Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN THOẠI SƠN TỈNH AN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

“ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN
THOẠI SƠN TỈNH AN GIANG”

SVTH : Nguyễn Thị Duyên
MSSV : 08146108
Lớp
: DH08QL
Ngành : Quản lý đất đai

-TP.Hồ Chí Minh, Tháng 8 năm 2012-


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

NGUYỄN THỊ DUYÊN

“ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN
THOẠI SƠN TỈNH AN GIANG”

Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Du
(Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh)



(Ký tên:……… ……………)

-TP.Hồ Chí Minh, Tháng 8 năm 2012-


LỜI CẢM ƠN
Qua 4 năm sinh hoạt, học tập và 4 tháng thực hiện đề tài tại trường Đại Học
Nông Lâm tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi hoàn thành tốt
đề tài nghiên cứu của mình. Không có gì hơn, Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
- Trước tiên xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, đặc biệt là mẹ, người đã tạo
mọi điều kiện tốt cả về vật chất lẫn tinh thần cho tôi trong suốt thời gian qua mà chưa
một lần có cơ hội để tôi nói lời cảm ơn.
- Tôi xin gửi lời cảm ơn đến thầy hướng dẫn ThS. Nguyễn Du, người thầy giúp
đỡ nhiệt tình, truyền đạt kiến thức cũng như động viên tinh thần để tôi thực hiện hoàn
chỉnh luận văn này.
- Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu cùng
quý thầy cô trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện
để tôi học tập tốt trong thời gian qua.
- Và xin chân thành cảm ơn Trung Tâm điều tra đánh giá tài nguyên đất phía
Nam, các Anh, Chị đã tạo điều kiện cho tôi thực tập, nhiệt tình giúp đỡ, cũng như cung
cấp số liệu để tôi hoàn thành bài luận văn này.
- Xin cảm ơn nhóm sinh viên lớp DH08QL đã bên cạnh giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian qua.
- Cuối cùng xin cảm ơn tất cả mọi người đã cho tôi cơ hội để,học tập, nghiên cứu
và làm việc.
Thủ Đức, 03 tháng 07 năm 2012
Nguyễn Thị Duyên

Trang i



TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Duyên, niên khóa 2008 – 2012, khoa Quản Lý
Đất Đai và Bất Động Sản, trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất nông
nghiệp huyện Thoại Sơn tỉnh An Giang”.
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Du, trường Đại Học Nông Lâm TP HCM.
Thoại Sơn là một huyện của tỉnh An Giang thuộc miền tây Nam Bộ. Có đặc
điểm địa hình đặc biệt hơn những vùng lân cận là đồng bằng xen lẫn đồi núi tạo cho
Thoại Sơn những thuận lợi và khó khăn nhất định.
Đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá tiềm năng đất đai của huyện, đánh giá khả
năng thích nghi đất đai đối với từng LHSDĐ trên từng loại đất khác nhau làm cơ sở
cho việc lựa chọn ra các LHSDĐ thích hợp, phục vụ công tác quy hoạch sử dụng đất
nông nghiệp trên cơ sở thu thập các nguồn tài liệu, số liệu, bản đồ và áp dụng phương
pháp luận đánh giá đất đai của FAO/UNESCO.
Kết quả đánh giá có 10 đơn vị đất đai, đơn vị số 4 có diện tích thích nghi lớn
nhất chiếm 20.039,21 ha thích hợp cho trồng lúa nước. Bên cạnh đó, dựa vào đặc điểm
tự nhiên, hiện trạng sử dụng đất của vùng và năng suất cây trồng chọn ra được các loại
hình sử dụng đất sau: LUT 1: lúa 03 vụ, LUT 2: lúa 02 vụ + 01 vụ màu., LUT 3: lúa
02 vụ., LUT 4: bắp, mía., LUT 5: khoai lang, khoai mì., LUT 6: cây ăn quả.
Mỗi loại hình thích nghi trên các đơn vị đất đai khác nhau, cụ thể quy mô thích
nghi như sau:
+ Diện tích thích nghi nhất (S1) cho loại hình lúa là 12.020,00 ha chiếm 25,6 %
tổng diện tích tự nhiên. Thích nghi trung bình (S2) là 26.748,23 ha chiếm 57,1 %. Chỉ
có 8.104,65 ha là không thích nghi (N) cho lúa chiếm 17,3 %.
+ Diện tích thích nghi trung bình (S2) cho loại hình 2 vụ lúa + 1 vụ màu là
20.639,71 ha chiếm 44 %. Ít và không thích nghi (S3 và N) là 19.177,1 ha chiếm 40,9
%.
+ Diện tích thích nghi trung bình (S2) cho bắp và mía là 20.639,71 ha chiếm 44

%. Ít và không thích nghi (S3 và N) là 26.233,17 ha chiếm 56 %.
+ Diện tích thích nghi trung bình (S2) cho khoai lang, khoai mì là 1.048,58 ha
chiếm 2,2 %. Ít và không thích nghi (S3 và N) là 45.824,22 ha chiếm 97,7 %.
+ Diện tích thích nghi nhất (S1) cho cây ăn quả là 600,50 ha chiếm 1,3 %.
Thích nghi trung bình (S2) là 8,52 ha. Tính chất đất và điều kiện địa hình nơi đây ít
thích nghi cho cây ăn quả.
Qua kết quả đánh giá trên, diện tích thích nghi cho lúa là rất lớn, bên cạnh đó
tiềm năng cho các loại hình khá đa dạng. Ngoài ra, vẫn còn loại hình sử dụng chưa
đúng với tiềm năng đất đai, cần chuyển đổi cơ cấu cây trồng dựa trên khả năng thích
nghi, bổ sung các loại hình trồng màu có giá trị kinh tế cao kết hợp lợi thế về nuôi
trồng thủy sản nhằm nâng cao năng suất, khai thác triệt để tiềm năng đất đai đi đến
một nền nông nghiệp hiện đại và bảo vệ môi trường.

Trang ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................i
TÓM TẮT....................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ ........................................................................ vii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1.1.Đặt vấn đề .................................................................................................................. 1
1.2 Mục đích yêu cầu đề tài ............................................................................................. 2
1.2.1 Mục đích ................................................................................................................. 2
1.2.2 Yêu cầu ................................................................................................................... 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu: ........................................................................................... 2

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................. 3
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài ............................................................................................ 3
2.1.1 Cơ sở khoa học: ...................................................................................................... 3
2.1.1.1. Khái niệm về đất và đất đai: ............................................................................... 3
2.1.1.2. Vai trò của đất đai trong sản xuất vật chất và phát triển KT – XH .................... 3
2.1.1.3. Các khái niệm liên quan đến đánh giá đất đai. ................................................... 4
2.1.1.4 Quan điểm đánh giá: ........................................................................................... 6
2.1.1.5 Giới thiệu sơ lược về phương pháp đánh giá đất đai theo FAO. ........................ 6
2.1.1.6 Nguyên tắc – nội dung đánh giá đất đai theo FAO ............................................ 6
2.1.1.7 Cấu trúc phân loại khả năng thích nghi đất đai .................................................. 9
2.1.1.8 Tổng quan về phân hạng đất ở Việt Nam ..........................................................10
2.1.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài .....................................................................................10
2.1.2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu đánh giá đất trên thế giới...............................10
2.1.2.2 Tình hình nghiên cứu đánh giá đất ở Việt Nam. ...............................................12
2.2 Nội dung và phương pháp nghiên cứu ...................................................................12
2.2.1. Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................12
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................12
PHẦN 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .........................................................................14
3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến quá trình hình thành và sử dụng
tài nguyên đất.................................................................................................................14
3.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên...........................................................14
3.1.1.1 Vị trí địa lý.........................................................................................................14
3.1.1.2 Địa hình, địa mạo ..............................................................................................15
Trang iii


3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ...................................................................17
3.1.3 Thực trạng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật................................................34
3.1.4 Hiện trạng và biến động sử dụng đất .................................................................36

3.1.4.3 Biến động sử dụng đất .......................................................................................41
3.1.4.4 Xu hướng biến động sử dụng đất. .....................................................................44
3.2 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến việc sử dụng
đất ..................................................................................................................................44
3.2.1 Thuận lợi: .............................................................................................................44
3.2.2 Khó khăn: .............................................................................................................45
3.3 Mô tả đặc tính đất đai và các đơn vị đất đai: ...........................................................45
3.3.1 Phân loại đất: ........................................................................................................45
3.3.2 Mô tả tính chất các đơn vị đất. .............................................................................45
3.3.3 Lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu cho bản đồ đơn vị đất đai. .............................48
3.5 Kết quả đánh giá khả năng thích nghi đất đai cho đất Nông Nghiệp: .....................57
3.6 Đánh giá sự phù hợp giữa hiện trạng so với các đơn vị đất ....................................59
3.7 Đề xuất sử dụng đất .................................................................................................60
3.7.1 Quan điểm phát triển chung .................................................................................60
3.7.2 Định hướng phát triển nông nghiệp của huyện đến năm 2020.............................60
3.7.3 Đề xuất hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên cơ sở kết quả đánh giá thích
nghi đất đai. ...................................................................................................................61
3.7.4 Đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở huyện: ............................................61
3.7.5 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai..................................62
PHẦN 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................63
4.1 KẾT LUẬN .............................................................................................................63
4.2 KIẾN NGHỊ.............................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................64
PHỤ LỤC

Trang iv


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Giải thích

CHXHCN
KT – XH
KTXH – MT
FAO ( Food and Agriculture Organization)
LUT ( Land Use Type)
LMU (Land Mapping Units)
LUS (Land Use System)
LUR (Land Use Requirement)
LU (Land Unit)
LHSDĐ
NTTS
NN
YHCT
QL

Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa
Kinh tế xã hội
Kinh tế xã hội môi truờng
Tổ chức Nông – Lương Quốc tế
Loại hình sử dụng đất
Đơn vị bản đồ đất đai
hệ thống sử dụng đất
yêu cầu sử dụng đất
Đơn vị đất đai
Loại hình sử dụng đất
Nuôi trồng thủy sản
Nông nghiệp

Y học cổ truyền
Quốc lộ

Trang v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các bước đánh giá đất đai .............................................................................. 7
Bảng 3.1: Các đơn vị hành chính huyện Thoại Sơn .....................................................14
Bảng 3.2: Tổng giá trị tăng thêm Huyện ......................................................................17
Bảng 3.3: Cơ cấu kinh tế Huyện ...................................................................................18
Bảng 3.4: Diện tích gieo trồng và sản lượng một số cây trồng chủ yếu .......................20
Bảng 3.5: Tình hình phát triển chăn nuôi .....................................................................21
Bảng 3.6: Một số chỉ tiêu phát triển ngành thuỷ sản ....................................................22
Bảng 3.7: Một số chỉ tiểu chủ yếu công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp Huyện ............23
Bảng 3.8: Một số chỉ tiêu phát triển thương mại ..........................................................25
Bảng 3.9: Một số chỉ tiêu hoạt động du lịch .................................................................26
Bảng 3.10: Một số chỉ tiêu vận tải trên địa bàn ............................................................26
Bảng 3.11: Thu - chi ngân sách nhà nước ....................................................................27
Bảng 3.12: Dân số trung bình Huyện ...........................................................................28
Bảng 3.13: Lao động phân theo ngành kinh tế .............................................................28
Bảng 3.14: Một số chỉ tiêu phát triển giáo dục .............................................................31
Bảng 3.15: Hiện trạng giao thông đường bộ huyện Thoại Sơn ....................................34
Bảng 3.16: Cơ cấu đất nông nghiệp ..............................................................................37
Bảng 3.17: Cơ cấu đất phi nông nghiệp........................................................................38
Bảng 3.18 : Cơ cấu đất theo đối tượng sử dụng và quản lý ..........................................40
Bảng 3.19: Biến động diện tích nhóm đất nông nghiệp qua các giai đoạn ..................41
Bảng 3.20 Biến động diện tích nhóm đất phi nông nghiệp qua các năm.....................43
Bảng 3.21: Phân loại đất huyện Thoại Sơn ..................................................................45
Bảng 3.22 : Chỉ tiêu phân cấp bản đồ đơn vị đất đai của huyện Thoại Sơn .................49

Bảng 3.23: Chất lượng và diện tích các đơn vị đất đai huyện Thoại Sơn ....................50
Bảng 3.24: Diện tích và năng suất một số cây trồng chính ..........................................53
Bảng 3.25: Yêu cầu sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất ...................................55
Bảng 3.26: Khả năng thích nghi theo cấp thích nghi và yếu tố hạn chế .......................57
Bảng 3.27: Diện tích ở các mức thích nghi của các LUT .............................................58
Bảng 3.28: Hệ thống sử dụng đất hiện có trong vùng ..................................................59

Trang vi


DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ trình tự điều tra xây dựng bản đồ đất và bản đồ thích nghi đất đai
phục vụ đánh giá đất đai. ................................................................................................. 8

Hình 3.1: Sơ đồ vị trí huyện Thoại Sơn tỉnh An Giang ................................................15
Hình 3.2: Cây lúa Thoại Sơn ........................................................................................19
Hình 3.3: Khu du lịch núi sập ....................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 3.4: Cơ cấu các nhóm đất năm 2010 ...................................................................36
Hình 3.5: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất 2010 huyện Thoại Sơn ................................39
Hình 3.6: Biến động diện tích đất nông nghiệp qua các năm .......................................42
Hình 3.7 : Biến động diện tích đất phi nông nghiệp qua các năm................................44
Hình 3.8: Bản đồ thổ nhưỡng huyện Thoại Sơn ...........................................................47
Hình 3.9: Bản đồ đơn vị đất đai huyện Thoại Sơn .......................................................52

Trang vii


Ngành: Quản lý Đất đai
SVTH: Nguyễn Thị Duyên


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1.ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quí giá, nó đóng một vai trò rất quan
trọng trong sự nghiệp phát triển Kinh tế-Xã hội của đất nước. Nhân dân ta từ bao thế
hệ nay đã trải qua những cuộc chiến chống các thế lực ngoại xâm khốc liệt, đã đổ
nhiều xương máu để bảo vệ đất đai mà chúng ta có được ngày hôm nay. Đất đai luôn
chứa đựng trong nó những chức năng đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của loài
người hay nói đúng hơn đối với loài người thì đất đai là nguồn gốc của mọi tài sản.
Với những tính chất đặc trưng như vậy nên đất đai được xem như là một tư liệu sản
xuất đặc biệt không gì có thể thay thế được. tuy nhiên đất đai là nguồn tài nguyên có
giới hạn cho nên nếu chúng ta khai thác một cách bừa bãi, thiếu khoa học sẽ dẫn đến
hiệu quả kinh tế không cao, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên này và ảnh hưởng đến sự
nghiệp phát triển của đất nước.
Theo Luật Đất Đai ban hành năm 1993: “Đất đai thuộc quyền sở hữu của toàn
dân do nhà nước quản lý”. Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam cũng nêu rõ: “Nhà
nước thống nhất toàn bộ đất đai theo Quy hoạch và Pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng
mục đích và có hiệu quả nhất” (Điều 18). Vì vậy để có thể khai thác nguồn tài nguyên
đất đai một cách có hiệu quả cần phải có những thông tin cần thiết và chính xác về đất
đai. Để làm được điều này thì đánh giá đất đai là công cụ tốt nhất. Hơn nữa đánh giá
tiềm năng đất đai còn là một trong bảy nội dung Quản lý Nhà nước về đất đai được
quy định tại điều 13 Luật Đất Đai năm 1993. Công tác đánh giá đất đai đã ra đời từ rất
lâu trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Từ thời xa xưa ông cha ta đã biết đánh giá phân
hạng đất đai thành: “Tứ đẳng điền”, “Lục hạng thổ” nhưng chưa được đầy đủ. Ngày
nay bằng các phương pháp khoa học mà đặc biệt là phương pháp luận của FAO (Tổ
chức Nông Lương thế giới) sẽ giúp chúng ta đánh giá một cách chặt chẽ hơn các tính
chất và tiềm năng của đất đai.
Thoại Sơn là huyện có nền kinh tế nông nghiệp nên đánh giá đất đai góp phần
vào việc cung cấp những thông tin về sự thuận lợi và khó khăn cho việc sử dụng đất,
sự phân bố và tính chất các loại đất, phân loại đất thích hợp cho từng loại hình sử dụng
đất cụ thể.

Được sự phân công của Khoa Quản lý đất đai và Thị trường bất động sản, sự đồng ý
của UBND huyện Thoại Sơn và Thầy hướng dẫn, tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá tiềm năng
đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp huyện Thoại Sơn tỉnh An Giang”.

Trang 1


Ngành: Quản lý Đất đai
SVTH: Nguyễn Thị Duyên

1.2 MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU ĐỀ TÀI
1.2.1 Mục đích
Nghiên cứu đặc điểm các loại đất và các yếu tố sinh thái nông ngiệp của huyện
Thoại Sơn tỉnh An Giang trong mối quan hệ với các loại hình sử dụng đất.
Đánh giá khả năng thích hợp đất đai đối với các loại hình sử dụng đất được chọn
nhằm đề xuất những định hướng quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp hợp lý. Làm cơ
sở cho việc xây dựng các dự án khả thi trong sản xuất nông nghiệp của huyện, khai
thác tối đa tiềm năng đất đai góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất và phát triển
nông nghiệp bền vững.
Thế giới ngày càng phát triển đã thúc đẩy nhu cầu xã hội ngày càng gia tăng, vấn
đề quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên đất nhằm xem xét và lựa chọn những kiểu sử
dụng đất mang lại lợi ích cho con người trở nên cần thiết.
1.2.2 Yêu cầu
- Vận dụng phương pháp, nguyên tắc và quy trình đánh giá đất đai của FAO
- Xác định các chỉ tiêu để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai.
- Vận dụng kết quả đánh giá đất đai vào thực tiễn trong việc đề xuất các loại
hình sử dụng đất nhằm phục vụ cho công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Các yếu tố về tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên liên quan đến tính chất của đất và

vấn đề sử dụng đất.
- Các loại đất chính trên địa bàn huyện.
- Các loại hình sử dụng đất (Land-use types), các hệ thống sử dụng đất (Land use
Systems) trong nông nghiệp .
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu trên địa bàn huyện Thoại Sơn tỉnh An Giang.
- Thời gian:từ 15 tháng 3 đến 15 tháng 7 năm 2012 .
- Các số liệu thu thập năm 2009 và 2010.

Trang 2


Ngành: Quản lý Đất đai
SVTH: Nguyễn Thị Duyên

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1 Cơ sở khoa học:
2.1.1.1. Khái niệm về đất và đất đai:
Hiện nay trên thế giới để chỉ về đất người ta dùng hai thuật ngữ riêng biệt là
đất(Soil) và đất đai(Land). Ở các nước tiên tiến thì hai khái niệm này được phân biệt
rõ ràng, còn ở Việt Nam thì hai thuật ngữ trên khôngđược phân biệt rõ ràng và chỉ
được gọi chung một cách không đầy đủ là đất. Để hiểu sự khác nhau giữa đất đai ta
cần tiềm hiểu hai khái niệm:
- Đất (Soil): Theo nghĩa Hán-Việt đất là thổ nhưỡng và được Docustraev
(1990), người đặt nền móng cho khoa học thổ nhưỡng định nghĩa:”Đất là một thực thể
tự nhiên có lịch sử riêng biệt và độc lập, có quy luật phát sinh và phát triển rõ ràng,
được hình thành dưới tác động tương hổ của năm yếu tố: đá mẹ, địa hình, khí hậu, sinh
vật và tuổi địa phương”. Sau này nhiều nhà nghiên cứu cho rằng cần bổ sung một số
yếu tố khác cho định nghĩa về đất, đặc biệt là con người. Chính do tác động của con

người, nhiều tính chất của đất thay đổi, tạo nên những đặc tính mới. Như vậy đất có
liên quan chặt chẽ đến quá trình hình thành và phát triển của vỏ phong hóa .Có thể nói
đất tồn tại trong tự nhiên một cách khách quan, độc lập với ý thức của con người và
những thuộc tính của đất trong nghiên cứu và đánh giá đất đai chúng ta có thể đo
lường hay ước lượng được (FAO, 1985)
- Đất đai (Land): là một vùng đất mà đặc tính của nó bao gồm những đặc trưng
cả về tự nhiên và kinh tế - xã hội, quyết định đến khả năng và mức độ khai thác của
vùng đất đó. Đặc tính của đất đai gồm có khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, giới động
thực vật và những tác động quá khứ cũng như hiện tại của con người.
Theo hai nhà đánh giá đất đai Brinkman và Smith(1793) thì đất đai là “một vạt
đất xác định về mặt địa lý, là một phần diện tích của bề mặt trái đất với các thuộc tính
tương đối ổn định hoặc thay đổi có tính chu kỳ có thể dự đoán được của sinh quyển
bên trên, bên trong, bên dưới nó như là: không khí,đất(soil), điều kiện địa chất, điều
kiện thủy văn, thực động vật cư trú, những hoạt động trước đây và hiện nay của con
người ở chừng mực mà thuộc tính này có ảnh hưởng , có ý nghĩa tới việc sử dụng vạt
đất của con người hiện tại và tương lai”.
Như vậy ta thấy đất chỉ là một phần, một bộ phận quan trọng của đất đai,muốn
xác định giá trị hay đánh giá tiềm năng đất đai của một khu vực thì người ta phải có ít
nhất ba nguồn tư liệu về khí hậu, thổ nhưỡng, kinh tế - xã hội.
2.1.1.2. Vai trò của đất đai trong sản xuất vật chất và phát triển KT – XH
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động và cùng với quá trình lịch
sử phát triển kinh tế - xã hội, đất đai là điều kiện lao động. Đất đai đóng vai trò quyết
định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Nếu không có đất đai thì rõ ràng
không có bất kì một ngành sản xuất nào, cũng như không thể có sự tồn tại của loài
người. Đất đai là một trong những tài nguyên vô cùng quý giá của con người, điều
kiện sống cho độngvật, thực vật và con người trên trái đất.
Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội. Đất đai
là không gian sống của con người, là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc
Trang 3



Ngành: Quản lý Đất đai
SVTH: Nguyễn Thị Duyên

các công trình công nghiệp, giao thông, và các công trình thủy lợi khác. Đất đai cung
cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp, xây dựng như gạch ngói, xi măng, gốm sứ...
Tuy nhiên, vai trò của đất đai đối với từng ngành rất khác nhau :
Trong lĩnh vực phi nông nghiệp: đất đai giữ vai trò thụ động với chức năng là
cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho tàng dự trữ trong
lòng đất (các ngành khai thác khoáng sản). Quá trình sản xuất và sản phẩm được tạo ra
không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm thực vật và các
tính chất tự nhiên có sẵn trong đất.
Trong lĩnh vực nông – lâm nghiệp: đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản
xuất, là điều kiện vật chất – cơ sở không gian, đồng thời là đối tượng lao động (luôn
chiệu sự tác động của quá trình sản xuất như cày, bừa, xới xáo...)và công cụ hay
phương tiện lao động (sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi...). quá trình sản xuất nông –
lâm nghiệp luôn liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu sinh học tự nhiên của đất.
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế xã hội, khi mức sống của con người còn
thấp, công năng chủ yếu của đất đai là tập trung vào sản xuất vật chất , đặc biệt trong
sản xuất nông nghiệp. Thời kì cuộc sống xã hội phát triển ở mức cao, công năng của
đất đai từng bước được mở rộng, sử dụng đất đai cũng phức tạp hơn vừa là căn cứ của
khu vực 1, vừa là không gian và địa bàn của khu vực 2. Điều này có nghĩa đất đai đã
cung cấp cho con người tư liệu vật chất để sinh tồn và phát triển, cũng như cung cấp
điều kiện cần thiết về hưởng thụ và đáp ứng nhu cầu cho cuộc sống của nhân loại. Mục
đích sử dụng đất nêu trên được biểu lộ càng rõ nét trong các khu vực kinh tế phát triển.
Kinh tế xã hội phát triển mạnh, cùng với sự tăng dân số nhanh đã làm cho mối
quan hệ giữa người và đất càng căng thẳng dẫn đến những sai lầm liên tục của con
người trong quá trình sủ dụng đất đã dẫn đế hủy hoại môi trường đất, một số công
năng nào đó của đất đai bị yếu đi, vấn đề sử dụng đất đai càng trở nên quan trọng và
mang tính toàn cầu.

2.1.1.3. Các khái niệm liên quan đến đánh giá đất đai.
1. Đánh giá đất đai:
Đánh giá là xem xét một đối tượng nào đó dưới hình thức so sánh đối chiếu với
những tiêu chuẩn hay yêu cầu nhất định. Theo FAO (1976): “Đánh giá đất đai (Land
Evaluation - LE) là quá trình so sánh đối chiếu những tính chất vốn có của vạt, khoanh
đất cần đánh giá với nhũng tính chất đất đai mà loại yêu cầu sủ dụng đất cần phải có”
Trong đánh giá đất, sự thích hợp của một miền được đánh giá khác nhau cho
các loại hình sử dụng đất đai hiện tại và tương lai. Sự đánh giá này được dựa trên cơ sở
so sánh giữa các loại hình sử dụng đất, kết hợp với việc đánh giá các khả năng và trở
ngại về kinh tế và xã hội. Đánh giá đất đòi hỏi phương thức nghiên cứu phối hợp đa
ngành gồm các chuyên gia, các nhà nghiên cứu khoa học ở nhiều chuyên ngành khác
nhau. Xem xét sự biến đổi không gian và sự bền vững của sử dụng đất đai là những
vấn đề quan trọng trong đánh giá đất. Nhằm giải quyết những vấn đề hiện tại, đánh giá
đất cần được sử dụng thông tin điều tra và các tỉ lệ bản đồ khác nhau. Việc sử dụng các
hiểu biết về thực tế các địa phương trong đánh giá đất cũng rất quan trọng. Những
nghiên cứu gần đây cho thấy sự tham gia của các chủ sử dụng đất có thể làm gia tăng
chất lượng và hoàn thiện thêm công tác đánh giá đất.

Trang 4


Ngành: Quản lý Đất đai
SVTH: Nguyễn Thị Duyên

Đánh giá đất đai là một phần quan trọng và là nền tảng trong quy hoạch sử
dụng đất đai, cung cấp đầy đủ thông tin về tính chất đất đai và cá kết quả hoạt động
của con người trên từng đơn vị đất đai đó, từ đó các nhà chuyên môn có thể vận dụng
để chọn lọc và đề nghị cho các đánh giá và đề xuất khác nhau làm cơ sở cho các quyết
định và cấp độ quản lý sử dụng đất.
2. Đơn vị đất đai (Land Unit - LU): Hay còn gọi là đơn vị bản đồ đất đai. Là

những vùng đất ứng với một tập hợp nhiều yếu tố của môi trường tự nhiên tương đối
đồng nhất và có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sử dụng đất đai. Các yếu tố môi
trường tự nhiên bao gồm thổ nhưỡng, địa chất, địa hình, địa mạo, thủy văn, lớp phủ
thực vật v.v…
3. Loại hình sử dụng đất đai (Land Utilization Type - LUT): Là loại sử dụng đất
được mô tả hoặc được xác định chi tiết hơn loại sử dụng đất chính. Một loại hình sử dụng
đất có thể là một loại cây trồng hoặc một số loại cây trồng trong một điều kiện kĩ thuật và
kinh tế - xã hội nhất định. Các thuộc tính của loại hình sử dụng đất bao gồm các thông tin về
sản xuất, thị trường tiêu thụ sản phẩm, đầu tư, lao động, biện pháp kỹ thuật, yêu cầu về cơ
sở hạ tầng, mức thu nhập v.v…
4. Khả năng đất đai: Là tiềm năng của đất đai cho các loại sử dụng hay hoạt động
quản lý cụ thể. Việc phân loại khả năng đất đai chủ yếu dựa vào các yếu tố tự nhiên thể hiện
các hạn chế. Các hạn chế bao gồm các điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội.
5. Hệ thống sử dụng đất (Land Use Sytem - LUS): Là sự kết hợp giữa đơn vị đất
đai và loại hình sử dụng đất (hiện tại hoặc tương lai ). Như vậy mỗi một hệ thống sử dụng
đất – LUS có một phần đất đai và một hợp phần sử dụng đất đai.
6. Khả năng thích nghi đất đai: Là sự phù hợp của một đơn vị đất đai đối với
một loại hình sử dụng đất xác định. Tiến trình của phân hạng thích hợp đất đai là sự
đánh và gom các vùng đất đai đặc trưng theo khả năng thích hợp của các vùng này đối
với các loại sử dụng đất xác định.
7. Yêu cầu sử dụng đất (Land Use Require – LUR): Là những đòi hỏi về tính
chất và đặc điểm đất đai đảm bảo cho loại hình sử dụng đất phát triển bền vững.
8. Phân loại khả năng sử dụng đất đai: Là phân loại, xây dựng các chỉ tiêu cơ
bản về đất đai cho loại hình sử dụng, làm cơ sở cho việc quy hoạch và sử dụng đất đai
trong sản xuất Nông – Lâm nghiệp, bảo vệ đất,chống thoái hóa và xói mòn đất.
9. Hiện trạng sử dụng đất đai: Thể hiện qua sự phân bố các loại cây trồng, thảm
thực vật tự nhiên ..trên những diện tích được xác định. Là kết quả của quá trình sử dụng đất
trong quá khứ và hiện tại, làm tiền cho hướng phát triển trongtuowng lai. Hiện trạng sử
dụng đất đai phản ánh khả năng sử dụng đất đai, đồng thời cũng là một trong những tiền đề
cho việc đề xuất sử dụng đất đai phù hợp với thực tế.

10. Quy hoạch sử dụng đất đai: Là tổng hợp các kết quả đánh giá đất đai theo
yêu cầu sử dụng hay các kết quả phân loại khả năng sử dụng đất đai với các nghiên cứu về
tình hình KT – XH, thị trường để đề xuất các phương hướng sử dụng đất đai hợp lý.

Trang 5


Ngành: Quản lý Đất đai
SVTH: Nguyễn Thị Duyên

2.1.1.4 Quan điểm đánh giá:
a. Quan điểm tổng hợp: Quan điểm này dựa trên việc nghiên cứu các điều kiện
tự nhiên và kinh tế - xã hội nhằm xác định các mối tương quan tác động lẫn nhau giữa
chúng. Đặc biệt, việc tổng hợp các yếu tố này là cơ sở để xác định các loại hình sử dụng
đất hợp lý, khoa học nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất và thích ứng với các điều
kiện môi trường.
b. Quan điểm lãnh thổ: Quan điểm này dựa trên sự phân hóa về mặt lãnh thổ
đối với chất lượng đất và những yêu cầu sử dụng khác nhau của từng khu vực đất khác
nhau trong cùng một địa bàn. Sự phân háo về mặt không gian này là nền tảng để xây
dựng các đơn vị đất đai dựa trên các yếu tố chuẩn đoán.
c. Quan điểm phát triển bền vững: Nhiệm vụ của đánh giá đất đai là xác định
khả năng thích nghi cho từng đơn vị sử dụng đất phù hợp, nhằm định hướng cho công
tác quy hoạch sử dụng đất, bố trí các mục đích sử dụng và loại hình sử dụng đất phù
hợp với yêu cầu sinh thái, yêu cầu kinh tế xã hội và môi trường.
2.1.1.5 Giới thiệu sơ lược về phương pháp đánh giá đất đai theo FAO.
Dựa trên cơ sở của các tài liệu: Cẩm nang phân hạng đất đai đa mục tiêu của
Mahler, Iran, 1970; Đánh giá đất đai cho qui hoạch sử dụng đất nông nghiệp của Beek
và Bennema, 1972; Đánh gia đất đai cho đất nông thôn của Brinkman và Smyth
(1973), các nhà khoa học của FAO (1976) đã xây dựng nên một hệ thống khả năng
phân hạng thích nghi đất đai cho các kiểu sử dụng đất đai khác nhau. Đây là phương

pháp được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Vì vậy các nhà khoa học đất cùng với các
nhà qui hoạch quản lí đất đai trên toàn quốc nhanh chóng tiếp thu tài liệu đánh giá đất
của FAO, những kinh nghiệm của chuyên gia trên thế giới về đánh giá đất để ứng dụng
từng bước cho công tác đánh giá đất ở Việt Nam.
Hiện nay nước ta đã áp dụng những phương pháp đánh giá đất của FAO, coi
đây là phương tiện để đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất hợp
lý. Trên toàn quốc đã đánh giá đất trên 9 vùng sinh thái khác nhau, xây dựng được 373
đơn vị đất đai, trong đó miền Bắc có 144 đơn vị đất đai; các kết quả nghiên cứu này
góp phần to lớn vào việc xây dựng chiến lược về quy hoạch sử dụng đất toàn quốc và
các vùng sinh thái.
Việc nghiên cứu tiềm năng đất đai, xem xét mức độ thích hợp của các loại
hình sử dụng đất làm cơ sở cho việc đề xuất sử dụng đất thích hợp là vấn đề có tính
chất chiến lược và cấp thiết của quốc gia và của từng địa phương.
Mục đích của các tài liệu FAO xuất bản về đánh giá đất nhằm tăng cường nhận thức và
hiểu biết phương pháp đánh giá đất đai trong khuôn khổ quy hoạch sử dụng đất trên
quan điểm tăng cường lương thực cho một số nước trên thế giới và giữ gìn nguồn tài
nguyên đất không bị suy thoái , sử dụng đất lâu bền.
2.1.1.6 Nguyên tắc – nội dung đánh giá đất đai theo FAO
a. Nguyên tắc đánh giá đất đai: Theo FAO năm 1976 gồm sáu nguyên tắc:
1. Khả năng thích nghi đất đai được đánh giá cho các loại đất sử dụng cụ thể.
Khả năng thích nghi đất đai được thể hiện theo hệ thống đánh giá: Bộ thích hợp, bộ
không thích hợp, mỗi bộ được chia làm hai hoặc ba lớp theo thứ tự (rất thích hợp,
thích hợp, ít thích hợp, không thích hợp hiện tại, không thích hợp vĩnh viễn).
Trang 6


Ngành: Quản lý Đất đai
SVTH: Nguyễn Thị Duyên

2. Việc đánh giá đòi hỏi phải có sự so sánh giữa lợi nhuận thu được và đầu tư

cần thiết trên các loại đất khác nhau.
3. Yêu cầu phải có sự phối hợp đa ngành, nghĩa là phải có sự phối hợp và tham
gia đầy đủ của các nhà nông học, lâm nghiệp, kinh tế và xã hội.
4. Việc đánh giá đất đai phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và
chính trị của lãnh thổ nghiên cứu.
5. Khả năng thích nghi dựa vào sử dụng phải dựa trên cơ sở bền vững.
6. Đánh giá bao gồm so sánh từ hai loại sử dụng đất đai được chọn trở lên.
Như vậy đánh giá đất đai theo FAO không chỉ chú ý đến hiệu quả về năng suất
cây trồng, mà còn dựa trên quan điểm tổng hợp các yếu tố khác nữa. Điều này làm cho
công tác đánh giá đất trở nên mạnh hơn và hiệu quả hơn rất nhiều.
b. Nội dung chính của đánh giá đất đai
Đánh giá đất đai bao gồm 4 vấn đề sau:
- Xác định các chỉ tiêu và xây dựng bản đồ đơn vị đất đai.
- Xác định và mô tả các loại hình sử dụng đất và yêu cầu sử dụng đất.
- Xây dựng hệ thống phân hạng đất đai.
- Kết quả phân hạng thích nghi đất đai.
Đồng thời, ngoài 4 bước trên theo quy trình của tổ chức FAO sau khi tiến
hành đánh giá đất đai nên có một bước đề xuất phương án sử dụng đất, làm cơ sở cho
việc quy hoạch sử dụng đất.
c. Các bước chính trong đánh giá đất đai:
Tài liệu “Đánh giá đất cho phát triển” năm 1992, FAO đã đề ra các bước sau:
Bảng 2.1: Các bước đánh giá đất đai
1
Xác
định
mục
tiêu

3
2

Thu thập Xác định
tài liệu LHSDĐ
Đ

4
Xác định
các đơn
vị đất đai

5
Đánh
giá khả
năng
thích
hợp

Trang 7

6
7
Phân
Xác định
tích hiệu LHSDĐ
quả
Đ thích
KTXHhợp
MT

8
Đề

xuất
sử
dụng
đất


Ngành: Quản lý Đất đai
SVTH: Nguyễn Thị Duyên

Nội dung các bước được trình bày qua sơ đồ sau:

-

KHỞI ĐẦU
Xác định mục tiêu
Thu thập số liệu

MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN
Địa chất, thổ nhưỡng, thủy văn

ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG
ĐẤT NN

BỔ SUNG BẢN ĐỒ ĐẤT
Tính chất, quy mô phân bố
Bản đồ thể hiện

Hiện trạng sử dụng đất
(Bản đồ, số liệu)


CÁC LOẠI HÌNH SỬ
DỤNG ĐẤT
(LUT)

Yêu cầu sử dụng đất của
LUT

Tài nguyên đất đai
(bản đồ các đơn vị đất đai)

So sánh chất lượng
đất đai và các yêu
cầu sử dụng đất

Chất lượng đất đai của các
Đơn vị Đất đai (LMU)

Cải tạo đất-nước
(đề xuất)

Cải tạo, điều chỉnh LUT
PHÂN LOẠI THÍCH NGHI ĐẤT
ĐAI CHO SẢN XUẤT NÔNG –
LÂM NGHIỆP - NTTS
BẢN ĐỒ THÍCH NGHI ĐẤT ĐAI

TRÌNH BÀY KẾT QUẢ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ trình tự điều tra xây dựng bản đồ đất và bản đồ thích nghi đất
đai phục vụ đánh giá đất đai.


Trang 8


Ngành: Quản lý Đất đai
SVTH: Nguyễn Thị Duyên

2.1.1.7 Cấu trúc phân loại khả năng thích nghi đất đai
Bậc (Category)
Bộ (Order)

Thích nghi S
Phase: Sc
N
(Không thích nghi)

Lớp (Class)

Lớp phụ (Sub
class)

Đơn vị
(Unit)

S1

S2/ sl

S2/ d1

S2


S2/ d

S2/ d2

S3

S2/ Ir



Sc2

Se2/ sl

N1
N2

N1/ Ir
N1/ d

sl: độ dốc, d: Tầng dày, Ir: Khả năng tưới
 Loại/ bộ(Order).
- Loại thích hợp “S “có nghĩa là LUT sẽ có năng suất cao khi có đầu tư không
chịu ảnh hưởng của các rủi ro hoặc gây thiệt hại đến tài nguyên đất.
- Loại không thích hợp “N” có nghĩa là các yếu tố hạn chế khắc nghiệt mà ở
loại S không có, rất khó hoặc không thể khắc phục được đối với LUT.
 Hạng(Class).
+ S1: hạng rất thích hợp, đặc tính đất đai không thể hiện những yếu tố hạn chế
hoặc chỉ thể hiện ở mức độ rất nhẹ, dễ khắc phục và không ảnh hưởng đến năng suất

của các LUT, sản xuất trên hạng này rất dễ dàng, thuận lợi và cho năng suất cao.
+ S2: hạng thích nghi trung bình, đặc tính đất đai có thể hiện một số yếu tố hạn
chế ở mức độ trung bình có thể khắc phục được bằng các biện pháp khoa học kỹ thuật
hoặc tăng mức đầu tư cho LUT. Sản xuất trên hạng này khó khăn hơn hoặc tốn kém
đầu tư hơn hạng S1 nhưng vẫn có thể cho năng suất cao và sản lượng khá. Nếu có đầu
tư cao và cải tạo đúng thì một số hạng S2 có thể nâng lên hạng S1 cho những LUT
nhất định.
+ S3: ít thích nghi, đặc tính đất đai xuất hiện nhiều yếu tố hạn chế hoặc một số
yếu tố hạn chế nghiêm trọng khó khắc phục, tuy nhiên những yếu tố hạn chế chưa đến
mức phải từ bỏ LUT đó. Trong sản xuất tuy có khó khăn đầu tư chi phí tốn kém hơn
nhưng vẫn có năng suất và lãi. Đây là hạng đất dễ khai thác sử dụng sau hạng S1 và
S2, nhiều khi cần thiết phải chuyển đổi loại hình sử dụng đất LUT cho thích hợp.
+ N1: hạng không thích hợp hiện tại, đặc tính đất đai không thích hợp với LUT
hiện tại vì có yếu tố hạn chế nghiêm trọng. Tuy nhiên yếu tố hạn chế đó có thể khắc
phục được bằng các biện pháp cải tạo đất trong tương lai để nâng hạng lên thích hợp.
Ví dụ hiện tại đất không thích hợp với trồng lúa nước vì không có hệ thống thuỷ
lợi. Nhưng trong tương lai khi đầu tư xây dựng xong hệ thống thuỷ lợi có nước thì
hạng đất sẽ thích hợp cho lúa thậm chí còn có thể thích hợp cho 2 vụ lúa.
+ N2: hạng không thích hợp vĩnh viễn, đất có những yếu tố hạn chế rất nghiêm
trọng trong hiện tại không thể khắc phục được bằng bất cứ biện pháp kỹ thuật hoặc
kinh tế nào để trở thành hạng thích nghi của LUT dự tính trong tương lai. Đất này
Trang 9


Ngành: Quản lý Đất đai
SVTH: Nguyễn Thị Duyên

không nên đưa vào sử dụng trong hiện tại hoặc trong tương lai vì nếu sử dụng sẽ
không cho hiệu quả, thậm chí còn gây tác hại môi trường sinh thái.
 Hạng phụ thích hợp (Subclass).

Hạng phụ thích hợp phản ánh các yếu tố hạn chế đang hạn chế khả năng sử
dụng đất của vùng nghiên cứu. Các yếu tố hạn chế ở hạng phụ chủ yếu là các điều kiện
tự nhiên.
2.1.1.8 Tổng quan về phân hạng đất ở Việt Nam
Khái niện đánh giá phân hạng đất đã có từ lâu qua việc phân chia “ tứ đẳng
điền, lục hạng thổ” và cho đến nay công tác này đã được nhiều cơ quan khoa học
nghiên cứu và thực hiện.
Năm 1980 Thủ Tướng ban hành chỉ thị 299/TTg nhằm mục đích phân hạng cho
đất lúa và vận dụng cho các cây hằng năm khác, đất cây lâu năm không được phân
hạng mà chỉ dựa vào năng suất.
Luất đất đai 1993 quy định “Điều tra khảo sát, đánh giá, phân hạng và lập bản
đồ địa chính” là một trong 7 nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Đánh giá phân hạng
đất đai là căn cứ quy hoạch và quản lý việc sử dụng đất, để tính thuế sử dụng đất nông
nghiệp , thuế chuyển quyền, thu tiền sử dụng đất khi giao đất, bồi thường thiệt hại khi
thu hồi đất và định giá đất đối với đất nông lâm nghiệp.
Năm 1993 Chính Phủ ban hành nghị định 73/CP nhằm hoàn thiện hơn chỉ thị
299/TTg về phân hạng đất.Nghị định này phân hạng cho đất lúa và cây hằng năm
khác, cây ăn trái và cây lâu năm, mặt nước nuôi trồng thủy sản và trồng cỏ. Hiệu lực
của chỉ thị này là 10 năm.
Năm 1995 Viện Quy hoạch và thiết kế nông ngiệp đã thực hiện công tác đánh
giá đất đai trên 09 vùng sinh thái của cả nước với bản đồ tỷ lệ 1/50.000 trong đề tài
KT-02-09.
2.1.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.1.2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu đánh giá đất trên thế giới.
Trên thế giới công tác đánh giá đất đai là một trong những mảng được quan tâm
nhiều nhất trong lĩnh vực khoa học đất, nhất là ở các nước có nền nông nghiệp tiên
tiến. Các phương pháp đánh giá thích nghi đã dần phát triển thành lĩnh vực nghiên cứu
liên ngành mang tính hệ thống nhằm kết hợp các kiến thức khoa học về tài nguyên đất
và sử dụng đất.
Tiếp theo những thành tựu nghiên cứu của ngành khoa học đất, công tác đánh

giá đất đai hiện đã được nhiều nước trên thế giới quan tâm. Các phương pháp đánh giá
đất mới dần dần phát triển thành lĩnh vực nghiên cứu liên ngành mang tính hệ thống
(tự nhiên – kinh tế – xã hội) nhằm kết hợp các kiến thức khoa học về tài nguyên đất và
sử dụng đất.
 Hiện nay có thể giới thiệu tóm tắt 3 phương pháp đánh giá đất chính:
- Đánh giá đất theo định tính, chủ yếu dựa vào mô tả và xét đoán.
- Đánh giá đất theo phương pháp thông số.
- Đánh giá đất theo định lượng dựa trên mô hình phỏng đoán định hướng.
Có thể điểm qua các quan điểm và nội dung nghiên cứu đánh giá đất của một số
nước trên thế giới như sau:

Trang 10


Ngành: Quản lý Đất đai
SVTH: Nguyễn Thị Duyên

 Ở Liên Xô cũ: Đánh giá đất chung và riêng (theo hiệu suất cây trồng là ngũ
cốc và cây họ đậu). Đơn vị đánh giá đất là các chủng đất, quy định đánh giá đất cho
cây có tưới, đất được tiêu úng, đất trồng cây lâu năm, đất đồng cỏ và đồng cỏ chăn thả.
Chỉ tiêu đánh giá đất là năng suất, giá thành sản phẩm (rúp/ha), mức hoàn vốn, địa tô
cấp sai (phần có lãi thuần túy).
* Ở Mỹ: Ứng dụng rộng rãi hai phương pháp:
- Phương pháp tổng hợp: Lấy năng suất cây trồng trong nhiều năm làm tiêu
chuẩn và chú ý vào phân hạng đất đai cho từng loại cây trồng chính (lúa mì).
- Phương pháp yếu tố: Bằng cách thống kê các yếu tố tự nhiên và kinh tế để so
sánh, lấy lợi nhuận tối đa là 100 điểm để làm mốc so sánh với các đất khác.
* Ở nhiều nước Châu Âu – phổ biến theo hai hướng: Nghiên cứu các yếu tố
tự nhiên để xác định tiềm năng sản xuất của đất (phân hạng định tính) và nghiên cứu
các yếu tố kinh tế – xã hội nhằm xác định sức sản xuất thực tế của đất đai (phân hạng

định lượng). Thông thường là áp dụng phương pháp so sánh bằng cách tính điểm hoặc
tính phần trăm.
* Ở Ấn Độ và các vùng nhiệt đới ẩm Châu Phi: Thường áp dụng phương
pháp tham biến, biểu thị mối quan hệ giữa các yếu tố bằng phương trình toán học. Kết
quả phân hạng đất cũng được thể hiện ở dạng phần trăm hoặc cho điểm.
 Đánh giá đất ở Ba Lan: Tiến hành trên cơ sở nghiên cứu các yếu tố tự
nhiên của đất tự nhiên:thành phần cơ giới, tầng dày canh tác, cấu trúc đất, độ chua,
mức độ gley, chế độ, nước trong đất, địa hình, năng suất cây trồng...
Trên cơ sở đó đất Ba Lan được chia thành 8 nhóm:
+ Nhóm 1: Đất có đầy đủ tính chất tối ưu, có đủ mọi điều kiện để phát triển tất
cả các loại cây trồng nông nghiệp.
+ Nhóm 2: Gồm các loại đất có tính chất tốt nhưng cũng có một số tính chất
kém hơn nhóm1 , trong đó có một số tính chất hạn chế đối với cây trồng.
+ Nhóm 3: Gồm các loại đất có phẩm chất khá phát triển trên sét và hoang thổ,
thành phần cơ giới trung bình, mực nước ngầm có ảnh hưởng đến phẩm chất đất.
+ Nhóm 4: Đất có phẩm chất trung bình, phần lớn đất có thành phần cơ giới
nhẹ, thuận lợi cho việc trồng khoai tây nên còn được gọi là đất khoai tây.
+ Nhóm 5: Đất rất xấu, phẩm chất thấp, thuộc đất Renzin, thịt nặng, gley mạnh.
+ Nhóm 6: Đất rất xấu, gồm các loại đất nhóm 5 nhưng tính chất hoá học kém.
+ Nhóm 7:Đất không dùng vào nông nghiệp được, chỉ dùng vào lâm nghiệp.
+ Nhóm 8: Đất đồi núi dùng cho lâm nghiệp.
 Thấy rõ được tầm quan trọng của đánh giá đất, phân hạng đất làm cơ sở cho
quy hoạch sử dụng đất, tổ chức Nông – Lương của Liên Hợp Quốc (FAO) đã tập hợp
các nhà khoa học và các chuyên gia hàng đầu ngành nông nghiệp để tổng hợp các kinh
nghiệm và kết quả đánh giá đất của các nước, xây dựng nên tài liệu “Đề cương đánh
giá đất” (FAO, 1976). Tài liệu này đã được nhiều nước vận dụng vào công tác đánh
giá đất ở nước mình và được công nhận là phương tiện tốt nhất để đánh giá sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp. Đến năm 1983 và những năm tiếp theo, đề cương này được
bổ sung, chỉnh sửa cùng với hàng loạt các tài liệu hướng dẫn đánh giá đất chi tiết cho
các vùng sản xuất khác nhau như cho nông nghiệp nước trời, vùng đất rừng, nông

nghiệp được tưới và đồng cỏ chăn thả…
Trang 11


Ngành: Quản lý Đất đai
SVTH: Nguyễn Thị Duyên

2.1.2.2 Tình hình nghiên cứu đánh giá đất ở Việt Nam.
Từ đầu năm 1970, Bùi Quang Toản cùng nhiều nhà khoa học của Viện Nông
hóa Thổ nhưỡng (Vũ Cao Thái, Nguyễn Văn Thân, Đinh Văn Tình…) đã tiến hành
công tác đánh giá phân hạng đất đai ở 23 huyện, 286 hợp tác xã và 9 vùng chuyên
canh.
Phân loại khả năng thích hợp đất đai của FAO áp dụng lần đầu tiên vào công
trình nghiên cứu “Đánh giá quy hoạch sử dụng đất hoang Việt Nam” (Bùi Quang
Toản, 1985).
Đến năm 1986, nghiên cứu “Đánh giá phân hạng khái quát toàn quốc” (Bùi
Quang Toản, 1986) được thực hiện ở tỷ lệ 1/500.000 dựa trên phân loại khả năng đất
đai của Bộ Nông nghiệp Mỹ và các chỉ tiêu sử dụng đất, đặc điểm thổ nhưỡng, địa
hình.
Năm 1993, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã chỉ đạo thực hiện công
tác đất đai trên 9 vùng sinh thái của cả nước với bản đồ tỷ lệ 1/250.000, kết quả đã xác
định được tiềm năng đất đai của vùng cũng như khẳng định nội dung và phương pháp
đánh giá đất của FAO là phù hợp với điều kiện đất nước ta.
Sau đó, công tác đánh giá đất theo nội dung và phương pháp của FAO tiếp tục
được áp dụng ở các vùng kinh tế và các tỉnh nhằm phục vụ công tác quy hoạch như Hà
Tây (Phạm Dương Ưng, 1994), Bình Định năm (Trần An Phong, Nguyễn Chiến
Thắng, 1994), Đồng bằng Sông Cửu Long (Nguyễn Văn Nhân, 1996), Bạc Liêu
(Nguyễn Văn Nhân và ctg, 2000), Cà Mau (Phạm Quang Khánh và ctg, 2001).
Như vậy, công tác quản lý đất đai trên toàn quốc đã và đang được đẩy mạnh
theo hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phát triển nông lâm nghiệp bền vững.

Có thể khẳng định rằng: Nội dung và phương pháp đánh giá đất của FAO đã
được vận dụng có hiệu quả ở Việt Nam, phục vụ hiệu quả cho chương trình quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế – xã hội trong giai đoạn mới cũng như cho các dự án quy
hoạch sử dụng đất ở địa phương.
2.2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, và tài nguyên thiên nhiên liên quan đến tính
chất đất và vấn đề sử dụng đất
- Đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội gây áp lực lên quá trình sử dụng đất đai.
- Phân tích hiện trạng sử dụng đất và lựa chọn các loại hình sử dụng đất.
- Xây dựng bảng đồ đơn vị đất đai
- Xác định tiềm năng sử dụng đất và đề xuất cơ cấu sử dụng đất
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp điều tra thực địa: Nhằm thu thập thông tin điều tra làm cơ sở
cho công tác xử lý nội nghiệp.
+ Khảo sát thực địa một số khu vực điển hình trên địa bàn huyện.
+ Đánh giá sơ bộ các vấn đề về đất đai và loại hình sử dụng đất.
+ Tìm hiểu tình hình sản xuất một số hộ nông dân trên địa bàn huyện.

Trang 12


Ngành: Quản lý Đất đai
SVTH: Nguyễn Thị Duyên

 Phương pháp thu thập tài liệu: Tiến hành thu thập những tài liệu liên quan
đến vấn đề nghiên cứu.
+ Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
+ Hiện trạng và biến động sử dụng đất
+ Bản đồ đất và bản đồ hiện trạng sử dụng đất

 Phương pháp phân tích thống kê: Xử lý số liệu điều tra thực địa, số liệu
chồng xếp bản đồ, tổng hợp các bảng biểu số liệu đã thu thập. Sử dụng phần
mềm Excel để tiến hành xử lý, tính toán và tổng hợp các số liệu phục vụ viết
báo cáo.
 Phương pháp chuyên gia: Tham khảo, tiếp thu tư liệu kiến thức của những
chuyên gia am hiểu về địa bàn nghiên cứu.
 Phương pháp bản đồ: Thu thập thông tin số liệu, tài liệu bản đồ có liên
quan trên cơ sở chồng xếp bản đồ cho ra các bản đồ phục vụ đánh giá đất đai.
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu và thông tin thuộc tính bản đồ
+ Xây dựng các loại bản đồ chuyên đề như: bản đồ khả năng tưới, thủy văn,
ngập, phèn, ...
+ Chồng xếp bản đồ bằng phần mềm Mapinfo 9.0
 Phương pháp kế thừa: Kế thừa có chọn lọc những bản đồ, tài liệu có liên
quan đến địa bàn nghiên cứu. Cụ thể:
+ Bản đồ đất của Phân Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp năm 2003.
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 của huyện (Phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện Phú Tân).
+ Các bản đồ hành chính, giao thông, thủy văn...
+ Các báo cáo, văn kiện Đại hội Đảng, biểu số liệu có liên quan.
+ Mẫu đất, kết quả phân tích và bản tả các loại đất chính của huyện.

Trang 13


Ngành: Quản lý Đất đai
SVTH: Nguyễn Thị Duyên

PHẦN 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến quá trình hình thành và sử
dụng tài nguyên đất.

3.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
3.1.1.1 Vị trí địa lý
Tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện có 46.885,52 ha. Thoại Sơn là một
huyện phía Nam tỉnh An Giang nằm trong vùng Tứ giác Long Xuyên, cách thành phố
Long Xuyên khoảng 25 km về hướng Đông Bắc.
Tứ cận:
- Phía Bắc giáp huyện Châu Thành
- Phía Tây giáp huyện Tri Tôn
- Phía Đông giáp thành phố Long Xuyên
- Phía Nam giáp tỉnh Kiên Giang.
Huyện có 17 đơn vị hành chính gồm:
Bảng 3.1: Các đơn vị hành chính huyện Thoại Sơn
Đơn vị hành chính
Toàn Tỉnh
Toàn huyện
TT.Núi Sập
Tt.Phú Hòa
Tt.Óc Eo
Xã Tây Phú
Xã An Bình
Xã Vĩnh Phú
Xã Vĩnh Trạch
Xã Phú Thuận
Xã Vĩnh Chánh
Xã Định Mỹ
Xã Định Thành
Xã Mỹ Phú Đông
Xã Vọng Đông
Xã Vĩnh Khánh
Xã Thoại Giang

Xã Bình Thành
Xã Vọng Thê

Diện tích tự
nhiên(km2)
3536,8
468,85
9,49
7,41
12,13
35,02
27,98
36,69
20,78
31,19
38,24
37,09
35,41
30,87
29,68
32,70
29,36
27,67
27,14

Dân số trung
bình(Người)
2149,5
180.951
17.811

12.125
13.213
7.228
7.423
11.688
16.279
10.516
9.761
10.192
12.691
4.013
12.284
10.655
10.933
8.912
5.227

Mật độ dân
số(Người/km2)
608
386
1.877
1.636
1.089
206
265
319
783
337
255

275
358
130
414
326
372
322
193

Nguồn: Niên giám thống kê Thoại Sơn 2010

Trang 14


Ngành: Quản lý Đất đai
SVTH: Nguyễn Thị Duyên

Hình 3. 1: Sơ đồ vị trí huyện Thoại Sơn tỉnh An Giang
3.1.1.2 Địa hình, địa mạo
Thoại Sơn là một huyện ở đồng bằng có địa hình đặc thù, đồng bằng xen kẽ bởi
những đồi núi thấp. Khu vực đồi núi có độ cao từ 0,4 m đến 222 m so với mực nước
biển. Khu vực đồng bằng có độ cao từ 0,8 m đến 2,2 m so với mực nước biển, đất đai
khá màu mỡ thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Với địa hình này, tạo điều kiện cho
huyện Thoại Sơn khai thác các cảnh quan để phát triển du lịch.
3.1.1.3 Khí hậu
Thoại Sơn nói riêng và tỉnh An Giang nói chung chịu ảnh hưởng của khí hậu
nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 (chiếm khoảng
90% lượng mưa của cả năm), mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau (chiếm
khoảng 10% lượng mưa của cả năm). Lượng mưa bình quân năm khoảng 1.615 mm.
Khí hậu nóng ẩm quanh năm, nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 280C. Nhiệt

độ cao nhất khoảng 36-380C, nhiệt độ thấp nhất khoảng 200C. Tổng số giờ nắng trong
Trang 15


Ngành: Quản lý Đất đai
SVTH: Nguyễn Thị Duyên

năm là 2.242 giờ. Đây là điều kiện thuận lợi để huyện Thoại Sơn phát triển sản xuất
nông nghiệp.
Tuy nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của các yếu tố khí hậu vùng Tây Nam
Bộ, nhưng với địa hình đồi núi đan xen đồng bằng, đã tạo cho Thoại Sơn có nền nhiệt
độ chênh lệch giữa ngày và đêm cao hơn ở các vùng khác. Bên cạnh đó, huyện tuy ít
chịu ảnh hưởng của gió bão nhưng lại chịu tác động mạnh của quá trình thủy văn như
lũ lụt, sạt lở đất bờ sông. Với đặc điểm này đã ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất
nông nghiệp và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
3.1.1.4 Thuỷ văn
Hệ thống kênh đào gồm các kênh chính như: Kênh ranh Thoại Sơn - Tri Tôn,
Kênh Tân Vọng, Kênh Trục, Kênh Bốn Tổng… Hệ thống kênh mương trên địa bàn
huyện đóng vai trò quan trọng trong việc cải tạo đất, cung cấp lượng phù sa màu mỡ
và là hệ thống thoát lũ ra biển Tây. Bên cạnh đó, nguồn nước mưa tương đối lớn thuận
lợi cho việc tích trữ sử dụng trong sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp.
Chế độ thuỷ văn trên địa bàn mang đặc trưng của vùng Đồng bằng sông Cửu Long,
phụ thuộc chủ yếu vào chế độ bán nhật triều biển Đông và chịu ảnh hưởng của các yếu
tố dòng chảy sông Cửu Long, chế độ mưa, đặc điểm địa hình và hình thái kênh rạch.
3.1.1.5 Tài nguyên đất
Thoại Sơn là huyện thuộc khu vực đồng bằng của tỉnh nên nguồn tài nguyên đất
của huyện tương đối đồng nhất. Theo tài liệu chỉnh lý, bổ sung bản đồ đất tỉnh An
Giang, các loại đất trên địa bàn huyện Thoại Sơn thuộc nhóm đất phù sa, gồm có 4
loại: chủ yếu là loại đất glây, đọng mùn, dinh dưỡng kém chiếm 80% tổng diện tích
toàn huyện. Còn lại các loại glây, tầng mặt dày, dinh dưỡng kém chiếm khoảng 10%

diện tích của huyện; đất phèn hoạt động trung bình, tầng mặt dày, dinh dưỡng kém,
không có đốm jarosite, glây chiếm khoảng 5%; và diện tích đất xói mòn mạnh, trơ sỏi,
đá, dinh dưỡng khá, chiếm 5% diện tích đất còn lại.
3.1.1.6 Tài nguyên nước
a. Nguồn nước mặt:
Tài nguyên nước mặt: chủ yếu là nước từ các sông rạch và nước mưa
Huyện Thoại Sơn có hệ thống sông, kênh, rạch khá thuận lợi cho việc cung cấp
nguồn nước mặt quanh năm, đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất và sinh hoạt. Kênh
Thoại Hà còn gọi là kênh Rạch Giá - Long Xuyên, nối Sông Hậu tại Long Xuyên kéo
dài theo hướng Tây Nam, ngang qua Núi Sập, tiếp giáp với sông Kiên Giang đổ ra
biển Tây tại cửa biển Rạch Giá. Ngoài ra còn có nhiều kênh rạch tự nhiên vừa phục vụ
cho tưới tiêu trong sản xuất, vừa phục vụ cho sinh hoạt và giao thông đường thủy.
b. Nguồn nước ngầm:
Tài nguyên nước ngầm: trên địa bàn có nước ngầm chất lượng tốt và trữ
lượng lớn đủ để khai thác phục vụ tiêu dùng. Trong đó, có nước khoáng có chứa
khoáng silic ở độ sâu 30-40 m, 74-88 m và 94-132 m. Tuy nhiên, nước ngầm là nguồn tài
nguyên quý giá, cần có các biện pháp hợp lý để khai thác có hiệu quả nguồn tài
nguyên này và tránh lãng phí.
3.1.1.7 Tài nguyên khoáng sản:
Tài nguyên khoáng sản trên địa bàn huyện có giá trị kinh tế khá cao. Một số tài
nguyên khoáng sản được đánh giá có trữ lượng như đá xây dựng và nước khoáng có thể
Trang 16


×