Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC MỘT SỐ LOẠI THUỐC HÓA HỌC TRỪ SÂU CUỐN LÁ NHỎ (Cnaphalocrocis medinalis Guenee.) HẠI LÚA VỤ HÈ THU 2012 TẠI HUYỆN CAI LẬY – TỈNH TIỀN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (930.86 KB, 49 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC MỘT SỐ LOẠI
THUỐC HÓA HỌC TRỪ SÂU CUỐN LÁ NHỎ
(Cnaphalocrocis medinalis Guenee.) HẠI LÚA VỤ HÈ
THU 2012 TẠI HUYỆN CAI LẬY – TỈNH TIỀN GIANG

Họ và tên sinh viên: NGUYỄN THÁI HÙNG
Ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Lớp: DH08BV

Tháng 7/2012


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC MỘT SỐ LOẠI
THUỐC HÓA HỌC TRỪ SÂU CUỐN LÁ NHỎ
(Cnaphalocrocis medinalis Guenee.) HẠI LÚA VỤ HÈ
THU 2012 TẠI HUYỆN CAI LẬY – TỈNH TIỀN GIANG

Tác giả

NGUYỄN THÁI HÙNG

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:


TS. Lê Thị Diệu Trang

Tháng 7/2012


Lời cảm tạ
 Để hoàn thành tốt đề tài “ Đánh giá hiệu lực một số loại thuốc hóa học trừ sâu
cuốn lá nhỏ (Cnaphalocrocis medinalis Guenee.) hại lúa vụ hè thu năm 2012 tại
Cai Lậy – Tiền Giang”
 Tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn sâu sắc đến!
 Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Tp.HCM đã tạo điều kiện giúp đỡ
em trong suốt thời gian theo học tại trường
 Quý thầy cô trong khoa Nông Học đã giảng dạy tận tình trong thời gian qua.
 Cô Lê Thị Diệu Trang trực thuộc viện công nghệ sinh học Trường Đại Học
Nông Lâm đã chỉ dạy tận tình trong quá trình thực hiện đề tài của em.
 Ban lãnh đạo chi Cục Bảo Vệ Thực Vật tỉnh Tiền Giang
 Lãnh đạo trạm Bảo Vệ Thực Vật huyện Cai Lậy.
 Cô chú Nông Dân tại Xã Nhị Mỹ huyện Cai Lậy tỉnh Tiền Giang, đã tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài tại địa phương.
 Toàn thể anh chị lớp DH08BV đã trao đổi kiến thức học tập trong suốt thời gian
vừa qua.
 Tuy nhiên, do diều kiện thời gian có hạn và kiến thức còn hạn chế nên đôi khi
còn nhiều thiếu sót.Rất mong được sự đóng góp quý báu của quý thầy cô và các
bạn để đề tài hoàn thiện hơn.
 Chân thành cảm ơn!
Tiền Giang, 7/2012
Sinh viênNguyễn Thái Hùng.

i



TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Tên đề tài: “Đánh giá hiệu lực một số loại thuốc hóa học trừ sâu cuốn lá nhỏ
(Cnaphalocrocis medinalis Guenee) hại lúa vụ đông – xuân năm 2011 - 2012 tại Cai
Lậy – Tiền Giang”.
“Thống kê các mẫu điều tra cho thấy trình độ và kỹ thuật canh tác của khu vực Cai
Lây còn thấp. Diện tích canh tác lúa nhỏ và không đồng đều, khó áp dụng thâm
canh. Kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV để phòng trừ dịch hại còn hạn chế. Chi phí
dầu tư cho vật tư nông nghiệp còn cao.
Qua thí nghiệm đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc hóa học trừ sâu cuốn lá
nhỏ (Cnaphalocrocis medinalis Guenee) đã cho thấy hiệu quả trừ sâu cuốn lá nhỏ
của (Chlorantrinilipole) sau 14 ngày hiệu quả trừ sâu lên đến 95.9% so với các loại
thuốc dung trong thí nghiệm”

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm tạ ........................................................................................................................i
DANH SÁCH BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH .....................................................................ii
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. iii
TÓM TẮT ĐỀ TÀI .......................................................................................................iv
Chương I ......................................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề: ............................................................................................................. 1
1.2 Mục đích: ............................................................................................................... 2
1.3 Yêu cầu: ................................................................................................................. 2
1.4 Tiến độ thực hiện đề tài:......................................................................................... 2
1.5 Nội dung thực hiện đề tài: ...................................................................................... 2

Chương II ....................................................................................................................... 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................................. 3
2.1 Tình hình sản xuất lúa trong nước và trên thế giới: ............................................... 3
2.2 Tình hình sản xuất ở địa phương: .......................................................................... 4
2.3 Điều kiện tự nhiên: ................................................................................................. 4
2.3.1 Vị trí địa lý: ...................................................................................................... 4
2.3.2 Khí hậu: ........................................................................................................... 4
2.4 Đặc điểm sâu cuốn lá nhỏ: ..................................................................................... 5
2.4.1 Đặc điểm sinh học: .......................................................................................... 5
2.4.2 Đặc điểm hình thái: .......................................................................................... 5
2.4.3 Tập quán sinh sống và triệu chứng gây hại: .................................................... 7
2.4.4 Tình hình xuất hiện và gây hại: ....................................................................... 8
2.5 Biện pháp phòng trừ: .............................................................................................. 9
2.6 Sơ lược các loại thuốc dùng trừ sâu cuốn lá nhỏ trên thị trường: ........................ 10
Chương III.................................................................................................................... 13
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM .................................................... 13
iii


3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài:................................................................ 13
3.1.1 Thời gian thực hiện đề tài: ............................................................................. 13
3.1.2 Địa điểm thực hiện đề tài: .............................................................................. 13
3.2 Vật liệu thí nghiệm: .............................................................................................. 13
3.3 Phương pháp tiến hành thí nghiệm: ..................................................................... 14
3.3.1 Khảo sát tình hình sâu bệnh và sử dụng thuốc trừ sâu tại địa phương: ......... 14
3.3.2 Khảo sát hiệu lực các loại thuốc hóa học mới đối với sâu cuốn lá nhỏ, bố trí
thí nghiệm: .............................................................................................................. 15
3.3.3 Đánh giá ảnh hưởng của thuốc đối với sinh trưởng phát triển của cây lúa: .. 16
3.4 Phương pháp theo dõi lấy chỉ tiêu:....................................................................... 17
Chương IV .................................................................................................................... 19

KẾT QUẢ ..................................................................................................................... 19
4.1 Tình hình canh tác lúa khu vực huyện Cai Lậy – tỉnh Tiền Giang: ..................... 19
4.2.1 Hiệu lực của các loại thuốc trừ sâu cuốn lá qua các giai đoạn theo dõi: ....... 26
4.2.2 Biểu hiệu ngộ độc của lúa đối với thuốc: ...................................................... 27
CHƯƠNG V ................................................................................................................. 30
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................................... 30
5.1 Kết luận: ............................................................................................................... 30
5.2 Đề nghị: ................................................................................................................ 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 31
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 32

iv


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
NSP: ngày sau phun
SCLN: sâu cuốn lá nhỏ
NSLT: năng suất lý thuyết
ĐX: đông xuân
HT: hè thu

v


DANH SÁCH BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH
Trang
Bảng 1: Hiệu lực của thuốc qua các giai đoạn theo dõi ......................................................26
Bảng 2: Biểu hiện triệu chứng ngộ độc của lúa đối với thuốc ............................................27
Bảng 3: Năng suất lý thuyết ................................................................................................28
Hình1: Thống kê diện tích canh tác của khu vực Cai Lậy ..................................................19

Hình2: Thống kê năng suất vụ Đông – Xuân 2011 – 2012 .................................................20
Hình 3: Thống kê cơ cấu giống vụ Đông – Xuân 2011 – 2012...........................................20
Hình 4: Thống kê trình độ học vấn ......................................................................................21
Hình 5: Thống kê mức đầu tư cho thuốc Bảo vệ thực vật ...................................................21
Hình 6:Thống kê dịch hại trên đồng vụ Đông – Xuân 2011-2012 ......................................22
Hình 7:Thống kê những hộ có quan sát mật độ sâu cuốn lá nhỏ trước khi phun thuốc
Bảo vệ thực vật ....................................................................................................................22
Hình 8: Thống kê các hoạt chất trừ sâu cuốn lá nhỏ của các hộ nông dân khu vực Cai
Lậy sử dụng vụ Đông – Xuân vừa qua ................................................................................23
Hình 9: Cách sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật trừ sâu cuốn lá nhỏ ......................................24
Hình 10: Mô hình thí nghiệm ..............................................................................................25
Hình 11: Triệu chứng gây hại của sâu cuốn lá nhỏ .............................................................25

vi


Chương I
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề:
Cây lúa là cây lương thực quan trọng trên thế giới, đặc biệt ở Đông Nam Á.
Lúa gạo đảm bảo nhu cầu lương thực cho con người, lúa gạo là mặt hàng xuất
khẩu và trao đổi hàng hóa của Việt Nam nói riêng và của thế giới nói chung đem
lại nguồn ngoại tệ lớn. Ngoài ra, cây lúa còn cung cấp nguyên liệu như rơm, rạ,
cám cho chăn nuôi, làm giấy, làm nấm rơm, làm phân bón cho cây trồng.
Trong nền nông nghiệp Việt Nam cây lúa là cây lương thực góp phần đảm
bảo an ninh lương thực của quốc gia. Từ đầu năm 2008 đến nay, tình hình khan
hiếm lương thực toàn cầu đã đẩy giá lúa tăng cao. Do đó, nhiều nơi nông dân đầu
tư chuyển sang trồng lúa. Hằng năm dịch hại làm ảnh hưởng lớn đến năng suất và
sản lượng lương thực ở các vùng canh tác lúa trong nước, mức độ ảnh hưởng là rất
lớn. Do vậy, công tác bảo vệ thực vật và các biện pháp canh tác thâm canh để đảm

bảo năng suất chất lượng lúa gạo rất quan trọng và cấp thiết.
Nước ta có điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa thuận lợi cho canh tác nông
nghiệp, tuy nhiên thì điều kiện khí hậu nêu trên cũng là một môi trường thuận lợi
cho sự tồn tại và bùng phát thành dịch của các loài sâu, bệnh hại. Theo thống kê
của Bộ Nông Nghiệp, sâu bệnh hằng năm làm giảm từ 15-20% tổng sản lượng
lương thực. Trong đó, côn trùng gây hại, nấm gây bệnh, cỏ dại là ba nguyên nhân
chính. Hiện nay sâu cuốn lá nhỏ (Cnaphalocrocis medinalis Guenee.) là dịch hại
chủ yếu ảnh hưởng đến năng suất lúa trong giai đoạn hình thành bông lúa, trong
giai đoạn này sâu cuốn lá nhỏ thường cuốn lá đòng. Lá đòng là lá cung cấp chất
dinh dưỡng chủ yếu cho sự tạo thành hạt. Khi sâu cuốn lá nhỏ tấn công lá đòng sẽ
làm mất diện tích quang hợp làm giảm số gié, số hạt chắc trên bông giảm, năng
suất giảm đáng kể. Do đó, sử dụng thuốc hóa học để phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ là
điều cần thiết.
Từ đó tôi thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu lực một số loại thuốc hóa học trừ
sâu cuốn lá nhỏ (Cnaphalocrocis medinalis Guenee.) hại lúa vụ Hè – Thu năm
1


2012 tại Cai Lậy – Tiền Giang” để đánh giá hiệu lực một số loại thuốc hóa học
mới nhằm tìm ra được loại thuốc phù hợp cho địa phương.
1.2 Mục đích:
- Đánh giá hiệu quả của một số loại thuốc hóa học trừ sâu cuốn lá nhỏ
(Cnaphalocrocis medinalis Guenee.) hại lúa.
- Khảo sát tình hình gây hại của sâu cuốn lá nhỏ và sử dụng thuốc trừ sâu
tại địa phương.
1.3 Yêu cầu:
Chọn ra loại thuốc hóa học phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ (Cnaphalocrocis
medinalis Guenee.) hại lúa đạt hiệu quả cao để khuyến cáo sử dụng.
1.4 Tiến độ thực hiện đề tài:
Thời gian viết đề cương 11/2011 – 02/2012

Thời gian bảo vệ đề cương: 06/02/2012 – 11/02/2012
Thời gian thực hiện đề tài: 11/02/2012 – 13/06/2012
1.5 Nội dung thực hiện đề tài:
- Khảo sát tình hình sâu cuốn lá nhỏ và sử dụng thuốc trừ sâu tại địa
phương:
+ Thu thập thông tin từ chi cục bảo vệ thực vật hoặc trạm bảo vệ thực
vật huyện.
+ 40 phiếu điều tra thu thập thông tin từ nông hộ.
- Khảo sát hiệu lực các loại thuốc hóa học mới đối với sâu cuốn lá nhỏ: bố
trí thí nghiệm.
- Khảo sát ảnh hưởng của các loại thuốc mới đối với sinh trưởng phát triển
của cây lúa.

2


Chương II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tình hình sản xuất lúa trong nước và trên thế giới:
- Trong nước:
Viện lúa đồng bằng sông Cửu Long cho biết, với 1,8 triệu ha đất trồng lúa,
nông dân các tỉnh quay vòng từ 2 - 3 vụ lúa/năm đã đưa diện tích trồng lúa năm
2011 lên trên 4 triệu ha, trong đó có 1 triệu ha sản xuất lúa chất lượng cao.
Vụ lúa Đông Xuân 2010 - 2011 với sản lượng trên 10 triệu tấn, tương
đương với vụ Đông Xuân trước, năng suất bình quân đạt 6,6 tấn/ha, có nơi đến 7,4
tấn/ha. Với giá lúa tiêu thụ bình quân 5.200 - 5.400 đ/kg, mỗi ha nông dân lời 13 15 triệu đồng
- Tình hình trên thế giới:
Trên thế giới, lúa chiếm một vị trí quan trọng, đặc biệt ở vùng Châu Á. Ở
Châu Á, lúa là cây lương thực chính giống như bắp của dân Nam Mỹ, hạt kê của
dân Châu Phi hoặc lúa mì của dân Châu Âu và Bắc Mỹ (Hoàng Long, 2010).

Thống kế của tổ chức lương thực thế giới (FAO, 2008) cho thấy, có 114 nước
trồng lúa, trong đó 18 nước có diện tích trồng lúa trên 1.000.000 ha tập trung ở
Châu Á, 31 nước có diện tích trồng lúa trong khoảng 100.000 ha - 1.000.000 ha.
Trong đó có 27 nước có năng suất trên 5 tấn/ha, đứng đầu là Ai Cập (9,7 tấn/ha),
Úc (9,5 tấn/ha) ElSalvador (7,9 tấn/ha) (Hoàng Long, 2010). Thống kế của tổ chức
lương thực thế giới (FAO, 2008) còn cho thấy, diện tích trồng lúa trên thế giới đã
gia tăng rõ rệt từ năm 1961 đến 1980. Trong vòng 19 năm đó, diện tích trồng lúa
trên thế giới tăng bình quân 1,53 triệu ha/năm. Từ năm 1980, diện tích lúa tăng
chậm và đạt cao nhất vào năm 1999 (156,8 triệu ha) với tốc độ tăng chậm tăng
trưởng bình quân 630.000 ha/năm. Từ năm 2000 trở đi diện tích trồng lúa trên thế
giới có nhiều biến động và có xu hướng giảm dần, đến năm 2005 còn ở mức 155,1
triệu ha. Từ năm 2005 đến 2008 diện tích lúa gia tăng liên tục đạt 159,0 triệu ha
cao nhất kể từ năm 1995 tới nay (Hoàng Long, 2010).

3


2.2 Tình hình sản xuất ở địa phương:
Tổng diện tích lúa gieo trồng vụ Đông – Xuân 2011 – 2012 của toàn
huyện: 15532,1 ha.
Tổng diện tích hoa màu gieo trồng vụ Đông – Xuân 2011 – 2012 của toàn
huyện: 551,4 ha.
2.3 Điều kiện tự nhiên:
2.3.1 Vị trí địa lý:
Huyện Cai Lậy nằm ở phía Tây của Tỉnh Tiền Giang
Phía Đông: giáp huyện Tân Phước và Châu Thành – Tỉnh Tiền Giang.
Phía Tây: giáp huyện Cái Bè – Tỉnh Tiền Giang.
Phía Nam: giáp Sông Tiền, ngăn cách với huyện Chợ Lách và Châu Thành
– Tỉnh Bến Tre.
Phía Bắc: giáp với huyện Tân Thạnh – Tỉnh Long An.

Huyện Cai Lậy bao gồm 27 xã và thị trấn Cai Lậy.
2.3.2 Khí hậu:
Khí hậu của Tỉnh Tiền Giang mang tính chất nội chí tuyến cận xích đạo và
khí hậu nhiệt đới gió mùa cho nên nhiệt độ bình quân cao và nóng quanh năm.
Nhiệt độ bình quân trong năm là 27 – 27,90C, tổng tích ôn cả năm 10.1830C.
Có 2 mùa: mùa khô từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau, mùa mưa
từ tháng 5 đến tháng 11.
Tiền Giang nằm trong dãy ít mưa, lương mưa trung bình 1.210 – 1.424
mm/năm phân bố từ Bắc xuống nam và từ Tây sang Đông. Độ ẩm trung bình 80 –
85%.

4


Ẩm

Lượng

Tốc độ gió

độ

mưa

(m/s)

(0C)

(%)


(mm)

Tháng 2

25,7

78

Tháng 3

27

Tháng 4

Nhiệt độ
Tháng

Trung

Cao

bình

nhất

0

2

7


88

28,5

2

11

26,8

81

8,2

2

8

Tháng 5

27,4

81

15,6

2

6


Tháng 6

28,1

85

175,9

1

7

(Nguồn Trung tâm khí tượng thủy văn Quốc Gia, đài khí tượng thủy văn khu vực
Nam Bộ)
2.4 Đặc điểm sâu cuốn lá nhỏ:
Sâu cuốn lá nhỏ có tên tiếng anh là Rice leaffoder, tên khoa học là
Cnaphalocrocis medinalis Guenee., họ ngài sáng Pyralidea, bộ cánh vẩy
Lepidoptera
2.4.1 Đặc điểm sinh học:
Mật số sâu cuốn lá nhỏ phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết, điều kiện
thích hợp để sâu cuốn lá nhỏ phát triển là 25 – 290C, ẩm độ thích hợp là > 80%. Ở
miền Nam nước ta điều kiện rất thích hợp để sâu cuốn lá phát triển. Trên vụ lúa
Đông – Xuân có thể có 2 lứa sâu cuốn lá nhỏ phá hại. Lứa 1 xuất hiện khoảng 30
ngày sau xạ nhưng mật số không cao. Lứa thứ 2 xuất hiện lúc lúa làm đòng đến
khi trổ, lứa này mật số cao có thể ảnh hưởng đến năng suất (Nguyễn Thị Chắt,
2006).
2.4.2 Đặc điểm hình thái:
* Thành trùng:


5


Loại ngài có màu vàng rơm kích thước dài 8 – 10mm, sải cánh rộng
19mm, màu vàng nâu mép trước của cánh trước màu nâu đen, ở khoảng 2/3 kể từ
gốc cánh ngài đực có chấm lõm màu đen óng ánh, trên cánh có chùm lông màu
nâu sẫm. Mép ngoài cánh rộng. Vân mép ngoài rộng màu nâu đen. Vân ngang
trong và vân ngang ngoài màu nâu đen. Giữa 2 vân có một vân ngắn cụt (Nguyễn
Văn Huỳnh, 2003).
Khi nghỉ cánh xếp hình tam giác trước đỉnh cánh có màu đen đậm, trên
cánh có 2 đường ziczac, đường mép dài, đường góc ngắn.
* Trứng:
Trứng sâu cuốn lá nhỏ hình bầu dục dài 0,5mm, màu trắng trong, đẻ rải rác
trên mặt lá lúa gần gân chính. Mặt trứng có vân mạng lưới rất nhỏ.
Trứng sâu cuốn lá nhỏ hình bầu dục đẻ thành từng nhóm khoảng 10 – 12
trứng song song với gân chính ở cả 2 mặt lá. Một ngài cái có thể đẻ từ 70 – 280
trứng.
* Ấu trùng:
Sâu non của sâu cuốn lá nhỏ có màu xanh lá mạ ửng vàng nhạt ở phần giữa,
đầu màu nâu, sâu non đẩy sức dài 19mm. Mảnh lưng ngực trước màu nâu, lưng
ngực giữa và sau có 6 – 8 phiến lông. Lưng các đốt bụng cũng có các phiến lông
nổi rõ. Khi chạm vào thì sâu non búng mạnh nhả tơ và rơi xuống. (Nguyễn Thị
Kim Oanh, 2004)
Sâu non mới nở hoạt động linh hoạt bò khắp lá và thân chui vào bẹ lá, ăn
mô mềm của lá chỉ chừa lại màng mỏng trên lá lúa, rất dể nhận biết. Sâu non đẩy
sức chuyển màu từ màu xanh sang màu vàng hồng chui ra khỏi lá và tìm vị trí hóa
nhộng (Nguyễn Văn Huỳnh, 2003).
* Nhộng:
Nhộng có màu nâu sẫm dài 7 – 10mm nằm trong kén tơ xếp lỏng lẻo trên
phiến lá hoặc trong bao lá. Khi mới làm nhộng, nhông có màu vàng nhạt sau

chuyển sang màu nâu. Lỗ thở lồi lên. Mầm cánh, râu đầu và chân vượt quá mép
sau đốt bụng thứ 4. Các đốt bụng thứ 6, 8 thót lại. Cuối bụng nhộng có 6 gai nhỏ
uốn cong. Thời gian nhộng từ 6 – 10 ngày (Nguyễn Văn Huỳnh & Lê Thị Sen,
2003).
6


* Vòng đời
Ngài sau vũ hóa 1 – 2 ngày sẽ đẻ
trứng, trứng phát triển từ 3 – 7
ngày, sâu non trải qua 5 tuổi từ
15 – 27 ngày, nhộng kéo dài 6 –
8 ngày, thành trùng sống từ 3 – 7
ngày. (Nguyễn Thị Chắt, 2006)
Vòng đời sâu cuốn lá nhỏ
(Cnaphalocrocis

medinalis

Guenee) từ 30 – 37 ngày.

()

2.4.3 Tập quán sinh sống và triệu chứng gây hại:
Sâu non ăn bên trong nhu mô lá, không ăn biểu bì và thải phân ở trong tổ.
Vì vậy khi trời mưa lá sẽ hút ẩm dễ bị thối rửa. Sâu tuổi 4 có thể cuốn 2 – 5 lá,
trong giai đoạn phát triển sâu có thể cuốn 5 – 9 lá. Sâu non làm nhộng trong lá,
chui vào bẹ lá cắn đứt 2 đầu bẹ lá, nhả tơ bịt kín 2 đầu và làm nhộng ở bên trong.
Phần lớn nhộng phát triển trong bẹ lá già hoặc khe hở của các tép lúa. Nhộng chỉ
có lớp tơ mỏng không có kén đặc biệt. Bướm họat động ban đêm, ban ngày bướm

trốn dưới tán lá lúa, khi hoạt động bướm bay xà trên mặt ruộng. Bướm bị thu hút
bởi ánh sáng đèn. Bướm đẻ trứng rải rác ở 2 bề mặt lá lúa, đặc biệt ở những nơi lá
có màu xanh đậm.
Sâu cuôn lá nhỏ gây hại ở giai đoạn đẻ nhánh, làm đòng, trổ bông. Những loại lúa
có tán lá rộng thân mềm sẽ bị gây hại nặng. Ở những ruộng bón nhiều phân đạm
cũng bị gây hại nặng.
Sâu cuốn lá nhỏ tập trung gây hại ở những vùng lúa ven bờ, những ruộng
lúa gần ao hồ, gần thôn ấp, sâu cuốn lá nhỏ cũng gây hại trên mía, ngô, cỏ.
Sâu non nhả tơ cuốn lá lúa theo chiều dọc thành một bao thẳng đứng hoặc
gập lại. Sâu nằm trong bao lá lúa ăn biểu bì mặt trên của lá (không ăn biểu bì mặt
7


dưới lá) dọc theo gân lá tạo thành những vệt trắng dài, các vệt này có thể nối với
nhau thành từng mảng. Những cây lúa bị hại nặng lá sẽ có màu trắng, khi bị mưa
lá dể bị thối nhũng.
Sâu non mới nở rất nhanh nhẹn, bò khắp lá thân cây và chui vào lá non, mặt
trong của bẹ lúa để ăn phần xanh, chỉ chừa lại lớp màng trắng mỏng trên lá. Sâu
non tuổi 2 bò đến các lá lúa già nhả tơ ở hai bìa lá lúa khoảng giữa lá, khi sợi tơ
gặp không khí sẽ khô lại và cuốn hai bìa lá lại với nhau. Mặt trên lá cuốn lại tạo
thành bao theo chiều dọc lá lúa. Sâu ẩn bên trong và ăn phần xanh của lá. Chỉ có
một sâu trong một bao lá. Sâu tuổi lớn có thể ăn 2 lá trong một ngày và có thể nhả
tơ gập lá theo chiều ngang, đôi khi chập 2 – 5 lá thành một bao. Sâu nằm trong
bao va cắn phá suốt ngày đêm. Sâu có thể chui hẳn ra để gây hại một lá mới. Sâu
non từ nở đến trưởng thành có thể gây hại từ 3 – 5 lá. Sâu thường di chuyển vào
buổi chiều, nếu trời mưa hoặc râm mát sâu có thể di chuyển bất cứ lúc nào. Sâu
non đẫy sức chuyển từ màu xanh sang màu vàng hồng và có thể hóa nhộng ngay
nơi đã sinh sống hoặc chui ra khỏi bao và tìm vị trí hóa nhộng. Sâu có thể nhả tơ
bịt 2 đầu lá và tạo thành một bao kín để hóa nhộng bên trong. Lá lúa bị gây hại sẽ
héo, khô, cây héo, giảm năng suất khi sâu tấn công lá đòng (Nguyễn Văn Huỳnh

& Lê Thị Sen, 2003).
2.4.4 Tình hình xuất hiện và gây hại:
2.4.4.1 Tình hình xuất hiện:
Ở đồng bằng Sông Cửu Long có nhiều loại sâu cuốn lá gây hại lúa nhưng
thường gặp nhất là Cnaphalocrocis medinalis Guenee.
Sâu cuốn lá nhỏ có thể xuất hiện một vụ 2 đợt tại các vùng trồng lúa chính
của cả nước. Đợt thứ nhất lúc lúa đẻ nhánh rộ. Đợt này tỉ lệ lá bị hại có thể cao
nhưng ảnh hưởng của chúng đến cây lúa sẽ không nhiều lắm. Vì khi bị thương cây
lúa ở giai đoạn này có khả năng bù trừ sinh học sẽ tạo ra lá mới không ảnh hưởng
đến năng suất. Mặc dù vậy khi trên ruộng có khoảng 20 bao lá có sâu cuốn lá nhỏ
(trong 100 lá lấy mẫu để kiểm tra) thì vẫn phải phun thuốc hóa học.
Đợt thứ 2 thường rơi vào lúc lúa làm đòng, trổ bông, ngậm sữa. Nếu đợt
này sâu cuốn lá đòng thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lúa. Vì thế cần kiểm
8


tra ruộng thường xuyên để có biện pháp phòng trừ kịp thời. Trong giai đoạn này
kiểm tra ngẫu nhiên 100 lá lúa nếu có 5 lá bị sâu cuốn lá tấn công thì phải can
thiệp bằng hóa chất để diệt trừ.
Để hạn chế tác hại của sâu cuốn lá nhỏ hại lúa cần kết hợp nhiều biện pháp quản
lý dịch hại tổng hợp mới đem lại hiệu quả kinh tế cao.
2.4.4.2 Tình hình gây hại:
Trong vụ Đông Xuân sâu cuốn lá nhỏ xuất hiện trong vụ lúa vào thời điểm
từ ngày 24/12/2010 đến ngày 31/12/2010, diện tích nhiễm là 1.300 ha, mật độ bình
quân 15 - 20 con/m2. Sau đó có xuất hiện rải rác mật số thấp.
Sâu cuốn lá nhỏ xuất hiện trong vụ Hè Thu s: 180 kg/ha.
Thời gian sinh trưởng của giống lúa trong thí nghiệm: 90 ngày
Khung điều tra, bình phun thuốc sâu 16 lít bơm tay đeo vai.

13



Bảng các loại thuốc dùng trong thí nghiệm

Nghiệm thức

1. N1SS15
(Chlorantraniliprole)
2. N3 SS15
(Fipronil)
3. GRC-EMLDESC
(Emamectin benzoate)
4. AMOMT
(Indoxacard)
5. Đối chứng

Liều lượng

Liều lương (g

Thời điểm phun

/bình 8 lít

a.i/ha)

thuốc

7,5 ml


0,03

1,6 gr

0,0064

4 ml

0,016

8 ml

0,032

-

-

Phun thuốc khi sâu
non tuổi 1 - 2. Mật
số từ 15 - 20 con/m2
.

-

3.3 Phương pháp tiến hành thí nghiệm:
3.3.1 Khảo sát tình hình sâu bệnh và sử dụng thuốc trừ sâu tại địa phương:
- Thu thập thông tin từ chi cục bảo vệ thực tỉnh hoặc trạm bảo vệ thực vật
huyện, nội dung bao gồm: cơ cấu giống và diện tích canh tác của khu vực.
- Thông tin thu thập từ nông hộ (bảng điều tra): 40 phiếu bao gồm các chỉ

tiêu theo dõi sau:
+ Tên, địa chỉ và diện tích trồng lúa của chủ.
+ Các loại thuốc trừ sâu mà nông dân sử dụng để diệt trừ sâu cuốn lá
nhỏ tại thời điểm hiện tại và thời gian trước đó.
+ Liều lượng các loại thuốc đã sử dụng, cách sử dụng thuốc.
+ Mức độ hỗn hợp của các loại thuốc.
+ Số lần phun.
+ Thông tin về việc tuân thủ qui trình phòng chống sâu cuốn lá nhỏ
của nông hộ khi được chi cục bảo vệ thực vật tỉnh, trạm bảo vệ thực
vật huyện tập huấn.

14


3.3.2 Khảo sát hiệu lực các loại thuốc hóa học mới đối với sâu cuốn lá nhỏ, bố
trí thí nghiệm:
Thí nghiệm một yếu tố, bố trí kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên 3 lần lập lại gồm
5 nghiệm thức trong đó có một nghiệm thức đối chứng.
Diện tích ruộng cần thí nghiệm: 450 m2, mỗi ô nghiệm thức: 30 m2
Thời điểm xử lý thuốc:
+ Điều tra mật độ bướm vào đèn (số liệu về số lượng bướm vào đèn
thu thập từ trạm BVTV huyện).
+ Khảo sát đồng ruộng nếu phát hiện bướm xuất hiện trên ruộng nhiều,
6 – 7 ngày sau đó tiến hành điều tra mỗi ô điều tra 5 điểm phân bố
trên 2 đường chéo góc của mỗi ô, mỗi điểm là một khung có kích
thước 50cm x 50cm nếu mật độ sâu non đạt 15 - 20 con/m2 tiến hành
phun thuốc.
+ Dự kiến lúc phun thuốc sâu đã đạt tuổi 1 – 2 (sau khi bướm rộ 5-7
ngày)
Phương pháp xử lý thuốc: Phun ướt đều lên toàn thân, lá.


15


*Sơ đồ bố trí thí nghiệm:

Chiều biến thiên

5m

6m

1m

4

3

5

3

2

3

2

0.5 m


4

0.5 m

1

1

1

4

5

5

2

LLL 1

LLL 2

LLL 3

1m

3.3.3 Đánh giá ảnh hưởng của thuốc đối với sinh trưởng phát triển của cây
lúa:
Đánh giá ảnh hưởng của thuốc đối với cây lúa: Quan sát ảnh hưởng của
thuốc đối với cây lúa trên toàn ô khảo nghiệm vào các thời điểm trước khi phun và

1, 3, 5, 7 và 14 ngày sau khi phun thuốc.
Bảng: Phân cấp độc tính của thuốc đối với lúa. (Cục BVTV, 2000)
Cấp

Triệu chứng

1

Cây khỏe mạnh không có triệu chứng bị ngộ độc.

2

Triệu chứng ngộ độc rất nhẹ, cây hơn cằn.

3

Triệu chứng ngộ độc rất nhẹ nhưng dễ dàng nhận biết.

4

Triệu chứng ngộ độc nặng hơn (ví dụ như mất diệp) nhưng
chưa ảnh hưởng tới năng suất.

16


Cây biến màu, cháy lá nặng hoặc cằn cọc, có thể ảnh

5


hưởng tới năng suất.
6, 7, 8, 9 Thiệt hại năng suất, cây chết hoàn toàn
3.4 Phương pháp theo dõi lấy chỉ tiêu:
Quan sát mật số sâu cuốn lá còn sống ở các thời điểm trước phun và 1, 3, 5,
7 và 14 ngày sau xử lý thuốc.
Mỗi ô điều tra 5 điểm phân bố trên 2 đường chéo góc của mỗi ô, mỗi điểm
là một khung có kích thước 50cm x 50cm, các điểm này cách xa bờ ít nhất 50cm,
đếm tổng số sâu cuốn lá nhỏ còn sống trên mỗi khung, từ đó quy ra mật số sâu
cuốn lá nhỏ (con/m2). Điều tra ngẫu nhiên, tịnh tiến không lập lại.
Tính hiệu lực thuốc theo công thức Henderson – Tilton ở thời điểm 1, 3, 5,
7 và 14 ngày sau khi phun thuốc.

H% = [1 – (Ta x Cb) / (Tb x Ca)] x 100
Trong đó:
H(%): hiệu lực của thuốc ở các thời điểm
Ta: số cá thể sống trong lô thí nghiệm sau xử lý.
Tb: số cá thể sống trong lô thí nghiệm trước xử lý.
Ca: số cá thể sống trong lô đối chứng sau xử lý.
Cb: số cá thể sống trong lô đối chứng trước xử lý.
Tính năng suất lý thuyết bằng cách
Gặt và đập mỗi nghiệm thức chọn ra 1000 hạt chắc và phơi.
Cân và tính năng suất lý thuyết bằng công thức:

NSLT = (Số bông/m2 x hạt chắc trên bông x P1000) / (100 x 1000)
Trong đó:
P1000 tính bằng Gram.
1000 hệ số chuyển đổi từ P1000 hạt ra trọng lượng 1 hạt.
100 là hệ số rút gọn đơn vị m2 của 1 hecta với đơn vị chuyển đổi từ gram
ra tấn.


17


Số bông/m2: Đặt khung 1m x 1m, đếm tất cả các bông có trong khung
của mỗi nghiệm thức. Lấy giá trị trung bình của ba lần lập lại.
Hạt chắc/bông: Mỗi nghiệm thức lấy 20 bông đếm tất cả hạt chắc trên
bông. Lấy giá trị trung bình của ba lần lập lại.
P1000 hạt: Đếm 1000 hạt chắc, sấy khô đến khi trọng lượng không đổi,
cân trọng lượng. Lấy giá trị trung bình của ba lần lập lại.
3.5 Phương pháp xử lý số liệu:
Số liệu mật số sâu sống ở các ngày sau khi phun thuốc được xử lý trên phần
mềm Excel 2003, xử lý thống kê, trắc nghiệm phân hạng LSD trên phần mềm
MSTATC.

18


Chương IV
KẾT QUẢ
4.1 Tình hình canh tác lúa khu vực huyện Cai Lậy – tỉnh Tiền Giang:

Hình 1: Diện tích canh tác lúa của khu vực Cai Lậy
Hình 1 ta thấy diện tích canh tác của khu vực Cai Lậy có diện tích manh
mún 28% trong tổng số mẫu điều tra có diện tích dưới 0.5 ha. 50% trong tổng số
mẫu điều tra có diện tích trên 0.5 ha và dưới 1 ha. 22% trong tổng số mẫu điều tra
có diện tích trên 1 ha.

19



Hình 2: Năng suất lúa vụ giống IR-50404 Đông – Xuân 2011 – 2012
Hình 2 cho thấy năng suất của khu vực điều tra tương đối đồng đều tuy
nhiên chưa cao. 30% trong tổng số mẫu điều tra có năng suất dưới 7 tấn/ha. 65%
trong tổng số mẫu điều tra có năng suất trên 7 tấn/ha và dưới 8 tấn/ha. 5% trong
tổng số mẫu điều tra có năng suất trên 8 tấn/ha.

Hình 3: Cơ cấu giống vụ Đông – Xuân 2011 – 2012

Hình 3 khu vực Cai Lậy sử dụng một loại giống cho một vụ rất cao, nguy
cơ xảy ra dịch hại rất lớn nếu không nâng cao công tác dự tính dự báo sâu bệnh.
20


92,5% trong tổng số mẫu điều tra sử dụng giống IR-50404, 7,5% trong tổng số mẫu
điều tra sử dụng các giống khác (VD-20, 4900…).

Hình 4: Trình độ học vấn của nông dân khu vực Cai Lậy
Hình 4 cho thấy trình độ học vấn của khu vực thấp. 40% trong tổng số mẫu
điều tra đạt trình độ 12/12. 60% trong tổng số mẫu điều tra chưa đạt trình độ 12/12.

Hình 5: Mức đầu tư cho thuốc Bảo vệ thực vật
Hình 5 cho thấy mức đầu tư cho thuốc bảo vệ thực vật không đồng đều, đa
số dựa vào kinh nghiệm để đầu tư. 30% trong tổng số mẫu điều tra có mức đầu tư
cho thuốc bảo vệ thực vật ít hơn 5 trăm ngàn đồng. 48% trong tổng số mẫu điều tra
có mức đầu tư cho thuốc bảo vệ thực vật cao hơn 5 trăm ngàn đồng và thấp hơn 1
21


×