ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN NHƯ ĐIỆP
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ TRẤN SA PA, HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI
GIAI ĐOẠN 2011 - 2013”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính Quy
Chuyên ngành
: Địa chính môi trường
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Khóa học
: 2011-2015
Thái nguyên, năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN NHƯ ĐIỆP
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ TRẤN SA PA, HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI GIAI
ĐOẠN 2011 - 2013”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính Quy
Chuyên ngành
: Địa chính môi trường
Lớp
: 43-ĐCMT-N02
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Khóa học
: 2011-2015
Giảng viên hướng dẫn : PGS-TS Nguyễn Khắc Thái Sơn
Thái nguyên, năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN NHƯ ĐIỆP
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ TRẤN SA PA, HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI GIAI
ĐOẠN 2011 - 2013”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính Quy
Chuyên ngành
: Địa chính môi trường
Lớp
: 43-ĐCMT-N02
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Khóa học
: 2011-2015
Giảng viên hướng dẫn : PGS-TS Nguyễn Khắc Thái Sơn
Thái nguyên, năm 2015
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Biến động sử dụng đất năm 2013 so với năm 2011 ....................... 36
Bảng 4.2: Tăng giảm các loại đất trong kỳ quy hoạch của thị trấn Sa Pa ...... 41
Bảng 4.3: Tổng hợp diện tích đất bị thu hồi giai đoạn 2011 – 2013 .............. 43
Bảng 4.4: Tổng hợp các trường hợp không chịu di dời khi giải phóng mặt
bằng giai đoạn 2011 - 2013............................................................. 44
Bảng 4.5: Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất từ 2011 đến 1/1/2014 ........ 45
Bảng 4.6: tổng hợp hồ sơ địa chính thị trấn Sa Pa tính đến 1/1/2014 ............ 47
Bảng 4.7: Kết quả hoàn thiện việc cấp giấy CNQSD đất đến ngày 01 tháng 01
năm 2014 ......................................................................................... 47
Bảng 4.8: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất giai đoạn 2011 – 2013 của thị
trấn Sa Pa ........................................................................................ 48
Bảng 4.9: Kết quả thống kê đất đai đến ngày 01 tháng 01 năm 2014 ............ 50
Bảng 4.10: Kết quả thu ngân sách từ đất đai .................................................. 52
Bảng 4.11: Tổng hợp hoạt động thị trường bất động sản của thị trấn Sa Pa ........ 53
Bảng 4.12: Tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp
luật về đất đai .................................................................................. 55
Bảng 4.13: Tổng hợp kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai
trên địa bàn thị trấn Sa Pa giai đoạn 2011 - 2013 ........................... 56
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện cơ cấu sử dụng đất thị trấn Sa Pa năm 2013........ 35
iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Nội dung
1. BĐS
Bất động sản
2. QLĐĐ
Quản lý đất đai
3. TNMT
Tài nguyên Môi trường
4. UBND
Ủy Ban Nhân dân
5. CNTT
Công nghệ thông tin
6. GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
7. ĐKĐĐ
Đăng ký đất đai
8. GPMB
Giải phóng mặt bằng
9. HĐND
Hội đồng Nhân dân
10. KT- XH
Kinh tế - Xã hội
11. QHSDĐ
Quy hoạch sử dụng đất
12. QLNN
Quản lý Nhà nước
13. VLXD Vật liệu xây dựng
iv
MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................1
1.2 MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................2
1.3 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ..............................................4
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI .................................................................4
2.1.1 Cơ sở lý luận................................................................................................4
2.1.2 Cơ sở pháp lý ...............................................................................................7
2.2 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Ở NƯỚC TA ............11
2.2.1 Quá trình phát triển của công tác quản lý đất đai từ năm 1945 đến nay ..........11
2.2.2 Điểm qua thực tế tình hình quản lý đất đai trong cả nước ........................17
2.2.3 Công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Lào Cai ..............21
2.3 NHỮNG NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM ...............................22
2.3.1 Những nghiên cứu và kết quả nghiên cứu về công tác quản lý đất đai trên
thế giới ................................................................................................................22
2.3.2 Những nghiên cứu và kết quả nghiên cứu về công tác quản lý đất đai ở
Việt Nam.............................................................................................................23
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................26
3.1 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................26
3.2 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU.................................................26
3.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................26
3.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................28
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................29
4.1 TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA THỊ TRẤN SA PA ...........................................29
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ..........................................................29
4.1.2 Hiện trạng sử dụng đất đai của thị trấn Sa Pa ...........................................35
4.2 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA
BÀN THỊ TRẤN SA PA, HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2011 –
2013 .......................................................................................................................37
4.2.1 Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện các văn bản đó. ......................................................................37
v
4.2.2 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính. ........................................................................................38
4.2.3 Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất ..................................39
4.2.4 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.................................................40
4.2.5 Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất .......................................................................................................................42
4.2.6 Đăng ký quyền sử dụng đất; lập và quản lý hồ sơ địa chính; cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với
đất .......................................................................................................................45
4.2.7 Thống kê, kiểm kê đất đai .........................................................................49
4.2.8 Quản lý tài chính về đất đai .......................................................................51
4.2.9 Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản ..............................................................................................................52
4.2.10 Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất .......................................................................................................................54
4.2.11 Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đất đai và
xử lý vi phạm pháp luật về đất đai .....................................................................54
4.2.12 Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai .................................................................56
4.2.13 Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai .......................................57
4.3 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC, TỒN TẠI VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TẠI THỊ TRẤN SA PA ...........................................57
4.3.1 Một số kết quả đạt được ............................................................................57
4.3.2 Một số khó khăn, tồn tại và nguyên nhân .................................................58
4.3.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về
đất đai .................................................................................................................58
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.....................................................................60
5.1 KẾT LUẬN......................................................................................................60
5.2 ĐỀ NGHỊ .........................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................63
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là nguồn tư liệu sản xuất đặc biệt, là điều kiện vật chất chung
nhất với mọi ngành sản xuất và mọi hoạt động của con người. Chúng vừa là
đối tượng lao động vừa là phương tiện lao động của con người.
Đất đai là nguồn tài nguyên không tái tạo, trong lịch sử phát triển loài
người dân số không ngừng tăng lên. Nhưng đất đai thì không tăng lên thậm
chí còn giảm đi do sự sa mạc hóa, thoái hóa đất, quá trình bào mòn rửa trôi
hay xâm thực mặn.
Nước ta có diện tích tự nhiên của nước ta 33 triệu ha, xếp thứ 59 trong
200 quốc gia và vùng lãnh thổ. Nhưng dân số của nước ta đứng thứ 13 trên
thế giới thuộc vào tốp các nước đông dân trên thế giới. Bình quân diện tích
trên người thấp khoảng 0,43ha/người bằng 1/7 so với thế giới.
Thực tế trên cho thấy nhiệm vụ cấp thiết đặt ra lúc này là phải quản lý
tốt đất đai, nắm chắc và quản chặt quỹ đất để sử dụng một cách hợp lý và
hiệu quả đất đai.
Nhận thức được điều này nhà nước ta đã xây dựng một hệ thống quản lý
đất đai từ trung ương đến địa phương để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về đất đai theo hiến pháp và pháp luật mà Đảng và nhân dân đã giao phó.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện còn nhiều khó khăn và bất cập đặc
biệt là cấp cơ sở ở các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã). Do
đó cần phải đánh giá công tác quản lý đất đai ở địa phương để tìm ra điểm
mạnh, yếu, những khó khăn, những bất cập và những thành tích trong quản lý
i
LỜI CÁM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là khâu cuối cùng quan trọng trong quá trình học tập
tại nhà trường. Trong thời gian này sinh viên tiếp cận với thực tiễn, có điều
kiện áp dụng lý luận vào thực tiễn nhằm nâng cao trình độ hiểu biết, tạo điều
kiện vững vàng trong công tác sau này.
Từ những cơ sở trên, được sự nhất trí của Nhà trường, Khoa Quản lý tài
nguyên. Em tiến hành thực tập tại thị trấn Sa Pa, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai từ
ngày 5/2/2015 đến ngày 5/4/2015, với đề tài: “Đánh giá công tác quản lý
nhà nước về đất đai trên địa bàn thị trấn Sa Pa, huyện Sa Pa, tỉnh Lào
Cai giai đoạn 2011 -2013”.
Sau thời gian thực tập tại cơ sở, quá trình thực tập của em đã kết thúc và
thành công tốt đẹp. Vậy em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô
giáo, ban chủ nhiệm Khoa Quản lý tài nguyên trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã tận tình giảng dạy, đào tạo và hướng dẫn em.
Và đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS-TS
Nguyễn Khắc Thái Sơn giáo viên trực tiếp hướng dẫn em. Cũng như sự giúp
đỡ, chỉ bảo tận tình của cán bộ địa chính thị trấn Sa Pa, huyện Sa Pa, tỉnh Lào
Cai đã tạo điều kiện giúp đỡ em tiếp cận công việc thực tế và hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp của mình.
Do trình độ còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn cộng với việc bước
đầu tiếp cận, làm quen công việc thực tế và phương pháp nghiên cứu nên luận
văn của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vậy, em mong nhận
được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô và bạn bè để luận văn tốt nghiệp
của em được hoàn chỉnh và sâu sắc hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Như Điệp
3
- Tăng cường hơn nữa trong việc thực hiện các nội dung quản lý nhà
nước về đất đai trong Luật đất đai. Đánh giá được công tác quản lý nhà nước
về đất đai tại địa phương từ đó đưa ra những kiến nghị để công tác quản lý
nhà nước về đất đai được hoàn thiện hơn.
- Củng cố những kiến thức đã học và bước đầu làm quen với công tác
quản lý nhà nước về đất đai ngoài thực tế theo phương châm “học đi đôi với
hành, lý luận đi đôi với thực tiễn” của Bác Hồ vĩ đại.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1 Cơ sở lý luận
2.1.1.1
-
Khái niệm về đất đai và quản lý đất đai
Khái niệm về đất đai
“Đất đai” về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng như sau:
“Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu
thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó bao gồm: khí hậu
bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước (hồ, sông, suối, đầm lầy…), các
lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất,
tập đoàn thực vật và động vật, trạng thái định cư của con người, những kết
quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (sau nền, hồ chứa nước
hay hệ thống tiêu thoát nước, đường xá, nhà cửa,…)”.
Như vậy, “đất đai” là một khoảng không gian có giới hạn, theo chiều
thẳng đứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực
vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong
lòng đất), theo chiều nằm ngang - trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ
nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật cùng với các ngành khác) giữ vai
trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc
sống của xã hội loài người.
-
Khái niệm về quản lý đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của nhà nước với
đất đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và
5
phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá
trình quản lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai [7].
2.1.1.2 Mục đích, yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về đất đai
Quàn lý nhà nước về đất đai nhằm mục đích:
- Bảo vệ quyền sở hữu của nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất;
- Đảm bảo sử dụng hợp lý quỹ đất đai của quốc gia;
- Tăng cường hiệu quả sử dụng đất;
- Bảo vệ, cải tạo đất, bảo vệ môi trường.
Yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về đất đai là phải đăng ký, thống
kê đất đai đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật đất đai ở từng địa phương
theo các cấp hành chính [7].
2.1.1.3 Nguyên tắc của quản lý nhà nước về đất đai
Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của nhà nước;
Đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa quyền sở hữu đất đai và quyền sử dụng
đất, giữa lợi ích của nhà nước và lợi ích của người trực tiếp sử dụng;
Tiết kiệm và hiệu quả [7].
2.1.1.4 Các phương pháp quản lý nhà nước về đất đai
Phương pháp thu thập thông tin về đất đai: phương pháp toán học,
phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp thống kê.
Các phương pháp tác động đến con người trong quản lý đất đai: phương
pháp kinh tế; phương pháp tuyên truyền, giáo dục [7].
2.1.1.5 Công cụ quản lý nhà nước về đất đai
Công cụ pháp luật;
Công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai;
Công cụ tài chính [7].
6
2.1.1.6 Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai được quy định tại khoản 2
điều 6 luật đất đai 2003 như sau:
“a) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó;
b) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính;
c) Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
d) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
đ) Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất;
e) Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất;
g) Thống kê, kiểm kê đất đai;
h) Quản lý tài chính về đất đai;
i) Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản;
k) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
l) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
m) Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
n) Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.” [2]
2.1.1.7 Các nhân tố tác động đến việc sử dụng đất
- Con người: Là nhân tố chi phối chủ yếu trong quá trình sử dụng đất.
Đối với đất nông nghiệp thì con người có vai trò rất quan trọng tác động đến
đất làm tăng độ phì của đất.
7
- Điều kiện tự nhiên: Việc sử dụng phù hợp với điều kiện tự nhiên của
vùng như: địa hình, thổ nhưỡng, ánh sáng, lượng mưa… Do đó chúng ta phải
xem xét điều kiện tự nhiên của mỗi vùng để có biện pháp bố trí sử dụng đất
phù hợp.
- Nhân tố kinh tế xã hội: Bao gồm chế độ xã hội, dân số, lao động, chính
sách đất đai, cơ cấu kinh tế,… Đây là nhóm nhân tố chủ đạo và có ý nghĩa
đối với việc sử dụng đất bởi vì phương hướng sử dụng đất thường được quyết
định bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định, điều
kiện kỹ thuật hiện có, tính khả thi, tính hợp lý, nhu cầu của thị trường.
- Nhân tố không gian: Đây là một trong những nhân tố hạn chế của việc
sử dụng đất mà nguyên nhân là do vị trí và không gian của đất không thay đổi
trong quá trình sử dụng đất. Trong khi đất đai là điều kiện không gian cho
mọi hoạt động sản xuất mà tài nguyên đất thì lại có hạn; bởi vậy đây là nhân
tố hạn chế lớn nhất đối với việc sử dụng đất. Vì vậy, trong quá trình sử dụng
đất phải biết tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả, đảm bảo phát triển tài nguyên đất
bền vững.
2.1.2 Cơ sở pháp lý
Các văn bản luật:
- Hiến pháp năm 1992;
- Luật Đất đai 2003;
- Luật Đất đai 2013;
- Luật Kinh doanh bất động sản 2006;
- Luật Nhà ở 2011;
- Luật Khoáng sản 2010;
Các văn bản dưới luật (các văn bản pháp quy):
* Các văn bản dưới luật của chính phủ:
8
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2003.
- Nghị định số 43/2014/NĐCP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ về hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013
- Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2004 của Chính
phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về bồi thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính
phủ về thu tiền thuê đất.
- Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất.
- Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày
03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 38/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2011 về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm
2004, Nghị định số 49/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 và Nghị định
số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005.
- Nghi định số 20/2011/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2011 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 55/2010/QH12
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Biến động sử dụng đất năm 2013 so với năm 2011 ....................... 36
Bảng 4.2: Tăng giảm các loại đất trong kỳ quy hoạch của thị trấn Sa Pa ...... 41
Bảng 4.3: Tổng hợp diện tích đất bị thu hồi giai đoạn 2011 – 2013 .............. 43
Bảng 4.4: Tổng hợp các trường hợp không chịu di dời khi giải phóng mặt
bằng giai đoạn 2011 - 2013............................................................. 44
Bảng 4.5: Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất từ 2011 đến 1/1/2014 ........ 45
Bảng 4.6: tổng hợp hồ sơ địa chính thị trấn Sa Pa tính đến 1/1/2014 ............ 47
Bảng 4.7: Kết quả hoàn thiện việc cấp giấy CNQSD đất đến ngày 01 tháng 01
năm 2014 ......................................................................................... 47
Bảng 4.8: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất giai đoạn 2011 – 2013 của thị
trấn Sa Pa ........................................................................................ 48
Bảng 4.9: Kết quả thống kê đất đai đến ngày 01 tháng 01 năm 2014 ............ 50
Bảng 4.10: Kết quả thu ngân sách từ đất đai .................................................. 52
Bảng 4.11: Tổng hợp hoạt động thị trường bất động sản của thị trấn Sa Pa ........ 53
Bảng 4.12: Tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp
luật về đất đai .................................................................................. 55
Bảng 4.13: Tổng hợp kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai
trên địa bàn thị trấn Sa Pa giai đoạn 2011 - 2013 ........................... 56
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện cơ cấu sử dụng đất thị trấn Sa Pa năm 2013........ 35
10
- Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01
năm 2008 của Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm
2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai.
- Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về việc Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và
thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT quy định sửa đổi, bổ sung một số
nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Thông tư số 09/2011/TT-BTNMT ngày 31 tháng 11 năm 2011 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước về đo đạc đất đai phục vụ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Chỉ thị số 05/2006/ CT- TTg ngày 22 tháng 02 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ về việc khắc phục yếu kém, sai phạm tiếp tục đẩy mạnh tổ
chức thi hành luật đất đai.
- Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của tổ chức được nhà
nước giao đất, cho thuê đất.
- Chỉ thị số 11/2007/ CT- TTg ngày 18 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc triển khai thi hành luật kinh doanh bất động sản.
- Chỉ thị số 01/2008/CT-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển và quản lý thị trường bất
động sản.
- Quyết định số 08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10 tháng 11 năm 2008 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ
1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000, 1:10.000,...
11
- Quyết định số 12/2008/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2008 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường Ban hành “quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về
phân định địa giới hành chính và lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp”.
* Các văn bản dưới luật của tỉnh
- Chỉ thị số 18/CT-UBND ngày 5 tháng 12 năm 2012 của UBND tỉnh Lào
Cai về việc thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để đầy mạnh việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo nghị quyết số
30/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Quốc hội.
- Quyết định số 3706/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2013 của
UBND tỉnh Lào Cai về việc phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020; kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu của thị trấn Sa Pa, huyện Sa Pa,
tỉnh Lào Cai.
- Quyết định số 45/2009/QĐ-UBND ngày 25 ngày 12 năm 2009 của UBND
tỉnh Lào Cai về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2.2 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Ở NƯỚC TA
2.2.1 Quá trình phát triển của công tác quản lý đất đai từ năm 1945 đến nay
2.2.1.1 Công tác quản lý đất đai của nước ta giai đoạn trước khi luật đất đai
ra đời
Gai đoạn này bao gồm toàn bộ thời kỳ Nhà nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa (1945-1975) và nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ khi
thống nhất cho tới trước khi luật đất đai 1987 có hiệu lực (1976- 1987). Lúc
này việc quản lý đất đai dựa vào các văn bản dưới luật, các quy định rời rạc
tính thống nhất không cao.
Khi nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, để giảm bớt khó khăn cho
nông dân, Đảng và Nhà nước thực hiện chính sách giảm thuế đất, quy định về
sử dụng đất.
12
Năm 1948, Hội nghị trung ương Đảng đã xây dựng một cách hệ thống các
chính sách ruộng đất của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong thời kỳ kháng
chiến. Theo đó giảm 25% địa tô; bài trừ những thứ địa tô phụ thuộc; bỏ chế độ tá
điền; đưa tài sản, ruộng đất của bọn phản quốc tạm cấp cho dân nghèo…
Thực hiện chủ trương của Đảng là đánh đổ giai cấp địa chủ, phong kiến,
chế độ tư hữu về ruộng đất, chia ruộng đất cho nông dân. Ngày 19 tháng 12
năm 1953 chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 179/SL ban hành Luật cải
cách ruộng đất. Tuy có một số sai lầm nhất định, nhưng cuộc cải cách ruộng
đã đạt được thành quả rất lớn: 72% số khẩu nông thôn được chia ruộng đất,
số ruộng đất được chia ở miền Bắc là 810.000 ha, ruộng công là 375.000 ha
(Chu Văn Thỉnh – 2000). Sau cải cách ruộng đất, trên toàn miền Bắc chế độ
sở hữu ruộng đất và bóc lột phong kiến, thực dân đã bị thủ tiêu.
Năm 1959 Đảng chủ trương hợp tác hóa nông nghiệp, đến năm 1965 đã
có 18566 hợp tác xã bậc cao với 76% số hộ và trên 70% ruộng đất vào hợp
tác xã. Các nông, lâm trường quốc doanh cũng được thành lập.
- Hiến pháp 1959 đã xác định 4 hình thức sở hữu đất đai: sở hữu nhà
nước, sở hữu tập thể, sở hữu của người lao động riêng lẻ, sở hữu của nhà tư
sản dân tộc.
Năm 1960 nghị định 71/CP ra đời, điều 2 nghị định này quy định nội
dung công tác quản lý ruộng đất thời kỳ đó gồm:
“- Lập bản đồ, địa bạ về ruộng đất, thường xuyên chỉnh lý bản đồ và địa
bạ cho phù hợp với các thay đổi về hình thể ruộng đất, về quyền sở hữu, sử
dụng ruộng đất, về hình thức canh tác và tình hình cải tạo chất đất;
- Thống kê diện tích, phân loại chất đất;
- Nghiên cứu, xây dựng các luật lệ, thể lệ về quản lý ruộng đất trong
nông nghiệp và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các luật lệ, thể lệ ấy.”
13
Ngày 18/11/1963, Bộ Nông nghiệp ban hành Quyết định số 168-KT/QĐ
về công tác quản lý và sử dụng ruộng đất. Theo đó, để đẩy mạnh công tác
quản lý và sử dụng ruộng đất, Bộ Nông nghiệp được quyết định các nội dung
sau: điều tra đất, quản lý đất, sử dụng đất, bảo vệ đất và chống xói mòn, cải
tạo đất.
Để khắc phục tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang, lấn chiếm nhiều, ngày
28 tháng 6 năm 1971, Hội đồng Chính phủ đã ra Nghị quyết số 125-CP về
tăng cường quản lý ruộng đất. Tiếp theo, ngày 24 tháng 9 năm 1974, Thủ
tướng Chính phủ ra Chỉ thị số 234-TTg về việc tăng cường quản lý ruộng đất.
Ngay sau khi thống nhất đất nước thống nhất, ban chấp hành trung ương
Đảng ra chỉ thị số 235-CT/TW về thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị về
vấn đề ruộng đất ở miền Nam.
Ngày 25 tháng 6 năm 1976, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định
số 188-CP về chính sách xóa bỏ triệt để tàn tích chiếm hữu ruộng đất và các
hình thức bóc lột thực dân, phong kiến ở miền Nam Việt Nam. Theo đó, Nhà
nước quốc hữu hóa các đồn điền và ruộng đất của các tư sản nước ngoài.
Sản xuất nông nghiệp thời kỳ 1976 – 1980 của cả nước rơi vào khủng
hoảng trần trọng. Sản lượng lương thực bình quân đầu người chỉ còn 259,2
kg, sản xuất lúa bình quân một vụ chỉ đạt 20,3 tạ/ha. Hàng năm Nhà nước
phải nhập khẩu thêm 1 triệu tấn lương thực. Trước tình hình đó ngày 1 tháng
7 năm 1980, Hội đồng chính phủ ra Quyết định số 201/CP năm 1980 về việc
thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong
cả nước. Các nội dung cơ bản của quyết định 201 như sau:
- Toàn bộ ruộng đất trong cả nước đều do Nhà nước thống nhất quản lý
theo quy hoạch và kế hoạch chung nhằm đảm bảo ruộng đất được sử dụng
hợp lý, tiết kiệm phát triển theo hướng đi lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa.
- Quy định quản lý nhà nước đối với ruộng đất gồm 7 nội dung:
iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Nội dung
1. BĐS
Bất động sản
2. QLĐĐ
Quản lý đất đai
3. TNMT
Tài nguyên Môi trường
4. UBND
Ủy Ban Nhân dân
5. CNTT
Công nghệ thông tin
6. GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
7. ĐKĐĐ
Đăng ký đất đai
8. GPMB
Giải phóng mặt bằng
9. HĐND
Hội đồng Nhân dân
10. KT- XH
Kinh tế - Xã hội
11. QHSDĐ
Quy hoạch sử dụng đất
12. QLNN
Quản lý Nhà nước
13. VLXD Vật liệu xây dựng
15
a) Giai đoạn thực hiện luật đất đai 1987
Luật đất đai 1987 gồm 6 chương 57 điều
- Quản lý đất đai bao gồm 7 nội dung:
+ Điều tra, khảo sát, phân hạng đất và lập bản đồ địa chính;
+ Đăng ký đất đai, lập và giữ sổ địa chính, thống kê đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Quy hoạch và kế hoạch hóa sử dụng đất;
+ Giao đất, thu hồi đất;
+ Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quả lý, sử dụng đất;
+ Giải quyết tranh chấp về đất đai;
+ Quy định các chế độ, thể lệ vê quản lý việc sử dụng đất và tổ chức
việc thực hiện các chế độ, thể lệ ấy.
- Đất đai được chia thành 5 loại đất là: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp,
đất khu dân cư, đất chuyên dùng, đất chưa sử dụng.
- Theo tinh thần luật đất đai năm 1987, ngày 14 tháng 7 năm 1989 Tổng
cục Quản lý ruộng đất ban hành Quyết định 201 QĐ/ĐKTK về việc ban hành
quy định cấp GCNQSDĐ. Trong đó ban hành kèm theo về điều kiện, đối
tượng được cấp GCNQSDĐ, thẩm quyền cấp GCNQSDĐ.
Ngày 6 tháng 11 năm 1991, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Chỉ thị số 364-CT về việc giải quyết tranh chấp đất đai liên quan đến địa
giới hành chính tỉnh, huyện, xã. Thực hiện Chỉ thị này, các địa phương đã
tiến hành xác định, cắm mốc địa giới hành chính và lập hồ sơ địa giới hành
chính. [7]
b) Giai đoạn thực hiện luật đất đai 1993
Luật đất đai năm 1993, gồm 7 chương 89 điều, từ đây nhà nước công
nhận quyền sử dụng đất có giá trị, được pháp luật và cuộc sống thừa nhận.
Công tác quản lý nhà nước về đất đai vẫn gồm 7 nội dung nhưng có hoàn
thiện hơn:
16
+ Điều tra, khảo sát, đánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ địa chính;
+ Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức
thực hiện các văn bản đó;
+ Đăng ký đất đai, lập và quản lý sổ địa chính, quản lý các hợp đồng sử
dụng đất, thống kê đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Quy hoạch và kế hoạch hóa sử dụng đất;
+ Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất;
+ Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quả lý, sử dụng đất;
+ Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai. [7]
c) Giai đoạn thực hiện luật đất đai 2003
Luật đất đai 2003 được Quốc hội khóa 11 thông qua ngày 26 tháng 11
năm 2003 có hiệu lực ngày 1 tháng 7 năm 2004. Gồm 146 điều chia làm 7
chương, lúc này công tác quản lý nhà nước về đất đai gồm 13 nội dung [02].
d) Giai đoạn luật đất đai 2013 có hiệu lực
Luật đất đai 2013 được xây dựng dưới sự góp ý của toàn dân, được quốc
hội khóa 13 ban thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013 và có hiệu lực vào
ngày 01 tháng 7 năm 2014, bao gồm 212 điều chia làm 14 chương.
Quản lý nhà nước về đất đai chia làm 15 nội dung:
+ Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
+ Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
+ Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá
tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.
+ Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
17
+ Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
+ Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất.
+ Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất.
+ Thống kê, kiểm kê đất đai.
+ Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
+ Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
+ Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản;
+ Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;.
+ Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành các
quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
+ Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
+ Quản lý các hoạt động dịch vụ về đất đai. [3]
2.2.2 Điểm qua thực tế tình hình quản lý đất đai trong cả nước
Một số kết quả đạt được:
* Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó:
Việc soạn thảo, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và
sử dụng đất đai chính xác, hiệu quả và kịp thời là công việc quan trọng của cơ
quan quản lý Nhà nước về đất đai ở Trung ương.
Luật Đất đai 2003 được Quốc Hội khoá XI thông qua ngày 26 tháng 11
năm 2003 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2004, đến nay vẫn
đang tiếp tục được áp dụng vào thực tiễn công tác quản lý Nhà nước về đất
đai. Để Luật Đất đai 2003 thật sự đem lại hiệu quả cao, Chính phủ đã kịp thời
18
ban hành nhiều Nghị định, Thông tư hướng dẫn, thi hành Luật này như Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai, Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm
2004 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai; Thông tư
số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất…
Luật đất đai 2013, thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013, có hiệu lực
chính thức ngày 01 tháng 7 năm 2014. Được quốc hội khóa XIII xây dựng
dựa trên việc lấy ý kiến nhân dân, hứa hẹn đem lại hiệu quả khi áp dụng
vào thực tế quản lý đất đai, bảo vệ tốt hơn quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
* Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới
hành chính, lập bản đồ hành chính:
Hiện nay hầu hết các địa phương đã hoàn thành xong việc cắm mốc địa
giới hành chính và lập bản đồ hành chính. Công tác phân mốc giới hành
chính được lập theo kế hoạch. Trong công tác phân giới cắm mốc, hoàn thành
đúng tiến độ ba tuyến biên giới trên đất liền và tuyến biển: Tuyến Việt Nam Trung Quốc, Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia. Đây là những kết quả
nỗ lực hết mình của Đảng và Nhà nước ta trong việc đàm phán phân chia
ranh giới đất liền giữa ba nước có biên giới chung.
* Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Nước ta đã xây dựng được hệ thống văn bản, tài liệu hướng dẫn kỹ thuật
về công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khá đầy đủ, khoa học. Đến
nay, ở cấp quốc gia hoàn thành việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 được chính phủ xét duyệt; có 90% đơn vị huyện, quận, thị xã,