Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM (2011 – 2015) XÃ LONG SƠN THÀNH PHỐ VŨNG TÀU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020,
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM (2011 – 2015) XÃ
LONG SƠN THÀNH PHỐ VŨNG TÀU

SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH

:
:
:
:

NGUYỄN KHOA LUÂN
08124044
DH08QL
2008 – 2012
Quản Lý Đất Đai

-TP.Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2012-



TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN QUY HOẠCH


NGUYỄN KHOA LUÂN

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020,
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM (2011 – 2015) XÃ
LONG SƠN THÀNH PHỐ VŨNG TÀU

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Trần Duy Hùng
(Địa chỉ cơ quan: Bộ môn Quy hoạch, Khoa Quản lý Đất đai & Bất động sản Trường
Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh)
Ký tên: ………………………

-Tháng 7 năm 2012-


LỜI CẢM ƠN
Trong cuộc sống chúng ta phải đối mặt với muôn vàn khó
khăn và thử thách. Con đường thành công không phải lúc nào cũng
thẳng tấp và trải đầy hoa hồng. Từ khi được sinh ra cho đến nay
con đã được học rất nhiều điều trong cuộc sống nói chung và học
tập nói riêng. Con xin cảm ơn tất cả mọi người đã luôn bên con và
giúp đỡ con để con học được nhiều điều và vững vàng khi đứng
trước khó khăn, thử thách.
Để được sống và học tập cho đến ngày hôm nay con xin tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới Cha Mẹ, người đã sinh thành, nuôi dạy,
luôn bên cạnh an ủi và động viên con khi con gặp khó khăn và vắp

ngã. Công ơn to lớn này con xin khắc khi.
Em xin cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại học Nông Lâm
Thành phố Hồ Chí Minh, Khoa Quản Lý Đất Đai & Bất Động Sản
và toàn thể thầy cô giáo đã tận tụy hết lòng dạy dỗ, dìu dắt và
truyền đạt những kinh nghiệm hết sức quý bấu dể làm hành trang
cho em bước vào cuộc sống. Em xin chân thành cảm ơn.
Đặc biệt em xin gửi lời tri ân đến Th.S Trần Duy Hùng,
thầy đã nhiệt tình quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ dẫn cho em
trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các cô chú, anh chị cán bộ làm
việc trong UBND Xã Long Sơn, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, đồng thời
gởi lời cảm ơn đặc biệt đến các anh chị địa chính Xã đã tạo điều
kiện và tận tình giúp đỡ cho em trong thời gian thực tập tại địa bàn phường.
Xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lớp Quản Lý Đất Đai khóa
34, và những người bạn thân đã luôn giúp đỡ và chia sẻ với tôi
trong suốt quá trình học tập cũng như sinh hoạt tại trường.
Em xin gửi lời chúc sức khỏe, thành công và hạnh phúc đến
tất cả mọi người.
Tp. HCM, ngày 20 tháng 7 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Khoa Luân

i


SƠ LƯỢC
Sinh viên thực hiện đề tài: Nguyễn Khoa Luân, Khoa Quản lý Đất đai và Bất
động sản, Khóa 34. Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài thực hiện: “QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020, KẾ
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM (2010 – 2015) XÃ LONG SƠN TP. VŨNG TÀU”

Giáo viên hướng dẫn: Th.s Trần Duy Hùng, Bộ môn Quy hoạch, Khoa Quản
lý Đất đai và Bất động sản, Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.
QHSDĐ là một công tác đặc biệt quan trọng có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong việc tạo nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội, là cơ sở pháp lý để quản lý việc sử
dụng đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, phục vụ quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước
hiện nay.
Long Sơn là một xã duy nhất trong trực thuộc thành phố Vũng Tàu. Phía Đông
giáp sông Dinh, phía Nam giáp xã Tân Hải - huyện Tân Thành, phía Bắc và Tây giáp
biển. Nằm ở phía Bắc TP. Vũng Tàu với diện tích 92 km2, trong đó có đến 54km2 là
đất liền, còn lại là đất mặn. Xã được bao bọc 4 bề bởi kênh rạch, sông biển. Xã gồm
11 thôn với tổng diện tích đất là 92km2. Ngân sách xã hàng năm khoảng 8.225.542 tỷ
đồng, trong đó, doanh thu của ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đạt doanh thu
khoảng 29 tỷ đồng ; thương mại - dịch vụ- du lịch và công nghiệp đạt doanh thu 159
tỷ đồng. Để khai thác các thế mạnh hiện có và phát triển những tiềm năng kinh tế, sử
dụng hợp lý quỷ đất của Xã. Xuất phát từ nhu cầu đó từ nhu cầu đó, đề tài được thực
hiện nhằm xác định tổng hợp nguồn lực đất đai, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tếxã hội và hiện trạng sử dụng đất của Xã, làm cơ sở xây dựng phương án quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015.
Trong qua trình thực hiện đề tài các phương pháp được sử dụng như: phương
pháp điều tra; phương pháp thống kê, xử lý số liệu; phương pháp dự báo, phương
pháp kế thừa; phương pháp bản đồ, đồng thời thực hiện theo hướng dẫn của thông tư
19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên Môi trường quy định chi
tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Phương án quy hoạch sử dụng đất đưa ra sẽ là phương án tối ưu, đem lại hiệu
quả về mặt kinh tế-xã hội-môi trường, phù hợp với xu thế phát triển của địa phương
hiện tại và trong tương lai.
Phương án quy hoạch sử dụng đất đưa ra sẽ là phương án tối ưu, đem lại hiệu
quả về mặt kinh tế-xã hội-môi trường, phù hợp với xu thế phát triển của địa phương
hiện tại và trong tương lai.


ii


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................... Trang 1
PHẦN I: TỔNG QUAN ................................................................................................ 3
I.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................................................ 3
I.1.1. Cơ sở khoa học ................................................................................................ 3
I.1.2. Cơ sở pháp lý ................................................................................................... 7
I.1.3. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................. 8
I.2. Khái quát địa bàn Xã Long Sơn, TP.Vũng Tàu ..................................................... 9
I.3. Nội dung nghiên cứu, phương pháp và quy trình thực hiện ............................... 10
I.3.1. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 10
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 10
I.3.3. Quy trình thực hiện ........................................................................................ 10
I.4. Dự kiến kết quả đạt được...................................................................................... 11
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................ 12
II.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ...................... 12
II.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 12
II.1.2. Các nguồn tài nguyên ................................................................................... 16
II.1.3. Thực trạng môi trường ................................................................................. 19
II.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ..................................... 19
II.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ..................................... 19
II.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế ....................................................... 20
II.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập ....................................................... 21
II.2.4. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn ........................... 23
II.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng .............................................................. 23
II.2.6. An ninh – quốc phòng .................................................................................. 24
II.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TƯ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ
MÔI TRƯỜNG ............................................................................................................ 31

II.4. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI XÃ LONG SƠN THÀNH
PHỐ VŨNG TÀU ........................................................................................................ 33
II.4.1. Tình hình quản lý đất đai.............................................................................. 33
II.4.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động các loại đất ........................................ 38
II.4.3. Đáng giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước ...................... 51
II.5. ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI XÃ LONG SƠN THÀNH PHỐ VŨNG
TÀU.................................................................................................................................... 55
II.5.1. Đánh giá tiềm năng đất đai để phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp .............. 55
II.5.2. Đánh giá tiềm năng đất đai để phục vụ cho việc phát triển công nghiệp,
đô thị, xây dựng khu dân cư nông thôn ......................................................................... 55
II.5.3 Đánh giá tiềm năng đất đai để phục vụ cho việc phát triển du lịch .............. 56
iii


II.5.4. Đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ cho phát triển cơ sở hạ tầng ............... 56
II.6. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 XÃ LONG
SƠN THÀNH PHỐ VŨNG TÀU ................................................................................... 56
II.6.1. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ quy hoạch............................................ 56
II.6.2. Phương án quy hoạch sủ dụng đất................................................................ 64
II.6.3. Đánh giá hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất ........................... 77
II.6.4. Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất .................................................................... 78
II.6.5. Lập kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2011-2015 .............................................. 81
II.6.6. Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ................... 86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 90

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHXHCN

UBND
TP
TPHCM
BRVT
PP
QHSDĐ
KHSDĐ
QH, KHSDĐ
SDĐĐ
MĐSDĐ
KH
GCNQSDĐ
BĐHTSDĐ
HTSDĐ
KT – XH
KHKT
CN – TTCN
TNMT
DTTN
TSCQ, CTSN
PNN
NN
MĐXD
QHC

Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Ủy ban nhân dân
Thành phố
Thành phố Hồ Chí Minh
Bà Rịa-Vũng Tàu

Phương pháp
Quy hoạch sử dụng đất
Kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Sử dụng đất đai
Mục đích sử dụng đất
Kế hoạch
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Hiện trạng sử dụng đất
Kinh tế xã hội
Khoa học kỹ thuật
Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
Tài nguyên Môi trường
Diện tích tự nhiên
Trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
Phi nông nghiệp
Nông nghiệp
Mật độ xây dựng
Quy hoạch chung

v


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 1: Lượng mưa theo tháng trong năm. ..................................................... Trang 13
Bảng 2: Tổng lượng mưa năm theo tần suất ............................................................... 14
Bảng 3: Nhiệt độ không khí. ........................................................................................ 14
Bảng 4: Tốc độ gió trung bình trong năm ................................................................... 14
Bảng 5: Tốc độ gió cực đại theo tần suất .................................................................... 14

Bảng 6: Tổng hợp các yếu tố khí hậu xã Long Sơn ................................................... 15
Bảng 7: Số giờ nắng. .................................................................................................... 15
Bảng 8: Độ cao trung bình theo mùa. .......................................................................... 16
Bảng 9: Lưu tốc dòng triều của các luồng lạch quanh đảo. ....................................... 16
Bảng 10: Hệ thống thuỷ văn Long Sơn ....................................................................... 17
Bảng 11: Tình hình dân số Xã Long Sơn ................................................................. 22
Bảng 12: Cơ cấu dân số lao động Xã Long Sơn ....................................................... 22
Bảng 13: Công trình văn hoá, di tích của Xã Long Sơn ........................................... 23
Bảng 14: Hiện trạng các công trình hạ tầng công cộng ............................................ 24
Bảng 15: Mạng lưới thống giao thông Xã Long Sơn ............................................... 25
Bảng 16 : Số đường hẻm Xã Long Sơn .................................................................... 25
Bảng 17: Danh mục các trạm biến áp hạ thế ............................................................ 27
Bảng 18: Hiện trạng cơ sở giáo dục ........................................................................... 28
Bảng 19: Hiện trạng cơ sở y tế ..................................................................................... 29
Bảng 20: Cơ sở văn hoá-thông tin ................................................................................ 30
Bảng 21: Thống kê diện tích đo đạc thành lập bản đồ địa chính ............................... 34
Bảng 22: Thống kê tình hình đăng ký cấp giấy của xã Long Sơn so với các
phường xã khác ...................................................................................................36
Bảng 23: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2011.......................................... 39
Bảng 24: Hiện trạng sử dụng đất Phi Nông nghiệp năm 2011 ................................. 40
Bảng 25: Thống kê diện tích đất theo đối tượng sử dụng và quản lý ........................ 41
Bảng 26: Biến động đất đai năm 2005 – 2011 ............................................................ 43
Bảng 27: Phân tích biến động đất đai năm 2005-2011 .............................................. 45
Bảng 28: Cơ cấu sử dụng đất xã Long Sơn năm 2011 ................................................ 49
Bảng 29: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất năm 2011 .............. 52
Bảng 30: Dự báo dân số trong thời kỳ quy hoạch ....................................................... 59
Bảng 31: Chỉ tiêu các công trình dịch vụ đô thị .......................................................... 62
Bảng 32: Quy hoạch sử dụng 3 nhóm đất chính đến năm 2020 ................................. 66
Bảng 33: Diện tích đất nông nghiệp đến năm 2020 .................................................... 67
Bảng 34: Diện tích các loại đất phi nông nghiệp đến năm 2020 ................................ 68

Bảng 35: Các dự án phát triển Đất ở đô thị Xã Long Sơn đến năm 2020 ................. 69

vi


Bảng 36: Các công trình xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp đến năm
2020 ........................................................................................................................... 70
Bảng 37: Danh mục các công trình Quốc phòng đến năm 2020 ................................ 70
Bảng 38: Chi tiết sử dụng đất khu công nghiệp dầu khí đến năm 2020 .................... 71
Bảng 39: Chi tiết sử dụng đất khu công nghiệp địa phương đến năm 2020 .............. 72
Bảng 40: Danh mục công trình cơ sở sản xuất kinh doanh quy hoạch đến 2020......72
Bảng 41: Thống kê diện tích các loại đất phát triển hạ tầng đến năm 2020 .............. 73
Bảng 42: Danh mục các công trình năng lượng đến năm 2020.................................. 74
Bảng 43: Danh mục các công trình giao thông đến năm 2020 ................................... 74
Bảng 44: Danh mục công trình văn hóa quy hoạch đến năm 2020 ............................ 75
Bảng 45: Danh mục chợ quy hoạch đến năm 2020 .................................................. 75
Bảng 46: Danh mục công trình thể dục thể thao quy hoạch đến năm 2020 ............. 75
Bảng 47: Danh mục các khu du lịch quy hoạch đến năm 2020................................ 76
Bảng 48: Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng phải xin phép trong kỳ QH ........ 76
Bảng 49: Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong kỳ QH ....................... 77
Bảng 50: Phân kỳ diện tích các loại đất phân bổ cho các MĐSD trong kỳ QH ....... 78
Bảng 51: Phân kỳ diện tích đất chuyển MĐSD trong kỳ QH................................... 80
Bảng 52: Kế hoạch sử dụng đất phân theo từng năm ............................................... 83
Bảng 53: Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng theo từng năm kế hoạch............. 84
Bảng 54: Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục đích........................ 85
Bảng 55: Danh mục các công trình dự án trong kỳ kế hoạch 2011-2015 ................ 85

DANH SÁCH BIỂU
Biểu đồ 1: Cơ cấu sử dụng đất xã Long Sơn năm 2011..................................Trang 38
Biểu đồ 2: Biến động 3 nhóm đất chính năm 2005 so với năm 2011....................... 43

Biểu đồ 3: Kết quả thực hiện KHSDĐ thời kỳ 2005-2011 so với KH được duyệt ..... 51
Biểu đồ 4: Cơ cấu sử dụng đất xã Long Sơn đến năm 2020 ................................... 66
Biểu đồ 5: Cơ cấu nhóm đất nông nghiệp đến năm 2020 ........................................ 68
Biểu đồ 6: Cơ cấu nhóm đất phi nông nghiệp đến năm 2020................................. 69

vii


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Khoa Luân

ĐẶT VẤN ĐỀ
Quá trình khai thác sử dụng đất đai luôn gắn liền với quá trình phát triển của
xã hội. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu sử dụng đất càng cao, trong khi đó đất lại
có hạn và ngày càng trở nên quý giá. Chính vì vậy mà việc sử dụng đất tiết kiệm,
hiệu quả và bền vững luôn là nhu cầu cấp thiết, đòi hỏi phải cân nhắc kỹ càng và
hoạch định khoa học. Trong những năm gần đây, cùng với quá trình phát triển của
nền kinh tế thị trường, nhu cầu đất đai dùng để xây dựng các công trình phục vụ lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng, quốc phòng, cụm khu công nghiệp, phát triển cơ sở
hạ tầng,… là rất quan trọng.
Trong Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy
định: “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm
sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”. Đồng thời Luật đất đai năm 2003 đã nêu
rõ: “Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nội dung quản
lý nhà nước về đất đai”. Do vậy, công tác lập QH, KHSDĐ là một trong những nội
dung quản lý nhà nước về đất đai để giải quyết vấn đề trên.
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là một trong những vùng kinh tế quan trọng và năng
động dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng trong cả nước. Phía Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, phía
Đông Bắc giáp tỉnh Bình Thuận, phía Tây giáp Thành phố Hồ Chí Minh. Mặt còn lại

giáp biển Đông với hơn 200 km bờ biển, có hơn 40 km là bãi tắm. Long Sơn là một
xã duy nhất trực thuộc thành phố. Phía đông giáp sông Dinh, phía Nam giáp xã Tân
Hải - huyện Tân Thành, phía Bắc và Tây giáp biển. Nằm ở phía bắc TP. Vũng Tàu.
Xã gồm 11 thôn với tổng diện tích đất là 92km2 trong đó, diện tích đất đã được sử
dụng tính đến năm 2003 là 57 km2 . Số nhân khẩu: 13.558 nhân khẩu. Ngân sách xã
hàng năm khoảng 8.225.542 tỷ đồng, trong đó, doanh thu của ngành nông, lâm
nghiệp và thuỷ sản đạt doanh thu khoảng 29 tỷ đồng ; thương mại - dịch vụ- du lịch
và công nghiệp đạt doanh thu 159 tỷ đồng. Hiện nay trên địa bàn Xã đang hình thành
khu công nghiệp hóa dầu.
Để sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn tài nguyên đất, bảo vệ cảnh quan và môi
trường sinh thái, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp
hoá hiện đại hoá thì công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải giữ vai trò rất quan
trọng. Quy hoạch sử dụng đất đai ở các cấp nói chung và cấp xã nói riêng đều nhằm
đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai của nhà nước, nó mang tính tổng quát và bao hàm,
liên quan đến nhiều ngành, nhiều đối tợng sử dụng đất với các mục đích khác nhau.
việc quy hoạch sử dụng đất phải đi trước một bước, làm cơ sở cho các ngành tiến
hành quy hoạch của ngành mình, như vậy mới khắc phục được những tồn tại trong
quá trình sử dụng đất đai.
Từ nay đến năm 2020, cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đô
thị hoá trên địa bàn TP.Vũng Tàu nói chung và xã Long Sơn nói riêng diễn ra khá
nhanh đồng thời với quá trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất đã gây áp lực lớn trong
Trang 1


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Khoa Luân

việc bố trí sử dụng đất đai, nhu cầu sử dụng đất tương ứng với sự phát triển kinh tế xã hội của xã trong thời gian tới, đòi hỏi phải có một chiến lược bố trí sử dụng đất đai
một cách hợp lý, thì việc lập Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử

dụng đất 5 năm (2011 -2015) của xã Long Sơn là việc làm cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, được sự chấp thuận của Khoa Quản lý Đất đai & Bất
động sản - Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh cùng UBND TP. Vũng Tàu
và UBND Xã Long Sơn, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2011 - 2015) xã Long Sơn
TP.Vũng Tàu”.
 Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
-

Nắm rõ thực trạng sử dụng đất, sử dụng quỹ đất của xã hiệu quả nhất, phù
hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội hiện nay và định hướng trong
tương lai.

-

Dự báo nhu cầu sử dụng đất đai, xác định nhu cầu xây dựng phương án của
xã Long Sơn.

-

Làm căn cứ pháp lý để Nhà Nước giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất hay
chuyển mục dích sử dụng đất, phục vụ công tác quản lý quy hoạch – kế
hoạch sử dụng đất.

 Đối tượng nghiên cứu:
-

Đất đai: Bao gồm tất cả các loại đất theo mục đích sử dụng (đất nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng) thuộc địa giới hành chính
của Phường và các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất.


-

Đối tượng sử dụng đất, các quy luật phát triển kinh tế – xã hội, điều kiện tự
nhiên, tài nguyên thiên nhiên, cở sợ hạ tầng.

 Phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài được thực hiện trên địa bàn xã Long Sơn TP.Vũng Tàu, thời gian
thực hiện là 4 tháng.
- Phạm vi không gian: đề tài thực hiện QH, KHSDĐ trong phạm vi ranh giới
hành chính Xã Long Sơn, TP.Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
- Phạm vi thời gian: phương án QHSDĐ được xây dựng giai đoạn 2011-2020.

Trang 2


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Khoa Luân

PHẦN I: TỔNG QUAN
I.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
I.1.1. Cơ sở khoa học
1. Các khái niệm
- Đất đai (land): là một khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng
(gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện
tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất), theo chiều nằm
ngang trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật
cùng các thành phần khác) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt
động sản xuất cũng như hoạt động sống của xã hội loài người.

- Đất (soil): là lớp vỏ tơi xốp của bề mặt trái đất có độ sâu giới hạn<3m. Có các
thành phần vô cơ, hữu cơ, các thành phần này quyết định độ phì của đất.
- Quy hoạch: là việc xác định một trật tự nhất định bằng những hoạt động phân bố,
bố trí, sắp xếp, tổ chức.
- Kế hoạch: là việc sắp xếp, bố trí, phân định, phân bổ, chi tiết hóa công việc theo
thời gian và không gian nhất định.
- Quy hoạch sử dụng đất: là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế
của nhà nước về tổ chức, quản lý sử dụng đất đai một cách đầy đủ, hợp lý, khoa học
và có hiệu quả, thông qua việc phân bổ quỹ đất cho các mục đích, các ngành và tổ
chức sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai.
- Kế hoạch sử dụng đất: là sự chia nhỏ, chi tiết hóa QHSDĐ về mặt nội dung và
thời kỳ, được lập theo cấp hành chính.
KHSDĐ nếu được duyệt thì vừa mang tính pháp lý vừa mang tính pháp lệnh mà
nhà nước giao cho địa phương hoàn thành trong giai đoạn kế hoạch. Kế hoạch sử
dụng đất được lập theo quy hoạch sử dụng đất ở 4 cấp: Toàn quốc, tỉnh, huyện, xã.
KHSDĐ có thể là kế hoạch dài hạn (5 năm), hay kế hoạch ngắn hạn (1 năm).
+ Cấp toàn quốc, tỉnh: Lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm.
+ Cấp huyện, xã: Lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm.
- Phân khai: Chỉ tiêu phân khai là chỉ tiêu định hướng của QHSDĐ cấp trên phân
bổ cho QHSDĐ của đơn vị hành chính cấp dưới.
- Phân kỳ: chỉ tiêu các loại đất đã xác định trong phương án quy hoạch sử dụng
đất được phân chia cho kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối.
2/ Các nguyên tắc trong QHSDĐ
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển KT-XH, quốc
phòng, an ninh.
- Được lập từ tổng thể đến chi tiết; QH, KHSDĐ của cấp dưới phải phù hợp với
QH, KHSDĐ của cấp trên; KHSDĐ phải phù hợp với QHSDĐ đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xét duyệt.
- QH, KHSDĐ của cấp trên phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất của cấp dưới.
- Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.

- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
- Bảo vệ, tái tạo di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh.
Trang 3


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Khoa Luân

- Dân chủ và công khai.
- QH, KHSDĐ mỗi kỳ phải được xét duyệt trong năm cuối của kỳ trước đó.
3/ Đặc điểm của QHSDĐ
- Tính lịch sử- xã hội.
- Tính tổng hợp.
- Tính dài hạn.
- Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô.
- Tính chính sách.
- Tính khả biến.
4/ Căn cứ để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 22 Luật Đất đai năm 2003, nêu các căn cứ để lập QH, KHSDĐ như sau:
- Căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất gồm 7 căn cứ
+ Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh
của cả nước; quy hoạch phát triển của các ngành và các địa phương.
+ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.
+ Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và nhu cầu của thị trường.
+ Hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất.
+ Định mức sử dụng đất.
+ Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
+ Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước.
- Căn cứ để lập kế hoạch sử dụng đất gồm 5 căn cứ

+ Quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
+ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của Nhà nước.
+ Nhu cầu sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
+ Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước.
+ Khả năng đầu tư thực hiện các dự án, công trình có sử dụng đất.
5/ Nội dung của QH, KHSDĐ cấp xã
Trình tự nội dung lập QH, KH SDĐ các cấp (quốc gia, tỉnh, huyện, xã) gồm:
- Xác định diện tích các loại đất trên địa bàn xã đã được phân bổ trong quy
hoạch sử dụng đất của cấp Huyện.
- Xác định diện tích các loại đất để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội
của xã, bao gồm: đất trồng lúa nương, đất trồng cây hàng năm còn lại, đất nông
nghiệp khác; đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp của xã; đất nghĩa trang, nghĩa
địa do Xã quản lý; đất sông suối; đất phát triển hạ tầng của xã và đất phi nông nghiệp
khác.
- Diện tích các loại đất chuyển mục đích sử dụng phải xin phép cơ quan nhà
nước có thẩm quyền để đáp ứng nhu cầu của Xã.
- Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp Xã.
- Giải pháp để thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
Trang 4


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Khoa Luân

6/ Lược sử công tác lập QHSDĐ
a) Công tác QHSDĐ ở 1 số nước trên thế giới
Các nước đã tiến hành quy hoạch sử dụng đất từ rất sớm:
- Ở các nước tư bản phát triển như Anh, Pháp, Mỹ, Úc,.... gần đây là các nước Thái
Lan, Malayxia, Philippin đã ứng dụng các quy phạm vào công tác điểu tra, đánh giá quy

hoạch.
- Ở các nước khu vực Đông Nam Á như Lào, Campuchia...nhìn chung công tác quy
hoạch đã phát triển và hình thành bộ máy quản lý đất đai tương đối tốt nhưng mới chỉ
dừng lại cho phần quy hoạch tổng thể cho các ngành.
- Ở Liên Xô cũ: Hệ thống quy hoạch ở Liên Xô ra đời rất sớm, bắt đầu từ thập niên
30 và phát triển liên tục không ngừng. Đã hình thành hệ thống tổ chức thống nhất từ
Trung ương đến địa phương. Hệ thống QHSDĐ gồm có 4 cấp:
+ Tổng sơ đồ sử dụng đất toàn liên bang.
+ Tổng sơ đồ sử dụng đất các tỉnh và nước cộng hòa.
+ Quy hoạch vùng và huyện.
+ Quy hoạch liên xí nghiệp và xí nghiệp.
Tổ chức nông nghiệp và lương thực của Liên Hiệp Quốc (FAO) đã soạn thảo
nội dung và các bước tiến hành QHSDĐ
Bước 1: Xác định các mục tiêu và phạm vi nghiên cứu.
Bước 2: Tổ chức và xây dựng kế hoạch thực hiện.
Bước 3: Tổ chức điều tra, phân tích xác định các lợi thế và hạn chế chính.
Bước 4: Xác định các loại hình sử dụng đất.
Bước 5: Đánh giá khả năng thích nghi đất đai.
Bước 6: Đánh giá các phương án quy hoạch.
Bước 7: Chọn lựa phương án tối ưu.
Bước 8: Soạn thảo quy hoạch sử dụng đất đai.
Bước 9: Thực hiện QHSDĐ.
Bước 10: Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đai.
Thực tế cho thấy các quy trình, các phương pháp về điều tra quy hoạch sử dụng
đất của FAO áp dụng ở nước ta bước đầu mang lại những thành tựu hết sức thiết thực.
b) Công tác QHSDĐ ở nước ta
Công tác QHSDĐ được thực hiện theo lãnh thổ hành chính, từ cấp toàn quốc cho
đến tỉnh, huyện, xã và theo quy hoạch ngành: các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp…
Công tác quy hoạch sử dụng đất được tiến hành từ năm 1961, trải qua các giai đoạn:
 Giai đoạn 1: 1961-1975

Trước ngày giải phóng cả 2 miền Nam và Bắc chưa có khái niệm về QHSDĐ.
- Ở miền Bắc: Bộ nông trường đã tiến hành chỉ đạo cho các nông trường lập quy
hoạch sản xuất, những quy hoạch này đáp ứng được cho công tác bố trí sản xuất cho
các nông trường quốc doanh nhưng các phương án quy hoạch không được phê duyệt
nên tính khả thi và tính pháp lý không cao.
- Ở miền Nam: Chế độ cũ có xây dựng dự án phát triển kinh tế hậu chiến với ý đồ
là dự án sẽ tiến hành quy hoạch phát triển sau chiến tranh, kết quả là ở miền Nam hình
thành khu công nghiệp Biên Hòa 1.
Trang 5


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Khoa Luân

 Giai đoạn 2: 1975-1980
- Tiến hành phân vùng quy hoạch kinh tế cho toàn quốc đáp ứng cho yêu cầu phát
triển nền kinh tế quốc dân sau ngày giải phóng. Nhà nước thành lập ban chỉ đạo phân
vùng kinh tế nông lâm trung ương và ban phân vùng kinh tế các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
- Kết quả là đã tiến hành quy hoạch nông lâm nghiệp cho 7 vùng kinh tế và quy
hoạch nông lâm 44 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Hạn chế: Đối tượng đất đai trong quy hoạch chủ yếu là đất nông lâm nghiệp,
tình hình tài liệu điều tra cơ bản thiếu và không đồng bộ, nội hàm quy hoạch sử dụng
đất chưa được quan tâm. Thời kỳ này chưa nghe quy hoạch sử dụng đất.
 Giai đoạn 3: 1981-1986
- Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam toàn quốc lần thứ V ban hành văn kiện có nội
dung: xúc tiến công tác nghiên cứu điều tra cơ bản, làm cơ sở lập tổng sơ đồ phát triển
và phân bố lực lượng sản xuất toàn quốc, sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản
xuất của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các bộ ngành trung ương.

- Kết quả là đối tượng đất đai trong quy hoạch được mở rộng: Nghiên cứu về đất
phát triển không gian đô thị, đất giao thông, đất khu công nghiệp,…tài liệu điều tra cơ
bản khá phong phú, đồng bộ, có đánh giá nguồn lực(nội lực, ngoại lực) và xét trong
mối quan hệ vùng, có lượng toán vốn đầu tư, hiệu quả của quy hoạch, nôi dung
QHSDĐ chính thức trở thành một chương mục trong báo cáo quy hoạch.
Hạn chế: Chỉ có quy hoạch cấp toàn quốc, cấp tỉnh; riêng quy hoạch cấp huyện,
xã chưa được đề cập đến.
 Giai đoạn 4: từ 1987 đến trước luật đất đai 1993
- Trong luật đất đai 1987 có quy định: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một nội
dung trong quản lý nhà nước về đất đai, tạo cơ sở pháp lý cho công tác lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
- Giai đoạn này công tác lập quy hoạch im vắng do những nguyên nhân: Vì qua
một thời kỳ quy hoạch rầm rộ, rộng khắp đã thực hiện ở cấp toàn quốc, vùng, tỉnh và
với sự sụp đổ của Đông Âu, Liên Xô tan rã làm cho Việt Nam định hướng phát triển
kinh tế theo thị trường có sự điều tiết nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa nên
không cần thiết phải lập quy hoạch.
- Tổng Cục quản lý ruộng đất ban hành Thông Tư 106/KH-RĐ hướng dẫn công tác
lập QH, KHSDĐ cấp xã (kết quả đã lập quy hoạch khoảng 300 xã).
 Giai đoạn 5: từ 1993 đến trước luật đất đai 2003
- Luật đất đai 1993 ra đời làm cơ sở pháp lý cho QHSDĐ, thuận lợi đặc biệt là các
văn bản dưới luật được ban hành (NĐ34/CP: Xác định chức năng của Tổng cục địa
chính, hình thành một hệ thống tổ chức từ trung ương đến địa phương; NĐ68/CP: Đây
là nghị định lần đầu tiên của Việt Nam Chính phủ ban hành chỉ đạo công tác lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp; Thông tư 1814/TCĐC: Hướng dẫn công tác lập
QH, KHSDĐ của cấp tỉnh, huyện, xã; Thông tư 1842/TCĐC: Hướng dẫn công tác lập
QH, KHSDĐ các cấp thay cho Thông tư 1814).

Trang 6



Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Khoa Luân

- Thời kỳ này thuận lợi về mặt pháp lý, tổ chức bộ máy, quy trình và nội dung
phương pháp lập quy hoạch sử dụng đất các cấp, đã xúc tiến công tác lập QHSDĐ
rộng khắp.
- Kết quả đạt được đã lập KHSDĐ 5 năm của cả nước, lập QHSDĐ định hướng
toàn quốc đến năm 2010.
Hạn chế: Quy trình, nội dung phương pháp lập quy hoạch sử dụng đất chỉ dừng
lại ở hướng dẫn trình tự các bước tiến hành không phải là quy trình kinh tế kỹ thuật
chặt chẽ, các định mức về chỉ tiêu sử dụng đất chưa thống nhất chung cho toàn quốc
mà vẫn còn vận dụng định mức của các bộ ngành. Đối với khu vực đô thị có sự chồng
chéo tranh chấp giữa 2 loại hình quy hoạch (quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây
dựng) và khu vực nông thôn.
 Giai đoạn 6: từ năm 2004 đến năm 2009
- Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực ngày 01/07/2004.
- Văn bản dưới luật: Nghị định 181/2004/NĐ-CP; Nghị định 69/2009/NĐ-CP;
Thông tư 30/2004/TT-BTNMT; Thông tư 04/2006/TT-BTNMT; Thông tư
19/2009/TT-BTNMT; Thông tư 06/2010/TT-BTNMT; Quyết định 04/2004/QĐBTNMT; Quyết định 10/2004/QĐ-BTNMT.
Nội dung mới:
+ Hệ thống lập quy hoạch sử dụng đất chia làm 5 cấp.
+ Thời kỳ lập quy hoạch sử dụng đất là 10 năm.
+ KHSDĐ 5 năm thống nhất tất cả các cấp và gắn liền với QHSDĐ.
+KHSDĐ phân kỳ 2 giai đoạn: KHSDĐ(5 năm đầu), KHSDĐ(5 năm cuối).
+ Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
+ Đa phương án.
Kết quả: Đã lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm cả nước; lập, điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất các cấp.
 Giai đoạn 7: từ năm 2009 (TT 19/2009/TT-BTNMT ngày 02-11-2009) đến nay

- Ngày 02/11/2009 Bộ TN&MT đã ban hành thông tư số 19/2009/TT-BTNMT thay thế
thông tư số 30/2004/TT-BTNMT Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Thông tư số 19 mới ban hành có nhiều sự khác biệt so với
thông tư 30 trước đây. Bao gồm các nội dung khác biệt sau:

1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
2. Về quan hệ giữa QHSDĐ của đơn vị hành chính cấp trên với QHSDĐ của đơn
vị hành chính cấp dưới.
3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
4. Về hồ sơ, biểu mẫu và bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Về trình tự, nội dung lập và điều chỉnh QH, KHSDĐ.

Trang 7


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Khoa Luân

I.1.2. Cơ sở pháp lý
- Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1992.
- Luật đất đai năm 2003 ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 19/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai năm 2003.
- Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử
dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Thông tư số 04/2006/TT-BTNMT ngày 22/5/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về hướng dẫn phương pháp tính đơn giá dự toán xây dựng dự toán kinh phí
thực hiện lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm

định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư 06/2010/TT-BTNMT ngày 15 tháng 3 năm 2010 của bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
- Thông tư 13/2011/TT-BTNMT ngày 15/04/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường Quy định về Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ quy hoạch sử
dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Quyết định số 04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30/06/2005 của Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường về việc ban hành Quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quyết định 10/2005/BTNMT về việc ban hành qui định lập và điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Chỉ thị số 01/CT-BTNMT ngày 17 tháng 3 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên - Môi trường về việc tăng cường công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Công văn số 2778/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 04 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc triển khai lập quy hoạch sử dụng dụng đất đến
năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu.
- Công văn 5850/UBND-VP của UBND Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ngày 16 tháng 09
năm 2009 về việc triển khai công tác lập quy hoạch sử dụng dụng đất đến năm 2020
và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011-2015 cho 3 cấp trên địa bàn Tỉnh.
- Hướng dẫn áp dụng định mức sử dụng đất trong công tác lập và điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất (kèm theo công văn số 5763/BTNMT-ĐKTK ngày 25
tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
- Quy hoạch các ngành: Xây dựng, Công nghiệp, Giao thông-Vận tải, Du lịch, Giáo
dục- Đào tạo, Y tế, Thể dục Thể thao, Thương mại-Dịch vụ, Nông nghiệp, Môi
trường... đến năm 2020.
I.1.3. Cơ sở thực tiễn
- Phương án điều chỉnh QHSDĐ TP.Vũng Tàu đến năm 2010.
- Phương án điều chỉnh QHSDĐ xã Long Sơn, TP.Vũng Tàu đến năm 2010.
- Dự thảo phương án QHSDĐ TP.Vũng Tàu đến năm 2020.
- Phương án QHSDĐ đến năm 2020 và kế họach sử dụng đất 5 năm 2011-2015 tỉnh

Bà Rịa Vũng Tàu.
Trang 8


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Khoa Luân

- Niên giám thống kê của TP.Vũng Tàu.
- Hệ thống biểu mẫu lập quy hoạch sử dụng đất của cả nước, thành phố, huyện, xã
(kèm theo thông tư số 19/2009/TT-BTNMT quy định việc lập, điều chỉnh và thẩm
định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất).
- Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2010 của xã Long Sơn.
- Văn kiện, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Long Sơn TP.Vũng Tàu nhiệm kỳ
2011 – 2015.
- Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội xã Long Sơn đến năm 2020.
- Quy hoạch phát triển các ngành trên địa bàn TP có liên quan đến phường: ngành
Nông Lâm nghiệp, thuỷ sản, giao thông, thuỷ lợi, công nghiệp, quy hoạch phát triển
thương mại – dịch vụ, du lịch, văn hoá – thể dục thể thao, y tế, giáo dục, an ninh quốc
phòng...
- Số liệu thống kê đất đai năm 2005, 2006, 2007, 2008, 2009, 2010 xã Long Sơn và
thành phố Vũng Tàu.
- Số liệu kiểm kê đất đai năm 2010 và BĐHTSDĐ xã Long Sơn và TP.Vũng Tàu
- Hệ thống Bản đồ QHSDĐ Thành phố Vũng Tàu.
- Hệ thống bản đồ địa chính xã Long Sơn.
- Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 20052010 và định hướng kế hoạch giai đoạn 2010-2020 TP.Vũng Tàu.
I.2. Khái quát địa bàn Xã Long Sơn, TP.Vũng Tàu
Xã Long Sơn là một trong những đơn vị hành chính thuộc TP.Vũng Tàu, Nằm
trong vùng phát triển của khu tứ giác kinh tế phía nam, Long Sơn có vị trí quan trọng
về anh ninh quốc phòng trong khu vực.Với tiềm năng hiện có xã có khả năng phát

triển thành đặc khu kinh tế của vùng. Tổng diện tích đất tự nhiên theo số liệu tổng
kiểm kê đất đai năm 2010 là 5716,62 ha chiếm 38,11% diện tích tự nhiên toàn thành
phố, trong đó đất nông nghiệp là 3636,12 ha chiếm khoảng 63,61%, đất phi nông
nghiệp là 2039,83 ha chiếm khoảng 35,68% . Gồm 11 thôn với 14.194 nhân khẩu,
3.698 hộ và khoảng 8771 lao động. Trong đó lao động chủ yếu là nuôi trồng thuỷ hải
sản và diêm nghiệp. Bình quân 5người/hộ. Mật độ dân số tương đối 248 người/km2.
Bình quân diện tích tự nhiên trên đầu người đạt 4.027,5m2/người; Bình quân đất nông
nghiệp trên đầu người: 2.561,73m2/người; Bình quân đất phi nông nghiệp trên đầu
người đạt 1.437,1m2/người.
Cơ cấu kinh tế của phường chuyển dịch theo hướng tích cực nhằm giải quyết
việc làm và tăng thu nhập cho người (“Hải sản- Thương mại- Dịch vụ- Tiểu thủ công
nghiệp- Nông nghiệp”). Ngân sách xã hàng năm khoảng 8.225.542 tỷ đồng, trong đó,
doanh thu của ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đạt doanh thu khoảng 29 tỷ đồng,
thương mại - dịch vụ- du lịch và công nghiệp đạt doanh thu 159 tỷ đồng. Mức tăng
trưởng của nền kinh tế tăng bình quân hàng năm trên 19% năm đã tạo môi trường
thuận lợi cho việc kinh doanh trên địa bàn, đời sống nhân dân ngày càng được nâng
cao về vật chất lẫn tinh thần, thực hiện việc thu chi ngân sách được phương luôn đảm
bảo tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích.
Trang 9


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Khoa Luân

I.3. Nội dung nghiên cứu, phương pháp và quy trình thực hiện
I.3.1. Nội dung nghiên cứu
1. Đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Long Sơn.
2. Đánh giá tình hành quản lý, hiện trạng sử dụng đất và tình hình thực hiện quy
hoạch, tiềm năng đất đai.

3. Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020.
4. Xây dựng kế hoạch sử dụng đất 5 năm đầu kỳ 2011-2015.
5. Các giải pháp thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu
1/ Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê: sử dụng trong quá trình thu thập, tổng hợp các số liệu về
tự nhiên, kinh tế, xã hội, hiện trạng sử dụng đất.
- Phương pháp điều tra thực địa: sử dụng trong quá trình đối soát thực địa chỉnh
lý những biến động về đất đai, thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010.
- Phương pháp bản đồ: thành lập các loại bản đồ trung gian và bản đồ thành quả
của quy hoạch sử dụng đất đai.
- Phương pháp dự báo: dự báo dân số, dự báo nhu cầu sử dụng đất trong thời kỳ
quy hoạch và dự trữ cho các giai đoạn phát triển tiếp theo.
- Phương pháp so sánh: so sánh sự biến động đất đai qua các giai đoạn.
- Phương pháp chuyên gia: thu thập những ý kiến của những người, những
chuyên gia trong lĩnh vực QHSDĐ.
- Phương pháp định mức.
I.3.3. Quy trình thực hiện
Áp dụng Thông tư 19/2009/ TT- BTNMT về việc ban hành quy trình, nội dung lập
QHSDĐ cấp tỉnh, quốc gia, huyện, xã, gồm 5 bước:
Bước 1: Điều tra, thu thập các thông tin, dữ liệu và bản đồ.
Bước 2: Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và biến đổi khí
hậu; hiện trạng sử dụng đất; kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước và tiềm
năng đất đai.
Bước 3: Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất.
Bước 4: Xây dựng kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu.
Bước 5: Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp, hoàn chỉnh tài liệu quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, trình thông qua, xét duyệt và công bố quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.


Trang 10


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Khoa Luân

I.4. Dự kiến kết quả đạt được:
(1). Báo cáo thuyết minh tổng hợp Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế
hoạch sử dụng đất 05 năm (2011 - 2015) của xã Long Sơn TP.Vũng Tàu. (kèm theo
bản đồ thu nhỏ, sơ đồ, bảng biểu số liệu phân tích).
(2). Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 xã Long Sơn, tỷ lệ 1/5.000
(3). Bản đồ Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 xã Long Sơn, tỷ lệ 1/5.000
(4). Các bản đồ chuyên đề có liên quan.
(5). Đĩa CD lưu trữ các file sản phẩm trên

Trang 11


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Khoa Luân

PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
II.1.1. Điều kiện tự nhiên
1/ Vị trí địa lý
- Long Sơn là một đảo nằm phía Tây Bắc Thành Phố Vũng Tàu với diện tích
5.716,62 ha, có tứ cận:
+ Phía Bắc: giáp xã Long Hương và Hội Bài

+ Phía Tây: giáp huyện Tân Thành
+ Phía Đông: giáp Phường 12 và xã Long Hương
+ Phía Nam: giáp vịnh Gành Rái

- Nằm trong vùng phát triển của khu tứ giác kinh tế phía Nam, Long Sơn có vị
trí quan trọng về anh ninh quốc phòng trong khu vực.Với tiềm năng hiện có Xã có khả
năng phát triển thành đặc khu kinh tế của vùng.
2. Địa hình, địa mạo.
- Xã Long Sơn gồm 2 khu vực: đảo Long Sơn và đảo Gò Găng với các dạng
địa hình đặc trưng riêng biệt. Long sơn có địa hình đa dạng, xen kẽ lẫn nhau, bao
gồm: Núi, đồng bằng và vùng đầm lầy.
Trang 12


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Khoa Luân

- Khu đảo Long Sơn: Khu vực trung tâm đảo có Núi Nứa và đồi 84 và khu vực
cao nhất có điểm cao là 180 m, với diện tích chiếm khoảng 5%, Núi Nứa nằm về phía
đông của đảo, dài trên 6km, bề ngang chỗ rộng nhất là 2km. Đây là đoạn cuối cùng
nhô ra của biển của dãy núi Phước Hoà, với 3 đỉnh núi thế chân vạc, đỉnh cao nhất là
Đỉnh Bà Trao cao 183m, đỉnh Hố Rồng cao 120m và phía Nam có đỉnh Hố Vông cao
trên 100m. Khu vực chân núi phía Đông là cụm dân cư lớn nhất của đảo với Nhà thờ
lớn là công trình chính. Trên đỉnh đồi Đồi 84 hiện có chùa Ông Đội và khu căn cứ
quốc phòng.
 Nổi bật với ba dạng địa hình chính: đồi núi, bình nguyên và sình lầy ngập
mặn ven biển. Trong đó bao gồm:
 Núi Nứa: có địa hình cao dần từ Tây Bắc sang Đông Bắc, gồm ba đỉnh chính
ở phía Đông và độ cao các đỉnh là: +183,3m; +135,2m; +118,7m; đỉnh thấp nhất có

độ cao +50m. Quần thể Núi Nứa Long Sơn chiếm 80% diện tích toàn đảo với:
+ Núi Bà Lài nằm phía Tây Bắc Núi Nứa.
+ Núi Bà Mên ở phía Nam Núi Dài chạy theo hướng Bắc Nam đảo Long Sơn
+ Đồi 84 nằm phía Tây, có đỉnh cao nhất là 84 m.
 Vùng bình nguyên có độ cao trên 2 m và dốc dần về bốn phía
 Vùng sình lầy ven biển có độ cao từ 0,2 - 0,5m
 Khu đảo Gò Găng: có địa hình tương đối bằng phẳng, gồm hai dạng chính:
 Khu vực cao được tích tụ do gió cát tạo thành có độ cao từ 1,8 – 2,2m, hiện
được sử dụng để trồng điều và cây ăn quả (nhãn).
 Khu vực trũng là rừng ngập mặn và ruộng muối.
 Khu vực đồng bằng: Bao quanh các ngọn núi trên, có cao độ cao nhất 15m.
Cao độ trung bình 57m. Cao độ thấp nhất 2,5m.
 Khu đầm lầy: Bao quanh đảo và giáp với biển, Sông Chà và, sông Rạng có
cao độ từ 0,21,0m.
 Địa chất công trình.
- Trừ dãy Núi Nứa và dãy đồi 84, vùng bình nguyên là đất cát bồi lắng lâu đời
có pha sét thuận lợi cho xây dựng. Vùng đất sình lầy ven biển có nền đất yếu, ít thuận
lợi cho xây dựng. Nhiều khu vực Đảo Long sơn chưa khoan thăm dò địa chất công
trình - địa chất thuỷ văn, vì vậy khi xây dựng công trình ở đây cần khoan thăm dò địa
chất công trình - địa chất thuỷ văn để xử lý nền móng.
3. Khí hậu
- Nhiệt độ: Long Sơn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nên có hai mùa
rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ trung bình hàng năm tương đối cao, khoảng 27-280C.
Bảng 1: Lượng mưa theo tháng trong năm (mm)
Chỉ tiêu
Cực đại
Cực tiểu
TB


1
4
0
2

2
4
0
1

3
44
0
19

4
330
0
91

5
339
126
206

6
382
102
237


Tháng
7
441
142
287

8
324
103
199

9
336
124
227

10
373
41
222

(Nguồn: Thống kê TP. Vũng Tàu 2010)

Trang 13

11
96
0
46


12
36
0
11

Năm
1895
1152
1518


Ngành Quản lý Đất đai

Tần suất (%)
H max (mm)

SVTH: Nguyễn Khoa Luân

Bảng 2: Tổng lượng mưa năm theo tần suất
1
2
5
10
2014
1878
1810
1715

25
1538


(Nguồn: Thống kê TP. Vũng Tàu 2010)

- Sự chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng trong năm không lớn, khoảng 3 – 40C,
nhiệt độ trung bình tháng cực đại là 28,20C (tháng 5) và tháng cực tiểu là 25,20C
(tháng 1).
Bảng 3: Nhiệt độ không khí (0C)
Tháng

Cực đại

Cực tiểu

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
TB Năm

31.9
32.8
34.2

33.8
34.7
34.4
33.5
33.5
31.1
32.6
33.8
32.3
34.7

18.8
19.0
19.3
22.3
21.8
20.9
21.5
21.6
22.1
21.8
20.8
19.7
18.8

Trung bình
25.2
25.7
27.1
28.6

28.8
28.0
27.5
27.4
27.1
27.1
26.8
25.6
27.1

(Nguồn: Thống kê TP. Vũng Tàu 2010)






Gió: với hai hướng gió chủ đạo trong năm.
Gió mùa khô, thổi theo hướng Đông và Đông-Bắc từ tháng 12 – 4.
Gió mùa mưa thổi theo hướng Tây Nam từ tháng 5 – 11.
Tốc độ gió trung bình khoảng 4,1m/s.
Bảng 4: Tốc độ gió trung bình trong năm (m/s)
Tháng
6
7

Vận
tốc

1


2

3

4

5

VTB

4.7

5.7

5.2

4.7

3.5

3.5

V max

18

18

18


18

18

18

8

9

10

11

12

Năm

4.2

3.0

3.6

3.5

4.0

4.1


4.1

30

15

18

15

18

15

30

(Nguồn: Thống kê TP. Vũng Tàu 2010)

Tần suất (% )
V max (m/s)
Gió giật (m/s)

Bảng 5: Tốc độ gió cực đại theo tần suất.
1
3
5
10
20
38

30
27
23
19
40
39
35
30
25

25
17
22

(Nguồn: Thống kê TP. Vũng Tàu 2010)

 Bão: Do nằm trong khu vực vĩ độ thấp nên sự xuất hiện của bão là rất ít.
Mùa bão thường tập trung vào 4 tháng cuối năm (tháng 9 đến tháng 12 ) với tần
suất 64,2%, tháng nhiều bão nhất là tháng 10 & 11 (chiếm 18%). Hàng năm, số
lượng các cơn bão thay đổi rất lớn, có năm xảy ra vài ba cơn bão nhưng có năm
không xảy ra cơn bão nào. Hướng di chuyển chính của bão là Tây Bắc & Tây Nam.
Trang 14


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Khoa Luân

 Độ ẩm không khí: Thời kỳ ẩm ướt trùng với mùa mưa, kéo dài từ tháng 5
đến tháng 11, độ ẩm trung bình 8385%. Tháng ẩm nhất là tháng 9, độ ẩm có thể đạt

tới 87%.
Bảng 6: Tổng hợp các yếu tố khí hậu xã Long Sơn
STT
Chỉ tiêu
Biến thiên
1

Nhiệt độ trung bình năm
- Tối cao

34,7oC

- Tối thấp

18,8oC

2

Tổng tích ôn

3

Lượng mưa trung bình năm

4

27,1oC

1.518mm


Số giờ nắng trung bình theo tháng
- Cực đại
- Cực tiểu
Lượng bốc hơi trung bình năm

180 (giờ)

5

Độ ẩm trung bình năm

83 – 85 %

6

Tốc độ gió trung bình năm

301 (giờ)

4.1m/s

(Nguồn: Thống kê TP. Vũng Tàu 2010)

 Số giờ nắng: Trung bình mỗi tháng có 180 đến 301 giờ nắng. Tháng có số
giờ nắng cao nhất là tháng 3 và tháng có số giờ nắng thấp nhất là tháng 6.
Bảng 7: Số giờ nắng (giờ)
Tháng
1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11
12
Số giờ nắng
Cực đại
292 279 327 296 263 210 252 251 213 237 276 273
Cực tiểu
221 257 275 236 210 147 198 161 163 160 218 220
Trung bình
256 266 301 275 245 180 231 197 188 194 245 235
(Nguồn: Thống kê TP. Vũng Tàu 2010)

4. Thuỷ văn
- Đảo Long sơn chịu ảnh hưởng thuỷ văn của sông Rạng và sông Chà Và. Sông
Rạng: Là một nhánh của sông Dinh, tách ra từ sông Dinh tại Phước Cơ, sông có chiều
dài ngắn, chỉ khoảng 3km. Sông Chà Và nằm về phía Đông của đảo, được tách ra từ
sông Rạng, là phần hạ lưu của sông Dinh. Sông Rạng và sông Chà Và đều đổ ra vịnh
Gành Rái, phần hạ lưu sông rộng khoảng 500-600m, sông chịu ảnh hưởng của triều.
- Chế độ thuỷ triều: Do giáp biển nên Long Sơn có chế độ bán nhật triều không
đều (trong nột ngày có 2 lần triều lên và 2 lần triều xuống).
+Cao độ cực đại: Hmax = +157 cm
+Cao độ cực tiểu: Hmin = -319 cm
+Cao độ trung bình: Htb= -17 cm
Mực nước ở đây biến đổi rất ít theo mùa:


Trang 15


Ngành Quản lý Đất đai

Chỉ
tiêu
Htb

1
20

2
10

SVTH: Nguyễn Khoa Luân

Bảng 8: Độ cao trung bình theo mùa (cm).
Tháng
3
4
5
6
7
8
9
0
-10 -10 -20 -20 -20 -10


10
0

11
20

12
20

(Nguồn: Thống kê TP. Vũng Tàu 2010)

Bảng 9: Lưu tốc dòng triều của các luồng lạch quanh đảo (m/s).
Mùa
Triều lên
Triều xuống
Mùa khô
0,50 m/s
0,54 m/s
Mùa mưa
0,89 m/s
0,62 m/s
(Nguồn: Bản đồ thuỷ văn TP. Vũng Tàu)
II.1.2. Các nguồn tài nguyên
1/ Tài nguyên đất
- Với kiến tạo địa chất phức tạp và địa hình phân cắt mạnh tài nguyên đất đai ở
Long sơn khá phong phú và đa dạng. Bao gồm bốn nhóm đất chính:
a) Nhóm đất xám (Acrisols)
- Có diện tích 808,66 ha chiếm 14,05% DTTN, được phân bố chủ yếu ở đảo Long
Sơn, có tầng đất rất dày, thành phần cơ giới nhẹ, có dấu hiệu tích tụ sét ở tầng dưới.
Đất của Long Sơn có độ phì thấp. Vì vậy, muốn sản xuất có hiệu quả thì phải đầu tư

cao về phân bón và kỹ thuật cũng như giống cây trồng. Một số vùng đất xám Gley
được dùng để trồng lúa nhưng không hiệu quả và người dân chuyển sang trồng dưa và
trồng rừng tràm.
b) Nhóm đất tầng mỏng (Leptosols)
- Có diện tích khoảng 153,10 ha chiếm 2,66% DTTN tập trung ở khu vực các núi
đá Granite của Long Sơn. Độ dày tầng đất < 30 cm, độ dốc >150, rất nhiều đá lộ đầu.
Loại đất này chỉ thích hợp để trồng rừng nhằm bảo vệ đất, ngăn chặn sự xói mòn, tăng
khả năng giữ nước, nâng cao mực nước ngầm của khu vực ven chân núi trong mùa
khô.
c) Nhóm đất cát (Arenosols)
- Có diện tích 247,8 ha chiếm 4,3% DTTN, phân bố ở đảo Gò Găng. Địa hình
của vùng đất này kiểu tích tụ, bề mặt lượng sóng thấp, hơi nghiêng về phía biển. Đây
là loại đất nghèo dinh dưỡng. Một số vùng có tích nhiều mùn ở tầng mặt. Ngoài ra, ở
vùng giáp ranh với đất ngập mặn thì ở tầng B có phèn tiềm tàng.
- Đất cát có tỷ lệ cấp hạt cát cao (76-85%), cấp hạt cát mịn (0.25-0.05 mm) chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong các cấp hạt (47-53%). Tỷ lệ cấp hạt sét và limon rất thấp (1517%) trong đó cấp hạt sét (< 0,002mm) chỉ có (0,2-5,8%).
d) Nhóm đất mặn (Salic Fluvisols)
- Có diện tích 2.830 ha chiếm 49,95% DTTN, phân bố ở vành đai của hai đảo
Long Sơn và Gò Găng. Đây là loại đất giàu mùn và có phèn tiềm tàng do xác bã thực
vật mangro bị bồi lấp. Loại đất này chỉ thích hợp với việc nuôi trồng thuỷ sản và
trồng rừng. Một số vùng xa biển có bờ ngăn mặn được khai thác đẻ trồng lúa nước.
Trong mùa mưa có thể trồng lúa một vụ nhưng năng suất không cao chỉ có 2-2,5
tấn/ha. Loại đất này có hàm lượng sét rất cao (41-55%); đất chua ở tầng mặt (pH <
5); các tầng dưới tầng canh tác từ ít chua đến trung bình và đạt chỉ số 6,5-7 ở độ sâu
Trang 16


×