Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

KHẢO SÁT VÀ XÁC ĐỊNH TUYẾN TRÙNG GÂY BỆNH BƯỚU RỄ TRÊN CÂY HOA MƯỜI GIỜ (Portulaca grandiflora )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 63 trang )

i

KHẢO SÁT VÀ XÁC ĐỊNH TUYẾN TRÙNG GÂY BỆNH
BƯỚU RỄ TRÊN CÂY HOA MƯỜI GIỜ
(Portulaca grandiflora )
TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

Tác giả
CHÂU THIỆN HỘI

Luận văn được đệ trình để hoàn tất yêu cầu
cấp bằng kỹ sư nông nghiệp ngành
Bảo vệ thực vật

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
PGS.TS. LÊ ĐÌNH ĐÔN

Tp. HỒ CHÍ MINH, tháng 07/2012


ii

LỜI CẢM TẠ
Để hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp ngoài sự nổ lực của bản thân, tôi còn
được sự giúp đỡ tận tình của qúy thầy cô và các bạn. Tôi xin chân thành bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến:
Thầy Lê Đình Đôn đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực
hiện đề tài và viết khóa luận tốt nghiệp.
Ban giám hiệu trường đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
Khoa Nông Học, Bộ Môn Bảo Vệ Thực Vật cùng tất cả qúy thầy cô giáo của
trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh đã hết lòng giảng dạy và truyền đạt cho tôi


những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường.
Cuối cùng với lòng biết ơn sâu sắc xin dành cho bố mẹ, bạn bè đã chia sẽ, động
viên và giúp đỡ tôi trong cuộc sống, trong học tập, đặc biệt trong thời gian thực hiện đề
tài để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 07/2012
Sinh viên thực hiện
Châu Thiện Hội


iii

TÓM TẮT
CHÂU THIỆN HỘI, Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh. Tháng 7/2012.
KHẢO SÁT VÀ XÁC ĐỊNH TUYẾN TRÙNG GÂY BỆNH BƯỚU RỄ TRÊN CÂY
HOA MƯỜI GIỜ (Portulaca grandiflora) TẠI TP. HỒ CHÍ MINH.
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Lê Đình Đôn
Nội dung nghiên cứu gồm 3 phần chính là: thứ nhất, khảo sát sự hiện diện và
mật số bướu rễ do tuyến trùng ký sinh gây bệnh ở các vùng trồng hoa mười giờ trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh. Thứ hai, ảnh hưởng của tuyến trùng ký sinh gây bệnh
bướu rễ đến sinh trưởng và phát triển của hoa mười giờ. Thứ 3, xác định loài tuyến
trùng ký sinh gây bệnh bướu rễ trên hoa mười giờ theo phương pháp cây ký chủ.
Bệnh sưng rễ trên hoa mười giờ là do tuyến trùng nội ký sinh cố định
Meloidogyne gây ra. Trên tất cả các vùng trồng hoa mười giờ được điều tra đều có sự
xuất hiện của bệnh bướu rễ. Mật số bướu/gram rễ lớn nhất là ở quận 9 (418,3
bướu/gram rễ) và nhỏ nhất là ở quận Thủ Đức (78,3 bướu/gram rễ). Qua các tháng mùa
mưa từ tháng 4 đến tháng 6 mật số bướu rễ ở các quận đều tăng điển hình là ở quận 9
mật số bướu tăng từ 298,67 bướu/gram rễ lên 418,3 bướu/gram rễ.
Tuyến trùng Meloidogyne ký sinh gây bệnh sưng rễ trên giống hoa mười giờ
màu đỏ là nhiều nhất (2,26 bướu/rễ).

Quần thể tuyến trùng Meloidogyne gây bệnh sưng rễ trên hoa mười giờ cũng ký
sinh gây bệnh sưng rễ trên các cây thuốc lá, cà chua, ớt, dưa hấu nhưng không ký sinh
trên cây đậu phộng và cây bông vải.


iv

MỤC LỤC
Trang
Trang tựa..........................................................................................................................i
Lời cảm tạ ...................................................................................................................... ii
Tóm tắt .......................................................................................................................... iii
Mục lục ......................................................................................................................... iv
Danh sách các hình ...................................................................................................... vii
Danh sách các bảng ..................................................................................................... vii
Chương 1 GIỚI THIỆU ...............................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................................1
1.2 Mục tiêu đề tài ..........................................................................................................2
1.3 Yêu cầu đề tài ...........................................................................................................2
1.4 Giới hạn đề tài ..........................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1 Giới thiệu về truyến trùng ký sinh gây hại thực vật .................................................3
2.1.1 Sơ lượt về tuyến trùng hại thực vật .......................................................................3
2.1.2 Đặc điểm hình thái và sinh học của tuyến trùng hại thực vật ...............................4
2.1.3 Phân loại tuyến trùng .............................................................................................6
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng lên tuyến trùng thực vật .....................................................8
2.1.5 Triệu chứng gây hại của tuyến trùng .....................................................................9
2.1.6 Một số tuyến trùng ký sinh gây hại thực vật .......................................................10
2.1.6.1 Tuyến trùng Meloidogyne.................................................................................10
2.1.6.2 Tuyến trùng Rotylenchulus ...............................................................................10

2.1.6.3 Tuyến trùng Pratylenchus ................................................................................11
2.1.6.4 Tuyến trùng Tylenchorhynchus ........................................................................11
2.1.6.5 Tuyến trùng Helicotylenchus ............................................................................11
2.1.7 Quan hệ tương hổ của tuyến trùng với các vi sinh vật khác ...............................11
2.1.7.1 Tuyến trùng và nấm bệnh .................................................................................11
2.1.7.2 Tuyến trùng và bệnh vi khuẩn ..........................................................................12


v

2.1.7.3 Tuyến trùng và bệnh virus ......................................................................... 12
2.1.8 Các biện pháp phòng trừ tuyến trùng .............................................................. 13
2.1.8.1 Ngăn ngừa.........................................................................................................13
2.1.8.2 Luân canh .........................................................................................................13
2.1.8.3 Biện pháp canh tác ............................................................................................13
2.1.8.4 Các biện pháp vật lý .........................................................................................14
2.1.8.5 Chọn giống kháng.............................................................................................14
2.1.8.6 Biện pháp sinh học ...........................................................................................14
2.2 Phương pháp xác định tuyến trùng Meloidogyne dựa vào phản ứng cây ký chủ ...15
2.3 Giới thiệu về hoa mười giờ.....................................................................................16
2.3 Một số nghiên cứu trong và ngoài nước .................................................................16
2.3.1 Ngiên cứu trong nước ..........................................................................................16
2.3.2 Nghiên cứu ngoài nước .......................................................................................17
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................18
3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .........................................................................18
3.1.1 Thời gian nghiên cứu ...........................................................................................18
3.1.2 Địa điểm nghiên cứu............................................................................................18
3.2. Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu .............................................................................18
3.2.1 Vật liệu nghiên cứu..............................................................................................18
3.2.2. Dụng cụ nghiên cứu ............................................................................................18

3.3 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................18
3.3.1 Phương pháp điều tra và thu thập mẫu ................................................................18
3.3.2 Phương pháp ly trích và lây nhiễm tuyến trùng nhân tạo ....................................18
3.3.3 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi khả năng sinh trưởng phát triển của các
giống hoa mười giờ.......................................................................................................19
3.3.4 Phương pháp đếm mật số ấu trùng cảm nhiễm ...................................................19
3.3.5 Phương pháp nhuộm tuyến trùng Meloidogyne ký sinh rễ hoa mười giờ ...........19
3.3.6 Phương pháp chủng tuyến trùng trên cây ký chủ ................................................20
3.3.7 Phương pháp pha dung dịch thuốc nhuộm fuchsin và acidified glycerol ...........21
3.3.8 Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................................22
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................23


vi

4.1 Kết quả ....................................................................................................................23
4.1.1 Xác định tuyến trùng gây sưng rễ trên hoa mười giờ ..........................................23
4.1.2 Tình hình tuyến trùng Meloidogyne ký sinh gây bệnh bướu rễ trên cây hoa mười
giờ tại thành phố Hồ Chí Minh .....................................................................................25
4.1.3 Ảnh hưởng của tuyến trùng Meloidogyne ký sinh gây bệnh bướu rễ đến sinh
trưởng và phát triển cảu các giống hoa mười giờ .........................................................26
4.1.4 Xác định loài tuyến trùng Meloidogyne dựa vào phản ứng cây ký chủ ..............28
4.2 Thảo luận ................................................................................................................30
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................32
5.1 Kết luận...................................................................................................................32
5.2 Đề nghị ...................................................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................33
PHỤ LỤC ....................................................................................................................35



vii

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 4.1 Một số bệnh phổ biến trên vườn hoa mười giờ ............................................. 24
Hình 4.2 Các cây ký chủ bị bướu rễ do tuyến trùng Meloidogyne ................................ 30
Hình 1 Khu vực thí nghiệm ........................................................................................... 35
Hình 2 Các hoa giống hoa mười giờ được trồng thí nghiệm ......................................... 35
Hỉnh 3 Hoa mười giờ màu trắng hồng........................................................................... 36
Hinh 4 Hoa mười giờ màu tím....................................................................................... 36
Hình 5 Rễ hoa mười giờ không bị bướu rễ.................................................................... 37
Hình 6 Rễ hoa mười giờ bị bướu rễ do chủng tuyến trùng Meloidogyne ..................... 37

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Cây ký chủ và nguồn gốc ............................................................................... 20
Bảng 3.2 Phản ứng của 4 loại Meloidogyne và các nòi của chúng đối với các cây ký chủ
khác nhau ở miền Bắc Carolina ..................................................................................... 21
Bảng 4.1 Diễn biến mật số bướu/gram rễ qua các tháng mùa mưa ............................... 25
Bảng 4.2 Diễn biến mật số con cái/bướu qua các tháng mùa mưa................................ 26
Bảng 4.3 Ảnh hưởng của tuyến trùng ký sinh gây bệnh bướu rễ đến chiều cao cây các
giống hoa mười giờ được trồng trong phòng thí nghiệm .............................................. 26
Bảng 4.4 Ảnh hưởng của tuyến trùng ký sinh gây bệnh bướu rễ đến chiều dài rễ các
giống hoa mười giờ được trồng trong phòng thí nghiệm .............................................. 27
Bảng 4.5 Số bướu rễ xuất hiện do tuyến trùng ký sinh gây ra trên các giống hoa mười
được trồng trong phòng thí nghiệm ............................................................................... 28
Bảng 4.6 Phản ứng của tuyến trùng Meloidogyne đối với các cây ký chủ khác nhau .. 28


1

Chương 1

GIỚI THIỆU

1.1 Đặt vấn đề
Hoa mười giờ có tên khoa học là Portulaca grandiflora, thuộc họ rau sam
(Portulacaceae). Một loại cây thân thảo có nguồn gốc ở Nam Mỹ, cây cao khoảng 12 –
15 cm, cây nở hoa quanh năm và có nhiều màu sắc sặc sở. Ở Việt Nam, hoa mười giờ
là loại cây cảnh phổ biến được trồng nhiều nơi như: các công viên, các vườn hoa,…
góp phần làm tăng vẻ mỹ quan nơi ở và đô thị. Theo các bài thuốc nam hoa mười giờ
còn là thuốc dùng trị bỏng rất công hiệu. Hoa mười giờ cũng là loài cây rất dễ trồng và
chăm sóc, chỉ cần cắt những đoạn thân dài khoảng 5 – 7 cm là có thể trồng được những
cây hoa mười giờ. Tuy nhiên diện tích hoa mười giờ ngày càng bị thu hẹp là do khi
trồng trên diện tích lớn trong một thời gian dài đã xuất hiện một số sâu bệnh hại
nghiệm trọng làm hoa chết hàng loạt. Đặc biệt là những loài ký sinh gây bệnh cho hoa
mười giờ ở trong đất như những loài tuyến trùng ký sinh rễ. Chúng tập trung nhiều ở
tầng canh tác, đặc biệt ở độ sâu 5 – 20 cm. Chúng có kích thước nhỏ bé và số lượng
lớn, chiếm tới 90% số lượng các động vật hạ đẳng ,có cơ thể đa bào sống trong đất và
là một trong những đối tượng dịch hại nguy hiểm. Chúng có mặt phá hại ở nhiều nơi và
nhiều loại thực vật. Tuyến trùng sử dụng dịch cây trồng làm thức ăn gây tác hại đáng
kể cho quá trình sống và trao đổi chất trong cây. Đồng thời chúng còn tạo điều kiện lan
truyền nấm, vi khuẩn và virut gây bệnh cho cây, nếu gây hại nặng có thể làm chết cây
trồng (Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề, 1998).
Để biết rõ hơn những loài tuyến trùng ký sinh gây hại trên rễ cây hoa mười giờ
tôi đã thực hiện đề tài “Khảo sát và xác định tuyến trùng gây bệnh bướu rễ trên cây hoa
mười giờ (Portulaca grandiflora) tại TP. Hồ Chí Minh”.


2

1.2 Mục tiêu đề tài
Xác định được loài tuyến trùng ký sinh gây bệnh bướu rễ trên cây hoa mười giờ.

1.3 Yêu cầu đề tài
Khảo sát và xác định tuyến trùng gây bệnh bướu rễ trên cây hoa mười giờ.
1.4 Giới hạn đề tài
- Thời gian từ 13/02/2012 đến 13/06/2012.
- Thực hiện tại TP. Hồ Chí Minh.


3

Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Giới thiệu về tuyến trùng ký sinh gây hại thực vật
2.1.1 Sơ lược về tuyến trùng hại thực vật
Tuyến trùng là động vật không xương sống thuộc ngành giun tròn (Nematode
hay Nemata). Đây là một trong những nhóm động vật đa dạng và phong phú nhất trên
hành tinh của chúng ta. Sự phong phú đa dạng của tuyến trùng thể hiện cả về số lượng
loài, số lượng cá thể cũng như kiểu sống, phân bố và hệ sinh thái của chúng (Nguyễn
Ngọc Châu, 2003). Theo Đường Hồng Dật (1979), tuyến trùng được phát hiện trên cây
vào thế kỷ 18, tuy nhiên không được quan tâm vì cơ thể của chúng rất nhỏ bé, các nhà
bệnh cây thì cho rằng tuyến trùng là động vật nên không nằm trong phạm vi nghiên
cứu của mình. Theo Nguyễn Ngọc Châu (2003), hầu hết tuyến trùng sống tự do, phần
lớn chúng sống trong đất trong các thủy vực nước ngọt, bãi biển, thềm lục địa và ngay
cả đáy các đại dương. Tuyến trùng chiếm 90% tổng số các động vật có trong đất
(Dropkin, 1980), trong đó có cả tuyến trùng hoại sinh và cả tuyến trùng ký sinh gây hại
cho cây trồng (Phạm Văn Kim, 2000).
Tuyến trùng được xếp vào ngành Nemata, gồm 2 lớp: Secernentea và
Adenophorea có 11 bộ. Trên thế giới, số lượng loài tuyến trùng không ngừng tăng lên
theo thời gian: từ 4.500 loài (1930), 9000 loài (1950) đến nay đã phát hiện 25.000 loài,
trong đó có khoảng 5.000 loài ký sinh ở thực vật. Ở Việt Nam hiện nay đã phát hiện

khoảng 250 loài gây hại trên thực vật (Nguyễn Ngọc Châu, 2003). Hầu hết tuyến trùng
gây bệnh cho cây trồng thuộc bộ Tylenchida. Với 5 họ chủ yếu là Heteroderidae,
Tylenchidae, Aphelenchidae, Tylenchulidae, Neotylenchidae (Lê Lương Tề 1977).
Những thiệt hại tuyến trùng gây ra cho nền nông nghiệp cũng khá đáng kể. Theo
một số nghiên cứu trên thế giới, hàng năm loài người mất đi 18% sản phẩm nông


4

nghiệp và hàng tỷ đô la do tuyến trùng gây ra (Allen, 1960). Kết quả nghiên cứu trên
20 loại cây trồng chính ở các vùng khác nhau trên thế giới thì thiệt hại trung bình hàng
năm do tuyến trùng ký sinh gây ra là 12,5% tương đương 77 tỷ USD. Ở Liên Xô Năng
suất cà chua, dưa chuột bị giảm 50% do tuyến trùng, khoai tây bị giảm đến 80%,
lượng đường trong củ cải giảm 20%. Ở Mỹ, hàng năm thiệt hại do tuyến trùng gây ra
cho nông nghiệp trị giá hàng trăm triệu đô la (Nguyễn Ngọc Châu và Nguyễn Vũ
Thanh, 2000).
Ở nước ta, tuyến trùng là một trong những nguyên nhân gây hại cho nhiều cây
trồng. Nó là một trong những trở ngại chủ yếu cho việc phát triển cây hồ tiêu và tuyến
trùng cũng gây thiệt hại đáng kể cho cây cà phê. Một số cây công nghiệp khác như đay
gai, một số cây rau như hành, cà, khoai tây cũng bị tuyến trùng gây nhiều thiệt hại.
2.1.2 Đặc điểm hình thái và sinh học của tuyến trùng hại thực vật
Tuyến trùng phát triển qua 3 giai đoạn: trứng, tuyến trùng non và trưởng thành.
Một vài loại thuộc bộ Rhabditida hoàn thành chu kỳ phát triển trong vài ngày, có khi
chỉ mấy giờ. Tuyến trùng nội ký sinh có chu kỳ dài nhất. Tuyến trùng non khác con
trưởng thành ở bộ phận sinh dục chưa phát triển. Tuyến trùng thực vật non có 4 tuổi và
tuổi thứ 5 là trưởng thành, kích thước các tuổi khác nhau (Phạm Văn Kim, 2000 và
Đường Hồng Dật, 1979).
Trong bộ Tylenchida có một vài loài tuyến trùng có ấu trùng tuổi 1 phát triển
trong trứng, đến tuổi 2 chúng mới chui ra khỏi trứng và theo các chất hấp dẫn tiết ra từ
rễ cây mà định hướng di chuyển đến rễ (Kleynhans, 1999).

Tuyến trùng ký sinh thực vật hầu hết có dạng hình thoi hay sợi chỉ, một số loài
con cái có dạng hình trái lê, trái chanh, quả thận hay hình túi. Kích thước cơ thể nhỏ
bé, thường dài 0,2-1mm, một số trường hợp dài đến vài mm, chiều rộng thân không
đồng đều theo chiều dài cơ thể, phần đầu cơ thể tròn hay nhọn, phần cuối biến đổi từ
bầu tròn đến nhọn dài như sợi chỉ. Đặc biệt các loài Meloidogyne spp., Heterodera
spp., Tylenchus spp. và một số loài khác có con cái phát triển mạnh chiều ngang, vỏ
thân dày và ít hoặc không di động. Hình dáng của chúng liên quan chặc chẽ đến đặc
tính sinh sống và ký chủ (Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề, 1998).
Vỏ thân tuyến trùng có tầng cutin bao bọc không thấm nước, trong suốt, nhẵn
bóng hoặc hơi gợn. Tầng này được cấu tạo thành nhiều lớp do các hợp chất protit khác


5

nhau, trong đó các lipoprotein đảm bảo tính bán thẩm thấu cho da của tuyến trùng. Lớp
cutin là nơi gắn các bắp thịt giúp cho cơ thể tuyến trùng có độ căng cần thiết. Dựa vào
cấu tạo và chức năng này có thể phân biệt được sự khác nhau giữa tuyến trùng ký sinh
và tuyến trùng hoại sinh. Các loài ký sinh chuyên tính thì lớp cutin có khả năng ngăn
chặn các chất xâm nhập vào cơ thể chúng, bảo vệ cho tuyến trùng chống lại các tác
động cơ giới và hóa học có hại, đồng thời chúng có khả năng nhuộm màu khác nhau.
Vì tuyến trùng không có khả năng tái sinh nên một vết thương nhỏ cũng làm chúng bị
chết. Hơn nữa do có tính bán thẩm thấu nên một số loài tuyến trùng có thể sống và sinh
sản trong những môi trường mà các cơ thể khác không sống được, như môi trường axit
axetic 40% (Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề, 1998).
Ngoài ra tuyến trùng còn có miệng, hệ tiêu hóa, hệ sinh dục, thần kinh và bài
tiết là các cơ quan quan trọng của tuyến trùng. Còn hệ thống tuần hoàn và hô hấp thì
đơn giản, phát triển không rõ rệt. Trong số các cơ quan bên trong thì chỉ có cơ quan
tiêu hóa và sinh dục là phát triển hoàn hảo nhất. Hệ thần kinh cũng chỉ là những vòng
dây thần kinh đơn giản ở quanh đường tiêu hóa. Hệ thống bài tiết cũng rất đơn giản chỉ
là một lỗ bài tiết thường nằm ở khoảng giữa thân. Giữa vỏ cơ thể và cơ quan bên trong

là một thể xoang mà trong đó chứa đầy dịch thể không mầu.
Miệng của tuyến trùng nằm chính giữa ở phần đầu có từ 3-6 môi, trong xoang
miệng có răng và một mấu dài nhọn gọi là kim chích hút. Tuyến trùng dùng kim chích
hút chích vào mô cây hút thức ăn (dạng thức ăn lỏng), kim chích hút có thể di chuyển
ra phía trước nhờ việc co rút cơ bắp của tuyến trùng (Nguyễn Ngọc Châu, 2003).
Ống thực quản là chỗ phình rộng nhất còn gọi là bầu thực quản có tác dụng bơm
đẩy tuyến dịch vào cây để ký sinh, thông qua vòi chích hút bơm hút dịch tế bào cây,
tiết ra những chất để tiêu hóa thức ăn đã hút được, đồng thời còn sinh ra những loại độc
tố để tác động vào cây trồng. Ruột của hệ thống tiêu hóa là một ống thẳng dài, tận cùng
là lỗ bài tiết (Võ Thị Thu Oanh, 2008).
Bộ phận sinh dục của tuyến trùng bao gồm ống sinh dục và các bộ phận khác
tùy theo giới tính loài tuyến trùng. Bộ phận sinh dục con đực và con cái rất khác nhau.
Tuyến trùng cái có bộ phận sinh dục gồm buồng trứng (1 hay 2 buồng trứng đối xứng
hoặc không đối xứng phụ thuộc vào số lượng phát triển của ống dẫn trứng, tử cung và
lỗ giao phối). Lỗ giao phối thường nằm ở giữa thân hoặc giáp cận với lỗ bài tiết. Nhiều


6

loại tuyến trùng cái có hệ thống sinh dục khá phát triển nên phình to thành dạng hình
cầu, hình quả chanh…
Dựa vào đặc điểm về hình thái giải phẩu: kích thước, cấu tạo xoang miệng, ống
thực quản, vị trí lỗ bài tiết, kim chích hút, vòng thần kinh, cơ quan sinh dục, vị trí lỗ
giao phối, cấu tạo phần đuôi và những đặc điểm khác để phân loại tuyến trùng. Phân
biệt các loài hoại sinh và ký sinh cũng dựa trên những đặc điểm này, đặc biệt là sự
khác nhau về cấu tạo phần xoang miệng và khả năng nhuộm màu Metylen xanh. (Vũ
Triệu Mân và Lê Lương Tề, 1998).
2.1.3 Phân loại tuyến trùng
Theo Agrios (2003), hầu hết tuyến trùng sống tự do trong nước và trong đất.
Nhiều loài ký sinh trên thực vật gây ra nhiều bệnh quan trọng trên cây trồng, làm giảm

năng suất trầm trọng.
Tuyến trùng ký sinh thực vật được phân loại dựa trên cơ sở bộ phận bị hại:
nhóm tuyến trùng cố định trên rễ như: Tuyến trùng tạo nang (Heteroderidae), tuyến
trùng gây nốt sưng (Meloidogyne spp.). Nhóm tuyến trùng nội ký sinh trong rễ như
tuyến trùng tổn thương rễ (Pratylenchus spp., Radopholus spp.). Tuyến trùng xoắn ốc
(Helicotylenchus spp.). Tuyến trùng truyền bệnh siêu vi (Xiphinema spp.), tuyến trùng
thân (Ditylenchus spp., Rhadinbaphelenchus sp.) và tuyến trùng búp và lá
(Aphelenchoides spp., Anguina spp.) (Nguyễn Trần Oánh, 1997).
Theo Phạm Văn Kim (2000), dựa vào cách ký sinh có thể chia tuyến trùng thành
3 nhóm: nhóm ngoại ký sinh, nhóm nội ký sinh, nhóm bán nội ký sinh
Dựa vào những đặc điểm hình thái, tập quán sinh sống, đặc tính sinh vật học,
mối quan hệ giữa nhóm tuyến trùng thực vật đối với cây trồng mà Paramonop (1962)
chia làm 5 nhóm sinh thái khác nhau:
- Nhóm tuyến trùng vùng rễ thường gặp trong đất và không xâm nhập vào cây
trồng. Chúng dùng vòi hút chích vào rễ cây để hút dinh dưỡng. Chúng phát triển và
hoàn thành vòng đời hoàn toàn trong đất, sinh sản chậm và có số lượng không lớn lắm.
Vai trò của nhóm này thể hiện không rõ, điển hình là loài Dorylaimus.
- Nhóm tuyến trùng hoại sinh điển hình: các loài tuyến trùng trong nhóm này
chủ yếu sống ở vùng đất có thức ăn là thực vật bắt đầu phân hủy, các chất hữu cơ của
mô thực vật rơi vào đất. Các cơ quan bên trong của tuyến trùng phát triển hoàn chỉnh.


7

Chúng đẻ trứng nhiều sinh sản nhanh ở nơi có thức ăn hoai mục và phát triển một vài
thế hệ trong thời gian ngắn.
- Nhóm tuyến trùng hoại sinh không điển hình: có khả năng vừa sống trong các
mô tế bào thực vật đang thối rữa lại vừa sống trong mô tế bào khỏe chưa có triệu chứng
thối rữa. Nhiều tác giả khẳng định đây là nhóm gây hại phần lớn thuộc về họ
Cephalobidae – loài Cephalobus, Eucephalobus, Acrobelus, Panagrolaimus.

- Nhóm tuyến trùng ký sinh thực vật: nhóm ký sinh chuyên tính. Nhóm này gây
bệnh cho cây, có tính ký sinh cao, chỉ sống và phát triển ở trong những mô thực vật
còn sống: bộ Tylenchidae và nhiều loài trong họ Longidoridae và Trichodoridae thuộc
bộ Dorylaimida. Các cơ quan bên trong của cơ thể tuyến trùng khá phát triển, đặc biệt
là hệ thống men tiêu hóa. Đại diện là họ Pratylenchidae. Loài Ditylenchus spp. gây hại
phá vở tổ chức mô tế bào thực vật, chúng ký sinh trên rất nhiều cây trồng và cây dại.
Tuyến trùng ký sinh không chuyên tính: nhóm tuyến trùng này sống ở mô thực
vật bị bệnh do các nguyên nhân khác gây ra, chúng ăn sợi nấm như họ Aphelenchidae,
Aphelenchoididae, Tylenchidae và Neotylenchidae. Một số khác gây hiện tượng thối
khô và thối ướt lẫn với hiện tượng do nấm gây thối, do đó khó có thể xác định chính
xác nguyên nhân gây bệnh nào là chính.
Và dựa vào chu kỳ sinh sống của tuyến trùng thực vật, Paramonov (1962) chia
thành 3 nhóm (trích dẫn của Đường Hồng Dật, 1979):
- Nhóm một: nhóm tuyến trùng này có giai đoạn còn non sống trong đất. Con
cái bám đầu vào rễ cây, còn thân thì vẫn trong đất và đẻ trứng vào đất. Con đực sống
hoàn toàn trong đất. Ví dụ: Tuyến trùng Tylenchulus semipenetranss.
- Nhóm hai: ở nhóm này, tuyến trùng trưởng thành, thành thục và sinh sản trong
hạt giống. Khi gieo vào đất dưới tác động của độ ẩm, tuyến trùng non ra khỏi hạt tìm
đến nách lá cây và gây hại. Khi hạt phát triển, tuyến trùng chui vào phôi hạt và chuẩn
bị cho chu kỳ phát triển mới. Ví dụ: tuyến trùng Anguina tritic, Heterodera schachtii.
- Nhóm ba: con cái sống trong rễ cây và sống trong đó, trứng có thể phát triển
trong đất hoặc trong rễ cây. Nhóm tuyến trùng này chỉ sống trong mô bị hại. Ví dụ:
Meloidogyne goedi, Ditylenchus fillip.


8

2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng lên tuyến trùng thực vật
Loại đất: tuyến trùng di chuyển được thuận lợi hay không và tốc độ di chuyển
nhanh hay chậm là phụ thuộc kích thước của các hạt đất. Tuyến trùng ký sinh ở rễ cây

thì các loại, đất cát pha, đất thịt nhẹ là những loại đất phù hợp cho sự hoạt động của
tuyến trùng, giúp di chuyển dễ dàng đến vùng rễ cây để gây hại (Lê Lương Tề, 1977).
Độ ẩm và nhiệt độ đất: độ ẩm tối ưu cho tuyến trùng hoạt động dao động từ 4080% (Kleynhans, 1999). Số lượng tuyến trùng tăng nhiều trong mùa mưa ấm áp và
giảm đi nhiều trong mùa khô hạn. Độ ẩm cao giúp tuyến trùng di chuyển dễ dàng. Vì
vậy trên lớp đất mặt (2-3cm) khô cứng nên số lượng tuyến trùng ít hơn là các tầng phía
dưới. Nhiệt độ là yếu tố có vai trò quan trọng trong sự phân bố và phát triển của tuyến
trùng. Loài Tylenchulus semipenetrans, Rotylenchulus reniformis và Radopholus
similes phát triển mạnh ở điều kiện nhiệt độ cao và thường gặp ở các nước nhiệt đới và
cận nhiệt đới. Những loài khác như Ditylenchus dipsaci, Aphelenchoides fragariae, A.
titzembosi, Pratylenchus penetrans và P. crenatus. Thường gặp ở nhiều vùng có khí
hậu ôn hòa. Nhiệt độ và ẩm độ đất bất lợi làm tuyến trùng chuyển sang trạng thái tiềm
sinh, khi gặp điều kiện thuận lợi tuyến trùng hoạt động trở lại (Lê Lương Tề, 1977).
Ánh sáng tác động lên tuyến trùng thông qua cây ký chủ mà chúng ký sinh. Đối
với Meloidogyne incognita nếu quá trình quang hợp của cây kéo dài thì số lượng trứng
đẻ nhiều hơn, nếu ngày ngắn thì số cá thể đực tăng. Thiếu ánh sáng sẽ ảnh hướng đến
quá trình sinh sản và thiếu thức ăn cho tuyến trùng. Ngoài ra, tia tử ngoại cũng làm
tăng sức chống chịu của cây trồng vì vậy làm giảm khả năng tạo u sưng của tuyến
trùng (Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề, 1998).
Chất bài tiết của cây trồng: trong quá trình sinh trưởng và phát triển rễ cây
thường trao đổi và bài tiết một số chất vào trong đất có khả năng thu hút tuyến trùng, di
chuyển tập trung xung quanh vùng rễ cây, có khi còn có tác dụng kích thích thúc đẩy
nhanh quá trình nở trứng của tuyến trùng. Tuy nhiên, một số loại cây tiết ra các chất có
tác dụng xua đuổi tuyến trùng (Lê Lương Tề, 1977).
Kỹ thuật canh tác: luân canh giúp làm hạn chế hoặc cắt đứt nguồn ký chủ của
tuyến trùng, làm giảm sự gia tăng mật số của chúng (Kleynhans, 1999).
Sinh vật đối kháng: có những loại nấm, vi khuẩn, virus, côn trùng và tuyến
trùng đối kháng có khả năng tiêu diệt tuyến trùng hại cây. Sinh vật đối kháng trong đất


9


là một yếu tố quan trọng làm giảm tuyến trùng hại cây tích lũy tồn tại ở trong đất
(Nguyễn Ngọc Châu, 2003).
2.1.5 Triệu chứng gây hại của tuyến trùng
Theo Đường Hồng Dật (1979), tuyến trùng có khả năng thích ứng với tất cả các
bộ phận của cây, chúng có thể sống ở rễ, ở các bộ phận trên mặt đất và các bộ phân
sinh sản. Tác hại cũng như triệu chứng gây bệnh rất khác nhau. Nhiều trường hợp triệu
chứng xuất hiện tương đối rõ nhưng cũng có trường hợp không hình thành triệu chứng
bên ngoài mà biểu hiện chủ yếu là cây sinh trưởng kém. Triệu chứng gây hại do tuyến
trùng gây ra dễ nhầm lẫn với triệu chứng do các nguyên nhân khác gây ra như: hiện
tượng cây thiếu nước, thiếu chất dinh dưỡng, các bệnh viroide, vi khuẩn,… thậm chí do
côn trùng hoặc nhện gây ra (Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề, 1998).
Do quá trình sống và sinh sản trên hoặc trong mô thực vật, tuyến trùng có thể
gây ra nhiều biến đổi theo chiều hướng bất lợi đối với thực vật. Đó là các biến đổi về
cơ học như phá hủy mô thực vật, tạo ra các vết thương, các biến đổi về sinh lý cho các
chức năng chính của thực vật như hút và vận chuyển chất dinh dưỡng của rễ thân,
quang hợp của lá bị phân hủy, các biến đổi sinh hóa do tuyến trùng tiết ra các enzyme
tiêu hóa làm thay đổi các quá trình sinh hóa bình thường của cây (Nguyễn Ngọc Châu
và Nguyễn Vũ Thanh, 2000). Theo Đặng Thái Thuận và Nguyễn Mạnh Chinh (1986)
tuyến trùng dùng vòi châm hút dinh dưỡng từ mô cây, đồng thời chúng tiêm nước bọt
hóa lỏng các dịch của tế bào chất và chuẩn bị tiêu hóa. Như vậy các tế bào cây lần lượt
bị tiêu hủy và chất độc tiết ra tạo nên hoại thư, biến dạng các mô và tạo điều kiện cho
nấm, vi khuẩn xâm nhập.
Còn theo Phạm Văn Kim (2000), tuyến trùng ký sinh có mang kim ở đầu để
chích hút chất dinh dưỡng từ cây. Cách gây hại chủ yếu là chích hút và làm mô cây bị
hư hỏng. Nếu ký sinh ở rễ thì làm cho rễ bị hư hỏng, cây không hút được đầy đủ dinh
dưỡng nên cây bị cằn cõi, lá vàng, rụng lá, cây chết dần. Triệu chứng bệnh tuyến trùng
gây ra biểu hiện rất chậm. Trên cây đa niên, bệnh có thể tiến triển trong nhiều năm
trước khi làm cây chết nên rất khó nhận ra kịp thời để có biện pháp phòng trừ.
Theo Agrios (2003), tuyến trùng gây hại trên cây tạo nên triệu chứng trên rễ,

cũng như các phần khác của cây, tạo nên nốt sần, u bướu, gây tổn thương bộ phận bị
hại tạo tiền đề cho các tác nhân khác gây bệnh. Tuyến trùng ký sinh thường tạo ra các


10

vết thương cho cây ký chủ và mở đường cho các tác nhân gây bệnh khác xâm nhập gây
hại. Chúng làm giảm khả năng miễn dịch của thực vật kháng lại sự xâm nhập của các
tác nhân vi sinh vật gây bệnh khác. Một số tuyến trùng còn có khả năng mang tuyền
Virus gây bệnh cho thực vật (Nguyễn Ngọc Châu và Nguyễn Vũ Thanh, 2000).
2.1.6 Một số tuyến trùng ký sinh gây hại thực vật
2.1.6.1 Tuyến trùng Meloidogyne
Còn gọi là tuyến trùng bướu rễ thuộc bộ Tylenchida, họ Meloidogyninae được
Berkley phát hiện đầu tiên vào năm 1855 trên cây dưa chuột ở Anh. Đây là nhóm tuyến
trùng nội ký sinh cố định quan trọng nhất. Cho đến nay đã thống kê khoảng 80 loài ký
sinh thuộc giống này, trong đó có 4 loài ký sinh gây hại quan trọng nhất là:
M.incognita, M. arenaria, M. javanica và M. hapla (Nguyễn Ngọc Châu, 2003). Chúng
là những ký sinh đa thực có tính chuyên hóa rất rộng. Cây trồng bị Meloidogyne xâm
nhiễm thường hình thành các u sưng trên hệ thống rễ. Kích thước và hình dạng các u
sưng thay đổi theo số lượng, loài tuyến trùng xâm nhiễm và đặc tính của cây ký chủ.
Tuyến trùng gây hại nặng ở các loại đất các pha, thịt nhẹ, trồng cạn liên tục nhiều năm.
Mật độ tuyến trùng tập trung nhiều ở tầng đất canh tác với độ sâu 6-15 cm, ẩm độ
khoảng 60%. Trong điều kiện quá khô hạn hoặc ngập nước lâu dài tuyến trùng kém
phát triển, số lượng giảm rõ rệt. Tuyến trùng nốt sưng có thể tạo vết thương thúc đẩy
bệnh nấm, vi khuẩn phát triển (Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề, 1998).
2.1.6.2 Tuyến trùng Rotylenchulus
Đây là tuyến trùng bán nội ký sinh thuộc bộ Tylenchida, họ Nacobbidae. Loài R.
reniformis sinh sản bằng sinh sản hữu tính. R. reniformis có thể chịu được điều kiện
khắc nghiệt. Đây là loài ưu đất mịn với độ bùn đất cao.
R. reniformis ký sinh với mật độ quần thể rất lớn ở các cây trồng chính như:

bông, ngô, chè, các loại đậu, dứa, khoai lang. Tác hại do loài này ký sinh thường tăng
lên do kéo theo các nấm bệnh (Rhizoctonia, Fusarium, Verticillium). Một loại nấm sợi
Glomus fasciculatus có khả năng hạn chế loài tuyến trùng này. Ở nước ta, loài này ký
sinh gây hại phổ biến trên nhiều loại cây trồng như: dứa, chuối, hồ tiêu và đặc biệt loài
này ký sinh gây hại rất phổ biến ở các vườn ươm (Nguyễn Ngọc Châu, 2003).


11

2.1.6.3 Tuyến trùng Pratylenchus
Tuyến trùng Pratilenchus thuộc bộ Tylenchida, họ Criconematidae. Còn gọi là
tuyến trùng gây thối rễ, đây là một loại tuyến trùng nội ký sinh nhưng không gây sưng
rễ mà chỉ làm rễ loét và thối rửa (Graham, 1981). Tuyến trùng Pratylenchus cũng được
xem là tác nhân mở đường cho nhiều loại nấm và vi khuẩn gây hại cây (Luca, 1965;
Miller, 1972). Tuyến trùng gây hại trên các cây trồng: khoai tây, cải bắp. Ở Atok,
Benguet, nó là nguyên nhân gây thối rễ trên: đậu, cà chua, cà phê, thuốc lá, chuối…
2.1.6.4 Tuyến trùng Tylenchorhynchus
Đây là loại tuyến trùng ngoại ký sinh thuộc bộ Tylenchida, họ Tylenchidae.
Tuyến trùng này thường gây ra triệu chứng còi cọc ở thuốc lá khi mật số tuyến trùng
trong đất lên cao 140con/100 gr đất (Mai, 1960); (Zuekemann, 1971). Ngoài ra,
Tylenchorhynchus hay gây hại trên các loại rau và cây lương thực: xà lách, bắp cải, cà
chua, dưa chuột, ngô….
Tylenchorhynchus phổ biến ở đất rẫy, đất thấp và lúa nước trên khắp thế giới.
Loài Tylenchorhynchus annulatus có sự phân bố rộng nhất, kế đến là những loài ít phổ
biến hơn như T. claytonia, T. elegans, T. brassicae (Luc. và ctv, 1990).
2.1.6.5 Tuyến trùng Helicotylenchus
Còn gọi là tuyến trùng xoắn ốc thuộc bộ Tylenchida, họ Hoplolaimidae. Nhóm
tuyến trùng này gồm có nhiều loài phổ biến trên nhiều ký chủ bao gồm cây gỗ cứng,
cây thức ăn gia súc, đậu nành, ô liu, kê, cà chua và nhiều loại khác (Dropkin, 1980).
Nhóm tuyến trùng này dùng kim chích đâm xuyên vào rễ để ăn (ngoại ký sinh).

Tại các điểm chúng ăn tế bào dễ bị chết tạo ra các vết thương cục bộ trên vỏ rễ. Bệnh
héo vi khuẩn do Pseudomonas spp. Trên nhiều cây trồng trở nên nghiêm trọng hơn khi
có mặt tuyến trùng Helicotylenchus trong đất (Dropkin, 1980).
2.1.7 Quan hệ tương hổ của tuyến trùng với các vi sinh vật khác
2.1.7.1 Tuyến trùng và nấm bệnh
Theo Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề (1998), tuyến trùng ký sinh có thể trở
thành môi giới lan truyền nấm gây bệnh. Sự tác động liên quan giữa tuyến trùng và
nấm gây bệnh cho cây trồng là rất phức tạp. Tuyến trùng tấn công vào rễ tạo ra các vết
thương giúp cho nấm bệnh xâm nhiễm được tốt hơn. Tuyến trùng có liên quan đến
những bệnh gây ra bởi nấm (Cylindrocladium crotalariae, Fusarium spp., Rhizoctonia


12

solani và những loài khác) có nghĩa là các loài nấm bệnh có khả năng xâm nhập vào rễ
cũng như gây bệnh trên lá với sự tác động của tuyến trùng (Nicholson và ctv, 1985,
trích dẫn Nguyễn Ngọc Châu, 2003).
Nấm Phytophthora parasitica var nicotiana gây bệnh đen thân trên thuốc lá chỉ
xâm nhập và gây bệnh trên những giống chống bệnh khi có tuyến trùng Meloidogyne
incognita hoặc M. hapla đã gây hại. Nấm không xâm nhập vào rễ nếu không sẵn có vết
thương (Summer, 1973, trích dẫn của Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề, 1998).
2.1.7.2 Tuyến trùng và bệnh vi khuẩn
Một số vi khuẩn xâm nhập vào cây trồng thông qua các vết thương cơ giới và
các lỗ hở tự nhiên. Theo kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả là có 9 loài tuyến trùng
tạo điều kiện cho vi khuẩn lan truyền trên các cây: lúa mì, thuốc lá, cá chua, dâu tây…
như loài Meloidogyne incognita, M. hapla, Helicotylenchus multicinetus, Pratylenchus
pratensis, Aphelenchus avenae, Ditylenchus dipsaci, Alphelenchoides ritzemabosi và
Anguina trictici (Dekker, 1972) (trích dẫn của Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề, 1998).
Tuyến trùng có thể là môi giới mang truyền vi khuẩn gây bệnh cho thực vật do
nhiễm vi khuẩn trên bề mặt cơ thể. Các sần được tạo thành do tuyến trùng có thể trở

thành độc tố khi nó nhiễm vi khuẩn. Tuy nhiên, một số tuyến trùng có thể ăn vi khuẩn
gây bệnh cho thực vật (Nguyễn Ngọc Châu, 2003).
2.1.7.3 Tuyến trùng và bệnh virus
Tuyến trùng mang virut cho cây trồng được nghiên cứu từ lâu và được khẳng
định là môi giới quan trọng trong việc lan truyền virut gây bệnh. Lần đầu tiên Hewitt,
Raski và Goheen khảo sát bệnh virut cho cây nho (virut G.F.L.V) với tyến trùng
Xiphinema index vào năm 1958, tuyến trùng có cấu tạo bầu thực quản và tuyến dịch
thức ăn giữ vai trò quan trọng trong việc lan truyển virut. Tuyến trùng hút dịch chứa
virut, sau đó chúng nhân nhanh số lượng trong cơ thể và truyền lan sang cây khỏe theo
phương pháp sinh học. Một số loài khác không nhân nhanh số lượng virut trong cơ thể
mà truyền ngay qua tuyến nước bọt khi tuyến trùng bơm đẩy kim chích hút dịch cây.
Tùy vào từng loại men của tuyến trùng mà nó quyết định phương thức lan truyền. Virut
có thể có mặt trong cơ thể tuyến trùng ở tất cả các giai đoạn phát triển từ giai đoạn
trứng. Virut có thể tồn tại trong cơ thể tuyến trùng sau một vài tuần hoặc vài tháng (Vũ
Triệu Mân và Lê Lương Tề, 1998).


13

2.1.8 Các biện pháp phòng trừ tuyến trùng
2.1.8.1 Ngăn ngừa
Theo Nguyễn Ngọc Châu, ngăn ngừa hoặc phòng ngừa là biện pháp đầu tiên và
quan trọng nhất trong quản lý tuyến trùng, vì nó là biện pháp đơn giản để giải quyết
tuyến trùng trước khi chúng trở thành vật hại trên đồng ruộng. Ngăn ngừa là biện pháp
phòng bệnh, chúng bao gồm nhiều biện pháp khác nhau như sản xuất nguồn giống
sạch, xử lý giống nhiễm tuyến trùng trước khi gieo trồng, kiểm tra và vệ sinh đồng
ruộng trước khi trồng, ngăn ngừa tuyến trùng lan tuyền theo người, máy móc, dụng cụ
nông nghiệp hoặc lan truyền theo nước tưới.
2.1.8.2 Luân canh
Luân canh được coi là biện pháp quản lý tuyến trùng đơn giản. Tuyến trùng thực

vật là những ký sinh bắt buộc, chúng cần một vật chủ cho sự phát triển và nhân nuôi số
lượng. Mỗi loài tuyến trùng thực vật có một phổ vật chủ, phổ này dù có thể là rộng
nhất nhưng không bao bao gồm tất cả các loài cây trồng. Mật độ tuyến trùng tăng ở các
cây chủ thích hợp và suy giảm ở cây chủ không thích hợp. Trong luân canh cây trồng
để quản lý các cây trồng mẫn cảm với một loại tuyến trùng đã được trồng luân canh với
các cây kháng hoặc miễn nhiễm với tuyến trùng. Thường các cây kinh tế là các cây
mẫn cảm với tuyến trùng và cây trồng luân canh là cây trồng kém kinh tế hơn. Ví dụ:
cà chua là một cây trồng kinh tế nhưng cũng rất mẫn cảm với các loài tuyến trùng gây
bướu rễ (Meloidogyne) phổ biến (Nguyễn Ngọc Châu, 2003).
2.1.8.3 Biện pháp canh tác
Gieo trồng sớm: Tuyến trùng thường gây hại chính ở giai đoạn đầu của cây
trồng, khi hệ rễ còn ít phát triển.Ở vùng ôn đới có thể gieo trồng thời kỳ lạnh, vì vậy
cây trồng có thể phát triển trước khi tuyến trùng hoạt động, khi đất trở nên ấm áp tuyến
trùng xâm nhập vào rễ đang phát triển thì lúc này cây trồng đã có chất dự trữ và có thể
chịu đựng được sự tấn công của côn trùng.
Làm khô ruộng: Hầu hết các loài tuyến trùng trong trạng thái hoạt động rất mẫn
cảm với sự khô nhanh. Ngược lại sự làm khô chậm sẽ giúp tuyến trùng chuyển sang
trạng thái tiền sinh, làm tăng sự chống chịu của chúng với điều kiện bất lợi của môi
trường. Ở vùng khí hậu hạn, một quần thể tuyến trùng trên đồng ruộng có thể bị giảm
bằng việc cày xới đất định kỳ thời gian 2-4 tuần trong suốt mùa khô.


14

Làm ngập nước: Ngập nước làm giảm nồng oxygen trong nước bằng 0 trong
vòng một hoặc hai ngày. Carbon dioxide có thể tăng lên theo sự ngập do giảm vi khuẩn
yếm khí. Cho ngập nước là một biện pháp kinh tế và rất hiệu quả để phòng trừ tuyến
trùng hại chuối ở những đồng chuối trồng trên đất sét bùn tại Surinam.
Bón phân hữu cơ: Sự phân hủy các chất hữu cơ sẽ gây độc cho tuyến trùng, đặc
biệt là các axit hữu cơ như axetic, propionic và butyric. Nồng độ các chất này có thể

lưu giữ một vài tuần trong đất và có thể giết chết một vài loài tuyến trùng, nhưng
không độc đến các tuyến trùng sống tự do trong đất. Các chất hữu cơ cũng làm tăng sự
phong phú của các nấm ăn thịt tuyến trùng bằng hiệu quả thông qua chuỗi thức ăn gây
ảnh hưởng mật số tuyến trùng ký sinh thực vật (Nguyễn Ngọc Châu, 2003).
2.1.8.4 Các biện pháp vật lý
Tuyến trùng nhìn chung rất mẫn cảm với nhiệt. Một vài tuyến trùng có thể chịu
được nhiệt độ cao trên 600C, ở nhiệt độ này tế bào chất tuyến trùng bị đông lại. Tuy
nhiên tuyến trùng thường chết ở nhiệt độ thấp hơn. Phương pháp này được áp dụng
rộng rãi bằng nhiều biện pháp khác nhau như khử trùng đất bằng khói, phơi nắng, khử
trùng bằng nhiệt điện, khử trùng bằng nhiệt vi sóng, đốt đồng sau khi thu hoạch, khử
trùng nguyên liệu gieo trồng bằng nhiệt, chiếu xạ . Ví dụ: xử lý hạt lúa 550C trong 20
phút. Hành tỏi: 45-460C trong 15 phút.
2.1.8.5 Chọn giống kháng
Việc tìm kiếm giống có tính kháng tuyến trùng đã được các nhà nghiên cứu
quan tâm thực hiện từ lâu. Một số giống bông vải, thuốc lá, đậu, ớt,… có tính kháng
đối với tuyến trùng nốt sưng đã dược tìm thấy (Moore,1960). Tuy nhiên có rất ít giống
có gía trị trong sản xuất kháng được tuyến trùng, hoặc chúng chỉ kháng được loài tuyến
trùng này nhưng mẫn cảm với các loài tuyến trùng khác. Ví dụ: giống thuốc lá NC 95
kháng được Meloidogyne incognita, nhưng lại mẫn cảm với M. javanica và M.
arenaria (Moore,1960).
2.1.8.6 Biện pháp sinh học
Theo Nguyễn Ngọc Châu (2003) có 2 dạng phòng trừ sinh học: Phòng trừ sinh
học nhân tạo bằng cách nhân nuôi các tác nhân sinh học để đưa ra đồng ruộng và
phòng trừ sinh học tự nhiên bằng cách tạo những điều kiện thuận lợi để duy trì nguồn
thiên địch sẵn có trong tự nhiên để hạn chế sự sinh sản của tuyến trùng.


15

Tuyến trùng ký sinh thực vật cũng bị tấn công bởi nhiều bởi thiên địch tồn tại

trong đất như virus, vi khuẩn, nấm, côn trùng và tuyến trùng ăn thịt. Thiên địch tuyến
trùng có tầm quan trọng rất lớn trong việc làm giảm mật độ quần thể tuyến trùng ký
sinh gây hại cây trồng. Các loài nấm Dactularia, Harposporium anguillulae,
Arthrobotrys oligospora tiêu diệt tuyến trùng bằng cách ký sinh, bao vây tuyến trùng
và sử dụng cơ thể tuyến trùng thực vật làm thức ăn. Các loài tuyến trùng ăn thịt như:
Mononchus chuyên ăn tuyến trùng hại rễ cây, mỗi con ăn thịt trên 80 con tuyến trùng
hại cây trong một ngày.
Trồng cây bẫy tuyến trùng: là các cây trồng có thể làm tiêu tán các quần thể
tuyến trùng bằng cách dẫn dụ, thu hút tuyến trùng ở giai đoạn nhiễm. Sau đó áp dụng
các biện pháp xử lý khác để tiêu diệt tuyến trùng.
Ngoài ra còn có thể trồng xen canh giữa cây trồng chính với các loại cây mà rễ
bài tiết các chất có khả năng xua đuổi tuyến trùng như cúc vạn thọ, cây sục sạc…(Vũ
Triệu Mân và Lê Lương Tề, 1998).
2.2 Phương pháp xác định tuyến trùng Meloidogyne dựa vào phản ứng cây ký chủ
Năm 1949, Chiwood chuyển nhóm tuyến trùng nốt sần ra khỏi giống Heterodera
và sắp xếp nhóm này thành một giống riệng gọi tên là Meloidogyne. Dựa vào những
nghiên cứu chi tiết về đặc điểm hình thái học của con đực, ấu trùng và con cái bao gồm
cả vân hậu môn, tác giả đã mô tả một số loài chủ yếu. Bên cạnh tác giả cũng ghi nhận
phản ứng khác biệt quan trọng của mỗi loài tuyến trùng đối với các loại cây ký chủ
khác nhau như M. hapla chỉ sinh sản trên cây dâu tây và M. incognita không tấn công
dậu phộng nhưng sinh sản dễ dàng trên bông vải (Hartman và Sasser, 1985).
Năm 1954, bằng nhiều thí nghiệm Sasser J.N. đưa ra phương pháp xác định bốn
loài Meloidogyne quan trọng dựa vào phản ứng của bốn ký chủ đậu phộng, dưa hấu, ớt,
cà chua dại và đặc điểm của bướu.
Vì số lượng ký chủ ít nên kết quả phân biệt sẽ không rõ ràng đối với quần thể
tuyến trùng Meloidogyne thu từ nhiều vùng địa lý khác nhau. Năm 1977, Sasser và
Triantaphyllou đã đưa ra nhóm sáu ký chủ mới cho việc xác định bốn loài Meloidogyne
thông thường. Sáu ký chủ bao gồm: bông vải, thuốc lá, ớt, dưa hấu, đậu phộng, cà
chua. Dựa vào phản ứng của sáu loại cây trồng này tác giả có thể xác định được cà nòi
(race) của các loài Melidogyne (Hartman và Sasser, 1985).



16

2.3 Giới thiệu về hoa mười giờ
Hoa mười giờ hay rau sam hoa lớn có tên khoa học là Portulaca grandiflora. Nó
là một loài cây thân mọng nước, nhỏ, nhiều nhánh và lớn nhanh thuộc họ rau sam
(Portulacaceae). Tên thường gọi mười giờ là do hoa của nó thường chỉ nở từ khoảng 8
giờ đến 10 giờ sáng trong ngày. Là loại cây thân thảo, cao khoảng 10-15 cm. Lá hình
dải hơi dẹt, dài 1,5-2 cm, mép nguyên, thân có màu hồng nhạt, lá có màu xanh nhạt.
Loài thực vật này có nguồn gốc Nam Mỹ, nhưng được trồng rộng rãi trong các khu vực
ôn đới. Hoa sặc sỡ, với màu sắc có thể là đỏ, cam, hồng, trắng hay vàng. Theo tạp chí
Birds & Blooms, tháng 6 năm 2006 thì " Hoa mười giờ được đưa vào các khu vườn của
Châu Âu khoảng 300 năm trước”. Loài cây thích hợp với chỗ đất ráo nước và nhiều
nắng. Cây cũng dễ bị một số sâu bệnh tấn công như : rệp sáp, bệnh bướu rễ do tuyến
trùng ký sinh, bệnh thối gốc…, Tại Việt Nam, nó được trồng làm một loại cây cảnh. Theo
Đông y, hoa mười giờ có vị chua, tính bình, có tác dụng hoạt huyết, giảm đau, tiêu
viêm, tiêu sưng. Thường dùng ngoài trị mụn nhọt, ghẻ ngứa, bỏng,... Bộ phận dùng làm
thuốc là toàn cây, thu hái quanh năm. Dùng tươi hay phơi khô.
2.4 Một số nghiên cứu trong và ngoài nước
2.4.1 Nghiên cứu trong nước
Theo Nguyễn Ngọc châu và Nguyễn Vũ Thanh (2000), nhìn chung tình hình
nghiên cứu về tuyến trùng ở nước ta phát triển rất chậm. Tính đến năm 2000, mới chỉ
có điều tra phát hiện khoảng 250 loài tuyến trùng ký sinh cây trồng. Trong một số loài
được phát hiện chỉ một phần có tư liệu đầy đủ được xây dựng tương đối hoàn chỉnh.
Còn phần lớn các loài còn lại mặc dù đã được định danh nhưng chưa có số liệu đầy đủ.
Tại vùng đồng bằng sông Cửu Long, Nguyễn Thu Cúc (2002) ghi nhận có một
số loài Meloidogyne hiện diện gây hại trên lúa như M. graminicola, M. incognita, M.
javanica, tuy nhiên loài M. graminicola chiếm ưu thế còn các loài khác chỉ thấy rải rác
trên một số chân ruộng cao hoặc ruộng luân canh lúa. Ngoài gây hại trên lúa M.

graminicola còn gây hại trên đậu nành.
Trung tâm cây quả Phú Hộ nghiên cứu và lấy mẫu đất rễ trên 150 giống chuối,
kết quả cho thấy các loài tuyến trùng Helicotilenchus multicinchus, Pratienchus
coffeae và Meloidogyne incognita là những loài gây hại phổ biến trên chuối.


17

Theo Trịnh Thị Thu Thủy và ctv (2004), các vườn trồng cây hồ tiêu ở Quảng
Trị, Thừa Thiên Huế, Đắc Lắc, Gia lai, Kom Tum phát hiện thấy 29 loài tuyến trùng
thuộc 10 họ khác nhau. Trong đó chủ yếu và phổ biến rộng rãi nhất là Meloidogyne
incognita. Đó là nguyên nhân chính gây bệnh nốt sưng rễ - vàng lá chết cây hồ tiêu,
gây tác hại đáng kể cần được cần được quan tâm nghiên cứu và phòng trừ.
2.4.2 Nghiên cứu ngoài nước
Tuyến trùng thực vật đã được tìm ra từ giữa thế kỷ 18. Lần đầu tiên Needham
(1743) đã phát hiện ra tuyến trùng thực vật trên bông lúa mì, được Steinbunch đặt tên
là Vibrio tritici (trích dẫn của Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề).
Năm 1930, Nagakura đã nghiên cứu được giống Meloidogyne. Đây là loài tuyến
trùng gây hại nặng trên nhiều loài cây trồng (trích dẫn Phạm Minh Đức).
Theo Kofoid – White (1949), Meloidogyne incognita là phổ biến nhất ở vùng
nhiệt đới, gây hại hầu hết các loại cây trồng như: cà chua, thuốc lá, ớt, hồ tiêu, chuối…
Theo Chitwood (1949), Meloidogyne arenaria phổ biến ở nhiều nước nhất là
vùng nóng ẩm, gây hại trên nhiều loại cây trồng nhất là trên cà chua, thuốc lá, mía….
Theo Chitwood (1949), Meloidogyne javanica gây hại chủ yếu ở vùng nhiệt đới
và á nhiệt đới, nhiệt độ thích hợp là 300C. Gây hại chủ yếu trên mía, khoai tây, dậu đỗ,
chuối cà chua, thuốc lá, hoa cẩm chướng…
Theo Chitwood (1949), Meloidogyne hapla phổ biến chủ yếu ở vùng có khí hậu
lạnh và chúng cũng gây hại trên nhiều loại cây: cây họ cà, họ đậu, đặc biệt gây hại
nặng trên dâu tây, nho, đào (Trích dẫn Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề, 1998).



18

Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
3.1.1 Thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện từ 13/02/2012 đến 13/06/2012.
3.1.2 Địa điểm nghiên cứu
- Bộ Môn Bảo Vệ Thực Vật, Khoa Nông Học, Trường Đại Học Nông Lâm.
- Trại Công Nghệ Sinh Học, Bộ Môn Công Nghệ Sinh Học, Tường Đại Học
Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
3.2 Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu
3.2.1 Vật liệu nghiên cứu
- Tuyến trùng ký sinh gây bệnh bướu rễ trên hoa mười giờ.
- Các giống hoa mười giờ trồng phổ biến.
3.2.2 Dụng cụ nghiên cứu
- Dụng cụ thu mẫu tuyến trùng: len lấy đất, bao nylon, bao giấy, viết…
- Dụng cụ trích mẫu tuyến trùng: rây lọc tuyến trùng, đĩa petri, xô, giấy thấm.
- Dụng cụ quan sát mẫu: kính lúp sôi nổi, kính hiển vi, đĩa đếm, lame, lamelle.
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp điều tra và thu thập mẫu
Điều tra theo 5 điểm trên đường chéo góc, mỗi vị trí dùng len lấy đất ở độ sâu
10– 15m xung quanh vùng rễ cây bị bệnh, lấy khoảng 100g đất. Các mẫu này được
trộn đều lại rồi lấy mẫu đại diện khoảng 100g đất. Mẫu đất được giữ trong một túi
nylon bịt kín.
3.3.2 Phương pháp ly trích và lây nhiễm tuyến trùng nhân tạo
Rễ hoa mười giờ có bướu do Meloidogyne ký sinh được đem về phòng thí
nghiệm rửa nhẹ. Sau khi rửa xong đặt khoảng 1 g rễ vào rây lọc đã có lót giấy thấm và



×