Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM KỲ ĐẦU(20112020) XÃ HÀM PHÚHUYỆN HÀM THUẬN BẮC TỈNH BÌNH THUẬN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

“QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 VÀ KẾ
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM KỲ ĐẦU(2011-2020) XÃ
HÀM PHÚ-HUYỆN HÀM THUẬN BẮC
TỈNH BÌNH THUẬN”

Sinh viên thực hiện: Thông Thị Thu Sương
Mã số sinh viên: 08124109
Lớp: DH08QL
Ngành: Quản lý đất đai
Niên khóa: 2008-2012

-Tháng 7 năm 2012-


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

THÔNG THỊ THU SƯƠNG

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020,
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM KỲ ĐẦU 2011-2015
XÃ HÀM PHÚ, HUYỆN HÀM THUẬN
BẮC, TỈNH BÌNH THUẬN


Giáo viên hướng dẫn : Th.S Huỳnh Thanh Hiền
(Địa chỉ cơ quan : Trường Đại học Nông lâm TP. Hồ Chí Minh)

Ký tên : …………………………………………..

- Tháng 07 năm 2012 -


Kết thúc bốn năm đại học với nhiều kỷ niệm vui, buồn bên thầy cô, bạn bè dưới mái
trường Đại học Nông Lâm thân yêu – nơi tôi đã chọn lựa và bước đi trên đôi chân của mình.
Sẽ là thiếu sót lớn, nếu như tôi không gửi lời cảm ơn đến những người đã quan tâm, giúp đỡ,
dìu dắt tôi đến ngày hôm nay.
Cảm ơn ba, mẹ đã cho con hình hài này, khối óc này để hôm nay con vẫn luôn tự hào
về gia đình nhỏ thân thương của mình. Gia đình chính là nơi bình yên nhất của con nơi con đã
lớn lên và đã trưởng thành. Con luôn tự hứa với lòng mình, sẽ cố gắng hết sức để chăm lo cho
gia đình mình. Ba, mẹ hay tiếp tục vững tin vào con nhé! Cảm ơn thầy cô giảng viên Đại học
nông lâm đã tận tình giảng dạy, cung cấp cho chúng em những nền tảng kiến thức quý báu.
Để mai đây, bước trên đường đời nhiều chông gai, và có cả “cảm bẫy” – những kiến thức mà
chúng em được học sẽ giúp cho chúng em có đủ niềm tin, sức mạnh và tri thức để trụ vững
giữa cuộc đời này. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn ThS.Huỳnh Thanh Hiền đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em thực hiện và hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp. Cảm ơn đại gia đình
DH08QL với hơn 100 tính cách khác nhau. Rồi mai đây, mỗi đứa một nơi và cũng có thể
trong phần đời còn lại của mỗi người, chúng ta không có dịp được gặp mặt lại nhau nhưng ký
ức về chúng ta sẽ còn đọng lại trong tim của những ai đã xem mình là một thành viên của
DH08QL. Trân trọng gửi lời cảm ơn đến các chú các anh, chị công chức Phòng Tài Nguyên
và Môi Trường huyện Hàm Thuận Bắc. Cảm ơn Chú Trần Văn Mười, phụ trách mảng quy
hoạch - nơi em trực tiếp thực tập- đã giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian qua.
Cuối cùng, kính chúc quý thầy cô, quý cơ quan, gia đình, bạn bè mạnh khỏe, hạnh
phúc và thành công.


Do kiến thức và thời gian thực hiện còn nhiều hạn chế nên đề tài có thể không
tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của
thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Bình Thuận, ngày 07 tháng 07 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Thông Thị Thu Sương


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Thông Thị Thu Sương, Khoa Quản Lý Đất Đai &
Bất Động Sản, Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Đề tài: Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 05
năm kỳ đầu(2011-2015) xã Hàm Phú, huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình
Thuận.
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Huỳnh Thanh Hiền, Bộ môn: Kinh tế đất,
Khoa Quản Lý Đất Đai & Bất Động Sản, Trường Đại Học Nông Lâm
Thành Phố Hồ Chí Minh.
Địa điểm thực tập: Phòng Tài Nguyên & Môi Trường huyện Hàm
Thuận Bắc – Bình Thuận.
Quy hoạch sử dụng đất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ trước mắt
mà còn lâu dài. Quy hoạch nhằm định hướng cho các cấp, các ngành có tầm
nhìn lâu dài trong quá trình quản lý Nhà nước về đất đai, là cơ sở cho việc đầu
tư xây dụng các công trình hạ tầng, khu dân cư. Đồng thời, bố trí, sắp xếp sử
dụng đất đai một cách có hiệu quả, hợp lý và khai thác hết tiềm năng lợi thế sẵn
có của địa phương để phát triển kinh tế - xã hội.
Hàm Phú là xã miền núi nằm về phía Tây huyện Hàm Thuận Bắc có tổng
diện tích tự nhiên 10.314,8 ha, trong đó diện tích đất lâm nghiệp chiếm hơn
60% tổng diện tích tự nhiên của xã. Đất phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ thấp nhất
nên không mang lại hiệu quả kinh tế cao. Vì vậy trong tương lai cần có những
biện pháp khai thác sử dụng đất hợp lý nhằm phát triển kinh tế xã hội của xã.

Bằng phương pháp điều tra, dã ngoại, phương pháp thống kê, xử lý số liệu,
phương pháp dự báo, phương pháp chuyên gia, phương pháp kế thừa, phương
pháp bản đồ, phương pháp định mức, đề tài đã đưa ra một số phương án quy
hoạch hợp lý và đạt được kết quả sau: Đất nông nghiệp tăng 95,74 ha do chiếm
dụng đất chưa sử dụng; đất phi nông nghiệp tăng 276,33 ha do chiếm dụng từ
đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng; đất chưa sử dụng giảm 385 ha.
Kết quả đề tài thể hiện được chiến lược sử dụng đất đai của xã trong thời
gian tới, có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh
tế-xã hội, đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, các hộ gia đình trước
mắt cũng như lâu dài, trên cơ sở chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất một cách hợp
lý và tiết kiệm, tổng hợp được hầu hết các nhu cầu sử dụng đất của mọi đối
tượng trên cơ sở mục tiêu của địa phương được nghiên cứu, xem xét trên từng
vùng đất… đáp ứng được nhu cầu đất đai cả về mặt định tính và định lượng,
điều hòa được quan hệ sử dụng đất giữa các loại hình sử dụng mang tính khả
thi cao.


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
FAO

:

Food and Agriculture Organization
(Tổ chức lương - nông thế giới)

GCNQSD

:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


HTB

:

Hàm Thuận Bắc

NĐ-CP

:

Nghị định Chính Phủ

TN & MT

:

Tài nguyên và Môi trường

UBND

:

Ủy ban nhân dân

BTNMT

:

Bộ tài nguyên môi trường


KHSDĐ

:

Kế hoạch sử dụng đất

QHSDĐ

:

Quy hoạch sử dụng đất

TCĐC

:

Tổng cục địa chính

TT

:

Thông tư

TCQLĐĐ

:

Tổng cục quản lý đất đai


CT

:

Chỉ thị



:

Quyết định

HĐBT

:

Hội đồng bộ trưởng

CT-TTg

:

Chỉ thị-Thủ tướng

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa



DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 1: Hiện trạng dân số và lao động xã Hàm Phú năm 2011................................. 16
Bảng 2: Hiện trạng sử dụng ba nhóm đất chính xã Hàm Phú năm 2011 ................. 23
Bảng 3: Hiện trạng sử dụng đất xã Hàm Phú năm 2011 ............................................ 24
Bảng 4: Biến động ba nhóm đất chính năm 2011 so với năm 2005 .......................... 26
Bảng 5: Biến động mục đích sử dụng đất giai đoạn 2005 - 2011 .............................. 27
Bảng 6: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu ba nhóm đất chính trong kỳ kế
hoạch........................................................................................................................... 29
Bảng 7: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất trong điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất xã Hàm Phú ................................................................................... 30
Bảng 8: Hiện trạng và mục tiêu xây dựng nhà ở đến năm 2020 ............................... 37
Bảng 9: Dự báo dân số, diện tích đất ở qua các năm đến năm 2020.......................... 39
Bảng 10: Chỉ tiêu các lọai đất quy hoạch đến năm 2020 ......................................... 40
Bảng 11: Diện tích đất nông nghiệp đến năm 2020 ................................................... 42
Bảng 12: Diện tích các loại đất phi nông nghiệp đến năm 2020................................ 43
Bảng 13: Danh mục các công trình giao thông trong kỳ quy hoạch.......................... 45
Bảng 14: Diện tích đất chuyển mục đích phải xin phép trong kỳ quy
hoạch........................................................................................................................... 46
Bảng 15: Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong kỳ quy hoạch.............. 47
Bảng 16: Phân kỳ các chỉ tiêu sử dụng đất................................................................. 48
Bảng 17: Phân kỳ diện tích đất chuyển mục đích sử dụng ........................................ 51
Bảng 18: Phân kỳ đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng trong kỳ quy hoạch ............... 52
Bảng 19: Chỉ tiêu sử dụng đất 5 năm kỳ đầu xã Hàm Phú ........................................ 52
Bảng 20: Kế hoạch chuyển mục đích phải xin phép qua từng năm ........................... 54
Bảng 21: Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng từng năm.................................. 55
Bảng 22: Danh mục các công trình trọng điểm cấp Xã giai đoạn 20112015 ..................................................................................................................................... 55



DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 1: Sơ đồ vị trí xã Hàm Phú .............................................................................. 11
Hình 2: Cơ cấu sử dụng đất xã Hàm Phú năm 2011 ................................................ 24
Hình 3: Biến động ba nhóm đất chính xã Hàm Phú 2005-2011 .............................. 27
Hình 4: Kết quả đạt được so với kế hoạch được duyệt năm 2010 ........................... 30
Hình 5: Cơ cấu kinh tế đến năm 2020 ...................................................................... 35
Hình 6: Cây thanh long có giá trị kinh tế cao........................................................... 36


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Thông Thị Thu Sương

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng của môi trường sống và là địa bàn phân bố dân cư, phát triển kinh tế văn hóa - xã hội - an ninh - quốc phòng. Tuy nhiên đất đai được giới hạn về diện tích, cố
định về vị trí, vì vậy cần phải sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả, đúng quy hoạch, kế
hoạch và đúng mục đích sử dụng đất.
Tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng đất đai được khẳng định tại Điều 18 Hiến
pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1992 “Đất đai thuộc sở hữu
toàn dân, Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử
dụng đúng mục đích và có hiệu quả”. Tại Mục 2 Chương II Luật Đất Đai năm 2003 và
Chương III Nghị định số 181/2004/NĐ-CP đã nêu rõ thẩm quyền, trách nhiệm, nội dung
việc lập và điều chỉnh quy hoạch-kế hoạch sử dụng đất đai của các cấp và các ngành;
Thông tư số 19/2010/TT- BTNMT ngày 02/11/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Thực hiện luật đất đai 1993 và các văn bản dưới luật, UBND xã Hàm Phú đã tiến
hành lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2002-2010. Kết quả thực hiện quy hoạch sử
dụng đất những năm qua đã cơ bản đáp ứng được mục tiêu, góp phần tích cực vào việc
phát triển kinh tế -xã hội, đặc biệt là trong việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển

mạng lưới các khu dân cư, khai thác một cách có hiệu quả tiềm năng đất đai. Đồng thời
làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất hằng năm và 5 năm. Tuy nhiên, quy
hoạch sử dụng đất xã Hàm Phú kỳ trước đã được lập trong bối cảnh nền kinh tế của xã
đang bước đầu chuyển từ cơ chế tập trung sang nền kinh tế thị trường, tốc độ phát triển
còn chưa ổn định, sức hút đầu tư còn hạn chế, nhiều dự báo về chỉ tiêu kinh tế - xã hội
cũng như khả năng phát triển của các ngành khác chưa lường hết được những phát sinh
sau này…Đến nay, nền kinh tế của xã đang được ổn định, tập trung nội lực, thu hút đầu
tư, đẩy mạnh phát triển thương mại và dịch vụ, xây dựng khu dân cư…Điều này đã dẫn
đến các loại đất trên địa bàn xã có sự chuyển dịch kéo theo các diễn biến phức tạp đã
làm cho nhu cầu sử dụng đất không còn phù hợp với điều kiện phát triển hiện nay và
trong tương lai.
Từ nay đến năm 2020, cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị
hóa trên địa bàn huyện Hàm Thuận Bắc nói chung và xã Hàm Phú nói riêng diễn ra khá
nhanh và song hành với quá trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất đã gây áp lực lớn trong
việc bố trí sử dụng đất đai; nhu cầu sử dụng đất tương ứng với sự phát triển kinh tế-xã
hội của xã trong thời gian tới, đòi hỏi phải có một chiến lược bố trí sử dụng đất đai một
cách hợp lý. Do đó, công tác quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng
đất 05 năm (2011-2015) tại địa bàn xã Hàm Phú thực sự là vấn đề cần thiết và cấp bách
trong công tác quản lý Nhà nước nhằm phân bổ quỹ đất và dự báo nhu cầu sử dụng đất
trong giai đoạn 2011-2020 cho hợp lý, đáp ứng đúng, đủ nhu cầu sử dụng đất cho các
ngành, các lĩnh vực thực hiện thành công chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và đảm bảo tính bền vững, nâng cao hiệu quả sản xuất của xã,
tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường.
Trang 1


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Thông Thị Thu Sương


Từ những bức xúc trên, được sự phân công của Khoa Quản lý đất đai & bất động
sản, dưới sự hướng dẫn của ThS. Huỳnh Thanh Hiền và sự cho phép của Phòng Tài
Nguyên & Môi Trường huyện Hàm Thuận Bắc tôi đã thực hiện đề tài “Quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) xã Hàm
Phú – huyện Hàm Thuận Bắc – tỉnh Bình Thuận”.
 Mục tiêu nghiên cứu
Sử dụng quỹ đất tại địa bàn xã Hàm Phú có khoa học, hiệu quả và bền vững; đồng
thời tạo điều kiện cho công tác quản lý đất đai trên địa bàn được chặt chẽ hơn.
Dự báo nhu cầu sử dụng đất đai của xã Hàm Phú làm cơ sở pháp lý để Nhà nước
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất.
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước trong công tác
quản lý đất đai ngay ở cấp cơ sở, nâng cao ý thức trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
trong việc sử dụng đất và kết hợp hiệu quả sử dụng đất với hiệu quả môi trường.
 Đối tượng nghiên cứu
 Đất đai
 Động thái biến đổi về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan môi
trường trên địa bàn xã.
 Quy luật phát triển kinh tế-xã hội của xã và của huyện.
 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: đề tài thực hiện QH, KHSDĐ trên phạm vi ranh giới hành
chính xã Hàm Phú, huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận.
Phạm vi thời gian: giai đoạn quy hoạch được lập đến năm 2020, xây dựng kế
hoạch sử dụng đất cụ thể cho kỳ KH 5 năm (2011- 2015).

Trang 2


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Thông Thị Thu Sương


PHẦN I: TỔNG QUAN
I.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I.1.1. Cơ sở khoa học
I.1.1.1 Các khái niệm cơ bản
- Đất đai (land): là một khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng
(gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích
mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất); theo chiều nằm ngangtrên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn cùng với các thành phần
khác); kết hợp với hoạt động quản trị của con người không những từ quá khứ đến hiện
tai mà còn triển vọng trong tương lai. Đất đai giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn
đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người.
- Đất (soil): là lớp vỏ tơi xốp của bề mặt trái đất có độ sâu giới hạn <= 3m. Có
các thành phần vô cơ, hữu cơ, các thành phần này quyết định một thuộc tính quan trọng
của đất là độ phì của đất.
- Quy hoạch: là việc xác định một trật tự nhất định bằng những hoạt động phân
bố, bố trí, sắp xếp, tổ chức.
- Kế hoạch: là việc nhằm bố trí, sắp xếp, phân định, phân bổ, chi tiết hóa công
việc theo thời gian và không gian nhất định.
- Quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ): Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các
biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng quản lý đất đai
đầy đủ hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất, thông qua việc phân bổ quỹ đất đai và
tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo
điều kiện bảo vệ đất, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Kế hoạch sử dụng đất (KHSDĐ): là sự chia nhỏ, chi tiết hóa QHSDĐ về một
nội dung và thời kỳ. KHSDĐ nếu được phê duyệt thì vừa mang tính pháp lý, vừa mang
tính pháp lệnh mà Nhà nước giao cho địa phương hoàn thành trong giai đọan kế hoạch.
Kế hoạch bao gồm:
- Kế hoạch sử dụng đất ngắn hạn: là kế hoạch được lập theo chu kỳ mỗi năm hay
5 năm theo cấp đơn vị hành chính.
- Kế hoạch sử dụng đất theo quy hoạch: là kế hoạch sử dụng đất được lập theo

quy hoạch sử dụng đất ở 4 cấp: toàn quốc, tỉnh, huyện, xã. KHSDĐ có thể là kế hoạch
dài hạn (5 năm) hay kế hoạch ngắn hạn (1 năm).
I.1.1.2. Các nguyên tắc trong QHSDĐ
a. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội,
quốc phòng, an ninh.
b. Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch, KHSDĐ của cấp dưới phải phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên; KHSDĐ phải phù hợp với
QHSDĐ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt.
c. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu sử dụng
đất của cấp dưới.
d. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
Trang 3


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Thông Thị Thu Sương

e. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
f. Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
g. Dân chủ và công khai.
h. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định, xét duyệt
trong năm cuối của kỳ trước đó.
I.1.1.3. Lịch sử công tác lập QHSĐĐ
Công tác QHSDĐ được thực hiện theo lãnh thổ hành chính: từ cấp toàn quốc cho
đến tỉnh, huyện, xã và theo quy hoạch ngành: các ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp…Công tác QHSDĐ được tiến hành từ năm 1961, trải qua các giai đoạn:
 Giai đọan 1: 1961-1975
Trước ngày giải phóng có 2 miền Nam và Bắc chưa có khái niệm về QHSDĐ
Ở miền Bắc: Bộ nông trường đã tiến hành chỉ đạo cho các nông trường lập quy hoạch

sản xuất, những quy hoạch này đáp ứng được cho công tác bố trí sản xuất cho các nông
trường quốc doanh nhưng các phương án quy hoạch không được phê duyệt nên tính khả
thi và tính pháp lý không cao.
Ở miền Nam: chế độ cũ có xây dựng dự án phát triển kinh tế hậu chiến với ý đồ là
dự án sẽ tiến hành quy hoạch phát triển sau chiến tranh, kết quả là ở miền Nam hình
thành khu công nghiệp Biên Hòa 1.
 Giai đọan 2: 1976-1980
Tiến hành phân vùng quy hoạch kinh tế cho toàn quốc đáp ứng cho yêu cầu phát
triển nền kinh tế quốc dân sau ngày giải phóng. Nhà nước thành lập ban chỉ đạo phân
vùng kinh tế nông lâm trung ương và ban phân vùng kinh tế các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
Kết quả là đã tiến hành quy hoạch nông lâm nghiệp cho 7 vùng kinh tế, quy
hoạch nông lâm 44 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Hạn chế: Đối tượng đất đai trong quy hoạch chủ yếu là đất nông lâm nghiệp, tình
hình tài liệu điều tra cơ bản thiếu và không đồng bộ, nội hàm QHSDĐ chưa được quan
tâm. Thời kỳ này chưa nghe đến QHSDĐ.
 Giai đọan 3: 1981-1986
Có Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam toàn quốc lần thứ V và ban hành văn kiện
có nội dung: xúc tiến công tác nghiên cứu điều tra cơ bản, làm cơ sở lập tổng sơ đồ phát
triển và phân bố lực lượng sản xuất toàn quốc, sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản
xuất của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các bộ ngành trung ương.
Kết quả là đối tượng đất đai trong quy hoạch được mở rộng: nghiên cứu về đất
phát triển không gian đô thị, đất giao thông, đất khu công nghiệp…tài liệu điều tra cơ
bản khá phong phú, đồng bộ, có đánh giá nguồn lực (nội và ngoại lực) và xét trong mối
quan hệ vùng, có lượng toán vốn đầu tư, hiệu quả của quy hoạch, nôi dung QHSDĐ
chính thức trở thành một chương mục trong báo cáo quy hoạch.
Hạn chế: chỉ có quy hoạch cấp toàn quốc, cấp tỉnh riêng quy hoạch cấp huyện, xã
chưa được đề cập đến.

Trang 4



Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Thông Thị Thu Sương

 Giai đọan 4: từ 1987 đến trước Luật Đất đai 1993
Trong Luật Đất đai 1987 có quy định: QH, KHSDĐ là một nội dung trong quản
lý nhà nước về đất đai, tạo cơ sở pháp lý cho công tác lập QH, KHSDĐ.
Giai đọan này công tác lập quy hoạch im vắng do những nguyên nhân: vì qua một
thời kỳ quy hoạch rầm rộ, rộng khắp đã thực hiện ở cấp toàn quốc, vùng, tỉnh và với sự
sụp đổ của Đông Âu, Liên Xô tan rã làm cho Việt Nam định hướng phát triển kinh tế
theo thị trường có sự điều tiết nhà nước theo định hướng XHCN nên không cần thiết
phải lập quy hoạch.
Tổng Cục quản lý ruộng đất ban hành Thông Tư 106/KH-RĐ hướng dẫn công
tác lập QH, KHSDĐ cấp xã (xã lập quy hoạch khoảng 300 xã, chủ yếu là ở các tỉnh phía
Bắc).
 Giai đọan 5: từ 1993 đến trước Luật Đất đai 2003
Luật Đất đai 1993 ra đời làm cơ sở pháp lý của QHSDĐ thuận lợi đặc biệt là các
văn bản dưới luật được ban hành (NĐ34/CP: xác định chức năng của Tổng cục địa chính
hình thành một hệ thống tổ chức từ trung ương đến địa phương, NĐ68/CP: đây là nghị
định lần đầu tiên của Việt Nam Chính phủ ban hành chỉ đạo công tác lập Quy hoạch, Kế
hoạch sử dụng đất các cấp, Thông tư 1814/TCĐC: hướng dẫn công tác lập QH, KHSDĐ
của cấp tỉnh, huyện, xã; Thông tư 1842/TCĐC: hướng dẫn công tác lập Quy hoạch, kế
hoạch các cấp thay cho Thông tư 1814).
Thời kỳ này thuận lợi và mặt pháp lý, tổ chức bộ máy, quy trình, nội dung và
phương pháp lập QHSDĐ các cấp, xã xúc tiến công tác lập QHSDĐ rộng khắp.
Kết quả đạt được đã lập KHSDĐ 5 năm của cả nước, lập QHSDĐ định hướng
toàn quốc đến năm 2010.
Hạn chế: Quy trình, nội dung phương pháp lập QHSDĐ chỉ dừng lại ở hướng

dẫn trình tự các bước tiến hành không phải là quy trình kinh tế kỹ thuật chặt chẽ; các
định mức về chỉ tiêu sử dụng đất chưa thống nhất chung cho toàn quốc mà vẫn còn vận
dụng định mức của các bộ ngành; đối với khu vực đô thị có sự chồng chéo tranh chấp
giữa 2 loại hình quy hoạch (QHSDĐ, quy hoạch xây dựng).
 Giai đoạn 6: từ năm 2003 đến nay
Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003 (có hiệu lực ngày 01/7/2004).
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai.
Thông tư 30/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 về việc hướng dẫn lập,
điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Thông tư 04/2006/TT-BTNMT ngày 30/6/2005 về việc ban hành trình tự lập và điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Nội dung mới:
- Hệ thống lập QHSDĐ chia làm 4 cấp.
- Thời kỳ lập QHSDĐ: 10 năm.
- Kế hoạch sử dụng đất 5 năm thống nhất tất cả các cấp.

Trang 5


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Thông Thị Thu Sương

- Kế hoạch sử dụng đất phân kỳ 2 giai đoạn: kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (5 năm đầu),
kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (5 năm cuối).
- Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Kết quả là: đã lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm cả nước, lập, điều chỉnh QHSDĐ các cấp.
I.1.1.4. Đặc điểm của QHSDĐ
QHSDĐ thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử xã hội, tính khống chế vĩ mô, tính

chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành quan trọng của hệ thống kế
hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Các đặc điểm QHSDĐ được cụ thể như sau:
a. Tính lịch sử - xã hội
Qua mỗi giai đọan lịch sử lại có các chế độ cai trị khác nhau, lịch sử phát triển
của mỗi loại giai đọan khác nhau. Chính vì thế, ta có thể nói rằng lịch sử phát triển xã
hội chính là lịch sử phát triển của QHSDĐ. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một
phương thức sản xuất thể hiện theo hai mặt: lực lượng sản xuất (quan hệ giữa người với
súc vật hoặc tự nhiên trong quá trình sản xuất) và quan hệ sản xuất (quan hệ giữa người
với người trong quá trình sản xuất). Trong QHSDĐ, luôn nảy sinh mối quan hệ giữa
người với đất đai. Các công việc của con người như điều tra, đo đạc, khoanh định, thiết
kế... đều liên quan chặt chẽ với đất đai, nhằm đưa đất đai vào sử dụng sao cho đầy đủ,
hợp lý và hiệu quả cao nhất. QHSDĐ thể hiện đồng thời là yếu tố thúc đẩy phát triển lực
lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó luôn là một
bộ phận của phương thức sản xuất xã hội.
Mặt khác, ở mỗi nước khác nhau đều có Luật đất đai riêng của mình. Vì vậy, quy
hoạch sử dụng đất của các nước cũng có nội dung khác nhau. Ở nước ta, QHSDĐ phục
vụ nhu cầu sử dụng đất và quyền lợi của toàn xã hội. Bởi vì vậy theo Luật đất đai thì đất
đai nước ta thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý và nhà nước giao đất
cho các hộ gia đình và tổ chức sử dụng. Điều đó góp phần tích cực thay đổi quan hệ sản
xuất ở nông thôn, tạo điều kiện cho người dân làm chủ mảnh đất, tự tin trong sản xuất và
đầu tư, giúp cho việc bảo vệ đất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Đặc biệt, trong
nền kinh tế thị trường, QHSDĐ góp phần giải quyết các mâu thuẫn nội tại của cùng lợi
ích kinh tế xã hội và môi trường nảy sinh trong quá trình sử dụng đất, cũng như mâu
thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau.
b. Tính tổng hợp
Đất đai có vai trò quan trọng đối với đời sống của con người và các hoạt động xã
hội. Cho nên QHSDĐ mang tính tổng hợp rất cao, đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa
học, kinh tế, xã hội như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội dân số và đất đai, sản xuất
công nông nghiệp, môi trường sinh thái...
QHSDĐ chịu trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu sử dụng đất, nó phân bố, bố

trí và điều chỉnh các nhu cầu đất đai; điều hoà các mâu thuẫn về đất đai các ngành, lĩnh
vực xác định và điều phối phương thức, phương hướng phân bố sử dụng đất phù hợp với
mục tiêu kinh tế - xã hội, bảo đảm cho nền kinh tế quốc dân luôn phát triển bền vững,
đạt tốc độ cao và ổn định.

Trang 6


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Thông Thị Thu Sương

c. Tính dài hạn
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế xã hội quan
trọng( như sạu thay đổi về nhân khẩu, tiến bộ kỹ thuật, đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp nông thôn…) từ đó xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng
đất đai, đề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ
khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm và ngắn hạn. Quy hoạch dài
hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu để phát triển lâu dài kinh tế - xã hội. Cơ cấu và phương
thức sử dụng đất được điều chỉnh từng bước trong thời gian dài ( cùng với quá trình phát
triển dài hạn của kinh tế xã hội – Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội) cho đến khi đạt
được các mục tiêu dự kiến. Thời hạn( xác định phương hướng, chính sách và biện pháp
sử dụng đất để phát triển kinh tế và hoạt động xã hội) của Quy hoạch sử dụng đất thường
thì 10 năm, 20 năm hoặc lâu hơn.
Để đáp ứng được nhu cầu đất cho phát triển lâu dài kinh tế - xã hội, QHSDĐ phải
có tính dài hạn. Nó tạo cơ sở vững chắc, niềm tin cho các chủ đầu tư, tạo ra môi trường
pháp lý ổn định.
d. Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô
Với đặc tính trung và dài hạn, QHSDĐ chỉ dự kiến trước được các xu thế thay đổi
phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất. Nó chỉ ra được tính đại thể,

không dự kiến được các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay đổi. Vì vậy,
QHSDĐ là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ
đạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sử dụng đất của các ngành như : phương
hướng, mục tiêu và trọng điểm chiến lược của sử dụng đất đai trong vùng; cân đối tổng
quát các nhu cầu sử dụng đất của các ngành; điều chỉnh cơ cấu sử dụng và phân bố đất
đai trong vùng; phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng đất đai trong
vùng; đề xuất các biện pháp, các chính sách lớn để đạt được mục tiêu của phương hướng
sử dụng đất.
Quy hoạch có tính dài hạn, nên khoảng thời gian dự báo tương đối dài, mà trong
quá trình dự báo chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố kinh tế - xã hội khó xác định, nên chỉ
tiêu quy hoạch càng khái lược, quy hoạch sẽ càng ổn định.
Do đó, quy hoạch thường có giá trị trong thời gian, tạo nền tảng và định hướng
cho các ngành khác sử dụng đất đai, tạo nền tảng và định hướng cho các ngành khác sử
dụng đất đai theo phương hướng đã vạch ra.
e. Tính chính sách
QHSDĐ thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính sách xã hội. Mỗi đất nước có
các thể chế chính trị khác nhau, các phương hướng hoạt động kinh tế - xã hội khác nhau,
nên chính sách QHSDĐ đai cũng khác. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các
chính sách và quy định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo cụ thể
mặt bằng đất đai của các mục tiêu phát triển kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kinh tế
chính trị xã hội; tuân thủ các chỉ tiêu, các quy định khống chế về dân số, đất đai và môi
trường sinh thái. Trong một số trường hợp ta có thể hiểu quy hoạch là luật, QHSDĐ để
đề ra phương hướng, kế hoạch bắt mọi người phải làm theo. Vì vậy, QHSDĐ thể hiện
tính chính sách rất cao.

Trang 7


Ngành: Quản lý đất đai


SVTH: Thông Thị Thu Sương

f. Tính khả biến
Với xu hướng đi lên của xã hội, mọi sự vật hiện tượng luôn thay đổi. Vì vậy, dưới sự
tác động của nhiều nhân tố khó định trước, đoán trước, theo nhiều phương diện khác
nhau, QHSDĐ chỉ là một trong những giải pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang
trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất định.
Càng ngày xã hội càng phát triển, khoa học kỹ thuật phát triển mạnh, đời sống của con
người đòi hỏi càng cao, các nhu cầu luôn biến đổi, cùng với những thay đổi đó các chính
sách của nhà nước.
I.1.2. Cơ sở pháp lý
 Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992.
 Luật Đất đai năm 2003 ngày 26 tháng 11 năm 2003.
 Nghị định 181/2004/NĐ - CP của Chính phủ ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003.
 Nghị định 69/2010/NĐ - CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định bổ
sung về QHSDĐ, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
 Thông tư 19/2010/TT - BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 02/11/2010
quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
 Thông Tư 30/2004/TT- BTNMT Ngày 01 tháng 11 năm 2004 Về việc hướng dẫn
lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
 Thông tư 08/2007/ TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất.
 Thông tư 06/2010/TT - BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 15/03/2010
quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất.
 Quyết định số 23/2007/QĐ - BTNMT ngày 17 tháng 12 năm 2007 của Bộ TN & MT
ban hành ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ QHSDĐ.
 Chỉ thị 01/CT - BTNMT ngày 17 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường về việc tăng cường công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
 Công văn số 2778/BTNMT - TCQLĐĐ ngày 04 tháng 8 năm 2010 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường gửi Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
về việc triển khai lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5
năm (2011-2015).
 Công văn số 1829/TCQLĐĐ-CQHĐĐ ngày 18/12/2010 của Tổng Cục Quản lý Đất
đai - Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc góp ý triển khai công tác lập quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2011-2015).
I.1.3. Cơ sở thực tiễn
 Quy hoạch sử dụng đất xã Hàm Phú thời kỳ 2001-2010, điều chỉnh Quy hoạch sử
dụng đất xã Hàm Phú giai đoạn 2006-2010.
 Quy hoạch sử dụng đất huyện Hàm Thuận Bắc thời kỳ 2011-2020.
 Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015
Trang 8


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Thông Thị Thu Sương

tỉnh Bình Thuận.
 Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Hàm Thuận Bắc giai đoạn 20102020.
 Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội xã Hàm Phú đến năm 2010.
 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 xã Hàm Phú.
I.2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ QUY
TRÌNH THỰC HIỆN
I.2.1 Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên.
- Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn xã Hàm Phú.
- Đánh giá tình hình sử dụng đất, biến động sử dụng đất.

- Đánh giá kết quả thực hiện QHSDĐ kỳ trước và tiềm năng đất.
- Xây dựng phương án quy hoạch năm 2020.
- Phân kỳ kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011- 2015).
- Đánh giá tác động của phương án QHSDĐ.
- Xây dựng các giải pháp thực hiện quy hoạch.
I.2.2 Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp điều tra, dã ngoại
Sử dụng phương pháp điều tra để thu thập tài liệu, số liệu, bản đồ hiện trạng phản
ánh tình hình phát triển kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng đất đai của xã và khả năng
chuyển mục đích sử dụng đất đai.
 Phương pháp thống kê, xử lý số liệu
Là phương pháp xử lý tính toán, phân tích hiện trạng sử dụng đất, biến động đất
đai… Mục đích của phương pháp thống kê là nhằm phân nhóm toàn bộ các đối tượng
điều tra có cùng một chỉ tiêu, phân tích tương quan giữa các yếu tố.
 Phương pháp dự báo
Dự báo mức tăng dân số, dự báo nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, các lĩnh vực và
dự báo khả năng phát triển kinh tế - xã hội gây áp lực đối với đất đai, từ đó tiến hành dự
tính nhu cầu đất đai hợp lý và hiệu quả
 Phương pháp kế thừa
Trên cơ sở thu thập các tài liệu, tiến hành xử lý, kế thừa các kết quả nghiên cứu liên
quan đến đất đai, tài nguyên từ trước một cách có chọn lọc.
 Phương pháp bản đồ
Là phương pháp thể hiện các kết quả nghiên cứu thông qua không gian đồ họa được
thể hiện qua hệ thống bản đồ.
 Phương pháp định mức
Sử dụng mục tiêu định hướng được tổng hợp xử lý thống kê qua nhiều mẫu thực tế,
kết hợp với dự báo đưa ra diện tích các loại đất biến động trong tương lai.

Trang 9



Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Thông Thị Thu Sương

 Phương pháp chuyên gia
Được thể hiện từ công tác tổ chức, báo cáo chuyên đề, đóng góp ý kiến… đều thông
qua các chuyên gia có kinh nghiệm.
I.3.3 Quy trình thực hiện
Thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư 19/2009/TT - BTNMT ngày 2/11/2009,
QHSDĐ xã Hàm Phú được thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Điều tra, thu thập các thông tin, dữ liệu và bản đồ.
- Bước 2: Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; hiện trạng sử dụng đất;
biến động các loại đất; kết quả thực hiện QHSDĐ kỳ trước và tiềm năng đất đai.
- Bước 3: Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất.
- Bước 4: Xây dựng kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu.
- Bước 5: Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp, hoàn chỉnh tài liệu quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, trình thông qua, xét duyệt và công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất.

Trang 10


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Thông Thị Thu Sương

PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI
II.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường

II.1.1.1 Vị trí địa lý
Hàm Phú là xã miền núi, nằm về phía Tây của huyện Hàm Thuận Bắc. Trên địa
bàn xã có tuyến đường giao thông chính tỉnh lộ ĐT 714 nối liền Quốc Lộ 28 tại Km 21
tạo điều kiện cho xã trong giao lưu phát triển kinh tế với các xã trong huyện. Xã có tổng
diện tích tự nhiên 10.314,80 ha, dân số năm 2011 là 9.868 người, bao gồm 5 thôn (thôn
Phú Lập, thôn Phú Thắng, thôn Phú Điền, thôn Phú Sơn và thôn Lâm Thuận), ranh giới
hành chính của xã như sau:
- Phía Bắc giáp xã Đông Tiến.
- Phía Nam giáp xã Thuận Minh – TT Ma Lâm.
- Phía Đông giáp xã Hàm Trí.
- Phía Tây giáp xã Đông Giang.

Hình 1: Bản đồ vị trí xã Hàm Phú

Trang 11


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Thông Thị Thu Sương

II.1.1.2 Địa hình, địa mạo
Xã Hàm Phú có ba dạng địa hình chính: Núi dốc, đồi thấp và địa hình bằng thoải:
- Dạng địa hình núi dốc: Có diện tích 6.214,00 ha, chiếm 60,24% diện tích tự
nhiên toàn xã, độ cao trung bình của các dãy núi từ 400 - 450m được phân bổ ở phía
Bắc, Tây Bắc của xã thuộc lưu vực sông Quao. Hầu hết diện tích đất lâm nghiệp thuộc
rừng phòng hộ sông Quao.
- Dạng địa hình đồi thấp: Diện tích 2.300,00 ha, chiếm 22,30% diện tích tự nhiên
toàn xã, phân bố phía Tây - Bắc xã tập trung ở các thôn Phú Sơn và Phú Thắng, tiếp giáp
với dãy núi cao. Một phần diện tích đã được nhân dân khai thác trồng hoa màu, mía,

phần lớn là đất đồi núi chưa sử dụng và rừng tái sinh.
- Địa hình bằng thoải: Diện tích 1.800,80 ha, chiếm 17,46% diện tích tự nhiên.
Đây là khu vự tập chung diện tích lúa chính của xã thuộc các thôn Phú Điền, Phú Lập và
Lâm Thuận. Phần lớn diện tích đất có địa hình bằng thoải đã được khai thác cho mục
đích nông nghiệp và đất ở nông thôn.
II.1.1.3 Khí hậu
- Xã Hàm Phú nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, có khí hậu bán khô hạn với
những đặc trưng khí hậu như sau:
- Nhiệt độ cao đều trong năm, bình quân 26,60C. Biên độ nhiệt độ dao động giữa
ngày và đêm không lớn, trung bình từ 6 - 70C. Tổng tích ôn đạt 9.5000C.
- Mùa mưa thường kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, tổng lượng mưa trung bình
năm vào khoảng 1.152 mm, tổng số ngày mưa khoảng 100 ngày/năm.
- Mùa khô từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau và hầu như không có mưa.
- Tổng số giờ nắng trong năm là 2.920 giờ.
- Gió: Chịu tác động bởi 2 hướng gió chính là:
+ Gió Đông - Đông Bắc: Xuất hiện từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau.
+ Gió Tây - Tây Nam: Xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 9, tốc độ gió trung bình là
2 - 3m/s. Tốc độ gió mạnh nhất lên đến 15m/s, đôi khi đến 19m/s.
- Độ ẩm không khí trung bình: 80%.
II.1.1.4. Thuỷ văn
Chế độ thủy văn của xã phụ thuộc vào hệ thống sông Cái, là sông nằm trong hệ
thống sông Quao, có nhiều phụ lưu nhỏ nằm trên địa bàn xã như: Sông Thăng, sông Dô,
suối Đá, suối Trâm...song trữ lượng nước không nhiều phụ thuộc chủ yếu vào lượng mưa.
Đặc biệt sau khi xây dựng hồ thủy lợi sông Quao làm tăng khả năng tích trữ nước phục vụ
tưới cho phần lớn diện tích đất nông nghiệp của huyện và một phần phục vụ cho sinh hoạt
đồng thời hạn chế lũ lụt cho xã và cho toàn vùng.

Trang 12



Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Thông Thị Thu Sương

II.1.2. Các nguồn tài nguyên
II.1.2.1 Tài nguyên đất
Với tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 10.314,80 ha, bao gồm các loại đất sau:
a. Đất phù sa trung tính ít chua (Fle.uh): Có diện tích 236,21 ha, chiếm 2,29%
diện tích đất toàn xã, phân bố trên địa hình bằng thấp ở khu vực trung tâm xã.
b. Đất phù sa mùn chua (FLd.um): Có diện tích 1.184,43 ha, chiếm 11,48% diện
tích tự nhiên, được phân bố chủ yếu ở địa hình vàn thấp dọc suối Hà Ra, suối Đại Đạo.
c. Đất xám cơ giới nhẹ, vàng nhạt (Ach.ar): Có diện tích 2.144,18 ha, chiếm
20,79% diện tích tự nhiên toàn xã, phân bố ở địa hình bằng thoải (vàn cao), tập trung
phần lớn ở phía Tây và Tây Nam xã thuộc các thôn Phú Sơn, Phú Thắng.
d. Đất mới biến đổi giàu mùn (Cmu.cu): Có diện tích 113,45 ha, chiếm 1,10%
diện tích tự nhiên, đây là đất đỏ vàng biến đổi do các tác động trên tầng đất mặt như
canh tác đất nông nghiệp.
e. Đất đỏ tích tụ sét, tầng đá sâu (FRr.acli2): Có diện tích 2.174,06 ha, chiếm
21,08% diện tích tự nhiên toàn xã, đất có tầng canh tác từ 50 - 70 cm, thành phần cơ giới
thịt trung bình, được phân bố chủ yếu ở địa hình đồi thấp.
f. Đất đỏ vàng cơ giới nhẹ, tầng đá nông (FRx.arli): Có diện tích 4.412,33 ha,
chiếm 42,78% diện tích đất tự nhiên, được phân bố tập trung ở địa hình núi cao, tầng
canh tác mỏng, nhiều đá lẫn và đá lộ đầu, không có ý nghĩa cho nông nghiệp. Hiện trạng
sử dụng là đất rừng phòng hộ.
Ngoài ra còn có 50,14 ha đất sông suối và mặt nước chuyên dùng, chiếm 0,49%
diện tích đất tự nhiên toàn xã.
II.1.2.2 Tài nguyên rừng
Diện tích đất lâm nghiệp của xã hiện có 6.447,40 ha, bao gồm: 2.420,40 ha đất
rừng sản xuất và 4.027,00 ha đất rừng phòng hộ. Tài nguyên rừng của xã có ý nghĩa
quan trọng trong việc phòng hộ và bảo vệ hồ thủy lợi sông Quao. Hiện nay diện tích

rừng đã được giao khoán và bảo vệ nghiêm ngặt nên đã từng bước chấm dứt nạn phá
rừng để mở rộng diện tích đất nông nghiệp đồng thời người dân cũng ý thức được vai trò
và tác dụng của rừng không chỉ đối với xã mà còn đối với cả huyện trong việc điều tiết
và giữ nước cho hồ thủy lợi sông Quao phục vụ nước cho sản xuất và sinh hoạt.
II.1.2.3. Tài nguyên nước
a. Nguồn nước mặt: Hệ thống sông, suối trong địa phận xã Hàm Phú thuộc lưu vực
của sông Cái. Tuy nhiên phần lớn là các phụ lưu nhỏ, bắt nguồn trong nội vùng nên
thường ngắn, diện tích lưu vực nhỏ, thiếu nước trong mùa khô. Các sông suối chính là:
+ Sông Thăng và Suối Đá: Là phụ lưu chính của sông Thăng có diện tích lưu vực
36 km2, bắt nguồn từ vùng núi cao trong xã, sông chảy theo hướng Đông - Tây và đổ về
sông Cái.
+ Suối Trâm: Là suối nhỏ nằm ở phía Bắc của xã, diện tích lưu vực 14 km2, suối
chảy theo hướng Tây - Đông. Hiện nay tại khu vực thôn Phú Lập đã có hồ chứa để tiếp
nước cho hệ thống đập tràn sông Thăng nhằm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và sinh
hoạt cho nhân dân trên địa bàn xã.

Trang 13


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Thông Thị Thu Sương

+ Sông Dô: Thuộc thượng lưu của sông Quao, có lưu vực khá rộng, sông chảy
theo hướng Nam - Bắc, sông có nước quanh năm.
+ Các lưu vực sông nhỏ khác là suối Hà Ra và suối Đại Đạo. Do chảy qua địa
hình thấp nên hiện nay kết hợp làm kênh tưới tiêu cho hệ thống hồ sông Quao.
b. Nguồn nước ngầm: Chưa có tài liệu khảo sát, nghiên cứu về nước ngầm trên
địa bàn xã song qua quan sát thực tế giếng đào của các hộ dân trong xã cho thấy xã Hàm
Phú hạn chế về nguồn nước ngầm. Tuy nhiên khi công trình thuỷ lợi hồ Sông Quao đưa

vào sử dụng đã cải thiện phần nào mực nước ngầm, đặc biệt là các thôn Phú Điền, Lâm
Thuận, Phú Lập. Các thôn như Phú Thắng, Phú Sơn đang còn rất khó khăn về giải quyết
nước tưới và sinh hoạt cho người dân.
II.1.2.4 Tài nguyên khoáng sản
Hàm Phú không được thiên nhiên ưu đãi về tại nguyên khoáng sản nên có đôi
chút khó khăn trong phát triển kinh tế. Tuy nhiên xã có đôi chút lợi thế về đất vật liệu
xây dựng phổ biến của xã là đá xây dựng, trữ lượng trung bình có thể khai thác đảm bảo
nhu cầu xây dựng của nhân dân trong xã và một số vùng lân cận
II.1.2.5 Tài nguyên nhân văn
Trên địa bàn xã hiện có 03 dân tộc sinh sống đó là: dân tộc Rắclay, Chăm và
Kinh, trong đó chủ yếu là dân tộc Kinh chiếm trên 80% dân số. Bản sắc dân tộc người
Việt Nam nói chung và người Hàm Phú nói riêng luôn gắn bó với cuộc sống đời thường
của người dân đã thể hiện rõ nét qua phong tục, tập quán... Người dân thường sống bằng
nghề nông và buôn bán nhỏ ở những nơi giao thông thuận tiện và dân cư đông đúc.
II.1.2.6 Thực trạng môi trường
Môi trường không khí xã Hàm Phú đã và đang bị ô nhiễm ở mức độ nhất định do
các phương tiện tham gia giao thông phục vụ xây dựng phát triển kinh tế, trang thiết bị
phục vụ sản xuất chưa đầu tư đúng mức, ở những khu vực gần các cơ sở sản xuất, điểm
nút giao thông... bụi, khí độc có dấu hiệu vượt ra khỏi chỉ tiêu cho phép.
Môi trường sinh thái: Qua thực tế khảo sát sơ bộ cho thấy, trong những năm gần
đây do sự gia tăng dân số, cùng với sự tăng nhanh về các phương tiện giao thông cũng
như hình thành nhiều cơ sở sản xuất thiết bị lạc hậu, ngoài ra còn chịu ảnh hưởng lượng
nước thải từ các khu dân cư đã ảnh hưởng đến môi trường không khí, nước, đất ở các
mức độ khác nhau. Bên cạnh đó do tình trạng đốt rừng làm nương rẫy vẫn còn xảy ra
nên diện tích đất bạc màu ngày càng tăng, thảm thực vật rừng ngày càng cạn kiệt, ảnh
hưởng đến môi trường sinh thái.
II.1.3 Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội
II.1.3.1 Tăng trưởng kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng hàng năm khá lớn từ 11 - 12%, chuyển dịch giảm tỉ trọng
nông, ngư nghiệp trong cơ cấu kinh tế hàng năm từ 2 – 3%, đạt chỉ tiêu nghị quyết đề ra,

tuy nhiên chưa hình thành các vùng chuyên canh gắn với thị trường. Điều đó được thể
hiện qua việc xã có những chính sách để nông dân chủ động chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, phù hợp với điều kiện tự nhiên, phù hợp với sự biến động giá cả thị trường mà vẫn
đảm bảo phát triển bền vững.

Trang 14


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Thông Thị Thu Sương

- Tổng sản lượng lương thực cả năm 2011 quy thóc đạt 22,220 tấn/năm. Trong đó
cụ thể:
+ Nông, lâm, ngư nghiệp chiếm tỷ trọng 36,2%, đạt KH, giảm 1,61% so năm
2010 (KH 39 - 42%).
+ Thương nghiệp, dịch vụ chiếm tỷ trọng 59,4%, đạt KH, tăng 2,4% so năm
2010 (KH 55-57%).
+ Tiểu thủ công nghiệp chiếm tỷ trọng 7,4%, đạt KH, tăng 0,4% so năm 2010
(KH 5-7%).
II.1.3.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
a. Khu vực kinh tế nông nghiệp
 Về trồng trọt:
Diện tích gieo trồng cây hàng năm: 187,6 ha, đạt 113,1% KH, đạt 123,1% cùng kỳ.
Trong đó:
- Diện tích gieo trồng vụ mùa năm 2011: tổng sản lượng đạt 94,30 % so cùng kỳ
năm 2010, trong đó bắp 15 ha, đạt 96% cùng kỳ, các loại rau màu khác đạt năng suất khá
cao.
- Diện tích các loại cây lâu năm được duy trì và nhân dân chăm sóc tốt; cây
thanh long cho thu hoạch trên diện tích 389 ha, năng suất đạt 13 tạ /ha, giá bình quân

khoảng 14.000-15.000 đ/kg, cây trôm 7 ha, năng suất bình quân đạt 120 tạ/ha.
Trong năm 2011, cơ cấu cây trồng tiếp tục chuyển đổi, phát triển theo hướng sản
xuất hàng hóa với các loại cây chủ yếu như: Bông vải, bắp lai, thanh long, dưa ăn quả,
bước đầu mang lại hiệu quả kinh tế. Sản xuất nông nghiệp tiếp tục được phát triển và
duy trì, tổng diện tích gieo trồng trong năm đạt 4.245,25 ha (cây lúa 4000 ha, năng suất
bình quân đạt 56 tạ/ha, hoa màu, cây thực phẩm và cây công nghiệp 245,25 ha). Tổng
sản lượng lương thự quy thóc đạt 22,220 tấn, bình quân lương thực đầu người 2.251 kg.
 Về chăn nuôi:
Theo số liệu thống kê tính đến năm 2011, đàn trâu bò toàn xã có 2.636 con, đàn dê
có 487 con, đàn heo có 528 con, đàn cừu có 37 con. Hiện có 304 hộ chăn nuôi gia súc.
Hiện nay dịch cúm gia súc gia cầm có nguy cơ bùng phát, địa phương dùng nhiều
biện pháp thiết thực ngăn chặn không để xảy ra dịch bệnh trên địa bàn toàn xã. Toàn xã
có diện tích ao hồ chăn thả cá là 2.5 ha, chủ yếu là chăn thả theo quy mô hộ gia đình
quản lý, năng suất bình quân đạt 4.5 tạ/ha.
Hoạt động khuyến nông, được quan tâm tổ chức nhiều lớp chuyển giao kỹ thuật
sản xuất cho nông dân; việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất được tăng
lên. Tuy nhiên hiệu quả của hoạt động này đem lại không theo mong muốn: năng suất
chất lượng nhiều loại giống cây, con còn thấp, đàn gia cầm tăng chậm, phòng chống dịch
bệnh còn là khâu yếu, mạng lưới thú y, bảo vệ thực vật hoạt động rời rạc, tác dụng kém.

Trang 15


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Thông Thị Thu Sương

b. Khu vực kinh tế công nghiệp
Hiện tại tốc độ phát triển của toàn lĩnh vực này chưa mạnh, tiểu thủ công nghiệp
còn chậm, chưa hình thành được làng nghề truyền thống. Các cơ sở sản xuất còn kém

chất lượng (chủ yếu là đan lát các sản phẩm từ lục bình, bẹ chuối...) nên chưa cạnh tranh
được với thị trường. Hiện toàn xã có 11 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp tăng 2 cơ sở
so với cùng kỳ năm 2009.
c. Khu vực thương mại - dịch vụ
Toàn xã mới chỉ có chợ Phú Điền với 56 tiểu thương buôn bán phục vụ nhu cầu
tiêu dùng của người dân. Một doanh nghiệp tư nhân và 187 hộ kinh doanh có đăng ký
thuế môn bài.
II.1.3.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
Năm 2011, toàn xã có 1.984 hộ gia đình với 9.868 nhân khẩu. Trong những năm
qua công tác dân số kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn xã được thực hiện khá tốt. Tuy
nhiên, tỉ lệ phát triển dân số tự nhiên còn khá cao 1.7%.
Bảng 1: Hiện trạng dân số và lao động xã Hàm Phú năm 2011
TT

Thôn, khu phố

Số hộ (bộ)

Số khẩu
(người)

Lao động
(người)

1

Thôn Phú Lập

851


4.327

2.163

2

Thôn Phú Điền

595

2.989

1.538

3

Thôn Phú Sơn

173

669

405

4

Thôn Phú Thắng

153


647

373

5

Thôn Lâm Thuận

212

1.036

564

6

Tổng cộng

1.984

9.868
5.043
(Nguồn: UBND xã Hàm Phú)

Thực hiện các biện pháp giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo trong những
năm qua trên địa bàn xã có nhiều cố gắng. Đời sống dân cư từng bước cải thiện, số hộ có
nhà xây đạt 88.79%, số hộ giàu chiếm 7,3%, số hộ trung bình khá đạt 86,7% và số hộ
nghèo còn 6%; phương tiện đi lại, nghe nhìn tăng lên rõ rệt.
II.1.3.4 Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn
Năm 2011 diện tích đất khu dân cư nông thôn toàn xã là 156,68 ha, chiếm 1,52%

diện tích tự nhiên. Trong đó diện tích đất ở tại nông thôn là 63,07 ha, bình quân đất ở
nông thôn là 56,39 m2/khẩu. Dân cư xã Hàm Phú chia làm 5 thôn: Thôn Phú Lập, thôn
Phú Thắng, thôn Phú Điền, thôn Phú Sơn và thôn Lâm Thuận sống chủ yếu dọc theo các
tuyến đường giao thông chính (quốc lộ 28 và tỉnh lộ 714) và các đường giao thông liên
thôn, liên xã. Vị trí các thôn đều đóng ở nơi cao ráo, bằng phẳng, gần đường giao thông,
gần sông, suối để thuận tiện cho sinh hoạt và sản xuất. Ngoài ra còn một số dân cư sống
phân tán trong các nương rẫy, nghề chính của bà con ở đây là sản suất nông nghiệp, khai
thác lâm sản và bảo vệ rừng.
Trang 16


Ngành: Quản lý đất đai

SVTH: Thông Thị Thu Sương

II.1.3.5 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
a. Giao thông
Hệ thống các tuyến giao thông trên địa bàn xã tương đối thuận lợi, có tỉnh lộ 714
qua xã dài 8 km đã được rải bê tông nhựa mặt rộng 5,5m, nền rộng 9m. Đường huyện
gồm 2 tuyến Hàm Trí - Hàm Phú và tuyến Thuận Minh - Hàm Phú. Ngoài ra, do dân cư
chủ yếu bám theo các trục giao thông chính nên hệ thống đường liên thôn, liên xóm ít
phát triển. Các tuyến giao thông liên thôn chính là: Tuyến Phú Điền - Phú Lập và tuyến
từ kênh chính sông Quao đến cuối thôn Phú Thắng. Các tuyến đường nội thôn hầu hết là
đường đất, rộng trung bình 3m, chỉ có tuyến liên xóm Lâm Thuận có mặt đường rải cấp
phối rộng khoảng 5m.
Nhìn chung, hệ thống giao thông trên địa bàn xã xây dựng chưa đồng bộ, các hệ
thống bảo vệ đường và các công trình trên đường chưa được xây dựng hoàn chỉnh nên
hạn chế các phương tiện đi lại. Giao thông đối nội chưa được chú trọng phát triển nên
việc đi lại còn khó khăn, chưa làm thay đổi bộ mặt nông thôn. Trong giai đoạn tới cần
nâng cấp, mở rộng các tuyến liên thôn và giao thông nội đồng để phục vụ sản xuất và

đời sống nhân dân trong xã.
b. Thủy lợi
Hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã Hàm Phú thuộc hệ thống thủy lợi hồ sông Qua,
bao gồm các công trình sau: Hệ thống tưới gồm kênh chính hồ sông Quao dài 6,7km và
hệ thống các kênh nhánh như kênh N04, N03 cung cấp nước tưới cho khoảng trên 1.000
ha đất trồng lúa của xã. Hệ thống tưới và điều tiết nước gồm hồ Phú Sơn, kênh Phú Sơn
và đập tràn sông Thăng để cung cấp nước tưới cho vùng kinh tế Phú Sơn và một phần xã
Thuận Minh. Ngoài ra kênh Phú Sơn còn có nhiệm vụ ngăn lũ và bảo vệ kênh chính
sông Quao. Việc tiêu thoát nước cho cánh đồng thôn Phú Lập, Phú Điền có 2 suối nhỏ là
suối Hà Ra và suối Đại Đạo.
Các công trình thủy lợi đã đóng góp một phần quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp, phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã. Do vậy trong thời gian tới cần thường
xuyên nạo vét, tu bổ, nâng cấp hệ thống kênh mương để khai thác nguồn nước có hiệu
quả nhất.
c. Giáo dục - đào tạo
Năm học 2010 – 2011:
 Mẫu giáo Hàm Phú:
-Tổng số cháu đến lớp 241 được chia thành 12 lớp và 02 nhóm trẻ.
- Tổng số cán bộ công nhân viên: 21 người.
- Tỷ lệ giáo viên chuẩn hoá đạt 100%.
 Tiểu học Hàm Phú 1:
-Tổng số em đến lớp 174/345 được chia thành 20 lớp
-Tổng số cán bộ công nhân viên: 57 người
- Tỷ lệ giáo viên được chẩn hoá đạt 100%
- Tỷ lệ học sinh vào lớp 1 đạt 100%

Trang 17


Ngành: Quản lý đất đai


SVTH: Thông Thị Thu Sương

 Tiểu học Hàm Phú 2:
-Tổng số em đến lớp 550/550 em đạt 100% KH được chia thành 30 lớp
- Đội ngũ giáo viên, công nhân viên 50 người, tỷ lệ giáo viên chuẩn hoá đạt 100%.
- Tỷ lệ học sinh vào lớp 1 đạt 100%
 THCS Hàm Phú:
-Tổng số em đến lớp 572/572 được chia thành 25 lớp
- Đội ngũ giáo viên, công nhân viên 60 người,
- Tỷ lệ giáo viên chuẩn hoá đạt 100%.

Trong năm học 2010-2011 toàn xã có 48 học sinh bỏ học. Phối hợp với ban chỉ
đạo chống mù chữ đã vận động được 35 học sinh đi học trở lại.

Nhằm động viên khuyến khích các em học sinh THPT thi tuyển vào các trường
đại học, cao đẳng , trung cấp chuyên nghiệp, UBND xã đã phát động phong trào từ thiện
từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
d. Y tế
Nhìn chung điều kiện khám và chữa bệnh của nhân dân trong xã vẫn gặp nhiều khó
khăn, thiếu giường bệnh, thiếu y, bác sỹ,… Cơ sở vật chất còn hạn chế, trang thiết bị chưa
đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của người dân. Tình trạng ô nhiễm môi trường, vệ
sinh an toàn thực phẩm,… ở các khu đông dân cư vẫn còn nhiều bất cập và tiềm ẩn nguy
cơ xảy ra dịch bệnh đối với người dân. Do đó trong giai đoạn tới nhằm nâng cao hơn nữa
hiệu quả khám, chữa bệnh cho nhân dân cần có sự đầu tư nâng cấp trụ sở y tế và trang
thiết bị khám chữa bệnh.
e. Văn hóa, thể dục - thể thao
- Tiếp tục duy trì các môn bóng đá, bóng chuyền thường xuyên tập dợt hàng
ngày.
- Thi đấu 16 trận thi đấu bóng đá giao hữu với các xã trong và ngoài huyện.

- Trung tâm văn hoá xã đã thành lập được 02 CLB: 01 CLB bóng đá, 01 CLB
bóng chuyền.
- Tổ chức giải bóng chuyền thanh niên xã năm 2011, có 5 đội tham gia đăng ký
Trong năm 201 xã đã tổ chức cấp phát giấy chứng nhận gia đình văn hóa cho
1.267 hộ, đạt 82,43% số hộ ở 5 thôn, 100% đơn vị có nếp sống văn minh.
Xã cũng có sân thể thao tại thôn Lâm Thuận, thường xuyên tổ chức các giải bóng
đá, bóng chuyền, cầu lông…Trong giải bóng đá toàn huyện nhằm kỷ niệm ngày thành
lập huyện, xã Hàm Phú đã giành được giải vô địch.
f. Năng lượng
Từ đầu năm đến nay đã mắc thêm điện kế cho các hộ, nâng tỷ lệ lên 95% số hộ đã
được sử dụng điện lưới quốc gia.
Nguồn điện tương đối ổn định nhưng do các trạm hạ thế, trạm trung chuyển,
nhiều hộ dân tự kéo điện để sử dụng dẫn đến tổn thất đường dây tương đối lớn.

Trang 18


×