Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

ĐÁNH GIÁ TÍNH MẪN CẢM CỦA RẦY NÂU ĐỐI VỚI CÁC HOẠT CHẤT IMIDACLOPRID, FENOBUCARB VÀ FIPRONIL QUA CÁC THẾ HỆ – HIỆU LỰC PHÒNG TRỪ RẦY NÂU CỦA BA HOẠT CHẤT TRÊN NGOÀI ĐỒNG RUỘNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 113 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ TÍNH MẪN CẢM CỦA RẦY NÂU ĐỐI VỚI CÁC HOẠT
CHẤT IMIDACLOPRID, FENOBUCARB VÀ FIPRONIL QUA
CÁC THẾ HỆ – HIỆU LỰC PHÒNG TRỪ RẦY NÂU
CỦA BA HOẠT CHẤT TRÊN NGOÀI
ĐỒNG RUỘNG

SINH VIÊN: NGUYỄN VĂN MINH HÙNG
KHÓA: 2008 – 2012
NGÀNH: BẢO VỆ THỰC VẬT

Tháng 07/ 2012


ii

ĐÁNH GIÁ TÍNH MẪN CẢM CỦA RẦY NÂU ĐỐI VỚI CÁC HOẠT
CHẤT IMIDACLOPRID, FENOBUCARB VÀ FIPRONIL QUA
CÁC THẾ HỆ – HIỆU LỰC PHÒNG TRỪ RẦY NÂU
CỦA BA HOẠT CHẤT TRÊN NGOÀI
ĐỒNG RUỘNG

Tác giả
NGUYỄN VĂN MINH HÙNG



Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư ngành
Bảo vệ thực vật

Giảng viên hướng dẫn:
ThS. PHAN VĂN TƯƠNG
TS. VÕ THÁI DÂN

Tháng 07/2012


iii

LỜI CẢM TẠ
Tôi xin chân thành cám ơn:
+ Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
+ Thầy Võ Thái Dân cùng toàn thể quý thầy cô khoa Nông học, trường Đại học
Nông Lâm TP.HCM.
+ ThS. Phan Văn Tương, Giám đốc Trung tâm Kiểm định thuốc Bảo vệ thực vật
phía Nam.
+ ThS. Phùng Minh Lộc và cán bộ công nhân viên Trung tâm Kiểm định thuốc
BVTV phía Nam.
+ Gia đình ông Danh Quang, xã Bàn Tân Định, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên
Giang đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện thí nghiệm ngoài đồng.
+ Bạn bè đã luôn bên cạnh động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 7 năm 2012
Sinh viên

Nguyễn Văn Minh Hùng



iv

TÓM TẮT
Đề tài “Đánh giá tính mẫn cảm của rầy nâu đối với hoạt chất imidacloprid,
fenobucarb và fipronil qua các thế hệ – Hiệu lực phòng trừ rầy nâu của một số thuốc
hóa học ngoài đồng ruộng” đã được tiến hành từ tháng 02 đến tháng 06 năm 2012. Các
thí nghiệm nghiên cứu tính mẫn cảm của rầy nâu được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu
nhiên tại phòng thí nghiệm của Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Nam, xã Long Định,
huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang. Thí nghiệm đánh giá hiệu lực trừ rầy nâu của các
nhóm thuốc thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên tại xã
Bàn Tân Định, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
Thí nghiệm đánh giá tính mẫn cảm của rầy nâu trong phòng thí nghiệm qua năm thế
hệ liên tục đối với ba hoạt chất là: fenobucarb, imidacloprid và fipronil cho kết quả
như sau: nhìn chung đối với ba loại hoạt chất là fenobucarb, imidacloprid và fipronil
hiệu lực trừ rầy nâu có xu hướng tăng dần theo nồng độ xử lý và thế hệ rầy nâu. Cụ thể
đối với nhóm thuốc fenobucarb thì hiệu lực trừ rầy đạt cao nhất ở nghiệm thức xử lý
thuốc nồng độ 128 và 256 ppm; còn đối với nhóm thuốc imidacloprid và fipronil cũng
đạt hiệu lực cao nhất ở nghiệm thức xử lý thuốc nồng độ 40 và 80 ppm.
Thí nghiệm đánh giá hiệu lực trừ rầy nâu của ba nhóm hoạt chất trên ngoài đồng
cho kết quả như sau: ở thời điểm 5 NSP nhóm thuốc fenobucarb ở nồng độ 25 ppm đạt
hiệu quả cao nhất (80,1%), hai nhóm thuốc còn lại là fipronil (nồng độ 8 ppm) và
imidacloprid (nồng độ 7,5 ppm) cho hiệu lực trừ rầy thấp lần lượt là 51,0 và 36,9%.
Hiệu lực trừ rầy rầy nâu của ba nhóm hoạt chất này có xu hướng giảm dần ở thời điểm
7 và 10 NSP (bảng 4.9).
Từ kết quả đánh giá tính mẫn cảm trong phòng và hiệu lực trừ nâu ngoài đồng
ruộng thì nhận thấy rằng: rầy nâu đã kháng với ba hoạt chất sử dụng trong thí nghiệm,
trong đó kháng cao nhất đối với hoạt chất imidacloprid và thấp dần theo thứ tự là
fenobucarb và thấp nhất là fipronil (bảng 4.7).



v

MỤC LỤC
Trang
Chương 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................................. 1
1.2 Mục đích và yêu cầu .................................................................................................. 2
1.3 Giới hạn đề tài ........................................................................................................... 2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................... 3
2.1 Giới thiệu về rầy nâu ................................................................................................. 3
2.2 Qui luật phát sinh phát triển ...................................................................................... 4
2.3 Biện pháp phòng trừ .................................................................................................. 5
2.3.1 Sử dụng giống kháng rầy ........................................................................................ 5
2.3.2 Kỹ thuật canh tác .................................................................................................... 6
2.3.3 Biện pháp sinh học ................................................................................................. 6
2.3.4 Biện pháp vật lí ....................................................................................................... 7
2.3.5 Biện pháp hóa học .................................................................................................. 7
2.4 Cơ chế tác động của chất độc đến rầy nâu ................................................................ 8
2.5 Các yếu tố làm gia tăng tính kháng của rầy nâu đối với thuốc trừ sâu ..................... 8
2.6 Một số nghiên cứu tính kháng thuốc của rầy nâu...................................................... 9
2.6.1 Trên thế giới ........................................................................................................... 9
2.6.2 Việt Nam............................................................................................................... 11
2.6.3 Một số nghiên cứu về rầy nâu và hiệu lực phòng trừ rầy nâu của một số loại
thuốc tại Khoa Nông học, trường Đại học Nông Lâm tp. HCM ................................... 12
2.7 Đặc điểm của nhóm hoạt chất thí nghiệm ............................................................... 12
2.7.1 Hoạt chất fenobucarb ............................................................................................ 12
2.7.2 Hoạt chất fipronil .................................................................................................. 13
2.7.3 Hoạt chất imidacloprid ......................................................................................... 14

Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ...................................... 15
3.1 Nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 15
3.2 Thời gian – Địa điểm nghiên cứu ............................................................................ 15
3.3 Vật liệu nghiên cứu.................................................................................................. 15


vi

3.4 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 19
3.4.1 Thí nghiệm đánh giá tính mẫn cảm của rầy nâu trong phòng thí nghiệm ............ 19
3.4.2 Đánh giá hiệu lực của 3 hoạt chất imidaclorid, fenobucarb và fipronil đối với rầy
nâu tại huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang vụ Xuân Hè 2012 ................................... 23
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................... 27
4.1 Tính mẫn cảm của rầy nâu đối với các nhóm hoạt chất imidacloprid, fenobucarb và
fipronil ........................................................................................................................... 27
4.1.1 Hiệu lực trừ rầy nâu của thuốc fenobucarb trong điều kiện phòng thí nghiệm .... 27
4.1.2 Hiệu lực trừ rầy nâu của thuốc imidacloprid trong điều kiện phòng thí nghiệm . 32
4.1.3 Hiệu lực trừ rầy nâu của thuốc fipronil trong phòng thí nghiệm ......................... 37
4.1.4 Tính kháng thuốc của rầy nâu Tiền Giang đối với các nhóm thuốc fenobucarb,
imidacloprid và fipronil trong phòng thí nghiệm .......................................................... 43
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................... 48
5.1 Kết luận.................................................................................................................... 48
5.2 Đề nghị .................................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 49


vii

DANH SÁCH BẢNG
Trang

Bảng 4.1 Trung bình số rầy chết (con) và hiệu lực (%) của thuốc fenobucarb ở 24
GSXL ............................................................................................................................. 28
Bảng 4.2 Trung bình số rầy chết (con) và hiệu lực (%) của thuốc fenobucarb ở 48
GSXL ............................................................................................................................. 31
Bảng 4.3 Trung bình số rầy chết (con) và hiệu lực (%) của thuốc imidacloprid ở 24
GSXL ............................................................................................................................. 33
Bảng 4.4 Trung bình số rầy chết (con) và hiệu lực (%) của thuốc imidacloprid ở 48
GSXL ............................................................................................................................. 36
Bảng 4.5 Trung bình số rầy chết (con) và hiệu lực (%) của thuốc fipronil ở 24 GSXL38
Bảng 4.6 Trung bình số rầy chết (con) và hiệu lực (%) của thuốc fipronil ở 48 GSXL41
Bảng 4.7 Giá trị LD50 và chỉ số kháng Ri của từng hoạt chất qua năm thế hệ.............. 43
Bảng 4.8 Ảnh hưởng của các nhóm thuốc imidacloprid, fipronil và fenobucarb đến
mật số của rầy nâu (con/m2) qua các thời điểm điều tra trước và sau khi phun thuốc .. 45
Bảng 4.9 Hiệu lực trừ rầy nâu ở các thời điểm điều tra của ba nhóm thuốc ................ 46


viii

DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1 Lồng nhân nuôi rầy nâu ................................................................................. 16
Hình 3.2 Hủ nhựa cho rầy phục hồi sau khi thử thuốc ................................................. 16
Hình 3.3 Ống hút rầy .................................................................................................... 17
Hình 3.4 Bình khí CO2 dùng để làm bất động rầy nâu trước khi thử thuốc ................. 17
Hình 3.5 Bộ micropipettes ............................................................................................ 18
Hình 3.6 Dụng cụ thủy tinh .......................................................................................... 18
Hình 3.7 Các nhóm thuốc dùng trong thí nghiệm ........................................................ 21
Hình 3.8 Chuẩn bị hũ lúa cho rầy phục hồi sau khi xử lý thuốc .................................. 21
Hình 3.9 Chọn rầy nâu để xử lý thuốc .......................................................................... 21
Hình 3.10 Gây ngạt rầy nâu bằng khí CO2 ................................................................... 22

Hình 3.11 Nhỏ thuốc để thử tính mẫn cảm ................................................................... 22
Hình 3.12 Bỏ rầy vào chậu phục hồi sau khi nhỏ thuốc ............................................... 22
Hình 3.13 Toàn cảnh khu thí nghiệm ........................................................................... 25
Hình 3.14 Điều tra mật số rầy nâu thời điểm trước phun ............................................. 25


ix

DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
BVTV: Bảo vệ thực vật
CS.:

Cộng sự

ĐBSCL: Đồngbằng sông cửu long
GSXL: Giờ sau xử lý
Ha:

Hecta

IRRI: Viện Nghiên cứu Lúa gạo Quốc tế
NSKP: Ngày sau khi phun
NSS:

Ngày sau sạ

NTKP: Ngày trước khi phun
TN1:

Taichung Native 1



1

Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Lúa gạo (Oryza sativa) là cây lương thực chính của hơn một nửa dân số thế giới;
được sản xuất tập trung tại các nước Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ La Tinh. Lúa gạo
có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực và ổn định xã hội. Tuy
nhiên, quá trình sản xuất lúa gạo thường bị tác động, ảnh hưởng của nhiều yếu tố,
trong đó có các dịch hại. Theo kết quả nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Lúa gạo Quốc
tế (IRRI), sâu bệnh là yếu tố gây thiệt hại lớn nhất về năng suất của lúa nước. Bởi vậy,
trong sản xuất lúa gạo, công tác bảo vệ thực vật là một trong những kỹ thuật có ảnh
hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế.
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vựa lúa lớn nhất của Việt Nam và vụ Đông
Xuân là vụ sản xuất chính. Tuy nhiên, việc sử dụng các giống mới cho năng suất cao
cùng với áp lực thâm canh cao trong những năm gần đây như: sạ dày, tăng lượng phân
bón để tăng sản lượng thì dịch hại trên lúa tại ĐBSCL cũng có chiều hướng ngày càng
tăng. Cụ thể, rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal.) là một trong những đối tượng dịch hại
quan trọng ở những quốc gia canh tác lúa đặc biệt là khu vực Đông Nam Á, trong đó
có Việt Nam. Rầy nâu là dịch hại nghiêm trọng, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất
lúa; ngoài việc gây cháy rầy, nó còn là môi giới truyền bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá trên
cây lúa. Ở các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL), hàng năm có hàng nghìn
hecta (ha) lúa bị nhiễm bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá lúa đã bị tiêu huỷ. Dịch rầy nâu gây
hại đã ảnh hưởng rất lớn đến nguồn an ninh lương thực của quốc gia nói riêng và quốc
tế nói chung.
Để phát triển sản xuất lúa nước ngày càng bền vững, an toàn và đạt hiệu quả kinh tế
cao, quản lý dịch hại trên ruộng lúa nước là một trong những kỹ thuật quan trọng.
Ngoài việc áp dụng nguyên tắc 4 đúng, chương trình 3 giảm 3 tăng, quản lý cây trồng



2

tổng hợp. Việc phòng trừ sâu bệnh hại bằng thuốc hóa học là một trong những yếu tố
cần thiết, như những biện pháp khác mang lại hiệu quả kỹ thuật nhanh không thể thiếu
trong việc kiểm soát sâu bệnh hại hiện nay. Do đó, việc khảo nghiệm hiệu lực phòng
trừ sâu bệnh hại trên lúa của các loại thuốc hóa học để bổ sung vào cơ cấu thuốc phòng
trừ sâu bệnh hại trên lúa là cần thiết.
Trên cơ sở đó, đề tài “Đánh giá tính mẫn cảm của rầy nâu đối với hoạt chất
imidacloprid, fenobucarb và fipronil qua các thế hệ – Hiệu lực phòng trừ rầy nâu của
một số thuốc hóa học ngoài đồng ruộng” đã được thực hiện.
1.2 Mục đích và yêu cầu
- Xác định tính mẫn cảm của rầy nâu đối với 3 loại hoạt chất thuốc trừ sâu là
imidacloprid, fenobucarb và fipronil.
- Đánh giá hiệu lực gây chết đối với rầy nâu của các nhóm thuốc imidacloprid,
fenobucarb và fipronil qua thời điểm 24 giờ và 48 giờ sau xử lý.
- Đánh giá lại hiệu lực trừ rầy nâu ngoài đồng của 3 nhóm thuốc trên tại xã Bàn Tân
Định, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
1.3 Giới hạn đề tài
Đề tài chỉ đánh giá được mức độ mẫn cảm của rầy nâu đối với 3 loại hoạt chất
imidacloprid, fenobucarb và fipronil từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2012 và hiệu lực trừ
rầy trong vụ Xuân Hè năm 2012 tại xã Bàn Tân Định, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên
Giang.


3

Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Giới thiệu về rầy nâu
Rầy nâu, Nilaparvata lugens Stal.,thuộc họ rầy thân (Delphacidae), bộ cánh đều
(Homoptera); là loại sâu hại quan trọng nhất trên lúa ở các nước Châu Á. Ký chủ chính
của rầy nâu là lúa gạo, lúa hoang, cỏ lồng vực, cỏ gấu (Cục BVTV và Viện BVTV,
1980).
Rầy nâu thường sống tập trung ở gần gốc lúa, cách mặt nước từ 10 – 15 cm; là loại
côn trùng chích hút, thường chích hút ngay thân lúa sát mặt nước vì nơi đó ít gió và ấm
áp.
Rầy nâu thuộc nhóm côn trùng biến thái không hoàn toàn; có kích thước khá nhỏ,
phát triển qua 3 giai đoạn: trứng (6 – 7 ngày), rầy non (rầy cám, ấu trùng) (12 – 13
ngày) và rầy trưởng thành (10 – 12 ngày):
- Trứng: giống hình hạt gạo, hơi cong, một đầu nhỏ có nắp đậy, trứng xếp như hình
nải chuối. Trứng mới đẻ có màu trắng gần nở chuyển sang màu vàng nâu, trứng
thường được đẻ trong bẹ lá lúa. Sau khi đẻ 1 – 2 ngày vết đẻ bị xám lại trở thành màu
nâu, khi đó mắt thường mới nhìn thấy được.
- Rầy non (rầy cám, ấu trùng): rầy mới nở có màu trắng ngà, càng lớn có màu nâu
nhạt. Từ lúc nở ra đến lúc trưởng thành, rầy non trải qua 5 tuổi: tuổi 1 – 3 gọi là mạt
cám, tuổi 4 – 5 đã có cánh và rất giống thành trùng cánh ngắn chỉ khác là cánh thành
trùng trong suốt, cánh ấu trùng đục hơn, thân hình tròn và dài 1 – 3 mm. Rầy non
thường tập trung ở gần gốc lúa (trên mực nước ruộng) ít di động, khi bị tác động
chúng bò quanh gốc lúa hoặc nhảy sang gốc khác.
- Rầy trưởng thành: có kích thước 4 – 5 mm, cơ thể có màu nâu nhạt, cánh trong
suốt. Trên cánh trước giữa bìa sau cánh có một đốm đen. Khi cánh xếp lại đốm này


4

chồng lên tạo thành một đốm to hơn và đen hơn. Rầy cái có màu nhạt hơn rầy đực,
bụng con cái to và tròn. Rầy nâu trưởng thành đẻ trứng sau vũ hóa 3 – 5 ngày. Thành
trùng có 2 dạng:

+ Dạng cánh ngắn: trưởng thành dạng cánh ngắn con cái dài 3,5 – 4,0 mm, con đực
dài 2,0 – 2,5 mm. Cánh trước dài bằng một nửa chiều dài cánh trước của dạng cánh
dài, kéo dài tới đốt bụng thứ 6. Dạng trưởng thành cánh ngắn thường bò ít di chuyển.
+ Dạng cánh dài: con cái dài 4,5 – 5,0 mm, con đực dài 3,6 – 4,2 mm hay bay, nhảy,
di chuyển, thích ánh sáng đèn. Khi hết nguồn thức ăn thì bay đi nơi khác.
Cả rầy non và rầy trưởng thành không thích ánh sáng trực xạ nên rầy nâu sống gần
gốc lúa, chích hút ngay thân lúa, chỉ khi râm mát rầy trưởng thành mới bò lên mặt lá
(Mochia và Okada, 1979).
Rầy nâu dùng vòi để chích hút vào thân, gốc để hút nhựa cây lúa. Khi chích vào
chúng để lại trên lá, thân một vệt nâu cứng, cản trở sự luân chuyển nước và chất dinh
dưỡng làm thân lá bị héo. Mật độ cao đưa đến hiện tượng cháy rầy. Ngoài tác hại trực
tiếp rầy nâu còn là tác nhân truyền bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá trên cây lúa gây thiệt
hại nghiêm trọng đặc biệt là ở các tỉnh ĐBSCL.
Rầy nâu sinh sống chủ yếu ở gốc lúa do đó ở gốc lúa có nhiều phân của rầy nâu,
phân rầy nâu chứa nhiều đường hấp dẫn nhiều loại nấm hoại sinh như nấm bồ hóng.
Nấm bồ hóng đến bám quanh gốc lúa làm cho gốc lúa bị đen, dơ bẩn cản trở quang
hợp.
2.2 Qui luật phát sinh phát triển
Rầy nâu có khả năng bùng phát với mật độ cao do có các đặc điểm: 1) có khả năng
đẻ trứng rất cao (mỗi con cái đẻ trên 200 trứng), trứng đẻ trong bẹ lá lúa nên ít bị thiên
địch tấn công, ấu trùng sống bám vào gốc lúa do đó khó phát hiện kịp thời và khó sử
dụng thuốc để phòng trừ; 2) chu kỳ sinh trưởng hay vòng đời rất ngắn, nên chỉ trong
vòng một tháng là có một lứa với mật độ nhân lên cả trăm lần; 3) có khả năng di cư
theo gió với khoảng cách cả ngàn kilomet theo hướng xuôi gió. Lúc phát sinh với mật


5

độ cao gây ra hiện tượng cháy rầy làm giảm năng suất lúa nghiêm trọng, thậm chí mất
trắng hoàn toàn (Công ty cổ phần nông dược HAI, 2005).

Nguyễn Thị Chắt (2006) cho rằng trong một vụ lúa thì thường xuất hiện 3 lứa rầy
và có một đợt rầy di trú từ nơi khác đến xuất hiện trong giai đoạn 7 – 10 ngày sau sạ:
lứa 1: ở 15 – 40 NSS; lứa 2: 40 – 65 NSS và lứa 3: 65 – 90 NSS.
Sự phát sinh và tác hại của rầy nâu liên quan đến nhiều yếu tố:
- Thời tiết nóng và ẩm thích hợp cho rầy phát triển.
- Canh tác liên tục nhiều vụ lúa trên năm, gieo cấy mật độ dày và bón nhiều phân
đạm tạo điều kiện cho rầy tích lũy phát triển, giảm khả năng chống chịu của lúa, tăng
mức độ bị hại.
- Sự phát triển và tác hại của rầy nâu rất khác nhau giữa các giống lúa. Có những
giống lúa nhiễm rầy và giống kháng rầy rất rõ, sự khác nhau này chủ yếu do cấu tạo
gen của các giống lúa, một phần là do thời gian sinh trưởng và sức đẻ nhánh. Các
giống lúa mang gen kháng rầy: thời gian sinh trưởng ngắn, đẻ nhánh gọn và ít.
2.3 Biện pháp phòng trừ
2.3.1 Sử dụng giống kháng rầy
Viện Nghiên cứu Lúa gạo Quốc tế đã lai tạo được nhiều giống kháng rầy nâu. Vào
giữa những năm 1973 – 1974, các giống lúa IR26, IR28, IR30 mang gen Bph1 kháng
rầy nâu biotype1 được đưa vào sản xuất ở Đông Nam Á và Việt Nam. Sau vài năm
gieo trồng rộng rãi, nguồn rầy nâu đã thích ứng được các giống mang gen Bph1. Rầy
nâu gây hại nặng lúa không mang gen kháng và gen Bph1 kháng rầy. Những nguồn
rầy nâu có thể sống và gây hại các giống lúa mang gen kháng Bph1 gọi là rầy nâu
biotype 2.
Những giống lúa IR26, IR28, IR30 đã mất tính kháng và trở nên bị cháy rầy tại
Inđônêxia, Philippin vào những năm 1976 – 1977.


6

Tại ĐBSCL, các giống IR26, IR28, IR30 bị nhiễm rầy một số nơi cho đến năm
1976 – 1977 lúa bị cháy rầy nặng.
Năm 1976 – 1977, IRRI cung cấp cho khu vực Đông Nam Á giống lúa IR 36,

IR42, IR 38 có tính kháng rầy, nhưng sau một thời gian sản xuất đại trà các giống lúa
này lại mất tính kháng rầy nâu (Phạm Văn Lầm, 2008).
2.3.2 Kỹ thuật canh tác
- Gieo cấy tập trung, đúng thời vụ.
- Gieo sạ với mật độ vừa phải, tránh sạ quá dày; thích hợp nhất là ở mức 80 – 100
kg/ha đối với sạ hàng, từ 100 – 120 kg/ha đối với sạ lan tùy theo chân đất và thời vụ.
- Vệ sinh đồng ruộng, tiêu diệt cỏ dại ngoài đồng nơi trú ẩn của rầy nâu và các loài
sâu bệnh khác. Khi gieo sạ cần làm sạch cỏ xung quanh bờ, lúa chét.
- Bón phân cân đối, sử dụng bảng so màu lá lúa để bón phân đạm cho lúa vào 2 thời
điểm 20 – 25 NSS và 40 – 45 NSS là rất cần thiết.
- Dùng các giống lúa kháng rầy hoặc ít nhiễm, hạn chế dùng giống nhiễm như
Jasmine.
2.3.3 Biện pháp sinh học
- Sử dụng các loài thiên địch, kí sinh trên đồng ruộng có khả năng khống chế rầy
nâu ở mật độ thấp không có khả năng gây bộc phát rầy. Một số loài thiên địch quan
trọng của rầy nâu như các loại nhện, bọ xít nước (Microvelia douglasi atrolineata), bọ
xít mù xanh (Cyrtorhinus lividipennis), bọ rùa (Micrasspis crocea), các loại ong kí
sinh trứng rầy (Anagrus optabitas), nấm kí sinh như nấm xanh (Metarhizium
anisopliae), nấm trắng (Beauveria bassiana), nấm tua (Hirsutella citriformis).
- Hạn chế phun thuốc, nhất là giai đoạn từ khi sạ cho đến 40 NSS, chỉ phun thuốc
khi thật cần thiết: mật độ rầy cao hoặc rầy xuất hiện cùng với sâu bệnh nguy hiểm
khác (bệnh đạo ôn).


7

2.3.4 Biện pháp vật lí
Khi rầy nâu xuất hiện có thể làm bẫy đèn để thu hút rầy cái đến đẻ trứng hàng đêm
từ 7 – 10 giờ tối. Bẫy đèn nên làm đồng loạt khi rầy cánh dài xuất hiện.
2.3.5 Biện pháp hóa học

Trong biện pháp hóa học quan trọng nhất là thực hiện nguyên tắc 4 đúng đó là:
đúng thuốc, đúng liều lượng, đúng lúc và đúng cách.
- Đúng thuốc: phải căn cứ vào giai đoạn sinh trưởng của cây lúa, giai đoạn sinh
trưởng của rầy mà chọn các loại thuốc phù hợp. Chỉ nên chọn những nhóm thuốc có
tác động chọn lọc cao như các nhóm: Buprofezin, fenobucarb, isoprocarb,
imidacloprid, thiamethoxam và etofenprox. Không nên chọn nhóm thuốc trừ sâu phổ
rộng sẽ dễ ảnh hưởng đến thiên địch tạo điều kiện bộc phát rầy nâu sau khi phun
thuốc.
- Đúng liều lượng: chỉ nên pha thuốc đúng theo liều lượng khuyến cáo trên nhãn
chai hoặc bao bì của thuốc, không nên tăng thêm liều lượng hoặc giảm bớt liều lượng
đã được khuyến cáo và đặc biệt là cần phải đảm bảo đủ lượng nước phun trên đơn vị
diện tích: từ 400 – 500 lít nước/ha khi lúa ở giai đoạn đẻ nhánh và từ 500 – 600 lít
nước/ha khi lúa ở giai đoạn đòng trỗ.
- Đúng lúc: chỉ sử dụng thuốc vào những thời điểm thật cần thiết: khi rầy cám bắt
đầu nở ở độ tuổi từ tuổi 1 đến tuổi 3 hoặc khi rầy trưởng thành chiếm đa số trên ruộng
với mật số cao 3.000 con/m2 (trên 3 con/tép), không nên phun thuốc khi rầy nâu có mật
số thấp hoặc khi tuổi rầy không còn gây thiệt hại đáng kể.
- Đúng cách: tùy theo dạng thuốc, đặc tính thuốc, những yêu cầu về kỹ thuật và nơi
xuất hiện của dịch hại mà sử dụng cho đúng cách. Đúng cách thể hiện từ khâu pha
thuốc đến phun rãi thuốc, đúng cách là làm sao cho thuốc có thể tiếp xúc được với
dịch hại nhiều nhất mà không ảnh hưởng đến người đi phun thuốc và môi trường xung
quanh.


8

2.4 Cơ chế tác động của chất độc đến rầy nâu
Trần Văn Hai (2007) mô tả cơ chế tác động của chất độc đến rầy nâu như sau:
- Ban đầu chất độc có thể gây hưng phấn cho côn trùng sau đó làm cho cơ thể bị tê
liệt dần, các chất độc tiếp xúc có thể gây bỏng da, biểu bì hoặc làm biến đổi màu sắc

da. Các chất độc vị độc có thể gây nôn mửa, tiêu chảy, cũng có thể làm ống tiêu hóa bị
tổn thương, nhạt màu, ruột bị nhăn nheo, áp suất ruột cũng có thể bị biến đổi, dạng
xông hơi có thể gây suy hô hấp.
- Nhóm clor hữu cơ, pyrethroid: là các chất độc với hệ thần kinh, cản trở sự vận
chuyển của ion (chủ yếu Na+ và K+) theo sợi trục, qua màng, làm mất điện thế làm
cho thần kinh bị tê liệt.
- Nhóm lân hữu cơ và carbamate: là các chất độc với hệ thần kinh, ức chế hoạt tính
của Acetylcholinesterase Enzyme (AchE) và Carboxyesteraze Enzyme (CarE) làm tê
liệt quá trình dẫn truyền thần kinh nơi mối nối luồng thần kinh (Synapse).
- Nhóm thế hệ mới (imidacloprid, fipronil): ức chế, cản trở sự vận chuyển của ion
(chủ yếu Cl-) của Gamma Amino Butyric Acid (GABA) ngay đỉnh mối nối luồng thần
kinh.
- Nhóm điều tiết sinh trưởng , chống lột xác (buprofezin): ức chế sự tổng hợp kitin
trong quá trình lột xác xảy ra nhờ men kitin – UDPN – acetyl glycoaminyl transferase.
2.5 Các yếu tố làm gia tăng tính kháng của rầy nâu đối với thuốc trừ sâu
- Sau khi phun thuốc trừ rầy nâu, hầu hết rầy nâu bị tiêu diệt, chỉ còn một số ít sống
sót vì do các cá thể rầy nâu này không tiếp xúc với thuốc hoặc thuốc xâm nhập vào cơ
thể rầy dưới liều gây chết và đã trở nên chống chịu với thuốc.
- Đặc điểm di truyền: nguồn có nhiều cá thể mang gen kháng thuốc
- Bản chất thuốc BVTV: thuốc sinh học, dầu khoáng làm chậm tính kháng thuốc.


9

- Áp lực chọn lọc đối với sinh vật trong nguồn: số lần phun thuốc trên vụ, nồng độ
và liều lượng áp dụng, qui mô phối hợp sử dụng, số lượng cá thể còn sống sót sau khi
tiếp xúc thuốc (Trần Văn Hai, 2005).
2.6 Một số nghiên cứu tính kháng thuốc của rầy nâu
2.6.1 Trên thế giới
Năm 1967 có những nghiên cứu tính kháng của rầy nâu với các nhóm fenthion,

fenitrothion, diazion và malathion (IRRI, 1979).
Theo tổng hợp của Georghiou (1991), trên thế giới rầy nâu đã xuất hiện tính kháng
với 16 hoạt chất thuộc 6 nhóm thuốc khác nhau. Ghi nhận của tác giả cho đến năm
1974 ở miền Nam Việt Nam rầy nâu đã xuất hiện tính kháng với DDT, diazinon,
malathion, methyl parathion.
Nhật Bản là nơi nghiên cứu về tính mẫn cảm của rầy nâu nhiều nhất và sớm nhất.
Nagata & Kukuda (1967) đã nghiên cứu tính mẫn cảm của các hoạt chất như
malathion, diazinon, MTMC, BHC, DDT, carbaryl, MIPC với cả 3 loài rầy trên ruộng
lúa.
Nagata và cs. (1979) đã xác định lại tính kháng của rầy nâu với các hoạt chất để từ
đó xác định được tính kháng thuốc thì thấy giá trị LD50 của hoạt chất malathion tăng từ
7 đến hơn 10 lần, diazion tăng từ 2 đến 3 lần, carbaryl tăng từ 2 đến 3,5 lần. Đến năm
1969 tại IRRI cũng đã ghi nhận hiệu quả của diazinon giảm rõ rệt sau 3 năm sử dụng,
đến năm 1976 tại IRRI cũng đã ghi nhận sự giảm sút hiệu lực của carbofuran
Nghiên cứu của Jai – Ki Yoo và cs. (2001) trên rầy nâu cho thấy LD50 của
carbofuran tăng từ 51 – 68 lần, fenobucarb tăng từ 93 – 101 lần, diazinon tăng từ 6 – 7
lần ở Hàn Quốc sau 19 năm.
Nghiên cứu của Matsumura (2008) từ những năm 1992 – 2003, giá trị LD50 của
hoạt chất imidacloprid với rầy nâu ở một số tỉnh thuộc Việt Nam, Nhật Bản, Trung
Quốc chỉ dao động từ 0,09 – 2,00 nhưng cho đến năm 2006 thì giá trị LD50 ở các địa
điểm nghiên cứu ở 3 nước với imidacloprid đã dao động trong khoảng 0,43 – 2,42.


10

Trong đó cao nhất là Việt Nam với giá trị LD50 tại Tiền Giang là 1,63 – 2,42 tuy nhiên
giá trị LD50 của fipronil và thiamethoxam đối với rầy nâu ở các địa điểm nghiên cứu
lại thấp.
Jin – cai và cs. (2001) (trích từ Trần Văn Hai , 2005) đã nghiên cứu sự ảnh hưởng
của các loại thuốc khác nhau đối với tính ăn, tỉ lệ sống sót và nguồn rầy nâu. Ba loại

thuốc trừ rầy jingganmycin, bisultap và methamidophos là các loại thuốc được sử dụng
phổ biến ở Trung Quốc, rầy nâu thí nghiệm thuộc biotype 2. Kết quả cho thấy nguồn
rầy nâu ở nghiệm thức xử lý thuốc jingganmycin 75g a.i/ha có số rầy nâu tăng cao hơn
đối chứng 41,52% (mức ý nghĩa 5%), xử lý thuốc với nồng độ thấp làm tăng tỷ lệ sống
sót của ấu trùng hơn là xử lý thuốc có nồng độ cao hơn.
Haque và cs. (2002) đã nghiên cứu tính kháng của rầy nâu đối với dầu Neem
50%EC. Kết quả cho thấy tỷ lệ chết của ấu trùng rầy nâu với những nồng độ thuốc
khác nhau: 0,025%; 0,05%; 0,1%; 0,2%; 0,4%; 0,8% và 1,6% của dầu Neem 50%.
Trong đó nồng độ 1,6% có tỷ lệ ấu trùng rầy nâu chết cao nhất là 88%. Theo dõi giá
trị LD50 ở thế hệ rầy thứ 2 và thứ 5 cao hơn so với thế hệ ban đầu (lần lượt là 1,05 và
1,64 lần). Như vậy, chưa có sự hình thành tính kháng của rầy nâu đối với dầu Neem
50% tại Bangladesh.
Wang và cs. (2008) cho rằng hoạt chất buprofezin là loại thuốc thế hệ mới có cơ chế
tác động ức chế quá trình lột xác của rầy nâu. Tuy nhiên hoạt chất này cũng đang có
biểu hiện kháng thuốc đối với rầy nâu. Tác giả đã thu thập 45 mẫu rầy nâu từ 27 điểm
ở 8 tỉnh để thử nồng độ và sự thay đổi tính kháng của rầy nâu đối với buprofezin trong
thời gian 11 năm (1996 – 2006). Kết quả rầy nâu từ 16 nguồn cho thấy từ nhiễm đến
kháng nhẹ.
Khi so sánh về tính mẫn cảm của rầy nâu với các thuốc hóa học tại Trung Quốc,
Suzuki Ken (2001) cho rằng tính mẫn cảm của rầy nâu không khác nhau nhiều giữa
các nguồn từ Nagasaki (Nhật Bản), Hangzhou và Jinghong (Trung Quốc), cho thấy
LD50 của rầy nâu đối với thuốc imidacloprid là 0,083 – 0,14 µg/g và etofenprox là 0,78
– 1,2 µg/g.


11

Theo Nguyễn Hữu Huân (2010), nguồn rầy tại Trung Quốc kháng với loại thuốc có
hoạt chất imidacloprid cao gấp 127 lần so với nguồn rầy Philippines. Thuốc có hoạt
chất fipronil tại Trung Quốc đã chính thức cấm sử dụng loại thuốc này từ năm 2009 do

thuốc kém hiệu quả trừ rầy lưng trắng. Tuy nhiên, tính kháng thuốc của nguồn rầy
Trung Quốc vẫn còn cao so với nguồn rầy Thái Lan và Philippines; trong khi nguồn
rầy tại Việt Nam có tính kháng với loại thuốc này cao nhất (có lẽ loại thuốc này được
khuyến cáo sử dụng để xử lý hạt giống lúa lai ở phía Bắc Việt Nam). Nguồn rầy Trung
Quốc vẫn kháng cao thuốc fenobucarb so với nguồn rầy các nước khác.
2.6.2 Việt Nam
Ở Việt Nam đã có những nghiên cứu về tính kháng thuốc của rầy nâu từ những năm
1987 của Viện BVTV. Khi đó đã xác định được giá trị LD50 của các hoạt chất như
fenobucarb, carbaryl, carbofuran, MIPC, fenitrothion. Nguyễn Thị Me và cs. (2001) đã
xác định giá trị LD50 của nguồn rầy nâu ở các tỉnh Bắc Bộ năm 1992, 2000 và 2001 và
nhận thấy rầy nâu đã hình thành tính kháng với fenitrothion. Sự phát triển tính kháng
thuốc của nguồn rầy nâu tại tỉnh Thái Bình, Hải Phòng, Hà Nội vào năm 1987 và năm
2000 cho thấy những nhóm thuốc fenitrothion, malathion, MPC, cabofuran, carbaryl
sử dụng nồng độ tăng dần theo thời gian, vào năm 1987 nguồn rầy nâu có tính kháng
thuốc lần lượt các nhóm fenitrothion, malathion, MPC, cabofuran, carbaryl với nồng
độ thuốc 25µg/g, 28µg/g, 15µg/g, 3µg/g, 8µg/g và 11µg/g. Đến năm 2000 nồng độ
thuốc trên tăng nhanh đáng kể lần lượt các nhóm fenitrothion, malathion, MPC,
cabofuran, carbaryl với nồng độ 90µg/g, 75µg/g, 65µg/g, 6µg/g, 74µg/g và 12µg/g.
Nghiên cứu của Lương Minh Châu (2007) ở một số địa điểm vùng ĐBSCL cho
rằng để trừ rầy nâu tốt thì khi sử dụng một số hoạt chất như imidacloprid, fipronil,
buprofezin và etofenprox cần phải tăng liều lượng lên so với liều khuyến cáo.


12

2.6.3 Một số nghiên cứu về rầy nâu và hiệu lực phòng trừ rầy nâu của một
số loại thuốc tại Khoa Nông học, trường Đại học Nông Lâm tp. HCM
Theo kết quả nghiên cứu của đề tài: “Nghiên cứu tính kháng thuốc của rầy nâu
(Nilaparvata lugens Stal), nguồn Cai Lậy tỉnh Tiền Giang và Ô Môn Thành phố Cần
Thơ đối với các nhóm thuốc fenobucarb, fipronil, imidacloprid và buprofezin” của tác

giả Nguyễn Thị Thu Hà như sau: nguồn rầy nâu của Cai Lậy đã kháng mạnh nhất với
hoạt chất fenobucarb, imidacloprid và fipronil chỉ số kháng Ri lần lượt là 65,2; 55,8 và
36,8.
Tương tự, theo kết quả nghiên cứu của tác giả Ngô Thanh Trà, đề tài: “Nghiên
cứu tính kháng thuốc của rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) đối với các nhóm thuốc
Fenobucarb, Buprofezin, Fipronil, Imidacloprid và đánh giá hiệu lực trừ rầy nâu của
các nhóm thuốc trên trong vụ Đông Xuân năm 2008-2009 tại tỉnh Tiền Giang” kết quả
như sau : giá trị LC50 của ba nhóm thuốc thí nghiệm là imidacloprid, fenobucarb và
fipronil ở thời điểm 24 GSXL lần lượt là 37,96 ; 211,28 và 5,96. Từ đó tính được chỉ
số kháng Ri lần lượt là 82,7; 51,1 và 10,7, dựa vào chỉ số Ri này thì rầy nâu đã kháng
với cả ba hoạt chất thí nghiệm cao nhất là imidacloprid kế tiếp là fenobucarb và
fipronil.
2.7 Đặc điểm của nhóm hoạt chất thí nghiệm
2.7.1 Hoạt chất fenobucarb
- Dạng kỹ thuật 98%, thuốc tác dụng ức chế enzyme Acetylcholinesterase trong hệ
thần kinh của côn trùng.
- Công thức hóa học: C12H17NO2
- Tên hoá học: 2 – (1 – methylpropyl) phenyl methylcarbamate
- Công thức hoá học:


13

- Nhóm hóa học: carbamate
- Tính chất: thuốc kỹ thuật ở dạng lỏng, hơi đặc, có thể đông đặc ở nhiệt độ thấp.
Điểm nóng chảy 34,70C. Tan ít trong nước (610 mg/l), tan nhiều trong các dung môi
hữu cơ như: toluene, hexane, dichlo – romethane, tương đối bền trong môi trường
kiềm và acid.
- Nhóm độc loại II, LD50 qua miệng 340 – 410 mg/kg, LD50 qua da 4.200 mg/kg.
Độc trung bình với cá và ong.

- Thuốc có tác động tiếp xúc, vị độc, phổ tác động rộng.
- Sử dụng: phòng trừ nhiều loại sâu ăn lá và chích hút, hiệu quả cao với các loài rầy
nâu, rầy xanh, bọ trĩ, bọ xít hại lúa, bọ xít muỗi hại chè, các loại rầy, rệp hại rau, đậu,
thuốc lá, cây ăn quả.
2.7.2 Hoạt chất fipronil
- Tên hóa học: (RS) – 5 – amino – 1 – [2,6 – dichloro – 4 – (trifluoromethyl)
phenyl] – 4 – (trifluoromethyl sulfinyl) – 1H – pyrazole – 3 – carbonitrile.
- Dạng kỹ thuật 97%. Thuốc thuộc nhóm độc II, LD50 qua miệng 97 mg/kg, LD50
qua da lớn hơn 2000 mg/kg, thuốc tác dụng và thụ quan nAcheR trong tế bào thần
kinh của côn trùng, độc với cá rất độc với ong. Thời gian cách ly 14 ngày. Tác động
tiếp xúc, vị độc, có khả năng nội hấp. Phổ tác động rộng.
- Công thức hoá học

- Nhóm hoá học: fiproles.


14

- Tính chất: thuốc kỹ thuật ở thể rắn, không màu. Tan ít trong nước, tan trong
acetone và một số dung môi hữu cơ khác. Thuỷ phân ở pH > 9, bền vững ở nhiệt độ
cao, phân giải nhanh trong dung dịch nước dưới tác động của ánh sáng trực xạ.
- Sử dụng: phòng trừ nhiều loài sâu đục thân, ăn lá và chích hút cho nhiều loại cây
trồng (lúa, rau, bông, cây ăn quả).
2.7.3 Hoạt chất imidacloprid
- Dạng kỹ thuật 95%, thuốc ức chế sự dẫn truyền và kích thích thần kinh, thuốc đặc
tính tiếp xúc và vị độc.
- Tên hoá học: 1 [(6 – chloro – 3 – pyridinyl) methyl] – N – nitro – 2 –
imidazolidinimine.
- Công thức hoá học:


- Nhóm hoá học: chloronicotinyl
- Tính chất: thuốc kỹ thuật dạng tinh thể, không màu. Trọng lượng riêng 1,543
g/cm3 (200C). Không tan trong nước, tan nhiều trong các dung môi hữu cơ như hexane,
dichloromethane, propanol, toluene.
- Nhóm độc II, LD50 qua miệng 450 mg/kg, LD50 qua da lớn hơn 5.000 mg/kg. Ít
độc với cá, độc với ong. Thời gian cách ly 14 ngày.
- Sử dụng: phòng trừ nhiều loài sâu ăn lá và chích hút cho lúa, ngô, khoai tây, bông,
mía và các loại cây ăn quả. Có hiệu quả cao với các loài rầy, rệp, bọ trĩ. Ngoài ra, còn
dùng các loại sâu trong đất (mối, sùng đất), xử lý hạt giống.


15

Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1 Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá được mức độ mẫn cảm của quần thể rầy nâu qua 5 thế hệ nhân nuôi liên
tục (F1 – F5) đối với 3 hoạt chất imidaclorid, fenobucarb và fipronil tại huyện Cai
Lậy, tỉnh Tiền Giang.
- Xác định hiệu lực trừ rầy nâu đối với 3 loại hoạt chất trên ngoài ruộng.
3.2 Thời gian – Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được thực hiện từ tháng 02 – 06/2012 tại các địa điểm sau:
- Các nội dung nghiên cứu tính mẫn cảm của rầy nâu được tiến hành tại Phòng thí
nghiệm Trung tâm BVTV Phía Nam, xã Long Định, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền
Giang.
- Thí nghiệm ngoài đồng để đánh giá hiệu lực của 3 loại hoạt chất trên được tiến
hành tại xã Bàn Tân Định, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
3.3 Vật liệu nghiên cứu
- Cây trồng: giống lúa nhiễm rầy Taichung native 1 (TN1) và IR 50404.
- Nguồn rầy nâu: được thu thập tại huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang và được nhân

nuôi trong nhà lưới của Trung tâm Bảo vệ thực vật Phía Nam và chọn ruộng lúa có
mật số rầy cao tại huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
- Thuốc trừ sâu thử nghiệm: sử dụng hoạt chất imidacloprid, fenobucarb và fipronil
dạng kỹ thuật có hàm lượng hoạt chất cao.


16

- Lồng nuôi rầy: lồng bằng nylon cứng, nóc bằng lưới vải, đáy là khay nhựa để giữ
nước. Lồng nhựa được cố định bằng khung kẽm. Kích thước của lồng: 60 x 50 x 80
cm.

Hình 3.1 Lồng nhân nuôi rầy nâu
- Hủ nhựa: kích thước 12 cm đường kính x 15 cm chiều cao để đựng lúa cho phục
hồi rầy sau khi thử thuốc.

Hình 3.2 Hủ nhựa cho rầy phục hồi sau khi thử thuốc


×