Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN SINH LÝ MỦ SỚM TRONG TUYỂN CHỌN GIỐNG CAO SU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN SINH LÝ MỦ SỚM
TRONG TUYỂN CHỌN GIỐNG CAO SU

Ngành: Nông học
Niên khóa: 2008 – 2012
Sinh viên thực hiện: HỒ THỊ LOAN

Tp.HCM
Tháng 7 /2011


ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN SINH LÝ MỦ SỚM TRONG
TUYỂN CHỌN GIỐNG CAO SU

Tác giả
Hồ Thị Loan

Khóa luận được đệ trình để hoàn thành yêu cầu cấp bằng kỹ sư
Nông nghiệp ngành
Nông học

Hội đồng hướng dẫn:
ThS. Trần Văn Lợt
KS. Kim Thị Thúy

Tp.HCM


Tháng 7/2012
i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm tạ:
-

Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, Ban chủ
nhiệm Khoa Nông học và quý thầy cô đã tận tình giảng dạy trong suốt quá trình
học tập.

-

Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam, Bộ môn Sinh lý Khai thác, các phòng chức
năng đã cho phép và tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình
thực tập.

-

Th.S Trần Văn Lợt, Bộ môn cây công nghiệp trường Đại học Nông Lâm thành
phố Hồ Chí Minh đã hết lòng hướng dẫn, giảng dạy trong suốt thời gian học tại
trường và thực tập tốt nghiệp.

-

KS. Kim Thị Thúy luôn tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và có những đóng góp quý
báu trong quá trình thực tập.

-


Tập thể cán bộ công nhân viên Bộ môn Sinh lý Khai thác – Viện Nghiên cứu
Cao su Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ trong việc thu thập số
liệu phục vụ cho quá trình thực hiện đề tài.

-

KS. Dương Quang Nghĩa, người chủ quản thư viện – Viện Nghiên cứu Cao su
Việt Nam đã cung cấp các tài liệu, sách báo cần thiết cho quá trình hoàn thiện
đề tài .

-

Các bạn sinh viên lớp Nông học 34 đã giúp đỡ, động viên trong thời gian học
tập và thực hiện đề tài.

-

Lòng biết ơn con xin kính dâng cha mẹ, người đã suốt đời tận tụy nuôi dưỡng,
hy sinh cho con đạt được thành quả ngày hôm nay.

-

Xin cảm ơn các anh chị em trong gia đình đã giúp đỡ và động viện tinh thần
trong suốt quá trình học tập.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 7 năm 2012

HỒ THỊ LOAN

ii



TÓM TẮT
Đề tài “ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN SINH LÝ MỦ SỚM
TRONG TUYỂN CHỌN GIỐNG CAO SU”. Thực hiện từ tháng 02/2012 đến tháng
07/2012 trên vườn thí nghiệm Sơ tuyển Lai Khê 2004 và Tuyển non Lai Khê 2009 tại
Lai Khê, Lai Hưng, Bến Cát, Bình Dương, Bộ môn Sinh lý Khai thác, Viện Nghiên
cứu Cao su Việt Nam.
Đối tượng nghiên cứu gồm:
Thí nghiệm 1: 33 dvt cao su được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên trên thí
nghiệm sơ tuyển tại Lai Khê trồng năm 2004 (kí hiệu STLK04), trong đó dvt PB260,
PB235, RRIV4 (dvt cho năng suất cao trong những dvt cao su trồng đại trà hiện nay ở
trong nước) là đối chứng.
Nội dung nghiên cứu: Theo dõi, đánh giá sản lượng và các chỉ tiêu sinh lý của 40
dvt trên vườn thí nghiệm tuyển non Lai Khê 2009 trước và sau kích thích và 33 dvt
trên vườn sơ tuyển Lai Khê 2004.
Thí nghiệm 1: 40 dvt cao su được bố trí theo khối đầy đủ ngẫu nhiên trên thí
nghiệm tuyển non tại Lai Khê trồng năm 2009 (kí hiệu TNLK09).
Kết quả đạt được:
Thí nghiệm 2: Trong 33 dvt cao su sau khi so sánh, gạn lọc ở 2 giai đoạn cây non
và cây trưởng thành, chọn lọc được 5 dvt triển vọng gồm: LH95/376, LH95/90,
LH98/174, LH97/648, LH95/147.Thông qua đánh giá chỉ tiêu sinh lý mủ và sản lượng
thấy được hai giai đoạn cây non và cây trưởng thành.
Thí nghiệm 2: Trong 40 dvt cao su chọn lọc được 15 dvt có sản lượng và các chỉ
tiêu sinh lý đạt từ trung bình đến cao, có thể là những dvt triển vọng trong các bước
khảo nghiệm tiếp theo: TD08/3318, LH08/0397, TD08/0392, TD08/0053,TD08/0078,
TD08/0252,

TD08/0720,


TD08/0719,

TD08/0055,

TD08/0062,

TD08/1516,

TD08/0338, LH08/0255, LH08/0462, TD08/0335. Khi có sự tác động của kích thích
Ethephon nồng độ 1,25% thì một số thông số sinh lý mủ có sự biến động.

iii


MỤC LỤC
TRANG TỰA ..................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................ii
TÓM TẮT...................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ......................................................................................................................iv
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..........................................................................vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ........................................................................................ viii
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ ...................................................................ix
Chương 1 GIỚI THIỆU ................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................................. 1
1.2 Mục đích - yêu cầu - giới hạn .................................................................................... 2
1.2.1 Mục đích ................................................................................................................. 2
1.2.2 Yêu cầu ................................................................................................................... 2
1.3. Giới hạn đề tài .......................................................................................................... 2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................... 3
2.1 Tổng quan về cây cao su ........................................................................................... 3

2.1.1 Nguồn gốc............................................................................................................... 3
2.1.2 Đặc điểm thực vật học ............................................................................................ 3
2.1.3 Điều kiện sinh thái .................................................................................................. 4
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài ........................ 4
2.3.1. Tình hình sản xuất trên thế giới ............................................................................. 6
2.3.2 Tình hình trong nước .............................................................................................. 7
2.4 Các bước tuyển chọn giống cao su ............................................................................ 7
2.5. Tổng quan về các thông số sinh lý mủ ..................................................................... 9
2.5.1 Tổng hàm lượng chất khô (TSC) .......................................................................... 10
2.5.2 Đường ................................................................................................................... 10
2.5.3 Thiols .................................................................................................................... 11
2.5.4 Lân vô cơ (Pi) ....................................................................................................... 11
2.6 Phương pháp lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu sinh lý mủ trong phòng............... 12
iv


2.6.1 Phương pháp lấy mẫu ........................................................................................... 12
2.6.1.1 Phương pháp lấy mẫu từng cây ......................................................................... 12
2.6.1.2 Phương pháp lấy mẫu gộp ................................................................................. 12
2.6.2 Phương pháp phân tích các chỉ tiêu sinh lý mủ .................................................... 13
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................... 16
3.1 Thời gian và địa điểm .............................................................................................. 16
3.2. Vật liệu thí nghiệm ................................................................................................. 16
3.3 Nội dung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu: Gồm hai thí nghiệm ............... 16
3.3.1.Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 16
3.3.1.1 Thí nghiệm 1: Nghiên cứu xác định các thông số sinh lý mủ ở giai đoạn
tuyển non: (36 tháng tuổi) ............................................................................................. 17
3.3.1.2. Thí nghiệm 2: Xác định mối tương quan về đặc tính sinh lý mủ ở giai đoạn
cây non với cây trưởng thành: (năm cạo thứ 3)............................................................. 16
3.3.2 Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................... 18

3.3.2.1 Sản lượng ........................................................................................................... 18
3.3.2.2. Hàm lượng cao su khô (DRC%)....................................................................... 18
3.4. Xử lý số liệu ........................................................................................................... 19
Chương 4 KẾT QUẢ - THẢO LUẬN .......................................................................... 21
4.1. Thí nghiệm 1: Nghiên cứu xác định các thông số sinh lý mủ ở giai đoạn tuyển
non (36 tháng tuổi) ........................................................................................................ 26
4.1.1.Đặc tính các thông số sinh lý mủ ở giai đoạn tuyển non không kích thích (36
tháng tuổi) ...................................................................................................................... 26
4.1.2 Biến động các thông số sinh lý mủ ở giai đoạn cây non (36 tháng tuổi) có kích
thích ............................................................................................................................... 29
4.2 Thí nghiệm 2: Xác định mối tương quan về đặc tính sinh lý mủ ở giai đoạn cây
non với cây trưởng thành: (năm cạo thứ 3). .................................................................. 21
4.2.1. Nghiên cứu sản lượng và thông số sinh lý mủ ở giai đoạn cạo non................... 21
4.2.2. Nghiên cứu sản lượng và thông số sinh lý mủ ở giai đoạn trư ởng thành (năm
cạo thứ 3) ....................................................................................................................... 23
4.2.3 Nghiên cứu tương quan giữa các thông số sinh lý mủ ở giai đoạn cây non và
cây trưởng thành trên vườn STLK04 ............................................................................ 25
v


Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................... 36
5.1 Kết luận.................................................................................................................... 36
Nghiên cứu xác định các thông số sinh lý mủ ở giai đoạn cây non (36 tháng tuổi) ..... 36
Mối tương quan về đặc tính sinh lý mủ ở giai đoạn cây non với cây trưởng
thành:(năm cạo thứ 3).................................................................................................... 36
5.2 Đề nghị: ................................................................................................................... 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 38
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 41

vi



DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BM.SLKT: Bộ môn sinh lý khai thác
Ctv: Cộng tác viên
CV: Coeficient of Variation (hệ số biến thiên)
Dvt: Dòng vô tính
DRC: Dry Rubber Content (Hàm lượng cao su khô).
g/c/c: Gam/cây/lần cạo
IRRDB: International rubber research and Development Board (Hiệp hội nghiên cứu
và phát triển cao su quốc tế).
NCCSVN: Nghiên cứu cao su Việt Nam
Pi: Inorganic Phosphorus (Lân vô cơ) .
R-SH: Thiols
STLK04: Vườn sơ tuyển trồng tại Lai Khê vào năm 2004
TNLK09: Vườn tuyển non trồng tại Lai Khê năm 2009
TSC: Total Solid Content (Tổng hàm lượng chất khô)

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng quy ước phân cấp sản lượng theo Paardekooper (1965)..................... 19
Bảng 3.2: Bảng quy ước phân cấp các chỉ tiêu sinh lý. ................................................ 19
Bảng 4.1: Đặc tính sinh lý của 15 dvt chọn lọc từ phục lục 2 ...................................... 28
Bảng 4.2: Biến động các thông số sinh lý mủ của 40 dvt ở giai đoạn cây non trong
điều kiện có kích thích ................................................................................................... 30
Bảng 4.3: Kết quả chọn lọc các dòng vô tính với các tính trạng về sản lượng, và
thông số sinh lý mủ ở giai đoạn cạo non 39 tháng tuổi trên vườn ST LK 04 ............... 22
Bảng 4.4: Kết quả chọn lọc các DVT với các tính trạng về sản lượng và thông số

sinh lý mủ ở giai đoạn cây trưởng thành (năm cạo thứ 2) trên vườn ST LK 04 ........... 23
Bảng 4.5: Kết quả chọn lọc các DVT ở cả 2 giai đoạn (cây non và trưởng thành)
trên vườn ST LK 04. ...................................................................................................... 24
Bảng 4.6: Tương quan chỉ tiêu sinh lý mủ giai đoạn cạo non và trưởng thành.(R) ..... 25

viii


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Biểu đồ 1: Diễn biến sản lượng qua các nhát cạo của 5 dvt chọn lọc........................ 32
Biểu đồ 2: Diễn biến hàm lượng đường (Suc) qua các nhát cạo của 5 dvt chọn lọc. 33
Biểu đồ 3:Diến biến hàm lượng thiols (RSH) qua các nhát cạo cảu 5 dvt chọn lọc... 33
Biểu đồ 4: Diễn biến hàm lượng lân vô cơ qua các nhát cạo của 5 dvt chọn lọc. ...... 34
Biểu đồ 5:Diễn diến hàm lượng chất khô (TSC) qua các nhát cạo của 5 dvt chọn lọc.35

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cải tiến giống cao su Việt Nam ......................................................... 9
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm trên lô sơ tuyển 2004 (STLK04) ......................... 20

ix


Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Xuất xứ từ lưu vực sông Amazone, cây cao su (Hevea brasiliensis) được châu Âu
biết đến sau chuyến thám hiểm châu Mỹ của Christopher Columbus vào năm 1492.
Mốc lịch sử đánh dấu sự hiện diện cây cao su ở Việt Nam là do Edouard Raoul năm
1897 đã đưa 2000 hạt cao su từ Ja Va(Indonesia), được trồng thử nghiệm ở nhiều nơi,
trong đó có Việt Nam.
Qua thực tế cho thấy, cây cao su không những có hiệu quả kinh tế mà còn góp

phần cải thiện đời sống cho người lao động và bảo vệ môi trường. Cao su là loại cây
cho sản lượng mủ cao, phẩm chất tốt nhất trong các loại cây có nhựa mủ. Cao su là
một trong bốn nguyên liệu cơ bản của nền công nghiệp hiện đại (than đá, gang thép,
dầu hỏa, cao su).
Sau khi lai tạo, việc tuyển chọn để tìm ra được giống cao su tốt là một quá trình
lâu dài và trải qua các công đoạn nghiêm ngặt. Sản lượng và sinh trưởng là chỉ tiêu
hàng đầu trong đánh giá tuyển chọn, việc đánh giá sớm khả năng cho sản lượng và
sinh trưởng nhằm có thể đưa sớm các dòng triển vọng vào bước khảo nghiệm tiếp
theo. Ngoài việc theo dõi trực tiếp sản lượng, sinh trưởng, thì các yếu tố liên quan khác
cũng cần phải được xem xét để có những đánh giá chính xác hơn. Nhiều kết quả
nghiên cứu đã cho thấy có mối quan hệ giữa các chỉ tiêu sinh lý mủ với sản lượng
(Eschabach và ctv, 1984). Qua phân tích các thông số sinh lý sinh hóa mủ cho phép
đánh giá mức độ hoạt động của hệ thống sản xuất mủ, góp phần đánh giá tiềm năng
sản lượng và đặc tính của giống (P.Bricard and Nicolas, 1989). Đỗ Kim Thành và ctv
(2003) cũng chứng minh rằng, qua kết quả phân tích các thông số sinh lý sinh hóa mủ
cho phép chúng ta đánh giá và phân nhóm dòng vô tính theo đặc tính sinh lý mủ ở
từng giai đoạn. Nhằm để cải tiến phương pháp tuyển chọn giống việc nghiên cứu ứng
1


dụng chẩn đoán sinh lý mủ trong tuyển chọn giống cao su là điều rất cần thiết. Vì vậy
đề tài: “Ứng dụng phương pháp chẩn đoán sinh lý mủ sớm trong tuyển chọn giống cao
su” đã được thực hiện tại Trạm thực nghiệm cao su Lai Khê, Viện NCCS Việt Nam.
1.2 Mục đích - yêu cầu - giới hạn
1.2.1 Mục đích
Đánh giá khả năng chẩn đoán mủ sớm trong tuyển chọn giống cao su.
1.2.2 Yêu cầu
- Quan trắc và theo dõi các chỉ tiêu về sản lượng và sinh lý mủ trong thời gian thực
hiện đề tài.
- Thu thập và đúc kết số liệu kế thừa năm 2007

- Nắm vững phương pháp thu thập số liệu, xử lý số liệu, tính toán và nhận xét
kết quả.
1.3. Giới hạn đề tài
- Đề tài chỉ là một phần trong đề tài lớn của nghiên cứu Viện NCCS thực hiện
trong 3 năm (từ tháng 10/2011 đến tháng 12/2013) nên việc tổng hợp, phân tích có
những hạn chế trong đánh giá toàn phần .
- Do thời gian thực hiện đề tài ngắn từ tháng 02/2012 đến tháng 7/2012 và trùng với
thời gian cây caosu qua đông nên gặp giới hạn khi thực hiện
. Vì vậy có thu thập thêm số liệ
u
của năm trước(2007) đề có cơ sở đánh giá chính xác hơn
.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tổng quan về cây cao su
2.1.1 Nguồn gốc
Cây cao su có tên khoa học là Hevea brasiliensis Muell. Arg thuộc họ
Euphorbiaceae (họ thầu dầu). Có nguồn gốc hoang dại tại lưu vực sông Amazone
(Nam Mỹ) trong một vùng rộng lớn ở khu vực vĩ độ 50 Bắc và Nam, được du nhập vào
Việt Nam năm 1897.
2.1.2 Đặc điểm thực vật học
- Về phương diện thực vật học, cây cao su là cây thân gỗ to, sinh trưởng mạnh,
thân thẳng, vỏ có màu sáng và tương đối láng, có chu kỳ sống rất dài. Trong tình trạng
hoang dại, cây có thể cao trên 30m có khi đến 50m, vanh thân có thể đạt 5- 7m, tán
rộng và sống trên 100 năm. Tuy nhiên trong các đồn điền thì cây cao su có thể cao đến
25m, nhưng do cạo mủ làm giảm sinh trưởng và thông thường cây được đốn hạ để

trồng mới sau 25 – 30 năm khai thác.
- Rễ cọc mạnh, ăn sâu vào lòng đất, giúp cây chống đổ ngã, đồng thời hút nước
và muối khoáng từ các lớp đất sâu. Hệ thống rễ bàng phát triển rộng chủ yếu tập trung
ở lớp đất sâu 0 – 30 cm.
- Lá cao su lá kép dạng 3 lá chét với phiến lá nguyên, mọc cách.
- Hoa cao su hình chuông nhỏ với 5 lá đài, nhưng không có cánh hoa, dài từ 3,5
– 8,0 mm màu vàng nhạt, hương thơm thoảng, là hoa đơn tính đồng chu với hoa cái có
tâm bì dính nhau thành một bầu noãn có ba ngăn, mỗi ngăn chứa một noãn, khó tự thụ,
chủ yếu là thụ phấn chéo giữa các cây khác nhau do tác động của côn trùng. Quả cao
su hình tròn, hơi dẹp có đường kính 3- 5 cm, quả nang tự khai, khi chín tự động nứt để
tung hạt ra ngoài. Hạt có hình tròn, hơi dài hay hình bầu dục, chứa nhiều dầu, dễ mất
3


sức khi nẩy mầm, vỏ hạt cứng, láng có màu nâu hoặc nâu xám với nhiều đốm và lằn
trên vỏ hạt.
2.1.3 Điều kiện sinh thái
- Cây cao su thích hợp với những vùng có khí hậu nhiệt đới, yêu cầu nhiệt độ
cao, ổn định và tối thích ở 25 – 300C , số ngày mưa tốt nhất là 100 – 150 ngày/năm với
lượng mưa từ 1.500 – 2.000 mm/năm. Số giờ chiếu sáng thích hợp cho cây cao su là
1.800 – 2.800 giờ/năm (Nguyễn Thị Huệ , 2007).
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài
- Ngoài nước: Trong những năm gần đây nhu cầu tiêu thụ cao su thiên nhiên trên
thế giới tiếp tục tăng trưởng mạnh đạt đến 10,14 triệu tấn năm 2010 và nhu cầu này dự
báo sẽ còn tiềp tục tăng trưởng mạnh hơn nửa trong dài hạn có thể đạt đến 15 triệu tấn
năm 2035, theo đà phát triển kinh tế thế giới và đặc biệt ngành công nghiệp vỏ xe.
Nhằm đáp ứng nhu cầu trên và theo dự báo cho thấy giá cao su sẽ tiếp tục tăng cao và
ổn định vì vậy, các nước trồng cao su tập trung mạnh vào việc mở rộng diện tích phát
triển cao su đặc biệt các vùng có điều kiện sinh thái ít thuận lợi (vĩ độ cao, cao trình
cao và đất kém..) và nâng cao năng suất trên đơn vị diện tích đất thông qua con đường

cải tiến giống và phát tirển các tiến bộ kỹ thuật nông học đi kèm. Phương hướng cải
tiến giống được tất cả các Viện nghiên cứu cao su trên thế giới tập trung đẩy mạnh
nghiên cứu do việc mở rộng diện tích nhưng trong thực tế bị hạn chế ở nhiều nước.
Ngày nay, bên cạnh mục tiêu tạo tuyển giống có năng suất mủ - gỗ cao, chống chịu
bệnh hại và thích nghi với môi trường, các thông số sinh lý, sinh hóa cao và ổn định đả
trở thành mục tiêu chọn giống cao su quan trọng thứ ba sau mủ, gỗ nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao về chất lượng giống có năng suất cao và bền vững trong suốt chu kỳ
thay cho các giống củ có năng suất thấp. Để đáp ứng mục tiêu trên, Malaysia đã đạt
mục tiêu tạo tuyển giống cao su đạt năng suất 3,5 tấn mủ/ha/năm bình quân chu kì.
Hiệp Hội nghiên cứu và phát triển cao su quốc tế (IRRDB) cũng đề xướng chương
trình hợp tác giữa các Viện Cao Su để phát triển giống đạt năng suất trên 3 tấn mủ/ha.
- Từ năm 1981, IRRDB đã sưu tập một khối lượng rất lớn nguồn di truyền cao su
ở nguyên quán Nam Mỹ nhằm mở rộng nguồn di truyền cho chương trình cải tiến
giống cao su khắc phục tình trạng xói mòn gen do nguồn cha mẹ hạn hẹp đã xảy ra ở
Châu Á. Các nghiên cứu ở các nước cho thấy mức độ phong phú cao về di truyền của
4


nguồn gen mới và đang có những cố gắng để đưa nguồn di truyền này vào chương
trình cải tiến giống cao su nhằm khai thác hữu hiệu nguồn di truyền này, đến nay đã có
những kết quả khích lệ ban đầu cho thấy có thể tận dụng hiệu ứng ưu thế lai khi lai
nguồn di truyền Châu Á (W) với nguồn di truyền mới (A) (Malaysia, Indonesia). Bên
cạnh đó các nghiên cứu nhằm ứng dụng công nghệ sinh học phân tử vào trong cải tiến
giống cao su cũng đang được xúc tiến ở nhiều nước trong vòng 10 năm trở lại đây
(Malaysia, Pháp, Trung Quốc, …) tuy nhiên kết quả đến nay đang ở mức phát triển
những hiểu biết cơ bản, và những ứng dụng thực tế có hiệu quả vào tạo giống cao su
còn tương đối rất hạn chế trong việc xác nhận phổ hệ, đánh giá sự đa dạng di truyền.
Vì vậy, con đường tạo tuyển giống thực tế trong vòng 10 năm tới vẫn chủ yếu là lai
hữu tính với nguồn di truyền mở rộng, chọn lọc ngoài đồng ruộng với các nổ lực rút
ngắn thời gian tuyển giống cao su và ứng dụng một phần những công cụ sinh học phân

tử vào đánh giá tính đa dạng di truyền.
- Trong nước: Mặc dù có những thăng trầm trong quá trình phát triển nhưng cây
cao su đã chứng minh được là một cây trồng có hiệu quả kinh tế tốt với tổng diện tích
theo định hướng phát triển ngành cao su đã được nhà nước chấp thuận sẽ lên đến
715.000 ha cao su (theo Số liệu thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
với 674.200 ha hiện nay (2010). Hiện nay cao su ở Việt Nam đã phát triển mạnh ra
vùng ít thuận lợi (Tây Nguyên, Miền Trung, Miền Bắc) và phát trển mạnh ở khu vực
tiểu điền. Từ năm 1976, Viện Cao Su đã bắt đầu chương trình cải tiến giống cao su và
từ năm 1981 đến nay đã liên tục đưa ra các giống mới cải tiến và khuyến cáo các cơ
cấu giống tiến bộ dần vào sản xuất. Các tiến bộ về giống cao su đã đóng vai trò chủ lực
trong việc rút ngắn thời gian kiến thiết cơ bản từ 7 – 9 năm xuống còn 6 – 7 năm và
đưa năng suất bình quân từ 800 kg/ha từ thập niên 1980 lên đến năng suất bình quân cả
nước đạt 1,5 – 1,8 tấn/ha (2009); năng suất bình quân của TCTCS VN đạt 1,8 tấn/ha
trong đó có 78.000 ha đạt năng suất ≥ 2 tấn/ha (2011).
- Chương trình cải tiến giống cao su của Viện mang tính liên tục với mục tiêu
nhất quán tạo tuyển được các giống cao su có năng suất mủ cao, năng suất gỗ khá và
các đặc tính sinh lý sinh hóa mủ chấp nhận được. Năm 2000 đã có 3 giống lai tạo trong
nước và 9 giống nhập nội được phép sản xuất diện rộng; 22 giống lai tạo trong nước
được công nhận khu vực hóa. Kết quả nghiên cứu giai đoạn 2001 – 2005 đã sơ tuyển
5


được 18 giống có thể đạt năng suất bình quân 2,5 tấn/ha và 80 dòng lai tuyển non đạt
tiềm năng sản lượng rất cao cần được tiếp tục đánh giá đầy đủ và chắc chắn hơn.
Trong giai đoạn 2001 – 2005, chương trình cải tiến giống cao su đã xúc tiến việc vận
dụng nguồn di truyền mới đa dạng (nguyên quán Amazone, Nam Mỹ) từ quỹ gen cao
su vào làm cha mẹ lai và bước đầu cho thấy có thể đạt được hiệu quả ưu thế lai tốt cho
chương trình cải tiến giống với nguồn di truyền này. Kết quả nghiên cứu giai đoạn
2006 – 2010 đã sơ tuyển được 12 giống lai tạo từ 1994-1995 được chọn lọc có sản
lượng cao và sinh trưởng từ trung bình đến rất khoẻ đồng thời có các chỉ tiêu sinh lý

hứa hẹn.
2.3 Tình hình sản xuất cao su trong nước và trên thế giới
2.3.1. Tình hình sản xuất trên thế giới
- Hiệp hội các nước sản xuất cao su thiên nhiên điều chỉnh dự báo sản lượng cao
su thiên nhiên toàn cầu tăng nhờ sản lượng tăng tại các nước: Trung Quốc, Indonesia
và Malaysia. Dự báo sản lượng cả năm 2011 đạt 10 triệu tấn so với mức 9,96 triệu tấn
đưa ra vào tháng 6/2011 và tăng khoảng 6% so với năm 2010. Đây là mức cải thiện
đáng kể so với mức giảm tương ứng 1% và 4,2% trong hai quý trước.
- Diện tích trồng cao su Malaysia năm 2011 dự kiến đạt 1,1 triệu ha với sản lượng
đạt 1,04 triệu tấn, tăng lần lượt 2,7% và 4% so với cùng kỳ năm trước. Tại Ấn Độ, sản
xuất cao su thiên nhiên từ tháng 4 đến tháng 9 tăng 4,3% đã tạo điều kiện cho khối
lượng xuất khẩu tăng 3,6 lần cũng như tăng khối lượng tiêu thu nội địa khoảng 2% so
với cùng kỳ năm 2010. Theo ANRPC, thị trường cao su thiên nhiên sụt giảm mạnh từ
giữa tháng 9 không liên quan đến yếu tố cung cầu mà chỉ chịu tác động của biến động
tỷ giá trên thị trường. Giá cao su thiên nhiên liên tục giảm do đồng tiền của ba nước
xuất khẩu cao su tự nhiên hàng đầu thế giới là Thái Lan, Indonesia và Malaysia giảm
giá so với đồng USD. Trung Quốc vẫn là quốc gia tiêu thụ cao su thiên nhiên lớn trên
thế giới. Số liệu Hải quan nước này cho thấy khối lượng cao su thiên nhiên nhập khẩu
trong tháng 9 đạt 240.000 tấn, tăng 26,3% so với cùng kỳ năm trước và tăng 20% so
với tháng 8. Nhập khẩu cao su tổng hợp trong tháng 9 đạt 123.573 tấn nâng mức nhập
khẩu cao su tổng hợp 9 tháng năm 2011 đạt 1.091.241 tấn, giảm 7,9% so với cùng kỳ
năm trước.
6


- Giá cao su kỳ hạn đã giảm 27% trong năm nay do lo ngại kinh tế Mỹ tăng trưởng
chậm và khủng hoảng nợ bùng nổ tại Châu Âu có thể làm hạn chế nhu cầu sử dụng cao
su thiên nhiên để sản xuất lốp xe và găng tay. Theo dự báo Deutsche Bank, giá cao su
sẽ duy trì ở mức trung bình 5 USD/kg trong năm 2011, tăng nhẹ lên mức 5,1 USD/kg
trong năm 2012. Tuy nhiên đến năm 2013 giá sẽ xuống mức 4,5 USD/kg do dự đoán

nguồn cung cao su của Thái Lan sẽ dồi dào. Tính từ đầu năm cho đến nay giá cao su
thiên nhiên trung bình trong năm 2011 là 4,9 USD/kg.
2.3.2 Tình hình trong nước
- Khối lượng cao su xuất khẩu tháng 10 ước đạt 80 ngàn trị giá 342 triệu USD đưa
xuất khẩu 10 tháng đầu năm 2011 đạt 608 ngàn tấn, trị giá 2,6 tỷ USD, tăng 2,7% về
lượng và 57,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2010. Kim ngạch xuất khẩu cao su
tăng trưởng ở hầu hết các thị trường dù lượng xuất khẩu sang một số thị trường sụt
giảm.
- Nhu cầu tiêu thụ cao su không tăng mạnh như năm 2010 nhưng vẫn duy trì được
xu hướng tăng cho tới cuối năm 2011. Giá cao su xuất khẩu bình quân 9 tháng đầu
năm 2011 tăng 56,3% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 4.325 USD/tấn. Trung Quốc tiếp
tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất của nước ta, chiếm 60,1% thị phần; các thị trường
tiếp theo là Malaysia, Đài Loan và Hàn Quốc với thị phần lần lượt là 7,4%, 4,8% và
4,2%. Chủng loại cao su xuất khẩu nhiều nhất vẫn là SVR 3L, SVR 10 và cao su hỗn
hợp. Theo dự báo của Trung tâm Thông tin và Thương mại – Bộ Công Thương, kim
ngạch xuất khẩu cao su năm 2011 của Việt Nam có thể đạt khoảng 3,67 tỷ USD với
khối lượng hơn 820.000 tấn do nhu cầu cao su thiên nhiên tại các thị trường sản xuất ô
tô chính Châu Á sẽ tiếp tục tăng mạnh.Nghiên cứu xu thế biến động của chuỗi số liệu
xuất khẩu cao su những năm qua có thể dự báo giá trị xuất khẩu cao su năm 2011 đạt
mức gần 3,63 tỷ USD tương đương với con số dự báo của tháng trước do khó khăn về
thị trường trong nước và quốc tế.
2.4 Các bước tuyển chọn giống cao su
- Tuyển non: mỗi cây lai thực sinh ( phát triển từ hạt lai thu được bằng phương pháp
lai hoa nhân tạo) nhân thành dvt. Gốc cây lai và dvt (3 cây*2 nhắc hoặc 2 cây * 3
nhắc) được đưa vào vườn tuyển non có mật độ cao (5.550 cây/ha) vào áp dụng phương
pháp cạo nhỏ Hamaker – Morris – Mann trên cây 28 – 34 tháng tuổi để đánh giá tiềm
7


năng năng suất. Các đặc tính khác được quan trắc là sinh trưởng, độ dày vỏ, bệnh, đặc

tính hình thái, tính đáp ứng chất kích thích. Những giống đối chứng được sử dụng là
giống đang phổ biến trong sản xuất và giống cha mẹ.
- Sơ tuyển (ST): những dvt xuất sắc từ tuyển non được bố trí trong các thí nghiệm so
sánh giống quy mô nhỏ có kiểu bố trí khối đầy đủ ngẫu nhiên, 5 – 10 cây x 2 – 3 nhắc
đối với mỗi nghiệm thức và được gạn lọc ở 2 đợt. Đợt 1, khi cây 2 – 3 tuổi, áp dụng
phương pháp tuyển non để gạn lọc dvt cao sản sớm. Đợt 2, tuyển chọn giống khi cây 9
– 10 tuổi và được cạo mủ 3 – 5 năm. Các chỉ tiêu chọn giống là sinh trưởng, năng suất,
độ dày vỏ, tính kháng bệnh. Những dvt xuất sắc sẽ được khảo nghiệm bổ sung tính đáp
ứng với chất kích thích mủ, cấu trúc hình thái, trữ lượng gỗ, đặc tính sinh lý mủ và đặc
tính mủ. Những giống đối chứng được sử dụng là giống đang phổ biến trong sản xuất.
- Chung tuyển: những dvt được gạn lọc từ vườn sơ tuyển được tiếp tục khảo nghiệm ở
quy mô lớn hơn có kiểu bố trí khối đầy đủ ngẫu nhiên, 60 – 100 cây x 3 – 4 nhắc đối
với mỗi nghiệm thức. Giống đối chứng và các chi tiêu nghiên cứu tương tự như ở
vườn sơ tuyển nhưng bổ sung các đặc tính tùy vùng sinh thái như kháng gió, kháng
lạnh, chống chịu khô hạn. Thời gian khảo nghiệm từ 15 – 20 năm.
- Sản xuất thử: những giống chọn lọc từ vùng chung tuyển hoặc giống xuất sắc từ
vườn sơ tuyển được trồng thử với quy mô 1 – 5 ha/giống và 1 – 2 ô mỗi điểm. Giống
đối chứng, các chỉ tiêu nghiên cứu và thời gian khảo nghiệm tương tự như ở vườn
chung tuyển.
Các giống cao su chỉ được khuyến cáo khi đã qua các bước khảo nghiệm cơ bản trong
điều kiện thí nghiệm (tuyển non, sơ tuyển, chung tuyển) và khảo nghiệm trong điều
kiện sản xuất thử. Chu kỳ khảo nghiệm giống cao su qua nhiều bước dài 25 – 30 năm,
có thể rút ngắn còn 18 – 20 năm nhưng vẫn đảm bảo độ tin cậy bằng cách tiến hành
đồng thời hoặc gối đầu các bước.

8


Sưu tập cây đầu
dòng


Du nhập /Trao đổi
giống quốc tế

Ngân hàng quỹ gen

Lai hoa

Tuyển non
Sơ tuyển

Ô quan trắc

Chung tuyển

Sản xuất thử

Cơ cấu giống địa phương hóa
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cải tiến giống cao su Việt Nam
(Nguồn: Bộ môn Giống - Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam)
2.5. Tổng quan về các thông số sinh lý mủ
- Ở người, việc phân tích các thành phần sinh hóa (hàm lượng đường, urê,
cholesterol, Ca2+, . . . ) trong máu hoặc những dịch lỏng sinh lý khác (nước bọt, nước
tiểu,...) kết hợp với phân tích một số hoạt tính enzyme đặc trưng góp phần chẩn đoán
tình trạng sức khỏe tổng quát của cá thể. Tương tự, bản chất tế bào chất của latex cho
phép ta nghĩ rằng phân tích một số thông số sinh lý sinh hóa mủ nước có thể cung cấp
những thông tin hữu ích về tình trạng sức khỏe của hệ thống tạo mủ.
9



- Kết quả nhiều nghiên cứu trước đây về sinh học và sinh lý học cây cao su Hevea
brasiliensis trong suốt hơn ba mươi năm qua đã củng cố hiểu biết về sinh lý mủ của
cây cao su. Từ những kiến thức đạt được đã dẫn đến sự chẩn đoán tình trạng sức khoẻ
của hệ thống tạo mủ nhằm xác định chế độ khai thác thích hợp tránh sự khai thác quá
độ hoặc khai thác dưới mức tiềm năng sản lượng của một dòng vô tính nhất định.
- Việc lựa chọn các thông số sinh lý để sử dụng phụ thuộc vào tầm quan trọng của
chúng trong cơ chế liên quan với sản lượng, nhưng cũng phải suy xét đến tính dễ dàng
thao tác và độ tin cậy của phép đo các thông số đó. Đó là đường sucrose , lân vô cơ
(Pi), thiol (R_SH) và chất khô tổng số (TSC). Theo Jacob (1987), đây là bốn thông số
quan trọng nhất và cung cấp hầu như đầy đủ các thông tin thiết yếu để đánh

giá tình

trạng sinh lý của hệ thống mạch mủ.
2.5.1 Tổng hàm lượng chất khô (TSC)
- TSC phản ánh sự sinh tổng hợp xảy ra trong mạch mủ. TSC thấp phản ánh sự tái
tạo không đầy đủ giữa hai lần cạo sau khi cây đã cố gắng biến dưỡng quá mức và có
thể dẫn đến việc cạo không có mủ. TSC cao hạn chế sản lượng, đúng hơn là hạn chế
dòng chảy do độ nhầy của mủ cao. Sự thu hút nước vào tế bào mạch mủ khi cạo có thể
là yếu tố hạn chế trong trường hợp này (Eshbach,1984; Jacob và cộng sự, 1992). Kích
thích đóng vai trò quan trong, nó làm thuận lợi quá trình vận chuyển nước giữa các
màng tế bào làm TSC giảm và giải thích được phần nào dòng chảy dễ dàng nhất sau
khi xử lý kích thích đưa đến sản lượng cao (Eshbach và Tonnelier, 1984).
- Người ta không dùng những giá trị tuyệt đối của TSC một cách đơn lẻ vì còn
những thông số sinh lý khác phản ánh hoạt động biến dưỡng, cùng ảnh hưởng một lúc
lên dòng chảy và sự tái tạo mủ. Do vậy, để diễn giải kết quả, cần thiết phải sử dụng
nhiều thông số sinh lý mủ sẵn có.
2.5.2 Đường
- Đường sinh ra từ hoạt động quang hợp là phân tử cơ bản của tất cả các quá trình
tổng hợp ở cây trồng, cho dù đó là sự tổng hợp tinh bột, cellulose, lipid và nhiều chất

biến dưỡng thứ cấp của giới thực vật. Cây cao su Heveae cũng nằm trong quy luật đó.
Đường là nguyên liệu cho sự trao đổi chất của hệ thống ống mủ, đặc biệt cho sự tổng
hợp cao su và là phân tử tạo nên năng lượng. Năng lượng này trực tiếp hoặc gián tiếp
cần thiết cho sự trao đổi chất liên quan đến năng suất. Theo Lacrotte (1991), hàm
10


lượng đường tại chỗ phụ thuộc vào sự cân bằng giữa lượng đi vào trong hệ thống ống
mủ và sự sử dụng nó để tổng hợp mủ. Nhiều tác giả đã chứng minh vai trò hàng đầu
của đường đối với năng suất mủ cây cao su (Tupy, 1973; D’Auzac, 1965). Trong điều
kiện đường là yếu tố hạn chế thì sẽ có sự tương quan thuận giữa hàm lượng đường
trong mủ và sản lượng. Hàm lượng đường cao trong mủ phản ánh sự cung cấp tốt cho
tế bào mạch mủ có thể đi kèm theo sự biến dưỡng tích cực. Tuy nhiên, hàm lượng
đường cao cũng phản ánh sự sử dụng đường kém và dẫn tới sản lượng thấp. Khi sự tái
sinh mủ tại chỗ kết thúc, hoạt động biến dưỡng chậm dần thì đường có khuynh hướng
tích tụ lại. Theo D’Auzac và cộng sự (1997), khi nồng độ đường thấp hoặc rất thấp phụ
thuộc vào dòng vô tính và chế độ khai thác, rõ ràng nó giới hạn năng suất.
2.5.3 Thiols
- Thiols trong mủ bao gồm cystein, methionine, và chủ yếu là glutathiol là chất
chống oxy hoá có thể chống lại sự oxy hoá do cạo hoặc kích thích bằng ethylen
(Chrestin, 1984). Thiols đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định hệ thống mạch mủ,
với chức năng bẫy các dạng oxygen độc hại. Nó đã bảo vệ sự phân chia của các tế bào
mủ và chức năng mạch mủ, nhất là dòng chảy khi cạo mủ. Nhiều tác giả đã chứng
minh thành công mối tương quan thuận rất có ý nghĩa giữa hàm lượng thiols và sản
lượng (Tupy, 1973).
- Do vậy, hàm lượng thiols trong mủ có ý nghĩa rất quan trọng, hàm lượng thiols
trong mủ cao phản ánh khả năng của tế bào có thể tự bảo vệ chống lại sự khai thác quá
mức. Mặt khác, hàm lượng thiols thấp thường phản ánh điều kiện sinh lý kém của hệ
thống ống mủ, không thể chống lại một cách hữu hiệu những stress oxy hóa. Trong
trường hợp này, cây có khả năng bị khai thác quá mức và bị suy kiệt.

2.5.4 Lân vô cơ (Pi)
- Pi trong mủ có thể phản ánh sự biến dưỡng năng lượng trong mủ. Nguyên tố này
tham gia rộng rãi trong nhiều quá trình bao gồm quá trình dị hóa glicid, quá trình tổng
hợp các nucleotide liên quan đến vận chuyển năng lượng (đặc biệt adenosine
phosphate) hoặc các phản ứng khử NAD(P)H, trong các acid nucleic và trong quá trình
tổng hợp isoprene (Lynen,1968). Pi sinh ra tại chỗ từ sự thủy phân các phân tử
phosphoryl hóa, chủ yếu là từ pyrophosphate vô cơ dưới tác động của men transferase
– xúc tác phản ứng nối dài chuỗi polyisopren (Lynen, 1969).
11


- D’AUZAC đã chứng minh tương quan rất có ý nghĩa giữa một mặt là năng lượng
phosphate linh động và hoạt động sinh tổng hợp, mặt khác giữa năng lượng phosphate
linh động này với sản lượng. Hơn nữa, Eshbach và cộng sự, (1984); Sudbronto (1978),
cũng đã chứng minh tương quan trực tiếp giữa hàm lượng Pi của mủ và sản lượng của
một số dòng vô tính. Kích thích có tác dụng hoạt hóa biến dưỡng của mạch mủ cũng
như làm tăng hàm lượng Pi.
2.6 Phương pháp lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu sinh lý mủ trong phòng
2.6.1 Phương pháp lấy mẫu
2.6.1.1 Phương pháp lấy mẫu từng cây
Dùng dao cạo mủ rồi sử dụng ống nghiệm có ướp đá hứng từ 4-5 ml mủ/cây từ
phút thứ 5-35 sau khi cạo. Mẫu được giữ lạnh trong nước đá suốt thời gian hứng mẫu
nhằm hạn chế các phản ứng sinh hoá vẫn xảy ra trong mủ ở nhiệt độ thường. Mẫu
đã hứng được chiết xuất tại lô bằng cách dùng pipette tự động hút từ ống nghiệm
chứa mẫu mủ:
Hút 1 ml mủ nước cho vào trong lọ thuỷ tinh có chứa sẵn 9 ml dung dịch acid
trichloroacetic (TCA) 2,5%. Sau đó mẫu được đưa về phòng thí nghiệm ngay để phân
tích hàm lượng thiols, lân vô cơ (Pi), đường từ serum TCA (phương pháp phân tích
mẫu được áp dụng theo quy trình của Viện nghiên Cứu Cao Su Việt Nam – Đỗ Kim
Thành và Nguyễn Thúy Hải, 1990).

2.6.1.2 Phương pháp lấy mẫu gộp
Trên mỗi phần cạo (ô cơ sở) chọn 20 cây có sự đồng đều về vanh thân, không
bị bệnh và cụt đọt . Mẫu mủ được lấy gộp theo từng phần cạo (ô cơ sở) trong khoảng
thời gian từ 5 – 35 phút đầu sau khi cạo, hứng mỗi cây 10 giọt. Mẫu được hứng vào
trong một lọ thuỷ tinh có đánh số theo từng phần cạo (ô cơ sở) đặt trong chén nước
đá. Mẫu được giữ lạnh trong nước đá suốt thời gian hứng mẫu nhằm hạn chế các
phản ứng sinh hoá vẫn xảy ra trong mủ ở nhiệt độ thường. Mẫu đã hứng được chiết
xuất tại lô bằng cách dùng pipette tự động hút từ lọ mẫu:
Hút 1 ml mủ nước cho vào trong lọ thuỷ tinh có chứa sẵn 9 ml dung dịch acid
trichloroacetic (TCA) 2,5%. Sau đó mẫu được đưa về phòng thí nghiệm ngay để phân
tích hàm lượng thiols, lân vô cơ (Pi), đường từ serum TCA (phương pháp phân tích
12


mẫu được áp dụng theo quy trình của Viện nghiên Cứu Cao Su Việt Nam – Đỗ Kim
Thành và Nguyễn Thúy Hải, 1990).
2.6.2 Phương pháp phân tích các chỉ tiêu sinh lý mủ
Hàm lượng đường: Hàm lượng đường trong mủ được phân tích theo phương pháp
Anthrone.
1. Nguyên tắc
Với sự có mặt của axit đặc, hexose bị thủy giải để tạo thành furfural. Chất này phản
ứng với Anthrone tạo nên phức chất có màu xanh. Xác định nồng độ bằng phương
pháp so màu.
Fructose bị thủy giải dễ dàng (Sac-charose = Glucose + Fructose) còn glu-cose cần
được nung nóng để phản ứng. Vì vậy ta có thể xác định riêng fructose (khi không đun)
hoặc cùng một lúc fruc-tose và glucose (khi đun sôi).
2. Cách làm:
a) Chuẩn bị dãy chuẩn:
-


0,25 ml dung dịch chuẩn

-

0,25 ml TCA 2,5%

-

3ml Anthrone

-

Lắc đều

b) Chuẩn bị mẫu
-

0,25 ml mẫu ( Serum TCA)

-

0,25 ml TCA 2,5%

-

3 ml Anthrone.

-

Lắc đều và đo cùng dãy chuẩn ở bước sóng 627 nm.


Hàm lượng lân vô cơ: Hàm lượng lân vô cơ trong mủ được phân tích theo
phương pháp so màu sử dụng chất phản ứng ammonium molypdate.
1. Nguyên tắc
Pi kết hợp với Molybdate d’ammonium tạo nên phứt chất “ Pi – Mo”, sau
đó phứt chất này bị khử bởi FeSO4 .
Pi -----> Mo – Pi ------> (Mo – Pi) khử
Không màu

Màu xanh

2.Cách làm
13


a) Dãy chuẩn:
- 100 µm dung dịch chuẩn.
- 1ml TCA 2,5%
- 1 ml dung dịch FeSO4.
b) Mẫu:
- 100 µl l mẫu.
- 1 ml TCA 2,5%
- 1ml dung dịch FeSO4.
- Lắc đều và đo ở bước sóng 680 nm.
Hàm lượng Thiol: Hàm lượng thiols trong mủ được phân tích theo phản ứng Ellman
(1985).
1) Nguyên tắc
Nhóm R- Sh phản ứng với DTNB (Di- Thio –bis – Nitrobenzoic acid) tạo thành
TNB. Hấp thụ mạnh ở λ= 412 nm ( phản ứng Ellman)
Nhóm R – SH bị oxy hóa rất nhanh là môi trường kiềm. Vì vậy phải đo trong

vòng 24 giờ.
2) Cách làm
a) Dãy chuẩn
- 1 ml dãy chuẩn.
- 50 µl dung dịch DTNB.
- 1 ml Tris.
- Lắc đều.
b) Chuẩn bị mẫu
- 1 ml mẫu ( Serum TCA).
- 50 µl dung dịch DTNB.
- 1 ml Tris 0,5 M.
- Lắc đều và đo trong vòng 30 phút ở bước sóng 412nm.
Hàm lượng TSC: Hút 1 ml mủ nước cho vào lọ đã được xác định trọng lượng trước.
Sau đó, đem về phòng phân tích sấy khô ở nhiệt độ 600C cho đến khi trọng lượng
không đổi, đem cân trọng lượng lọ mủ khô sau khi sấy. Tổng hàm lượng chất khô
(TSC) được xác định theo công thức.
14


TSC (%) = [(m2 – m0) / (m1 – m0)] x 100
Trong đó:

m0: trọng lượng lọ không.
m1: trọng lượng lọ chứa mủ tươi.
m2: trọng lượng lọ chứa mủ khô

15



×