Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 9 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 1997 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN 9 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIAI ĐOẠN 1997 - 2011

SVTH:
MSSV:
LỚP:
KHÓA:
NGÀNH:

NGUYỄN THỊ HIỀN
08124030
DH08QL
2008-2012
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

-TP. Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2012-


LỜI CẢM ƠN
Để có được như ngày hôm nay, ngoài sự cố gắng của bản thân, em được sự
quan tâm, giúp đỡ của gia đình, thầy cô và bạn bè.
Lời đầu tiên, con xin thành kính gửi đến ba mẹ lòng biết ơn sâu sắc nhất, người


đã sinh thành, nuôi dưỡng, yêu thương và luôn tạo điều kiện cho con học tập tốt trong
suốt thời gian qua.
Xin chân thành tỏ lòng cảm ơn đến:
Quý thầy giáo, cô giáo khoa Quản lý Đất đai và Bất động sản nói riêng và các
thầy, cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh nói chung đã tận
tình giúp đỡ và truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học
tập.
Cô Nguyễn Thị Ngọc Ánh và thầy Lê Mộng Triết – giảng viên trường Đại học
Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt
thời gian thực tập và hoàn thành luận văn này.
Các cô chú, anh chị công tác tại Phòng Tài nguyên và Môi trường Quận 9 đã
tạo mọi điều kiện cho em trong suốt quá trình thực tập và thu thập số liệu.
Lời cuối cùng, xin cảm ơn tất cả những người thân, bạn bè đã nhiệt tình động
viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 Tháng 7 năm 2012
Sinh viên

Nguyễn Thị Hiền


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền
Lớp Quản lý Đất Đai 34
Khoa: Quản Lý Đất Đai và Bất Động Sản
Trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh
Đề tài: “Tình hình thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn Quận 9 Thành phố Hồ
Chí Minh giai đoạn 1997 – 2011”
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Ánh, Bộ môn Chính sách & Pháp
Luật, Khoa Quản Lý Đất Đai & Bất Động Sản, Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí

Minh.
Trong quá trình phát triển và hội nhập, Thành phố Hồ Chí Minh luôn khẳng
định vai trò là một trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại, dịch vụ của cả nước, là hạt
nhân của vùng kinh tế trọng điểm phía nam. Chính vì thế vấn đề sử dụng quỹ đất như
thế nào cho hợp lý mang lại hiệu quả đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội là vấn
đề luôn được quan tâm hàng đầu.
Với ưu thế là một Quận đô thị hóa, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía
Đông, cơ cấu kinh tế xã hội chủ yếu của Quận 9 theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần
III là “Thương mại - Dịch vụ - Du lịch – Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp – Nông
nghiệp”. Vì thế cho đến nay, trên địa bàn Quận đã và đang có rất nhiều dự án đầu tư,
nhiều dự án trọng điểm của thành phố về kinh tế, xã hội được quy hoạch phát triển
như: Khu công nghệ cao, khu công viên lịch sử văn hóa dân tộc, các khu đô thị
mới…đã góp phần đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa của Quận, nâng cao đời sống nhân dân.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn tồn tại nhiều tiêu cực như: nhiều
dự án còn thi công chậm chạp, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng không thỏa
đáng gây lãng phí trong việc sử dụng đất ảnh hưởng đến đời sống người dân và phát
triển kinh tế xã hội của Quận. Vì vậy việc đánh giá tìm ra những nguyên nhân tồn tại
trong quá trình triển khai dự án là thật sự cần thiết.
Trên cơ sở đó, đề tài được thực hiện nhằm đánh giá một cách tổng thể về tình
hình thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn quận 9 trong những năm qua. Nhằm tổng
hợp quy mô, phân tích và nhận xét tiến độ thực hiện các dự án đã, đang triển khai, từ
đó rút ra những mặt tích cực cũng như hạn chế trong quá trình thực hiện dự án đối với
quá trình phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội của Quận. Đồng thời đưa ra những yếu
tố ảnh hưởng đến quá trình triển khai thực hiện dự án, từ đó đề xuất giải pháp đẩy
nhanh tiến độ thực hiện các dự án.
Trong quá trình thực hiện đề tài có sử dụng các phương pháp như: phương pháp
thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp kế thừa, phương
pháp chuyên gia.
Qua quá trình nghiên cứu cho thấy, từ năm 1997 đến nay, số lượng các dự án
đầu tư trên địa bàn Quận rất lớn (khoảng hơn 300 dự án lớn nhỏ), bao gồm các dự án

sử dụng vốn ngân sách nhà nước (chủ yếu là các công trình phúc lợi công cộng) và các
dự án không sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Trong đó, chiếm quy mô và số lượng
lớn là những dự án đầu tư và xây dựng khu nhà ở kinh doanh. Nhìn chung, tiến độ
triển khai các dự án này còn rất chậm. Để đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án thì cần
phải tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các dự án và có sự phối hợp chặt
chẽ ,thốngnhất giữa các cơ quan quản lý nhà nước với các chủ đầu tư và người dân.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 01. Diện tích các phường trên địa bàn Quận 9 .....................................................8
Bảng 02. Hiện trạng dân số theo đơn vị hành chính đến năm 2010 ........................... 16
Bảng 03. Tỉ lệ gia tăng dân số qua các năm trên địa bàn Quận 9 .............................. 16
Bảng 04. Sự phân bố lao động trong các ngành sản xuất ........................................... 17
Bảng 05. Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn Quận .......................................... 19
Bảng 06. Doanh thu ngành thương mại dịch vụ trên địa bàn Quận ........................... 19
Bảng 07. Giá trị sản xuất hàng nông nghiệp, thủy sản ............................................... 20
Bảng 08. Kết quả công tác đo đạc bản đồ địa chính................................................... 25
Bảng 09.Tổng hợp nhu cầu định hướng sử dụng đất đến năm 2020 .......................... 27
Bảng 10. Kết quả giải quyết hồ sơ hành chính năm 2011. ......................................... 30
Bảng 11. Số lượng đơn tranh chấp qua các năm. ....................................................... 31
Bảng 12. Kết quả giải quyết tranh chấp qua các năm ............................................... 32
Bảng 13: Số lượng các dự án đầu tư trên địa bàn Quận 9 từ năm 1997 đến 2011. .... 40
Bảng 14: Những dự án đã có quyết định giao đất, cho thuê đất từ năm từ 1997 đến
2011 ........................................................................................................................... .41
Bảng 15: Những dự án thuận chủ trương của Thành phố (2006 – 2011)................... 43
Bảng 16: Tiến độ thực hiện các dự án đầu tư đã được giao đất trên địa bàn Quận 9. 45
Bảng 17: Các dự án đầu tư đã được giao đất đã hoàn thành và đưa vào sử dụng. ..... 47
Bảng 18: Số lượng các dự án đã hoàn thành việc bồi thường giải phóng mặt bằng,
đang xây dựng cơ sở hạ tầng kỷ thuật ........................................................................ 48
Bảng 19: Những dự án đang triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng kỷ thuật .................. 49

Bảng 20: Tiến độ các dự án đã được chấp thuận địa điểm đầu tư nhưng chưa được giao
đất ............................................................................................................................... 50
DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu đồ 1: Sự phân bố lao động trong các ngành sản xuất......................................... 18
Biểu đồ 2: Tỷ lệ các dự án đầu tư trên địa bàn Quận 9 .............................................. 40
Biểu đồ 3: Tỷ lệ diện tích các loại hình dự án đầu tư thuận chủ trương của Thành phố
................................................................................................................................... .44
Biều đồ 4: Tiến độ thực hiện các dự án qua các giai đoạn giao đất ........................... 46
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. Bản đồ hành chính Quận 9, TP. Hồ Chí Minh .............................................. 10
Hình 02. Khu công nghệ cao Quận 9 ......................................................................... 42
Hình 03. Bản đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan công viên lịch sử văn hóa dân
tộc. .............................................................................................................................. 42
Hình 04. Phối cảnh tổng thể khu đô thị mới Đông Tăng Long, Quận 9 .................... 43


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................1 
PHẦN 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................2 
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. ................................................................ 2 
1.1.1. Cơ sở khoa học ...........................................................................................2 
1.1.2. Cơ sở pháp lý ..............................................................................................6 
1.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu. ........................................................................... 7 
1.2.1. Vài nét về lịch sử hình thành Quận 9 .........................................................7 
1.2.2. Điều kiện tự nhiên. .....................................................................................8 
1.2.3. Tài nguyên thiên nhiên .............................................................................12 
1.2.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên – tài nguyên thiên nhiên ảnh hưởng
đến việc thực hiện các dự án đầu tư. .............................................................................14 
1.2.5. Điều kiện kinh tế - xã hội. ........................................................................15 
1.3. Nội dung, phương pháp nghiên cứu . .............................................................. 24 

PHẦN 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .........................................................................25 
2.1. Thực trạng một số công tác quản lý Nhà nước về đất đai có liên quan đến việc
thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn Quận. ........................................................ 25 
2.1.1. Công tác quản lý Nhà nước về địa giới hành chính .................................25 
2.1.2. Công tác đo đạc, thành lập bản đồ địa chính ............................................25 
2.1.3. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. .............................................26 
2.1.4. Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất .............................................29 
2.1.5. Kết quả giải quyết hồ sơ hành chính. .......................................................30 
2.1.6. Công tác giải quyết tranh chấp. ................................................................31 
2.2. Tình hình thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn Quận ................................. 32 
2.2.1. Trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức để thực hiện dự án
đầu tư. ............................................................................................................................32 
2.2.2. Hiện trạng các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn Quận. .......................39 
2.2.3. Tình hình, tiến độ thực hiện các dự án giai đoạn 1997 - 2011. ................45 
2.2.4. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện các dự án
đầu tư. ............................................................................................................................51 
2.2.5. Giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án. ..........................................54 
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ .........................................................................................56 


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hiền 

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất
đặc biệt vì vậy việc sử dụng hợp lý quỹ đất là một vấn đề bức thiết hiện nay. Thành
phố Hồ Chí Minh, với vai trò là một trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của
quốc gia cùng với tốc độ đô thị hóa như hiện nay thì việc ưu tiên, tạo điều kiện phát
triển cho các quận ven đô như Quận 9 là điều tất yếu.

Nằm ở phía Đông Thành phố Hồ Chí Minh, Quận 9 đã và đang đẩy mạnh tốc
độ xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng. Hiện nay, trên địa bàn Quận hàng loạt các dự án
được tập trung đầu tư xây dựng, rất nhiều dự án phúc lợi công cộng quy mô lớn đã
được lập và phê duyệt, các khu đô thị mới có quy mô lớn, hiện đại, đồng bộ về hạ tầng
xã hội và hạ tầng kỷ thuật đô thị được thực hiện nhằm từng bước phát triển kinh tế văn hóa - xã hội trên địa bàn.
Bên cạnh những mặt tích cực từ các dự án đem lại thì không tránh khỏi những
khó khăn trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư cho các hộ
dân nằm trong khu vực dự án trên địa bàn Quận. Nhiều dự án được triển khai chậm,
hiệu quả sử dụng đất chưa cao, cuộc sống của người dân trong khu vực dự án gặp
nhiều khó khăn cả về vật chất lẫn tinh thần.
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Tình hình thực hiện
các dự án đầu tư trên địa bàn Quận 9 Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 1997 - 2011”
 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đánh giá tình hình thực hiện các dự án đầu tư trên Quận 9 Thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn 1997 - 2011, nhằm tổng hợp quy mô, phân tích và nhận xét tiến độ
thực hiện các dự án đã, đang triển khai, từ đó tìm ra những mặt tích cực cũng như
những hạn chế trong quá trình thực hiện, đồng thời đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ
thực hiện các dự án.
 Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu tiến độ triển khai thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn Quận 9
TPHCM giai đoạn 1997 – 2011.
 Phạm vi nghiên cứu:
 Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn Quận 9 TP.HCM.
 Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu giai đoạn 1997 – 2011.

Trang 1


Ngành Quản lý đất đai


SVTH: Nguyễn Thị Hiền 

PHẦN 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
1.1.1. Cơ sở khoa học
1. Tổng quan về Dự án và quản lý dự án.
Dự án
Là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau được thực hiện trong một
khoảng thời gian có hạn, với những nguồn lực đã được giới hạn; nhất là nguồn tài
chính có giới hạn để đạt được những mục tiêu cụ thể, rõ ràng, làm thoả mãn nhu cầu
của đối tượng mà dự án hướng đến được của chủ đầu tư.
Dự án đầu tư
- Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một
cách chi tiết, có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được
những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Về mặt quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn,
vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế, xã hội trong một thời gian dài.
- Về mặt nội dung: Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần
thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để
tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện những
mục tiêu nhất định trong tương lai.
Dự án đầu tư xây dựng công trình
Là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng
hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao
chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu
tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.
Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình
Theo khoản 1, điều 2, Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009
của chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thì các dự án dầu tư xây
dựng công trình được phân loại như sau:

 Theo quy mô và tính chất: Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội
thông qua chủ trương và cho phép đầu tư; các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm
A, B, C theo quy định tại phụ lục 1 của Nghị định
 Theo nguồn vốn đầu tư
 Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
 Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước;
 Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;
 Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng
hổn hợp nhiều nguồn vốn.
Đặc trưng của dự án đầu tư
Dự án đầu tư có những đặc trưng cơ bản sau đây:
- Dư án có mục đích, mục tiêu rõ ràng.
Trang 2


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hiền 

- Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn.
- Dự án có sự tham gia của nhiều bên như: Chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan
cung cấp dịch vụ trong đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước.
- Sản phẩm dự án mang tính đơn chiếc.
- Môi trường hoạt động của dự án có sự tương tác giữa dự án này với dự án
khác, giữa bộ phận quản lý này với bộ phận quản lý khác.
- Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao do đặc điểm mang tính chất dài
hạn của hoạt động đầu tư phát triển.
Quản lý dự án
Quản lý dự án (Project Management - PM) là công tác hoạch định, theo dõi và

kiểm soát tất cả những vấn đề của một dự án và điều hành mọi thành phần tham gia
vào dự án đó nhằm đạt được những mục tiêu của dự án đúng thời hạn với các chi phí,
chất lượng và khả năng thực hiện chuyên biệt. Nói một cách khác, Quản lý dự án
(QLDA) là công việc áp dụng các chức năng và hoạt động của quản lý vào suốt vòng
đời của Dự án nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra.
Quản lý dự án là một quá trình phức tạp, không có sự lặp lại, nó khác hoàn toàn
so với việc quản lý công việc thường ngày của một nhà hàng, một công ty sản xuất hay
một nhà máy - bởi tính lặp đi lặp lại, diễn ra theo các quy tắc chặt chẽ và được xác
định rõ của công việc. Trong khi đó, công việc của quản lý dự án và những thay đổi
của nó mang tính duy nhất, không lặp lại, không xác định rõ ràng và không có dự án
nào giống dự án nào. Mỗi dự án có địa điểm khác nhau, không gian và thời gian khác
nhau, yêu cầu về số lượng và chất lượng khác nhau, tiến độ khác nhau, con người khác
nhau,…và thậm chí trong quá trình thực hiện dự án còn có sự thay đổi mục tiêu, ý
tưởng từ Chủ đầu tư. Cho nên việc điều hành quản lý dự án cũng luôn thay đổi linh
hoạt, không có công thức nhất định.
Chủ đầu tư xây dựng công trình
Theo điều 3, Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của chính
phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thì:
Chủ đầu tư xây dựng công trình là người sở hữu vốn hoặc là người được giao
quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình bao gồm:
1. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư xây dựng
công trình do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công
trình phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
a) Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư, chủ đầu tư là một
trong các cơ quan, tổ chức sau: Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
khác ở Trung ương (gọi chung là cơ quan cấp Bộ), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và doanh nghiệp nhà
nước;
b) Đối với dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp quyết định đầu tư, chủ đầu tư là đơn vị quản lý, sử dụng công trình.

Trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc đơn vị
quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì người quyết định
đầu tư có thể giao cho đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư. Trong trường hợp đơn vị
Trang 3


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hiền 

quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì đơn vị sẽ quản lý, sử
dụng công trình có trách nhiệm cử người tham gia với chủ đầu tư trong việc tổ chức lập
dự án, thiết kế, theo dõi, quản lý, nghiệm thu và tiếp nhận đưa công trình vào khai thác, sử
dụng;
c) Trường hợp không xác định được chủ đầu tư theo quy định tại điểm b khoản
này thì người quyết định đầu tư có thể uỷ thác cho đơn vị khác có đủ điều kiện làm
chủ đầu tư hoặc đồng thời làm chủ đầu tư.
2. Đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng, người vay vốn là chủ đầu tư.
3. Đối với các dự án sử dụng vốn khác, chủ đầu tư là chủ sở hữu vốn hoặc là
người đại diện theo quy định của pháp luật.
2. Các giai đoạn của một dự án
a) Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Đây là giai đoạn rất quan trọng quyết định đến
hiệu quả, tiến độ của dự án.
 Chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng được thực hiện thông qua chủ trương
đầu tư trên cơ sở :
- Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội;
- Quy hoạch xây dựng;
- Nguồn vốn thực hiện;
- Hiệu quả kinh tế xã hội của dự án.
Để thực hiện công việc này người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư phải lập

"báo cáo chuẩn bị đầu tư", hay là báo cáo "tiền khả thi".
Thực hiện giai đoạn này nhanh có ý nghĩa rất lớn đến hiệu quả dự án, nhất là
tính "thời cơ" của dự án (dự án sản xuất điện khi đang thiếu điện nghiêm trọng, dự án
sản xuất phân đạm khi thị trường đang khan hiếm và giá cả tăng cao, dự án cung cấp
nhà văn phòng khi nhu cầu rất lớn của doanh nghiệp...).
 Việc triển khai các giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
 Chuẩn bị lập dự án đầu tư
 Lựa chọn địa điểm quy mô dự án: Đây là công việc khởi đầu của các chủ
đầu tư trên cơ sở chủ trương đầu tư đã được xác định việc lựa chọn địa điểm, quy mô
dự án
 Giai đoạn khảo sát thu thập thông tin phục vụ cho lập dự án đầu tư: Đây
là giai đoạn rất quan trọng, quyết định địa điểm đầu tư từ kết quả thông tin về địa hình,
địa chất, thủy văn, nguồn cấp nước, cấp điện, đến hệ thống giao thông kết nối, cung
cấp nguyên liệu vật liệu đầu vào, sản phẩm đầu ra, đánh giá tác động môi trường...
 Giai đoạn thẩm định dự án và quyết định đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư trước khi quyết định đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng,
đặc biệt các dự án lớn có ảnh hưởng đến kinh tế, dân cư, môi trường.
b) Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư
 Công tác đền bù và giải phóng mặt bằng:
Đây vẫn là khâu phức tạp, kéo dài ở hầu hết các dự án đầu tư. Để thực hiện bồi
thường giải phóng mặt bằng (GPMB) phải trải qua nhiều bước.
1. Bàn giao dự án cần GPMB cho địa phương.
Trang 4


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hiền 

2. Lập phương án GPMB tổng thể.

3. Thẩm định và duyệt phương án GPMB.
4. Thông báo và ra quyết định thu hồi đất.
5. Kê khai, kiểm đếm, và xác định nguồn gốc đất.
6. Lập thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường.
7. Phương án di dời tái định cư (nếu có).
8. Bàn giao đất sạch sau khi thu hồi.
Theo trình tự trên bình quân phải mất 20 tháng (đặc biệt là khâu5,6,7). Thực tế
nhiều công trình kéo dài 5,7 năm thậm chí hàng chục năm (việc chậm trễ GPMB diễn
ra ở hầu hết các địa phương trong cả nước, ở tất cả các loại dự án công trình thuộc các
nguồn vốn khác nhau).
 Giai đoạn lập thiết kế kỹ thuật
 Lựa chọn đơn vị tư vấn thiết kế: Thông qua đấu thầu tư vấn thiết kế
để chọn đơn vị tư vấn thiết kế phù hợp, có uy tín, kinh nghiệm là điều kiện đảm bảo
triển khai dự án có hiệu quả, đảm bảo tiến độ của dự án, trong đó thể hiện:
- Thời gian hoàn thành thiết kế, dự toán.
- Chất lượng của thiết kế: tốt sẽ hạn chế tối đa sự cố, sửa đổi bổ sung kéo dài
giai đoạn thi công.
- Chất lượng của dự án tốt sẽ phục vụ tốt cho hồ sơ mời thầu, đảm bảo quá trình
thực hiện dự án không lãng phí, không bị động thiếu vốn ảnh hưởng đến tiến độ thực
hiện.
 Giai đoạn lựa chọn tư vấn thẩm định
Thẩm định thiết kế, dự toán giữ vai trò rất quan trọng, phát hiện kịp thời các sai
sót (nếu có), kiến nghị các sửa đổi, bổ sung ngay từ giai đoạn thiết kế điều đó hạn chế
sai phạm và giảm tình trạng sửa đổi, bổ sung trong quá trình triển khai.
Với tầm quan trọng như vậy đòi hỏi Công ty Tư vấn thẩm định, các cá nhân
trực tiếp thẩm định có trình độ năng lực, kinh nghiệm.
 Giai đoạn đấu thầu thi công xây lắp
Đây là giai đoạn rất quan trọng để lựa chọn nhà thầu có năng lực, uy tín thực
hiện giai đoạn quan trọng và khó khăn nhất của dự án quyết định đến việc hoàn thành
tiến độ, chất lượng và giá thành của dự án.

Thông qua các quy định của Luật Đấu thầu, chủ đầu tư các dự án từ các nguồn
vốn khác nhau thực hiện việc lựa chọn các nhà thầu phù hợp với dự án. Đối với dự án
có nguồn vốn của doanh nghiệp nước ngoài, của doanh nghiệp tư nhân là người "chủ
thực sự" của dự án thường được tổ chức đấu thầu rất "bài bản", từ đó lựa chọn được
các nhà thầu phù hợp dẫn đến việc thi công đảm bảo tiến độ theo yêu cầu của chủ đầu
tư. Điều đặc biệt cần lưu ý là khi đã lựa chọn được nhà thầu họ chuẩn bị rất kỹ các
điều khoản ràng buộc trong Hợp đồng kinh tế liên quan:
- Chế độ phạt, dừng hợp đồng nếu không đảm bảo tiến độ.
- Thực hiện các biện pháp thi công theo đúng các giải pháp trong hồ sơ dự thầu.
- Việc thay đổi những cán bộ quản lý chủ chốt trong quản lý công trình phải
được sự đồng ý của chủ đầu tư.
Trang 5


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hiền 

- Việc quyết định thay đổi, bổ sung thầu phụ cũng phải được chủ đầu tư đồng ý.
Điều đó đã tạo điều kiện đảm bảo tiến độ chất lượng của dự án.
 Giai đoạn thi công xây lắp
Đây là giai đoạn quyết định thực hiện dự án đầu tư đảm bảo tiến độ, chất lượng và
hiệu quả. Nó phụ thuộc vào năng lực chủ đầu tư, tư vấn giám sát; năng lực nhà thầu
thực hiện dự án; nguồn vốn thực hiện dự án; cung cấp vật tư thiết bị; các chế tài
thưởng phạt.
c) Giai đoạn kết thúc dự án, đưa dự án vào sản xuất, sử dụng
Giai đoạn này bao gồm các công việc sau:
- Nghiệm thu bàn giao công trình.
- Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình.
- Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình.

- Bảo hành công trình.
- Quyết toán vốn đầu tư.
- Phê duyệt quyết toán.
1.1.2. Cơ sở pháp lý
 Luật đất đai 2003 được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày
26/11/2003, có hiệu lực từ ngày 01/07/2004.
 Luật kinh doanh Bất động sản được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông
qua ngày 29/06/2006, có hiệu lực từ ngày 01/01/2007.
 Luật xây dựng được quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày
26/11/2003, có hiệu lực thi hành ngày 01/07/2004.
 Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của chính phủ ban hành quy
chuẩn đầu tư xây dựng.
 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình. (thay thế Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP
ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình).
 Nghị định 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều
nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình.
 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất Đai
2003.
 Nghị định 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 về quản lý quy hoạch xây
dựng.
 Quyết định 1295/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban
hành ngày 27/08/1993.
 Quyết định 06/QĐ-UB của UBND Thành phố Hồ Chí Minh ban hành ngày
07/01/2003 quy định về thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Trang 6



Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hiền 

 Quyết định số 138/2004/QĐ-UB ngày 18/05/2004 quy trình về thủ tục giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
 Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND ngày 21/03/2008 quy định về thủ tục
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh.
 Quyết định số 109/2005/QĐ ngày 20/06/2005 của UBND Thành phố về ban
hành quy định về công tác quản lý các dự án đầu tư trong nước.
 Chỉ thị 20/2003/CT-UB của UBND Thành phố ban hành ngày 13/08/2003
quy định về xử lý việc sử dụng đất các dự án đầu tư không triển khai hoặc chậm triển
khai thực hiện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
1.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu.
1.2.1. Vài nét về lịch sử hình thành Quận 9
Lịch sử hình thành Quận 9 gắn liền vơi lịch sử hình thành Thành phố Sài Gòn.
Quận 9 trước đây là Long Vĩnh Hạ thuộc tỉnh Gia Định có 11 xã thôn là: Chí Thạnh,
Ích Thạnh, Long Đại, Long Hậu, Long Sơn, Long Tuy, Mỹ Thạnh, Phước Hậu, Phước
Thiện, Phước Thới, Vĩnh Thuận.
Dưới thời thực dân Pháp, tỉnh Gia Định được chia làm 4 quận: Thủ Đức, Hóc
Môn, Gò Vấp và Nhà Bè. Các thôn làng được xác nhập lại thành các xã. Bấy giờ quận
Thủ Đức có 5 tổng với 19 xã. Các cấp hành chính trên đây tồn tại cho đến Cách mạng
tháng tám 1945. Sau hiệp định Genève, hòa bình lập lại, tại miền nam chính quyền Sài
Gòn bắt đầu thực hiện việc sắp xếp lại các đơn vị hành chính một cách quy mô. Theo
chủ trương đó, hai tổng An Thủy và Long Vĩnh Hạ của huyện Thủ Đức được tách ra
hợp với tổng Chánh Mỹ Thượng của quận Châu Thành, Biên Hòa lập thành quận mới
Dĩ An thuộc tỉnh Biên Hòa. Từ đây cấp tổng chỉ có trên danh nghĩa, không còn trên

thực tế nữa. Các xã làm việc trực tiếp với quận. Ngày 10.10.1965, tổng Long Vĩnh Hạ
lại được tách khỏi quận Dĩ An, nhập trở lại quận Thủ Đức. Đến thời điểm 1965 quận
Thủ Đức có 15 xã là An Khánh, An Phú, Bình Trưng, Hiệp Bình, Linh Đông, Linh
Xuân, Long Bình, Long Phước, Long Thạnh Mỹ, Long Trường, Phú Hữu, Phước
Long, Tam Bình, Tăng Nhơn Phú và Thạnh Mỹ Lợi.
Năm 1967 xã An Khánh được cắt khỏi quận Thủ Đức, nhập vào thành phố Sài
Gòn và được thành lập quận 9 với hai phường là An Khánh và Thủ Thiêm. Qua năm
1972 trên địa bàn Thủ Đức lại được lập thêm một xã mới là xã Phước Bình. Sau ngày
30.4.1975, chính quyền cách mạng sắp xếp lại các đơn vị hành chính trong thành phố,
quận Thủ Đức được gọi là huyện ngoại thành. Một số xã quá rộng được chia ra làm
các xã mới, quận 9 bị giải thể. Hai phường An Khánh và Thủ Thiêm được trả về cho
huyện Thủ Đức và gọi là xã, đưa tổng số đơn vị hành chính của huyện lên 23 gồm Thị
trấn Thủ Đức và 22 xã là An Khánh, An Phú, Bình Trưng, Hiệp Bình Chánh, hiệp
Bình Phước, Hiệp Phước, Linh Đông, Linh Trung, Linh Xuân, Long Bình, Long
Phước, Long Thạnh Mỹ, Long Trường, Phước Bình, Phú Hữu, Phước Long, Tam
Bình, Tăng Nhơn Phú, Thạnh Mỹ Lợi, Thủ Thiêm, Tam Phú, Tân Phú.
Ngày 01/4/1997, Quận 9 được tách ra từ Huyện Thủ Đức theo Nghị định số
03/NĐ-CP ngày 06/01/1997 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1198/QĐ-UB
ngày 18/3/1997 của ủy ban nhân dân thành phố; với diện tích tự nhiên 11.389,62 ha
với 126.220 nhân khẩu, trên cơ sở 10 xã “cũ” của huyện Thủ Đức, trong đó có 6 xã
vùng bưng chia tách và thành lập gồm 13 phường: Long Bình, Long Thạnh Mỹ, Long
Trang 7


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hiền 

Phước, Phước Bình, Long Trường, Trường Thạnh, Tân Phú, Hiệp Phú, Phú Hữu, Tăng
Nhơn Phú A, Phước Long A, Phước Long B.

Với điểm xuất phát, kinh tế phát triển không đồng đều, phần lớn là sản xuất
nông nghiệp, đời sống về vật chất, tinh thần của nhân dân còn khó khăn, mặt bằng dân
trí thấp, cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế. Phát huy thế mạnh về đất đai, cảnh quan
thiên nhiên và được sự quan tâm của Thành phố, hàng năm hệ thống hạ tầng kỷ thuật
và hạ tầng xã hội được quan tâm đầu tư như: khu công nghệ cao, khu công viên lịch sử
văn hóa dân tộc, các khu đô thị mới…đã góp phần đẩy nhanh tốc độ dô thị hóa của
Quận.
1.2.2. Điều kiện tự nhiên.
1. Diện tích tự nhiên
Quận 9 là một trong năm quận đô thị hóa của Thành phố Hồ Chí Minh, được
thành lập theo Nghị định 03/NĐ-CP ngày 06/01/1997 của Chính phủ, Với tổng diện
tích tự nhiên 11.389,62 ha, toàn Quận có 13 phường: Long Bình, Long Phước, Long
Trường, Long Thạnh Mỹ, Tân Phú, Trường Thạnh, Phú Hữu, Tăng Nhơn Phú A, Tăng
Nhơn Phú B, Hiệp Phú, Phước Long A, Phước Long B và Phước Bình.
Bảng 01: Diện tích các phường trên địa bàn Quận 9
Đơn vị hành chính

Diện tích (ha)

Long Bình

1.761,27

Long Thạnh Mỹ

1205,67

Tân Phú

445,11


Hiệp Phú

224,61

Tăng Nhơn Phú A

418,98

Tăng Nhơn Phú B

528,29

Phước Long B

587,55

Phước Long A

236,53

Trường Thạnh

984,91

Long Phước

2.444,00

Long Trường


1.266,38

Phước Bình

98,32

Phú Hữu

1.188,00
TỔNG SỐ

11.389,62
(Nguồn: Phòng thống kê Quận 9)

2. Vị trí địa lý
Quận 9 nằm ở phía Đông - Đông Bắc trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh, cách
trung tâm thành phố khoảng 7km theo đường xa lộ Hà Nội.
Ranh giới hành chính:
 Phía Đông giáp Thành phố Biên Hòa và huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai.
Trang 8


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hiền 

 Phía Bắc giáp Quận Thủ Đức và huyện Dĩ An – Tỉnh Bình Dương.
 Phía Tây giáp Quận 2.
 Phía Nam giáp huyện Nhơn Trạch – Tỉnh Đồng Nai.

Tọa độ địa lý: Từ 10045’ đến 10054’ vĩ độ Bắc và 106043’ đến 106058’ kinh độ
Đông.
Quận 9 có vị trí địa lý thuận lợi, nằm ở cửa ngõ phía Đông Bắc Thành phố, có
đầu mối giao thông đường bộ (Quốc lộ 1A) là con đường huyết mạch Bắc Nam, nối
liền TP. Hồ Chí Minh với khu công nghiệp Biên Hòa, khu công nghiêp, du lịch Bà Rịa
– Vũng Tàu và các tỉnh phía Bắc. Phía Đông của Quận giáp với sông Đồng Nai là con
sông lớn nhất Đông Nam Bộ chạy từ Bắc xuống Nam thông với sông Sài Gòn và sông
Nhà Bè có ý nghĩa quan trọng bậc nhất về giao thông thủy, tạo ra mối giao lưu kinh tế
- văn hóa xã hội giữa Quận với thành phố và các vùng lân cận. Bên cạnh đó, với diện
tích tương đối rộng (11.389,62 ha, bằng khoảng 81% diện tích các Quận nội thành của
Thành phố Hồ Chí Minh), nên Quận 9 có vị trí có ý nghĩa lớn là vùng đệm sinh thái
của Thành phố Hồ Chí Minh – Bình Dương – Đồng Nai (các khu vực xung quanh:
Quận Thủ Đức, Bình Dương, Đồng Nai đều là những khu vực phát triển công nghiệp).
Do vậy, Quận 9 là một địa bàn rất quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế cũng
như an ninh quốc phòng bảo vệ Thành phố.

Trang 9


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hiền 

Hình 1. Bản đồ hành chính Quận 9, TP. Hồ Chí Minh
Trang 10


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hiền 


3. Địa hình
Địa hình Quận 9 được phân làm hai vùng chính: gò đồi và vùng bưng, có sự
đan xen của hệ thống sông rạch làm chia cắt nhiều vùng và cù lao.
Vùng đồi gò và triền gò có độ cao từ 8-30m, tập trung ở các Phường: Long
Bình, Long Thạnh Mỹ, Tăng Nhơn Phú A, Tân Phú, Hiệp Phú, với tổng diện tích
khoảng 3.400 ha, chiếm 30% diện tích toàn Quận.
Vùng đất trũng địa hình bằng phẳng, đại bộ phận nằm ở phía Đông Nam của
Quận và ven các kênh rạch, cao độ từ 0,8 – 2 m. Có những khu vực rất trũng cao độ
dưới 1m như khu vực phường Phú Hữu, Long Phước, Long Trường, Trường Thạnh…
chiếm khoảng 65% diện tích tự nhiên toàn Quận.
Do đặc trưng địa hình của Quận phần gò và sườn gò có độ cao thích hợp với
việc xây dựng các công trình lớn. Bên cạnh đó còn có vùng địa hình thấp trũng đất bị
phèn mặn và ngập úng, chiếm khoảng 70% diện tích toàn Quận, nên cần phải có biện
pháp phòng chống ngập úng và xây dựng hệ thống thủy lợi thích hợp.
4. Khí hậu
Quận 9 nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với nền nhiệt độ cao
và ổn định, lượng bức xạ phong phú, số giờ nắng dồi dào với hai mùa mưa và mùa
khô rõ rệt:
 Mùa mưa tương ứng với gió mùa Tây Nam bắt đầu từ cuối tháng 5 đến
hết tháng 11.
 Mùa khô tương ứng với gió mùa Đông Nam bắt đầu từ tháng 12 đến cuối
tháng 5 năm sau.
Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hàng năm là 270C, biên độ nhiệt tại đây ít thay
đổi, nhiệt độ cao nhất vào tháng 3, tháng 4 khoảng 400C.
Số giờ nắng: Mùa khô có giờ nắng trung bình từ 7,4 đến 8,1 giờ, hầu như không
có sương mù. Từ tháng 5 đến tháng 10 có số giờ nắng bình quân 6 giờ/ngày. Số giờ
nắng bình quân trong năm là 6,5 giờ/ ngày.
Bốc hơi: So với nhiệt độ lượng bốc hơi biến đổi lớn và theo mùa, tăng dần từ
tháng 12 đến tháng 5 và đạt cực đại 150 mm – 250 mm, sau đó giảm dần từ 190 mm –

130 mm từ tháng 6 đến tháng 9. Độ ẩm biến thiên theo mùa, tỷ lệ nghịch với chế độ
nhiệt, độ ẩm trung bình là 79,5%.
Chế độ gió: Khu vực này chịu ảnh hưởng của khu vực gió mùa cận xích đạo với
2 hướng gió chính:
 Hướng gió Bắc – Đông Bắc từ tháng 10- 12.
 Hướng gió Nam – Tây nam từ tháng 5 – 11.
Tố độ gió trung bình 2,5 – 4,7 m/s, tốc độ gió tối đa là 24m/s
Chế độ mưa: Lượng mưa phân bố tương đối đều trong mùa, song vào tháng 7
âm lịch hàng năm thường có đợt hạn hán ngắn ngày kéo dài từ 5-7 ngày, nhân dân
thường gọi là hạn Bà Chằn.
Lượng mưa bình quân hàng năm từ 1800 đến 2000 mm/năm, Chủ yếu tập trung vào
mùa mưa chiếm 90% tổng lượng mưa cả năm, trong mùa mưa lượng mưa chủ yếu tập
trung chủ yếu từ tháng 6 – tháng 10. Đối với khu vực trũng như khu dân cư Nam Hòa
– Phước Long A, Phú Hữu, Long Trường, Trường Thạnh, mưa lớn kéo dài thường gây
ngập úng ảnh hửng đến sinh hoạt và sản xuất của người dân.
Trang 11


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hiền 

Lượng bức xạ bình quân trong năm 12 Kcal/cm2, thời gian chiếu sáng trong
ngày, trong các tháng ít thay đổi, dao động từ 12 giờ trong tháng 3 và 4 đến 11 giờ
trong tháng 7 và 8.
Mạng lưới thủy văn

Quận 9 có mạng lưới sông rạch khá chằng chịt, gồm các hệ thống chính sau:
 Sông Đồng Nai: Đây là con sông lớn nhất vùng nam Trung Bộ, có lưu
vực khoảng 4500 km3, bắt nguồn từ cao nguyên Lâm Đồng đổ về biển Đông đi qua

địa giới Quận 9 tới phường Long Phước, đoạn sông này có chiều dài 28 km. Đây là
con sông giúp đẩy mặn, cũng như là nguồn cung cấp nước ngọt cho toàn địa phận
Quận, bao gồm cả nông nghiệp lẫn sinh hoạt.
 Hệ thống Rạch Chiếc – Trao Trảo: là hệ thống nối hai con sông lớn:
sông Sài Gòn và sông Đồng Nai chảy qua huyện Thủ Đức cũ, nay nằm trên địa bàn
Quận 9.
 Sông Tắc và hệ thống sông rạch phía Nam của Quận: Sông TẮc là
nhánh sông ách dòng của sông Đồng Nai, nằm trong địa phận hai Phường Long
Trường và Long Phước với chiều dài 13 km, rộng 150m. Đây là sông cung cấp nước
ngọt cho 2 phường trên.
 Rạch Ông Nhiêu: Dài 12,5 km, rộng 80m, vào mùa khô con sông này là
nơi dẫn mặn xâm nhập vào nội đồng gây cản trở cho sản xuất và sinh hoạt.
 Rạch Bà Cua – Ông Cày ( nằm trên ranh giới của Quận 9 và Quận 2) dài
4,2km, rộng 80m cung cấp nước cho các Phường Phú Hữu, Long Trường và dẫn nước
từ nội đồng ra sông Đồng Nai. Về mùa khô các con rạch này chịu ảnh hưởng mặn
0,4%.
 Tuy vào mùa khô việc xâm nhập mặn là không thể tránh khỏi nhơng với
mạng lưới sông, rạch như trên tạo điều kiênh thuận lợi cho người dân trong sinh hoạt
cũng như trong sản xuất.
1.2.3. Tài nguyên thiên nhiên
1. Tài nguyên đất
Quận 9 có tổng diện tích tự nhiên là11.389,62 ha chiếm tỷ trọng 5,4% diện tích
toàn Thành phố và bằng 81% diệntích khu vực nội thành. Xét theo hệ thống phân loại
Việt Nam thì đất Quận 9 thuộc 5 nhóm đất trong 9 nhóm đất của thành phố, bao gồm:
Đất vàng đỏ và vàng xám: Tập trung ở khu đồi Long Bình, Long Thạnh
Mỹ, Tăng NHơn Phú A, Tân Phú, diện tích khoảng 1.576,52ha, chiếm 13,84% diện
tích toàn Quận, có tầng đất dày, nghèo các chất dinh dưỡng, khả năng giữ nước kém.

Đất xám: Phân bố ở vùng gò Ích Thạnh – phường Trường Thạnh,
phường Long Trường, một phần ấp Tây Hòa – phường Phước Long A, diện tích

1.234,23 ha, chiếm 10,92% diện tích toàn Quận. Đây là loại đất xám trên phù sa cổ
nên có tầng đất dày, cơ giới nhẹ, dễ thoát nước, nghèo dinh dưỡng, nghèo lân và kali
tổng số. Xét về mức độ thích nghi thì đất này phù hợp với loại đất xây dựng hơn là đất
nông nghiệp vì có nền móng tương đối ổn định.

Đất phù sa: Phân bố ở phía Tây các phường Long Phước, Long Bình với
diện tích 196,95 ha, chiếm 2,08% diện tích toàn Quận. Đất phù sa phân bổ ở địa
phương là loại đất phù sa loang lỗ đỏ vàng, gley, dưới có tầng sinh phèn.

Trang 12


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hiền 


Đất phèn: Phân bổ ở các khu Trường Lưu, Phước Lai, phường Long
Trường, Phú Hữu, vùng bưng Long Thạnh Mỹ, phần lớn Long Phước với diện tích
6451,94 ha chiếm 56,65% diện tích toàn Quận gồm hai nhóm phụ sau:
+ Đất phèn phát triển: có diện tích 307,73 ha. Đây là loại đất với đặc tính
phèn nhiều, thành phần cơ giới từ thịt nặng đến sét, jarosite xuất hiện nhỏ hơn 50cm.
+ Đất phèn tiềm tàng: có diện tích 6.144,21 ha. Đây là loại đất có mức độ
nhiễm phèn từ trung bình đến nhiều nhưng ở dạng tiềm tàng, do đã được canh tác lúa
nhiều năm nên lượng chất độc trong đất đã được giảm đáng kể. Đất này sản xuất lúa
nước vẫn có năng suất tương đối cao do trong điều kiện được tướí nước và vào mùa
mưa pH sẽ tăng nhanh và các hàm lượng độc tố giảm nhanh.
Đất xói mòn trơ sỏi đá: Có diện tích 83,32 ha, chiếm diện tích toàn
Quận, phân bố ở phía Bắc Phường Long Bình. Loại đất này không có khả năng sản
xuất, có thể khai thác làm vật liệu xây dựng.

Xét về tính chất cơ lý của đất, phần phía Tây Bắc của quận thuận lợi trong việc
xây dựng cơ bản hơn phần phía Đông Nam.
2. Tài nguyên nước.
 Tài nguyên nước mặt
Diện tích đất có mặt nước của Quận chiếm đến 16,86% tổng diện tích tự nhiên
của Quận, với 1.920,97 ha. Trên địa bàn Quận có con sông Đồng Nai là con sông lớn
nhất và là nguồn nước chính cung cấp cho Thành phố với diện tích lưu vực khoảng
45000 km2, hàng năm cung cấp 15 tỷ m3 nước.
 Tài nguyên nước ngầm
Nguồn nước ngầm cũng tham gia một vai trò lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội Quận và cả ở Thành phố. Nước ngầm phân bổ rộng khắp, nhưng chất lượng tốt
vẩn là khu vực vùng gò và triền gò độ sâu từ 5-50m và có nơi từ 50-500m, đối với
vùng đất phù sa và đất phèn thường nước ngầm bị nhiễm phèn nên chất lượng nước
không đảm bảo; trữ lượng khai thác ước tính 100-200m3/ngày.
Nhìn chung: Nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm của Quận khá dồi dào. Tuy
nhiên, hiện nay việc khai thác nước ngầm còn tùy tiện và thiếu quy hoạch nên thành
phố cần có biện pháp để hướng dẫn công tác khai thác nước ngầm. việc sử dụng phải
có quy hoạch và có sự quản lý chặt chẽ sao cho hợp lý và có hiệu quả, đồng thời ngăn
chặn việc xã nước sản xuất và sinh hoạt trực tiếp ra sông gây ô nhiễm nguồn nước.
3. Tài nguyên cảnh quan
Do đặc điểm phân dị cùng với hệ thống kênh rạch phát triển, tạo nên nhiều
phong cảnh đẹp, thuận lợi cho việc hình thành và phát triển các địa điểm du lịch sinh
thái.
Khu gò đồi với độ cao 32m, diện tích rộng 1.000 ha có thể bố trí khu thể thao,
vui chơi kết hợp khôi phục lại những công trình lịch sử, văn hóa.
Bên cạnh đó, Quận còn có vùng đồng bằng ven các hệ thống kênh rạch diện
tích 6.500ha có nhiều cảnh quan thiên nhiên về sông nước cây cảnh. Đặc biệt có hai cù
lao trên sông Đồng Nai: cù lao Long Phước, cù lao Bà Sang là những vùng đất phù sa
màu mỡ có thể trồng các loài cây ăn trái đặc trưng cho vùng Nam Bộ kết hợp với du
lịch sông nước.
Trang 13



Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hiền 

Trên địa bàn đã có một số tài nguyên cảnh quan được cải tạo trở thành các khu
vui chơi giải trí rất thu hút khách du lịch, như khu du lịch Suối Tiên, Vườn Cò,…
4. Tài nguyên nhân văn
Lịch sử hình thành Quận 9 gắn liền với lịch sử hình thành của Sài Gòn – Thành
phố Hồ Chí Minh, trước đây ( từ năm1698) thuộc huyện Tân Bình (xứ Sài Gòn. Từ
sông Sài Gòn đến sông Vàm Cỏ) – phủ Gia Định. Trải qua 300 năm hình thành và phát
triển, cùng với sự thay đổi tên, chia tách, sát nhập các đơn vị hành chính của Sài Gòn –
thành phố Hồ Chí Minh, địa danh hành chính của Quận 9 hiện nay cũng có nhiều thay
đổi.
Quận 9 hiện nay được chính thức thành lập vào ngày 06/01/1997 theo Quyết định
số 03/CP-TTg của Thủ tướng Chính phủ với tổng diện tích là 11.389,62 ha trên cơ sở
diện tích của các xã: Long Bình, Long Trường, Phú Hữu, Phước Bình, Hiệp Phú, Tân
Phú, và 140 ha của xã Bình Trưng thuộc huyện Thủ Đức trước đây để hình thành quận
mới bao gồm 13 phường: Hiệp Phú, Long Bình, Long Phước, Long Thạnh Mỹ, Long
Trường, Phú Hữu, Phước Bình, Phước Long A, Phước Long B, Tân Phú, Tăng Nhơn
Phú A, Tăng Nhơn Phú B, Trường Thạnh.
Là vùng bưng với hệ thống kênh rạch dày đặc, thuận lợi cho việc canh tác lúa
nước và các loại cây trồng khác nhau cũng như nuôi trồng thủy sản. Từ thuở mới mở
cõi, lưu dân Việt đã chọn nơi này làm nơi định cư, canh tác nông nghiệp, đánh bắt thủy
sản đông hơn các vùng ngoại thành khác hiện nay của thành phố Hồ Chí Minh, khẳng
định nơi đây được khai phá khá sớm. Đình làng, chùa được xây dựng ở vùng bưng này
ngày nay trở thành di tích văn hóa – lịch sử như đình Phong Phú, chùa Phước tường,
chùa Hội Sơn – không chỉ là nơi sinh hoạt văn hóa, tâm linh của cư dân mà còn nói lên
sức sáng tạo của những người nông dân Việt trong lịch sử mở cõi gian khổ.

Thời Pháp thuộc, thực dân Pháp âm mưu biến vùng Thủ Đức nói chung và Quận
9 nói riêng thành lá chắn bảo vệ đầu não ở Sài Gòn, chúng thi hành chính sách bóc lột
thuộc địa nhưng không đô thị hóa vùng cửa ngõ này. Đến thời Mỹ Ngụy, thì đây là
vùng trọng điểm bình định nhằm ngăn chặn các cuộc tiến công của lực lượng Cách
mạng. Như vậy, đây là vùng không được công nghiệp hóa, trái lại trở thành vùng tự do
bắn phá của kẻ thù. Nhưng dân và quân ở đây đã kiên cường chiến đấu không ngơi
nghỉ, biến quê hương thành pháo đài trong hai cuộc kháng chiến thần thánh của dân
tộc. Dân và quân vùng bưng đã có đóng góp xứng đáng trong sự nghiệp vẻ vang của
dân tộc.
Sau ngày giải phóng, Đảng, Nhà nước và nhân dân bắt đầu khắc phục những hậu
quả nặng nề của chiến tranh, khôi phục sản xuất nông nghiệp, phát triển sản xuất công
nghiệp – tiểu thủ công nghiệp… trong thời gian qua vùng bưng đã có những bước
chuyển mình đi lên. Tuy nhiên, tập quán sản xuất nông nghiệp đã ăn sâu vào trong nếp
sống người dân, trình độ dân trí còn thấp, tỷ lệ lao động nông nghiệp trong vùng còn
cao đã gây khó khăn không nhỏ trong tiến trình đô thị hóa của Quận.
1.2.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên – tài nguyên thiên nhiên
ảnh hưởng đến việc thực hiện các dự án đầu tư.
Thuận lợi
- Quận 9 có vị trí địa lý thuận lợi, nằm ở vị trí cửa ngõ phía Đông Bắc của Thành
phố, nối TP. Hồ Chí Minh với khu công nghiệp Biên Hòa, khu du lịch Bà Rịa – Vũng
Tàu và các tỉnh phía Bắc tạo ra mối giao lưu KT-VH giữa Quận với Thành Phố và các
Trang 14


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hiền 

vùng lân cận. Do đó, Quận 9 được sự quan tâm đầu tư ưu tiên phát triển về KT-XH
cũng như củng cố an ninh quốc phòng.Với vị trí địa lý thuận lợi, đầu cầu của khu kinh

tế trọng điểm lớn của đất nước ở phía Nam, Quận 9 sẽ đóng vai trò là Quận ven với
nhiều chức năng quan trọng trong quy hoạch phát triển thành phố Hồ Chí Minh trở
thành “thành phố mở” vào năm 2020. Đây cũng chính là cơ hội để “vùng bưng” thực
sự trở thành đô thị mới văn minh, hiện đại.
- Nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm của Quận khá dồi dào, là nguồn nước
chính cung cấp cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của người dân trong Quận nói riêng
và Thành Phố nói chung. Vì vậy, nguồn nước cũng tham gia một vai trò rất lớn trong
việc phát triển kinh tế, xã hội của Quận và cả ở Thành phố.
- Quận có một hệ thống sông rạch phát triển tạo nên một hệ thống thoát nước tự
nhiên rất tốt, bên cạnh đó phần lớn địa hình của Quận thấp trũng, lại là nơi đóng vai
trò là hồ điều hoà nước ở phía Bắc cho khu vực trung tâm Thành Phố nên khi quy
hoạch cần phải lưu ý giữ lại được hệ thống sông rạch này, tránh san lấp tuỳ tiện.
- Đặc trưng địa hình của Quận có phần gò và sườn gò đạt được độ cao thích hợp
để xây dựng các công trình lớn. Nếu xét về tính chất cơ lý của đất thì phần phía Tây
Bắc của Quận thuận lợi trong việc xây dựng cơ bản hơn phần phía Đông Nam.
- Với điều kiện thổ nhưỡng đã được nêu trên cùng với sự phong phú về nguồn
nước, khá thuận lợi cho việc cải tạo để chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ cây lúa – hiệu
quả thấp, sang các loại cây có giá trị cao hơn, tạo được cảnh quan phù hợp với đô thị.
- Do đặc điểm phân dị về địa hình, cùng với hệ thống sông rạch phát triển, tạo
nên nhiều phong cảnh đẹp, có thể hình thành các khu vui chơi, du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng phục vụ cho nhu cầu của dân cư thành phố và các vùng lân cận.
- Nhân dân có truyền thống Cách mạng, sẵn sàng chung sức xây dựng quê hương,
thực hiện tốt chủ trương, chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước.
Khó khăn
- Với đặc điểm khí hậu có hai mùa rõ rệt đôi lúc gây khó khăn cho hoạt động sản
xuất và sinh hoạt của người dân. Mùa mưa thường gây ngập úng đối với khu vực vùng
trũng. Mùa khô kéo dài dẫn đến tình trạng phèn hóa, gây khó khăn cho quá trình sinh
trưởng và phát triển của cây trồng. Với khí hậu nóng ẩm mưa nhiều nên dễ phát sinh
sâu bệnh hại cây trồng.
- Hệ thống sông rạch chằng chịt cùng khu vực đất vùng bưng với địa chất công

trình yếu gây khó khăn cho việc đi lại, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, tiến độ đô thị
hoá không đồng đều giữa các phường trong Quận.
- Xuất phát điểm là khu vực vùng bưng, kinh tế chủ yếu thuần nông, đời sống
người dân gắn liền với thửa ruộng, cánh đồng của mình, trình độ dân trí còn thấp. Đây
cũng chính là áp lực lớn trong quá trình đô thị hóa của Quận, đặc biệt trong vấn đề
chuyển đổi cơ cấu ngành nghề, giải quyết việc làm cho những người dân trong vùng
dự án có đất bị thu hồi để thực hiện quá trình đô thị hóa.
1.2.5. Điều kiện kinh tế - xã hội.
1. Dân số - lao động
a) Dân số
Trong những năm qua, do tác động của nền kinh tế thị trường và của quá trình đô
thị hóa nên nhu cầu sử dụng đất để đầu tư cơ sở hạ tầng, công trình công nghiệp, dịch
Trang 15


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hiền 

vụ và khu dân cư trên địa bàn tăng nhanh đã tạo ra những biến động lớn về đất đai ảnh
hưởng đến đời sống KT-XH của một bộ phận không nhỏ dân cư. Năm 2005, tổng dân
số của Quận 212.137 người, đến cuối năm 2010 dân số toàn Quận có 269.150 người.
Bảng 02. Hiện trạng dân số theo đơn vị hành chính đến năm 2010
STT Đơn vị hành chính

Dân số
(người)

Mật độ
(Người/km2)


1

Long Bình

21.225

2.363

2

Long Thạnh Mỹ

20.429

1.205

3

Tân Phú

21.978

1.694

4

Hiệp Phú

25.100


4.938

5

Tăng Nhơn Phú A

32.237

11.175

6

Tăng Nhơn Phú B

23.362

7.694

7

Phước Long B

44.185

4.422

8

Phước Long A


21.981

7.520

9

Trường Thạnh

14.146

9.293

10

Long Phước

8.464

1.436

11

Long Trường

10.940

346

12


Phước Bình

17.199

864

13

Phú Hữu

7.904

17.493

269.150

2.363

TỔNG

(Theo Phòng thống kê Quận 9)
Dân cư phân bố không đồng đều giữa các Phường, chủ yếu tập trung ở 2
phường đã đô thị hóa là Phước Bình : 17.493 người/ km2, Hiệp Phú : 11.175
người/km2, trong khi đó Long Phước : 346 người/km2, Phú Hữu : 665 người/km2,
Long Trường : 864 người/km2. Mật độ dân số toàn Quận là 2.363 người/km2, mật độ
dân số như vậy tương đối thấp so với toàn Thành phố ( 3.530 người/km2). Tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên trên địa bàn Quận được khống chế ở mức thấp, dưới 0,853%, nhưng
do đây là Quận đang đô thị hóa, nên tỷ lệ dân số tăng cơ học tương đối cao 2,98%, làm
cho tỷ lệ tăng dân số trung bình của Quận lên tới 3,833%.

Bảng 03. Tỉ lệ gia tăng dân số qua các năm trên địa bàn Quận 9
ĐVT:%
Năm

2006

2007

Tỉ lệ tăng tự nhiên

1,285

1,187

1,148 1,064 0,853

Tỉ lệ tăng cơ học

0,753

0,579

5,395 8,546 2,984

Tỉ lệ

2008

2009


2010

(Nguồn: Phòng thống kê Quận 9)
Trang 16


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hiền 

Qua bảng 03, cho thấy dân số Quận 9 trong những năm qua đã có nhiều biến
động. Tỉ lệ gia tăng dân số cơ học luôn ở mức cao, do lượng dân cư nội thành chuyển
ra, dân cư các tỉnh khác chuyển đến tìm việc làm, sinh viên, học sinh các trường Đại
học, Trung học chuyên nghiệp chuyển đến cư trú trên địa bàn Quận. Đặc biệt, năm
2009, tỉ lệ gia tăng cơ học tăng đột biến đến 8,546% do trong khoảng thời gian này
trên địa bàn Quận nhiều dự đòi hỏi một lực lượng lao động khá lớn như dự án khu
công nghệ cao… trong khi nhân lực hiện tại trên địa bàn không đủ để đáp ứng nên đã
có một lượng khá lớn lao động từ nơi khác chuyển đến làm việc ở địa phương, đến nay
tuy vẫn còn ở mức cao nhưng tỉ lệ này đã dần đi vào ổn định. Bên cạnh mặt tích cực là
tăng thêm nguồn lao động, lực lượng dân nhập cư đang là một áp lực lớn cho quận
trong việc quản lý con người và tăng thêm sự quá tải cho các công trình hạ tầng xã hội
như giao thông, giáo dục, y tế, nhà ở.
b) Lao động
Năm 2010, toàn quận có 269.150 nhân khẩu, tỷ lệ nam nữ tương đối đồng đều
(nam: 132.947 người; nữ: 136.203 người). Số người trong độ tuổi lao động của Quận
là: 189.842 người, chiếm 70,53% dân số. Sở dĩ số người trong độ tuổi lao động lớn là
vì lượng dân lao động nhập cư và số sinh viên hiện đang học tập trên địa bàn là đáng
kể. Do đó, sức ép dân số lên quá trình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn Quận hiện
nay là rất lớn, vấn đề quản lý nhân khẩu, giải quyết việc làm,... đang là những vấn đề
đặt ra cho địa phương phải sớm giải quyết để phấn đấu trở thành một đô thị văn minh.

Đời sống người dân trong vùng đã được cải thiện rất nhiều so với những năm
trước đây do người dân đã chuyển dần từ sản xuất nông nghiệp sang công nghiệp, TMDV, đồng thời sản xuất nông nghiệp cũng đang dần chuyển hướng sang nông nghiệp
sạch kết hợp với du lịch sinh thái. Đây là một dấu hiệu rất khả quan trên con đường đô
thị hóa của Quận. Các cơ sở phục vụ đời sống tinh thần của người dân đang từng bước
được xây dựng và hoàn thiện.
Bảng 04. Sự phân bố lao động trong các ngành sản xuất
ĐVT: người
Năm

2006

2007

2008

2009

2010

Nông nghiệp

5.013

4.472

4.098

3.814

2.151


Công nghiệp

36.305

37.917 47.430 49.322 51.700

Thương mại – dịch vụ

12.103

14.951 15.418 15.878 16.631

Ngành

(Nguồn: Phòng thống kê Quận 9)

Trang 17


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hiền 

Biểu đồ 01. Sự phân bố lao động trong các ngành sản xuất
Nhìn vào biểu đồ trên cho thấy: Tỷ lệ lao động trong các ngành có sự biến động
qua các năm. Số lượng lao động tham gia vào hoạt động sản xuất công nghiệp chiếm
số lượng lớn (năm 2010: 77,35%). Tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm dần từ 9,38% năm
2006 đến năm 2010 chỉ còn 3,05%. Có sự biến động này là do phần lớn lao động
chuyển sang hạt động trong các lĩnh vực công nghiệp và thương mại dịch vụ. Mặt khác

diện tích đất nông nghiệp càng ngày càng bị thu hẹp dần do việc triển khai hàng loạt
các dự án đầu tư phát triển hạ tầng, khu vui chơi giải trí, khu dân cư,…
2. Tình hình phát triển các ngành kinh tế
a) Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
Trong lĩnh vực sản xuất Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp, Quận đã chú
trọng khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đến địa bàn đầu tư phát triển sản
xuất. Xây dựng quy hoạch ngành Thương mại- Dịch vụ, Công nghiệp-tiểu thủ công
nghiệp; quy hoạch của hàng xăng dầu, gas; chú trọng việc quản lý chất lượng, nguồn
gốc hàng hóa mua bán tại quận; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường,
chống buôn lậu, hàng gian, hàng giả, hàng kém phẩm chất, góp phần hỗ trợ cho các
doanh nghiệp, hộ cá thể an tâm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Năm 2010,
toàn Quận có 1030 cơ sở sản xuất cá thể, 11 doanh nghiệp nhà nước, 175 doanh
nghiệp tư nhân, 325 công ty, 03 Hợp tác xã và 39 cơ sở vốn đầu tư nước ngoài. Tổng
giá trị sản lượng Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp cuối năm 2010 là 12.294,656 tỷ
đồng.

Trang 18


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hiền 

Bảng 05. Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn Quận
(Tính theo giá cố định năm 1994)
ĐVT:Triệu đồng
Năm

2006


2007

2008

2009

2010

2.288.302
5.834
198.463
1.064.395
369.633
304.585
6.412.959

1.347.380
4.171
271.403
1.412.552
490.542
421.961
8.346.647

1. Doanh nghiệp nhà nước
2. Hợp tác xã
3. Công ty cổ phần
4. Công ty TNHH
5. Doanh nghiệp tư nhân
6. Hộ cá thể

7. Có vốn đầu tư nước ngoài

1.605.891 2.052.082 2.034.259
5.262
3.932
3.095
184.242 171.469
150.787
691.065 898.411
525.236
277.100 360.242
248.210
202.460 230.421
167.892
2.625.492 3.664.677 3.885.151

Tổng cộng

5.326.603 7.075.558 7.585.215 10.644.171 12.294.656

(Nguồn: Phòng thống kê Quận 9)
Giá trị sản xuất công nghiệp qua các năm luôn có chiều hướng tăng (từ
5.326.603 triệu đồng năm 2006 đến 12.294.656 triệu đồng năm 2010). Cho thấy quá
trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa trên địa bàn Quận được đẩy mạnh. Nhiều dự án
cơ sở sản xuất kinh doanh được thực hiện.
b) Thương mại- dịch vụ
Cùng với đà phát triển kinh tế, ngành thương mại dịch vụ đã từng bước mở
rộng thị trường, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và giải trí của người dân. Quận đã luôn tạo
điều kiện thuận lợi, khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triền đúng
hướng, đúng pháp luật. Cơ sở kinh doanh phát triển nhanh; Vào năm 1997 trên địa bàn

quận có 2.328 hộ cá thể, 34 doanh nghiệp, 02 công ty quốc doanh; đến cuối năm 2010
có 9.300 hộ cá thể, 06 hợp tác xã, 33 Công ty cổ phần, 385 Công ty TNHH, 172 doanh
nghiệp tư nhân, 06 công ty vốn đầu tư nước ngoài. Doanh số bán của ngành Thương
mại – dịch vụ năm 1997 là 332,450 tỷ đồng, đến năm 2010 là 8.290,369 tỷ đồng.
Bảng 06. Doanh thu ngành thương mại dịch vụ trên địa bàn Quận
ĐVT: triệu đồng
Năm

2006

2007

2008

2009

2010

1. Hợp tác xã
2. Công ty cổ phần
3. Công ty TNHH
4. Doanh nghiệp tư nhân
5. Hộ cá thể
6.Có vốn đầu tư nước ngoài

5.788
855.087
1.189.714
321.359
394.687

102.934

6.693
1.111.532
1.478.205
327.030
480.304
117.701

6.281
1.581.111
1.973.981
408.222
536.264
135.356

8.713
1.676.223
2.074.681
477.218
852.480
160.739

7.585
1.926.386
4.147.669
745.285
1.089.790
373.654


Tổng cộng

2.869.569

3.521.465

4.641.215

5.250.054

8.290.369

(Nguồn: Phòng thống kê Quận 9)
c) Nông nghiệp
Diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn Quận trong những năm qua có chiều
hướng luôn giảm, do tốc độ đô thị hóa trên địa bàn Quận trong thời gian qua diễn ra
nhanh chóng. Lĩnh vực sản xuất nông nghiệp đã và đang có sự chuyển dịch cơ cấu cây
Trang 19


Ngành Quản lý đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Hiền 

trồng, vật nuôi phù hợp với quy hoạch. Chương trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng
vật nuôi bước đầu mang lại kết quả.
Bảng 07. Giá trị sản xuất hàng nông nghiệp, thủy sản
(Tính theo giá cố định năm 1994)
ĐVT: triệu đồng
Năm


2005

2006

2007

2008

2009

1.Trồng trọt

38.704

27.215

27.474

25.099

23.354

23.657

2.Chăn nuôi

15.249

17.253


16.256

16.227

19.308

17.098

3.Thủy sản

10.652

7.541

8.175

10.486

10.877

11.841

2.465

2.584

2.584

1.428


782

767

60.070

54.593

55.982

53.240

54.321

53.363

4. Lâm nghiệp
Tổng số

2010

(Nguồn: Phòng thống kê Quận 9)
Tổng sản lượng nông nghiệp thực hiện trong năm 2010 đạt 53,363 tỷ đồng.
Trong đó, trồng trọt chiếm 44,33% tổng giá trị toàn ngành; chăn nuôi chiếm 32,04%;
thủy sản chiếm 22,19%; lâm nghiệp chiếm 1,44%.
So với các Quận mới thành lập, Quận 9 có quỹ đất nông nghiệp khá lớn, điều
kiện tự nhiên khá thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp, nguồn nước của sông Đồng
Nai với mạng lưới kênh phân bố rộng khắp các cánh đồng, thuận lợi cho việc tưới tiêu.
Với thuận lợi là có rất nhiều cơ sở khoa học (trường Đại học Nông Lâm, trường Trung

học kỹ thuật Nông nghiệp,…) là các trung tâm khoa học về nông nghiệp đóng trên địa
bàn và ở khu vực lân cận. Các cơ sở này đã có nhiều hoạt động hỗ trợ chuyển giao
công nghệ, thử nghiệm các đề tài khoa học về cây trồng và vật nuôi, đã góp phần đưa
khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất nông nghiệp của Quận.
Bên cạnh những thuận lợi và kết quả tích cực sản xuất nông nghiệp còn có một
số vấn đề khó khăn cần tiếp tục giải quyết để nông nghiệp có thể phát triển cao hơn.
Có thể nói sản xuất nông nghiệp của Quận 9 chưa được phát triển so với tiềm năng, cơ
cấu cây trồng chủ yếu vẫn là cây lúa, năng suất lại không cao và hiện đang gặp nhiều
cản trở trong việc tiếp cận với các mục tiêu công nghiệp hóa và đô thị hóa. Để phát
triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị, việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng
và vật nuôi đã được các hộ nông dân quan tâm. Tuy nhiên, việc chuyển đổi còn chậm
và người dân còn lúng túng giữa việc chuyển đổi từ các cây ngắn ngày sang cây dài
ngày, tất yếu sẽ gặp khó khăn về thu nhập trước mắt cũng như vốn đầu tư dài hạn.
Hiện nay các nguồn vốn vay chủ yếu mới đáp ứng được vốn vay ngắn hạn, các nguồn
vốn vay dài hạn còn rất hạn chế, thủ tục khó khăn. Ngoài ra, vấn đề sang nhượng
chuyển mục đích sử dụng đất trái phép (đặc biệt là chuyển mục đích sử dụng đất từ đất
nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp), góp phần gia tăng hoang hoá đất nông nghiệp.
3. Hiện trạng cơ sở hạ tầng
a) Giao thông
Mạng lưới giao thông trên địa bàn Quận chưa phát triển, toàn Quận có
367,6km đường các loại. Trong đó:
- Đường thuộc cấp Trung Ương quản lý (xa lộ Hà Nội) chiều dài đi qua
Quận 17,6km, mặt đường bê tông nhựa, chất lượng cao.
Trang 20


×