Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

ĐO ĐẠC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH BẰNG CÔNG NGHỆ GPS TẠI XÃ TÂN THIỀNG, HUYỆN CHỢ LÁCH, TỈNH BẾN TRE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

“ĐO ĐẠC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH BẰNG
CÔNG NGHỆ GPS TẠI XÃ TÂN THIỀNG,
HUYỆN CHỢ LÁCH, TỈNH BẾN TRE”

SVTH: TRẦN QUỐC CƯỜNG
MSSV: 08124008
LỚP: DH08QL
KHÓA: 2008 – 2012
NGÀNH: Quản Lý Đất Đai

-TP. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2012-


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

TRẦN QUỐC CƯỜNG

“ĐO ĐẠC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH BẰNG
CÔNG NGHỆ GPS TẠI XÃ TÂN THIỀNG,
HUYỆN CHỢ LÁCH, TỈNH BẾN TRE”

Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Tân


(Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh)

(Ký tên:...................................................)

-Tháng 07 năm 2012i


LỜI CẢM ƠN
Để đạt được kết quả như ngày hôm nay, đầu tiên con xin cảm ơn cha mẹ đã sinh
ra, nuôi dưỡng, chăm sóc, động viên, thương yêu và là chỗ dựa vững chắc cho con
trong suốt những năm học vừa qua.
Sau đó, em xin được gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô Trường Đại học Nông Lâm
TP. Hồ Chí Minh, đặc biệt là toàn thể thầy cô khoa Quản lý đất đai và Bất động sản đã
tận tình dạy dỗ và truyền đạt cho em những kiến thức cần thiết trong suốt 4 năm theo
học ở trường.
Em xin được tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy TS. Võ Văn Tân – Trưởng khoa
Quản lý đất đai và Bất động sản – đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn em trong quá trình
thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn anh Vũ Đình An – Tổ trưởng Tổ đo đạc Dự án VLAP
xã Tân Thiềng – cùng với những thành viên trong Tổ đo đạc đã tận tình hỗ trợ cho em
rất nhiều để hoàn thành đề tài này.
Cuối cùng, mình xin cảm ơn bạn bè, tập thể các bạn trong lớp DH08QL đã động
viên, giúp đỡ mình trong suốt những năm học vừa qua và trong thời gian thực hiện
khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn!

TP. Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Trần Quốc Cường


ii


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Trần Quốc Cường, Khoa Quản lý đất đai và Bất động sản,
Trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, niên khóa 2008 – 2012.
Đề tài: “ĐO ĐẠC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH BẰNG CÔNG
NGHỆ GPS TẠI XÃ TÂN THIỀNG, HUYỆN CHỢ LÁCH, TỈNH BẾN TRE”.
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Tân, Trưởng khoa Quản lý đất đai và
Bất động sản, Trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Việc đo đạc bằng máy toàn đạc điện tử ở nước ta hiện nay mang lại năng suất và
hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, do yêu cầu về tính thông hướng trong đo đạc chi tiết –
điều mà không phải khu đo nào cũng đảm bảo – nên nhiều vùng ở nước ta hiện nay
vẫn chưa đo được bản đồ địa chính chính quy. Và GPS là công nghệ đã giải quyết
được vấn đề này. Việc đo đạc chi tiết bằng công nghệ GPS không cần phải thông
hướng và không cần phải thành lập lưới khống chế (địa chính, đo vẽ). Tuy nhiên ở
nước ta vẫn chưa có một đề tài khoa học nào nghiên cứu chính thức về vấn đề này.
Chính vì vậy nên tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Đo đạc thành lập bản đồ địa chính
bằng công nghệ GPS tại xã Tân Thiềng, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre” nhằm mục
đích nghiên cứu những vấn đề mới trong công tác đo đạc thành lập bản đồ.
Đề tài này được tiến hành tại Tổ đo đạc Dự án VLAP xã Tân Thiềng, huyện Chợ
Lách, tỉnh Bến Tre từ ngày 01 tháng 04 đến ngày 15 tháng 06 năm 2012.
Kết quả đạt được:
+ Thành quả đo đạc chi tiết bằng công nghệ GPS tại khu đo tỷ lệ 1:2000.
+ Thành quả tính toán bình sai các điểm khống chế đo vẽ bằng công nghệ
GPS tại khu đo tỷ lệ 1:1000.
+ Thành quả đo đạc chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử tại khu đo tỷ lệ
1:1000.
+ Bản đồ địa chính xã Tân Thiềng.


iii


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................1
PHẦN I: TỔNG QUAN ..................................................................................................2
I.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..............................................2
I.1.1. Cơ sở khoa học ................................................................................................2
I.1.2. Cơ sở pháp lý .................................................................................................19
I.1.3. Cơ sở thực tiễn: .............................................................................................19
I.2. KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU............................................................20
I.2.1. Vị trí địa lý ....................................................................................................20
I.2.2. Cơ cấu diện tích đất .......................................................................................20
I.2.3. Những tài liệu hiện có phục vụ công tác đo đạc bản đồ................................20
II.3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................21
II.3.1. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................21
II.3.2. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................21
II.3.3. Qui trình đo đạc thành lập bản đồ địa chính ................................................22
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...........................................................................23
II.1. LẬP LƯỚI KHỐNG CHẾ .................................................................................23
II.1.1. Lưới khống chế khu đo tỷ lệ 1:2000 ............................................................23
II.1.2. Lưới khống chế khu đo tỷ lệ 1:1000 ............................................................23
II.2. ĐO VẼ CHI TIẾT BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH .......................................................24
II.2.1. Công tác chuẩn bị .........................................................................................24
II.2.2. Đo đạc bản đồ địa chính...............................................................................25
II.2.3. Chuyển đổi định dạng dữ liệu ......................................................................38
II.3. BIÊN TẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH: ...................................................................39
II.3.1. Trúc số liệu từ sổ tay điện tử bằng phần mềm Microsoft ActiveSync ........39
II.3.2. Xử lý số liệu đo chi tiết bằng phần mềm Excel và BKED ..........................39
II.3.3. Biên tập bản đồ địa chính bằng phần mềm CESMAP .................................40

II.3.4. Kiểm tra, nghiệm thu, giao nộp sản phẩm ...................................................49
KẾT LUẬN ...................................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv


DANH SÁCH CÁC HÌNH
PHẦN I
Hình I.1. Hệ thống vệ tinh NAVSTAR – GPS
Hình I.2. Nguyên lý Network RTK
Hình I.3. Máy GPS ST82 của hãng SOUTH
Hình I.4. Sổ tay điện tử của máy Rover
Hình I.5. Máy Rover trong Network RTK
Hình I.6. Trạm Base trong Network RTK
Hình I.7. Trạm CORS trong Network RTK
Hình I.8. Cơ cấu diện tích đất tại xã Tân Thiềng
Hình I.9. Quy trình thành lập bản đồ địa chính
PHẦN II
Hình II.1. Các đèn và phím bấm trên Rover
Hình II.2. Trạng thái đèn của trạm Rover
Hình II.3. Màn hình sổ đo điện tử
Hình II.4. Kết nối Bluetooth giữa Rover và sổ điện tử
Hình II.5. Cài đặt cấu hình GPRS cho sổ điện tử
Hình II.6. Kiểm tra kết nối GPRS
Hình II.7. Màn hình đo đạc chi tiết bản đồ địa chính
Hình II.8. Khai báo số kênh của trạm CORS
Hình II.9. Lấy thông tin đã cài đặt vào phần mềm PRTKPro2.0
Hình II.10. Khởi tạo một “Job” mới
Hình II.11. Chọn Ellipsoid cho “Job”

Hình II.12. Cài đặt thông số múi chiếu cho “Job”
Hình II.13. Nhập thông số tính chuyển tọa độ cho “Job”
Hình II.14. Lưu lại kết quả đo chi tiết
Hình II.15. Chuyển đổi định dạng dữ liệu
Hình II.16. Trúc số liệu từ sổ đo điện tử
Hình II.17. Cấu trúc dữ liệu file đo đạc chi tiết
Hình II.18. File đo đạc chi tiết sau khi xử lý bằng Excel
Hình II.19. Phần mềm BKED
Hình II.20. Giao diện phần mềm CESMAP và thao tác đặt tỷ lệ bản đồ
Hình II.21. Chuyển kết quả đo đạc chi tiết vào bản đồ
Hình II.22. Các công cụ nối điểm trong phần mềm CESMAP
Hình II.23. Các công cụ xác định điểm gián tiếp
v


Hình II.24. Đặt ký hiệu bản đồ địa chính
Hình II.25. Tạo vùng bản đồ địa chính
Hình II.26. Gán thông tin thuộc tín bản đồ địa chính
Hình II.27. Chia mảnh, cắt mảnh bản đồ địa chính gốc
Hình II.28. Biên tập bản đồ địa chính
Hình II.29. Xuất bản đồ địa chính sang Microstation
Hình II.30. Nhập bản đồ bằng phần mềm Famis
Hình II.31. Hoàn chỉnh bản đồ giao nộp

vi


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng I.1. Yêu cầu về độ chính xác của bản đồ
Bảng I.2. Quy định về sai số tương hổ cạnh thửa đất cho từng tỷ lệ bản đồ


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VLAP .................................................................... Vietnam Land Administration Project
GCNQSDĐ .............................................................. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GPS .......................................................................................... Hệ thống định vị toàn cầu
UBND .................................................................................................. Ủy Ban Nhân Dân
CORS .............................................................................................. Trạm xử lý trung tâm
Base .......................................................................................... Trạm tham chiếu cố định
Rover ........................................................................................................... Trạm di động
GPS – RTK ............................Đo GPS động thời gian thực (Real Time Kinematic GPS)
Radio Link .......................................................................Thiết bị thu phát sóng vô tuyến

vii


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Trần Quốc Cường

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, công nghệ GPS (Global Positioning System) ngày càng phổ biến và có
nhiều ứng dụng thiết thực trong cuộc sống như: định vị, dẫn đường, quân sự, thời
tiết,... Và quan trọng không kém phải kể đến là ứng dụng trong công tác trắc địa. Tuy
nhiên, trong khi các nước tiên tiến đã sử dụng công nghệ này từ rất lâu vào việc đo đạc
bản đồ thì ở nước ta chỉ dừng lại ở công tác đo lập lưới khống chế phục vụ thành lập
bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc điện tử. Vì vậy, Bộ Tài nguyên và Môi
trường đã triển khai dự án VLAP (Vietnam Land Administration Project) dựa vào
nguồn vốn vai của ngân hàng thế giới WB (World Bank) nhằm hoàn thiện và hiện đại
hóa công tác quản lý đất đai ở nước ta và được thí điểm trên địa bàn 9 tỉnh. Trong đó,
việc đo đạc thành lập lại bản đồ ở tỉnh Bến Tre chủ yếu được tiến hành bằng công

nghệ GPS. Do điều kiện đặc thù về tự nhiên, xã hội của tỉnh nên việc thành lập bản đồ
bằng kỹ thuật đo GPS động giúp mang lại độ chính xác cao và tiết kiệm được thời gian
rất nhiều so với phương pháp toàn đạc trước đây. Chính vì vậy nên tôi quyết định lựa
chọn đề tài: “Đo đạc thành lập bản đồ địa chính bằng công nghệ GPS tại xã Tân
Thiềng, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre” nhằm nắm vững được nguyên tắc, phương
pháp đo tính cũng như biên tập bản đồ bằng công nghệ mới này. Việc đo đạc bằng
công nghệ này có ý nghĩa vô cùng to lớn, nó mở ra một tương lai mới trong công tác
đo đạc bản đồ bằng công nghệ hiện đại ở Việt Nam.
 Tầm quan trọng của đề tài
Đo GPS không phải là một phương pháp mới nhưng việc ứng dụng vào công tác
đo đạc thành lập bản đồ địa chính sẽ là một bước ngoặc lớn vì nó mang lại hiệu suất
cao, tiết kiệm được thời gian thành lập lưới, mà vẫn đảm bảo được độ chính xác theo
quy định. Điều quan trọng của phương pháp này là việc định vị điểm đo chi tiết mà
không cần đảm bảo tính thông hướng như trong hầu hết các phương pháp đo đạc
truyền thống.
 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu việc ứng dụng công nghệ đo GPS động vào việc đo đạc chi tiết thành
lập bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở xã Tân Thiềng.
Đánh giá tính ưu việt của công nghệ đo GPS động và khả năng ứng dụng trong
tương lai.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đo đạc thành lập bản đồ địa chính bằng công nghệ GPS
tại xã Tân Thiềng, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được thực hiện tại xã Tân Thiềng, huyện Chợ Lách,
tỉnh Bến Tre từ 01/04/2012 đến 15/06/2012.

-Trang 1-


Ngành Quản Lý Đất Đai


SVTH: Trần Quốc Cường

PHẦN I: TỔNG QUAN
I.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I.1.1. Cơ sở khoa học
1. Thửa đất:
Là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc
được mô tả trên hồ sơ. Ranh giới thửa đất trên thực địa được xác định bằng các cạnh
thửa là tâm của đường ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc giới hoặc địa
vật cố định (là dấu mốc hoặc cọc mốc) tại các đỉnh liền kề của thửa đất. Trên bản đồ
địa chính tất cả các thửa đất đều được xác định vị trí, ranh giới (hình thể), diện tích,
loại đất và được đánh số thứ tự. Trên bản đồ địa chính ranh giới thửa đất phải thể hiện
là đường bao khép kín của phần diện tích đất thuộc thửa đất đó. Trường hợp ranh giới
thửa đất là cả đường ranh tự nhiên (như bờ thửa, tường ngăn,…) không thuộc thửa đất
mà đường ranh tự nhiên đó thể hiện được bề rộng trên bản đồ địa chính thì ranh giới
thửa đất được thể hiện trên bản đồ địa chính là mép của đường ranh tự nhiên giáp với
thửa đất. Trường hợp ranh giới thửa đất là cả đường ranh tự nhiên không thuộc thửa
đất mà đường ranh tự nhiên đó không thể hiện được bề rộng trên bản đồ địa chính thì
ranh giới thửa đất được thể hiện là đường trung tâm của đường ranh tự nhiên đó và ghi
rõ độ rộng của đường ranh tự nhiên trên bản đồ địa chính. Các trường hợp do thửa đất
quá nhỏ không đủ chỗ để ghi số thứ tự, diện tích, loại đất thì được lập bản trích đo địa
chính và thể hiện ở bảng ghi chú ngoài khung bản đồ. Trường hợp khu vực có ruộng
bậc thang, thửa đất được xác định theo mục đích sử dụng đất của cùng một chủ sử
dụng đất (không phân biệt theo các bờ chia cắt bên trong khu đất của một chủ sử
dụng).
2. Loại đất:
Là tên gọi đặc trưng cho mục đích sử dụng đất. Trên bản đồ địa chính loại đất
được thể hiện bằng ký hiệu tương ứng với mục đích sử dụng đất. Loại đất thể hiện trên
bản đồ phải đúng hiện trạng sử dụng trong khi đo vẽ lập bản đồ địa chính và được

chỉnh lại theo kết quả đăng ký quyền sử dụng đất, cấp GCNQSDĐ. Một thửa đất trên
bản đồ địa chính chỉ thể hiện loại đất chính của thửa đất.
Trường hợp trong quá trình đo vẽ bản đồ, đăng ký quyền sử dụng đất hoặc xét
cấp GCNQSDĐ, trong một thửa đất có hai hay nhiều mục đích sử dụng chính mà chủ
sử dụng đất và cơ quan quản lý đất đai chưa xác định được ranh giới đất sử dụng theo
từng mục đích thì trong hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất, trên bản đồ địa chính, trong
hồ sơ địa chính, trên GCNQSDĐ phải ghi rõ diện tích đất cho từng mục đích sử dụng.
3. Bản đồ địa chính gốc:
Là bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất và thể hiện trọn và không trọn các thửa
đất, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã
được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan; lập theo khu vực trong phạm vi một hoặc
một số đơn vị hành chính cấp xã, trong một phần hay cả đơn vị hành chính cấp huyện
hoặc một số huyện trong phạm vi một tỉnh hoặc một thành phố trực thuộc Trung ương,
được cơ quan thực hiện và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận. Bản đồ địa chính
gốc là cơ sở để thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
Các nội dung đã được cập nhật trên bản đồ địa chính cấp xã phải được chuyển lên bản
đồ địa chính gốc.
-Trang 2-


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Trần Quốc Cường

4. Bản đồ địa chính:
Là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất và các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo
thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan; lập
theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan thực hiện, UBND cấp xã và
cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận.
Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng (loại đất) của thửa đất thể hiện trên bản

đồ địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký quyền sử dụng
đất, cấp GCNQSDĐ mà ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng đất có thay đổi thì phải
chỉnh sửa bản đồ địa chính thống nhất với số liệu đăng ký quyền sử dụng đất,
GCNQSDĐ.
5. Tổng quan về dự án VLAP:
VLAP là dự án do Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện từ ngày 17/09/2008
đến tháng 12/2013 và được triển khai trên địa bàn 9 tỉnh: Hà Nội, Hưng Yên, Thái
Bình, Quãng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa, Tiềng Giang, Bến Tre, Vĩnh Long. Dự án
được triển khai nhằm mục tiêu hoàn thiện và hiện đại hóa công tác quản lý đất đai ở
nước ta, tăng cường sự tiếp cận của mọi đối tượng đối với dịch vụ thông tin đất đai
thông qua việc phát triển một hệ thống quản lý đất đai hoàn thiện ở các tỉnh được lựa
chọn. Dự án bao gồm 3 hợp phần chính: hiện đại hóa hệ thống đăng ký đất đai, tăng
cường dịch vụ đăng ký đất đai, quản lý dự án và theo dõi đánh giá.
Tổng thời gian thi công công trình tại xã Tân Thiềng là 18 tháng (từ tháng
03/2011 đến tháng 08/2012), với số ngày làm việc thực tế là 546 ngày. Trong đó, đo
đạc thành lập bản đồ địa chính 269 ngày, Phần đăng ký thống kê, cấp GCNQSDĐ, lập
hồ sơ địa chính 277 ngày.
6. Hệ thống GPS:
Từ những năm 60 của thế kỷ 20, Cơ quan Hàng không và Vũ trụ Mỹ (NASA)
cùng với Bộ Quốc phòng đã tiến hành chương trình nghiên cứu, phát triển hệ thống
dẫn đường và định vị chính xác bằng vệ tinh nhân tạo. Hệ thống định vị dẫn đường
bằng vệ tinh thế hệ đầu tiên là hệ thống TRANSIT. Hệ TRANSIT được sử dụng trong
thương mại vào năm 1967. Một thời gian ngắn sau đó TRANSIT bắt đầu ứng dụng
trong trắc địa. Tuy nhiên, định vị bằng hệ TRANSIT cần thời gian quan trắc rất lâu mà
độ chính xác chỉ đạt cỡ 1 m. Do vậy trong trắc địa hệ TRANSIT chỉ phù hợp với công
tác xây dựng các mạng lưới khống chế cạnh dài. Nó không thỏa mãn được công tác đo
đạc bản đồ.
Tiếp sau thành công của hệ TRANSIT. Hệ thống định vị vệ tinh thế hệ thứ hai ra
đời có tên là NAVSTAR-GPS (Navigation Satellite Timing And Ranging – Global
Positioning System) gọi tắc là GPS. Độ chính xác định vị bằng hệ thống này được

nâng cao so với hệ TRANSIT. Nhược điểm về thời gian quan trắc đã được khắc phục.
Việc vận hành hệ thống NAVSTAR – GPS bắt đầu với vệ tinh GPS mẫu “Block I”. Từ
năm 1978  1985, 11 vệ tinh Block I đã được phóng lên quỹ đạo. Hiện nay hầu hết số
vệ tinh thuộc Block I đã hết thời hạn sử dụng. Việc phóng vệ tinh thế hệ thứ II (Block
II) bắt đầu vào năm 1989. Loại vệ tinh bổ sung thế hệ thứ III (Block IIR) được thiết kế
thay thế những vệ tinh Block II đầu tiên bắt đầu phóng vào năm 1995. Cho đến nay đã
có 32 vệ tinh của hệ thống GPS đang hoạt động trên quỹ đạo.
Ban đầu hệ thống này được dùng cho mục đích quân sự nhưng sau đó đã được
thương mại hóa, được ứng dụng rất rộng rãi trong các hoạt động kinh tế, xã hội và đặt
-Trang 3-


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Trần Quốc Cường

biệt đối với ngành trắc địa bản đồ thì đây là cuộc cách mạng thực sự về cả kỹ thuật,
chất lượng cũng như hiệu quả kinh tế trên phạm vi toàn thế giới.
Cùng có tính năng tương tự với hệ thống GPS đang hoạt động còn có hệ thống
GLONASS của Nga, hệ thống GALILEO của Cộng Đồng Châu Âu,…

Hình I.1. Hệ thống vệ tinh NAVSTAR – GPS
7. Cấu trúc hệ thống GPS:
Đoạn không gian (Space Segment): Đoạn không gian bao gồm các vệ tinh nhân
tạo phát tín hiệu bay trên 6 mặt phẳng quĩ đạo nghiêng 550 so với mặt phẳng xích đạo
trái đất với chu kỳ 718 phút. Quỹ đạo vệ tinh gần hình tròn, ở độ cao 12.600 dặm
(20.200 km), trong đó mỗi vệ tinh có trang bị tên lửa đẩy để điều chỉnh quỹ đạo.
Đoạn điều khiển (Control Segment): Đoạn điều khiển là 5 trạm mặt đất phân bố
đều quanh trái đất trong đó có 1 trạm chủ (Master Control Station) đặt tại căn cứ
không quân Falcon ở Colorado Spring, bang Colorado, Mỹ và 4 trạm theo dõi

(Monitor Station) đặt tại Diego Garcia, Ascension, Kwajalein và Hawaii. Trạm chủ là
nơi nhận, xử lý tín hiệu thu được từ các vệ tinh tại 4 trạm theo dõi. Sau khi số liệu GPS
được thu thập, xử lý tọa độ và độ lệch đồng hồ của từng vệ tinh được tính toán và hiệu
chỉnh tại trạm chủ và truyền tới các vệ tinh hàng ngày qua các trạm theo dõi.
Đoạn người sử dụng (User): Đoạn người sử dụng bao gồm các máy thu tín hiệu
vệ tinh và phần mềm xử lý tính toán số liệu. Máy thu tín hiệu GPS có thể đặt cố định
trên mặt đất hay gắn trên các phương tiện chuyển động. Tùy theo mục đích của các
ứng dụng mà các máy thu GPS có thiết kế cấu tạo khác nhau cùng với phần mềm
tương ứng. Các máy thu này gồm có máy thu 1 tần số và máy thu 2 tần số.
8. Các trị đo GPS:
Trị đo GPS là những số liệu mà máy thu GPS nhận được từ tín hiệu của vệ tinh
truyền tới. Mỗi vệ tinh GPS phát 4 thông số cơ bản dùng cho việc đo đạc chia thành 2
nhóm bao gồm:
+ Nhóm trị đo Code: C/A. Code, P. Code.
+ Nhóm trị đo pha: L1, L2.
 Trị đo Code (C/A Code và P Code):

-Trang 4-


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Trần Quốc Cường

Mã C/A có tần số 1.023 MHz và chiều dài bước sóng cỡ 300 m. Còn mã P có tần
số 10.23 MHz và chiều dài bước sóng khoảng 30 m, cung cấp độ chính xác định vị cao
gấp 10 lần mã C/A.
Trong trường hợp này, máy thu nhận mã được phát đi từ vệ tinh, so sánh với tín
hiệu tương tự mà máy thu tạo ra nhằm xác định được thời gian thu tín hiệu lan truyền
từ vệ tinh tới máy thu và từ đó khoảng cách từ máy thu đến các vệ tinh được xác định

bằng công thức:
D=c.t+t+r
Trong đó: c là vận tốc truyền sóng ánh sáng (c=299792458 m/s), t là thời gian
truyền tín hiệu, t là lượng hiệu chỉnh do sai số sự không đồng bộ đồng hồ máy thu và
vệ tinh, r là lượng hiệu chỉnh do môi trường.
 Trị đo pha sóng tải (phase observable):
Sóng tải được truyền trên băng tần sóng siêu âm L, trong đó sóng L1 và L2 có
tần số tương ứng là 1575.42 MHz và 1227.60 MHz. Những tần số này được tạo ra từ
tần số cơ bản f0 = 10.23 MHz. Băng tần L1 có tần số f1 = 154 x f0 còn băng tần L2 có
tần số f2 = 120 x f0.
Sóng tải được phát đi từ vệ tinh có chiều dài bước sóng không đổi (L1~19 cm,
L2~24,4 cm). Nếu gọi  là chiều dài bước sóng thì khoảng cách giữa vệ tinh và máy
thu GPS sẽ là:
D=N + 
Trong đó: N là số nguyên lần bước sóng,  là phần lẻ bước sóng.
Trị đo pha chính là phần lẻ của bước sóng bằng cách đo độ di pha giữa sóng tải
thu được và sóng tải do máy thu tạo ra. Phần lẻ này có thể đo được với độ chính xác cỡ
1% vòng pha tương đương vài mm.
Giải pháp này cho kết quả định vị chính xác hơn giải pháp chỉ dùng trị đo Code.
Khó khăn chính là xác định số nguyên lần bước sóng giữa anten máy thu và vệ tinh (số
nguyên đa trị N). Một khi máy thu bắt được tín hiệu của một vệ tinh nào đó nó sẽ đếm
số bước sóng trôi qua sau thời điểm đó. Do vậy, điều cần thiết duy nhất là tính được số
nguyên đa trị ban đầu. Tuy nhiên nếu việc thu tín hiệu vệ tinh bị gián đoạn (do vật cản,
do tín hiệu yếu, anten di động nhanh hoặc tác động mạnh của tầng ion) làm cho số
nguyên đa trị bị thay đổi thì cần phải xác định lại.
9. Nguyên lý hoạt động của hệ thống GPS:
Nguyên lý định vị bằng GPS có thể hiểu đơn giản là bài toán giao hội cạnh
không gian, có nghĩa là để xác định được tọa độ không gian của điểm quan sát cần đo
khoảng cách từ điểm quan sát đến các vệ tinh. Có 2 phương pháp cơ bản trong đo
khoảng cách đến vệ tinh là đo chuỗi tín hiệu mã (trị đo Code) và đo hiệu pha sóng tải

(trị đo pha).
Phương pháp đo chuỗi tín hiệu mã thường áp dụng trong định vị tuyệt đối điểm
đơn. Hiện nay độ chính xác định vị tuyệt đối điểm đơn có thể đạt được từ 1 đến 2 cm
nếu thời gian đo kéo dài liên tục hơn 10 giờ và sử dụng các phần mềm tính toán độ
chính xác cao. Thông thường độ chính xác này chỉ đạt được 1 đến 3 m, chính vì vậy
không thể áp dụng cho công tác xây dựng lưới khống chế trắc địa.
Phương pháp đo hiệu pha sóng tải thường áp dụng trong định vị tương đối. Hiện
nay, độ chính xác của định vị GPS tương đối về mặt bằng đạt được 3 mm đến 5 mm.
-Trang 5-


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Trần Quốc Cường

Với công tác xây dựng mạng lưới khống chế trắc địa thường áp dụng phương pháp
định vị GPS tương đối.
Ngoài ra cả hai sóng tải L1, L2 còn mang thông báo vệ tinh (Satellite message)
dưới dạng một dòng dữ liệu được thiết kế ở tần số thấp (50 Hz) để thông báo tới người
sử dụng tình trạng và vị trí của vệ tinh. Các dữ liệu này sẽ được các máy thu giải mã
và dùng vào việc xác định vị trí của máy theo thời gian thực.
10. Các phương pháp định vị bằng hệ thống GPS:
 Phép định vị tuyệt đối:
Là kỹ thuật xác định tọa độ của điểm đặt máy thu tín hiệu vệ tinh trong hệ tọa độ
toàn cầu WGS – 84. Kỹ thuật định vị này là việc tính tọa độ của điểm đo nhờ việc giải
bài toán giao hội nghịch không gian dựa trên cơ sở khoảng cách đo được từ các vệ tinh
đến máy thu và tọa độ của các vệ tinh tại thời điểm đo. Do nhiều nguồn sai số nên độ
chính xác vị trí điểm thấp, không dùng được cho việc đo đạc chính xác, dùng chủ yếu
cho việc dẫn đường và các mục đích đo đạc có yêu cầu độ chính xác không cao. Đối
với phương pháp này chỉ sử dụng 1 máy thu tín hiệu vệ tinh.

Khác biệt hẳn so với các phương pháp đo đạc truyền thống, việc định vị một
điểm nào đó không cần đến các trị đo góc, cạnh thông thường mà sử dụng các trị đo
Code và trị đo pha. Khi đặt máy ở điểm bất kỳ thu tín hiệu từ các vệ tinh, khoảng cách
tương ứng từ máy thu đến các vệ tinh được xác định và tọa độ của điểm đo được xác
định trong hệ tọa độ GPS.
 Phép định vị tương đối:
Thực chất của phương pháp đo là xác định hiệu tọa độ không gian của 2 điểm đo
đồng thời đặt trên 2 đầu của khoảng cách cần đo (Baseline). Độ chính xác của phương
pháp này rất cao do loại trừ được nhiều nguồn sai số nên được sử dụng trong đo đạc
xây dựng lưới khống chế trắc địa và các công tác đo đạc bản đồ các tỷ lệ. Do bản chất
của phương pháp nên cần tối thiểu 2 máy thu vệ tinh trong 1 thời điểm đo và kết quả
của phương pháp không phải là tọa độ điểm trong hệ tọa độ GPS mà là véctơ không
gian (Baseline) nối 2 điểm đặt máy thu hay nói chính xác là các thành phần số gia tọa
độ X, Y, Z (hoặc B, L, H) của 2 điểm trong hệ tọa độ GPS. Độ chính xác tương đối đạt
cỡ mm và chủ yếu áp dụng trong trắc địa. Để đạt được độ chính xác cao trong định vị
tương đối người ta tạo ra sai phân. Nguyên tắc của việc này là dựa trên sự đồng ảnh
hưởng của các đại lượng, nguồn sai số đến tọa độ của điểm cần xác định trong bài toán
định vị tuyệt đối như sai số đồng hồ vệ tinh, máy thu, sai số tọa độ vệ tinh, ảnh hưởng
của môi trường,...nhằm loại trừ hoặc giảm bớt các sai số này. Phụ thuộc vào quan hệ
của các trạm đo trong thời gian đo mà người ta chia thành các dạng đo tương đối sau:
 Đo GPS tĩnh (Static):
Đây là phương pháp chính xác nhất vì nó sử dụng cả hai trị đo Code và pha sóng
tải. Hai hoặc nhiều máy thu đặt cố định thu tín hiệu GPS tại các điểm cần đo tọa độ
trong khoảng thời gian thông thường từ 1 giờ trở lên. Thời gian đo kéo dài để đạt được
sự thay đổi đồ hình vệ tinh, cung cấp trị đo dư và giảm được nhiều sai số khác nhằm
mục đích đạt độ chính xác cao nhất. Đo GPS tĩnh tương đối đạt độ chính xác cỡ 1 mm
dùng cho các ứng dụng có độ chính xác cao nhất như thành lập lưới khống chế trắc địa
nhà nước.
 Đo GPS tĩnh nhanh (Fast Static):


-Trang 6-


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Trần Quốc Cường

Phương pháp này về bản chất giống như đo GPS tĩnh nhưng thời gian đo ngắn
hơn. Phương pháp đòi hỏi dữ liệu trị đo pha sóng tải và trị đo code. Phương pháp đo
tĩnh nhanh với máy thu GPS 2 tần số chỉ có hiệu quả trên cạnh ngắn. Thời gian đo tĩnh
nhanh thay đổi từ 8 đến 30 phút phụ thuộc vào số vệ tinh và đồ hình vệ tinh. Số vệ tinh
nhiều hơn 4 bảo đảm trị đo dư với đồ hình vệ tinh phân bố đều sẽ hỗ trợ việc tìm
nhanh số đa trị nguyên và giảm thời gian định vị.
 Đo GPS cải chính phân sai sử dụng trị đo Code (DGPS – Differential
GPS):
Là phương pháp đo GPS sử dụng kỹ thuật định vị tương đối sử dụng trị đo code
có độ chính xác tọa độ 0,5 m – 3 m. Nội dung của phương pháp đo là dùng 2 trạm đo
trong đó có 1 trạm gốc (Base Station) có tọa độ biết trước và 1 trạm đo tại các điểm
cần đo tọa độ (Rover Station). Trên cơ sở độ lệch về tọa độ đo so với tọa độ thực tại
trạm gốc để hiệu chỉnh vào kết quả đo tại các trạm động theo nguyên tắc đồng ảnh
hưởng. Yêu cầu quan trọng khi đo phân sai là trạm tĩnh và trạm di động phải thu số
liệu đồng thời của các vệ tinh. Do độ chính xác không cao nên phương pháp DGPS chỉ
được sử dụng trong đo vẽ bản đồ tỷ lệ trung bình và tỷ lệ nhỏ. Có 2 loại cải chính:
+ Cải chính vào cạnh: Sử dụng cạnh tính theo trị đo Code của trạm tĩnh tới
từng vệ tinh và tìm độ lệch so với khoảng cách thực của nó trên cơ sở tọa độ
điểm gốc. Các độ lệch này được dùng để cải chính cho chiều dài cạnh từ điểm
cần định vị đến các vệ tinh tương ứng trước khi đưa cạnh vào tính tọa độ cho
trạm động.
+ Cải chính vào tọa độ: Cũng tương tự với việc cải chính vào cạnh như trên,
ở đây sẽ xác định được độ lệch về tọa độ giữa tọa độ tính được của trạm tĩnh và

tọa độ thực của nó do ảnh hưởng của các nguồn sai số. Các độ lệch đó được cải
chính tương ứng vào tọa độ của trạm động.
Phụ thuộc vào thời điểm cải chính mà người ta chia thành 2 phương pháp đo cải
chính phân sai như sau:
+ Đo DGPS thời gian thực (Real Time DGPS): Với phương pháp này, số
cải chính được truyền từ trạm tĩnh tới trạm di động ngay trên thực địa để cải
chính cho tọa độ trạm di động và hiển thị kết quả tại thực địa ngay trong khi đo.
Để thực hiện được như vậy, thiết bị đo cần có thêm máy phát và thu tín hiệu
Radio Link để truyền tín hiệu cải chính.
+ Đo DGPS xử lý sau: Cũng tương tự như phương pháp đo DGPS thời gian
thực nhưng số liệu cải chính không thực hiện trong quá trình đo mà nhận được
sau khi xử lý số liệu trong phòng.
 Đo GPS động sử dụng trị đo phase (Kinematic):
Phương pháp được tiến hành với 1 máy đặt tại trạm cố định (Base station) và 1
hoặc nhiều máy khác (Rover station) di động đến các điểm cần đo tọa độ nhằm thu tín
hiệu vệ tinh đồng thời. Đo GPS động là giải pháp nhằm giảm tối thiểu thời gian đo so
với phương pháp GPS tĩnh nhưng vẫn đạt độ chính xác đo tọa độ cỡ cm. Tùy thuộc
vào thời điểm xử lý số liệu đo, người ta chia thành 2 dạng:
+ Đo GPS động xử lý sau (Post Processing Kinematic GPS): Tọa độ của
các điểm đo có được sau khi xử lý số liệu trong phòng do vậy không sử dụng
thiết bị truyền số liệu Radio Link. Để có thể đo theo phương pháp này cần phải
tiến hành việc khởi đo xác định số nguyên đa trị bằng cách đo tĩnh trên 1 đoạn
thẳng sau đó mới đến đo tại các điểm cần xác định tọa độ với thời gian ngắn.
-Trang 7-


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Trần Quốc Cường


Trong quá trình di chuyển đến điểm cần đo máy đo di động cần phải thu tín hiệu
liên tục đến tối thiểu 4 vệ tinh. Nếu trong quá trình di chuyển đến điểm cần đo tín
hiệu của một trong 4 vệ tinh bị mất có nghĩa là số nguyên đa trị giải được qua
phép khởi đo bị mất. Do đó phải khởi đo lại bằng cách quay lại điểm đo trước đó
hoặc đo tĩnh trên một cạnh mới. Tầm hoạt động của máy di động có thể đạt đến
50 km.
+ Đo GPS động thời gian thực GPS – RTK: RTK là tên viết tắt của cụm từ
Real Time Kinematic, nghĩa là kỹ thuật đo động thời gian thực. Về mặt nguyên
tắt RTK tương tự như kỹ thuật DGPS. Tuy nhiên, trong trường hợp RTK, trạm
cơ sở sẽ truyền các trị đo pha về phía trạm động. Trạm động sẽ thành lập các trị
đo pha ở dạng hiệu đôi để xử lý. Vì trị đo pha có độ chính xác mm, nên độ chính
xác định vị có thể đạt đến cm. Nếu 100% tham số đa trị được giải ta sẽ có
nghiệm fixed là nghiệm chính xác nhất, nếu chỉ giải được một phần ta có nghiệm
partial, và sẽ nhận được nghiệm float khi không giải được tham số đa trị.
11. Phương pháp GPS – RTK:
 Nếu sử dụng trạm đơn:
Phương pháp GPS – RTK dựa trên cơ sở 1 máy thu tĩnh đặt tại điểm gốc (điểm
gốc là các điểm địa chính cở sở hoặc điểm tọa độ Nhà nước hạng IV trở nên) và một
số trạm thu động (đặt liên tiếp tại các điểm đo vẽ chi tiết), sau khi cài đặt các chế độ đo
và toạ độ điểm gốc cho trạm tĩnh. Số liệu tại trạm tĩnh được gửi tức thời tới trạm động
bằng thiết bị Radio Link để xử lý tính toán toạ độ trạm động theo toạ độ trạm tĩnh.
Do phải dùng đến Radio Link truyền số liệu nên tầm hoạt động đo của máy di
động bị hạn chế (trạm động phải nằm trong vùng bán kính 10 km tính từ trạm Base).
Số nguyên đa trị được xác định nhanh nhờ giải pháp khởi đo (Initialization) và
được duy trì bằng cách thu tín hiệu liên tục với tối thiểu 4 vệ tinh trong khi di chuyển
máy thu đến điểm đo tiếp theo và thời gian đo tại các điểm này rất ít từ 1 đến 5 giây.
Nếu việc theo dõi vệ tinh bị gián đoạn thì số nguyên đa trị sẽ bị mất, cần phải xác định
lại.
 Nếu sử dụng các trạm cấu hình thành mạng (cấu hình ít nhất từ 3 trạm đơn,
khoảng cách giữa các trạm 50 – 70 km):

Nguyên tắc của mạng RTK bắt đầu với tất cả các trạm tham chiếu trong mạng
RTK (Base Station) quan sát trực tuyến liên tục các vệ tinh bằng hệ thống phần mềm
được cài đặt trên hệ thống máy chủ trung tâm (CORS).
Mục đích của mạng RTK là để giảm thiểu ảnh hưởng của sai số phụ thuộc vào
khoảng cách và vị trí được tính toán trong phạm vi giới hạn của mạng. Phần mềm máy
chủ của mạng RTK thực thi quá trình này bằng cách:
+ Cố định tham số đa trị từ các vệ tinh (được quan trắc bởi các trạm tham
khảo) nằm trong mạng lưới.
+ Dùng dữ liệu từ tất cả (hoặc một tập hợp) các trạm tham khảo được tính
toán các số hiệu chỉnh rồi gửi tới trạm Rover.
Mạng các trạm Base đã được thiết lập, có tọa độ trên WGS 84, các máy GPS –
RTK đo động được cài đặt các tham số tính chuyển từ hệ toạ độ quốc tế WGS – 84 về
hệ toạ độ VN – 2000. Cả hai loại máy đồng thời thu tín hiệu từ vệ tinh, dữ liệu các
-Trang 8-


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Trần Quốc Cường

trạm Base được gửi về trạm CORS thông qua đường truyền được thiết kế dạng mạng
WAN (Wide Area Network), riêng máy động sử dụng công nghệ GSM truyền tin (sử
dụng sim điện thoại được đăng ký GPRS) để truyền toàn bộ số liệu về trung tâm xử lý
thông qua IP tĩnh, tại trung tâm xử lý các trị đo (từ trạm tĩnh và trạm động) được xử lý
tính toán ra tọa độ WGS – 84 cho các trạm động và gửi trả kết quả về cho các trạm
động, trạm động sau khi nhận được số liệu kết hợp với tham số chuyển đổi để tính
chuyển về hệ VN – 2000.

Hình I.2. Nguyên lý Network RTK
12. Thông số kỹ thuật của CORS, BASE, ROVER:

 Thông số kỹ thuật của 2 máy Rover dùng trong đo đạc tại xã Tân Thiềng (mã
máy: 1082724355 và 1182737053):
Số kênh:
+ 14 L1 + 14 L2 GPS.
+ 12 L1 + 12 L2 GLONASS.
+ Có thể thu nhận 2 hệ thống tín hiệu vệ tinh GPS và GLONASS.
+ Kỹ thuật dò tìm vệ tinh: L1/L2.
Độ chính xác đo tĩnh:
+ Độ chính xác mặt phẳng đo tĩnh: 5 mm+0,5 ppm.
+ Độ chính xác cao độ đo tĩnh: 5 mm+1 ppm.
+ Phạm vi hoạt động ở trạng thái đo tĩnh: ≤ 80 km.
Độ chính xác đo RTK:
+ Độ chính xác đo RTK: 1 cm+1 ppm.
+ Độ chính xác đo RTK: 2 cm+1 ppm.
+ Phạm vi hoạt động đo RTK: ≤ 10 km.
+ Thời gian thiết lập RTK: Dưới 10 giây.
-Trang 9-


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Trần Quốc Cường

+ Độ tin cậy: Trên 99,9%.
Các đặc trưng về mặt vật lý:
+ Kích thước: Cao 96 mm, đường kính 186 mm.
+ Trọng lượng Rover: 2,7 kg.
+ Nhiệt độ vận hành: - 25 ± +600C.
+ Nhiệt độ có thể chịu được: -55 ± +800C.
+ Chống va đập: 1,2 m rơi tự do.

+ Chống thấm nước: Ngâm sâu dưới 1 m nước.
+ Có thể fixed tín hiệu vệ tinh xuyên qua những tầng lá cây dày khoảng 3
m.
+ Bộ nhớ 128 MB, thẻ nhớ SD.
+ Giao tiếp không dây: Bluetooth.
+ Truyền dữ liệu: Thẻ SD, truyền thông USB.
+ Main chủ Trimble.
+ Sổ ghi điện tử Psion hoặc Jett màn hình màu LCT TFT cảm ứng với bút
Stylus chuyên dụng, hệ điều hành WINDOWNS CE bản quyền.
+ Mạnh mẽ kết nối và tương thích với các loại RTK khác có trên thị trường.

Hình I.3. Máy GPS ST82 của hãng SOUTH

-Trang 10-


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Trần Quốc Cường

Hình I.4. Sổ tay điện tử của máy Rover

-Trang 11-


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Trần Quốc Cường

Hình I.5. Máy Rover trong Network RTK

 Thông số kỹ thuật trạm Base:
Hệ thống mainframe S82 hai tần.
Pin Lithium 2300 mA.
Tuỳ chọn mức năng lượng truyền sóng radio: 2W/0,5W hoặc 2W/5W
Cáp truyền thông đa chức năng.
Trọng lượng trạm Base: 0,8 kg.

-Trang 12-


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Trần Quốc Cường

Hình I.6. Trạm Base trong Network RTK
 Thông số kỹ thuật trạm CORS:

Hình I.7. Trạm CORS trong Network RTK
Main: Intel 945GC.
CPU: Core 2 Duo 1,6 GB.
Main chủ GPS : Novatel OEM4 và OEMV, bộ nhớ 1 GB.
Ethernet 10M/100M.
Cổng COM: 1 cổng RS332.
USB: 5 cổng kết nối USB 2.0.
Điện áp: 220 V.
Hệ điều hành: Windows XP.
Tần số hoạt động: 1227 MHz ± 10 MHz, 1575 MHz ± 10 MHz.
-Trang 13-



Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Trần Quốc Cường

Phương pháp cực hoá: Phân cực xoay theo trục dọc.
Trọng lượng: ≤ 5,2 kg.
Nhiệt độ hoạt động: -45 ÷ +65 .
Nhiệt độ bên trong: -55 ÷ +85 .
13. Tại sao GPS – RTK là phương pháp được lựa chọn:
Hệ thống định vị GPS đã được công nhận và sử dụng rộng rãi như một công nghệ
tin cậy, hiệu quả trong trắc địa bản đồ bởi các tính ưu việt sau:
+ Có thể xác định tọa độ của các điểm từ điểm gốc khác mà không cần
thông hướng.
+ Độ chính xác đo đạc ít phụ thuộc vào điều kiện thời tiết (có thể đo trong
mọi điều kiện thời tiết).
+ Việc đo đạc tọa độ các điểm rất nhanh chóng, đạt chính xác cao, ở vị trí
bất kỳ trên trái đất.
+ Kết quả đo đạc có thể tính trong hệ tọa độ toàn cầu hoặc hệ tọa độ địa
phương bất kỳ.
+ Kết quả đo ở dạng file số nên dễ dàng nhập vào các phần mềm đo vẽ bản
đồ hoặc các hệ thống cơ sở dữ liệu.
+ Công nghệ GPS là công nghệ mới, khác biệt, làm thay đổi hẳn quan niệm
về đo đạc trong công tác trắc địa bản đồ.
+ Đo GPS động là bước phát triển mới của công nghệ GPS cho phép đo đạc
chi tiết bỏ qua công đoạn lập lưới khống chế cơ sở, có độ chính xác cao đạt yêu
cầu kỹ thuật đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn, có những tính năng ưu việt so với phương
pháp đo vẽ bản đồ truyền thống.
+ Đo GPS động là phương pháp đo đạc khoa học, đáp ứng yêu cầu của
công tác tự động hóa đo vẽ bản đồ, phù hợp với việc tổ chức, quản lý số liệu
trong các hệ thống quản trị dữ liệu trong máy tính.

+ Đo GPS động kết hợp với các phương pháp đo vẽ truyền thống tạo được
hiệu quả kinh tế cao trong đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn ở Việt Nam.
14. Quy định kỹ thuật công tác xây dựng lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ thành lập
bản đồ địa chính tại xã Tân Thiềng, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre:
 Quy định chung:
Bản đồ được thành lập ở 2 tỷ lệ: 1:1000 và 1:2000. Ở tỷ lệ 1:2000, bản đồ được
đo đạc chi tiết hoàn toàn bằng công nghệ GPS – RTK. Ở tỷ lệ 1:1000, bản đồ được xây
dựng lưới khống chế đo vẽ hoàn toàn bằng công nghệ GPS – RTK phục vụ đo đạc chi
tiết bằng máy toàn đạc điện tử. Do đó, khu đo toàn xã Tân Thiềng không cần xây dựng
lưới khống chế địa chính.
Đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc kết hợp đo
bằng công nghệ GPS-RTK.
Lưới khống chế đo vẽ và bản đồ địa chính được thành lập trên hệ tọa độ VN –
2000, múi chiếu 30, kinh tuyến trục 105045’.
Bản đồ địa chính được thành lập theo các phương pháp ở trên kết hợp với công
nghệ bản đồ số. Xử lý nội nghiệp, biên tập bản đồ trên máy vi tính bằng phần mềm
Famis chạy trên nền MicroStation SE hoặc phần mềm khác nhưng phải chuyển đổi
khuôn dạng sang file có đuôi *.dgn.
-Trang 14-


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Trần Quốc Cường

Các yêu cầu kỹ thuật cho công tác đo vẽ bản đồ phải tuân theo các quy phạm và
quy định hiện hành của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Bản mô tả ranh giới, mốc giới và hồ sơ kỹ thuật được lập đầy đủ cho các thửa
đất.
Trong quá trình thi công công trình nếu có thay đổi về quy phạm hay các văn bản

quy định kỹ thuật khác được Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thì sẽ phải áp
dụng theo quy định mới cho phù hợp.
 Cơ sở toán học của bản đồ:
Bản đồ được thành lập ở múi chiếu 3, trên hệ toạ độ VN – 2000, Ellipsoid
WGS – 84 (bán trục lớn a = 6378137,0 m, độ dẹt f = 1:298,257223563), lưới chiếu
UTM, kinh tuyến trung ương 10545’, dãn cách Đông 500.000 m. Bản đồ địa chính
được thành lập không có độ cao.
Kích thước bản vẽ gốc tỷ lệ 1:2000 là 50 cm x 50 cm (khung trong).
Kích thước bản vẽ gốc tỷ lệ 1:1000 là 50 cm x 50 cm (khung trong).
Diện tích thực địa của mảnh bản đồ gốc tỷ lệ 1:2000 là 100 ha.
Diện tích thực địa của mảnh bản đồ gốc tỷ lệ 1:1000 là 25 ha.
Cách thức chia mảnh, đánh số tờ bản đồ tỷ lệ 1:2000, 1:1000 tuân theo quy định
của Bộ Tài nguyên và Môi trường (Xem Phụ lục 5).
 Độ chính xác của bản đồ: (Xem Phụ lục 6)
Độ chính xác của bản đồ tuân theo Bảng I.1.
Bảng I.1. Yêu cầu về độ chính xác của bản đồ
STT

Các chỉ tiêu kỹ thuật

Độ chính xác không quá

1

Sai số trung bình vị trí mặt phẳng Không vượt quá 0,10 mm tính theo tỷ
của điểm khống chế đo vẽ sau bình lệ bản đồ.
sai so với điểm khống chế toạ độ từ
địa chính trở lên gần nhất.

2


Sai số đưa các điểm góc khung bản Không được sai lệch so với giá trị lý
đồ, giao điểm của lưới km, các thuyết và giá trị tính toán.
điểm toạ độ nhà nước, các điểm địa
chính, các điểm toạ độ khác lên bản
đồ địa chính dạng số.

3

Trên bản đồ địa chính độ dài cạnh Không có sai số (bằng không).
khung và độ dài đường chéo so với
độ dài theo lý thuyết.

4

Sai số khoảng cách giữa điểm Không được sai lệch so với giá trị lý
khống chế Nhà nước và điểm góc thuyết và giá trị tính toán.
khung bản đồ.

5

Sai số trung bình vị trí các điểm + Đối với bản đồ tỷ lệ 1:1000: ≤± 15
-Trang 15-


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Trần Quốc Cường

STT


Các chỉ tiêu kỹ thuật
Độ chính xác không quá
trên ranh giới thửa đất biểu thị trên cm.
bản đồ địa chính số so với điểm + Đối với bản đồ tỷ lệ 1:2000: ≤± 30
khống chế đo vẽ gần nhất.
cm.

6

Sai số trung bình độ dài giữa các Không được vượt quá 1,5 lần sai số nêu
điểm trên cùng cạnh thửa đất, sai số tại mục 5 của Bảng I.1.
trung bình độ dài cạnh thửa đất, sai
số tương hổ trung bình giữa các
điểm trên hai cạnh thửa đất trên
bản đồ số và bản đồ địa chính in ra
giấy.

7

Sai số giới hạn vị trí địa vật không Không vượt quá 2 lần sai số cho phép
nằm trên ranh thửa đất.
được nêu trong mục số 5 của Bảng I.1.
Ngoài các quy định sai số cho phép trong Bảng I.1, để đảm bảo độ chính xác phù
hợp với thực tế nhu cầu quản lý đất đai trước mắt cũng như lâu dài ở địa phương, phục
vụ tốt cho công tác cấp GCNQSDĐ, làm cơ sở tốt cho công tác giải quyết những tranh
chấp đất đai về sau, đặc biệt là tranh chấp về ranh thửa đất. Khu đo huyện Chợ Lách sẽ
được quy định hạn sai cho phép về sai số tương hổ cạnh thửa đất cụ thể cho từng tỷ lệ
bản đồ được quy định tại Bảng I.2.
Bảng I.2. Quy định về sai số tương hổ cạnh thửa đất cho từng tỷ lệ bản đồ

STT

Tỷ lệ đo vẽ

Độ chính xác ranh thửa

1

1/1000

+ Đối với ranh thửa đất được xác định rõ ràng, cắm mốc ổn
định (có cắm mốc chắc chắn ngoài thực địa như: mốc xi
măng, mốc bê tông, mốc sắt, tường rào, hàng rào) và có
chiều dài cạnh thửa đất < 30 m (nhỏ hơn hoặc bằng chiều dài
của thước thép loại 30 m) thì sai số tương hổ cạnh thửa đất
không quá ± 15 cm. Riêng đối với khu chợ, khu dân cư tập
trung, khu dân cư vùng lũ thì không quá ± 10 cm.
+ Đối với ranh thửa đất được xác định rõ ràng như đối với
trường hợp vừa nêu trên nhưng có chiều dài cạnh thửa đất
≥30 m thì sai số tương hỗ cạnh thửa đất không quá ± 20 cm.

2

1/2000

+ Đối với ranh thửa đất được xác định rõ ràng và có chiều dài
cạnh thửa đất < 50 m: không quá ± 20 cm.
+ Đối với ranh thửa đất được xác định rõ ràng và có chiều dài
cạnh thửa đất ≥ 50 m: không quá ± 30 cm.


-Trang 16-


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Trần Quốc Cường

Nếu các sai số theo quy định trên đạt được nhưng cá biệt có người dân không
chấp thuận (đã làm công tác vận động, giải thích nhiều lần) thì cho phép dùng cạnh đo
trực tiếp ghi vào hồ sơ kỹ thuật thửa đất dọc theo cạnh thửa đất trên sơ đồ, bên cột tọa
độ vẫn phải ghi tọa độ đầy đủ nhưng bên cột cạnh dài (Sm) thì bỏ trống.
 Nội dung biểu thị của bản đồ:
Điểm tọa độ các cấp gồm: Điểm toạ độ Nhà nước, điểm địa chính cơ sở, điểm địa
chính.
Địa giới hành chính các cấp, mốc địa giới hành chính.
Mốc quy hoạch; chỉ giới quy hoạch; ranh giới hành lang an toàn giao thông, thủy
văn; hành lang an toàn lưới điện cao thế; ranh giới quy hoạch sử dụng đất. Chỉ chuyển
vẽ các mốc giới quy hoạch nếu các mốc giới này có thể xác định chính xác vị trí ngoài
thực địa; Quy hoạch chi tiết chỉ thể hiện trên bản đồ khi đã được cơ quan cấp có thẩm
quyền phê duyệt và công khai.
Hành lang an toàn giao thông, sông, rạch, kênh thủy lợi lấy theo tài liệu pháp lý
do Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chợ Lách cung cấp.
Khi biên tập bản đồ địa chính số thì phần diện tích thửa đất nằm trong phạm vi
quy hoạch hoặc hành lang an toàn công trình để trong ngoặc đơn trên lớp 61, màu 5,
Font 154, kích cỡ 1,5 mm theo tỷ lệ bản đồ.
Ranh giới các thửa đất: Thể hiện toàn bộ ranh giới các thửa đất, đối với các thửa
đất có ranh giới tiếp giáp với quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, đường liên xã thì thực hiện
theo đúng chỉ gới quy hoạch và sự xác định của địa phương.
Hệ thống giao thông: Biểu thị tên đường, chất liệu rải mặt, lề đường, cầu cống
trên đường (chỉ biểu thị loại cầu cống khi ô tô qua được), mốc lộ giới. Không biểu thị

đường vào các gia đình riêng biệt, chỉ biểu thị những đường dùng chung cho các khu
dân cư thuộc đất công, đối với các đường dùng chung cho một cụm dân cư mà đất do
dân bỏ ra thì trên bản đồ thể hiện 2 nét theo ký hiệu đường mòn, diện tích vẫn tính đầy
đủ cho thửa đất. Trên bản đồ số, hệ thống giao thông đều phải vẽ bằng 2 nét nhưng khi
biên tập để in bản đồ thì những đường có độ rộng từ 0,2 mm (tính theo tỷ lệ bản đồ)
trở lên vẽ bằng 2 nét theo tỷ lệ, khi độ rộng nhỏ hơn 0,2 mm thì vẽ một nét theo ký
hiệu quy định và phải ghi chú độ rộng.
Hệ thống thủy văn: Đối với hệ thống thủy văn tự nhiên phải thể hiện đường bờ
ổn định và mép nước ở thời điểm đo vẽ. Khi đường bờ trùng với đường mép nước, thì
dùng nét màu ve đậm của đường bờ nước thay thế và coi đây là ranh giới của các thửa
đất. Đối với hệ thống thủy văn nhân tạo chỉ thể hiện đường bờ ổn định. Các kinh,
mương có độ rộng từ 0,2 mm (tính theo tỷ lệ bản đồ) trở lên vẽ bằng 2 nét theo tỷ lệ,
khi độ rộng nhỏ hơn 0,2 mm thì biểu thị 1 nét nhưng phải ghi chú độ rộng.

-Trang 17-


×