triển khai thực hiện quyền
của người sử dụng đất và kế hoạch đề ra của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng
Nai. Tính đến ngày 22/05/2011 kết thúc đăng ký với kết quả là: tổ chức đăng ký được
4.608 thửa đạt tỷ lệ 85%, với diện tích 744 ha đạt tỷ lệ 91,17% theo kế hoạch đề ra.

Trang iii


MỤC LỤC
TÓM TẮT ................................................................................................................... iii 

MỤC LỤC ................................................................................................................... iii 
DANH SÁCH CÁC BẢNG .......................................................................................... v 
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .....................................................................vi 
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vii 
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................ 1 
PHẦN I: TỔNG QUAN ............................................................................................... 3 
I.1 Cơ sơ lý luận của công tác đăng ký đất đai, cấp đổi GCNQSDĐ .................... 3 
I.1.1 Cơ sở khoa học của vấn đề ngiên cứu ................................................................... 3 
I.1.2 Cơ sở pháp lý ...................................................................................................... 10 
I.1.3 Cơ sở thực tiễn .................................................................................................... 11 

I.2 Khái quát địa bàn nghiên cứu ...........................................................................11 
I.2.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường .................................. 11 
I.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ................................................................. 15 

I.3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu .............................................................20 
I.3.1 Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 20 
I.3.2 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 21 

PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................21 
II.1 Tình hình quản lý và sử dụng đất đai thị trấn ...............................................21 
II.1.1 Tình hình quản lý nhà nước về đất đai............... Error! Bookmark not defined. 
II.1.2 Tình hình sử dụng đất của thị trấn Gia Ray năm 2010 ...................................... 25 

II.2 Kết quả đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ của thị trấn Gia Ray đến trước
thời điểm đăng ký năm 2011 ...................................................................................28 
II.3 Thực trạng đăng ký đất đai, cấp đổi GCNQSDĐ từ năm 2011 đến nay .....29 
II.3.1 Quy trình và tổ chức thực hiện đăng ký đất đai, cấp đổi GCNQSDĐ ..........
..................................................................................... Error! Bookmark not defined. 
II.3.2 Kết quả thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp đổi GCNQSDĐ trên địa

bàn thị trấn Gia Ray từ năm 2011 đến nay ............................................................ 43
II.3.3 Những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong đăng ký đất đai, cấp đổi
GCNQSDĐ .................................................................................................................. 45 
II.3.4 Đề xuất giải pháp nhằm khắc phục vướng mắc trong công tác đăng ký đất đai,
cấp đổi GCNQSDĐ ..................................................................................................... 48 

KẾT LUẬN .................................................................................................................50 
KẾT LUẬN...............................................................................................................50 
KIẾN NGHỊ ..............................................................................................................50 
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................52 
PHỤ LỤC ....................................................................................................................53 

Trang iv


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 1: Diện tích các loại đất thị trấn Gia Ray ............................................................14 
Bảng 2: Giá trị tăng thêm (GDP) của thị trấn Gia Ray ................................................15 
Bảng 3: Dân số - lao động thị trấn Gia Ray thời kỳ 2006-2010...................................17
Bảng 4: Thống kê tình hình đo lập bản đồ địa chính của thị trấn Gia Ray năm 2009 .....
...................................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 5: Thống kê tình hình lập sổ bộ địa chính của thị trấn Gia Ray năm 1997 Error!
Bookmark not defined. 
Bảng 6: Thống kê tình hình lập sổ bộ địa chính của thị trấn Gia Ray năm 2009 Error!
Bookmark not defined. 
Bảng 7: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Gia Ray năm 2010Error! Bookmark not
defined. 
Bảng 8: Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp thị trấn Gia Ray năm 2010Error! Bookmark
not defined. 
Bảng 9: Cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp thị trấn Gia Ray năm 2010 ........... Error!

Bookmark not defined. 
Bảng 10: Cơ cấu sử dụng đất chưa sử dụng thị trấn Gia Ray năm 2010 ............. Error!
Bookmark not defined.
Bảng 11: Biến động các loại đất thời kỳ 2005-2010 thị trấn Gia Ray .........................30 
Bảng 12: Tổng hợp tình hình cấp GCNQSDĐ của thị trấn Gia Ray đến trước thời điểm
đăng ký năm 2011 ........................................................................................................31 
Bảng 13: So sánh kết quả thực hiện cấp đổi GCNQSDĐ của thị trấn Gia Ray ...........42 
Bảng 14: Thống kê tình hình đăng ký đất đai, cấp và đổi GCNQSDĐ của thị trấn Gia
Ray theo số lượng thửa đăng ký ...................................................................................45
Bảng 15: Thống kê tình hình đăng ký đất đai, cấp và đổi GCNQSDĐ của thị trấn Gia
Ray theo diện tích đăng ký ...........................................................................................46 

Trang v


DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1: Quy trình cấp GCNQSDĐ theo Nghị định 181/2004/NĐ-CP ......................... 4 
Sơ đồ 2: Vị trí thị trấn Gia Ray, huyện Xuân Lộc ........................................................13 
Sơ đồ 3: Quy trình đăng ký cấp đổi GCNQSDĐ theo Quyết định số 18/2010/QĐUBND ...........................................................................................................................33
Sơ đồ 4: Quy trình xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính theo Quyết định số
18/2010/QĐ-UBND .....................................................................................................36
Sơ đồ 5: Bộ phận thực hiện Quy trình kê khai đăng ký đất đai, cấp đổi GCNQSDĐ .36
Sơ đồ 6: Quy trình đăng ký đất đai theo Quyết định số 18/2010/QĐ-UBND .............47
Biểu đồ 1: Cơ cấu sử dụng đất thị trấn Gia Ray năm 2010 ..........................................27 
Biểu đồ 2: Cơ cấu sử dụng đất năm 2005 và 2010 thị trấn Gia Ray ............................30 
Biểu đồ 3: So sánh kết quả thực hiện cấp đổi GCNQSDĐ của thị trấn Gia Ray . Error!
Bookmark not defined. 

Trang vi



DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
GCN
GCNQSDĐ
QSDĐ
QSHN
QSH
TSKGLVĐ
QLNN
NSDĐ
SDĐ
QLĐĐ
UBND
ĐKĐĐ
CSDL
HSĐC
QLĐĐ
BĐĐC
MĐSD
TNMT
VPĐKQSDĐ
PA
KH
CSD
QHSDĐ
DTTN
ĐK
KH


Giải nghĩa
: Giấy chứng nhận
: Giấy chứng nhận quyền sử đất
: Quyền sử dụng đất
: Quyền sở hữu nhà
: Quyền sở hữu
: Tài sản khác gắn liền với đất
: Quản lý nhà nước
: Người sử dụng đất
: Sử dụng đất
: Quản lý đất đai
: Ủy ban nhân dân
: Đăng ký đất đai
: Cơ sở dữ liệu
: Hồ sơ địa chính
: Quản lý đất đai
: Bản đồ địa chính
: Mục đích sử dụng
: Tài nguyên và Môi trường
: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
: Phương án
: Kế hoạch
: Chủ sử dụng
: Quy hoạch sử dụng đất
: Diện tích tự nhiên
: Đăng ký
: Kế hoạch

Trang vii



Ngành Quản lý đất đai

Lê Thị Thanh

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở Việt Nam, Nhà nước là chủ sở hữu duy nhất đối với đất đai nhưng không
trực tiếp khai thác, sử dụng đất mà trao quyền sử dụng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân... Đăng ký đất đai là thủ tục hành chính thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ và cấp
GCNQSDĐ cho người sử dụng đất hợp pháp nhằm thiết lập mối quan hệ pháp lý đầy
đủ giữa Nhà nước và người sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn
bộ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng. Vì vậy,
theo quy định của pháp luật đất đai, đăng ký QSDĐ và cấp GCNQSDĐ là một trong
những nội dung của hoạt động quản lý nhà nước về đất đai (điểm e khoản 2 Điều 6
Luật Đất đai 2003), đồng thời cũng là quyền đầu tiên mà bất kỳ người sử dụng đất hợp
pháp nào cũng được hưởng (khoản 1 Điều 105 Luật Đất đai 2003).
Với những thông tin được thể hiện trên giấy (như tên người sử dụng đất, số
hiệu, diện tích, mục đích sử dụng, những biến động sau khi cấp giấy, v.v), GCNQSDĐ
giữ một vai trò hết sức quan trọng đối với cả Nhà nước và người sử dụng đất. Về phía
Nhà nước, tiến độ cấp và mức độ hoàn thành việc cấp GCNQSDĐ cho người sử dụng
đất chứng tỏ khả năng của Nhà nước trong việc quản lý tài sản đất đai thuộc sở hữu
của mình, giúp Nhà nước kiểm soát tình hình đất đai một cách thuận tiện. Về phía
người sử dụng đất, GCNQSDĐ là cơ sở để họ được Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích
hợp pháp, là tiền đề để họ có thể thực hiện các quyền mà pháp luật đã trao cho người
sử dụng đất, cụ thể và quan trọng nhất là các quyền giao dịch đối với quyền sử dụng
đất. Bởi lẽ đó, Nhà nước và các cấp chính quyền địa phương luôn chú trọng, quan tâm
đến hoạt động cấp GCNQSDĐ.
Theo thiết kế kỹ thuật đăng ký đất đai, lập lại hồ sơ địa chính, cấp và đổi
GCNQSDĐ tại thị trấn Gia Ray thuộc huyện Xuân Lộc do Công ty đo đạc địa chính và

công trình lập 2009, được Sở Tài nguyên và Môi trường trình thẩm định theo tờ trình
số 3535/TNMT-VP ngày 23/12/2008, đã được Tổng cục Quản lý đất đai thẩm định tại
Quyết định số 161/TCQLĐĐ-CĐKTK ngày 13/02/2009 có một số nội dung chưa phù
hợp với các văn bản pháp luật đất đai mới ban hành và chưa phù hợp về số liệu theo
bản đồ địa chính chính quy mới thành lập năm 2009, như:
- Chính phủ ban hành Quy định mới về cấp GCN: Nghị định số 88/2009/NĐ-CP
ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp GCNQSDĐ, QSHN ở và TSKGLVĐ.
- Tổng số thửa đất theo thiết kế đã phê duyệt là 5.421 thửa, nhưng theo bản đồ địa
chính thành lập và nghiệm thu năm 2009 có tổng số thửa là 6.816 thửa.
Vì vậy, Văn phòng Đăng ký phải xây dựng lại Kế hoạch đăng ký, xét cấp, đổi
GCN và xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính trên địa bàn thị trấn Gia Ray thuộc
huyện Xuân Lộc. Trước tình hình thực tế đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
Trang 1


Ngành Quản lý đất đai

Lê Thị Thanh

“Công tác đăng ký đất đai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn thị trấn Gia Ray, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai từ năm 2011 đến nay”.
Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm hiểu thực trạng và đánh giá công tác đăng ký đất đai, cấp đổi GCNQSDĐ
cho hộ gia đình cá nhân trên địa bàn thị trấn Gia Ray. Từ đó, đề xuất một số phương
án khắc phục nhằm hạn chế những tồn tại trong công tác này trên địa bàn nghiên cứu
để bước đầu xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu thuộc tính địa chính.
Đối tượng nghiên cứu:
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại thị trấn Gia Ray.
- Quy trình đăng ký đất đai, cấp đổi GCNQSDĐ.
- Những công tác khác ảnh hưởng đến công tác đăng ký đất đai, cấp đổi

GCNQSDĐ.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Nghiên cứu công tác đăng ký đất đai, cấp đổi GCNQSĐ cho hộ
gia đình, cá nhân được tổ chức thực hiện theo đơn vị hành chính thị trấn Gia Ray, trên
cơ sở BĐĐC chính quy được thành lập và nghiệm thu năm 2009. 
- Về thời gian: Công tác đăng ký đất đai, cấp đổi GCNQSDĐ từ năm 2011 đến nay.
Ý nghĩa thực tiễn:
Đề tài đi sâu vào việc tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích, đánh giá các nội dung cụ
thể trong quá trình đăng ký cấp đổi GCNQSDĐ trên địa bàn thị trấn, từ khâu đăng ký
ở thị trấn, cho đến kiểm tra hồ sơ, ký cấp đổi GCNQSDĐ. Từ quá trình tiếp xúc thực
tế đó đề tài sẽ rút ra kinh nghiệm về công tác đăng ký ở thị trấn phát hiện ra những khó
khăn, vướng mắc của công tác đăng ký, đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả đăng
ký, cấp đổi GCNQSDĐ. Trên cơ sở đó bổ sung kiến thức thực tế còn hạn chế trong
việc đăng ký cấp GCNQSDĐ phục vụ cho quá trình công tác sau này.

Trang 2


Ngành Quản lý đất đai

Lê Thị Thanh

PHẦN I: TỔNG QUAN
I.1 Cơ sơ lý luận của công tác đăng ký đất đai, cấp đổi GCNQSDĐ
I.1.1 Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
1. Các khái niệm liên quan:
Đăng ký đất đai
Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính để thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ và
cấp GCNQSDĐ cho người sử dụng đất đủ điều kiện, nhằm xác lập mối quan hệ pháp
lý giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt chẽ đất

đai theo pháp luật; đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
Đăng ký đất đai gồm hai giai đoạn:
- Đăng ký lần đầu: được tổ chức thực hiện lần đầu trên phạm vi cả nước để
thiết lập hồ sơ địa chính ban đầu cho toàn bộ đất đai và cấp GCNQSDĐ cho tất cả các
chủ sử dụng đất đủ điều kiện (bao gồm: người được nhà nước giao đất, cho thuê đất;
người đang sử dụng đất mà thửa đất đó chưa được cấp GCNQSDĐ);
- Đăng ký biến động: được thực hiện cho mọi trường hợp có nhu cầu thay đổi
nội dung của hồ sơ địa chính đã được thiết lập (bao gồm: chuyển đổi, chuyển nhượng,
thừa kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại QSDĐ; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng
QSDĐ; đổi tên, thay đổi đường ranh giới thửa đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thay
đổi thời hạn sử dụng đất, chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất sang hình thức
giao đất có thu tiền sử dụng đất, thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng
đất, Nhà nước thu hồi đất).
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý xác định quyền sử dụng đất hợp pháp của
người sử dụng đất để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách… chứa đựng những
thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế - xã hội và pháp lý của thửa đất được
thiết lập trong quá trình đo đạc bản đồ địa chính; đăng ký đất ban đầu, đăng ký biến
động đất đai; cấp GCNQSDĐ. Các tài liệu của hồ sơ địa chính gồm có:
- Bản đồ địa chính;
- Sổ địa chính;
- Sổ mục kê đất đai;
- Sổ theo dõi biến động đất đai.
Cấp đổi GCNQSDĐ
Cấp đổi GCNQSDĐ được thực hiện trong các trường hợp sau:
- GCN bị rách nát, nhòe ố, mối mọt
- GCN không còn chỗ ghi biến động
- Đo đạc lại bản đồ địa chính chính quy

- Đổi mẫu giấy theo nhu cầu của người sử dụng đất
Quy trình cấp GCNQSDĐ theo nghị định 181/2004/NĐ-CP:

Trang 3


Ngành Quản lý đất đai

Kho Bạc

Lê Thị Thanh

Người -Sử Dụng
Đất

Thông báo nộp tiền
Trao GCN
Trả hồ sơ

HS xin cấp giấy

Tổ Tiếp- nhận và
Trả Hồ Sơ
GCN
Trả hồ sơ
Kiểm tra hồ sơ
Làm tờ trình

-


Phòng TN & MT

UBND Phường
xã, thị trấn
Thẩm tra hồ sơ.
Xác nhận
Công khai HS

Ký GCN

UBND Huyện
Hs nhận về
Hs đi

Sơ đồ 1: Quy trình cấp GCNQSDĐ theo Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
- Các bước thực hiện theo quy trình
Bước 1: Người đề nghị cấp GCNQSDĐ nộp hồ sơ tại Tổ tiếp nhận và trả hồ sơ
thuộc Văn phòng Ủy ban Nhân dân (VPUBND) huyện hoặc tại UBND xã, trong thời
gian một ngày, Tổ tiếp nhận và trả hồ sơ thuộc VPUBND huyện, UBND xã chuyển hồ
sơ này đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Bước 2: Phòng Tài nguyên và Môi trường
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Cán bộ thụ lý kiểm tra hồ sơ: nếu hồ sơ không
đủ điều kiện lập phiếu chuyển trả gửi Tổ tiếp nhận hồ sơ và trả hồ sơ thuộc VPUBND,
hoặc UBND xã theo đó ghi rõ nội dung cần bổ sung thẩm tra hồ sơ.
Lập công văn chuyển UBND xã xác nhận đơn, đồng thời công bố, niêm yết danh
sách tại xã những trường hợp hồ sơ đủ hoặc không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ.
Trong thời hạn 20 ngày làm việc, Cán bộ thụ lý soạn thảo Tờ trình, in ấn GCN và
Phiếu chuyển thuế trình Lãnh đạo Phòng.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, Lãnh đạo Phòng xem xét hồ sơ, ký các giấy tờ
có liên quan.

Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chuyển những hồ sơ mà Lãnh
đạo phòng đã ký lên UBND huyện.
Trang 4


Ngành Quản lý đất đai

Lê Thị Thanh

Bước 3: UBND huyện xem xét và ký GCNQSDĐ. Thời hạn UBND huyện ký
GCNQSDĐ không quá 7 ngày làm việc. Rồi chuyển hồ sơ sang Văn thư đóng dấu.
Sau đó chuyển hồ sơ về lại cho phòng Tài nguyên và Môi trường.
Phòng Tài nguyên và Môi trường cập nhật các thông tin vào sổ cấp GCN, Sổ địa
chính và giao GCN cho Tổ tiếp nhận và trả hồ sơ thuộc VPUBND, UBND xã thời hạn
không quá 3 ngày làm việc.
Bước 4: Người đề nghị cấp GCNQSDĐ nhận Phiếu chuyển để thực hiện nghĩa
vụ tài chính và nhận GCNQSDĐ khi đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính tại Tổ tiếp
nhận và trả hồ sơ thuộc VPUBND huyện hoặc tại UBND xã.
- Điều kiện được cấp giấy chứng nhận
+ Phải có một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (quy định khoản 1,
2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai 2003).
+ Trường hợp không có một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất thì
người sử dụng đất phải sử dụng đất “ổn định, liên tục” quy định tại khoản 4 Điều 50
của Luật Đất đai là đất phải đáp ứng một trong những tiêu chí sau đây:
Đất đã được sử dụng liên tục cho một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm
bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp GCN hoặc đến thời điểm thu
hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp GCN.
Trường hợp đất đã sử dụng liên tục quy định tại điểm a khoản này mà có sự thay
đổi vể người sử dụng đất và sự thay đổi đó không phát sinh tranh chấp về quyền sử
dụng đất.

+ Đất không có tranh chấp đất đai.
+ Hồ sơ phải có sự xác nhận của UBND cấp xã.
+ Thửa đất phải phù hợp với quy hoạch được duyệt và điều này được quy định
tại điểm b, khoản 2 Điều 48 Nghị định 181/2004/NĐ-CP:
Đất đã được sử dụng trước thời điểm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy
hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch điểm dân cư nông thôn được xét duyệt.
Đối với trường hợp đất được sử dụng sau thời điểm qui hoạch, kế hoạch sử dụng
đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị thì phải phù hợp với qui hoạch, kế hoạch
đó.
2. Những quy định chung về công tác đăng ký đất đai, cấp đổi GCNQSDĐ
trên toàn quốc:
Ngày 2/9/1945, Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa được thành lập đánh
dấu mốc son lịch sử kể từ đây Nhà nước Việt Nam được ra đời, Nhân dân Việt Nam đã
có được tự do và dân tộc Việt Nam đã có lãnh thổ, các luật lệ, quy định về ruộng đất
trước đây như: chế độ điền thổ ở Nam Kỳ, chế độ quản thủ địa chánh ở Trung Kỳ, chế
điền thổ và quản thủ địa chánh ở Bắc Kỳ đều bị bãi bỏ. Ngày 04/12/1945 Quốc hội
nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa ban hành luật cải cách ruộng đất với khẩu hiệu
“Người cày có ruộng”, Nhà nước chủ trương tịch thu ruộng đất của địa chủ giao cho
nông dân, xác lập quyền sở hữu của họ trên đất đó. Trải qua quá trình thi hành những
quy định của Luật Đất đai 1988, rồi Luật Đất đai 1993 cùng với những Nghị định,
Thông tư của Tổng cục Địa chính, công tác quản lý Nhà nước về đất đai từng bước
hoàn thiện. Tuy nhiên, đất nước đang trên đà đổi mới với sự hội nhập, mở cửa sâu sắc
Trang 5


Ngành Quản lý đất đai

Lê Thị Thanh

về mọi mặt đòi hỏi pháp luật Nhà nước cần có sự thay đổi với những quy định cụ thể,

phù hợp hơn, đặc biệt với công tác quản lý Nhà nước về đất đai (liên quan đến vấn đề
lãnh thổ quốc gia). Luật Đất đai 2003 ra đời với những sửa đổi, bổ sung một số điều
của các văn bản luật trước đó là bước ngoặc trong công tác quản lý Nhà nước về đất
đai, thể hiện quan điểm đổi mới về công tác quản lý, đặc biệt là sự cải cách thủ tục
hành chính về đất đai của Nhà nước ta.
Luật đất đai năm 2003 về vấn đề cấp đổi GCNQSDĐ
- UBND cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính ở
địa phương. Bản đồ địa chính phải được lập theo một tiêu chuẩn thống nhất trên hệ
thống tọa độ Nhà nước và được lưu trữ tại cơ quan Quản lý Đất đai cấp tỉnh, huyện và
UBND cấp xã. (Điều 19)
- Đối với thẩm quyền cấp đổi GCNQSDĐ: UBND cấp tỉnh có thẩm quyền cấp đổi
GCNQSDĐ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
UBND cấp tỉnh ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp đổi GCNQSDĐ,
UBND cấp huyện có thẩm quyền cấp đổi GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở. (Điều 52)
- Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn lập và quản lý hồ sơ địa chính, hồ sơ
địa chính bao gồm: Bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ theo dõi biến động
đất đai. Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin về thửa đất như: số hiệu, kích
thước, hình thể, diện tích, vị trí, NSDĐ, nguồn gốc, mục đích, thời hạn SDĐ, giá đất,
TSKGLVĐ, nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thực hiện và chưa thực hiện, GCNQSDĐ,
quyền và những hạn chế về quyền của NSDĐ, biến động trong quá trình SDĐ và các
thông tin khác có liên quan. (Điều 47)
Nghị Định 181/2004/NĐ-CP về việc cấp đổi GCNQSDĐ
- Trình tự, thủ tục đăng ký cấp đổi GCNQSDĐ: NSDĐ có nhu cầu cấp đổi
GCNQSDĐ nộp một bộ hồ sơ gồm: Đơn đề nghị cấp đổi GCNQSDĐ và GCNQSDĐ
cũ. Việc cấp đổi GCNQSDĐ được quy định cụ thể như sau: VPĐKQSDĐ có trách
nhiệm thẩm tra hồ sơ, làm trích lục BĐĐC hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi
chưa có BĐĐC kèm theo đơn xin cấp đổi GCNQSDĐ đến cơ quan Tài nguyên và Môi
trường cùng cấp; Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND cùng

cấp ký GCNQSDĐ, thời gian quy định cho các bước công việc là không quá 28 ngày
làm việc kể từ ngày VPĐKQSDĐ nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho đến ngày NSDĐ nhận
được GCNQSDĐ. (Điều 144)
- Quy định đối với việc lập HSĐC: HSĐC phải được thiết lập chi tiết đến từng
thửa đất theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn; nội dung HSĐC phải thể hiện đầy
đủ, chính xác, kịp thời. HSĐC được thành lập một bản gốc và hai bản sao lưu tại
VPĐKQSDĐ thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường và UBND xã. HSĐC được lưu
trữ trên giấy và từng bước chuyển sang dạng số để lưu trữ trên máy tính. (Điều 40)
- GCNQSDĐ được sử dụng theo mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại
đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. (Điều 41)
Trang 6


Ngành Quản lý đất đai

Lê Thị Thanh

- Thu hồi GCNQSDĐ đối với trường hợp cấp đổi. (Điều 42)
- Trường hợp QSDĐ là tài sản chung của vợ chồng thì ghi tên cả họ, tên vợ và họ,
tên chồng thì phải có văn bản thỏa thuận của vợ và chồng có chứng thực của UBND
cấp xã. Đối với trường hợp có quyền sử dụng chung thửa đất thì ghi tên tất cả những
người sử dụng thửa đất đó (trừ trường hợp nhà chung cư). (Điều 43)
- Trường hợp có nhà ở, công trình kiến trúc, cây rừng, cây lâu năm gắn liền với đất
thì nhà ở, công trình kiến trúc, cây rừng, cây lâu năm được ghi trên GCNQSDĐ và
HSĐC. (Điều 44)
- Sự khác nhau giữa mẫu GCNQSDĐ mới so với mẫu GCNQSDĐ cũ: Hiện nay
mẫu GCNQSDĐ mới thể hiện cho một thửa đất so với trước đây một GCNQSDĐ thể
hiện nhiều thửa (cùng một chủ sử dụng), khó khăn trong công tác chuyển nhượng phải
chia tách và cấp giấy mới. Bố cục của mẫu GCNQSDĐ mới được chia thành từng
phần riêng biệt (6 phần), nội dung thể hiện trên mẫu giấy mới đầy đủ và chi tiết hơn

như: Thể hiện đầy đủ họ và tên những người có quyền sử dụng chung thửa đất; MĐSD
đất ghi cụ thể (không thể hiện mã loại đất); ghi cụ thể địa chỉ thửa đất và địa chỉ
NSDĐ; diện tích của thửa đất thể hiện cả bằng chữ và số (đất ở thể hiện chính xác đến
2

0,01m ); hình thức sử dụng chung hay riêng; nguồn gốc SDĐ; TSKGLVĐ; sơ đồ vị
trí thửa đất.
- Nghĩa vụ tài chính khi cấp đổi GCNQSDĐ: Trường hợp thửa đất có thay đổi diện
tích do sai số đo đạc nhưng không thay đổi hình thể, ranh giới thửa đất: đổi giấy theo
diện tích thửa đất của bản đồ mới, không truy thu hay hoàn trả các nghĩa vụ tài chính
đã thực hiện trong quá trình cấp giấy trước đây (theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại văn
bản số 643/UBT ngày 23/02/2001)
Thông tư 09/2007/TT-BTNMT về vấn đề cấp đổi GCNQSDĐ
- Nội dung HSĐC bao gồm: BĐĐC, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi
biến động đất đai và bản lưu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bản đồ địa chính,
Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai, Sổ theo dõi biến động đất đai có nội dung được lập và
quản lý trên máy tính dưới dạng số để phục vụ cho quản lý đất đai ở cấp tỉnh, cấp
huyện và được in trên giấy để phục vụ cho quản lý đất đai ở cấp xã. Cơ sở dữ liệu địa
chính bao gồm dữ liệu Bản đồ địa chính và các dữ liệu thuộc tính địa chính. BĐĐC là
bản đồ về các thửa đất được lập để mô tả các yếu tố tự nhiên, nhân tạo của thửa đất và
các yếu tố địa hình có liên quan đến việc SDĐ, sổ địa chính ghi về NSDĐ, các thửa
đất của người đó đang sử dụng và tình trạng SDĐ của người đó, sổ mục kê ghi về thửa
đất, về đối tượng chiếm đất nhưng không có ranh giới khép kín trên bản đồ, sổ theo
dõi biến động đất đai ghi những biến động về SDĐ trong quá trình sử dụng. Thửa đất
là đối tượng quan trọng trong QLĐĐ, được thể hiện cụ thể trong HSĐC và được xác
định bởi ranh giới trên thực địa hoặc mô tả trong HSĐC. (Khoản 2 Điều I)
- MĐSD thửa đất được xác định và sử dụng thống nhất trong cả nước bao gồm:
Tên gọi, mã, giải thích cách xác định. MĐSD ghi trong sổ mục kê đất đai bao gồm:
Trang 7



Ngành Quản lý đất đai

Lê Thị Thanh

MĐSD đất theo GCNQSDĐ đã cấp, MĐSD đất theo QHSDĐ đã được phê duyệt và
theo chỉ tiêu kiểm kê đất đai. (Điểm 3 Khoản 3 Điều I)
- HSĐC phải được lập theo nguyên tắc sau: Lập theo đơn vị hành chính cấp xã.
Việc lập và chỉnh lý HSĐC phải được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục hành chính
quy định tại Chương XI của Nghị định 181. HSĐC phải đảm bảo tính thống nhất giữa
BĐĐC, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai; thống nhất giữa
bản gốc và bản sao; thống nhất giữa HSĐC với GCNQSDĐ và hiện trạng SDĐ.
(Khoản 4 Điều I)
- Thông tư 09/2007/TT-BTNMT đã quy định cụ thể mẫu HSĐC: Sổ địa chính theo
Mẫu số 01/ĐK, sổ mục kê đất đai theo mẫu số 02/ĐK, sổ theo dõi biến động đất đai
theo mẫu số 03/ĐK, mẫu BĐĐC được quy định tại quy phạm thành lập BĐĐC do Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành; đơn xin cấp lại, cấp đổi GCNQSDĐ theo Mẫu số
15/ĐK. (Khoản 1 Điều II)
- Những quy định về việc lập HSĐC: BĐĐC được lập trước khi thực hiện việc
đăng ký cấp đổi GCNQSDĐ và hoàn thành sau khi được Sở Tài nguyên và Môi trường
xác nhận. Ranh giới, diện tích, MĐSD thửa đất thể hiện trên BĐĐC được xác định
theo hiện trạng SDĐ. Khi thực hiện cấp đổi GCNQSDĐ mà các yếu tố trên có thay đổi
thì Văn phòng Đăng ký thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chỉnh sửa BĐĐC thống
nhất theo GCNQSDĐ đã cấp. Sổ mục kê đất đai phải được lập trong quá trình đo vẽ
BĐĐC, thông tin thửa đất ghi trên sổ mục kê phải phù hợp với hiện trạng SDĐ, sau
khi cấp GCNQSDĐ mà có thay đổi nội dung thông tin thửa đất so với hiện trạng khi
đo vẽ BĐĐC thì phải được chỉnh sửa thống nhất với GCNQSDĐ. Sổ theo dõi biến
động đất đai được lập để theo dõi đăng ký biến động về SDĐ và làm cơ sở để thống kê
diện tích đất hàng năm. (Khoản 1 Điều III)
- Cơ quan có trách nhiệm lập HSĐC được quy định như sau: Sở Tài nguyên và

Môi trường có trách nhiệm tổ chức việc lập HSĐC, Văn phòng Đăng ký đất đai thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm triển khai việc lập HSĐC gốc để gửi
cho VPĐKQSDĐ thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường và Cán bộ địa chính cấp xã
chịu trách nhiệm chỉnh lý, cập nhật bản sao HSĐC. (Khoản 1 Điều IV)
Nghị định số 88/2009/NĐ-CP về cấp GCNQSDĐ, QSHN ở và TSKGLVĐ
- Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận: Giấy chứng nhận được cấp cho người có
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo từng thửa
đất. (Điều 3)
- Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp, Giấy chứng nhận bị ố, nhòe, rách, hư hỏng
hoặc đo đạc lại: Người có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận nộp đơn đề nghị cấp đổi
Giấy chứng nhận kèm theo Giấy chứng nhận đã cấp tại VPĐKQSDĐ thuộc cấp có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận; VPĐKQSDĐ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trình
cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận; trao Giấy chứng nhận cho
người đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp mà có yêu cầu
bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp đổi
Trang 8


Ngành Quản lý đất đai

Lê Thị Thanh

giấy và Giấy chứng nhận đã cấp cùng với hồ sơ chứng nhận quyền sở hữu tài sản.
NSDĐ đã được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định mà có yêu cầu xác
nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp thì
nộp đơn đề nghị và Giấy chứng nhận đã cấp cùng với hồ sơ chứng nhận quyền sở hữu
tài sản. (Điều 3)
- Nội dung Giấy chứng nhận: Quốc hiệu, quốc huy, tên của giấy chứng nhận “
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất”; Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Thửa đất,

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận. (Điều 6)
Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT về GCNQSDĐ, QSHN ở và TSKGLVĐ
- Mẫu Giấy chứng nhận: Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát
hành theo mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại
đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận là một tờ có bốn trang,
mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, có nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh
sen, gồm các nội dung sau đây: (Điều 3)
+ Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in màu đỏ; mục “I. Tên
người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và số phát hành
Giấy chứng nhận gồm 2 chữ cái tiếng Việt và 6 chữ số, bắt đầu BA 000001, được in
màu đen, dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
+ Trang 2 in chữ màu đen gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất”, trong đó, có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác,
rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng ký Giấy chứng nhận
và cơ quan ký Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;
+ Trang 3 in chữ màu đen gồm mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất” và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”; những
vấn đề cần lưu ý với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch.
- Thể hiện nội dung Giấy chứng nhận như sau:
+ Thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
tại trang 1 của Giấy chứng nhận (Điều 4);
+ Thể hiện thông tin thửa đất tại trang 2 của Giấy chứng nhận: Thửa đất số, tờ
bản đồ số, địa chỉ thửa đất, diện tích, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng đất, nguồn
gốc sử dụng. (Điều 5);
+ Thể hiện thông tin về nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại trang 2 của
Giấy chứng nhận: Tài sản khác gắn liền với đất thể hiện trên Giấy chứng nhận là tài
sản thuộc quyền sở hữu của người đề nghị được cấp Giấy chứng nhận và đã hình thành
trên thực tế tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận. (Điều 6);

+ Thể hiện nội dung tại phần Ghi chú trên Giấy chứng nhận. (Điều 8);
Trang 9


Ngành Quản lý đất đai

Lê Thị Thanh

+ Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận.
(Điều 9);
+ Phần ký Giấy chứng nhận và ghi số vào sổ cấp Giấy chứng nhận. (Điều 10);
+ Mã vạch của Giấy chứng nhận: Mã vạch được in tại cuối trang 4 của Giấy
chứng nhận, mã vạch được dùng để quản lý, tra cứu thông tin về Giấy chứng nhận và
hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, nội dung mã vạch thể hiện dãy số nguyên dương, có cấu
trúc dưới dạng MV = MX.MN.MHS, trong đó: MX là mã đơn vị hành chính cấp xã
nơi có thửa đất, MN là mã của năm cấp Giấy chứng nhận, MHS là mã của hồ sơ gốc.
(Điều 11);
+ Xác nhận thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận (Điều 12); Ghi nợ và xóa nợ
nghĩa vụ tài chính (Điều 14) tại mục IV trang 3, 4 của Giấy chứng nhận.
- Trách nhiệm in, viết và kiểm tra việc in, viết Giấy chứng nhận: VPĐKQSDĐ có
trách nhiệm in hoặc viết nội dung của Giấy chứng nhận. Cơ quan Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm kiểm tra việc in, viết Giấy chứng nhận do VPĐKQSDĐ thực
hiện. (Điều 17)
I.1.2 Cơ sở pháp lý
Văn bản cấp trung ương:
- Luật đất đai năm 2003 được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003 và có hiệu lực
thi hành ngày 01/7/2004;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ Về thi hành Luật
Đất đai năm 2003;
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về

việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai;
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;
- Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính;
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư 16/2011/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa
đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai;
- Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên - Môi
trường Ban hành quy định về GCNQSDĐ;
- Quyết định số 25/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên - Môi
trường Ban hành kế hoạch triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2003;
Văn bản cấp địa phương:
Trang 10


Ngành Quản lý đất đai

Lê Thị Thanh

- Quyết định số 18/2010/QĐ-UBND ngày 29/3/2010 về việc Ban hành quy chế
phối hợp cấp giấy chứng nhận, đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
- Quyết định số 782/QĐ-TNMT ngày 02/7/2010 của sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Đồng Nai về việc phê duyệt Kế hoạch và dự toán kinh phí đăng ký đất đai, xét

cấp, đổi GCNQSDD, QSHNO và TSKGLVD; xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính theo
Thông tư 09/2002/TT-MT thị trấn Gia Ray, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai.
I.1.3 Cơ sở thực tiễn
Thị trấn Gia Ray đã tiến hành đo đạc lại và lập bản đồ địa chính chính quy năm
2009, nên VPĐKQSDĐ ra kế hoạch đăng ký đất đai, cấp đổi GCNQSDD; xây dựng cơ
sở dữ liệu địa chính. Công tác này đã thực hiện ở thị trấn Gia Ray với các đối tượng:
- Tất cả các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang SDĐ tại thị trấn đã được cấp Giấy
chứng nhận (đã nhận giấy hoặc chưa nhận giấy), đã đăng ký (trước đây) nhưng chưa
được cấp Giấy chứng nhận, chưa kê khai đăng ký SDĐ; các đối tượng có nhu cầu
chứng nhận QSHN ở và TSKGLVĐ, đều phải kê khai đăng ký SDĐ, sở hữu nhà ở và
TSKGLVĐ theo đúng thời gian, địa điểm đã thông báo để xem xét cấp Giấy chứng
nhận hoặc đổi GCN theo quy định của Pháp luật. UBND thị trấn đăng ký đất do
UBND thị trấn đang quản lý, đất đang sử dụng vào mục đích công cộng nhưng chưa
giao hoặc chưa cho thuê và đất chưa sử dụng. 
Nội dung công tác đăng ký đất đai, cấp đổi GCNQSDD được tiến hành như sau:
- Các hộ gia đình, cá nhân kê khai, đăng ký toàn bộ diện tích đất đang sử dụng trên
địa bàn thị trấn; UBND thị trấn đăng ký đất chưa sử dụng, đất do UBND thị trấn đang
quản lý và sử dụng vào mục đích công cộng nhưng chưa giao hoặc chưa cho thuê. 
- Tổ chức thẩm tra, xét duyệt hồ sơ, lập thủ tục cấp GCNQSDĐ cho các trường
hợp chưa được cấp giấy; lập thủ tục đổi GCNQSDĐ cho các trường hợp đã được cấp
giấy; đăng ký, giải quyết thủ tục cho các trường hợp biến động SDĐ (thực hiện các
quyền của NSDĐ) trong quá trình đăng ký, lập HSĐC. 
- Sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký cấp GCNQSDĐ, tiến hành đổi
giấy, phát giấy, thu hồi GCNQSDĐ cũ; lập HSĐC theo quy định tại Thông tư số
17/2009/TT-BTNMT quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Việc thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp đổi GCNQSĐ trên địa bàn thị trấn
Gia Ray là rất cần thiết, bước đầu xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu thuộc tính địa
chính ở địa phương.
I.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu

I.2.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường
I.2.1.1. Điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lý
Trang 11


Ngành Quản lý đất đai

Lê Thị Thanh

UBND thị trấn Gia Ray được thành lập năm 1994, là đô thị loại V, là trung tâm
Chính trị - Kinh tế - Văn hóa của huyện Xuân Lộc - tỉnh Đồng Nai, địa giới hành
chính của thị trấn xác định như sau:
- Phía Đông giáp xã Xuân Tâm
- Phía Tây giáp xã Xuân Hiệp
- Phía Bắc giáp xã Xuân Trường
- Phía Nam giáp xã Xuân Hiệp và Xuân Tâm
Thị trấn Gia Ray có diện tích tự nhiên 1.396,99 ha, dân số: 17.200 người, chiếm
1,92% diện tích và 6,73% dân số toàn huyện (năm 2010). Là của ngõ phía Đông Nam
của tỉnh Đồng Nai, nơi giao nhau của các tuyến giao thông huyết mạch (QL1A,
TL766…), nên Gia Ray có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế và an ninh quốc
phòng. Bên cạnh đó, Gia Ray là trung tâm huyện lỵ và là đô thị duy nhất trong Huyện
nên có rất nhiều điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.

 

Trang 12


Ngành Quản lý đất đai


Lê Thị Thanh

Sơ đồ 2: Vị trí thị trấn Gia Ray, huyện Xuân Lộc

2. Địa hình
Có 2 dạng địa hình chính là: núi và đồi thoải lượn sóng.
- Địa hình núi: Trong phạm vi thị trấn có núi Chứa Chan, độ cao 844m, tuy không
thích hợp với sản xuất nông nghiệp nhưng có tiềm năng về phát triển du lịch và có vai
trò quan trọng trong quốc phòng.
- Địa hình đồi thoải lượn sóng: chiếm khoảng 81,40% diện tích tự nhiên. Độ dốc
phổ biến từ 3 đến 80, khá thuận lợi cho phát triển không gian đô thị, xây dựng cơ sở hạ
tầng và bố trí dân cư.
3. Khí hậu
Thị trấn Gia Ray nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới cận xích đạo, có những đặc
trưng chính như sau:
Năng lượng bức xạ dồi dào (trung bình khoảng 154-158 Kcal/cm2-năm. Nắng
nhiều (trung bình 5,7-6 giờ/ngày). Nhiệt độ cao và cao đều quanh năm, (trung bình
25,40C), tổng tích ôn lớn (bình quân 9.2710C /năm).
Lượng mưa lớn (trung bình 1.956-2.139 mm/năm). Mùa mưa thường bắt đầu
vào tháng 5 kết thúc vào cuối tháng 11, trong đó mưa nhiều từ tháng 7 đến tháng 9.
Mùa khô thường bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4.
Nhìn chung khí hậu ở Gia Ray ít có biểu hiện cực đoan gây trở ngại cho phát
triển kinh tế - xã hội và đời sống dân sinh.
I.2.1.2. Các nguồn tài nguyên
1. Tài nguyên đất
Theo bản đồ đất tỷ lệ 1/25.000 của huyện Xuân Lộc được phúc tra thành lập từ
bản đồ đất 1/50.000 của tỉnh Đồng Nai trong kỳ quy hoạch sử dụng đất lần trước, toàn
thị trấn có 3 nhóm đất chính sau:
Nhóm đất xám vàng (AC):

Là nhóm đất có diện tích lớn nhất 606 ha (chiếm 43,4% DTTN), phân bố chủ
yếu ở khu vực trung tâm thị trấn. Độ dốc cấp I (0-30) chiếm 20%, cấp II (3-80) chiếm
80% diện tích. Diện tích có tầng dày trên 100cm chiếm 88%, 30-50cm chiếm 12%.
Đất có thành phần cơ giới nhẹ, độ phì thấp (nghèo mùn, đạm, lân tổng số), khả năng
thoát nước tốt, được hình thành trên 2 mẫu chất chính là đá granite và đá phiến. Nhóm
đất này gồm 2 loại đất là:
- Đất xám vàng điển hình (ACh): diện tích 530 ha (chiếm 87,5% diện tích nhóm
đất xám).
- Đất xám vàng gley (ACg): diện tích 76 ha (chiếm 12,5% diện tích nhóm đất
xám).
Nhóm đất đỏ vàng (FR):
Diện tích 484 ha (chiếm 35% DTTN), phân bố trên địa hình tương đối bằng
phẳng, hầu hết có độ dốc 3-80 và tầng dày đất trên 100cm. Đất có kết cấu tơi xốp, độ
phì cao, thoát nước tốt, nền móng tốt, địa chất ổn định nên rất thuận lợi trong xây dựng
Trang 13


Ngành Quản lý đất đai

Lê Thị Thanh

cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị và trồng cây công nghiệp lâu năm, cây tiêu và cây ăn
quả.
Nhóm đất tầng mỏng (LP):
Chiếm tỷ trọng nhỏ (15,9%) với diện tích 222 ha, phân bố chủ yếu ở khu vực
núi Chứa Chan. Nhóm đất này hình thành trên núi với mẫu chất là đá granite, độ dốc
cao (>250), tầng dày mỏng <30cm, chất lượng đất xấu, bị thoái hóa nghiêm trọng, cần
được phủ xanh thảm rừng.
Bảng 1: Diện tích các loại đất thị trấn Gia Ray
Số

TT
1

2

3

Tên Đất

Ký hiệu

Diện tích
(ha)

%

Nhóm đất xám vàng

AC

606

43,4

Đất xám vàng gley

Acg

76


5,4

Đất xám vàng điển hình

Ach

530

37,9

Nhóm đất vàng đỏ

FR

484

34,6

Đất đỏ thẩm

FRr

210

15,0

Đất vàng đỏ

FRx


274

19,6

Đất tầng mỏng

LPd

222

15,9

85

6,1

1.397

100,0

Sông suối, ao hồ
Tổng DTTN

(Nguồn: Quy hoạch sử dụng đất thị trấn Gia Ray thời kỳ 2003-2010 – Phân viện QH&TKNN)

Nhìn chung, đất đai ở thị trấn Gia Ray có nền móng vững chắc, kết cấu ổn định,
ngoại trừ diện tích núi Chứa Chan có độ dốc lớn và lòng hồ Núi Le, diện tích còn lại
có độ dốc thấp, bằng phẳng, thoát nước tốt nên rất thuận lợi trong xây dựng cơ sở hạ
tầng và phát triển không gian đô thị.
1. Tài nguyên nước

- Nguồn nước mặt
Hồ Núi Le có diện tích mặt nước 79 ha, trữ lượng nước từ 2-4 triệu m3, do lưu
vực hẹp, thảm phủ kém, mùa khô kéo dài nên thường bị kiệt vào cuối mùa khô (mực
nước kiệt 800-850 ngàn m3). Hiện trạng được sử dụng để cung cấp nước sinh hoạt cho
nhân dân thị trấn.
- Nguồn nước ngầm
Gia Ray nằm trong khu vực nghèo nước ngầm. Trên đất đỏ vàng được phong
hóa từ đá bazan nước ngầm thường xuyên xuất hiện ở độ sâu từ 80-120m, lưu lượng
trung bình từ 0,5 đến 1,2 l/s, chất lượng tốt. Hiện nay nước ngầm đang được khai thác
cho sinh hoạt và tưới cây trồng.
2. Tài nguyên rừng
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2010, toàn thị trấn có khoảng 49,53 ha đất
rừng phòng hộ, phân bố ở núi Chứa Chan. Tỷ lệ che phủ rừng hiện nay là khá thấp
Trang 14


Ngành Quản lý đất đai

Lê Thị Thanh

(3,55%), nhưng nếu cộng thêm phần diện tích đất trồng cây lâu năm (theo tỷ lệ quy đổi
0,7%), thì tỷ lệ che phủ trên địa bàn thị trấn thuộc diện khá (khoảng 39,02%). Tuy
nhiên, núi Chứa Chan là khu vực xung yếu nên cần phải được ưu tiên cho khôi phục
lại thảm rừng.
3. Tài nguyên khoáng sản:
Theo kết quả điều tra địa chất khoáng sản và dự báo triển vọng khoáng sản trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai, trong phạm vi huyện Xuân Lộc đã phát hiện được một số loại
khoáng sản có khả năng khai thác làm vật liệu xây dựng, sản xuất gạch ngói. Trong đó,
mỏ đá Đồi Mai ở khu vực gần hồ Núi Le có trữ lượng 12 triệu tấn, chất lượng tốt có
thể khai thác làm đá ốp lát.

I.2.1.3. Thực trạng môi trường
Do thảm thực vật trên địa bàn thị trấn chủ yếu là cây lâu năm, mặt khác các
doanh nghiệp đóng trên địa bàn thị trấn đa phần kinh doanh dịch vụ - thương mại nên
mức độ gây ô nhiễm môi trường không cao, vì vậy môi trường ở thị trấn được bảo vệ
khá tốt. Tuy nhiên, cũng đã có dấu hiệu gây ô nhiễm môi trường cần quan tâm xử lý
đó là tình trạng kém vệ sinh ở một số khu dân cư, rác thải, nước thải sinh hoạt, sản
xuất chưa được xử lý triệt để.
I.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Gia Ray là trung tâm kinh tế chính trị của huyện Xuân Lộc, có thế mạnh về phát
triển thương mại - dịch vụ. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2006-2010
đạt 21,95%, cao gấp 1,32 lần so với bình quân toàn huyện 16,6%. Trong đó, ngành
nông – lâm – thủy sản tăng 2,16%, công nghiệp – xây dựng tăng 28,10% và ngành
thương mại – dịch vụ tăng 23,87%.
Bảng 2: Giá trị tăng thêm (GDP) của thị trấn Gia Ray
ĐVT: Tỷ đồng
Số
TT
1
1.1
1.2
2
-

Hạng mục
Ước tính GDP ( tỷ đồng )
Giá cố định
Nông – Lâm nghiệp – Thủy sản
Công nghiệp – Xây dựng
Dịch vụ

Giá thực tế
Nông – Lâm nghiệp – Thủy sản
Công nghiệp – Xây dựng
Dịch vụ
Cơ cấu ( % )
Nông – Lâm nghiệp – Thủy sản
Công nghiệp – Xây dựng
Dịch vụ

2005

2006

2007

87,83 97,39 116,79
13,57
8,80 13,19
9,84 13,72 15,97
64,42 74,87 87,63
117,60 133,09 151,59
17,88 11,07 10,85
34,81 47,61 54,77
64,92 74,41 85,97
100,00 100,00 100,00
15,20
8,32
7,16
29,60 35,77 36,13
55,20 55,91 56,71


2008

209

2010

137,89
13,63
20,16
104,10
186,45
11,67
68,84
105,95
100,00
6,26
36,92
56,82

165,90
14,38
22,84
128,67
243,50
13,14
90,58
139,77
100,00
5,40

37,20
57,40

236,90
15,10
33,95
187,86
346,32
15,37
129,54
201,42
100,00
4,44
37,40
58,16

Tăng
BQ (
%)
21,95
2,16
28,10
23,87

(Nguồn Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Xuân Lộc, năm 2010)

Trang 15


Ngành Quản lý đất đai


Lê Thị Thanh

Cơ cấu kinh tế thị trấn tiếp tục chuyển dịch đúng theo hướng tăng tỷ trọng
ngành thương mại – dịch vụ, công nghiệp – xây dựng, nông – lâm – nghiệp – thủy sản.
Tỷ trọng ngành thương mại – dịch vụ tăng từ 55,20% năm 2005 lên 58,16% năm 2010
và hiện ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu kinh tế, công nghiệp – xây dựng cơ
bản tăng từ 29,60% lên 37,40%, tương ứng ngành nông nghiệp giảm nhanh từ 15,20%
xuống còn 4,44%.
2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
Thương mại – dịch vụ:
Ngành thương mại – dịch vụ trong những năm qua phát triển khá nhanh, với
quy mô ngày càng lớn, chiếm 58,16% trong cơ cấu kinh tế của thị trấn. Các loại hình
kinh doanh phát triển đa dạng, phong phú đã tác động tích cực đến phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Đến năm 2010 trên địa bàn thị trấn có khoảng 680 cơ sở doanh
nghiệp, hộ kinh doanh cá thể cùng hàng ngàn lượt hộ hoạt động mua bán lẻ, tốc độ
tăng trưởng ngành đạt 23,87%. Hiện nay, thương mại – dịch vụ là ngành kinh tế chủ
lực của thị trấn Gia Ray.
Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp:
Trong những năm qua ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp phát triển khá
nhanh, hiện chiếm 37,40% cơ cấu kinh tế của thị trấn.
Tính đến năm 2010 trên địa bàn thị trấn có 197 cơ sở sản xuất công nghiệp –
tiểu thủ công nghiệp (trong đó có 8 công ty, doanh nghiệp đã giải quyết việc làm cho
hơn 1.100 lao động thường xuyên và có thu nhập ổn định), tập trung chủ yếu các
ngành: Chế biến nông sản, nước đá công nghiệp, đồ gỗ, hàn gò gia công, dệt may, giày
da... Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 28,1%.
Nông lâm nghiệp:
Khu vực kinh tế nông nghiệp ngày càng hẹp, hiện chỉ còn 4,44% trong cơ cấu
kinh tế thị trấn. Trong nông nghiệp chủ yếu là: Tiêu, điều, cà phê, cây ăn quả và một ít
rau màu.
3. Dân số, lao động và việc làm

Dân số trung bình ở Gia Ray năm 2010 khoảng 17.200 người (với khoảng
3.921 hộ gia đình), trong đó số người trong độ tuổi lao động vào khoảng 9.632 người
(chiếm 56% dân số thị trấn) và số người đang làm việc khoảng 7.705 người (chiếm
44,80% dân số thị trấn), còn lại là lực lượng học sinh và lao động có việc làm không
ổn định. Như vậy, vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động (nhất là thanh niên)
đang là một trong những vấn đề khó khăn cần giải quyết.

Trang 16


Ngành Quản lý đất đai

Lê Thị Thanh

Bảng 3: Dân số - lao động thị trấn Gia Ray thời kỳ 2006-2010
Số
TT

Chỉ tiêu

Đơn vị
tính

1

Tổng dân số

Người

-


Tổng số hộ

Hộ

-

Dân số trung bình

2

Lao động

2.1

Năm
2005

2009

2010

Tăng trưởng
(%)
2006-2010

2.618

3.224


3.291

4,68

Người

13.790

15.285

17.200

4,52

Lao động trong độ tuổi

Người

7.325

8.560

9.632

5,63

2.2

Lao động đang làm việc


Người

5.860

6.848

7.705

5,63

-

Lao động nông lâm nghiệp

Người

2.754

2.397

2.696

-0,42

-

Lao động công nghiệp – xây dựng

Người


1.054

1.712

1.926

12,81

-

Lao động dịch vụ

Người

2.052

2.739

3.083

8,48

3

Cơ cấu lao động

%

100


100

100

-

Lao động nông lâm nghiệp

%

47,00

35,00

34,99

-

Lao động công nghiệp – xây dựng

%

17,99

25,00

25,00

-


Lao động dịch vụ

%

35,02

40,00

40,01

(Nguồn Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Xuân Lộc, năm 2010)

Cơ cấu lao động chuyển dịch khá nhanh theo hướng giảm tỷ lệ lao động nông
nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp. Tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm từ 47% năm
2005 xuống còn 34,99% năm 2010, trong khi đó lao động trong lĩnh vực công nghiệp
– xây dựng tăng từ 17,99% lên 25% và lao động lĩnh vực thương mại tăng từ 35,02%
lên 40,01%. Thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh, năm 2010 đạt 20,14 triệu
đồng/người/năm, công bằng xã hội ngày một được chú trọng nên tỷ lệ hộ nghèo giảm
khá nhanh, đến năm 2010 thị trấn cơ bản đã xóa hộ nghèo.
4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
Giao thông:
Trong những năm qua, huyện Xuân Lộc đã tập trung đầu tư hệ thống kết cấu hạ
tầng trong khu vực thị trấn nên giao thông trên địa bàn Gia Ray khá phát triển cả về
lượng về chất, tổng chiều dài các tuyến đường chính lên đến 52,8 km gồm các tuyến
Quốc lộ 1A, tỉnh lộ 766 và 48 tuyến đường nội thị. Hầu hết các tuyến đường giao
thông của thị trấn đã được nhựa hóa.
Bến xe có diện tích 0,5 ha, hiện là điểm trung chuyển hành khách và hàng hóa
của toàn huyện.
Thủy lợi – cấp nước:
Nguồn cấp nước sinh hoạt cho người dân thị trấn chủ yếu lấy từ nhà máy nước

ở hồ Núi Le, hiện tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh là 100%. Ngoài cung cấp nước
Trang 17


×