Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Thành lập bản đồ địa chính tại xã Tân Lộc - huyện Lộc Hà - tỉnh Hà Tĩnh bằng máy toàn đạc điện tử và công nghệ tin học.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (746.69 KB, 78 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


NGUYỄN DOÃN HÀO



Tên đề tài:
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TẠI XÓ TÕN LỘC
HUYỆN LỘC HÀ - TỈNH HÀ TĨNH BẰNG MÁY TOÀN ĐẠC
ĐIỆN TỬ VÀ CÔNG NGHỆ TIN HỌC



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khóa học : 2013 - 2015
Giảng viên hướng dẫn : TS Lê Văn Thơ






Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CẢM ƠN

Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Quản lý Tài nguyên, em đã về thực tập tại Công ty TNHH Sơn Hải. Đến nay
em đã hoàn thành quá trình thực tập tốt nghiệp và khoá luận tốt nghiệp của
mình.
Trong trang đầu của bài khoá luận này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
Ban chủ nhiệm khoa và tập thể thầy cô giáo trong khoa Quản lý Tài
nguyên đã tận tình giúp đỡ và dìu dắt tôi trong suốt quá trình học tập.
Ban lãnh đạo và toàn thể các cán bộ công nhân viên của Công ty
TNHH Sơn Hải đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại
cơ sở.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ đạo tận tình của
thầy giáo hướng dẫn: TS Lê Văn Thơ giảng viên khoa Quản lý Tài nguyên
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, đã giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực hiện đề tài và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.
Nhân dịp này em cũng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè
đã tạo điều kiện về vật chất cũng như tinh thần, động viên giúp đỡ em trong
suốt quá trình học tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 8 năm 2014
Sinh viên


Nguyễn Doãn Hào
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT




: Quyết định

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất

GPS : Hệ thống định vị toàn cầu
HN-72

: Hệ quy chiếu HN - 72

VN-2000

: Hệ quy chiếu VN - 2000
TN&MT : Tài nguyên và Môi trường
GIS : Hệ thống thông tin địa lý
LIS : Hệ thống thông tin đất
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích nghiên cứu 2
1.3. Yêu cầu 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Bản đồ địa chính 3
2.1.1 Khái niệm 3
2.1.2 Nội dung của bản đồ địa chính và các yếu tố cơ bản. 3
2.1.2.1 Các yếu tố cơ bản 3

2.1.2.2 Nội dung của bản đồ địa chính 4
2.1.3 Phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính 8
2.2 Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính 9
2.2.1 Thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc 9
2.2.2 Thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không 10
2.3 Lưới khống chế địa chính 10
2.4 Đo vẽ chi tiết và thành lập bản đồ 13
2.4.1 Đo vẽ chi tiết và xử lý số liệu 13
2.4.1.1 Phương pháp đo tọa độ cực các điểm chi tiết 14
2.4.1.2 Phương pháp tính tọa độ điểm chi tiết 14
2.4.2 Phương Pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử 14
2.5 Những phần mềm ứng dụng để thành lập bản đồ địa chính 15
2.5.1 Giới thiệu phần mềm Microstation 15
2.5.2. Giới thiệu phần mềm FAMIS 15
2.5.3 Giới thiệu về máy toàn đạc điện tử 18
2.6. Thực trạng công tác đo vẽ thành lập bản đồ địa chính 19
2.6.1. Tình hình đo vẽ bản đồ địa chính trên toàn quốc 19
2.6.2 Tình hình công tác đo vẽ bản đồ địa chính tại Hà Tĩnh 20
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 21
3.2.1 Địa điểm: 21
3.2.2 Thời gian tiến hành: 21
3.3. Nội dung nghiên cứu 21
3.3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội 21
3.3.2. Công tác ngoại nghiệp 21
3.3.3. Công tác nội nghiệp 21
3.4 Phương pháp nghiên cứu 21
3.4.1 Điều tra số liệu 21

3.4.2 Đo vẽ chi tiết bản đồ 21
3.4.3 Ứng dụng phần mềm Microsation và Famis để thành lâp bản đồ
địa chính 22
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 23
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội 23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 23
4.1.1.1. Vị trí địa lý 23
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo 23
4.1.1.3. Khí hậu, thời tiết 23
4.1.1.4. Hệ thống thủy văn 24
4.1.1.5. Thổ nhưỡng 24
4.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội 24
4.1.3. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai của xã Tân Lộc 25
4.1.3.1. Tình hình quản lý đất đai
25
4.1.3.2. Hiện trạng sử dụng đất đai
27
4.2. Công tác ngoại nghiệp 29
4.2.1 Hệ thống lưới khống chế đã có trong khu đo 29
4.2.2. Thành lập bản đồ địa chính 30
4.3. Ứng dụng phần mềm Microsation và Famis để thành lập bản đồ
địa chính 32
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 50
5.1. Kết luận 50
5.2. Đề nghị 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1. Bảng tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ 9

Bảng 2.2. Chỉ tiêu kỹ thuật thành lập bản đồ địa chính 11
Bảng 2.3. Chỉ tiêu kỹ thuật của các yếu tố của lưới đường chuyền 12
Bảng 4.1: Kết quả điều tra về dân số và lao động của Xã Tân Lộc năm 2013. 24
Bảng 4.2: Dân số theo độ tuổi của Xã Tân Lộc. 25
Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất của xã Tân Lộc năm 2013 28
Bảng 4.4. Tọa độ điểm lưới địa chính 29
Bảng 4.5 Tọa độ điểm lưới kinh vĩ 30
Bảng 4.6. Kết quả đo một số điểm chi tiết của trạm máy 1K-18 31
Bảng 4.7: Tổng hợp diện tích các loại đất trong tờ bản đồ 48

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 4.1. Hiển thị điểm đo chi tiết lên bản đồ nền 36
Hình 4.2. Nối điểm đo chi tiết 38
Hình 4.3. Bản đồ đã tạo tâm thửa 41
Hình 4.4. Phân mảnh bản đồ 43
Hình 4.5. Gán dữ liệu từ nhãn cho bản đồ 44
Hình 4.6. Bản đồ đã vẽ nhãn thửa 46
Hình 4.7. Bản đồ hoàn chỉnh 47

1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý sử dụng đất là nội dung quan trọng của công tác quản lý nhà
nước về đất đai, được thực hiện đồng bộ từ Trung ương đến địa phương. Với
yêu cầu việc quản lý là phải nắm vững hiện trạng sử dụng đất và kết quả thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì việc sử dụng các tờ bản đồ địa chính

trong công tác quản lý là vô cùng quan trọng. Bản đồ địa chính là bản đồ
chuyên ngành quản lý đất đai, là tài liệu quan trọng trong công tác quản lý
nhà nước về đất đai. Nó làm cơ sở cho việc đăng ký, thống kê, lập và hoàn
thiện hồ sơ địa chính, quy hoạch sử dụng đất là cơ sở pháp lý cho việc giao
đất, thu hồi đất về xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ngoài ra bản
đồ địa chính còn phục vụ việc bảo vệ cải tạo đất và làm cơ sở tài liệu cơ bản.
Chính vì vậy việc xây dựng bản đồ địa chính là một nhiệm vụ quan trọng
mang tính cấp thiết trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin thì tin học
đã trở thành một công cụ phổ biến, Sự phát triển của công nghệ thông tin đã
cho ra đời nhiều phần mềm ứng dụng cho ngành quản lý đất đai như:
Mapinfo, Autocard, Microstation, Gis, Lis. Trong đó, phần mềm Microstation
có nhiều ưu thế trong đồ hoạ, phi đồ hoạ phục vụ công tác quản lý đất đai.
Phần mềm Famis ra đời, lập trình chủ yếu là chạy trên nền của phần mềm
Microstation, là phần mềm tích hợp cho việc đo vẽ và thành lập bản đồ địa
chính, là một phần mềm nằm trong hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất
trong ngành địa chính, có tính ưu việt và khả năng ứng dụng rất lớn nên
chúng ta có thể áp dụng phần mềm này vào đo vẽ thành lập bản đồ địa chính.
Hiện nay, ở Hà Tĩnh vẫn còn nhiều địa phương chưa được đo vẽ bản đồ
địa chính, mà hệ thống bản đồ giải thửa và bản đồ khác như bản đồ đo đất lâm
nghiệp được đo đạc từ những năm 1980 đã cũ, không còn phù hợp nhưng vẫn
và đang sử dụng, gây nhiều khó khăn cho công tác quản lý đất đai. Trong
những năm qua UBND tỉnh Hà Tĩnh đã quan tâm đến công tác đo đạc và lập
hồ sơ địa chính nhằm giúp công tác quản lý đất đai được hoàn thiện và chính

2
xác hơn. Năm 2010 UBND tỉnh Hà Tĩnh phê duyệt theo Quyết định số
2141/QĐ-UBND, ngày 16 tháng 12 năm 2010 “Về phê duyệt TKKT-DT đo
vẽ bản đồ, lập hồ sơ địa chính, cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất khu đo 5 xã huyện Lộc Hà tỉnh Hà Tĩnh”.

Xuất phát từ những thực tế trên được sự giới thiệu ban giám hiệu
trường đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài
Nguyên dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Lê Văn Thơ em đã tiến hành
thực hiện đề tài : “Thành lập bản đồ địa chính tại xã Tân Lộc - huyện Lộc
Hà - tỉnh Hà Tĩnh bằng máy toàn đạc điện tử và công nghệ tin học”.
1.2 . Mục đích nghiên cứu
- Thực hiện đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử
- Từ số liệu đo đạc sử dụng công nghệ tin học phần mềm Microstation
và Famis vào thành lập bản đồ địa chính dạng số.
- Tạo ra các sản phẩm bản đồ địa chính với việc biên tập chỉnh sửa
hoàn thiện bản đồ
1.3 . Yêu cầu
- Bản đồ địa chính thành lập phải tuân thủ quy trình, quy phạm hiện hành.
- Đảm bảo độ chính xác, tỷ lệ bản đồ thích hợp, thể hiện đầy đủ
nội dung theo yêu cầu của công tác quản lý đất đai. Bản đồ địa chính thành
lập phải đảm bảo tính thống nhất, đạt yêu cầu chất lượng và sử dụng trong
thực tế.
- Áp dụng công nghệ tin học trong việc biên tập và in bản đồ địa chính.
1.4 . Ý nghĩa của đề tài
- Thực tập tốt nghiệp là cơ hội để hệ thống và cùng cố lại kiến thức đã
học trong nhà trường.
- Giúp sinh viên thành thạo các phương pháp nhập số liệu và xử lý các số
liêu đo đạc, quy trình thành lập bản đồ từ các số liệu đo.
- Qua nghiên cứu và tìm hiểu được ứng dụng của máy toàn đạc điện tử
trong công tác đo vẽ và thành lập bản đồ.

3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU


2.1. Bản đồ địa chính
2.1.1. Khái niệm
“Bản đồ địa chính là tên gọi cho bản đồ dược biên tập, biên vẽ từ bản
đồ địa chính cơ sở theo từng đơn vị hành chính xã, phương, thị trấn trong đó
yếu tố phản ánh chính là thửa đất, được thể hiện đầy đủ về hình thể, vị trí kích
thước, loại đất. Bản đồ địa chính được lập theo đơn vị hành chính xã và cấp
tương đương”(Lê Văn Thơ, 2009) [8].
Bản đồ địa chính cơ sở là tên gọi chung của bản đồ gốc được đo vẽ trực
tiếp ngoài thực địa, đo vẽ bằng phương pháp chụp ảnh từ máy bay kết hợp với
đo vẽ bổ sung ngoài thực địa hay được thành lập trên cơ sở biên vẽ từ bản đồ
địa hình cùng tỷ lệ đã có.
Các yếu tố nội dung trên bản đồ địa chính phải tuân thủ theo các quy
định cụ thể, chi tiết trong bộ “Ký hiệu bản đồ địa chính” do tổng cục địa chính
(nay là Bộ TN & MT ) ban hành.
Các yếu tố nội dung bản đồ được thể hiện phải đạt độ chính xác cao về
khoa học tự nhiên vừa phù hợp về mặt kinh tế xã hội và có cơ sở pháp chế
chính quy do cấp có thẩm quyền phê duyệt, phải mang tính liên tục và kịp
thời nhằm nắm chắc biến động đất đai ở từng thời điểm xác định. Đáp ứng
yêu cầu này năm 2013 Bộ Tài Nguyên và Môi Trường đã ban hành Thông tư
55/2013/TT-BTNMT quy định về thành lập bản đồ địa chính.
2.1.2. Nội dung của bản đồ địa chính và các yếu tố cơ bản.
2.1.2.1. Các yếu tố cơ bản
Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ dàng vận dụng trong
quá trình thành lập, sử dụng bản đồ và quản lý đất đai, ta cần hiểu rõ một số
yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính sau:
- Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng dấu
mốc đặc biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên
đường biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình.

4

- Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng cần xác định và quản lý tọa độ hai
điểm đầu và cuối, từ tọa độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng.
- Thửa đất: Là yếu tố quan trọng của đất đai. Thửa đất là một mảnh đất
tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao
khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa
đất có thể có một hoặc một số loại đất. Các đặc trưng của thửa đất là: các
điểm góc thửa, chiều dài các cạnh, diện tích, địa danh, tên riêng của khu đất,
xứ đồng, lô đất, địa chỉ thôn, đường phố…
- Thửa đất phụ: Trên một thửa đất có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường
ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các mục
đích khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm trí thường xuyên thay đổi chủ
sử dụng đất.
- Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều thửa đất, được giới
hạn bởi các con đường, kênh mương, sông ngòi…
- Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất.
Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu đời.
- Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng
người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất.
- Xã phường: Là đơn vị hành chính cơ sở, gồm nhiều thôn, bản hoặc
đường phố. Là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực. Thông
thường bản đồ địa chính được đo vẽ và biên tập theo đơn vị hành chính cơ sở
xã phường để sử dụng trong quá trình quản lý đất đai.
2.1.2.2. Nội dung của bản đồ địa chính
a. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
* Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ Quốc gia là cơ sở toán học mà mỗi Quốc gia
nhất thiết phải có để thể hiện chính xác và thống nhất các dữ liệu đo đạc bản
đồ phục vụ quản lý biên giới Quốc gia trên đất liền và trên biển, quản lý Nhà
nước về địa giới lãnh thổ, điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên và môi
trường, theo dõi hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc

phòng. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia còn đóng vai trò quan trọng trong
nghiên cứu khoa học về Trái đất trên phạm vi cả nước cũng như khu vực toàn

5
cầu, dự báo biến động môi trường sinh thái và phòng chống thiên tai. Hệ quy
chiếu và hệ tọa độ Quốc gia còn cần thiết cho việc lập các dữ liệu địa lý phục
vụ đào tạo nâng cao dân trí và các hoạt động dân sự của cộng đồng.
Nhằm đảm bảo yêu cầu đặt ra trong quá trình thành lập, sử dụng bản đồ
phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên phạm vi cả nước.
Trước hết phải thống nhất cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn như vậy ta
phải xây dựng lưới tọa độ thống nhất và hệ quy chiếu tối ưu, phù hợp thực tế
lãnh thổ để thể hiện trên bản đồ. Việc lựa chọn hệ quy chiếu phải đặc biệt ưu
tiên giảm đến mức có thể ảnh hưởng biến dạng của phép chiếu đến độ chính
xác của yếu tố đo đạc.
Việc lựa chọn một hệ quy chiếu Quốc gia phù hợp và xử lý toán học
nâng cao tính thống nhất và độ chính xác hệ tọa độ Quốc gia là một nhiệm vụ
cấp thiết cần thực hiện. Hệ quy chiếu Quốc gia cần được lựa chọn theo các
tiêu chuẩn sau:
- Phù hợp với lãnh thổ Việt Nam để các tư liệu đo đạc bản đồ có độ
biến dạng ít nhất.
- Tạo điều kiện áp dụng và phát triển các công nghệ định vị hiện đại có
độ chính xác cao (công nghệ định vị GPS hiện đang là phương tiện phổ biến
và chủ yếu để xây dựng lưới tọa độ Việt Nam).
- Hệ quy chiếu phải phù hợp với tập quán sử dụng ở nước ta hiện nay
và có tình phổ dụng trên thế giới.
- Khi cần thiết phải có khả năng liên kết chính xác với các tư liệu bản
đồ khu vực và toàn cầu nhằm giải quyết các vấn đề chung. Đảm bảo tính bảo
mật tuyệt đối về hệ tọa độ Quốc gia và tiết kiệm chi phí cho việc chuyển đổi
hệ quy chiếu và hệ tọa độ Quốc gia.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, từ năm 1992 đến nay, Tổng cục

Địa chính nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tiến hành công trình
nghiên cứu, xây dựng hệ quy chiếu và hệ tọa độ Quốc gia theo những
tiêu chí nói trên.
Ngày 27/07/2000, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định sử dụng hệ quy
chiếu và hệ tọa độ Quốc gia VN - 2000 có các thông số cơ bản sau:
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT



: Quyết định

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất

GPS : Hệ thống định vị toàn cầu
HN-72

: Hệ quy chiếu HN - 72

VN-2000

: Hệ quy chiếu VN - 2000
TN&MT : Tài nguyên và Môi trường
GIS : Hệ thống thông tin địa lý
LIS : Hệ thống thông tin đất

7
150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000

300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000
Đối với khu vực nông thôn có độ dốc địa hình trên 10
o
thì các sai số
nêu trên được phép tăng 1,5 lần.
- Sai số tương hỗ vị trí của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới cùng thửa đất
biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa được
đo trực tiếp hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy không vượt quá 0,2 mm
theo tỷ lệ bản đồ, nhưng không vượt quá 4 cm trên thực địa đối với các cạnh
thửa đất có chiều dài dưới 5m.
Đối với khu vực có độ dốc địa hình trên 10
o
, các điểm chi tiết được xử
lý tiếp biên thì các sai số tương hỗ vị trí điểm nêu trên được phép tăng 1,5 lần.
- Vị trí các điểm mốc địa giới hành chính được xác định với độ chính
xác của điểm khống chế đo vẽ.
- Khi kiểm tra sai số phải kiểm tra đồng thời cả sai số vị trí điểm so với
điểm khống chế gần nhất và sai số tương hỗ vị trí điểm. Sai số lớn nhất không
được vượt quá sai số lớn nhất cho phép. Số lượng sai số có giá trị bằng hoặc
gần bằng (từ 70% đến 100%) sai số lớn nhất cho phép không quá 5% tổng số
các trường hợp kiểm tra. Trong mọi trường hợp các sai số nêu trên không
được mang tính hệ thống.
b. Điểm khống chế tọa độ và độ cao nhà nước
Điểm khống chế tọa độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các
điểm khống chế tọa độ và độ cao. Đây là các yếu tố dạng điểm nên cần thể
hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
c. Địa giới hành chính các cấp
Cần thể hiện chính xác đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các
cấp tỉnh, huyện, xã, các mốc giới hành chính, các điểm ngoặt của đường địa giới.
d. Ranh giới thửa đất, loại đất

Được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp
khúc hoặc đường cong.
Phân loại và thể hiện 3 loại đất chính là đất nông nghiệp, đất phi nông
nghiệp, đất chưa sử dụng. Trên bản đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa
đất, từng loại đất chi tiết.

8
e. Mốc giới quy hoạch
Thể hiện đầy đủ các mốc quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, hành lang an
toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ đê điều.
f. Công trình xây dựng trên đất, ranh giới sử dụng đất, hệ thống giao
thông, mạng lưới thuỷ văn, địa vật quan trọng
Khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn cần thể hiện chính xác ranh giới các công
trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc… Trên vị trí công trình còn
biểu thị tính chất công trình như nhà gạch, nhà bê tông, nhà nhiều tầng…
Trên bản đồ thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh giới lãnh thổ sử
dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội…
Cần thể hiện tất cả các loại đường có trên địa bàn đo vẽ. Đo vẽ một
cách chính xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình
cầu cống trên đường và tính chất con đường.
Hệ thống sông ngòi, kênh mương, ao hồ… có trên địa bàn được thể
hiện theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ.
Trên bản đồ địa chính phải thể hiện các địa vật có ý nghĩa định hướng.
g. Dáng đất
Khi đo vẽ bản đồ còn phải thể hiện dáng đất bằng đường đồng mức
hoặc ghi chú độ cao hoặc kết hợp cả hai.
2.1.3. Phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
Theo quy phạm đo vẽ bản đồ địa chính ban hành tháng 12 năm 2013 ta
có phương pháp chia mảnh và đánh số bản đồ địa chính sau:
Bản đồ địa chính các loại tỷ lệ được thể hiện trên bản vẽ hình vuông.

Việc chia mảnh bản đồ địa chính dựa theo độ lưới ô vuông của hệ tọa độ
vuông góc phẳng.
Trước hết xác định 4 góc của hình chữ nhật có tọa độ chẵn km trong hệ
tọa độ vuông góc theo kinh tuyến trục của tỉnh bao kín toàn bộ ranh giới hành
chính của tỉnh hoặc thành phố làm giới hạn chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000.
Các tờ bản đồ tỷ lệ lớn hơn sẽ được chia nhỏ từ tờ bản đồ 1:10000.



9
Bảng 2.1. Bảng tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ
Tỷ lệ
bản đồ

Cơ sở
chia
mảnh
Kích
thước
bản
vẽ(cm)

Kích
thư
ớc thực
tế
(m)
Diện
tích đo
vẽ(ha)

Ký hiệu
thêm vào

Ký hiệu ví dụ
1:10.000

Khu đo 60×60 6000×6000

3600 10-334 499
1:5000 1:10.000

60×60 3000×3000

900 331.502
1:2000 1:5000 50×50 1000×1000

100 149 331.502-9
1:1000 1:2000 50×50 500×500 25 a.b.c.d 331.502-9-d
1:500 1:2000 50×50 250×250 6.25 (1)… (16)

331.502-9-(16)

1:200 1:2000 50×50 100×100 1.0 14100 331.502-9-100

(Nguồn : Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2013) [1]
Theo cách chia này kích thước khung giấy và tọa độ góc khung luôn là
số chẵn trăm m hoặc km nên rất thuận lợi cho người đo vẽ và biên tập bản đồ.
2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính
2.2.1. Thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc
Đây là phương pháp thường được áp dụng để thành lập bản đồ địa

chính từ tỷ lệ 1: 2000 đến 1: 200 cho các khu dân cư. Phương pháp này sử
dụng các loại máy kinh vĩ hoặc máy toàn đạc điện tử và các công cụ khác như
mia, gương, thước dây… Phương pháp được sử dụng để đo vẽ bản đồ ở
những khu vực đô thị, khu dân cư có độ che khuất lớn và đòi hỏi xác định
ranh giới thửa đất với độ chính xác cao.
Phương pháp toàn đạc được tiến hành theo những bước sau:
+ Từ điểm địa chính cơ sở, địa chính cấp I, II, điểm GPS tiến hành xây
dựng lưới khống chế đo vẽ kinh vĩ 1, kinh vĩ 2.
+ Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc.
+ Kiểm tra đối soát ngoài thực địa, đo vẽ bổ sung thành lập bản đồ địa
chính, lập tu chỉnh bản vẽ, đánh số thửa, tính diện tích, phân hạng đất, nhập
thuộc tính cho thửa đất và hoàn thiện bản đồ.
Trong quá trình đo vẽ để khắc phục sai số trong đo khoảng cách, tăng độ
chính xác người ta sử dụng máy toàn đạc điện tử của SOKIA, TOPCON, công
nghệ GPS.

10
2.2.2 Thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không
Đo vẽ bản đồ bằng các phương pháp có sử dụng ảnh chụp từ máy bay
hoặc chụp từ các thiết bị bay khác (gọi tắt là đo vẽ bản đồ bằng ảnh máy bay)
được sử dụng kết hợp với phương pháp điều tra, đo vẽ bổ sung ở thực địa để
thành lập bản đồ địa chính các tỷ lệ 1:2000, 1:5000 và 1:10000 theo các
phương pháp chính sau:
a) Phương pháp đo vẽ lập thể ảnh trên các trạm xử lý ảnh số (phương
pháp ảnh số):
Đo vẽ các ô, thửa, các địa vật khác, dáng đất trên cơ sở đã điều tra, điều
vẽ ảnh trước đó hoặc đo vẽ theo hình ảnh, xét đoán theo kinh nghiệm rồi sau
đó mới điều tra, xác minh bổ sung ở thực địa.
Trong phương pháp này kết quả đo vẽ là bản đồ số (kết quả ở dạng số
kèm theo bản vẽ có hình ảnh, đường nét).

b) Phương pháp tổng hợp (hoặc phối hợp) bình đồ ảnh: đo vẽ ô, thửa, các
địa vật khác trên cơ sở hình ảnh của bình đồ ảnh (thường gọi là điều vẽ bình
đồ ảnh), địa hình có thể đo vẽ trên máy toàn năng, trên trạm ảnh số hoặc đo vẽ
trực tiếp kết hợp với quá trình đo vẽ bù, xác minh theo hình ảnh ở thực địa.
Trường hợp ở khu vực đo vẽ có chênh cao lớn phải nắn trực ảnh để thành lập
bình đồ trực ảnh làm cơ sở đo vẽ bản đồ.
Trong phương pháp này phải thành lập bình đồ ảnh, ảnh đơn (đã nắn theo
tỷ lệ bản đồ) ở dạng bản đồ giấy kèm theo bình đồ ảnh, ảnh đơn, bình đồ trực
ảnh dạng số. Kết quả đo vẽ theo hình ảnh và kết quả xác minh, đo vẽ bổ sung
ở thực địa phải được thể hiện ở dạng số.
2.3. Lưới khống chế địa chính
* Quy định chung
- Lưới địa chính được xây dựng bằng phương pháp đường chuyền hoặc
bằng công nghệ GPS theo đồ hình lưới tam giác dày đặc, đồ hình chuỗi tam
giác, tứ giác để làm cơ sở phát triển lưới khống chế đo vẽ.
Dù thành lập lưới địa chính bằng phương pháp nào cũng phải đảm bảo
độ chính xác bình sai theo quy định sau:
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích nghiên cứu 2
1.3. Yêu cầu 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Bản đồ địa chính 3
2.1.1 Khái niệm 3
2.1.2 Nội dung của bản đồ địa chính và các yếu tố cơ bản. 3
2.1.2.1 Các yếu tố cơ bản 3
2.1.2.2 Nội dung của bản đồ địa chính 4

2.1.3 Phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính 8
2.2 Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính 9
2.2.1 Thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc 9
2.2.2 Thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không 10
2.3 Lưới khống chế địa chính 10
2.4 Đo vẽ chi tiết và thành lập bản đồ 13
2.4.1 Đo vẽ chi tiết và xử lý số liệu 13
2.4.1.1 Phương pháp đo tọa độ cực các điểm chi tiết 14
2.4.1.2 Phương pháp tính tọa độ điểm chi tiết 14
2.4.2 Phương Pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử 14
2.5 Những phần mềm ứng dụng để thành lập bản đồ địa chính 15
2.5.1 Giới thiệu phần mềm Microstation 15
2.5.2. Giới thiệu phần mềm FAMIS 15
2.5.3 Giới thiệu về máy toàn đạc điện tử 18
2.6. Thực trạng công tác đo vẽ thành lập bản đồ địa chính 19
2.6.1. Tình hình đo vẽ bản đồ địa chính trên toàn quốc 19
2.6.2 Tình hình công tác đo vẽ bản đồ địa chính tại Hà Tĩnh 20
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 21

12
Mỗi lần đo đều ngắm chuẩn lại mục tiêu. Số chênh giữa các lần đo cạnh
không vượt quá 2a.
- Lưới địa chính phải được bình sai chặt chẽ. Khi tính toán và trong kết
quả cuối cùng góc lấy chẵn đến giây, tọa độ và độ cao lấy chẵn đến milimet
(0,001m)
Chương trình tính toán bình sai sử dụng là chương trình đã được Bộ Tài
nguyên và Môi trường cho phép sử dụng,

- Sau bình sai phải đánh giá sai số trung phương đo góc, sai số trung
phương vị điểm, sai số trung phương tương đối đo cạnh, sai số trung phương
tương đối đo cạnh, sai số trung phương đơn vị trọng số và so sánh với các quy
định của Quy phạm này. Nếu vượt hạn sai phải xem xét lại các giá trị đo, quá
trình tính toán nếu không phát hiện nguyên nhân thì phải đo lại.
Bảng 2.3. Chỉ tiêu kỹ thuật của các yếu tố của lưới đường chuyền
TT

Các yếu tố của lưới đường chuyền
Chỉ tiêu
kỹ thuật

1 Chiều dài đường chéo đường chuyền không lớn hơn 8km
2 Số cạnh không lớn hơn 15
3
Chiều dài từ điểm khởi tính đến nút hoặc giữa hai điểm nút
không lớn hơn
5km
4 Chu vi vòng khép không lớn hơn 20km
5
Chiều dài cạnh đường chuyền
+ Lớn nhất không quá
+ Nhỏ nhất không quá
+ Trung bình

1400m
200m
600m
6 Sai số trung phương đo góc không lớn hơn 5”
7

Sai số tương đối đo cạnh sau bình sai không lớn hơn
Đối với cạnh dưới 400m không quá
1:50.000
0,012 m
8
Sai số giới hạn khép góc đường chuyền hoặc vòng khép không
lớn hơn (n - số góc trong đường chuyền hoặc vòng khép)

10”
9 Sai số khép giới hạn tương đối đường chuyên fs:[s] nhỏ hơn 1:15000
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2013) [1]

13
* Xây dựng lưới địa chính bằng công nghệ GPS
- Lưới địa chính đo bằng công nghệ GPS theo đồ hình lưới tam giác dày
đặc, đồ hình chuỗi tam giác, chuỗi tứ giác được đo nối (tiếp điểm) với ít nhất
3 điểm hạng cao hoặc các cặp điểm thông hướng được đo nối (tiếp điểm) với
ít nhất 2 điểm hạng cao; khoảng cách giữa các điểm hạng cao không quá
10km. Trong trường hợp đặc biệt lưới địa chính được phép đo nối với 2 điểm
hạng cao nhưng phải nêu rõ trong TKKT-DT công trình.
* Lưới khống chế đo vẽ
Lưới khống chế đo vẽ được phát triển dựa trên các điểm tọa độ địa chính trở
lên đối với lưới khống chế đo vẽ cấp 1 và từ lưới khống chế đo vẽ cấp 1 trở lên
đối với lưới khống chế đo vẽ cấp 2. Lưới khống chế đo vẽ bao gồm: lưới đường
chuyền kinh vĩ (KV) cấp 1 và cấp 2, hoặc ứng dụng công nghệ GPS. Điểm
khống chế đo vẽ được xác định nhằm tăng dày thêm các điểm tọa độ, độ cao,
(nếu có yêu cầu đo vẽ địa hình) đến mức cần thiết đảm bảo cho việc tăng dày
lưới trạm đo (đối với phương pháp đo vẽ trực tiếp hoặc đo vẽ bổ sung ở thực địa)
hoặc tăng dày lưới điểm đo vẽ ảnh (đối với phương pháp đo vẽ ảnh) để đo vẽ.
Căn cứ vào mật độ điểm khởi tính, lưới đường chuyền kinh vĩ 1,2 có thể

thiết kế dưới dạng đường đơn hoặc thành mạng có một hay nhiều điểm nút.
Trường hợp đặc biệt, đường chuyền kinh vĩ 2 được phép thiết kế đường
chuyền treo. Số cạnh đường chuyền treo không vượt quá 4 đối với khu vực
đặc biệt khó khăn.
Khi tính toán và trong kết quả cuối cùng, giá trị góc lấy đến 0,1 phút hoặc
chẵn giây, giá trị cạnh lấy đến 0,01m. Lưới khống chế đo vẽ độ cao được bình
sai gần đúng.
2.4 Đo vẽ chi tiết và thành lập bản đồ
2.4.1 Đo vẽ chi tiết và xử lý số liệu
Để vẽ chi tiết các đối tượng dạng điểm, tuyến, khối. làm cơ sở số liệu
thành lập bản đồ địa chính chính quy, hiện nay có rất nhiều phương pháp đo
như: Phương pháp GPS động, phương pháp giao hội cạnh, phương pháp giao
hội góc, phương pháp tọa độ cực, vv … Nhưng với khối lượng điểm chi tiết
nhiều và đòi hỏi độ chính xác cao và thường được áp dụng nhiều nhất là
phương pháp tọa độ cực tốc độ nhanh và hiệu quả nhất.

14
2.4.1.1 Phương pháp đo tọa độ cực các điểm chi tiết
Trên thực tế có 2 điểm khống chế đã có tọa độ, độ cao phục vụ cho việc
đo vẽ chi tiết (A01, A02), ta đặt máy và cân bàng máy chính xác tại điểm
khống chế A01, dựng tiêu định tâm bằng tâm quang học tại A02 máy tại A01
quay định hương về tiêu tại A02 đưa bàn độ ngang về 00
0
00

00
’’
và ta đo
kiểm tra lại chiều dài. Quay máy về các điềm chi tiết để đo góc và chiều dài
các số liệu này sẽ được lưu lai trong bộ nhớ của máy toàn đạc điện tử

2.4.1.2 Phương pháp tính tọa độ điểm chi tiết
Tọa độ các điểm chi tiết được tính theo công thức sau
X
p
= X
A1
+ ∆X
A1 - P
Y
p
= Y
A1
+ ∆Y
A1 - P
Trong đó ∆X
A1 - P
= Cos α
A1 - P
* S
∆Y
A1 - P
= Sin α
A1 - P
* S

2.4.2 Phương Pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử
Thường được áp dụng để thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 đến
1:1000, 1:2000 cho các khu dân cư. Đối với phương pháp này thì thiết bị đo
đạc được sử dụng là máy toàn đạc điện tử hoặc máy kinh vĩ điện tử và kết hợp
các công cụ khác như mia, thước dây. Phương pháp này được sử dụng để đo

vẽ tỷ lệ bản đồ lớn, khu vực đất có diện tích nhỏ, hẹp không có điều kiện bay
chụp ảnh hoặc bay chụp ảnh hàng không không có lợi về kinh tế.
Phương pháp này được tiến hành theo các bước như sau:
- Từ điểm địa chính cơ sở, địa chính cấp I, II điểm GPS tiến hành xây
dựng lưới khống chế đo vẽ KV1, KV2.
- Tăng dày lưới trạm đo.
- Đo vẽ tiến hành lập bản đồ gốc.
- Kiểm tra đối soát ngoài thực địa, đo vẽ bổ sung thành lập bản đồ địa
chính, lập tu chỉnh bản vẽ, đánh số thửa, tính diện tích, phân hạng đất, nhập
thuộc tính cho thửa đất và hoàn thiện bản đồ.
Trong quá trình đo vẽ, để khắc phục sai số trong khoảng cách, tăng chính xác
người ta sử dụng máy toàn đạc điện tử SOKIA, TOPCOM, công nghệ GPS.
Máy toàn đạc điện tử (Total Station) cho phép giải quyết bài toán trắc địa
địa hình.

15
2.5 Những phần mềm ứng dụng để thành lập bản đồ địa chính
2.5.1 Giới thiệu phần mềm Microstation
Microstation: Là môi trường đồ họa cao cấp làm nền để chạy các phần
mềm ứng dụng còn lại của Mapping office như: I/Geovec, I/RasB. I/RasC,
MSFC, FAMIS tượng trên nền ảnh (Raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và
trình bày bản đồ, Microstation còn cung cấp công cụ nhập, xuất (Import,
Export) dữ liệu đồ họa từ các phần mềm khác nhau qua các file (*.dxf) hoặc
file(*dwg). Microstation có giao diện đồ họa nhanh chóng, đơn giản, thuận
tiện cho người dùng.
Microstation là phần mềm đồ họa thiết kế (CAD). Nó có khả năng quản
lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố của bản đồ. Khả năng quản lý dữ
liệu không gian và dữ liệu thuộc tính lớn, tốc độ khai thác và cập nhật nhanh
chóng phù hợp với hệ thống quản lý dữ liệu lớn do đã thuận lợi cho việc
thành lập các loại bản đồ địa hình địa chính từ các nguồn dữ liệu là các nguồn

dữ liệu và thiết bị đo khác nhau. Dữ liệu không gian được tổ chức theo kiểu
đa lớp cho việc biên tập, bổ sung rất tiện lợi. Microstation cho phép lưu các
bản đồ và thiết kế theo nhiều hệ thống tọa đồ khác nhau.
Microstation còn được làm nền cho các Modul phần mềm ứng dụng khác
như: I/RASC, GEOVEC, MSFC, MRFCLEAN, MRFFLAG, TPLOT,
FAMIS,… chạy trên đó. Các công cụ của Microstation được sử dụng để số
hóa các đối tượng trên nền ảnh quét (Raster), sửa chữa, biện tập dữ liệu và
trình bản đồ. Microstation còn cung cấp công cụ nhập, xuất (Import, Export)
dữ liệu đồ họa từ các phần mềm khác qua các file *.DXF hoặc file *.DWG.
Microstation có một giao diện đồ họa bao gồm nhiều cửa sổ, menu, bảng công
cụ, các công cụ làm việc với đối tượng đồ họa đầy đủ và mạnh giúp thao tác
với dữ liệu đồ họa nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi cho người dùng.
2.5.2. Giới thiệu phần mềm FAMIS
FAMIS là phần mềm: “Tích hợp đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính”
(Field Work And Cadstral Mapping Intergraphted Software - FAMIS). Đây là
hệ thống phần mềm được Tổng cục Địa chính ban hành năm 1998 và áp dụng
cho tất cả các Sở địa chính trong toàn quốc nhằm thống nhất hóa công nghệ
và chuẩn hóa số liệu để thống nhất quản lý việc lập bản đồ và hồ sơ địa chính.
3.2.1 Địa điểm: 21
3.2.2 Thời gian tiến hành: 21
3.3. Nội dung nghiên cứu 21
3.3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội 21
3.3.2. Công tác ngoại nghiệp 21
3.3.3. Công tác nội nghiệp 21
3.4 Phương pháp nghiên cứu 21
3.4.1 Điều tra số liệu 21
3.4.2 Đo vẽ chi tiết bản đồ 21
3.4.3 Ứng dụng phần mềm Microsation và Famis để thành lâp bản đồ
địa chính 22
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 23

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội 23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 23
4.1.1.1. Vị trí địa lý 23
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo 23
4.1.1.3. Khí hậu, thời tiết 23
4.1.1.4. Hệ thống thủy văn 24
4.1.1.5. Thổ nhưỡng 24
4.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội 24
4.1.3. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai của xã Tân Lộc 25
4.1.3.1. Tình hình quản lý đất đai
25
4.1.3.2. Hiện trạng sử dụng đất đai
27
4.2. Công tác ngoại nghiệp 29
4.2.1 Hệ thống lưới khống chế đã có trong khu đo 29
4.2.2. Thành lập bản đồ địa chính 30
4.3. Ứng dụng phần mềm Microsation và Famis để thành lập bản đồ
địa chính 32
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 50
5.1. Kết luận 50
5.2. Đề nghị 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO 51

17
+ Công cụ tính toán: FAMIS cung cấp rất đầy đủ, phong phú các công cụ
tính toán: giao hội (thuận nghịch), vẽ theo hướng vuông góc, điểm giao, đóng
hướng, cắt cạnh thửa… Các công cụ thực hiện đơn giản, kết quả chính xác. Các
công cụ tính toán rất phù hợp với các thao tác đo vẽ mang đặc thù Việt Nam.
+ Bình sai trắc địa: FAMIS có khả năng trị đo theo phương pháp bình
phương tối thiểu. Kết quả sau khi bình sai được hiển thị trên màn hình.

+ Xuất số liệu: Số liệu trị đo có thể được in ra các thiết bị ra khác nhau:
máy in, máy vẽ. Các số liệu này cũng có thể xuất ra dưới dạng file số liệu
khác nhau có thể trao đổi với các hệ thống phần mềm khác như SDR.
+ Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ: Các đối tượng bản đồ được sinh
ra qua: tự động xử lý mã hoặc do người sử dụng vẽ vào qua vị trí các điểm
đo.FAMIS cung cấp công cụ cho việc lựa chọn lớp thông tin bản đồ cần sửa
chữa và các thao tác trên các đối tượng bản đồ này:
- Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính:
+ Nhập dữ liệu bản đồ từ nhiều nguồn khác nhau: Từ cơ sở dữ liệu trị đo.
Các đối tượng bản đồ ở bên trị đo được đưa thẳng vào bản đồ địa chính.
Từ các hệ thống GIS khác: FAMIS giao tiếp với các hệ thống GIS khác
qua các file dữ liệu. FAMIS nhập những file sau: ARC của phần mềm
ARC/INFO (ESRI - USA), MIF của phần mềm MAPINFO (MAPINFO -
USA) DXF, DWG của phần mềm AutoCAD (AutoDesk - USA), DGN của
phần mềm GIS OFFICE (INTERGRAPH _ USA)
Từ các công nghệ xây dựng bản đồ số:
FAMIS giao tiếp trực tiếp với một số công nghệ xây dựng bản đồ số hiện
đang được sử dụng ở Tổng cục Địa chính như: ảnh số (IMAGE STATION ),
ảnh đơn (IRASC, MGE-PC), vector hóa bản đồ (GEOVEC MGE-PC)
+ Quản lý các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn. FAMIS cung cấp
bảng phân loại các lớp thông tin của bản đồ địa chính. Việc phân lớp và cách
hiển thị các lớp thông tin tuân thủ theo quy phạm của Tổng cục Địa chính.
+ Tạo vùng, tự động tính diện tích. Tự động sửa lỗi. Tự động phát hiện
các lỗi còn lại và cho phép người sử dụng tự sửa. Chức năng thực hiện nhanh,
mềm dẻo cho phép người dùng tạo vùng trên một cùng bất kỳ, theo đúng mô
hình Topology của ARC/INFO.

18
+ Hiển thị, chọn, sửa chữa các đối tượng bản đồ. Các chức năng này thực
hiện dựa trên thế mạnh về đồ họa sẵn có của Microstation nên rất dễ dùng,

phong phú, mềm dẻo, hiệu quả.
+ Đăng ký sơ bộ (quy chủ sơ bộ). Đây là nhóm chức năng phục vụ công
tác quy chủ tạm thời. Gán, hiển thị, sửa chữa các thông tin thuộc tính được
gắn với thửa.
+Thao tác trên bản đồ địa chính. Bao gồm các chức năng tạo bản đồ địa
chính từ bản đồ gốc. Tự động vẽ khung bản đồ địa chính. Đánh số thửa tự động.
+ Tạo hồ sơ thửa đất, FAMIS cho phép tạo các loại hồ sơ thông dụng về
thửa đất bao gồm: Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, Trích lục, giấy chứng nhận. Dữ
liệu thuộc tính của thửa có thể lấy trực tiếp qua quá trình quy chủ tạm thời
hoặc móc nối sang lấy trong cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính.
+ Xử lý bản đồ: FAMIS cung cấp một số công cụ thao tác trên bản đồ
thông dụng nhất.
Nắn bản đồ, chuyển từ hệ thống tọa độ này sang hệ thống tọa độ khác theo
các phương pháp nắn affine, porjective.
Tạo bản đồ chủ đề từ trường dữ liệu. Xây dựng các bản đồ theo phân bậc
số liệu. Kết hợp các phương pháp phân bậc trong bản đồ học và khả năng biểu
diễn (tô màu) của Microsation, chức năng này cung cấp cho người dùng một
công cụ rất hiệu quả làm việc với các loại bản đồ chuyên đề khác nhau.
Vẽ nhãn bản đồ từ trường số liệu. Các số liệu thuộc tính gán với các đối
tượng bản đồ có thể hiện thị thành các đối tượng đồ họa. Đây là một chức
năng thuận tiện cho trình bày và phân tích bản đồ.
+ Liên kết với cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính. Nhóm chức năng thực hiện
việc giao tiếp và kết nối với cơ sở dữ liệu và Hệ quản trị Hồ sơ Địa chính. Các
chức năng này đảm bảo cho phần mềm FAMIS tạo thành một hệ thống thống
nhất. Chức năng cho phép trao đổi dữ liệu hai chiều giữa 2 cơ sở dữ liệu bản
đồ địa chính và cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính.
2.5.3 Giới thiệu về máy toàn đạc điện tử
Cấu tạo của máy toàn đạc điện tử là sự ghép nối giữa ba khối chính là
máy đo xa điện tử EDM, máy kinh vĩ số DT và bộ vi xử lý trung tâm CPU.

×