Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

SO SÁNH 12 GIỐNG ĐẬU PHỤNG (Arachis hypogaea L.) TẠI TRẢNG BOM, ĐỒNG NAI VỤ ĐÔNG XUÂN 20112012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 61 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SO SÁNH 12 GIỐNG ĐẬU PHỤNG (Arachis hypogaea L.)
TẠI TRẢNG BOM, ĐỒNG NAI
VỤ ĐÔNG XUÂN 2011-2012

Sinh viên thực hiện: LÊ THỊ THẢO
Ngành : NÔNG HỌC
Niên khóa: 2008 - 2012

TP. Hồ Chí Minh , Tháng 7/2012


i

SO SÁNH 12 GIỐNG ĐẬU PHỤNG (Arachis hypogaea L.)
TẠI TRẢNG BOM, ĐỒNG NAI VỤ ĐÔNG XUÂN 2011-2012

Tác giả

LÊ THỊ THẢO

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp
bằng kĩ sư ngành Nông Học

Giáo viên hướng dẫn:
PGS.TS. Phan Thanh Kiếm



TP. Hồ Chí Minh, Tháng 7 năm 2012


ii

LỜI CẢM ƠN
Xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình đã động viên và tạo điều kiện tốt nhất cho
con trong suốt quá trình học tập.
Xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
PGS. TS. Phan Thanh Kiếm, Th.S Nguyễn Văn Chương người đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Trong thời gian thực tập đã giúp em tích lũy thêm những kinh nghiệm, vận
dụng những kiến thức đã được học vào thực tế, nâng cao sự hiểu biết về lĩnh vực nông
nghiệp cho bản thân em. Để có thể làm điều đó chính là nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình từ
trung tâm Nghiên Cứu Thực Nghiệm Nông Nghiệp Hưng Lộc, KS. Trần Hữu Yết đã
hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại trung tâm.
Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Nông học cùng quý Thầy, Cô
Trường đại học Nông Lâm đã tận tình truyền đạt kiến thức và động viên, giúp đỡ em
trong suốt thời gian học tập.
Những người bạn thân hữu trong và ngoài lớp đã giúp đỡ, động viên tôi hoàn
thành tốt luận văn của mình.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2012
Sinh viên thực hiện

Lê Thị Thảo


iii


TÓM TẮT
Đề tài “So sánh 12 giống đậu phụng ở tại Trảng Bom-Đồng Nai vụ Đông
Xuân năm 2011-2012” được thực hiện từ tháng 12/2011 đến tháng 03/2012 nhằm xác
định được giống đậu phụng có năng suất cao, có khả năng chống chịu sâu bệnh hại,
phẩm chất tốt phục vụ cho sản xuất đại trà. Tham gia thí nghiệm gồm 12 giống HLĐP
17; HLĐP 01-1; HLĐP 01-5; HLĐP 01-39; HLĐP 04-17; HLĐP 01-21; HLĐP 08-15;
HLĐP 09-7; HLĐP 06-17; HLĐP 02-31; HLĐP 08-29 và GV10 (Đ/C), là 12 nghiệm
thức, được bố trí theo khối đầy đủ ngẫu nhiên (Randomized Block Design), 3 lần lặp
lại.
Kết quả đạt được như sau:
Về sự sinh trưởng phát triển:
Giống HLĐP 04-17 có thời gian sinh trưởng ngắn nhất (89 ngày), giống HLĐP 1-39
và giống HLĐP 08-29 (93 ngày) có thời gian sinh trưởng dài nhất.
Giống HLĐP 08-15 là giống có chiều cao cây cao nhất (56,1cm), còn giống HLĐP 011 giống có chiều cao cây thấp nhất là (40,2 cm). Số cành cấp 1 trên cây nhiều nhất là
giống HLĐP 01-5 (10,6 cành), ít nhất là giống HLĐP 08-29 (4,5 cành).
Về sâu bệnh:
Qua khảo sát thấy đa số là các giống nhiễm sâu bệnh ở cấp độ nhẹ, không đáng kể so
với đối chứng.
Về năng suất:
Hai giống HLĐP 02-31; HLĐP 09-7có năng suất cao (42,3 tạ/ha, 38,7 % tạ/ha vượt
năng suất giống đối chúng theo thứ tự là (22,3 %, 11,8 % ). Đây là hai giống có triển
vọng, có số hạt chắc, tổng số quả nhiều, chất lượng tốt và cho năng suất cao.


iv

MỤC LỤC
TRANG TỰA ...........................................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................................ii

TÓM TẮT ............................................................................................................................. iii
MỤC LỤC..............................................................................................................................iv
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................................ix
Chương 1 MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................................1
1.2 Mục tiêu, yêu cầu và phạm vi nghiên cứu ...............................................................2
1.2.1 Mục tiêu ................................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu .................................................................................................................2
1.2.3 Phạm vi đề tài .......................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................... 3
2.1 Phân loại, nguồn gốc và vai trò của Đậu phụng trong nền kinh tế..........................3
2.1.1 Tầm quan trọng, vai trò của cây đậu phụng .........................................................3
2.1.2 Phân loại, nguồn gốc, vùng phân bố và lịch sử phát triển ....................................4
2.2 Tình hình sản xuất, tiêu thụ đậu phụng trên thế giới và Việt Nam .........................5
2.2.1 Tình hình sản xuất, tiêu thụ đậu phụng trên thế giới ............................................5
2.2.2 Tình hình sản xuất, tiêu thụ đậu phụng ở Việt Nam ............................................6
2.3. Tình hình chọn tạo giống đậu phụng trên thế giới và Việt Nam ............................7
2.3.1. Nghiên cứu và chọn tạo giống đậu phụng trên thế giới ......................................7
2.3.2 Nghiên cứu và chọn tạo giống đậu phụng tại Việt Nam .....................................8
2.4. Một số giống đậu phụng được trồng phổ biến ở Việt Nam ....................................9
2.5. Các yếu tố hạn chế sản xuất đậu phụng ở Việt Nam ..............................................9
2.6.Đặc tính thực vật học và nhu cầu sinh thái của cây đậu phụng. ............................10
2.6.1 Đặc điểm thực vật cây đậu phụng ......................................................................10
2.6.2 Nhu cầu sinh thái ................................................................................................11
2.6.2.1 Đất ...................................................................................................................11


v


2.6.2.2 Lượng mưa ......................................................................................................11
2.6.2.3 Nhiệt độ ...........................................................................................................11
2.6.2.4 Ánh sáng ..........................................................................................................11
2.7. Sản xuất đậu phụng ở Đồng Nai trong vùng đậu phụng Đông Nam Bộ ..............12
2.7.1 Vùng đậu phụng Đông Nam Bộ .........................................................................12
2.7.2 Sản xuất đậu phụng ở Đồng Nai.........................................................................12
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 14
3.1 Thời gian và địa điểm tiến hành ............................................................................14
3.2 Điều kiện thí nghiệm .............................................................................................14
3.2.1 Đất đai.................................................................................................................14
3.2.2 Khí hậu thời tiết ..................................................................................................15
3.2.3 Quy trình kĩ thuật canh tác được áp dụng ..........................................................15
3.3 Vật liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ..................................................17
3.3.1 Vật liệu nghiên cứu.............................................................................................17
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................18
3.3.2.1. Bố trí thí nghiệm .............................................................................................18
3.3.2.2 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .............................................................18
3.3.2.3. Xử lý thống kê kết quả thí nghiệm .................................................................20
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................................... 21
4.1 Tình hình sinh trưởng và phát triển của 12 giống đậu phụng ...............................21
4.1.1 Thời gian sinh trưởng và phát triển ....................................................................21
4.1.2 Chiều cao cây và số cành cấp 1 của 12 giống ....................................................22
4.1.3 Tổng số nốt sần, nốt sần hữu hiệu và nốt sần vô hiệu ........................................23
4.2. Các chỉ tiêu có quan hệ đến năng suất và năng suất của 12 giống đậu phụng .....25
4.2.1. Tổng số quả và số quả chắc/cây ........................................................................25
4.2.2. Trọng lượng 100 quả khô, 100 hạt và tỷ lệ hạt/quả...........................................26
4.2.3 Tỷ lệ quả 1 hạt, tỷ lệ quả 2 hạt và tỷ lệ quả 3 hạt của 12 giống đậu phụng .......27
4.2.4. Năng suất của 12 giống đậu phụng....................................................................28
4.2.5. Tình hình sâu, bệnh hại chính của các giống đậu phụng ...................................29

4.3 Chỉ tiêu về chất lượng của 12 giống ......................................................................30
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................................. 32


vi

5.1 Kết luận..................................................................................................................32
5.2 Đề nghị ..................................................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................... 33
PHỤ LỤC .............................................................................................................................. 35


vii

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt/ ký hiệu

Viết đầy đủ/ ý nghĩa

CCC

Chiều cao cây

CV

(Coefficient of Variation) Hệ số biến động

Đ/C

Đối chứng


LLL

Lần lặp lại

TN

Thí nghiệm

NT

Nghiệm thức

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSTT

Năng suất thực thu


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lượng đậu phụng 10 quốc gia lớn nhất trên thế
giới năm 2010 ....................................................................................................................... 5
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu phụng Việt Nam 2005 –2009. ................ 7
Bảng 3.1 Đặc điểm lý hóa tính của khu đất thí nghiệm ..................................................... 14
Bảng 3.2 Đặc điểm thời tiêt trong thời gian thí nghiệm .................................................... 15

Bảng 3.3 Nguồn gốc của 12 giống sử dụng trong thí nghiệm ........................................... 17
Bảng 4.1 Sinh trưởng và phát triển của 12 giống đậu phụng............................................. 21
Bảng 4.2 Chiều cao cây và số cành cấp 1 của 12 giống đậu phụng................................... 23
Bảng 4.3 Tổng số nốt sần và nốt sần hữu hiệu trên cây của 12 giống đậu thí nghiệm tại
thời điểm 30 ngày sau gieo ................................................................................................. 24
Bảng 4.4 Tổng số quả, số quả chắc/cây, tỷ lệ quả chắc/cây .............................................. 25
Bảng 4.5 Trọng lượng 100 quả khô, 100 hạt khô, tỷ lệ hạt/quả của 12 giống đậu phụng . 27
Bảng 4.6 Tỷ lệ quả 1 hạt, tỷ lệ quả 2 hạt và tỷ lệ quả 3 hạt của 12 giống đậu phụng ....... 28
Bảng 4.7 Năng suất của 12 giống đậu phụng..................................................................... 28
Bảng 4.8 Tình hình sâu và bệnh của 12 giống đậu phụng ................................................. 29
Bảng 4.9 Độ đồng đều của hạt và màu sắc vỏ hạt ............................................................. 30


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Bệnh đốm đen ........................................................................................................... 35
Hình 2: Quả và hạt của giống đối chứng và giống HLĐP 08-29 ......................................... 36
Hình 3: Quả và hạt của giống đối chứng và giống HLĐP 06-17 ......................................... 36
Hình 4: Quả và hạt của giống đối chứng và giống HLĐP 02-31 ......................................... 36
Hình 5: Quả và hạt của giống đối chứng và giống HLĐP 09-7 ........................................... 37
Hình 6: Quả và hạt của giống đối chứng và giống HLĐP 01-39 ......................................... 37
Hình 7: Quả và hạt của giống đối chứng và giống HLĐP 01-1 ........................................... 37
Hình 8: Quả và hạt của giống đối chứng và giống HLĐP 01-21 ......................................... 38
Hình 9: Quả và hạt của giống đối chứng và giống HLĐP 08-15 ......................................... 38
Hình 10: Quả và hạt của giống đối chứng và giống HLĐP VD1 100 .................................. 38
Hình 11: Quả và hạt của giống đối chứng và giống HLĐP 01-5 ......................................... 39
Hình 12: Máy đo trọng lượng 100hạt .......................................................................................... 39
Hình13: Thu hoạch ............................................................................................................... 39



1

Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Cây đậu phụng (Arachis hypogaea L.) là cây công nghiệp, cây thực phẩm ngắn
ngày có giá trị dinh dưỡng cao được dùng làm thực phẩm cho người và thức ăn cho
chăn nuôi, đồng thời còn là cây cải tạo đất tốt, là mặt hàng nông sản xuất khẩu quan
trọng đem lại lợi nhuận cao.
Ở nước ta hiện nay đậu phụng là cây trồng phổ biến do có khả năng sinh trưởng
phát triển tốt, dễ trồng, có khả năng chống chịu tốt trong điều kiện nắng nóng khô hạn,
mặt khác đậu phụng còn là cây có thời gian sinh trưởng ngắn thích hợp cho thâm canh
tăng vụ.
Việc mở rộng diện tích trồng đậu phụng, nâng cao năng suất, tăng sản lượng
phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, giải quyết vấn đề dầu ăn cho
nhân dân đồng thời góp phần cải tạo đất là vấn đề quan trọng và hết sức cần thiết. Tuy
vậy, cho đến nay diện tích đậu phụng ở nước ta nói chung và ở Đồng Nai nói riêng còn
rất hạn chế. Ngoài kỹ thuật canh tác chưa được thực hiện tốt thì các giống đậu phụng
hiện trồng tại địa phương có năng suất thấp.
Vì vậy, việc chọn giống đậu phụng có thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất
cao, thích ứng rộng để thay thế cho các giống địa phương là một trong những yếu tố
hàng đầu để nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế trong sản xuất đậu phụng, góp
phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở các địa phương.
Xuất phát từ vấn đề đó, được sự đồng ý của Khoa Nông Học, trường Đại Học
Nông Lâm TP Hồ Chí Minh và thầy hướng dẫn, đề tài “So sánh 12 giống đậu phụng
(Arachis hypogaea L.) tại Trảng Bom-Đồng Nai vụ Đông Xuân năm 2011-2012”
được thực hiện.



2

1.2 Mục tiêu, yêu cầu và phạm vi nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu
Xác định được giống đậu phụng có năng suất cao, vượt giống đối chứng (Đ/C)
tối thiểu 10%, có khả năng chống chịu sâu bệnh hại, chất lượng tốt phục vụ cho sản
xuất đại trà.
1.2.2 Yêu cầu
Theo dõi các chỉ tiêu về sinh trưởng phát triển, năng suất của 12 giống đậu
phụng làm thí nghiệm.
Qua xử lý thống kê phân tích kết quả đánh giá rút ra kết luận về giống tốt, thích
hợp cho áp dụng vào sản xuất
1.2.3 Phạm vi đề tài
Đề tài được thực hiện tại xã Hưng Thịnh, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai
Thời gian nghiên cứu tháng 12 năm 2011 đến tháng 3 năm 2012


3

Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Phân loại, nguồn gốc và vai trò của Đậu phụng trong nền kinh tế
2.1.1 Tầm quan trọng, vai trò của cây đậu phụng
Đậu phụng (Arachis hypogaea L.) vừa là cây công nghiệp ngắn ngày, cây thực
phẩm và cũng là cây có dầu có giá trị kinh tế cao. Trên thế giới, trong số các loại cây
có dầu ngắn ngày, Đậu phụng được xếp thứ 2 sau đậu tương về diện tích và sản lượng,
xếp thứ 13 trong các cây thực phẩm quan trọng, xếp thứ 4 về nguồn dầu thực vật và
xếp thứ 3 về nguồn protein cung cấp cho người (ICRISAT, 2005).
Cũng như các cây họ đậu khác, đậu phụng là cây có khả năng cố định nito sinh
học rất quan trọng cho cây trồng thông qua hoạt động sống của vi sinh vật. Trong

những điều kiện tối ưu, đậu phụng có thể cố định được từ khí trời khoảng 200-260 kg
N/ha cung cấp cho đất. bên cạnh còn có một khối lượng sinh học lớn của thân lá đậu
phụng bị phân hủy sau khi thu hoạch đã để lại một lượng mùn đáng kể, đậu phụng
cũng được xem là cây che phủ đất rất tốt, nếu gieo trồng ở mật độ thích hợp, quản lý
cỏ dại tốt ở thời gian đầu, cây đậu phụng hoàn toàn có khả năng khống chế được cỏ
dại trong suốt thời kì sinh trưởng, do vậy sẽ giảm đáng kể số công lao động để chuẩn
bị đất gieo trồng vụ sau. Vì vậy, trồng đậu phụng có tác dụng cải tạo đất, bồi dưỡng độ
phì nhiêu cho đất, tạo điều kiện thuận lợi trong việc luân xen canh, thâm canh tăng
năng suất cây trồng, nhất là đối với những vùng đất xám, đất bạc màu nghèo dinh
dưỡng.
Xét về dinh dưỡng thì đậu phụng là một trong những nguyên liệu đóng góp tỷ lệ
đáng kể vào thành phần chất béo, protein và lượng dầu thực vật quan trọng cho khẩu
phần ăn hang ngày của con người. Dầu đậu phụng có thể thay thế mỡ động vật và có
tác dụng tốt cho sức khỏe, có khả năng làm giảm hàm lượng cholestrerol trong máu
nên có thể ngăn ngừa những bệnh xơ cứng động mạch, suy dinh dưỡng.


4

2.1.2 Phân loại, nguồn gốc, vùng phân bố và lịch sử phát triển
Đậu phụng (Arachis hypogaea L.) là cây họ đậu, thuộc họ cánh bướm
(Fabaceae), chi Arachis và có đến 70 loài khác nhau. Dựa trên cấu trúc hình thái, khả
năng tổ hợp và mức độ hữu dục của con lai, người ta đã mô tả được 22 loài phân chia
theo nhóm (Gregory và ctv, 1980)
Cây đậu phụng trồng hiện nay thuộc loài A. Hypogaea có 2n = 40. Trong loài
A. Hypogaea được chia làm hai loài phụ là Hypogaea ssp. và Fastigiata ssp.. Mỗi loài
phụ lại chia thành hai thứ: loài phụ Hypogaea chia thành Hypogeal (nhóm Virginia) và
hirsute; loài phụ fastigiata chia thành hai thứ là fastigiata (nhóm Valencia) và vulgaris
(nhóm Spanish).
Dựa vào đặc tính phân cành cây đậu phụng chia thành hai nhóm: nhóm phân

cành xen kẽ (nhóm Virginia) và phân cành liên tục (nhóm Valencia và nhóm Spanish).
Cả hai nhóm giống này đều được trồng ở khắp nơi trên thế giới.
Nguồn gốc chính của loài đậu phụng trồng( Arachis hypogaea L) ở châu Mỹ,
tuy nhiên về trung tâm khởi nguyên vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau.
Theo ICRISAT (2003) thì trung tâm khởi nguyên của cây đậu phụng là Nam
Bolivia và Tây Bắc Achentina. Trong thế kỉ 16 người Bồ Đào Nha đã mang đậu phụng
từ Brazil tới Tây Châu Phi và sau đó là Tây Nam Ấn Độ. Châu Phi được xem là trung
tâm thứ hai về sự đa dạng của các nhóm giống đậu phụng.
Cũng trong thời gian này người Tây Ban Nha đã du nhập đậu phụng vào Tây
Thái Bình Dương như Trung Quốc, Indonesia, Madagascar và sau đó lan rộng ra khắp
châu Á. Do có hàm lượng dầu cao, ít mẫn cảm với thời gian chiếu sáng và chịu hạn tốt
nên đậu phụng được trồng ở 108 quốc gia từ 40 vĩ độ Bắc đến 40 vĩ độ Nam (Nigam
và ctv, 1991), với diện tích khoảng 26,4 triệu ha với tổng sản lượng 37 triệu tấn (Fao,
2004).
Ở Việt Nam, lịch sử trồng đậu phụng chưa được xác minh rõ ràng, sách ”Văn
đài loại ngữ” của Lê Quý Đôn cũng chưa đề cập đến cây đậu phụng. Nếu căn cứ cây
vào tên gọi mà xét đoán thì danh từ ” đậu phụng’’ có thể do từ Hán ”Đậu phụng hoa
sinh’’ là từ mà người Trung Quốc gọi cây đậu phụng. Do vậy, cây đậu phụng có thể từ
Trung Quốc nhập vào nước ta khoảng thế kỷ 17-18 (Lê Song Dự và ctv, 1979).


5

2.2 Tình hình sản xuất, tiêu thụ đậu phụng trên thế giới và Việt Nam
2.2.1 Tình hình sản xuất, tiêu thụ đậu phụng trên thế giới
Trong hai thập kỷ cuối của thế kỷ 20, sản xuất đậu phụng trên thế giới đã đạt
được nhiều thành tựu đáng kể. Bí quyết thành công trong chiến lược phát triển sản
xuất đậu phụng ở các quốc gia là nhờ ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học công
nghệ mới trong chọn giống cũng như trên đồng ruộng.
Theo thống kê của tổ chức Nông lương Quốc tế (FAO), hiện nay đậu phụng

được trồng ở 200 quốc gia trên thế giới với tổng diện tích là 24.085.417 ha và sản
lượng đạt 37.665.245 tấn. Nước trồng nhiều đậu phụng nhất là Ấn Độ với diện tích
4.930.000 ha và kế đến Trung Quốc là 4.547.900 ha (Faostat, 2010), lượng dầu đậu
phụng chiếm vị trí thứ năm sau dầu đậu tương, dầu cọ, dầu cải và dầu hướng dương.
Năng suất thay đổi tùy vào điều kiện sản xuất của mỗi vùng. Trong đó nước đạt
năng suất cao nhất là Hoa Kỳ với 3,7113 tấn/ha.
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lượng đậu phụng 10 quốc gia lớn nhất trên thế
giới năm 2010
Quốc gia
Trung Quốc
Ấn Độ
Nigeria
Hoa kỳ
Myanmar
Indonesia
Sudan
Argentina
Việt Nam
Chad
Thế giới

Diện tích (ha)
4.547.900
4.930.000
2.636.230
507.890
824.300
620.828
1.151.640
218.828

231.284
504.400
24.085.417

Năng suất (tấn/ha)
Sản lượng (tấn)
3,4541
15.709.036
1,1440
5.640.000
1,0000
2.636.230
3,7113
1.884.950
1,3770
1.135.100
1,2558
779.607
0,6621
762.500
2,7923
611.040
2,1004
485.792
0,7819
394.400
1,5638
37.665.245
(Nguồn: Faostat, 2010)


Thông thường những nước có diện tích lớn đều tham gia vào thị trường xuất
khẩu, tuy nhiên vẫn có những nước có diện tích và sản lượng lớn vẫn có nhu cầu nhập
khẩu để trao đổi hàng hóa như Trung Quốc và Việt Nam trong thời gian gần đây
(General Department of Statistics, 2003).


6

2.2.2 Tình hình sản xuất, tiêu thụ đậu phụng ở Việt Nam
Hiện nay tại Việt Nam cây đậu phụng được trồng trên khoảng 231.284 ha
(Faostat, 2010) tại hầu hết các tỉnh trên cả nước. Một số tỉnh đã được năng suất như ở
Tỉnh Tây Ninh, Hà Tây với các giống đậu phụng HL25, LO2.
Mặc dù cây đậu phụng là một trong những loại cây trồng chính, có giá trị kinh
tế về nhiều mặt ở nước ta nhưng so với một số cây trồng khác diễn biến tăng về diện
tích, năng suất, sản lượng đều chậm.
Đậu phụng là sản phẩm quan trọng để xuất khẩu và sản xuất dầu ăn mà những
năm gần đây nước ta còn phải nhập khẩu. Hơn thế nữa, cây đậu phụng đóng vai trò
đặc biệt quan trọng trong hệ thống nông nghiệp ở vùng nhiệt đới bán khô hạn như Việt
Nam, nơi mà khí hậu biến động và canh tác đặc biệt khó khăn.
Đậu phụng là một trong những cây trồng đang được Chính phủ ưu tiên phát
triển để đáp ứng nhu cầu chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở một số địa phương, nhu cầu
tiêu thụ dầu thực vật, thức ăn gia súc trong cả nước và xuất khẩu, diện tích đậu phụng
đã bắt đầu gia tăng trở lại. Nguyên nhân làm tăng năng suất và sản lượng đậu phụng là
nhờ có chủ trương, chính sách phát triển nông nghiệp của nhà nước, các thành tựu đã
đạt được của các cơ quan nghiên cứu, hàng loạt các giống mới và các tiến bộ kỹ thuật
mới đã được chuyển giao từ các Viện nghiên cứu cho sản xuất đại trà.
Đậu phụng được trồng từ Bắc vào Nam. Trong đó một số tỉnh có diện tích trồng
đậu phụng nhiều nhất là Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Tây Ninh, Long An, Trà Vinh.
Trong hai thập kỷ trở lại đây sản xuất đậu phụng tại Việt Nam có chiều hướng
tăng về diện tích và sản lượng. Giai đoạn 1995 – 2000, diện tích đậu phụng toàn quốc

bị giảm sút do sự cạnh tranh của các cây trồng khác từ 259,9 nghìn ha xuống còn
244,9 nghìn ha, giảm 25 nghìn ha. Tuy nhiên năng suất có sự gia tăng đáng kể từ 12,9
tạ/ha đến 14,5 tạ/ha, sản lượng từ 334,5 nghìn tấn lên 355,3 nghìn tấn.


7

Bảng 2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu phụng Việt Nam 2005 –2009.
Chỉ tiêu

Năm
2005

2006

2007

2008

2009

Diện tích (ngàn/ha)

269,9

246,7

254,4

255,3


249,2

Năng suất (tấn/ha)

1,8

1,9

2,0

2,1

2,1

485,5

462,5

510

530,2

525,1

Sản lượng (ngàn tấn)

( Nguồn: thống kê Việt Nam, 2010)
Trong giai đoạn 2005 – 2009 đậu phụng là một trong những cây trồng được
chính phủ ưu tiên phát triển để đáp ứng nhu cầu chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở một số

địa phương, nhu cầu tiêu thụ dầu thực vật, thức ăn gia súc trong cả nước.
2.3. Tình hình chọn tạo giống đậu phụng trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Nghiên cứu và chọn tạo giống đậu phụng trên thế giới
Công tác tuyển chọn giống đậu phụng trên thế giới hiện nay được thực hiện chủ
yếu tại Viện Quốc tế Nghiên cứu Cây trồng vùng Nhiệt đới Bán khô hạn (ICRISAT),
Trung tâm Quốc tế Nông nghiệp Nhiệt đới( CIAT), Viện Quốc tế Nông nghiệp Nhiệt
đới ( IITA), Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế Australia( ACIAR), Mạng
lưới Đậu đỗ và Cây cối Châu Á (CLAN) và tại nhiều Viện, Trường Đại học ở Mỹ,
Trung Quốc.
Trong giai đoạn 2003- 2010 Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Quốc tế
(FAO), Chương trình Phát triển của Liên Hiệp Quốc (UNDP), Hội đồng Cố vấn
Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế (CGIAR), Viện Nghiên cứu Chính sách Lương thực
Quốc tế (IFPRI) cùng các tổ chức bảo trợ như Quỹ Phát triển Khoa học Bill Gates
(Bill Gates Foundation), Quỹ Rockefeller (Rockefeller Foundation), Quỹ Phát triển
Nông Nghiệp Quốc tế.
Trong nhiều thập kỉ trở lại đây, trên thế giới có nhiều phòng thí nghiệm khác
nhau ở các nước đã tiến hành việc nghiên cứu đột biến thực nghiệm: nghiên cứu về cơ
chế phân tử của quá trình đột biến (Dubinin, 1970, 1975, 1985; Taraxov, 1975, 1979,
1990, 1992; Nguyễn Hữu Đống, 1978, 1982, 1988) cũng như ứng dụng nó trong công
tác chọn giống các loại cây trồng nông nghiệp (ngô,lúa, lúa mì, đậu, đậu phụng, hoa,
cây cảnh) và đã thu được nhiều thành tựu to lớn.


8

Theo FAO/IEAE số lượng các cây mới được tạo ra bằng phương pháp đột biến
cảm ứng (bằng các nhân tố vật lý hoặc nhân tố hóa học) đã tăng lên nhanh chóng, cụ
thể qua các năm số giống mới được tạo ra bằng gây đột biến là: Năm 1980 (500
giống), năm 1982 (900 giống), năm 1998 (1200 giống), năm 1992 (1400 giống), năm
1993 (1600 giống), năm 1994 (1790 giống).

2.3.2 Nghiên cứu và chọn tạo giống đậu phụng tại Việt Nam
Trong giai đoạn 2005 – 2010, chương trình nghiên cứu và phát triển đậu đỗ nói
chung, đậu phụng nói riêng đang được chính phủ quy hoạch phát triển với quan điểm
là phát huy lợi thế và điều kiện tự nhiên của từng vùng, hình thành các vùng sản xuất
hàng hóa tập trung để đáp ứng nhu cầu thị trường, tạo giống có năng suất cao, chất
lượng tốt, tăng khả năng cạnh tranh nông sản, tăng thu nhập cho nông hộ, sản xuất
hiệu quả an toàn và bền vững lâu dài.
Đậu phụng là cây trồng khó dự đoán về năng suất vì bộ phận thu hoạch chính quả đậu phụng- nằm ở phía dưới mặt đất (P.S Reddy, 1989). Theo Ngô Thế Dân
(2000), định hướng chọn giống đậu phụng Việt Nam là phải có được sự đa dạng trong
vật liệu chọn giống đủ để chọn ra những dòng mang các đặc tính mong muốn. Việc thu
thập nguồn gen trong nước và nhập nội các nguồn giống nước ngoài, đánh giá bảo
quản là hết sức cần thiết cho cả mục tiêu trước mắt và lâu dài. Mục tiêu cụ thể trong
công tác chọn tạo giống đậu phụng là:
Năng suất cao thích hợp cho từng vùng sinh thái, thời gian sinh trưởng khác
nhau phù hợp với phương thức luân canh cây trồng, chú trọng những giống có thời
gian sinh trưởng ngắn ngày (dưới 120 ngày đối với miền Bắc và dưới 100 ngày đối với
Miền Trung và Miền Nam), trong đó giống cho vùng nước trời năng suất không thấp
hơn 25 tạ/ha, giống cho vùng thâm canh là từ 35 – 45 tạ/ha.
Giống có khả năng kháng hoặc chống chịu với bệnh Gỉ sắt (Puccinia
arachidis); bệnh đốm đen đen (Phaeoisariopsis personata); bệnh Đốm nâu
(Cercospore arachidicola); bệnh héo xanh vi khuẩn (Psedomonas solanacearum);
bệnh mốc vàng (Aspergillus flavus).
- Có khả năng chống chịu hạn, thời tiết bất thuận.
- Giống có hàm lượng dầu cao, có phẩm chất hạt tốt.
- Giống thích hợp cho cơ giới hóa.


9

2.4. Một số giống đậu phụng được trồng phổ biến ở Việt Nam

Giống là một trong những yếu tố quyết định năng suất cây trồng. Trong những
năm gần đây, công tác sưu tập giống, nhập nội giống, lai giống hữu tính, tuyển chọn
dòng thuần luôn được chú trọng. Nhiều giống đậu phụng có năng suất cao và phẩm
chất tốt đã được đưa vào sản xuất.
Vùng Đồng bằng sông Hồng, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ có các giống đậu
phụng: L08, L02, L05, MD7, L14, L18, L12, LVT.
Các tỉnh Nam Trung Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên trồng các
giống đậu phụng HL15, HL28, L08, L14, các giống VD (VD1, VD2, VD5), đậu phụng
mù, đậu phụng lì.
2.5. Các yếu tố hạn chế sản xuất đậu phụng ở Việt Nam
- Thiếu vốn đầu tư cho sản xuất.
- Chưa có hệ thống tổ chức cung ứng giống l đậu phụng, giống trong sản xuất thường
do nông dân tự lựa chọn, bảo quản và trao đổi lẫn nhau, nên tốc độ phát triển giống
mới chưa cao.
- Hệ thống thủy lợi kém phát triển đối với những vùng thường sản xuất vụ Đông Xuân
và sản xuất trong mùa mưa bị gặp hạn đột ngột.
- Đất trồng đậu phụng thường là đất bạc màu, thiếu dinh dưỡng, nhưng lại ít đầu tư
thâm canh.
- Thiếu giống có tiềm năng năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt, chống chịu sâu
bệnh và khả năng thích ứng rộng cho các vùng sinh thái khác nhau trong cả nước;
- Ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất đậu phụng còn thấp.
Hiện nay, một số hạn chế nêu trên đã được tháo gỡ dần tuy nhiên vẫn còn một
số vấn đề chủ yếu là giá cả nông sản không ổn định, hiệu quả kinh tế thấp hơn so với
một số cây trồng khác, sản xuất kém hiệu quả vì giá đầu tư phân bón tăng.
Nhìn chung nhu cầu sử dụng đậu phụng rất lớn kể cả trong nước và trên phạm
vi toàn cầu, Việt Nam là nơi có điều kiện tốt để đậu phụng phát triển. Với sự thuận lợi
về đất đai; chủ trương của chính phủ ưu tiên phát triển cây có dầu ngắn ngày; xu thế
chuyển đổi cơ cấu cây trồng của từng địa phương để khai thác nguồn tài nguyên thiên
nhiên và tạo sự bền vững trong sản xuất nông nghiệp; nhu cầu nguyên liệu cho các
công ty dầu thực vật; sự đầu tư nghiên cứu khoa học công nghệ của nhà nước, sự



10

phong phú nguồn gen trong nghiên cứu cùng với lợi ích của nông hộ trong sản xuất
nông nghiệp. Được sự tài trợ của Viện Năng lượng Nguyên tử Việt Nam.
Khoa học và công nghệ Nhật Bản (MEXT), tại Đà Lạt, với hợp tác của Hiệp hội
Nghiên cứu An toàn Hạt nhân Nhật Bản (NSRA) và Viện Di truyền Nông nghiệp,
Trung tâm Ứng dụng Kỹ thuật Hạt nhân trong Công nghiệp vừa tổ chức hội thảo quốc
tế về tạo giống đột biến năm 2008 thuộc Diễn đàn Hợp tác Hạt nhân Châu Á (FNCA).
Năm 2009, Trung tâm Nghiên Cứu Thực Nghiệm Nông Nghiệp Hưng Lộc
Đồng Nai đã gửi hai giống đậu phụng là L08 và VD1 đến Viện Nghiên Cứu Hạt Nhân
(Tp. Đà Lạt, Lâm Đồng) sử dụng phóng xạ với liều lượng khác nhau gây đột biến để
tìm ra những cá thể tốt nhằm phục vụ cho công tác chọn tạo giống đậu phụng theo
phương pháp mới.
2.6.Đặc tính thực vật học và nhu cầu sinh thái của cây đậu phụng.
2.6.1 Đặc điểm thực vật cây đậu phụng
Rễ: Đậu phụng được trồng bằng hạt, khi hạt nảy mầm, phôi hạt mọc ra rễ cái
đâm xuống đất, từ rễ cái mọc ra nhiều rễ phụ, rễ con với những nốt sần có khả năng cố
định nitơ của khí quyển để bổ sung đạm cho cây. Hầu hết rễ cây đậu phụng tập trung ở
tầng đất mặt, sâu khoảng 30 cm. Rễ phụ và rễ con không có lông hút nên đậu phụng
hấp thụ dinh dưỡng và nước bằng cách thẩm thấu qua nhu mô vỏ rễ.
Thân: Đậu phụng là cây thân thảo, thân có màu xanh tím, ở giai đoạn cây con
đậu phụng có thân tròn đặc ruột. Vào thời điểm đẻ nhánh, ra hoa rộ đến thu hoạch thân
đậu có cạnh và rỗng ruột. Chiều cao thân có thể từ 15 - 75 cm, trung bình là 30 – 40
cm thì thường được ưa chuộng. Trên thân đậu có 15 - 20 lóng. Các lóng trên dài hơn
các lóng dưới gốc.
Cành: Đậu phụng phân cành từ dưới gốc ngay từ 2 lá tử diệp, đậu phụng có khả
năng phân cành rất mạnh, có thể đạt đến 20 cành. Cặp cành thứ nhất và 2 cặp cành phụ
là những cặp cành hữu hiệu nhất.

Lá: Đậu phụng có 2 loại lá: lá mầm và lá thật. Lá mầm (tử diệp) là loại lá xuất
hiện lúc đậu mới nảy mầm. Trong 10 ngày đầu tiên lá mầm đảm nhiệm nhiệm vụ nuôi
cây, sau đó lá mầm teo và rụng đi. Lá thật (gồm phiến lá, cuống lá, hai lá kèm) là lá
kép mọc cách, dạng hình lông chim. Mỗi lá thật có khoảng 4 lá chét, một số lá đậu
phụng hoang dại có từ 3 – 6 lá chét. Đậu phụng có khoảng 50 - 60 lá thật trên cây.


11

Hình dạng, kích thước, màu sắc của lá phụ, số gân trên lá là những yếu tố dùng để
phân loại, định danh cho đậu phụng.
Hoa: Mọc thành từng chùm từ nách lá, mỗi chùm có từ 2 -7 hoa. Đặc biệt trong
hoa và quả đậu phụng sinh ra chất cản, chất này có vai trò hạn chế sự thụ phấn của hoa
nở sau và làm tỉ lệ đậu quả của các hoa này giảm đi. Hoa gồm các bộ phận như lá bắc,
đài hoa, tràng hoa, thư đài bộ nhị và nhụy.
Quả: Quả đậu phụng có dạng hình kén, dài 1 - 8 cm ngang 0,5 – 2,7 cm, một
đầu dính vào thư đài, khi khô trở thành cuống quả, đầu kia gọi là mỏ quả (mỏ quả hơi
cong) phần giữa hơi thắt lại. Ở mặt trên gọi là lưng, ở mặt dưới gọi là eo bụng và giữa
là nơi phân chia.
Hạt: Hạt đậu phụng có nhiều hình dạng tròn, dài, tam giác, do hạt đậu phụng bị
chèn ép nhau trong ngăn chứa, quả có thể có từ 1 - 5 hạt, hạt đậu phụng có miên trạng
dài hay ngắn là tùy giống.
2.6.2 Nhu cầu sinh thái
2.6.2.1 Đất
Đất trồng đậu phụng phải có thành phần cơ giới nhẹ, thoát nước tốt. Cày bừa,
làm đất kĩ cho đất tơi xốp.
2.6.2.2 Lượng mưa
Lượng mưa khoảng 500 - 1000 mm/năm, lượng mưa lý tưởng để trồng đậu
phụng trước ngày gieo từ 100 - 200 mm/tháng. Lúc phát triển thân lá vào khoảng 180 200 mm/tháng. Trong vòng đời cây đậu phụng giai đoạn ra hoa kết quả là giai đoạn
cần nhiều nước nhất. Ẩm độ thích hợp nhất cho cây đậu phụng phát triển là 80 %.

2.6.2.3 Nhiệt độ
Nhiệt độ thích hợp cho cây đậu phụng sinh trưởng và phát triển tốt là từ 20 0C –
30 0C, nếu nhiệt độ cao quá hay thấp quá sẽ ảnh hưởng đến sự ra hoa và thụ tinh kém
làm ảnh hưởng đến sự ra quả.
2.6.2.4 Ánh sáng
Đối với cây có chu trình C3 như đậu phụng, các điểm cần chú ý là cường độ
ánh sáng và thời gian chiếu sáng. Đậu phụng là cây phản ứng rất mạnh với cường độ
ánh sáng và là cây trung hòa quang kì với thời gian chiếu sáng (cây không ảnh hưởng


12

bởi quang kì), nếu gặp cường độ chiếu sáng thấp và ngày ngắn đậu phụng sẽ tăng
trưởng yếu, ra hoa kết quả ít.
2.7. Sản xuất đậu phụng ở Đồng Nai trong vùng đậu phụng Đông Nam Bộ
2.7.1 Vùng đậu phụng Đông Nam Bộ
Đông Nam Bộ là một trong hai phần của Nam Bộ Việt Nam, gồm có 6 tỉnh và
một thành phố: Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Tây Ninh,
thành phố Hồ Chí Minh.
Đông Nam Bộ là vùng trọng điểm phát triển kinh tế của Việt Nam, đóng góp
lớn nhất cho kinh tế nước nhà, chiếm gần 60% thu ngân sách, trên 70% kim ngạch
xuất khẩu và là khu vực thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI) hàng đầu cả nước.
Đến năm 2009, diện tích trồng đậu phụng của vùng Đông Nam Bộ đạt 29,1
nghìn ha tập trung chủ yếu ở Tây Ninh, Bình Dương và Đồng Nai. Năng suất trung
bình của vùng 2,86 tấn/ ha. Tây Ninh là tỉnh có năng suất đậu phụng cao nhất (3,39
tấn/ha). Sản lượng toàn vùng năm 2009 đạt 83,8 nghìn tấn, tập trung chủ yếu ở cây
Ninh (73,4 nghìn tấn).
2.7.2 Sản xuất đậu phụng ở Đồng Nai
Đồng Nai là một tỉnh vùng miền Đông Nam Bộ, có diện tích 5.903,40 m2
chiếm 1,76 % diện tích tự nhiên cả nước và 25,5 % diện tích tự nhiên vùng Đông

Nam Bộ. Dân số toàn tỉnh theo số liệu thống kê năm 2010 là 2,5 triệu người, mật độ
dân số: 435 người/km². Có vị trí địa lý thuận lợi: tiếp giáp với 4 tỉnh và 1 thành phố:
thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Thuận, Bình Dương, Lâm Đồng;
nằm ở khu vực cửa ngõ của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam kết nối ba vùng Đông
Nam Bộ, Duyên hải miền Trung và Tây Nguyên, rất thuận lợi cho việc phát triển kinh
tế xã hội và giao lưu thương mại.
Đồng Nai nằm trong khu vực nh iệt đới gió mùa cận xích đạ o, với khí hậu ôn
hòa, ít chịu ảnh hưởng của thiên tai , có hai mùa mùa khô và mùa mưa, nhiệt độ bình
quân hàng năm 25 0C – 26 0C, lượng mưa tương đối lớn 1.500 mm – 2.700 mm và
phân bố theo vùng và theo vụ. Đất đai có độ phì cao, vùng đất xám và bazan rộng lớn,
thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp. Đồng Nai là tỉnh nằm trong khu vực chuyển
tiếp giữa vùng núi cao và đồng bằng nên địa hình khá đa dạng, do đó thuận lợi cho


13

sản xuất đậu phụng theo hướng đa dạng hóa và có các nhà máy thức ăn gia súc nên
khả năng chế biến và tiêu thụ ngô ngày càng tăng.
Ở Đồng Nai, đậu phụng chủ yếu được trồng trên đất xám và đất đỏ tại các
huyện: Vĩnh Cửu, Xuân Lộc, Trảng Bom, Thống Nhất trong vụ Đông Xuân và hai vụ
trồng đậu phụng phụ là Hè Thu và Thu Đông để sản xuất đậu phụng giống cho vụ
Đông Xuân. Việc mở rộng các giống đậu phụng mới có năng suất cao và thời gian sinh
trưởng ngắn thích hợp đưa vào cơ cấu luân, xen canh trong mùa mưa có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng tại vùng này. Do đó, công việc khảo nghiệm giống để đưa ra một bộ
giống phù hợp với từng vùng sinh thái là rất cần thiết.


14

Chương 3

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm tiến hành
Thời gian tiến hành
Thí nghiệm được thực hiện từ 02/12/2011 đến 09/03/ 2012
Địa điểm tiến hành
Trung tâm Nghiên Cứu Thực nghiệm Nông Nghiệp Hưng Lộc, Xã Hưng Thịnh,
Huyện Trảng Bom, Tỉnh Đồng Nai
3.2 Điều kiện thí nghiệm
3.2.1 Đất đai
Bảng 3.1 Đặc điểm lý hóa tính của khu đất thí nghiệm
Chỉ tiêu phân tích

Kết quả

Chỉ tiêu phân tích

Kết quả

Cát (%)

26

P2O5 tổng(%) (mg/kg)

335

Sét (%)

66


K dễ tiêu (mg/kg)

256

Thịt (%)

8

Ca2+ (mg/kg)

2,98

pH (H2O)

5,86

Mg2+ (mg/kg)

0,345

CHC (%)

0,972

N -NH4+ (mg/kg)

2,15

(Nguồn: Phòng thử nghiệm Đất – phân bón – TĂCN, Viện KHKTNN Miền Nam, 2011)
Từ kết quả bảng 3.1 cho thấy : Thành phần cơ giới là đất sét pha cát tương đối

thích hợp với trồng đậu phụng. Tuy nhiên khi canh tác đậu phụng cần bón thêm vôi để
cung cấp thêm Ca cho thư đài đâm vào đất.


15

3.2.2 Khí hậu thời tiết
Bảng 3.2 Đặc điểm thời tiết trong thời gian thí nghiệm
Nhiệt độ không khí (0C)
Tháng/năm

Trung
bình

Ẩm độ

Lượng

không

mưa

Max

Min

khí (%)

(mm)


Giờ nắng
(h)

12/2011

26,4

34,3

19,0

75

27,0

175

1/2012

27,0

34,9

21,1

74

14,0

176


2/2012

27,6

35,7

21,4

72

66,0

202

3/2012

28,8

37,0

23,8

73

91,0

220

(Nguồn: Trung Tâm khí tượng Và Thủy Văn – TP.Hồ Chí Minh, 2012)

Từ bảng 3.2 cho thấy:
Nhìn chung, khí hậu vào các tháng trong thời gian làm thí nghiệm thích hợp với
nhu cầu sinh thái của cây đậu phụng. Nhiệt độ trung bình từ tháng 12 năm 2011 đến
tháng 3năm 2012 dao động trung bình trong khoảng từ 26,4 – 28,8 oC, tháng 3 có nhiệt
độ cao nhất 37 0c, tháng 12/2011 có nhiệt độ thấp nhất 34,3 0C. Nhiệt độ trung bình
hàng tháng nằm trong khoảng nhiệt độ thích hợp đối với các giai đoạn sinh trưởng và
phát triển của cây đậu phụng.
Ẩm độ không khí dao động từ 72 – 75 %, tháng 12/2011 có ẩm độ cao nhất
75%, tháng 2 có ẩm độ thấp nhất 72 %.
Lượng mưa của các tháng biến động từ 14-91 mm , lượng mưa cao nhất vào
tháng 3 (91 mm) và thấp nhất vào tháng 1 (14 mm).
Giờ nắng của các tháng biến động từ 175 – 220 giờ, số giờ nắng nhiều nhất vào
tháng 2 (202giờ), tháng 12/2011 ít nhất 175giờ.
3.2.3 Quy trình kĩ thuật canh tác được áp dụng
Chuẩn bị đất và hạt giống
Dọn sạch cỏ dại và tàn dư thực vật. Trước khi gieo hạt 15 ngày đất được cày
bừa kĩ và lên luống
Rạch hàng, phân lô thí nghiệm và bón lót toàn bộ phân hữu cơ, vôi và lân
Mật độ và khoảng cách gieo


×