Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN LÁ ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG CỦA LAN Dendrobium(6 THÁNG TUỔI) TRỒNG TẠI CỦ CHI, T.P HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (870.56 KB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN LÁ ĐẾN SỰ
SINH TRƯỞNG CỦA LAN Dendrobium(6 THÁNG TUỔI)
TRỒNG TẠI CỦ CHI, T.P HỒ CHÍ MINH

Họ và tên sinh viên: LÊ ĐỨC NGỌC NHI
Ngành: NÔNG HỌC
Niên khoá: 2008 – 2012

Tp.Hồ Chí Minh, tháng 07/2012


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này tôi đã được rất nhiều sự giúp đỡ từ ba mẹ,
thầy cô, các anh chị và các bạn lớp Nông học 34.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
-

Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.

-

Ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô trong khoa nông học.

Đã hỗ trợ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Xin trân trọng ghi ơn các giáo sư và các thầy cô đã dạy dỗ chúng tôi trong suốt bốn


năm học tại trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến:
-

Thầy Th.S Lê Văn Dũ.

-

Các thầy cô trong bộ môn Nông hóa thổ nhưỡng.

Đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn
thành khóa luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, cảm ơn các bạn trong và ngoài lớp đã động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và thực hiện đề tài.
Ngoài ra, con xin cảm ơn ba mẹ đã nuôi dạy, dìu dắt và giúp đỡ con trên mọi bước
đường.
Sinh viên thực hiện đề tài

Lê Đức Ngọc Nhi

i


TÓM TẮT
Đề tài “Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến sinh trưởng của lan
Dendrobium (6 tháng tuổi) trồng tại Củ Chi – TP. Hồ Chí Minh”. Được tiến hành từ
tháng 02/2012 đến tháng 06/2012, tại Củ Chi, TP.HCM.
Thí nghiệm một yếu tố được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên với 4 lần
lặp lại.
Các phân bón lá sử dụng trong thí nghiệm: Growmore (30 – 10 – 10),

Supergrowth rong biển, Super fish emulsion, Bio trùn quế 01, Seaweed – Rong biển
95%, dung dịch lục bình ủ.

Phân bón lá được phun định kì 7 ngày/lần, nồng độ phun theo khuyến cáo của
từng loại phân, dung dịch lục bình ủ phun trực tiếp không pha nước.
Thí nghiệm thu được kết quả như sau:
Phân đối chứng Growmore (30 – 10 – 10) cho kết quả cao nhất về động thái ra
chồi mới của các nghiệm .
- Phân Bio trùn quế 01 và phân đối chứng Growmore (30 – 10 – 10) cho kết quả
cao nhất về tốc độ ra chồi mới của các nghiệm thức .
- Phân Super fish elmusion cho kết quả cao nhất về động thái tăng trưởng chiều
cao chồi và tốc độ tăng trưởng chiều cao chồi của các nghiệm thức .
Trong thời gian tiến hành thí nghiệm sâu bệnh xuất hiện không đáng kể.

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................i
TÓM TẮT........................................................................................................................ii
Chương 1: GIỚI THIỆU .................................................................................................. 1
Đặt vấn đề .................................................................................................................... 1
Mục đích, yêu cầu và giới hạn đề tài ........................................................................... 2
1.2.1 Mục đích.......................................................................................................... 2
1.2.2 Yêu cầu ............................................................................................................ 2
Giới hạn đề tài .............................................................................................................. 2
Chương 2: TỔNG QUAN TAI LIỆU .............................................................................. 3
2.1 Sơ lược về lan Dendrobium ................................................................................... 3
2.1.1 Nguồn gốc và phân bố .................................................................................... 3
2.1.2 Đặc điểm thực vật học..................................................................................... 3

2.1.3 Đặc tính sinh trưởng ........................................................................................ 5
2.1.4 Điều kiện sinh thái .......................................................................................... 5
2.1.5 Kỹ thuật chăm trồng và chăm sóc ................................................................... 6
2.2 Vai trò của các nguyên tố dinh dưỡng đối với cây lan .......................................... 8
2.2.1 Đạm ................................................................................................................. 8
2.2.2 Lân................................................................................................................... 8
2.2.3 Kali .................................................................................................................. 8
2.2.4 Nguyên tố vi lượng ......................................................................................... 9
2.2.5 Các nguyên tố trong không khí ....................................................................... 9
2.3.1 Các vật liệu sử dụng phổ biến làm giá thể .................................................... 10
2.3.2 Phân bón gốc.. ............................................................................................... 11
2.3.3 Phân bón lá sử dụng phổ biến ....................................................................... 11
2.3.4 Phân bón lá sử dụng trong thí nghiệm .......................................................... 12
2.3.6 Các nghiên cứu phân bón lá cho lan Dendrobium ........................................ 14
iii


Chương 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 16
3.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm ........................................................................ 16
3.2 Khí hậu thời tiết ................................................................................................... 16
3.2 Vật liệu và phương pháp thí nghiệm.................................................................... 17
3.2.1 Giống lan ....................................................................................................... 17
3.2.2 Phân bón lá .................................................................................................... 17
3.2.3 Các dụng cụ khác .......................................................................................... 17
3.2.4 Phương pháp thí nghiệm ............................................................................... 17
3.3 Các bước thực hiện .............................................................................................. 18
3.3.1 Giai đoạn chuẩn bị (trước 5 ngày) ................................................................ 18
3.3.2 Ngày vào chậu (ngày 0) ................................................................................ 18
3.3.3. Giai đoạn sau trồng (từ 0 – 15 ngày) ........................................................... 18
3.3.4 Giai đoạn theo dõi ......................................................................................... 19

3.4 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................................. 19
3.3.1 Các chỉ tiêu theo dõi...................................................................................... 19
3.3.2 Phương pháp theo dõi ................................................................................... 19
3.5 Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................... 20
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................... 20
4.1 Một số đặc điểm của cây lan Dendrobium tại thời điểm bắt đầu thí nghiệm .......... 20
4.2 Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái và tốc độ tăng trưởng chiều cao cây lan
Dendrobium ................................................................................................................... 21
4.2.1 Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái tăng trưởng chiều cao cây ......... 21
4.2.2 Ảnh hưởng của phân bón lá đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây .............. 22
4.3 Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái và tốc độ ra lá của lan Dendrobium..... 23
4.3.1 Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái ra ra lá ....................................... 23
4.3.2 Ảnh hưởng của phân bón lá đến tốc độ ra lá................................................. 24
4.4 Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái và tốc độ hình thành chồi mới lan
Dendrobium ................................................................................................................... 25
4.4.1 Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái hình thành chồi mới .................. 25
4.5.2 Ảnh hưởng của phân bón lá đến tốc độ hình thành chồi mới ....................... 26
iv


4.5 Ảnh hưởng của phân bón lá đến tăng trưởng chiều cao chồi của cây lan
Dendrobium ................................................................................................................... 27
4.5.1 Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái tăng trưởng chiều cao chồi........ 27
4.5.2Ảnh hưởng của phân bón lá đến tốc độ tăng trưởng chiều cao chồi .............. 29
4.6 Tỷ lệ sâu bệnh .......................................................................................................... 30
4.7 Chi phí đầu tư cho một chậu lan Dendrobium ........................................................ 30
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................... 31
5.1 Kết luận.................................................................................................................... 31
5.2 Đề nghị .................................................................................................................... 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 32

PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 34
Phụ lục 1: Một số hình ảnh thí nghiệm ...................................................................... 34
Phụ lục 2: Bảng đơn giá một số vật liệu thí nghiệm .................................................. 35
Phụ lục 3: Kết quả xử lí MSTATC ..................................................................... 36

v


DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Thành phần dinh dưỡng có trong xác lục bình ủ (%) ...................................14
Bảng 3.1 Tình hình thời tiết khu vực TP. HCM ...........................................................16
Bảng 4.1 Chiều cao cây, số lá, số chồi tại thời điểm bắt đầu thí nghiệm .....................21
Bảng 4.2 Động thái tăng trưởng chiều cao của lan Dendrobium (cm/cây) ..................21
Bảng 4.3 Tốc độ tăng trưởng chiều cao của lan Dendrobium (cm/cây/15 ngày).........22
Bảng 4.4 Động thái ra lá của cây lan Dendrobium (lá/cây) .........................................23
Bảng 4.5 Tốc độ ra lá lan Dendrobium (lá/cây/15 ngày) .............................................24
Bảng 4.6 Động thái hình thành chồi mới của lan Dendrobium (chồi/chậu) ................25
Bảng 4.7 Tốc độ hình thành chồi mới (chồi/chậu/15 ngày) .........................................26
Bảng 4.8 Động thái tăng trưởng chiều cao chồi của cây lan Dendrobium (cm/chồi) .. 28
Bảng 4.9 Tốc độ tăng trưởng chiều cao chồi của cây lan Dendrobium (cm/cây/15
ngày) .............................................................................................................................29
Bảng 4.10 Chi phí đầu tư cho một chậu (đồng/chậu) ...................................................30

vi


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 1: sơ đồ bố trí thí nghiệm....................................................................................44
Hình 2: chiều cao cây và chiều cao chồi ở 105 NST...................................................44

Hình 3 chiều cao cây và chiều cao chồi ở 105 NST ...................................................45

vii


Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Được mệnh danh là “Vương giả chi hương”, là biểu tượng của vẻ đẹp thanh nhã
cao sang - hoa lan là một trong những loài hoa đẹp với nhiều ưu điểm như: hoa có
nhiều chủng loại đa dạng, lâu tàn, một số loài còn có hương thơm và đặc biệt màu sắc
hoa vô cùng độc đáo, phong phú. Do nhu cầu cuộc sống con người ngày một cao hơn,
khía cạnh tinh thần ngày càng được chú trọng nên hoa lan nói riêng và các loài hoa
khác nói chung dần trở thành sản phẩm trang trí không thể thiếu trong các dịp lễ, tết,
các sự kiện trọng đại và ngay cả trong đời sống hằng ngày. Bên cạnh đó, hoa lan còn
mang lại giá trị kinh tế cao với thị trường tiêu thụ mạnh trong và ngoài nước.
Nhóm lan Dendrobium hiện nay được chọn trồng nhiều bởi tính năng dễ trồng,
dễ chăm sóc, siêng hoa, đa dạng, giá cả phải chăng và có thị trường lớn. Tuy nhiên về
năng suất và chất lượng hoa Dendrobium chưa cao, nên để mở rộng quy mô sản xuất
lan cắt cành còn nhiều khó khăn và hạn chế. Ngoài những vấn đề về giống, công nghệ
sản xuất, kỹ thuật canh tác, công nghệ sau thu hoạch, đóng gói, kiểm dịch và đầu tư
mở rộng cơ sở hạ tầng thì chi phí đầu tư ban đầu cho vườn sản xuất lan là quá cao.
Do đó, việc lựa chọn loại phân bón thích hợp cho sinh trưởng của lan nhưng chi
phí phải thấp và có hiệu quả tốt là điều cần thiết. Với cây lan Dendrobium ở giai đoạn
sáu tháng tuổi bón loại phân bón phù hợp sẽ giúp cây sinh trưởng khỏe mạnh, tăng
khả năng chống chịu những điều kiện bất lợi bên ngoài tác động vào cây, tạo nền tảng
cho cây phát triển tốt ở những giai đoạn tiếp theo. Xuất phát từ cơ sở đó, được phân
1



công của khoa Nông học và sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn, chúng tôi tiến hành đề
tài: “Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến sinh trưởng của lan Dendrobium (6
tháng tuổi) trồng tại Củ Chi – Thành phố Hồ Chí Minh”.
1.2 Mục tiêu, yêu cầu và giới hạn đề tài
1.2.1 Mục tiêu
Tìm các loại phân bón lá thích hợp nhất cho sự sinh trưởng nhằm hoàn thiện qui
trình sản xuất lan Dendrobium trong khu vực.
1.2.2 Yêu cầu
Theo dõi ảnh hưởng của 6 loại phân bón lá đến sự sinh trưởng của lan
Dendrobium sáu tháng tuổi và sơ bộ tính toán đầu tư ban đầu cho một chậu trồng.
1.3 Giới hạn đề tài
Đề tài được thực hiện trong thời gian ngắn (từ tháng 2/2012 đến 6/2012), chỉ
tiến hành trên lan Dendrobium với 6 loại phân bón lá, trên 1 loại hỗn hợp giá thể.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Sơ lược về lan Dendrobium
2.1.1 Nguồn gốc và phân bố
Dendrobium là một chi lớn trong họ Orchidaceae, được Olof Swartz đặt tên
vào năm 1799 khi đó chỉ gồm 6 loài, hiện nay bao gồm hơn 1.600 loài, được chia
thành 40 nhóm.
Chữ Dendrobium có nguồn gốc của chữ Hy Lạp: “Dendro” có nghĩa là cây gỗ,
cây lớn; “bios” là sống, vì tất cả các loài của Dendrobium đều là phụ sinh, sống bám
trên cây khác.
Dendrobium được phân bố ở các vùng thuộc châu Á nhiệt đới, tập trung nhiều
nhất tại Đông Nam Á và châu Úc. Không có hình dạng chung nhất về hoa, cây cũng
như về cách trồng cho giống Dendrobium với số loài quá lớn này . Điều kiện sinh thái

cũng đa dạng , có nhiều loài chỉ mọc và ra hoa ở vùng lạnh , có loài ở vùng nóng , có
loài trung gian và cũng có loài thích nghi với bất kì điều kiện khí hậu nào.
2.1.2 Đặc điểm thực vật học
a. Rễ
Do lối sống phụ bì, hoại sinh (không cần đất, sống trên cây, trên đá) nên hình
dạng và cấu trúc rễ của Dendrobium có đặc thù riêng phù hợp với điều kiện sống ở
mọi nơi.
Cây có hệ rễ ký sinh, có lớp mô hút ẩm dày bao quanh gồm những tế bào chết
chứa đầy không khí. Rễ mọc dài trên vỏ cây, có dạng búi nhỏ có vòi hút ngắn giúp
chúng hấp thu nước, sương đọng, đồng thời giúp cây bán chặt vào giá thể. Hệ rễ chứa
diệp lục giúp cây hấp thu ánh sáng cần thiết cho sự ra hoa và quang hợp. Rễ
3


Dendrobium không chịu được lạnh, nếu bị lạnh thời gian dài, rễ cây bị mục nát và
chết.
b. Thân
Dựa vào kiểu thân, Dendrobium được chia thành 2 nhóm:
- Kiểu Dendrobium Nobile hay kiểu thân mềm (dạng thòng) chịu khí hậu mát
mẻ ở Đà Lạt, Lâm Đồng.
- Kiểu Dendrobium Phalaenopsis hay kiểu thân cứng (dạng đứng) có hệ thống
nhánh nằm ngang, bò dài trên giá hoặc nằm sâu trong đất gọi là thân rễ, thường ở vùng
nóng.
Thân nhẵn hay có nhiều vảy do thoái hóa và một phần thẳng đứng mang lá. Các
lá này bao nhau hợp thành thân giả hay gọi là giả hành.
c. Giả hành
Ở lan Dendrobium, giả hành là những cơ quan dự trữ có nhiệm vụ tích trữ nước
và các muối khoáng. Ngoài ra, trên giả hành còn có các mắt ngủ nên Dendrobium có
thể nhân giống nhanh hơn các giống lan theo phương pháp chiết nhánh thông thường.
d. Lá

Lá có gân song song, phiến lá hẹp, lớp cutin dày, dưới lớp biểu bì có tế bào tích
lũy nước, đuôi lá nhọn. Lá có chiều dài hơn chiều rộng nhiều lần, lá gắn vào giả hành
nhờ cuống lá bao lấy thân.
e. Hoa
Dendrobium ra hoa ở nách lá. Chồi hoa mọc ở các mắt ngủ. Hoa mọc từ thân
thành từng chùm hay từng hoa đơn độc. Cánh hoa dạnh rũ hay thẳng đứng. Hầu hết
các giống Dendrobium thường có hoa lâu tàn, trung bình từ 1 - 2 tháng. Hoa rất đa
dạng về màu sắc và hình dáng, số lượng hoa trên cành nhiều nên Dendrobium được
xem là giống chủ đạo để cung cấp lan cắt cành.
Bao hoa có hai vòng và ba mảnh bao gồm ba cánh đài và ba cánh tràng. Ba
cánh đài thường có hình dạng giống nhau hay cánh đài lưng dài hơn hai cánh đài bên.
Ba cánh tràng có hai cánh bên giống nhau và giống cánh đài, rời hay dính với cánh đài
bên. Cánh tràng ở giữa gọi là cánh môi, màu sắc biến đổi sặc sỡ, hấp dẫn côn trùng
giúp hoa thụ phấn. Cánh môi có thể nguyên hay có thùy, có gai và có lông hoặc không
lông.
4


Cột nhị và nhụy nằm chính giữa hoa, trong khoảng nhỏ của cột nhị có đính một
khối phấn chứa hàng trăm nghìn hạt phấn dính lại với nhau. Khối phấn có thể chia
thành hai hoặc bốn khối nhỏ, dính nhau từng cặp.
Có một số loài rụng hết lá trước khi ra hoa.
2.1.3 Đặc tính sinh trưởng
Dendrobium thuộc nhóm lan đa thân. Đây là nhóm gồm những cây tăng trưởng
theo chiều ngang, thường cây không tăng trưởng liên tục mà có các chu kỳ nghỉ sau
mùa tăng trưởng mạnh. Sự ngủ nghỉ này giúp cho cây trải qua mùa khô kéo dài và
quyết định phẩm chất hoa trong mùa mưa đến.
Thời gian nghỉ của Dendrobium từ một đến hai tháng, thường từ tháng 03 đến
hết tháng 04. Ở Dendrobium, sau khi hình thành giả hành, một chồi mới sẽ phát sinh.
Nếu chồi còn nhỏ cần phải cung cấp đủ lượng nước và chất dinh dưỡng để chồi trưởng

thành v tạo một giả hành hòan chỉnh. Cần cho cây nghỉ ngơi nếu không chồi non sẽ bị
lụi. Khi mùa mưa đến, các chồi non sẽ mọc nhanh, mạnh và hình thành chồi hoa.
2.1.4 Điều kiện sinh thái
a. Ánh sáng
Hầu hết các loại Dendrobium đều thích hợp với ánh sáng mạnh, nhờ đó mà
chúng phát triển được các giả hành thật mạnh mẽ, thiếu sáng cây sẽ èo uột, đứng
không vững, ít ra hoa, số lượng hoa trên cành cũng ít đi. Không thể để ánh nắng chiếu
trực tiếp vì có thể làm cháy lá.
Nhu cầu ánh sáng của Dendrobium khoảng 50 – 80 %, ở các tỉnh phía Nam để
khoảng 60 – 70 %. Ánh sáng ảnh hưởng đến sự ra hoa, nếu thiếu ánh sáng cây sẽ
không ra hoa. Một số nơi trồng Dendrobium để ánh sáng thật cao có khi đến 80 – 90 %
ánh sáng trực tiếp, tuy bộ lá không xanh đẹp nhưng nếu cây thích nghi sẽ cho rất nhiều
hoa và màu sắc rất thắm.
Ngoài ra, thời gian chiếu sáng trong ngày là điều kiện quyết định sự ra hoa của
một số loài chịu ảnh hưởng của quang kỳ.
b. Nhiệt độ
Nhiệt độ ảnh hưởng rất nhiều đến sự tăng trưởng của cây lan, đặc biệt ảnh
hưởng đến quang hợp.

5


Dendrobium là nhóm cây ưa nhiệt độ trung bình: ban ngày không được dưới
14,5 oC, ban đêm không dưới 13,5 oC. Chúng được chia thành hai nhóm chính:
- Nhóm ưa lạnh: sinh trưởng và phát triển tốt nhất ở 15 oC, những vùng có độ
cao 1000 m trở lên (cao nguyên ở Việt Nam, Miến Điện).
- Nhóm ưa nóng: nhiệt độ lý tưởng để cây sinh trưởng, phát triển là 25 oC (TP.
Hồ Chí Minh, Malayxia, Indonexia).
c. Ẩm độ
Ẩm độ thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của Dendrobium là 40 – 60 %

vào ban ngày và 60 – 90 % vào ban đêm. Đảm bảo ẩm độ cây sẽ phát triển nhanh, hoa
tươi tốt và lâu tàn hơn. Nếu quá ẩm ở chất trồng thì gốc , rễ sẽ bị thối và trên giả hành
xuất hiện cây con trên giả hành (keikis).
2.1.5 Kỹ thuật chăm trồng và chăm sóc
a. Kỹ thuật trồng
Lan Dendrobium rất dễ trồng và thích hợp với điều kiện khí hậu của Việt Nam.
Hoa đẹp, lâu tàn nên được ưa chuộng, cây rất dễ tách chiết, nhân giống nhanh, có thể
trồng để cắt cành. Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sản xuất cây con
bằng phương pháp nuôi cấy mô đã thu được những thành công đáng kể, đây là phương
pháp duy nhất có thể nhân giống lan trên quy mô công nghiệp. Cây cấy mô có nhiều
ưu điểm như: độ đồng đều cao, sạch bệnh, tạo được số lượng cây con lớn, giá thành
thấp. Bên cạnh, lan nuôi cấy mô tốn nhiều công chăm sóc trong giai đoạn mới đem ra
trồng ở môi trường bên ngoài và thời gian cho ra hoa kéo dài 2 – 3 năm.
Dendrobium là giống lan rất nhạy cảm với giá thể trồng, khi giá thể không thích
hợp cho việc phát triển của cây hay giá thể bị hư mục cần phải tiến hành thay chậu
ngay. Trước khi thay chậu ta nên ngâm toàn bộ chậu trong nước sạch khoảng 15 – 20
phút để rễ không còn bám chắc vào chậu và chất trồng. Sau đó gỡ nhẹ bộ rễ ra khỏi
chất trồng và chậu, rửa sạch, cắt tỉa bỏ các rễ, lá, thân bị sâu bệnh hoặc chậm phát
triển, phải phun các loại thuốc đặc trị để phòng trừ bệnh và phun thuốc kích thích ra rễ,
ra chồi.
b. Tưới nước
Nước tưới là yếu tố quan trọng để trồng lan, cần đảm bảo lượng nước “sạch” để
tưới, nếu thiếu nước tưới sẽ làm chậm tốc độ sinh trưởng và phát triển của cây lan.
6


Nước giúp hòa tan phân bón có trong vật liệu trồng, nếu thiếu nước thì phân bón sẽ
không phát huy được hết tác dụng. Khi tưới nước cho lan cần lưu ý tới đặc điểm của
nguồn nước tưới như: pH, có bị nhiễm mặn, phèn, vôi hay không. Thông thường nước
tưới cho lan có pH trung tính, còn cách tưới tùy vào diện tích trồng. Với thí nghiệm

này sử dụng bình phun để tưới, còn sản xuất trên diện tích lớn thì cần phải nghiên cứu
hệ thống tưới phù hợp.
Ngoài ra, cần lưu ý tới ẩm độ không khí, ẩm độ giá thể mà có cường độ tưới
thích hợp cho cây lan. Mùa mưa ẩm độ cao nên chỉ cần tưới 1 – 2 lần/ngày, nếu mưa
kéo dài trong ngày thì không cần tưới nước. Mùa nắng ẩm độ thấp cần tưới 2 – 3 lần,
có khi 4 lần/ngày (sáng, trưa, xế chiều và chiều tối).
c. Bón phân
Hoa lan cũng như các loài cây trồng khác, trong quá trình sinh trưởng và phát
triển cần phải cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng dưới dạng vô cơ hoặc hữu cơ. Tùy
từng giai đoạn mà sử dụng phân bón có nồng độ khác nhau: cây con và cây mới lớn
dùng phân có tỷ lệ đạm cao; còn tỷ lệ lân, kali cao được dùng cho cây lan lớn và cây
sắp ra hoa. Đối với những loại phân có tỷ lệ lân thật cao thì người trồng lan chỉ dùng
trong một thời gian ngắn để kích thích ra hoa.
Dendrobium cần nhiều phân bón vào mùa hè hơn là mùa đông vì mùa hè cây
tăng trưởng nhiều hơn. Nếu có đầy đủ chất dinh dưỡng cây sẽ mau lớn, ra nhiều hoa và
hoa to hơn. Ta nên dùng phân có tỷ lệ N : P : K là 20 – 20 – 20 hoặc 15 – 15 – 15 bón
quanh năm và 6 – 30 – 30 để kích thích ra hoa. Chỉ nên dùng 1/4 hoặc 1/2 thìa cà phê
(khoảng 2 – 4 g) với 4 lít nước để tưới cây mỗi tuần, nếu dùng quá nhiều thì dễ bị cháy
lá và cháy rễ cây. Thấy ngọn lá bị cháy đen tức là đã bón phân với lượng quá nhiều,
hãy ngưng bón phân trong hai tuần rồi mới tưới phân trở lại. Ta cũng nên tưới nước
không phân mỗi tháng một lần để rửa hết chất muối đọng trong chậu.
d. Thay chậu
Thay chậu khi thấy rễ cây mọc ra ngoài và nên làm vào mùa hè cây sẽ nhanh
phục hồi hơn. Có thể dùng 70 % vỏ cây (fir bark) trộn với 20 % vỏ dừa (coconut husk)
và 10 % đá xốp (perlite). Trước khi trồng ta nên ngâm vỏ cây và vỏ dừa trong nước
khoảng 2 – 3 ngày để cho chất nhựa trong vỏ cây ra hết. Sau đó sẽ ngâm với phân bón,
thuốc sát trùng (Physan 20 hoặc Nacosan) và thuốc kích thích ra rễ B1 để cho cây
7



nhanh hồi phục hơn. Trong thiên nhiên cây mọc tốt vì rễ lan chỉ bám vào vỏ cây, vỏ
cây hoặc lá mục thường bị nước mưa hay gió cuốn đi làm cho rễ lan mọc lộ ra ngoài,
rất thoáng gió nên không bị thối rễ. Còn chúng ta trồng cây trong chậu nên ít thoáng
gió và vỏ cây bị mục lưu lại trong chậu nên rễ rất dễ bị thối. Vì vậy, thay chậu cho lan
là một việc làm rất quan trọng để cây sinh trưởng phát triển tốt.
e. Sâu bệnh
Sâu hại trên lan gồm có: các loại rệp, sâu xanh, sâu khoang, nhện đỏ. Người
trồng lan phải theo dõi, kiểm tra vườn lan thường xuyên và phòng trừ kịp thời khi phát
hiện có sâu gây hại bằng thuốc bảo vệ thực vật.
Trên cây lân thường xuất hiện các bệnh: đốm lá, thán thư, đốm vòng cánh hoa,
thối đen ngọn, thối rễ.
2.2 Vai trò của các nguyên tố dinh dưỡng đối với cây lan
Dinh dưỡng là yếu tố quyết định đến quá trình sinh lý lâu dài của cây lan. Trong
điều kiện tất cả các yếu tố ánh sáng, nhiệt độ, ẩm độ, độ thông thoáng đều tốt thì dinh
dưỡng đầy đủ sẽ thúc đẩy sinh trưởng của cây, rút ngắn thời gian, nâng cao hiệu quả
kinh tế. Nếu thiếu chúng sinh trưởng và phát triển của cây bị hạn chế, còn sử dụng
vượt mức cho phép cây sẽ bị ngộ độc.
2.2.1 Đạm
Nitrogen là nguyên tố có tác dụng làm cây tăng trưởng nhanh, ra chồi, ra lá. Đối
với lan con nên tưới phân có tỷ lệ đạm cao để kích thích ra rễ, chồi non, lá, tạo điều
kiện cho cây phát triển nhanh. Nếu tưới quá nhiều đạm cây sẽ dư đạm, lá xanh mướt,
cây bị rạp xuống, lá to nhưng yếu ớt, cây dễ bị đổ ngã, sâu bệnh. Ngược lại thiếu đạm
cây yếu, lá nhỏ vàng, già nua.
2.2.2 Lân
Phân lân có tác dụng giúp cây lan nảy chồi, ra rễ nhiều, ra hoa nhanh. Lân giữ
vai trò quan trọng trong quá trình hô hấp và quang hợp của cây. Nếu tỷ lệ lân quá lớn
kích thích ra hoa sớm, lá ngắn, cứng. Nếu thiếu lân cây nhỏ, cằn cỗi, yếu, sức đề kháng
kém, rễ chậm phát triển, lá xanh thẫm.
2.2.3 Kali
Kali làm cây cứng cáp, đứng thẳng, tăng cường số bó mạch trong thận cây, dự

trữ dưỡng chất để nuôi cây trong mùa khô, đồng thời thúc đẩy ra chồi mới, giữ cho hoa
8


lâu tàn, màu sắc tươi đẹp. Nếu bón quá nhiều kali, cây sẽ thừa kali làm cho lá trở nên
vàng úa, đọt non không phát triển và khô héo, cây lan cằn cỗi. Còn thiếu kali thì cây
không phát triển do không hấp thu được dưỡng chất, cây khô dần rồi chết. Những triệu
chứng khi thiếu kali: lóng ngắn, lá ngọn mọc thành từng chùm, cây lùn thấp.
2.2.4 Nguyên tố vi lượng
Rất cần thiết đối với đời sống của phong lan, trong các loại phân bón người ta
thường thấy có sulfur, calcium, magie, sắt, đồng, kẽm, molipden, bor. Thiếu thừa hay
sai lệch đều gây nên những rối loạn và bệnh khác nhau. Các nguyên tố vi lượng không
chỉ trực tiếp tham gia cấu trúc tế bào thực vật mà còn là chất xúc tác, kích thích các
chuỗi phản ứng sinh học giúp cây phát triển.
Cây lan sử dụng rất ít các loại phân vi lượng nhưng không thể thiếu được. Vì nó
ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tạo chồi non, màu sắc hoa, hoạt động của lá và của
rễ. Phân vi lượng thường được sử dụng với nồng độ thấp không quá 5 ppm và tùy
thuộc vào từng loại vi lượng. Chúng ta cần cung cấp đủ, không được lạm dụng vì sẽ
gây ngộ độc cho cây và hạn chế hấp thu các nguyên tố khác.
2.2.5 Các nguyên tố trong không khí
Phong lan thường mọc trên thân cây, có nhiều rễ gió, rễ trong không khí. Ngoài
việc hấp thu dinh dưỡng N, P, K nó còn hấp thu dưỡng chất trong không khí, đó là ba
nguyên tố carbon (C), hydro (H) và oxy (O). Các nguyên tố này có sẵn trong không
khí và nước mà cây lan sử dụng qua quá trình quang tổng hợp:
6 CO2

+

6 H2O




C6H12O6

+

6 O2

a. Carbon
Hàm lượng carbon trong cây lan có tỷ lệ 500 g/kg. Carbon là nguyên tố chính
yếu có sẵn ở khắp nơi trong không khí cùng với hydro, oxy mà cây sử dụng qua quá
trình quang hợp để tạo nên các chất phức tạp như acid amine, protein.
b. Oxy
Cây lan phải được đặt nơi thoáng gió để có đủ oxy, hơi nước, hydro. Cơ chế
đóng mở khí khổng của tế bào trên bề mặt lá thúc đẩy sự vận chuyển các chất ra vào tế
bào. Như vậy, oxy rất quan trọng để cây lan hô hấp trao đổi với không khí trong gió.
c. Nước

9


Nước giữ vai trò quan trọng nhất, quyết định đến dinh dưỡng cây lan. Các chất
dinh dưỡng đều phải hòa tan trong nước, dẫn đến tế bào lông hút thì cây mới hấp thụ
được. Cây lan hút rất nhiều nước để tiêu thụ phân và cũng thoát ra rất nhiều hơi nước.
Nhất là trong mùa nắng các giả hành thường bị teo lại. Do đó, cần cung cấp đầy đủ
nước để cây lan phát triển, tránh tình trạng khô héo.
2.3.1 Các vật liệu sử dụng phổ biến làm giá thể
Giá thể trồng hoa lan rất quan trọng, liên quan đến suốt quá trình sinh trưởng và
phát triển cũng như hiệu quả kinh tế. Các vật liệu được sử dụng làm giá thể hiện nay
gồm than củi, gạch non (đất sét nung), đá bọt Bazan, dớn cọng, dớn mềm, xơ dừa, vỏ

dừa miếng, vỏ cây thân gỗ đa niên, một số loại đá khoáng tự nhiên…
a. Than củi. Than được xem là vật liệu truyền thống lâu đời của người trồng lan vì
không bị mục, sạch bệnh, tạo thông thoáng cho hệ rễ lan phát triển. Trong than hàm
lượng dinh dưỡng không cao nhưng nó là chỗ bám lý tưởng cho bộ rễ của lan. Than có
tính thoát nước tốt nên rất thích hợp để trồng lan trong mùa mưa. Do đó, khi sử dụng
than làm giá thể trồng lan cần phải cung cấp đầy đủ các chất đa, vi lượng cũng như
phải tưới nước đầy đủ thì lan mới sinh trưởng tốt. Nên sử dụng loại than gỗ rừng, được
nung (hun) thật chín. Tránh tuyệt đối không dùng các loại than gỗ rừng nước mặn (như
than đước) vì hàm lượng NaCl trong than cao, dễ làm chết lan. Than được chặt nhỏ
vừa kích thước 3 x 1 x 2 cm, không nên chặt quá nhỏ sẽ làm cản trở hô hấp của rễ.
b. Đá ong. Đá ong (Laterit) là một loại đá màu đỏ nâu, nhiều khi có cấu tạo tổ ong,
trong đó vách của các lổ tổ ong chủ yếu là sắt oxit và nhôm oxit, khoảng giữa có sét
hoặc di tích đất còn sót. Khi ở dưới đất, đá ong mềm có thể dùng mai thuổng xắn
thành từng viên gạch. Ra ngoài không khí, đá ong cứng lại, làm gạch xây dựng khá
bền. Đá ong hình thành ở điều kiện khí hậu nhiệt đới, có hai mùa mưa và khô xen kẽ.
Đá ong có nhiều ở Việt Nam (miền trung du Bắc bộ, miền Đông Nam bộ - Biên Hoà).
Trước khi sử dùng đá ong phải được rửa sạch, phơi khô, sau đó đập ra thành từng cục
nhỏ.
c. Xơ dừa Đây là loại vật liệu truyền thống đươc sử dụng rất đại trà, được xem là chất
trồng rất tốt cho đa số các loại lan thuộc giống Dendrobium. Xơ dừa được lấy ra từ vỏ
trái dừa khô và se sợi. Xơ dừa hút và giữa ẩm tốt nhưng dễ bám rêu.

10


d. Dớn. Dớn là một dạng sợi của thân và rễ cây dương xỉ, là loại cây mọc nhiều ở
vùng thung lũng, đồi núi Đà Lạt. Ngày nay, dớn được xem là vật liệu đặc trưng để
trồng lan do đặc tính không gây bám rêu và hút ẩm tốt. Hiện nay, dớn sợi được ưa
chuộng ở các vùng trồng lan có khí hậu nóng do có độ thông thoáng tốt. Trong khi đó,
loại dớn vụn lại thích hợp với vùng có khí hậu lạnh vì có độ hút ẩm cao, nhiệt độ trong

chậu trồng cao hơn nhiệt độ môi trường nên tạo được ẩm độ nhất định, thuận lợi cho
sự phát triển của rễ. Nhưng sau một thời gian, dớn vụn làm bít các lỗ thoát nước, gây
thối rễ và tạo điều kiện cho các loại côn trùng, nấm bệnh tấn công.
e. Mạt cưa. Mạt cưa là phụ phẩm khi cưa, xẻ gỗ. Tùy theo loại gỗ mà mạt cưa có đặc
điểm riêng như: độ bền giá thể được lâu, khả năng hút thoát nước khác nhau nhưng
đều có chung đặc điểm là chứa nhiều chất cellulozơ, hút thoát nước và giữ ẩm tốt.
2.3.2 Phân bón gốc. Theo Charlels Gaspar (1999), phân trùn là kết quả của sự chuyển
hóa các dạng sản phẩm hữu cơ bởi trùn đất (Earth worm). Chất hữu cơ sẽ được chuyển
hóa nhanh hơn và trở thành một dạng phân giàu dinh dưỡng vi lượng, sạch sâu bệnh,
sữ dụng rất tốt cho cây trồng. Phần lớn hàm lượng dinh dưỡng trong phân trùn ở dạng
dể tiêu, cây trồng dễ hấp thu. Trùn đất có ảnh hưởng rõ rệt đến quần thể sinh vật tạo
nên chất nên hữu cơ hoai nhanh chóng. Phân trùn giúp thâm canh tăng năng suất, chất
lượng cây trồng, tăng tỷ lệ nảy mầm hạt giống, cây con phát triển mạnh, tỷ lệ sống
cao, trổ hoa nhiều, màu đẹp, đồng thời mang lại hiệu quả cao hơn khi bón kết hợp với
phân vô cơ. Sự chuyển hóa rác hữu cơ và đất khoáng thông qua hoạt động của trùn đất
làm tăng việc phân giải chất hữu cơ, hòa tan các dưỡng chất, gia tăng hạt kết dính bên
vững của phân trùn. Khả năng đào bới rất lớn của trùn đất cải thiện đọ thoáng khí của
đất. Ngoài ra trùn còn làm mất đi các khuẩn Salmonella (Mitchell và ctv,1977). Các
nghiên cứu gần đây cho thấy phân trùn thúc đẩy nhanh sự phát triển của thực vật
(Edwards, 2000), và có thể bổ sung chúng vào đất nghèo dinh dưỡng để cung cấp dinh
dưỡng và hạn chế xói mòn đất.
2.3.3 Phân bón lá sử dụng phổ biến
a. Growmore (30 – 10 – 10). Giúp tăng sức sống của cây, giúp cây đâm chồi đẻ nhánh
nhiều, bộ lá cây xanh và quang hợp mạnh. Gia tăng sức đề kháng của cây, chống hạn,
bệnh, sự khủng hoảng và giúp cây sinh trưởng sau khi thu hoạch.

11


b. Đầu trâu 501 (30 – 15 – 10). Giúp lan con ra nhiều chồi mới, thân lá phát triển

nhanh, tăng sức chống chịu sâu bệnh.
c. HT – Orchid (30 – 10 – 10). Bổ sung dinh dưỡng cân đối cho các loại lan, kích
thích quá trình phát triển của thân lá, giả hành và bộ rễ, giúp lan sinh trưởng khỏe, mau
lớn, lá dày xanh, hỗ trợ việc hình thành hoa. Tăng tính chống chịu với điều kiện bất lợi
của khí hậu và sâu biện hại.
d. HVP Vitamin-B1. Giúp ra rễ mạnh, tạo bộ rễ tốt với nhiều rễ mập mạp, hút được
nhiều dưỡng chất. Nảy nhiều chồi, chồi mập mạnh, bộ lá xanh tốt, quang hợp mạnh,
tích lũy nhiều dinh dưỡng để hình thành nhiều mầm hoa. Có phát hoa dài, trên đó có
nhiều hoa to, màu sắc đẹp rực rỡ, lâu tàn. Sung sức, tăng khả năng đề kháng, chống lại
sâu bệnh.
2.3.4 Phân bón lá sử dụng trong thí nghiệm
a. Growmore (30 – 10 -10). Là sản phẩm của công ty Đạt Nông, dạng tinh thể. Thành
phần: 30 % N, 10 % P2O5, 10 % K2O và sáu nguyên tố vi lượng kép gồm: B (0,02 %),
Cu (0,05 %), Fe (0,1 %), Mn (0,05 %), Mo (0,0005 %), Zn (0,05 %).
Công dụng: giúp tăng sức sống của cây, giúp đâm chồi, đẻ nhánh nhiều, bộ lá
xanh và quang hợp mạnh. Gia tăng sức đề kháng của cây, chống hạn, bệnh, sự khủng
hoảng lúc cây phát dục và sau khi thu hoạch. Chuyên dùng cho các vùng đất phèn, đất
bạc màu, đất thiếu dinh dưỡng, giúp hạ phèn rất hiệu quả, và có khả năng phòng trị và
phục hồi hiện tượng cây trồng bị bạc và vàng lá. Giảm lượng sử dụng phân bón qua
đất.
Cách dùng: pha từ 5 – 10g cho 1 bình 8 lít, phun đều trên lá, thân cây và xung
quanh gốc. Theo định kỳ từ 7 – 10 ngày một lần. Nên phun vào sáng sớm hoặc chiều
mát, tránh trời mưa.
b. Seaweed – Rong biển 95%. Nhà sản xuất Acadian Seaplants Limited (Canada),
đóng gói tại Công ty TNHH – TM Quốc Bảo, nhà phân phối công ty Boly Corporation
tại Việt Nam.
Thành phần: 50% hữu cơ; 1,5% N, 3% P2O5, 20% K2O, S (1,5%), Mg (0,45%),
B (125 ppm), Fe (200 ppm), Mn (10 ppm), Cu (30 ppm), Zn (65 ppm), Alanin
(0,32%), Arginin (0,04%), Cystin (0,01%), Serin (0,08%), Glycin (0,29%), Histidin
(0,08%), Valin (0,28%), Isoleucin (0,26%), Threonin (0,04%), Leucin (0,41%), Lysin

12


(0,16%), Prolin (0,28%), Methionin (0,11%), Phenylalanin (0,25%), Tyrosin (0,17%),
Tryptopan (0,07%), Glutamic acid (0,93%), Aspartic acid (0,62%), Mannitol (0,11%),
Laminarin (0,08%), Alginic acid (0,8%), Cytocinin (600 ppm), Auxin (37 ppm),
Gibberellin (21 ppm).
Công dụng: Giúp cây phát triển tốt, cây to khỏe, cứng cáp, lá xanh mượt, hoa
to, màu sắc đẹp, tăng khả năng phát triển của bộ rễ, giúp rễ có sức đề kháng mạnh.
Cách dùng: pha 8 – 10g/8l nước, 7 – 10 ngày phun một lần, phun đều trên lá,
thân cây và xung quanh gốc.
c. Supergrowth rong biển. Là sản phẩm do công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại
Thái Phong đóng gói và phân phối.
Thành phần: 11 % N, 3 % P2O5, 2,5 % K2O. Ngoài ra còn có Ca, Mg, B, Mo,
Cu, Mn, Fe, Zn, I, cytokinin, auxin, gibberellin và các amino acid đã được thiên nhiên
cân bằng ở dạng phức hữu cơ có sẵn trong rong biển.
Cách dùng: dùng 10ml pha với 10 – 20 lít nước. Phun ở thời kỳ cây còn nhỏ, trước trổ
bông và sau trổ bông. Phun cách nhau từ 7 – 10 ngày/lần. Có thể dùng chung với các
loại thuốc bảo vệ thực vật.
Công dụng: phát triển bộ rễ, tăng khả năng đâm chồi, kích thích ra hoa và đậu
quả, thu hoạch sớm, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, kéo dài thời gian bảo
quản sau thu hoạch.
d. Super fish emulsion. Sản xuất bởi công ty UAS Cropmaster, nhập khẩu và phân
phối bởi công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Văn Lang. Là chế phẩm tinh khiết đậm đặc
được chế xuất từ cá mòi nguyên con bằng phương pháp thủy phân lấy từ vùng biển
lạnh Menhaden của Hoa Kỳ.
Thành phần dinh dưỡng: 5% N, 1% P2O5,1% K2O, Bo, Fe, Zn, Ca, Mn, vitamin
B1, B2.
Công dụng: Giúp cây hấp thụ tức thì chất đạm hữu cơ. Cây lớn nhanh, lá xanh
dày, tăng sức chống chịu sâu bệnh. Gia tăng năng suất và chất lượng sản phẩm sau thu

hoạch .
Cách dùng: Pha 5 – 10ml/8 lít nước, phun định kỳ 10 – 15 ngày/lần.
e. Dung dịch lục bình ủ. Theo phân tích của Finlow R.S. và M.C. Leen (1917), cho
thấy lục bình chứa 95,5 % H2O, 3,5 % chất hữu cơ, tỷ lệ tro 1/1000. Thành phần các
13


chất trong tro lục bình gồm có: 28,7 % K2O, 1,8 % Na2O, 12,18 % CaO, 21 % Cl, 7,0
% P2O5. Theo Agrupis F.M. (1950), thành phần hóa học của lục bình ủ gồm: 3,9 %
carbonhydrat, 2,2 % xơ thô, 0,3 % Ca, 0,1 % P, 0,9 % protein, 0,4 % chất béo, 2,0 %
tro.
Bảng 2.1 Thành phần dinh dưỡng có trong xác lục bình ủ (%)
Ph

N

P2O5

K2O

CaO

MgO

7,96

1,58

0,98


6,02

3,06

1

(Nguồn: Nguyễn Quang, 2005, trích từ luận văn tốt nghiệp ngành Nông học
của Nguyễn Thị Tuyết, 2008, trường đại học Nông Lâm TP. HCM)
Cách ủ lục bình: lục bình vớt từ sông, kênh, để ráo nước. Sau đó, lấy 20 kg lục
bình tươi đem băm nhỏ và cho vào bịch nylon rồi tưới vào đó 2 lít dung dịch BAEM 5
‰. Cột chặt bịch lại, cứ một tuần lại cho 2 lít dung dịch BAEM 5 ‰ vào bịch. Ủ như
vậy trong vòng một tháng thì có thể dùng được. (BAEM là chế phẩm được cải tiến từ
gốc EM (effective microganims) - vi sinh vật có ích).
f. Bio trùn quế. Sản phẩm phân bón lá làm từ trùn quế tươi của Trung Tâm Công
Nghệ Sinh Học TP.HCM. Loại phân bón có thành phần chủ yếu là dịch chiết từ trùn
quế tươi với hàm lượng acid amine cao bổ sung thêm các khoáng chất đa lượng và vi
lượng thiết yếu.
Tác dụng: Kích thích tăng trưởng.
Thành phần: 5 % N, 1 % P2O5, 3 % K2O, B (200 ppm); Zn (200 ppm); Mg (120
ppm); Ca (120 ppm); Fe (100 ppm). Aspartic acid (2.000 ppm); Leucine (1.200 ppm);
Alanine (1.000 ppm); Glutamic acid (1.000 ppm); Valine (800 ppm).
Cách dùng: pha 20ml/10 lít nước, 7 – 10 ngày phun một lần, phun đều trên lá,
thân cây và xung quanh gốc.
2.3.6 Các nghiên cứu phân bón lá cho lan Dendrobium
Đối với hoa lan, phân Growmore NPK 30 – 10 – 10 được dùng cho giai đoạn
sinh trưởng thân lá rễ, giúp cây to khỏe, quang hợp tốt tích lũy dinh dưỡng cho quá
trình ra hoa (Trương Hoàng, 2008).
Các kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy phân trùn thúc đẩy nhanh sự phát
triển của thực vật (Edwards, 2000 được trích dẫn từ Nguyễn Vũ Khôi, 2008) và có thể
bổ sung chúng vào đất nghèo dinh dưỡng, ngăn cản sự xói mòn đến mức thấp nhất vì

14


đặc tính chung là chúng giống than bùn, tơi, mịn xốp, thoáng khí và giữ ẩm khá tốt và
đồng thời có chứa hàm lượng dinh dưỡng khá cao. Trong rất nhiều thí nghiệm kiểm
chứng khả năng phát triển của nhiều loài thực vật trên nhiều dạng vermicompost
(Edwards và Burrow, 1998 được trích dẫn từ Nguyễn Vũ Khôi, 2008), cho thấy hầu
hết hạt đều nẩy mầm nhanh hơn, cây con phát triển mạnh hơn khi so sánh với các dạng
phân bón thương mại khác. Phân trùn là loại phân hữu cơ tự nhiên duy nhất hiện nay
có chứa đầy đủ hàm lượng các chất cần thiết cho các loại cây trồng (Nguyễn Vũ Khôi,
2008) (Nguyễn Hải, 2010).
Phân cá giúp cây phát triển cực mạnh, năng suất cao nhất là cây mai ghép,
phong lan và kiểng bonsai (Nguyễn Văn Phong, 2008).
Ảnh hưởng của một số loại giá thể và phân bón lá đến sinh trưởng, phát triển
của lan Dendrobium trồng tại Củ Chi – TP.HCM (2010), tác giả Phạm Thị Kim Loan
với kết luận về hiệu quả của ba loại phân bón lá lần lượt là: Supergrowth rong biển <
dung dịch lục bình ủ < Growmore (30 – 10 – 10). Các nghiệm thức phun phân
Growmore (30 – 10 – 10) cây sinh trưởng dinh dưỡng tốt hơn so với những loại phân
còn lại. Nhưng dung dịch lục bình ủ giúp cây phát sinh chồi nhiều hơn so với hai loại
phân kia.
Khảo sát ảnh hưởng của một số loại phân bón lá và giá thể hữu cơ đến sự sinh
trưởng và phát triển của lan (Dendrobium spp.) trồng tại Thủ Đức – TP.HCM (2010),
tác giả Nguyễn Thị Hà với kết luận phân Growmore giúp cây tăng trưởng chiều cao tốt
nhất, số lá nhiều nhất, số giả hành nhiều nhất và chiều rộng lá lớn nhất so với phân
Đầu Trâu 501, HVP siêu sắc màu, HT – Orchid, HVP 1601.WP – PL.
Khảo nghiệm một số loại giá thể và phân bón lá ảnh hưởng đến sinh trưởng,
phát triển của giống hoa lan (Dendrobium) trồng tại Thủ Đức – TP.HCM (2006), tác
giả Văn Thị Cẩm Duyên với kết luận phân Growmore giúp cây tăng trưởng mạnh nhất,
số chồi nhiều nhất so với phân Agrostim, Đầu Trâu, HVP.
Khảo sát ảnh hưởng của một số loại giá thể hữu cơ và phân bón lá đến sự sinh

trưởng và phát triển của lan (Dendrobium spp.) 3 tháng tuổi và 2 năm tuổi trồng tại
Thủ Đức – TP.HCM, tác giả Nguyễn Thanh Thảo (2006) với kết luận phân Growmore
tốt hơn cho sự sinh trưởng và phát triển của lan Dendrobium 2 tháng tuổi, phân Đầu
Trâu có tác dụng tốt nhất đến sinh trưởng, phát triển của lan Dendrobium 3 tháng tuổi.
15


Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí trong nhà lưới, tại Củ Chi, TP. HCM.
Thời gian thực hiện từ tháng 02 đến tháng 06 năm 2012.
3.2 Khí hậu thời tiết
Bảng 3.1 Tình hình thời tiết khu vực TP. HCM
Yếu

Nhiệt độ (0C)

Lượng

Độ ẩm Tổng

mưa

(%)

tố

Gió mạnh nhất


số giờ
nắng

Tháng Trung

(mm)

Trung

(giờ)

Hướng

Tốc độ

Cao

Thấp

bình

nhất

nhất

I

27,6

35,0


22,5

18,0

68,0

141,1

SE

6

II

28,2

35,6

22,5

68,7

70,0

176,8

SE

6


III

29,4

37,8

24,5

36,4

68,0

208,6

SE

7

IV

29,3

36,5

22,5

144,0

74,0


217,3

SE

8

V

29,3

37,0

24,0

72,0

74,0

196,0

NW

6

VI

28,7

35,7


24,2

270,0

78,0

162,0

W

6

bình

(m/s)

(Nguồn: Đài khí tượng thủy văn khu vực Nam bộ năm 2012)
Nhiệt độ trung bình hàng tháng tương đối cao, biên độ nhiệt lớn nhưng biến
động không nhiều giữa các tháng (27,6 – 29,40C), mưa bất thường, độ ẩm tương đối
thấp nhưng tăng dần qua từng tháng, số giờ nắng nhiều, vận tốc gió tương đối lớn làm
tăng lượng nước bốc hơi gây ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây rất nhiều. Do đó, việc
tưới nước thường xuyên và đủ nước (1-2 lần/ngày) để đảm bảo độ ẩm cho cây lan sinh
trưởng là rất cần thiết.

16


3.2 Vật liệu và phương pháp thí nghiệm
3.2.1 Giống lan

Thí nghiệm được tiến hành trên loại lan thuộc giống Dendrobium sáu tháng tuổi
trồng trong nhà lưới có nguồn gốc từ nuôi cấy mô, phù hợp với điều kiện khí hậu vùng
và có giá trị kinh tế cao.
3.2.2 Phân bón lá
Phân bón lá: Growmore (30 – 10 – 10), Seaweed – Rong biển 95%,
Supergrowth rong biển, dung dịch lục bình ủ, Bio trùn quế 01, Super fish emulsion.
3.2.3 Các dụng cụ khác
Nhà lưới diện tích 50m2. Sàn thép lưới B40 để đặt chậu, chiều cao 70cm, diện
tích sàn là 1,8m x 5m.
Phân bón: phân trùn (bón lót).
Phân bón bổ sung: dung dịch B1 để kích thích cây ra rễ nhiều hấp thu phân bón
tốt hơn (Thành phần: P205 2%, Fe 0,1%, Vitamin B1 0,1%, Alpha Naphthalene Acetic
Acid 0,04%).
Giá thể: than củi, gỗ lồng mức, đá ong, dớn.
Chậu trồng lan là chậu đất nung chín, đường kính 13 cm.
Bình phun phân dung tích 2 lít, bình phun thuốc 8 lít, dao, kéo, bút, thước kẻ,
thước dây, máy ảnh, thuốc phòng sâu bệnh hại lan, tấm chắn bằng nhựa đề ngăn cách
giữa các nghiệm thức mỗi lần tưới phân thí nghiệm.
3.2.4 Phương pháp thí nghiệm
a. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm một yếu tố được bố trí theo kiểu khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên
gồm 6 nghiệm thức và 4 lần lặp lại.
Yếu tố thí nghiệm là phân bón. Gồm 6 loại phân bón:
-

NT1 (đối chứng) : Growmore (30 – 10 – 10)

- NT2 : Seaweed – Rong biển 95%
-


NT3 : Supergrowth rong biển

-

NT4 : Super fish emulsion

- NT5 : Dung dịch lục bình ủ
-

NT6 : Bio trùn quế 01
17


×