Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Tân Phước Huyện Tân Hồng Tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 60 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Tân Phước Huyện Tân Hồng - Tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020

SVTH
LỚP
KHÓA
NGÀNH

:
:
:
:

Nguyễn Thị Kim Hằng

DH08QL
2008 - 2012
Quản Lý Đất Đai

-TP. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2012-


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
1) Đối tượng nghiên cứu: .............................................................................................2


2) Mục tiêu nghiên cứu: ...............................................................................................2
3) Phạm vi nghiên cứu:.................................................................................................2

PHẦN I: TỔNG QUAN ...................................................................................... 3
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu:....................................................................3
I.1.1. Cơ sở khoa học: ..............................................................................................3
I.1.2. Các văn bản pháp lý:.......................................................................................4
I.1.3. Các tài liệu cơ sở khác: ...................................................................................5
I.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu: ...............................................................................6
I.2.1. Điều kiện tự nhiên: .........................................................................................6
I.2.2. Kinh tế - xã hội: ..............................................................................................7
I.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu: .................................................................7
I.3.1. Nội dung nghiên cứu: .....................................................................................7
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu: ...............................................................................7

PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 9
II.1. Thực trạng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng: ...................9
II.1.1. Điều kiện tự nhiên: ........................................................................................9
II.1.2. Hiện trạng kinh tế - xã hội: ..........................................................................14
II.1.3. Hiện trạng cơ sở hạ tầng: .............................................................................17
II.1.4. Hiện trạng sử dụng đất: ...............................................................................28
II.1.5. Đánh giá hiện trạng xã Tân Phước theo 19 tiêu chí của bộ tiêu chí nông
thôn mới: ................................................................................................................31
II.1.6. Đánh giá chung:...........................................................................................35
II.2. Đánh giá tiềm năng, định hướng phát triển kinh tế - xã hội: .............................37
II.2.1. Các tiềm năng phát triển:.............................................................................37
II.2.2. Định hướng phát triển kinh tế -xã hội: ........................................................37
II.3. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Tân Phước, huyện Tân Hồng đến năm
2020: ..............................................................................................................................41
II.3.1. Quy hoạch sản xuất nông nghiệp: ...............................................................41

II.3.2. Quy hoạch cơ sở hạ tầng: ............................................................................44
II.3.3. Quy hoạch một số ngành, nghề khác:..........................................................47

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 57
1) Kết luận: .................................................................................................................57
2) Kiến nghị: ...............................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Kim Hằng

ĐẶT VẤN ĐỀ
Sau hơn hai mươi năm thực hiện đổi mới, Việt Nam đã trở thành nước đang
phát triển và có những thay đổi lớn lao nhất là đối với nông nghiệp, nông thôn. Tuy
nhiên, so với các nước trong khu vực thì nông nghiệp, nông thôn nước ta vẫn còn hết
sức lạc hậu và có rất nhiều yếu kém: sự phát triển của nông thôn vẫn là tự phát, kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội tuy có những biến đổi tích cực về điện, đường, trường, trạm
song vẫn lạc hậu, mức sống vật chất, văn hoá, y tế, giáo dục của cư dân nông thôn
được cải thiện một bước nhưng còn ở mức thấp, mức độ ô nhiễm ngày càng nhanh và
nghiêm trọng, năng lực quản lý điều hành của cán bộ rất yếu kém. Vì vậy, xây dựng
nông thôn mới là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước với mục tiêu cốt lõi làm đổi
mới diện mạo nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân ở nông
thôn.
Thực hiện Nghị quyết số 26/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 kèm theo Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Thủ tướng
Chính phủ đã phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới

giai đoạn 2010 - 2020 (Quyết định số 800/2010/QĐ - TTg ngày 04/06/2010); Chương
trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới (Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02
tháng 02 năm 2010); ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới (Quyết định số
491/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009). Căn cứ vào 19 tiêu chí cụ thể trong Bộ
tiêu chí về nông thôn mới tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết
định 484/QĐ- UB ngày 18/6/2010 của UBND tỉnh Đồng Tháp và thực hiện Nghị
quyết số 26-NQ/TW ngày 5-8-2008 của trung ương, của tỉnh ủy về “nông nghiệp,
nông dân, nông thôn” Ủy Ban Nhân Dân tỉnh đã ban hành đề án xây dựng nông thôn
mới tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2010- 2020.
Tân Phước là một xã thuộc huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp có địa bàn rộng,
đông dân cư, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng nhưng tỷ trọng ngành nông
nghiệp vẫn còn rất cao. Trong những năm qua, tình hình phát triển kinh tế - xã hội có
nhiều chuyển biến tích cực, bộ mặt nông thôn có nhiều thay đổi. Tuy vậy, cơ cấu kinh
tế của xã chủ yếu là nông nghiệp, cuộc sống của đại đa số người dân chủ yếu dựa vào
nông nghiệp nên đời sống dân cư trong xã chưa được nâng cao, cơ sở hạ tầng kỹ thuật
chưa phát triển. Việc lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới theo các tiêu chí của
Trung Ương, địa phương phù hợp tình hình phát triển mới theo yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội của xã Tân Phước trong thời gian tới là cần thiết và cấp bách. Nhằm đánh
giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội để đưa ra định hướng phát triển về không
gian sử dụng đất, mạng lưới dân cư, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, khai
thác tiềm năng thế mạnh vốn có của địa phương, cũng như được sự phân công của
khoa Quản lý đất đai và Bất động sản cùng với sự hướng dẫn của thầy Bùi Văn Hải,
tôi đã chọn và thực hiện đề tài:
“Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Tân Phước - Huyện Tân Hồng Tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 ”.
Trang 1


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Kim Hằng


1) Đối tượng nghiên cứu:
 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng của xã Tân Phước.
 Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp
hàng hóa, công nghiệp - TTCN - dịch vụ trên địa bàn xã (viết tắt là Quy hoạch Nông
nghiệp).
 Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường, phát triển dân cư
mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã (Quy hoạch chung xây dựng
xã nông thôn mới).
2) Mục tiêu nghiên cứu:
 Phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an
ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái.
 Cụ thể hóa định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Tân Hồng và xã
Tân Phước trong việc hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020.
 Làm cơ sở pháp lý cho việc phát triển các điểm dân cư và đồng bộ kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội nông thôn, quản lý đất đai, đầu tư xây dựng và hướng dẫn phát
triển theo hướng quy hoạch trên địa bàn xã.
3) Phạm vi nghiên cứu:
Thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Tân Phước,
huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020.

Trang 2


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Kim Hằng

PHẦN I: TỔNG QUAN
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu:

I.1.1. Cơ sở khoa học:
1) Các khái niệm:
Nông thôn: là phần lãnh thổ được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Uỷ ban
nhân dân xã. Nông thôn có đặc điểm là dân số không đông, mật độ dân số thấp, quy
mô dân số nhỏ, lao động nông nghiệp đóng vai trò đáng kể, đời sống của người dân
chưa được nâng cao, tỷ lệ hộ nghèo và thất nghiệp ở mức cao, ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng, phân hóa nghề nghiệp ít,…..
Nông thôn mới: là nông thôn được xây dựng một cách hoàn chỉnh và có các đặc
trưng cơ bản:
 Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được
nâng cao.
 Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện
đại, môi trường sinh thái được bảo vệ.
 Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy.
 Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.
Quy hoạch xây dựng: là việc tổ chức hoặc định hướng tổ chức không gian
vùng, không gian đô thị và điểm dân cư, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội, tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ đó,
đảm bảo kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng, đáp ứng được các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới: là việc tổ chức hoặc định hướng tổ chức
hay sắp xếp không gian và các công trình xây dựng trong tương lai của nông thôn
nhằm đem lại cuộc sống tốt đẹp cho người dân tại nơi đó, phát triển kinh tế,... theo xu
thế của thời đại.
2) Trình tự thực hiện quy hoạch nông thôn mới gồm 7 bước:
 Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện.
 Bước 2: Tổ chức thông tin, tuyên truyền về thực hiện chương trình xây dựng
NTM (được thực hiện trong suốt quá trình triển khai thực hiện).
 Bước 3: Khảo sát, đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu
chí quốc gia NTM.

 Bước 4: Xây dựng quy hoạch NTM của xã.
 Bước 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng NTM của xã .
 Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án.
 Bước 7: Giám sát, đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện chương trình.
3) Yêu cầu của quy hoạch xây dựng nông thôn mới:
 Đảm bảo các tiêu chí của Bộ tiêu chí nông thôn mới theo Quyết định
491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 484/QĐ-UBND.HC ngày 18 tháng 6 năm
2010 của Chủ tịch UBND Tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành Bộ tiêu chí về nông thôn
Trang 3


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Kim Hằng

mới Tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020.
 Đảm bảo các yêu cầu quy chuẩn ngành.
 Tuân thủ các đồ án quy hoạch cấp trên đã được phê duyệt.
 Phù hợp định hướng phát triển kinh tế - xã hội của xã.
 Quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo tính đồng bộ, phù hợp với
nguồn vốn đầu tư và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
 Quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải bảo đảm hiện đại, văn minh nhưng
vẫn giữ được bản sắc văn hóa...
I.1.2. Các văn bản pháp lý:
 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992.
 Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa X “về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”.
 Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

 Luật số 38/2009/QH12 ngày 13 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan
đến đầu tư xây dựng công trình.
 Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Quốc
hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
 Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về
Quy hoạch xây dựng;
 Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 4 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 – 2020.
 Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
 Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 01/04/2008 của Bộ Xây dựng về việc
hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng.
 Quyết định 04/2008/QĐ-BXD ngày 3/4/2008 V/v Ban hành Quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng.
 Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Trưởng Bộ Xây Dựng
về việc ban hành tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn.
 Thông tư 32/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Trưởng Bộ Xây Dựng về
việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn.
 Thông tư 21/2009/TT-BXD quy đình việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản
lý quy hoạch xây dựng nông thôn.
 Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Hướng dẫn thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
 Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 8/2/2010 của Bộ Nông nghiệp &
phát triển nông thôn hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo
Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
Trang 4



Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Kim Hằng

 Thông tư 09/2010/TT-BXD ngày 04 tháng 08 năm 2010 của Bộ Xây dựng
Quy định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông
thôn mới.
 Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ trưởng Bộ xây dựng
về việc ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với Nhiệm vụ và
Đồ án quy hoạch xây dựng.
 Thông tư số 17/2010/QĐ-BXD ngày 30/09/2010 của Bộ xây dựng về việc
Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị.
 Quyết định số 07/2006/QĐ-BNN ngày 24 tháng 01 năm 2006 do Bộ Nông
nghiệp & PTNT ban hành về giá quy hoạch nông nghiệp và phát triển nông thôn.
 Quyết định số 484/QĐ-UBND.HC ngày 18 tháng 6 năm 2010 của Chủ tịch
UBND Tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành Bộ tiêu chí về nông thôn mới Tỉnh Đồng
Tháp đến năm 2020.
 Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Nông thôn mới Tỉnh Đồng Tháp đến năm
2020 của Sở NN và PTNT Tỉnh Đồng Tháp.
 Công văn số 15/UBND-XDCB của UBND Tỉnh Đồng Tháp ngày 10 tháng
01 năm 2011 về việc nội dung và chi phí trong công tác lập quy hoạch xây dựng nông
thôn mới.
 Công văn số 35/SNN-KHTC của Sở Nông nghiệp và PTNT Tỉnh Đồng Tháp
ngày 18 tháng 01 năm 2011 về việc hướng dẫn lập quy hoạch Nông nghiệp cấp xã.
 Nghị quyết số 07-NQ/TU, ngày 09 tháng 12 năm 2008 của Ban Chấp hành
Đảng bộ Tỉnh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020.
 Chương trình hành động số 69.1-C.Tr/HU ngày 20 tháng 02 năm 2009 của
Ban chấp hành Đảng bộ Huyện về nông nghiệp, nông dân, nông thôn huyện Tân Hồng
đến năm 2020.
 Đề án Phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn huyện Tân Hồng đến năm

2020.
 Quyết định 954/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 24 tháng 6 năm
2010 về việc phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế cửa khẩu
Tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030.
 Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD BNNPTNT-BTN&MT ngày
28/10/2011 về việc quy định lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn
mới.
I.1.3. Các tài liệu cơ sở khác:
 Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020.
 Dự thảo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm
2011 – 2015 tỉnh Đồng Tháp.
 Quy hoạch các ngành: Công nghiệp, Nông nghiệp phát triển nông thôn, Giao
thông - Vận tải, Giáo dục - Đào tạo, Thể dục - Thể thao, Thương mại - Dịch vụ, Môi
trường, .... đến năm 2020.
 Các đề án : Đề án phát triển hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp
đến năm 2020; Đề án Phát triển giao thông nông thôn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020...
Trang 5


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Kim Hằng

 Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện Tân Hồng nhiệm kỳ 2010 -2015.
 Báo cáo tổng kết hoạt động của UBND huyện Tân Hồng hàng năm.
 Dự thảo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của huyện Tân Hồng
đến năm 2020.
 Dự thảo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm
2011 – 2015 huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp.
 Số liệu thống kê huyện Tân Hồng các năm đến năm 2009.

 Kết quả điều tra dân số huyện Tân Hồng năm 2009.
 Số liệu kiểm kê đất đai năm 2010 và thống kê đất đai các năm 2006, 2007
2008, 2009.
 Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội hàng năm và phương
hướng nhiệm vụ của các năm của xã.
 Báo cáo chính trị và nghị quyết đại hội Đảng xã Tân Phước nhiệm kỳ 2010 2015.
 Các tài liệu bản đồ và các dự án liên quan của địa phương.
 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của xã.
I.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu:
I.2.1. Điều kiện tự nhiên:
Tân Phước là một xã thuộc phía Nam huyện Tân Hồng với ranh giới hành
chính:
 Phía Bắc giáp xã Tân Thành A và Tân Thành B.
 Phía Nam giáp Huyện Tam Nông.
 Phía Đông giáp huyện Tân Hưng –Tỉnh Long An.
 Phía Tây giáp xã Tân Công Chí và xã An Phước.
Tổng diện tích tự nhiên của xã là 4.186,45 ha gồm 3 ấp : ấp Hoàng Việt, ấp
Tuyết Hồng và ấp Tân Bảnh. Theo điều tra năm 2011 toàn xã hiện có 13.794 nhân
khẩu với 3.326 hộ, trong đó có 6.809 nữ.
Trên địa bàn có Tỉnh lộ DT 842 đi qua nối với trung tâm huyện gắn kết xã với
các vùng xung quanh vị trí tiếp giáp huyện Tam Nông và huyện Tân Hưng, tỉnh Long
An tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, nông nghiệp, nông thôn, đầu
mối giao lưu phát triển vùng.
Địa hình trong xã được chia cắt bởi các hệ thống kênh rạch, do đó thuận lợi cho
việc tưới tiêu, song lại hạn chế việc đi lại, xây dựng cơ sở hạ tầng và cơ giới hoá nông
nghiệp.
Xã Tân Phước nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, khí hậu được chia làm hai
mùa rõ rệt là mùa khô và mùa mưa, nhiệt độ trung bình của năm trong khu vực xã
27,30C.
Xã Tân Phước có 2 nhóm đất và 4 loại đất:

 Nhóm đất xám: có diện tích 1.440,4 ha chiếm 34,41% diện tích đất tự nhiên
của xã gồm đất xám trên phù sa cổ, đất xám có tầng loang lỗ.

Trang 6


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Kim Hằng

 Nhóm đất phèn: có diện tích 2.490,27 ha chiếm 59,48% diện tích đất tự nhiên
của xã gồm đất phèn tiềm tàng sâu, đất phèn có lớp sườn tích.
Còn lại 255,78 ha là đất sông suối và mặt nước chuyên dùng chiếm 6,11% diện
tích đất tự nhiên của xã.
I.2.2. Kinh tế - xã hội:
Cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp 65%; Thương mại - dịch vụ 23%; Công nghiệp TTCN: 12%.
Tổng thu nhập bình quân đầu người: 05 triệu đồng/người/năm, tỷ lệ hộ nghèo là
25,6% (852/3.326 hộ).
Nguồn nhân lực dồi dào phần lớn làm trong lĩnh vực nông nghiệp, người dân
cần cù, sáng tạo, có kinh nghiệm sản xuất. Tuy nhiên, trình độ chuyên môn về khoa
học kỹ thuật áp dụng cho thực tế sản xuất còn thấp.
Trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản có hướng phát triển nhanh, thực
hiện các mô hình như : chăn nuôi, sản xuất lúa, ương cá giống, … hoạt động có hiệu
quả kinh tế cao.
Duy trì tốt đạt chuẩn công tác PCGD - THCS và tổ chức vận động phổ cập
PHTH, chất lượng dạy và học hàng năm đều được nâng lên.
Công tác chăm sóc sức khỏe của nhân dân được đảm bảo và duy trì, chất lượng
khám và điều trị bệnh được nâng lên.
Toàn xã có 80% các tuyến đường đã láng nhựa và lát đan. Một số khu vực mặt
cắt đường nhỏ 1 - 2m, phương tiện cơ giới đi lại khó khăn. Hệ thống thủy lợi nội đồng

chưa được đầu tư cải tạo đúng mức gây không ít khó khăn cho sản xuất nông nghiệp.
Hệ thống cầu tàu rất thô sơ, thiếu và xuống cấp, không có khả năng tháo dỡ hàng hóa
có tải trọng lớn.
Vấn đề ô nhiễm môi trường vẫn được quan tâm. Tuy nhiên, chưa có biện pháp
xử lý tốt và triệt để.
I.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu:
I.3.1. Nội dung nghiên cứu:
 Thực trạng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng của địa bàn
nghiên cứu.
 Đánh giá tiềm năng, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của xã để thực
hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
 Quy hoạch sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và hạ
tầng phục vụ sản xuất kèm theo, mạng lưới hạ tầng kỹ thuật bố trí dân cư và hạ tầng
công cộng theo chuẩn nông thôn mới.
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thống kê: Tổng hợp, phân tích, đánh giá về điều kiện tự nhiên và
hiện trạng kinh tế – xã hội của xã, đặc điểm phân bố dân cư, hiện trạng phân bố hệ
thống cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội, môi trường của xã.
Phương pháp kế thừa: kế thừa toàn bộ các kết quả nghiên cứu hoặc các đồ án
quy hoạch trước đó có liên quan, tiết kiệm các chi phí không cần thiết. Phương pháp

Trang 7


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Kim Hằng

cung cấp thông tin thứ cấp để có những phân tích, đánh giá nhận định cần thiết cho
quá trình thực hiện quy hoạch nông thôn mới.

Phương pháp điều tra: Để cập nhật và đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên
thiên nhiên, hiện trạng kinh tế - xã hội, môi trường, đặc biệt hiện trạng phát triển nông
nghiệp, dân cư và cơ sở hạ tầng theo các tiêu chí nông thôn mới. Phương pháp điều tra
có thể kết hợp giữa điều tra nhanh nông thôn, phỏng vấn qua phiếu điều tra, điều tra
thực địa.
Phương pháp bản đồ: Thể hiện những yếu tố ít biến động như hệ thống cơ sở hạ
tầng, đất đai, vị trí địa lý,.... Bản đồ hành chính, vị trí, mối quan hệ liên vùng, bản đồ
hiện trạng, quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng, mạng lưới khu dân cư nông thôn, bản
đồ tổ chức lãnh thổ các hoạt động kinh tế chủ yếu, bản đồ hiện trạng và quy hoạch
tổng thể kinh tế - xã hội .... được xây dựng dựa trên chồng ghép, số hoá từ các bản đồ
đơn tính, các phần mềm của hệ thống GIS để phân tích, tổng hợp cơ sở dữ liệu.
Phương pháp tổng hợp, so sánh - phân tích: Nhằm phân tích, so sánh, tổng hợp
xử lý các thông tin, bảng biểu trong quá trình lập quy hoạch.
Phương pháp dự báo: Dự báo các chỉ tiêu có liên quan đến phương án quy
hoạch: dự báo dân số, nhu cầu phát triển ngành, nhu cầu sử dụng đất.
Phương pháp định mức: Áp dụng các định mức ngành trong đánh giá hiện trạng
và xây dựng phương án quy hoạch.
Các phương pháp khác: Đánh giá đất đai, chuyên gia hội thảo, điều tra nhanh
nông thôn, đánh giá nông thôn có sự tham dự của người dân.

Trang 8


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Kim Hằng

PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1. Thực trạng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng:
II.1.1. Điều kiện tự nhiên:

1) Vị trí địa lý:
Tân Phước là một xã thuộc phía Nam huyện Tân Hồng, về ranh giới hành chính
được xác định như sau:
 Phía Bắc giáp xã Tân Thành A và Tân Thành B.
 Phía Nam giáp Huyện Tam Nông.
 Phía Đông giáp huyện Tân Hưng –Tỉnh Long An.
 Phía Tây giáp xã Tân Công Chí và xã An Phước.
Quyết định 41-HĐBT, ngày 22 tháng 04 năm 1989 của Hội đồng Bộ trưởng,
thành lập xã Tân Phước thuộc huyện Tân Hồng trên cơ sở của 600 ha diện tích tự
nhiên với 425 nhân khẩu của xã Tân Công Chí cùng với 2.600 ha diện tích tự nhiên và
8.015 nhân khẩu của xã Tân Thành. Tổng diện tích tự nhiên của xã là 4.186,45 ha gồm
3 ấp: ấp Hoàng Việt, ấp Tuyết Hồng và ấp Tân Bảnh. Toàn xã hiện có 13.794 nhân
khẩu với 3.326 hộ, trong đó có 6.809 nữ.
Đường địa giới hành chính chủ yếu đi theo sông, rạch, kênh, mương và đường
bờ thửa. Trên địa bàn có Tỉnh lộ DT 842 đi qua nối với trung tâm huyện gắn kết xã với
các vùng xung quanh vị trí tiếp giáp huyện Tam Nông và huyện Tân Hưng, tỉnh Long
An tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, nông nghiệp, nông thôn, đầu
mối giao lưu phát triển vùng.
2) Địa hình, địa mạo:
Theo tài liệu bản đồ địa hình tỷ lệ 1/5.000 đo vẽ năm 1998 thì địa hình xã Tân
Phước tương đối bằng phẳng, dốc dần về hướng Đông, cao độ trung bình từ 1,2m đến
2,0m. Địa hình trong xã được chia cắt bởi các hệ thống kênh rạch, do đó thuận lợi cho
việc tưới tiêu, song lại hạn chế việc đi lại, xây dựng cơ sở hạ tầng và cơ giới hoá nông
nghiệp.

Trang 9


Ngành: Quản Lý Đất Đai


SVTH: Nguyễn Thị Kim Hằng

3) Khí hậu:
Nhiệt độ:
 Nhiệt độ trung bình của năm trong khu vực xã 27,30C.
 Tháng 5 là tháng nóng nhất, tháng 1 là tháng có nhiệt độ thấp nhất.
 Nhiệt độ bình quân cao nhất là 35,60C, nhiệt độ bình quân thấp nhất là
18,60C.
 Biên độ nhiệt giao động trong một ngày tương đối lớn.
 Số giờ chiếu sáng/năm là 2.710 giờ.
Độ ẩm cao nhất trong năm là 100%, thấp nhất là 41%, trung bình là 82%.
Lượng bốc hơi đo bằng ống Piche, mùa khô lượng bốc hơi cao nhất (tháng 3)
trung bình là 2580 mm/tháng, mùa mưa lượng bốc hơi nhỏ hơn (tháng 10) trung bình
361 mm/tháng, bình quân là 1.165 mm/ năm. Do đó rất thuận lợi cho việc thâm canh
tăng vụ, tăng năng suất và nâng cao chất lượng nông sản ngành nông nghiệp.
Xã Tân Phước nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, khí hậu được chia làm hai
mùa rõ rệt là mùa khô và mùa mưa:
 Mùa mưa kéo dài 7 tháng, từ tháng 5 đến tháng 11 chiếm 90% lượng mưa cả
năm, đặc biệt tháng mưa lớn lại trùng với tháng nước lũ ở sông Mê Công đổ về gây
ngập úng trong đồng ruộng, lượng mưa cao nhất trong năm 2.304 mm, thấp nhất là
1.115 mm, bình quân trong năm là 1.449 mm, số ngày mưa bình quân trong năm
khoảng 125 ngày.
 Mùa khô kéo dài 5 tháng, từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chỉ
chiếm 10% lượng mưa cả năm, trong những tháng này các cây trồng thiếu nước
nghiêm trọng.
4) Địa chất công trình, địa chất thủy văn:
Việc khai thác phải ở độ sâu từ 180 – 300m chất lượng nước mới đảm bảo phục
vụ cho sinh hoạt.
Chế độ thủy văn trên sông, rạch thuộc địa bàn xã chịu sự tác động của 3 yếu tố
là: chế độ thủy triều Biển Đông, chế độ nước từ thượng nguồn đổ về, chế độ mưa tại

chỗ.
Chế độ thủy triều: Chế độ thủy triều gây ảnh hưởng trực tiếp đến mực nước
sông, rạch về mùa khô, song mức ảnh hưởng không lớn lắm. Về mùa lũ, chế độ thủy
triều không gây ảnh hưởng trực tiếp đến mực nước sông, kênh, rạch. Tuy nhiên, do
ảnh hưởng thủy triều nên lũ rút chậm, kéo dài thời gian ngập ảnh hưởng đến sản xuất
và đời sống nhân dân.
Chế độ nước từ thượng nguồn đổ về: mực nước sông, kênh, rạch trực tiếp ảnh
hưởng từ thượng nguồn sông Mê Công đổ về, đây là yếu tố chính quyết định đến mực
nước sông, rạch trong xã.
Chế độ mưa tại chỗ: Lượng mưa hàng năm bình quân là 1.449 mm nên không
gây ảnh hưởng lớn đến diễn biến nước trong sông, rạch.
Chế độ thủy văn của xã được chia làm 2 mùa rõ rệt:
 Mùa lũ: bắt đầu từ tháng 7 đến tháng 11, nước từ sông Mê Công đổ về kết
hợp với mùa mưa và nước thủy triều dâng cao, biên độ chênh lệch thấp nên khả năng
Trang 10


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Kim Hằng

thoát lũ kém. Thời gian lũ lớn từ tháng 8 đến tháng 11, đỉnh lũ cao nhất trên địa bàn
huyện đo được năm 2000 là 2,95m.
 Mùa kiệt: bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau, mực nước đỉnh triều
thấp hơn so với các công trình, đồng ruộng nên phải sử dụng bơm nước để tưới nước
cho cây trồng.
Thủy văn trong xã gồm 8 tuyến, trong đó tuyến dài nhất là kênh Hồng Ngự –
Vĩnh Hưng dài 9.440m, rộng trung bình 70m và ngắn nhất là kênh Tân Công Sính 2
dài 1.700m, rộng trung bình 40m. Ngoài ra, còn một số hệ thống kênh mương và thủy
lợi nội đồng toàn bộ được phân bố đều khắp trong toàn xã tạo điều kiện cho việc giao

lưu buôn bán, trao đổi hàng hoá cũng như đi lại được thuận lợi hơn.
5) Các nguồn tài nguyên:
a. Tài nguyên đất:
Theo kết quả điều tra đất của Phân viện Quy hoạch và thiết kế Nông nghiệp
Miền Nam (1997) và kết quả chỉnh lý bản đồ đất (Đại học Nông Lâm 1998), Tân
Phước có 2 nhóm đất và 4 loại đất.
Tỷ lệ các nhóm đất

6,11%

Nhóm đất phèn

34,41%

Nhóm đất xám
59,48%

Đất sông suối và mặt nước
chuyên dùng

Biểu đồ 1: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ các nhóm đất
Nhóm đất xám: có diện tích 1.440,4 ha chiếm 34,41% diện tích đất tự nhiên của
xã gồm đất xám trên phù sa cổ: diện tích 348, 63 ha chủ yếu ở phía tây của xã, đất xám
có tầng loang lỗ: diện tích 1.091,77 ha phân bố đều ở các ấp.
Về tính chất của đất: đất xám có thành phần cơ giới nhẹ (cát pha, thịt nhẹ) thích
hợp với nhiều loại cây trồng như: đậu phộng, cây ăn trái và các cây hoa màu có giá trị
kinh tế cao.
Nhóm đất phèn: có diện tích 2.490,27 ha chiếm 59,48% diện tích đất tự nhiên
của xã gồm đất phèn tiềm tàng sâu: diện tích 1.444,38 ha nằm ở phía đông của xã, đất
phèn có lớp sườn tích, lũ tích: diện tích 1.045,89 ha được phân bố đều trên địa bàn xã.

Về tính chất của đất: đây là nhóm đất có vấn đề khó khăn trong sử dụng, cải
tạo, hạn chế bởi các tốc độ của phèn (Al+++ , Fe+++ ). Đất phèn nhìn chung có độ pH rất
thấp, hàm lượng SO4 – cao (lớn hơn 0,5 – 0,15%), có độ phì tiềm tàng rất cao với hàm
Trang 11


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Kim Hằng

lượng chất hữu cơ rất giàu (4 – 11% OM) tương ứng đạm tổng số cao (N : 0,15 –
0,25), giàu kali (0,5 – 0,15%).
Đất phèn có thành phần cơ giới nặng, tỷ lệ cấp hạt sét chiếm ưu thế > 50%.
Về khả năng sử dụng: vấn đề sử dụng đất phèn trong nông nghiệp ở xã Tân
Phước phụ thuộc vào khả năng cung cấp nước ngọt vào mùa khô.
Vùng đất phèn tiềm tàng sâu trong điều kiện có nước tưới có khả năng sản xuất
2 – 3 vụ lúa. Vùng không có điều kiện tưới vào mùa khô có khả năng sản xuất 2 vụ lúa
và 1 vụ màu.
Vùng đất phèn có lớp sườn tích, lũ tích cũng có khả năng sản xuất 2 – 3 vụ lúa
trong một năm, tuy nhiên những vùng thấp, trũng sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả
có thể chuyển sang trồng cây lâm nghiệp như bạch đàn kết hợp với nuôi trồng thủy sản
đem lại kinh tế cao hơn.
Còn lại 255,78 ha là đất sông suối và mặt nước chuyên dùng chiếm 6,11% diện
tích đất tự nhiên của xã.
Bảng 1: Các nhóm đất trên địa bàn xã Tân Phước - huyện Tân Hồng
STT
1

2


3

Ký hiệu

Tên đất

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

Nhóm đất xám

1.440,4

34,41

Ach.or

Đất xám trên phù sa cổ

348,63

8,33

Acp.rh

Đất xám có tầng loang lỗ

1.091,77


26,10

Nhóm đất phèn

2.490,27

59,48

FLt.pt

Đất phèn tiềm tàng sâu

1.444,38

34,53

FLt.ar

Đất phèn có lớp sườn tích,
lũ tích

1.045,89

25,00

Sông rạch

255,78

6,11


Tổng cộng

4.186,45

100,00

(Nguồn: Báo cáo quy hoạch Phòng Tài Nguyên & Môi Trường huyện Tân Hồng)
b. Tài nguyên nước:
Nguồn nước mặt: Nguồn nước ngọt trên địa bàn của xã rất dồi dào và phong
phú, được cung cấp trực tiếp bởi kênh Hồng Ngự – Vĩnh Hưng với chiều dài 9.440 m,
chạy dọc theo chiều dài của xã từ Bắc xuống Nam. Ngoài ra, còn các hệ thống kênh
rạch tự nhiên thông nhau phân bố đều trên toàn địa bàn xã.
Nguồn nước ngầm: Tình hình nước ngầm trên địa bàn huyện cũng như xã Tân
Phước các mạch nước ngầm ở nhiều độ sâu khác nhau có tầng bị nhiễm phèn hoặc
mặn ngay lúc mới hình thành. Do đó, việc khai thác phải ở độ sâu từ 180 – 300m chất
lượng nước mới đảm bảo phục vụ cho sinh hoạt, vì vậy giá thành quá cao, hiện tại
trên địa bàn xã có 141 giếng khoan.
c. Tài nguyên rừng:
Trong xã rừng trồng và rừng tự nhiên không có. Tuy nhiên, trong khu vực dân
cư, các hộ gia đình vẫn trồng các loại cây lâu năm có giá trị và một số loại cây lâu
Trang 12


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Kim Hằng

năm khác như tràm, bạch đàn,..., để lấy gỗ xây dựng, đồng thời cũng đảm bảo mật độ
che phủ và cân bằng sinh thái trên địa bàn xã.

d. Tài nguyên nhân văn:
Tân Phước là một xã nằm trong khu vực Đồng Tháp Mười, dân cư sinh sống
chủ yếu tập trung theo hành lang ven kênh rạch và các trục lộ giao thông, đây chính là
đặc điểm và truyền thống của người Việt sống trên miền sông nước Nam Bộ và đồng
thời cũng là đặc trưng của những con người sống bằng nghề trồng lúa nước.
Xã Tân Phước có nguồn lao động dồi dào với 13.794 nhân khẩu, người dân chủ
yếu sống bằng nghề nông. Dân tộc của xã đa phần là người kinh, tôn giáo là đạo Cao
Đài, đạo thiên chúa và đạo Phật.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là Đảng và chính quyền địa
phương, trong những năm gần đây các cộng đồng trong địa phương cùng nhau chung
sống, xây dựng phong tập tục tập quán lễ hội, di tích lịch sử văn hoá trên quê hương
mình để trở thành ấp văn hoá, xã văn hoá.
6) Cảnh quan:
Xã Tân Phước có hệ thống kênh, rạch chằng chịt, mênh mông sông nước mang
nhiều phù sa bồi đắp cho những cánh đồng lúa thêm màu mỡ và vun đắp cho cây trái
xanh tươi bốn mùa. Ngoài những cây tràm hiện hữu còn có những thảm thực vật đặc
trưng như lúa trời, bông súng, điên điển,... Động vật có các loài quý hiếm như Cồng
Cộc, Trích , Le Le,…. thuận lợi cho việc phát triển du lịch sinh thái sông nước, miệt
vườn. Ðến đây, du khách như trở về với cội nguồn thiên nhiên bởi bầu không khí trong
lành, mát mẻ của những cánh đồng lúa phì nhiêu, đi trên những chiếc xuồng ba lá trên
sông rạch, được hòa mình vào thiên nhiên và cuộc sống cộng đồng dân cư địa phương
trong một không gian thoáng mát, đầy cây xanh, tham gia các thú vui dân gian như câu
cá, chèo thuyền, tắm sông, thưởng thức những món đặc sản sông nước, miệt vườn và
ngắm nhìn phong cảnh của vùng sông rạch miền Tây.
7) Vấn đề thiên tai:
Xã Tân Phước nằm trong vùng ít chịu ảnh hưởng của bão và không bị tác động
của lũ. Tuy nhiên, tháng mưa lớn lại trùng với tháng nước lũ ở sông Mê Công đổ về
nên gây ngập úng trong đồng ruộng và thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô gây khó
khăn cho đời sống và sản xuất của người dân.
8) Đánh giá điều kiện tự nhiên:

a. Thuận lợi:
Với vị trí địa lý thuận lợi là có kênh Hồng Ngự – Vĩnh Hưng và tỉnh lộ 842
chạy qua tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại và trao đổi hàng hoá với các xã vùng
lân cận và các tỉnh bạn.
Ít chịu ảnh hưởng của bão và không bị tác động của lũ, tạo điều kiện cho phát
triển đa dạng hoá về vật nuôi, cây trồng có giá trị kinh tế cao.
Đất đai màu mỡ thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
Nguồn lao động dồi dào.
b. Khó khăn:
Điều kiện tự nhiên đất đai chỉ phù hợp sản xuất nông nghiệp, chủ yếu là lúa nên
giá trị kinh tế không cao.
Trang 13


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Kim Hằng

Sạt lở dọc theo các triền sông gây khó khăn cho đời sống của người dân và ảnh
hưởng đến sản xuất.
Nhóm đất phèn chiếm tỷ lệ lớn gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp. Vì vậy,
phải tiến hành cải tạo các loại đất phèn.
Tuy có nguồn lao động dồi dào nhưng trình độ hiểu biết về khoa học kỹ thuật
áp dụng vào sản xuất còn hạn chế.
II.1.2. Hiện trạng kinh tế - xã hội:
1) Các chỉ tiêu chính:
Cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp 65%; Thương mại - dịch vụ 23%; Công nghiệp TTCN: 12%.
Tổng thu nhập bình quân đầu người: 05 triệu đồng/người/năm, tỷ lệ hộ nghèo
là 25,6% (852/3.326 hộ).
Tổng thu ngân sách đạt 6.370.628.000đ/5.934.269.000đ, đạt 107%. Tổng chi

ngân sách là 2.831.327.000đ/2.034.269.000đ, đạt 139%.
Chỉ tiêu giáo dục: 860 dân/ 1 điểm trường.

Cơ cấu kinh tế
12%

Nông nghiệp
Thương mại - dịch vụ

23%
65%

Công nghiêp - tiểu thủ
công nghiệp

Biểu đồ 2: Biểu đồ thể hiện cơ cấu kinh tế xã Tân Phước
2) Lĩnh vực kinh tế:
a. Sản xuất nông nghiệp:
 Cây lúa:
Tổng diện tích xuống giống và thu hoạch 7.160/7.550 ha, đạt 95% so với kế
hoạch; tổng sản lượng đạt 45.910/44.415 tấn, đạt 103%.
Diện tích xuống giống và thu hoạch vụ Đông Xuân: 2.950/2.950 ha, đạt 100%
kế hoạch, năng suất 7 tấn/ha đạt 100% kế hoạch, sản lượng 20.650 tấn đạt 100% kế
hoạch.
Diện tích xuống giống và thu hoạch vụ Hè Thu: 2.950/2.950 ha, đạt 100%, năng
suất đạt 6 tấn/ha, sản lượng 17.700 tấn.
Diện tích xuống giống và thu hoạch Thu Đông: 1.260/1.650 ha, đạt 76,4%,
năng suất 6 tấn/ha, sản lượng đạt 7.560 tấn.

Trang 14



Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Kim Hằng

 Hoa màu:
Tổng diện tích gieo trồng: 107/100 ha, đạt 107% kế hoạch.
Diện tích gieo trồng và thu hoạch vụ Đông Xuân 16/20 ha, đạt 80%.
Diện tích gieo trồng và thu hoạch vụ Hè Thu 71/55 ha, đạt 129%, chủ yếu là:
kiệu, ấu, mè, sen, bắp, dưa hấu, khổ qua, dưa leo, cà, ớt.
Diện tích gieo trồng và thu hoạch vụ Thu Đông: 20/25 ha, đạt 80%, chủ yếu là:
bắp, dưa hấu, ớt, dưa leo, khổ qua.
b. Chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản:
Nhìn chung, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản có hướng phát triển nhanh, sản
lượng nuôi trồng thủy sản ước đạt 3.881 tấn đạt 168% chủ yếu là cá tra và cá bông.
Đàn trâu, bò hiện có 185/400 con đạt 46% so kế hoạch; đàn dê 371/400 con; đàn heo
1.960/2.600 con đạt 75%; đàn gia cầm 121.869/70.000 con đạt 174%. Công tác kiểm
tra tình hình chăn nuôi trên địa bàn được duy trì thường xuyên và tổ chức tiêm phòng
đúng quy định.
Nuôi tôm càng xanh: có 18 hộ nuôi với diện tích là 35,7/200 ha, chiếm tỷ lệ
17,85%, sản lượng thu hoạch 13,5/160 tấn đạt tỷ lệ 0,84%. (chỉ tiêu phát sinh năm
2007).
c. Tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ:
Trong địa bàn xã có 02 chợ Giồng Găng và Tân Phước đảm bảo được nhu cầu
phục vụ cho nhân dân trong sản xuất và tiêu thụ, tính đến cuối nhiệm kỳ có 225 cơ sở
sản xuất kinh doanh so với nhiệm kỳ tăng 30 cơ sở, trong đó có 05 doanh nghiệp tư
nhân, 14 đại lý hoạt động chủ yếu ở các lĩnh vực vật liệu xây dựng, vật tư nông
nghiệp.
Các hoạt động dịch vụ tiếp tục được phát triển, nhất là các dịch vụ cơ khí.

Hoạt động mua bán ở 2 chợ diễn ra bình thường, công tác đảm bảo ANTT,
PCCC được quan tâm kiểm tra thường xuyên.
Các loại hình dịch vụ: y tế, giáo dục,… có bước phát triển đáng kể góp phần
nâng cao đời sống của nhân dân.
Nhìn chung, tình hình mua bán hàng năm tuy mức giá thị trường có nhiều biến
động tăng về giá của một số mặt hàng như: vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng, thực
phẩm, lúa, gạo nhưng diễn biến thị trường vẫn ổn định, sức mua bán của người dân
tăng cao. Hàng hoá ngày càng phong phú, đa dạng được lưu chuyển đến tận các vùng
sâu vùng xa của xã, phục vụ tốt nhu cầu sản xuất. Các chương trình hội thảo khách
hàng được các đơn vị doanh nghiệp công ty quan tâm thực hiện thường xuyên trên địa
bàn xã.
Hiện nay, xã đã kêu gọi đầu tư xã hội hóa chợ Tân Phước do doanh nghiệp tư
nhân Duy Khánh làm chủ đầu tư, dự toán ban đầu là 1,9 tỷ đồng với thời gian phục vụ
là 15 năm, xã đã trình UBND huyện xem xét.
d. Lâm nghiệp:
Trên địa bàn xã đất lâm nghiệp không có nhưng trong khu vực dân cư, đặc biệt
là hai bên các bờ kênh, rạch và các lộ giao thông, diện tích cây xanh vẫn đủ độ che phủ
để bảo vệ môi trường sinh thái giữ nguồn nước ngọt và bảo vệ đất không bị xói mòn.

Trang 15


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Kim Hằng

e. Phát triển nông thôn – thủy lợi nội đồng:
Trong nhiệm kỳ được sự hỗ trợ của cấp trên, láng nhựa đường nội bộ Giồng
Găng, đường kênh Cô Đông, đường đan Tân phước – Tân Thành A, đường Kênh Củ;
cụm dân cư đường vào cầu Tân Phước, cầu Tân Phước – Tân Thành A, cầu Tân Phước

– Tân Hưng đảm bảo các tuyến đường chính trong xã đều thông xe bốn bánh; vận
động nhân dân sửa chữa và làm mới các cầu nông thôn, xây dựng mới một cây cầu bê
tông kênh Láng Cát (ấp Tuyết Hồng).
Toàn xã có 80% các tuyến đường đã láng nhựa và lát đan. Hoàn thành đường
mé sông chợ Giồng Găng, đường đan khu dân cư Tân Phước, đường bờ bắc Kênh Cụt,
các đường nội bộ chợ Giồng Găng và trạm y tế Tân Phước đã đưa vào sử dụng.
Sửa chữa 3 điểm trường Tân Phước 1, Tân Phước 2, Tân Phước 3, được cấp
trên đầu tư sang lấp mặt bằng sân trường THCS Tân Phước và THCS Nguyễn Văn
Bảnh.
Các công trình XDCB xã làm chủ đầu tư: gồm đường đan khu dân cư xã Tân
Phước, tuyến đê bao thuộc THT số18, 20 và tuyến đê bao thuộc THT số 16, 17 giáp
Hưng Thạnh đã hoàn thành xong. Đê bao Tân Phước – Tân Thành A đang thi công
hiện nay hoàn thành khoảng 70% phần nền hạ.
Toàn xã hiện có 18 trạm bơm điện, diện tích phục vụ bơm tưới 1.545/2.700 ha
đạt 57,22%, trong đó nhân dân tự bơm là 400 ha. Thực hiện tốt công tác tu sửa các
tuyến đê bao hàng năm đảm bảo thu hoạch lúa hè thu, thu đông và diện tích rút nước
ra xạ sớm vụ Đông xuân đạt 85% diện tích.
Xã hiện có 11 máy gặt đập liên hợp, 12 máy gặt xếp dãy, 12 lò sấy và thành lập
1 tổ nông vụ có 30 thành viên phục vụ bình xịt máy hoạt động trên địa bàn.
f. Kinh tế hợp tác:
Các thành phần kinh tế hợp tác, tổ hợp tác, kinh tế hộ cá thể được củng cố và
nâng cao hiệu quả hoạt động, thành lập mới 4 trang trại trên địa bàn xã đạt 100%, nâng
tổng số lên 15 trang trại trên toàn xã. Thực hiện các mô hình như: chăn nuôi, sản xuất
lúa, ương cá giống, …, nhìn chung hoạt động có hiệu quả kinh tế cao.
Toàn xã hiện có 2 HTX và 18 THT hoạt động có hiệu quả, tiếp tục thực hiện
công tác tu sửa đê bao có đủ điều kiện để sản xuất lúa chất lượng cao gắn với phát
triển chăn nuôi bò, nuôi trồng thủy sản, phát triển mô hình sản xuất, trồng lúa kết hợp
nuôi trồng thủy sản, trồng cỏ nuôi bò, mô hình sản xuất doanh thu 50 triệu/ha/năm, có
lợi nhuận 30 triệu/ha/năm, diện tích 1.800 ha, xây dựng mới từ 1-2 mô hình sản xuất
có hiệu quả để nhân rộng.

2) Xã hội:
a. Dân số - Nguồn lao động - Thu nhập:
Dân số điều tra năm 2011 là 13.794 nhân khẩu với 3.326 hộ, mật độ dân số là
330 người/km2 , trong đó có 6.809 nữ.
Nguồn nhân lực dồi dào phần lớn làm trong lĩnh vực nông nghiệp, người dân
cần cù, sáng tạo, có kinh nghiệm sản xuất. Xã hiện có 9.978 người trong độ tuổi lao
động. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp là
7.982/9.978 lao động chiếm 80%.
Tuy nhiên, trình độ chuyên môn về khoa học kỹ thuật áp dụng cho thực tế sản
xuất còn thấp, nếu được đào tạo một cách có kế hoạch và hợp lý thì đây sẽ là nơi cung
Trang 16


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Kim Hằng

cấp nguồn nhân lực có trình độ về khoa học kỹ thuật phục vụ chính cho địa phương,
tạo điều kiện cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn.

Tổng thu nhập bình quân đầu người: 05 triệu đồng/người/năm.
b. Công tác ĐƠĐN - Xoá đối giảm nghèo - Giải quyết việc làm:
Thực hiện tốt công tác chi trả chế độ cho các đối tượng chính sách, quan tâm
chăm lo đời sống các đối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội, hoàn thành tốt công tác xây
nhà theo Quyết định 167/TTg, giải quyết việc làm thực hiện khá tốt công tác đào tạo
nghề.
Nhà 167 xây dựng hoàn thành 152/142 căn, đạt 107%, xây dựng nhà tình nghĩa
được 3/2 căn đạt 150%, thực hiện xoá nhà tạm bợ được 220/416 căn đạt 53%. Giải
quyết việc làm cho 359/317 người đạt 113%, đào tạo nghề có 3/5 lớp (có 75 học viên)
đạt 60% kế hoạch, tỷ lệ lao động qua đào tạo là 4,1%.

Hàng năm tổ chức phúc tra hộ nghèo theo quy định và đảm bảo theo đúng tiêu
chí. Toàn xã hiện còn 852 hộ nghèo, giảm 129/153 hộ đạt 84%, 345 hộ cận nghèo,
giảm 148/92 hộ đạt 161%. Trong đó, hộ cận nghèo sang hộ nghèo là 61 hộ, hộ thoát
nghèo sang cận nghèo là 47 hộ.
c. Vốn vay xóa đói giảm nghèo:
Thực hiện kế hoạch của UBND huyện, xã đã thành lập tổ thu hồi nợ quá hạn,
lãi tồn động đưa vào hoạt động có hiệu quả. Đồng thời, phân loại hộ vay vốn theo
chương trình hộ nghèo nhằm kịp thời giúp đỡ hộ làm ăn có hiệu quả, củng cố các tổ
trưởng tổ vay vốn hoạt động kém hiệu quả. Thực hiện tốt ngày giao dịch với ngân
hàng chính sách theo quy định.
d. An ninh – quốc phòng:
Tình hình an ninh chính trị và tôn giáo được giữ vững, duy trì và đảm bảo công
tác trực sẵn sàng chiến đấu, trực phòng không, thông tin liên lạc thông suốt, thực hiện
tốt công tác phối hợp tuần tra với lực lượng công an xã.
Thực hiện tốt công tác quản lý hành chính, quản lý chặt chẽ nhân – hộ khẩu.
II.1.3. Hiện trạng cơ sở hạ tầng:
1) Trụ sở cơ quan, hành chính :
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp là 1,03 ha.
Bảng 2: Các trụ sở hành chính
STT

Tên trụ sở

Vị trí (Ấp)

Diện tích (ha)

1

HĐND, UBND xã Tân Phước Ấp Hoàng Việt


0,88

2

Văn phòng ấp Hoàng Việt

Ấp Hoàng Việt

0,12

3

Văn phòng ấp Tuyết Hồng

Ấp Tuyết Hồng

0,02

4

Văn phòng ấp Tân Bảnh

Ấp Tân Bảnh

0,01

(Nguồn: UBND xã Tân Phước)

Trang 17



Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Kim Hằng

Hình 2: Trụ sở ấp Tân Bảnh
Hình 3: UBND xã Tân Phước
2) Giáo dục - đào tạo:
Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập được đầu tư xây dựng
mới: trường trung học phổ thông, trung học cơ sở, trường mẫu giáo và nhiều phòng
học được sửa chữa đảm bảo học sinh đến lớp trong mùa lũ.
Hàng năm, huy động học sinh vào các cấp học đạt từ 98% trở lên. Tỷ lệ học
sinh tốt nghiệp THCS đều đạt 100%. Duy trì được sĩ số học sinh đạt theo quy định của
trên, học sinh bỏ học hàng năm giảm, đồ dùng dạy và học được trang bị tương đối đầy
đủ.
Phối hợp với Liên đoàn lao động huyện, Phòng giáo dục, Phòng LĐTB&XH và
Hội khuyến học, xã tổ chức vận động, hỗ trợ nhiều phần quà cho các em học sinh
nghèo, có hoàn cảnh khó khăn.
Duy trì tốt đạt chuẩn công tác PCGD - THCS và tổ chức vận động phổ cập
THPT, hoàn thành công tác phổ cập THCS vào năm 2007, duy trì một điểm giữ trẻ
bán trú nông thôn có 20 trẻ.
Nhìn chung, chất lượng dạy và học hàng năm đều được nâng lên, chất lượng
năm sau cao hơn năm trước, thực hiện tốt 3 không đối với công tác giáo dục. Tuy
nhiên, chỉ tiêu xây dựng trường đạt chuẩn chưa hoàn thành.

Hình 4: Trường Mẫu Giáo Tân Phước

Hình 5: Trường tiểu học Tân Phước 1


Trang 18


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Kim Hằng

Hình 6: Trường THCS Tân Phước

Hình 7: Trường THPT Giồng Thị Đam

Bảng 3: Hệ thống trường học
STT

Tên trường

Vị trí (Ấp)

Diện tích (ha)

1

Mẫu giáo Tân Phước

Ấp Tân Bảnh

0,78

2


THCS Tân Phước

Ấp Hoàng Việt

1,65

3

THCS Nguyễn Văn Bảnh

Ấp Tân Bảnh

1,26

4

THPT Giồng Thị Đam

Ấp Tân Bảnh

1,72

5

Tiểu học Tân Phước 2 (Điểm
chính)

Ấp Hoàng Việt

0,43


6

Tiểu học Giồng Găng

Ấp Tân Bảnh

0,45

7

Tiểu học Giồng Găng(cơ sở 2)

Ấp Tân Bảnh

0,23

8

Tiểu học Tân Phước 1

Ấp Tuyết Hồng

0,34

9

Tiểu học Tân Phước 1 (Phước
Xuyên)


Ấp Tuyết Hồng

0,43

10

Tiểu học Tân Phước 2

ấp Hoàng Việt

0,19

11

Tiểu học Tân Phước 3 (Cô Đông)

Ấp Tân Bảnh

0,16

12

Tiểu học Tân Phước 3 (Dân Lập)

Ấp Tân Bảnh

0,13

13


Tiểu học Tân Phước 3 (Tân
Thành)

Ấp Tân Bảnh

0,07

(Nguồn: UBND xã Tân Phước)
Trang 19


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Kim Hằng

3) Y tế:
Công tác chăm sóc sức khỏe của nhân dân được đảm bảo và duy trì, chất lượng
khám và điều trị bệnh được nâng lên. Trong địa bàn xã có 1 trạm y tế và 1 phòng khám
quân dân y đã đạt chuẩn quốc gia nên công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân ngày càng
được tốt hơn, cả 2 trung tâm đều có bác sĩ khám chữa bệnh.
Tổng số lần khám chữa bệnh là 35.940 lượt, trong đó khám chữa bệnh miễn phí
là 525 người, y học dân tộc là 1.100 người. Nhìn chung, chất lượng khám chữa bệnh
cũng được nâng lên, về cơ sở vật chất và đội ngũ y, bác sĩ đạt theo tiêu chuẩn (trạm có
1 bác sĩ ).
Công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình và chăm sóc bảo vệ trẻ em có nhiều
chuyển biến tích cực, góp phần giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và tỷ lệ trẻ em suy dinh
dưỡng.
Thực hiện các chương trình y tế quốc gia như: chương trình phòng chống sốt
rét, phòng chống bệnh tay - chân - miệng, chương trình đảm bảo chất lượng vệ sinh an
toàn thực phẩm, phòng chống HIV/AIDS,... đạt từ 98% trở lên so kế hoạch, giảm tỷ

xuất sinh, tỷ lệ sinh con thứ 3, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
đều đạt từ 95% trở lên so với chỉ tiêu.
Bảng 4: Các trụ sở y tế
STT

Tên trụ sở

Vị trí (Ấp)

1

Trạm Y Tế xã Tân Phước

2

Quân Dân y kết hợp Giồng Găng

Diện tích (ha)

Ấp Hoàng Việt

0,14

Ấp Tân Bảnh

0,49

(Nguồn: UBND xã Tân Phước)

Hình 8: Quân Dân Y kết hợp Giồng Găng


Trang 20

Hình 9: Trạm Y Tế Xã Tân Phước


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Kim Hằng

4) Cơ sở văn hóa – thể dục – thể thao:
Hiện nay, xã chưa có nhà văn hóa.
Có 2.698 hộ đăng ký gia đình văn hóa, qua bình xét có 2.629/2.698 hộ đạt
chuẩn gia đình văn hóa, đạt 97,44%.
Xã hiện có 3 câu lạc bộ đờn ca tài tử, 3 câu lạc bộ thể dục dưỡng sinh, 2 câu lạc
bộ phòng chống bạo lực gia đình.
Chất lượng, hiệu quả cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá có nâng lên. Toàn xã hiện có 77 tổ văn hoá, công sở văn hoá hàng năm đều đạt, xã
có 3 ấp đều đạt ấp văn hóa.
Làm tốt công tác tuyên truyền pháp luật về bầu cử, tuyên truyền phổ biến pháp
luật mới ban hành. Chuẩn bị các bước cho ngày hội toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa ở các ấp.
Tổ chức vận động nhân dân và các nhà mạnh thường quân trên địa bàn xã đóng
góp kinh phí, lắp đặt đèn đường dọc theo tuyến tỉnh lộ 842 và tổ chức treo cờ vào các
ngày lễ lớn, chào mừng đại hội Đảng bộ huyện và đại hội Đảng bộ tỉnh.
Thường xuyên tổ chức hội thi văn nghệ, thể dục - thể thao chào mừng các ngày
lễ lớn trong năm do huyện phát động.
Có 1.181/252 gia đình đạt gia đình thể thao, số người tham gia thể dục thể thao
chiếm 29,3%. Tham gia đại hội thể dục thể thao ở huyện gồm các môn bóng đá nữ,
bóng đá nam. Tổ chức mở 2 lớp phổ cập bơi cho trẻ em trong mùa lũ có 100/100 em

tham gia, đạt 100%.
Hệ thống truyền thanh phủ sóng trên địa bàn xã đạt tỷ lệ 80%. Làm tốt công tác
tiếp âm ngày 2 lượt, toàn xã hiện có hơn 3km loa có dây, cụm loa không dây được mắc
đều trên địa bàn xã, đảm bảo thông tin thông suốt, kịp thời phục vụ cho nhân dân.
5) Cơ sở bưu chính viễn thông:
Số điểm phục vụ bưu chính viễn thông: 2 điểm.
Số điểm truy cập internet/ấp: 7 điểm.
Bảng 5: Các điểm bưu chính viễn thông
STT
Tên trụ sở
Vị trí (Ấp)
Diện tích (ha)
1
Bưu điện văn hóa xã Tân Phước Ấp Hoàng Việt
0,01
2
Bưu Cục Giồng Găng
Ấp Tân Bảnh
0,07
(Nguồn: UBND xã Tân Phước)

Hình 10: Bưu Cục Giồng Găng

Hình 11: Bưu điện văn hóa xã Tân Phước
Trang 21


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Kim Hằng


6) Chợ:
Trên địa bàn xã có 2 chợ là chợ Giồng Găng và chợ Tân Phước, đây là nơi tập
trung giao lưu mua bán và trao đổi hàng hóa dịch vụ giữa người dân trong và ngoài xã,
đồng thời đây cũng là nguồn thu ổn định cho xã trong những năm qua.
Hiện nay, xã đã kêu gọi đầu tư xã hội hóa chợ Tân Phước do doanh nghiệp tư
nhân Duy Khánh làm chủ đầu tư, dự toán ban đầu là 1,9 tỷ đồng với thời gian phục vụ
là 15 năm, xã đã trình UBND huyện xem xét.
Bảng 6: Danh mục các chợ
STT

Hạng mục công trình

Vị trí (Ấp)

Diện tích (ha)

1

Chợ Tân Phước

Ấp Hoàng Việt

0,51

2

Chợ Giồng Găng

Ấp Tân Bảnh


0,48

(Nguồn: UBND xã Tân Phước)

Hình 12: Chợ Tân Phước
Hình 13: Chợ Giồng Găng
7) Các cơ sở sản xuất và dịch vụ sản xuất:
Các cơ sở sản xuất : Cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,....
Hệ thống các điểm dịch vụ nông nghiệp.
Bảng 7: Các cơ sở sản xuất
STT

Hạng mục công trình

Vị trí (Ấp)

Diện tích (ha)

1

Trạm xăng dầu Vạn Lợi

Ấp Hoàng Việt

0,26

2

Xăng dầu Tân Phước


Ấp Hoàng Việt

0,18

3

Cây xăng Lý Xía

Ấp Tân Bảnh

0,17

4

Cây xăng Phước Tài

Ấp Hoàng Việt

0,12

(Nguồn: UBND xã Tân Phước)
Trang 22


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Thị Kim Hằng

Hình 14: Xăng Dầu Tân Phước

Hình 15: Xăng Dầu Lý Xía
8) Khu dân cư và nhà ở:
a. Nhà ở:
Các xóm ấp rải rác trong xã, bố trí dân cư dọc theo các kênh chính, ven sông và
dọc các tuyến đường.
Đặc thù bố trí dân cư dựa trên tuyến giao thông thủy là chính, do là vùng trũng
không có điều kiện tôn nền cho nên bố trí bám lộ và kênh.
Nhà ở chủ yếu là nhà tranh mái lá, tôn vật liệu tạm được xây theo kiểu nhà sàn.
Dân có xu hướng cải tạo xây mới theo dạng nhà xây phố, mái bằng.
Trong xã có 2.129/3.326 hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây Dựng chiếm
64%.
Thực hiện kế hoạch xóa nhà xiêu vẹo, tạm bợ được 220/416 căn đạt 53%.

Hình 16: Nhà ở nông thôn
b. Khu dân cư:
Bảng 8: Các khu dân cư
STT

Tên khu dân cư

Vị trí

Hình thức

1

Tân Phước

ấp Hoàng Việt


Cụm

2

Giồng Găng

ấp Tân Bảnh

Cụm

3

Bờ Đông K. Tân Thành

ấp Tân Bảnh

Tuyến

(Nguồn: UBND xã Tân Phước)
Trang 23


×