Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA NĂM LOẠI PHÂN BÓN LÁ ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT TRÊN CÂY TÍA TÔ ( Perillafuescens L.) TRỒNG TẠI XÃ IAYOK, HUYỆN IAGRAI, TỈNH GIA LAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.18 KB, 57 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ẢNH HƯỞNG CỦA NĂM LOẠI PHÂN BÓN LÁ ĐẾN SỰ SINH
TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT TRÊN CÂY TÍA TÔ
( Perillafuescens L.) TRỒNG TẠI XÃ IAYOK,
HUYỆN IAGRAI, TỈNH GIA LAI

Sinh viên thực hiện: PHAN THỊ THANH MAI
Ngành: NÔNG HỌC
Niên khóa: 2008 - 2012

Tháng 08 năm 2012


i

ẢNH HƯỞNG CỦA NĂM LOẠI PHÂN BÓN LÁ ĐẾN SỰ SINH
TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT TRÊN CÂY TÍA TÔ
( Perillafuescens L.) TRỒNG TẠI XÃ IAYOK,
HUYỆN IAGRAI, TỈNH GIA LAI

Tác giả

PHAN THỊ THANH MAI

Khóa luận được đệ trình để đấp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành
Nông học



Giáo viên hướng dẫn:
ThS. PHẠM HỮU NGUYÊN

Tháng 08 năm 2012


ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cám ơn ban giám hiệu cùng quý thầy cô trường
ĐH Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho tôi được hoàn thành
khóa luận tôt nghiệp.
Tiếp đó là xin cám ơn thầy Phạm Hữu Nguyên, một người đã tận tình hướng
dẫn giúp đỡ tôi trong suốt thời gian làm khóa luận vừa qua. Bên cạnh đó là sự nhiệt
tình giúp đỡ của bạn bè và anh em. Tất cả như đã tạo cho tôi một cảm giác thật thoải
mái. Tôi rất cảm ơn về điều đó.
Lời cuối cùng tôi xin được dành riêng cho gia đình, bố mẹ và anh, chị em tôi,
nếu không có họ thì sẽ không có tôi như ngày hôm nay. Một lần nữa tôi xin chân thành
cảm ơn tất cả mọi người.
Thành Phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2012
Sinh viên

Phan Thị Thanh Mai


iii

TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “ Ảnh hưởng của năm loại phân bón lá đến sinh trưởng và

năng suất trên cây tía tô (Perilla fruescens L.)” đã được tiến hành tại xã Iayok, huyện
iagrai, tỉnh Gia Lai, thời gian từ tháng 4/2012 đến tháng 6/2012. Thí nghiệm đã được
bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên, đơn yếu tố, 6 NT, 3 LLL.
NT1(Đối chứng): Nền (600kg Urea + 100kg P2O + 2 tấn vi sinh)/ ha + phun
nước lã.
NT2: Nền + QN Arrow (5 ml/8 lít).
NT3: Nền + Seaweed (3.5 ml/8 lít).
NT4: Nền + Gibber TB (16 gr/8lít)
NT5: nền + B1 Atonik (4 ml/8lít).
NT6: Nền + Super Grows (10 ml/8 lit).
Thời diểm phun: 12NST, cách 10 ngày phun một lần.
Kết quả thí nghiệm:
Về sinh trưởng: Năm loại phân bón lá được sử dụng trong thí nghiêm đều có
ảnh hưởng tốt đến sự tăng trưởng chiều cao cây, khả năng ra nhánh và khả năng tăng
trưởng diện tích lá, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng chưa rõ.
Về sâu bệnh: Sâu đất và sâu cuốn lá lớn. Tuy nhiên mức độ gây hại là không
đáng kể.
Về năng suất: Các nghiệm thức có sử dụng phân bón lá đều có năng suất và đạt
hiệu quả kinh tế cao hơn NT1 (Đ/C)
(Đ/C): Năng suất đạt 4,23 tấn/ha, cho lợi nhuận 8.178.000 đồng/ha
QN Arrow: Năng suất đạt 12,46 tấn/ha, cho lợi nhuận 33.778.000 đồng/ha
Seaweed: Năng suất đạt 11,67 tấn/ha, cho lợi nhuận 32.111.000 đồng/ha
Gibber TB: Năng suất đạt 16,04 tấn/ha, cho lợi nhuận 54.978.000 đồng/ha
B1 Atonik: Năng suất đạt 10,61 tấn/ha, cho lợi nhuận 16.911.000 đồng/ha
Super grows: Năng suất đạt 13,78 tấn/ha, cho lợi nhuận 45.444.000 đồng/ha
Về lượng Nitrate trong cây: Hàm lượng Nitrare ở các nghiệm thức sử dụng
phân bón lá dao động trong khoảng từ 507,25 – 520,44 (mg / kg) rau tươi đều nằm
duới ngưỡng cho phép (600 mg / kg).



iv

Từ kết quả trên cho ta thấy được lợi nhuận ở NT4 (phân bón lá Gibber TB) cho
năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất. NT1(Đ/C) cho năng suất và hiệu quả kinh tế
thấp nhất.


v

MỤC LỤC
TRANG TỰA ...................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. ii
TÓM TẮT...................................................................................................................... iii
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG .......................................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH ..............................................................................................x
Chương 1 GIỚI THIỆU CHUNG ................................................................................1
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................3
2.1 Sơ lược một số vấn đề về rau an toàn ........................................................................3
2.1.1 Khái niệm về rau an toàn ........................................................................................3
2.1.2 Điều kiện sản xuất rau an toàn ...............................................................................3
2.1.3 Yêu cầu về chất lượng của rau an toàn ...................................................................5
2.1.4 Hàm lượng nitrate (NO-3) .......................................................................................5
2.1.5 Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau ở Việt Nam ......................................................6
2.2 Sơ lược về cây tía tô ..................................................................................................7
2.3 Giới thiệu về phân bón lá ..........................................................................................8
2.3.1 Một số khái niệm về phân bón lá: ..........................................................................8
2.3.2 Ưu điểm phân bón lá ..............................................................................................8
2.3.3 Cơ chế hấp thu dinh dưỡng qua lá: .........................................................................9

2.3.4. Tình hình sử dụng phân bón lá: ...........................................................................10
2.4 Giới thiếu sơ lược về 5 loại phân bón lá sử dụng trong thí nghiệm. .......................11
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................14
3.1 Vật liệu thí nghiệm ..................................................................................................14
3.1.1 Vật liệu thí nghiệm ...............................................................................................14
3.1.2 Dụng cụ, trang thiết bị ..........................................................................................14
3.2 Điều kiện thí nghiêm ...............................................................................................14
3.2.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm.........................................................................14
3.2.3 Đặc điểm khí hậu thời tiết: ...................................................................................14


vi

3.3 Phương pháp thí nghiệm..........................................................................................15
3.3.1 Qui mô thí nghiệm ................................................................................................15
3.3.2 Quy trình kỹ thuật trồng cây tía tô trong thí nghiệm ............................................16
3.3.1 Chỉ tiêu theo dõi ...................................................................................................17
3.3.4 Xử lý số liệu: Phân tích Anova 2 và trắc nghiệm phân hạng bằng phần mềm
MSTATC. ......................................................................................................................18
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................................19
4.1 Ảnh hưởng của 5 loại phân bón lá đến động thái tăng trưởng chiều cao và tốc độ
tăng trưởng chiều cao cây tía tô .....................................................................................19
4.1.1 Động thái tăng trưởng chiều cao của cây tía tô (cm/cây). ....................................19
4.1.2 Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây tía tô (cm/ ngày) .............................................20
4.2 Ảnh hưởng của 5 loại phân bón lá đến động thái ra lá và tốc độ ra lá của cây tía tô
.......................................................................................................................................21
4.2.1 Động thái ra lá tía tô .............................................................................................21
4.2.2 Tốc độ ra lá ...........................................................................................................22
4.3 Ảnh hưởng của 5 loại phân bón lá đến động thái ra nhánh và tốc độ ra nhánh của
cây tía tô.........................................................................................................................22

4.3.1 Động thái ra nhánh ...............................................................................................22
4.3.2 Tốc độ ra nhánh cây tía tô ....................................................................................24
4.4. Ảnh hưởng của năm loại phân bón lá đên động thái và tốc độ tăng trưởng diện tích
của cây tía tô. .................................................................................................................25
4.4.1 Động thái tăng trưởng diện tích lá ........................................................................25
4.4.2 Tốc độ tăng trưởng diện tích lá tía tô ...................................................................26
4.5. Thành phần và tỷ lệ sâu bệnh hại trên rau tía tô. ....................................................27
4.6 Ảnh hưởng của 5 loại phân bón lá đến yếu tố cấu thành năng suất của cây tía tô. .27
4.7 Hiệu quả kinh tế.......................................................................................................28
4.8 Ảnh hưởng của năm loại phân bón lá đến dư lượng Nitrate ...................................29
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................30
5.1 Kết luận....................................................................................................................30
5.2 Đề nghị ...................................................................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................31


vii

PHỤ LỤC ......................................................................................................................32


viii

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Đ/C:

Đối chứng

GAP:


Good Agricultural Pratice

NT:

Nghiệm thức

NSTT:

Năng suất thực tế

NSLT:

Năng suất lý thuyết

NST:

Ngày sau trồng


ix

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Mức giới hạn tối đa cho phép của một số kim loại nặng trong đất ................4
Bảng 2.2: Mức giới hạn tối đa cho phép của một số kim loại nặng trong nước tưới. ....4
Bảng 2.3: Mức giới hạn tối đa cho phép của một số kim loại nặng, độc chất và vi sinh
vật gây hại trong sản phẩm rau tươi. ...............................................................................5
Bảng 2.4 Một số danh mục phân bón lá được phép sử dung tại Việt Nam năm 2009
....................................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.1 Đặc điểm đất thí nghiệm................................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của năm loại phân bón lá đến động thái tăng trưởng chiều cao

của cây tía tô (cm/cây). ..................................................................................................19
Bảng 4.2: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây tía tô (cm/ ngày).....................................20
Bảng 4.3: Động thái ra lá (số lá/cây) ............................................................................21
Bảng 4.4: Tốc độ ra lá cây tía tô ( lá / ngày) .................................................................22
Bảng 4.5: Động thái ra nhánh (số nhánh/cây) .............................................................23
Bảng 4.6: Tốc độ ra nhánh cây tía tô ( nhánh/ ngày) ....................................................24
Bảng 4.7: Động thái tăng trưởng diện tích lá tía tô.......................................................25
Bảng 4.8: Tốc độ tăng trưởng diện tích lá cây tía tô (cm2/ngày). .................................26
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của 5 loại phân bón lá đến yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất của Tía tô. ...............................................................................................................27
Bảng 4.10 Ảnh hưởng của năm loại phân bón lá đến hiệu quả kinh tế tía tô trên 1 ha 28
Bảng 4.11 Ảnh hưởng của năm loại phân bón lá đến dư lượng Nitrate .......................29


x

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 4.1 Sâu cuốn lá ............................................................................................................. 27
Hình 4.2 Hiện tượng sâu đất cắn đọt cây ...................................................................... 26
Hình P.1 Chiều cao cây tía tô ở NT ........................................................................................ 31
Hình P.2 Đo chiều cao cây ...................................................................................................... 31
Hình P.3 Ảnh hưởng của năm loại phân bón lá đến động thái tăng trưởng chiều cao cây tía tô
.................................................................................................................................................. 32
Hình P.4 Ảnh hưởng của năm loại phân bón lá đến động thái ra lá cây tía tô ........................ 32
Hình P.5 Ảnh hưởng của năm loại phân bón lá đến động thái ra nhánh cây tía tô ................. 33
Hình P.6 Ảnh hưởng của năm loại phân bón lá đến động thái tăng trưởng diện tích lá tía tô 33
Hình P.7 Ảnh hưởng của năm loại phân bón lá đến tốc độ tăng trưởng chiều cao lá tía tô .... 34
Hình P.8 Ảnh hưởng của năm loại phân bón lá đến tốc độ ra lá tía tô .................................... 34
Hình P.9 Ảnh hưởng của năm loại phân bón lá đến tốc độ ra nhánh lá tía tô ......................... 35
Hình P.10 Ảnh hưởng của năm loại phân bón lá đến tốc độ tăng trưởng diện tích lá tía tô.... 35

Hình P.11 Ảnh hưởng của năm loại phân bón lá đến năng suất lá tía tô ................................. 36


1

Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG
Đặt vấn đề
Rau là nguồn thực phẩm không thể thiếu trong khẩu phần ăn của con người, nó
có ý nghĩa quan trọng trong dinh dưỡng của con người, chiếm một lượng lớn
cacbonhydrat, vitamin, đạm, đường, chất thơm, các hợp chất khoáng, sinh tố và acid
hữu cơ. Ngoài ra một số loại rau khác còn là nguồn dược liệu qúy để chữa bệnh.
Tía tô (Perilla fruescens L.) là một trong những cây gia vị có tác dụng làm tăng
khẩu vị ăn, dùng chế biến các món ăn. Nó không những là cây rau gia vị thường dùng
trong các bữa ăn gia đình nhờ vị thơm dịu của nó mà còn là vị thuốc được dùng từ lâu
đời.
Hiện nay nông dân sản xuất rau mục đích là để thu lợi nhuận cao, vì vậy họ đã
lạm dụng lượng phân bón rất nhiều chủ yếu là phân hóa học. Chính vì việc đó đã làm
ảnh hưởng đến chất lượng của cây trồng, gây độc cho con người và môi trường đồng
thời làm mất cân bằng hệ sinh thái. Trong khi đó việc bón phân cho cây tía tô người
dân vẫn chưa đặc biệt chú ý đến. Vì vậy để cây tía tô đạt được năng suất và bón phân
một cách hiệu quả nên dùng thêm phân bón lá, giúp cây dễ hấp thụ hơn. Hiện nay trên
thị trường phân bón lá đã được bán và sử dụng rộng rãi, tuy nhiên mỗi loại có mỗi
thành phần, mỗi công dụng khác nhau nên việc tìm ra loại phân bón thích hợp nhất
trên từng loại cây trồng, ở từng điều kiện cụ thể cũng là một phần rất quan trọng.
Từ những vấn đề trên, đã tiến hành thực hiện đề tài: “Ảnh hưởng của năm
loại phân bón lá đến sinh trưởng và năng suất trên cây Tía tô ( Perilla fruescens
L.)” trồng tại xã Iayok - huyện Iagrai - tỉnh Gia Lai.
Mục đích
Tìm hiểu sự ảnh hưởng của 5 loại phân bón lá đến sinh trưởng và năng suất trên

cây tía tô (Perilla fruescens L.) từ đó xác định được loại phân bón lá thích hợp nhất để
mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân.


2

Yêu cầu
Theo dõi các chỉ tiêu về sinh trưởng như: số lá, chiều cao cây, số nhánh.
Phân tích hàm lượng nitrat trong cây tía tô.
Xác định hiệu quả kinh tế khi sử dụng từng loại phân bón lá trên cây tía tô.


3

Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Sơ lược một số vấn đề về rau an toàn
2.1.1 Khái niệm về rau an toàn
Theo quyết định số 99/2008/QĐ-BNN ngày 15 tháng 10 năm 2008 của bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Rau, quả an toàn là sản phẩm rau, quả tươi được sản xuất, sơ chế phù hợp với
các quy định về bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm có trong VietGAP (quy trình thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả tươi an toàn tại Việt Nam) hoặc các tiêu
chuẩn GAP khác tương đương VietGAP và mẫu điển hình đạt chỉ tiêu vệ sinh an toàn
thực phẩm.
2.1.2 Điều kiện sản xuất rau an toàn
a. Nhân lực
- Có hoặc thuê cán bởi kỹ thuật chuyên nghành trồng trọt hoặc bảo vệ thực vật
từ trung cấp trở lên để hướng dẫn, giám sát kỹ thuật sản xuất rau an toàn (cán bộ của
cơ sở sản xuất, cán bộ khuyến nông, bảo vệ thực vật hoặc hợp đồng lao động thường

xuyên hoặc không thường xuyên)
- Người lao động phải qua tập huấn kỹ thuật, có chứng chỉ đào tạo của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc tổ chức có chức năng nhiệm vụ tập huấn về
VietGAP và các quy định quản lý sản xuất, kinh doanh rau an toàn.
b. Đất trồng và giá thể
- Vùng đất trồng phải trong quy hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
phê duyệt. Không bị ảnh hưởng trực tiếp các chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt
từ các khu dân cư, bệnh viện, các lò giết mổ gia súc tập trung, nghĩa trang, đường giao
thông lớn.


4

- Hàm lượng một số kim loại nặng trong đất, giá thể trước khi sản xuất và trong
quá trình sản xuất ( kiểm tra khi thấy có nguy cơ gây ô nhiễm) không vượt qua ngưỡng
cho phép.
Bảng 2.1: Mức giới hạn tối đa cho phép của một số kim loại nặng trong đất
Mức giới hạn tốiđa
TT

cho phép(mg/kg đất

Nguyên tố

Phương pháp thử

khô)
1

Arsen(As)


12

TVCN 6649: 2000 (ISO11466: 1995)

2

Cadimi(Cd)

2

TCVN 6496: 1999 (ISO11047: 1995)

3

Chì (Pb)

70

4

Đồng (Cu)

50

5

Kẽm (Zn)

200

(Nguồn: quyết định số 99 /2008/QĐ-BNN của bộ NN&PTNT)

c. Nước tưới
- Không sử dụng nước tưới công nghiệp, nước thải từ các bệnh viện, khu dân cư
tập trung, trang trại chăn nuôi, lò giết mổ gia súc để tưới trực tiếp cho rau.
- Hàm lượng một số hóa chất và kim loại nặng trong nước tưới trước khi sản
xuất và trong quá trình sản xuất (kiểm tra khi có nguy cơ gây ô nhiểm) không vượt quá
ngưỡng cho phép.
- Nước sử dụng trong sản xuất rau mầm phải đạt tiêu chuẩn nước sinh hoạt cho
người.
Bảng 2.2: Mức giới hạn tối đa cho phép của một số kim loại nặng trong nước tưới.
Mức giới hạn tối đa

Phương pháp thử

TT

Nguyên tố

1

Thủy ngân (Hg)

0,001

TCVN 5941: 1995

2

Candimi (Cd)


0,01

TCVN 665: 2000

3

Arsen (As)

0,1

TCVN 665: 2000

4

Chì (Pb)

0,1

TCVN 665: 2000

cho phép (mg/ lít)

( Nguồn: quyết định số 99/2008/QĐ-BNN của Bộ NN&PTNT)


5

2.1.3 Yêu cầu về chất lượng của rau an toàn
* Chỉ tiêu nội chất

Là sản phẩm phải sạch, an toàn về chất lượng. Khi sản phẩm rau không chứa
các dư lượng dưới đây vượt ngưỡng cho phép theo tiêu chuẩn vệ sinh y tế:
- Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.
- Hàm lượng ( NO3- )
- Hàm lượng một số kim loại nặng chủ yếu: Cu, Pb, Hg, Cd, As.
- Mức độ nhiễm vi sinh vật gây bệnh (E.coli, Samonella, trứng giun) và kí sinh
trùng đường ruột (trứng giun đũa – Ascaris).
Bảng 2.3: Mức giới hạn tối đa cho phép của một số kim loại nặng, độc chất và vi sinh
vật gây hại trong sản phẩm rau tươi.
Mức giới hạn tối đa

Phương pháp thử

TT

Chỉ tiêu

1

Thủy ngân (Hg)

0,05

TCVN 7604: 2007

2

Cadmium (Cd)

0,1


TCVN 7603: 2007

3

Arsen (As)

1,0

TCVN 7601: 1991

4

Chì (Pb)

0,3

TCVN 4829: 2005

5

Samonela

0,0

TCVN 4883: 1993

6

Coliforms


200,0

TCVN 6848: 2007

7

Escherichia

10,0

TCVN 6848: 2007

cho phép (mg/kg)

* Chỉ tiêu về hình thái
Sản phẩm được thu hoạch đúng lúc, đúng với yêu cầu từng loại rau (đúng độ già
kỹ thuật hay thương phẩm ): Không bị dập nát, hư thối, không lẫn tạp chất, sâu bệnh
và có bao gói thích hợp.
2.1.4 Hàm lượng nitrate (NO-3)
Trong cơ thể con người nếu lượng nitrate ở mức độ cao có thể gây phản ứng với
amin tạo thành chất gây bệnh ung thư gọi là nitrosamin. Tổ chức y tế thế giới (WHO)
khuyến cáo hàm lượng nitrate trong rau không vượt quá 300 mg/kg rau tươi; tuy nhiên
một số nhà khoa học ở Mỹ cho rằng hàm lượng nitrate còn tùy thuộc vào từng loại rau.


6

Nguyên nhân rau bị nhiễm nitrate thường do người trồng rau sử dụng phân
đạm . Nitrate (NO-3) vào cơ thể ở mức độ vượt mức tiêu chuẩn cho phép sẽ ảnh hưởng

nguy hiểm cho cơ thể con người. Trong hệ thống tiêu hóa nitrate bị hủy tạo thành
nitric (NO-2) là một trong những chất chuyển biến oxyhemoglobin (chất vận chuyển
oxy trong máu) thành chất không hoạt động được gọi là methaemoglobin, ở mức độ
cao sẽ làm giảm hô hấp của tế bào ảnh hưởng hoạt động của tuyến giáp, có thể gây đột
biến và phát riển các khối u.
2.1.5 Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau ở Việt Nam
Trong những năm qua, quá trình đô thị hóa đã làm diện tích nông nghiệp bị thu
hẹp với tốc độ rất nhanh. Do đó, việc sản xuất nông nghiệp ở nông dân ở các vùng này
ngày càng khó khăn. Đúng trước thách thức này đòi hỏi họ phải vận động sản xuất như
chuyển dần một phần lao động trong nông hộ để thay đổi hoạt động phi nông nghiệp,
chuyển từ sản xuất rau truyền thống sang sản xuất rau an toàn. Đi đôi với quá trình
thay đổi hình thái canh tác là sự thay đổi về tổ chức sản xuất như sự ra đời của các
nhóm, hợp tác xã chuyên ngành kiểu mới, công ty trách nhiệm hữu hạn chuyên sản
xuất và phân phối rau an toàn. Tuy nhiên đối với mỗi địa phương cũng có những đặc
thù riêng về phát triển nghề rau an toàn.
Hiệu quả kinh tế: Mô hình trồng rau theo quy trình sản xuất rau an toàn đã tạo
ra sản phẩm chất lượng, tăng năng suất, hiệu quả cao.
Hiệu quả xã hội: Thông qua mô hình người nông dân tiếp thu nhanh những tiến
bộ khoa học kỹ thuật mới, tiếp cận dần với quy trình sản xuất rau an toàn chất lượng
cao góp phần thay đổi tập quán canh tác, bước đầu thực hiện việc xã hội hóa việc sản
xuất rau an toàn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, mang lại hiệu quả cao cho người lao
động, tạo môi trường xanh sạch đẹp.
Sản xuất rau an toàn là vấn đề tất yếu của việc phát triển nông nghiệp theo
hướng sản xuất rau hiện nay, góp phần nâng cao tính cạnh tranh mở ra thị trường tiêu
thụ rộng rãi trong nước và ngoài nước, khuyến khích phát triển sản xuất.


7

2.2 Sơ lược về cây tía tô

Tía tô là cây thân thảo, mọc hằng năm, đứng thẳng. Thân vuông, có rãnh dọc và
có lông. Lá mọc đối, có cuống dài, phiến là hình trứng, đầu nhọn. Hoa trắng hay tím.
Tên khoa học: Perilla fruescens (L.)
Họ môi : Lamiaceae.
Tên la tinh: Perilla frulescens (L.) Britton
Tên đồng nghĩa: Perilla macrostachya, Perilla ocymoides, Perilla urticifolia,
Ocimum frutescens.
Nguồn gốc: Cây của phân vùng Ấn Độ - Malaixia
Tía tô còn có cách gọi khác là Từ tô
*Đặc tính thực vật
Cây thân thảo sống hàng năm, thân vuông có lông nhỏ, đứng thẳng, cao 50 – 60
cm, phân cành nhiều lá mọc đối, có cuống dài, phiến lá hình trứng, đầu nhọn, mép có
răng cưa, màu xanh tía hoặc tím nhạt.
Hoa trắng hoặc tím, mọc thành chùm ở nách lá hoặc đầu cành.
Quả bế nhỏ, hình cầu, đường kính 1 mm, màu nâu nhạt.
Ở nước ta cây Tía tô trồng được quanh năm ở các miền, để làm rau gia vị và
làm thuốc.
* Sâu bệnh
+ Bệnh chết cây và bệnh gỉ sắt
Giai đoạn cây con có 4 – 5 lá thật thường bị bệnh chết rạp cây con do nấm
Fusarium sp. gây nên.
Phòng trừ bằng cách xử lý đất bằng vôi trước khi trồng. Vào mùa mưa nên làm
chân liếp cao, trồng thưa, thu gom tàn dư cây trồng đem huỷ. Không trồng tía tô trên
cùng một chân đất.
+ Sâu ăn lá: Sử dụng các loại thuốc như Sherpe, Polytrin, Cyper,… để phun
phòng trị.
Sử dụng tất cả các loại thuốc nên tuân theo nguyên tắc “4 đúng”. Tía tô là rau
gia vị nên cẩn thận trong việc sử dụng nông dược. Trước khi thu hoạch 2 tuần tuyệt
đối không sử dụng bất cứ loại thuốc nào.
Tuy nhiên đối với tía tô rất ít bị sâu bệnh.



8

2.3 Giới thiệu về phân bón lá
2.3.1 Một số khái niệm về phân bón lá
Theo nghị định 113/2003/QDCP ngày 07 tháng 10 năm 2003, phân bón lá là
các lọai phân bón được tưới hoặc phun trực tiếp vào lá hoặc thân để cung cấp chất
dinh dưỡng cho cây trồng thông qua lá.
Theo Lê Văn Tri (2000), có hai cách chính để bón phân cho cây trồng đó là bón
phân qua rễ và bón qua lá. Nếu kết hợp cả hai cách trên sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao
hơn. Khi bón phân qua lá, lượng phân được hòa tan vào nước ở nồng độ cho phép,
phun ướt đẫm lá, thân cây, quả và nó được chuyển vào bên trong và được sử dụng
ngay để kích thích toàn bộ cây. Nếu bón với nồng độ cao, cây sẽ bị ngộ độc và chết.
Nếu bón với nồng độ thấp thì hiệu quả không rõ. Vì vậy, trong một quá trình sinh
trưởng và phát triển của cây phải bón nhiều lần ở những nồng độ thích hợp. Phân bón
lá có thể có các chất đa lượng, trung lượng, vi lượng, hoặc các chất kích thích tăng
trưởng.
Từ những năm 1950, các nhà khoa học Mỹ đã chứng minh được rằng cây trồng
có thể tiếp nhận chất dinh dưỡng qua lá, chủ yếu qua khí khổng của lá. Hiệu quả sử
dụng của các chất dinh dưỡng phun qua lá hơn từ 10 – 20 lần so với bón qua đất. Các
nhà khoa học Ý còn thấy rằng nhiều chất dinh dưỡng hữu cơ khác như các acid amin
cũng có thể đi vào cây qua lá.
Theo kết quả nghiên cứu sản xuất phân bón lá của Viện Thổ Nhưỡng Nông Hóa
(1993), cây cối không những hấp thụ chất dinh dưỡng qua rễ mà còn hấp thụ qua lá
trong khi diện tích lá của cây lại gấp hàng chục lần diện tích mà rễ cây ăn tới.
2.3.2 Ưu điểm phân bón lá
+ Chất dinh dưỡng được cung cấp cho cây nhanh hơn bón gốc.
+ Hiệu suất sử dụng chất dinh dưỡng cao hơn.
+ Chi phí thấp hơn.

+ Ít ảnh hưởng đến môi trường và đất trồng.
Theo số liệu mà Viện đã thử nghiệm, hiệu suất sử dụng chất dinh dưỡng qua lá
đạt tới 95%. Ở Philipin dùng phân bón lá cho tăng năng suất lá 1,5 lần so với dùng
phân bón gốc qua rễ và 3,3 lần khi không bón phân.


9

2.3.3 Cơ chế hấp thu dinh dưỡng qua lá:
Theo Lê Văn Tri (2000), lá là một bộ phận quan trọng của cây trồng, làm nhiệm
vụ quang hợp cho cây và hấp thụ chất dinh dưỡng thông qua lỗ khí khổng. Lỗ khí
khổng có kích thước trung bình 100 micromet, số lượng khá lớn, có thể chiếm tới 1%
diện tích lá. Bởi vậy muốn có hiệu quả cao cần phun phân lên bề mặt lá có chứa nhiều
lỗ khí khổng nhất.
Theo Eichert et al, (1998) sự xâm nhập của chất lỏng thông qua bề mặt có sức
căng cao và các khí khổng có thể xảy ra ở một số điều kiện. Một trong những điều
kiện này là tạo các giọt nhỏ liên kết với sự bốc hơi. Khi sự bốc hơi xảy ra, mức độ xâm
nhập đạt cao nhất và sự hấp thu liên tục xảy ra với phần rắn còn lại.
- Sự xâm nhập các chất dinh dưỡng vào các không bào bên trong lá cây: Các
không bào rất quan trọng để chứa các chất dinh dưỡng trước khi chúng hấp thu vào
bên trong từng tế bào. Các chất dinh dưỡng sẽ vào những không bào này sau khi xâm
nhập từ bên ngoài qua lớp biểu bì lá cũng như được hấp thu từ rễ qua các mao mạch
trong thân cây.
- Sự hấp thu dinh dưỡng vào bên trong tế bào: Những nguyên tắc chung về việc
hấp thu chất dinh dưỡng khoáng từ các không bào vào bên trong từng tế bào lá cũng
như sự hấp thu từ rễ. Theo đó sự hấp thu như sau:
+ Những phân tử nhỏ nhanh hơn những phân tử lớn (ure > Fe – chelates).
+ Các phân tử không mang điện (nối cộng) nhanh hơn các ion tĩnh điện.
+ Những ion hóa trị 1 nhanh hơn các ion đa hóa trị.
+ Độ pH của không bào (apoplas) thấp sẽ hấp thu các anion thấp hơn.

+ Độ pH của không bào (apoplas) cao sẽ hấp thu các canion thấp hơn.
- Sự phân bố chất dinh dưỡng trong lá và chuyển dịch chúng ra ngoài: Sự phân
bố từng chất dinh dưỡng bên trong và chuyển dịch chúng ra ngoài lá sau khi phun
phân bón thì tùy thuộc vào từng mô libe và tính cơ động của hệ mao dẫn.
Các chất dinh dưỡng lưu động libe như N, P, K, Mg được phân bố vào mỗi mô
mao dẫn cũng như mỗi mô libe bên trong lá cây, và một tỷ lệ lớn các chất dinh dưỡng
đã hấp thu sẽ được vận chuyển ra khỏi lá tới các bộ phân khác của cây nơi có nhu cầu
cao.


10

 Sử dụng phân bón lá cần chú ý:
- Không nên sử dụng phân bón lá khi cây đang nở hoa, đất bị khô hạn và trời
nắng nóng. Nên phun buổi sáng, có nắng nhẹ, khoảng 8 đến 10 giờ sáng hoặc chiều
mát là tốt nhất vì lúc này khí khổng lá mở nhiều dễ hấp thu phân, trời cũng chưa nắng
gắt, nên phun ướt cả mặt dưới lá.
- Hòa phân với nước theo đúng nồng độ, liều lượng hướng dẫn trên bao bì. Pha
đậm đặc quá dễ bị cháy lá, pha không đúng sẽ giảm hiệu lực của phân. Thời gian và số
lần phun cũng phải tuân theo hướng dẫn, không lạm dụng quá mức có thể gây hại cây,
hoặc giảm chất lượng nông sản.
- Cần xem xét cụ thể từng loại phân để sử dụng đúng điều kiện cây trồng, thổ
nhưỡng và mục đích. Ví dụ: Khi cây cần sinh trưởng mạnh thì phun loại phân có hàm
lượng N cao như 30-10-10 có chứa thêm chất GA3. Khi cây cần ra rễ, đẻ nhánh, hình
thành mầm hoa, kháng ngộ độc phèn thì phun những loại phân chứa tỷ lệ P cao như:
N:P:K 10-60-10, 6-30-30, 15-30-15. Không nhầm lẫn phân bón lá với chất kích thích
sinh trưởng cây trồng vì mỗi loại có tác dụng khác nhau. Trong chất kích thích không
có chất dinh dưỡng. Nếu muốn vừa kích thích vừa cung cấp chất dinh dưỡng thì phải
dùng loại phân có chất kích thích hoặc pha chung phân bón lá với chất kích thích..
(Nguyễn Đăng Nghĩa)

2.3.4. Tình hình sử dụng phân bón lá:
Hiện nay tình hình sản xuất các chế phẩm tăng năng suất cây trồng ở trên thế
giới và nước ta ngày càng có xu hướng phát triển mạnh. Hầu như tất cả các nước trên
thế giới đều có một vài cơ sở sản xuất các chất điều hòa sinh trưởng, vi lượng và các
chế phẩm tăng năng suất cây trồng. Ở nước ta, từ trước năm 1990 có rất ít cơ sở sản
xuất các chế phẩm kích thích sinh trưởng, vi lượng và tăng năng suất cây trồng, hiện
nay ở cả hai miền đã có nhiều cơ sở sản xuất, đó là chưa kể một số cơ quan nghiên cứu
cũng đưa ra thị trường hàng loạt sản phẩm thử nghiệm.


11

2.4 Giới thiệu sơ lược về 5 loại phân bón lá sử dụng trong thí nghiệm.
- B1 ATONIK: Là chất kích thích sinh trưởng cây trồng, dạng dung dịch của
công ty ADC có thành phần hợp chất Nitro thơm. Giúp bộ lá xanh kích thích sinh
trưởng, phát triển, tạo điều kiện tốt cho quá trình trao đổi chất của cây, kết quả là có
thể thu hoạch sớm và năng suất cao, chất lượng tốt. Liều lượng sử dụng là 10ml/8 lít
nước, có thể phun ở tất cả các giai đoạn phát triển của cây trồng.
Thành phần: Nitrophenol(Nitro thơm): NAA: 1500ppm, Acid Humic 9,9%. N:
3,6%. P2O5: 2,4%. K2O5: 6%. Và một số phụ gia đặc biệt khác.
Nguồn gốc: Đăng ký nhập khẩu và sản xuất: CTY CP CÂY TRỒNG BÌNH
CHÁNH 693A Kinh Dương Vương, P.An Lạc, Q.Bình Tân, HCM.
 Tóm tắt một số kết quả ứng dụng trên phân bón lá Atonik và Super grow
Kết quả khảo nghiệm trên cây cải thìa ( Nguyễn Thị Hoàng Huyên. Khóa luận
tốt nghiệp Trường ĐH.Nông Lâm. TP. Hồ Chí Minh năm 2011).
Thí nghiệm được tiến hành tại xã Cư An - Huyện Đakpơ – Gia Lai.
Qua kết quả nghiên cứu khi sử dụng hai loại phân bón lá Atonik: 1,25 (ml) / 1 lít nước
và Super grows: 2 (ml) / 1 lít nước trên cây cải thìa kết hợp với: (750 kg vôi + 700 kg
phân hữu cơ vi sinh + 100 kg N + 80 kg P2O5 + 40 kg K2O)/ 1ha + phun nước lã thì cho
năng suất cuối cùng: Với phân bón lá Atonik là 85,33 (Tấn/ha), phân Super grows là

71,99 (tấn/ha). So với đối chứng chỉ đạt 70,22 (Tấn/ha).
Như vậy từ kết quả trên cho thấy sử dụng phân bón lá Atonik đem lại năng suất
và lợi nhuân kinh tế cao hơn.
- GIBBER TB: Phân bón lá Gibber BT được sản xuất từ nguồn nguyên liệu
nhập khẩu của mỹ, Canada, Bỉ…đảm bảo độ tinh khiết 99,9%. Với tỷ lệ NPK cân đối,
giúp cây trồng phát triển khỏe mạnh, cứng cáp, tăng khả năng chống chọi sâu bệnh –
hạn hán và giá rét, tăng năng suất – nông phẩm chất lượng và an toàn.
Nồng độ: gói 20gr pha với 10- 15 lít nước.
Thành phần: N: 25%, P2O5:10%, K2O: 10%.
Cu, Fe, Zn, Mn, Mg, Bo,…Gibberllin Acid.
Nguồn gốc: Công ty Thiên Bình EC.


12

- ARROW QN : Thành phần: Nitrogen(5% w/v), phosphorous (5% w/v),
Potassium(5% w/v) và các vi dưỡng chất dạng Chelate (USA). Được hổ trợ bởi phức
hợp phụ gia đặc biệt. Có tác dụng làm tăng khả năng ra rễ, nảy mầm, tăng khả năng ra
chồi mới sau khi thu hoạch, làm tăng khả năng sinh trưởng, ra hoa, đậu quả của các
loại cây , làm tăng năng suất và chất lượng nông sản.
Nguồn gốc: Công ty TNHH TM & QUANG NÔNG
- SUPER GROW: Dạng dung dịch của công ty TM-DV-SX ba lá xanh.
Thành phần gồm: N 5%, P2O5 5%, K2O 5%. Vitamin, trung vi lượng 300 ppm.
Công dụng giúp bộ lá xanh, cây sinh trưởng và phát triển tốt, năng suất cao,
chất lượng tốt. Có thể pha thêm các chất tăng khả năng bám dính, phun sau trồng 7
ngày, 7 – 10 ngày phun một lần.
- Chế phẩm SEAWEED: Chế phẩm Seaweed là phân hữu cơ thiên nhiên, được
sản xuất tại Acadian Seaplants limited (Canada), do công ty TNHH thương mại Quốc
Bảo đóng gói. Chế phẩm Seaweed được chiết xuât từ loại rong biển tươi, xuất xứ từ
Canada, sản phẩm được xem như là kho chứa tự nhiên của 60 loại dinh dưỡng,

Carbohydrates, Aminoacids và các chất điều hòa tăng trưởng giúp cây sinh trưởng tốt,
tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.
Thành phần:
Chất khô: 95%
N: 1 - 2 %.
P: 2 – 4 %
K: 18 – 22 %
Các loại khoáng vật vi lượng.
Các Carbohydrates: Acid Alginic, mannitol, Laminarin.
Các chất kích thích sinh trưởng: Cytokinins, Auxin,Gibberellins.
Các aminoacid.
 Kết quả khảo nghiệm chế phẩm Seaweed trên hành lá ( Ung Thị Na Vy.
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐH. Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh năm 2007)
Thí nghiệm được tiến hành tại Ấp 4, xã Tân hạnh, thành phố Biên Hòa.


13

Qua kết quả nghiên cứu khi sử dụng chế phẩm Seaweed (3,5 ml / 8 lít) kết hợp
với 234 kg N + 72 kg P2O 5 + 120 kg K2O thì đem lại năng suất thực tế cho cây hành lá
là: 8,90 (Tấn/ha), Năng suất lý thuyết là 9,86 (Tấn /ha). So với đối chứng NSTT: 8,59
(Tấn/ha), NSLT: 10,42 (Tấn/ha)
Như vậy từ kết quả trên cho thấy sử dụng phân bón lá đem lại năng suất và hiệu
quả kinh tế cao hơn.


14

Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Vật liệu thí nghiệm
3.1.1 Vật liệu thí nghiệm
Giống: Mx giống được sử dụng trong thí nghiệm có thời gian sinh trưởng 30 –
35 ngày, khi cây con có từ 5 – 6 lá thật thì có thể đem trồng, lượng hạt giống trồng trên
1000 m2 là 50 – 60g.
Phân bón: sử dụng phân Ure, Super lân, phân vi sinh và 5 loại phân bón lá:
Arrow QN, chế phẩm Seaweed, Super Grows, B1 Atonik, Gibber TB
3.1.2 Dụng cụ, trang thiết bị
Dụng cụ cho thí nghiệm: cuốc, bình phun, máy chụp hình.
Dụng cụ đo đạc: thước, vở, viết, cân.
3.2 Điều kiện thí nghiêm
3.2.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm
Thời gian: Thí nghiệm được tiến hành: từ tháng 4 – 6/2012.
Địa điểm: Thí nghiệm được tiến hành tại xã Iayok - Huyện Iagrai- Tỉnh Gia Lai.
3.2.2 Đặc điểm khí hậu thời tiết:
Gia Lai có khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên, một năm có hai mùa rõ rệt:
mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng
4 năm sau. Vùng Tây Trường Sơn có lượng mưa trung bình từ 2.200 đến 2.500 mm,
vùng Đông Trường Sơn từ 1.200 đến 1.750 mm. Nhiệt độ trung bình năm là 22-25ºC.


×