Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN VÀ NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA LOÀI NHỆN NHỎ BẮT MỒI HỌ PHYTOSEIIDAE TRÊN MỘT SỐ CÂY RAU ĂN TRÁI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.3 MB, 76 trang )

i

ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN VÀ NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH
HỌC CỦA LOÀI NHỆN NHỎ BẮT MỒI HỌ PHYTOSEIIDAE
TRÊN MỘT SỐ CÂY RAU ĂN TRÁI TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Tác giả
TRẦN NGỌC VŨ

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng
kỹ sư ngành Bảo Vệ Thực vật

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
TS. Trần Thị Thiên An
TS. Nguyễn Thị Phương Thảo

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 8/2012


ii

LỜI CẢM ƠN
Để có được kết quả như ngày hôm nay cho phép tôi bày tỏ, gửi gắm những tình
cảm kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến thầy, cô, CNCNV trường Đại học Nông Lâm
Tp.HCM đã tận tình giảng dạy giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Chân thành cảm ơn thầy cô trong khoa Nông học đã trực tiếp giảng dạy, tạo điều
kiện cho tôi học tập trong bốn năm qua và thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Đặc biệt chân thành cảm ơn TS. Trần Thị Thiên An và TS. Nguyễn Thị Phương
Thảo đã tận tình giảng dạy và trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này.
Và tôi cũng xin cảm ơn các anh chị trong phòng Công Nghệ Sinh Học Động Vật –


Viện Sinh Học Nhiệt Đới Tp.HCM và các bạn đã hết lòng giúp đỡ về vật chất cũng như
động viên khích lệ tinh thần tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Cuối cùng người tôi biết ơn nhất là Cha mẹ cùng những người thân trong gia đình
luôn tạo điều kiện và động viên tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
TP.HCM, ngày tháng năm 2012
Sinh viên thực hiện

TRẦN NGỌC VŨ


iii

TÓM TẮT

Trần Ngọc Vũ, Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, tháng 8/2012. Điều
tra thành phần và nghiên cứu đặc điểm sinh học của nhện nhỏ bắt mồi họ
Phytoseiidae trên một số cây rau trái tại thành phố Hồ Chí Minh. Giáo viên hướng
dẫn: TS. Trần Thị Thiên An và TS. Nguyễn Thị Phương Thảo.
Đề tài nhằm mục đích điều tra thành phần nhện nhỏ bắt mồi trên cây rau ăn trái tại
Tp.HCM và nghiên cứu đặc điểm sinh học của một số loài nhện nhỏ bắt mồi họ
Phytoseiidae phổ biến. Đề tài thực hiện tại Phòng Công Nghệ Sinh Học Động Vật – Viện
Sinh học Nhiệt đới Tp.HCM từ tháng 2/2012 – tháng 7/2012.
Kết quả đạt được như sau:
Có 3 loài nhện nhỏ bắt mồi giống Amblyseius (Acari: Phytoseiidae) trên một số cây
rau ăn trái tại Tp.HCM đó là Amblyseius tamatavensis (tần suất xuất hiện 35,5%) hiện
diện trên cây bí xanh, Amblyseius longispinosus (tần suất xuất hiện 49,1%) hiện diện trên
bí xanh, cà tím, mướp khía, dưa leo và Amblyseius polisensis (tần suất xuất hiện 15,6%)
hiện diện cà tím.
Loài A. tamatavensis có thời gian hoàn thành vòng đời 6,00 ± 1,12 ngày, tuổi thọ
trung bình của nhện cái là 14,1 ± 1,51 ngày. Một nhện cái đẻ trung bình 17,10 ± 5,87

trứng. Tỉ lệ (%) trứng nở là 91,7%. Một nhện cái A. tamatavensis ăn trứng, nhện non và
trưởng thành nhện đỏ trung bình lần lượt là 77,0 ± 8,63; 69,8 ± 3,42 và 25,6 ± 2,70.
Loài A. longispinosus có thời gian hoàn thành vòng đời 5,77 ± 0,35 ngày, tuổi thọ
trung bình nhện cái là 15,8 ± 2,12 ngày. Một nhện cái đẻ trung bình 25,6 ± 1,35 trứng. Tỉ
lệ (%) trứng nở là 96,7%. Một nhện cái A. longispinosus ăn trứng, nhện non và trưởng
thành nhện đỏ trung bình lần lượt là 93,8 ± 10,4; 87 ± 4,47 và 26 ± 2,91.


iv

Kết quả phân tích thống kê cho thấy tuổi thọ nhện cái loài A. longispinosus cao
hơn loài A. tamatavensis cũng như khả năng tiêu thụ trứng và nhện non nhện đỏ của nhện
cái A. longispinosus đều cao hơn so với loài A. tamatavensis chứng tỏ loài A.
longispinosus có khả năng kiểm soát nhện đỏ tốt hơn loài A. tamatavensis .


v

MỤC LỤC
Trang bìa ................................................................................................................................i
Lời cảm ơn ............................................................................................................................ii
Tóm tắt .................................................................................................................................iii
Mục lục ................................................................................................................................. v
Danh sách các từ viết tắt ...................................................................................................... ix
Danh sách các bảng .............................................................................................................. x
Danh sách các hình .............................................................................................................. xi
Chương 1 MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề ....................................................................................................................... 1
1.2 Mục đích và yêu cầu ....................................................................................................... 2
1.2.1 Mục đích ...................................................................................................................... 2

1.2.2 Yêu cầu ........................................................................................................................ 2
1.2.3 Giới hạn đề tài ............................................................................................................. 2
Chương 2 TỔNG QUAN.................................................................................................... 3
2.1 Một số kết quả nghiên cứu về nhện nhỏ bắt mồi............................................................ 3
2.1.1 Thành phần loài nhện nhỏ bắt mồi .............................................................................. 3
2.1.2 Đặc điểm hình thái, sinh học của một số loài nhện nhỏ bắt mồi phổ biến họ
Phytoseiidae .......................................................................................................................... 4
2.1.2.1 Đặc điểm chung NNBM ........................................................................................... 4
Loài Amblyseius cucumeris .................................................................................................. 4
Loài Amblyseius swirskii ...................................................................................................... 5
Loài Amblyseius victoriensis ................................................................................................ 6


vi

Loài Phytoseius persimilis .................................................................................................... 6
2.1.3 Khả năng ăn mồi của một số NNBM phổ biến ........................................................... 7
2.1.4 Kết quả nghiên cứu ứng dụng nhóm NNBM phòng trừ bọ trĩ và nhện đỏ ................. 8
2.2 Giới thiệu về nhện đỏ Tetranychus sp ............................................................................ 9
2.2.1 Sự phân bố và cây ký chủ nhện đỏ Tetranychus sp..................................................... 9
2.2.2 Triệu chứng gây hại của nhện đỏ Tetranychus sp ....................................................... 9
2.2.3 Đặc điểm hình thái và sinh học của nhện đỏ son Tetranychus sp. ............................ 10
2.2.4 Khả năng kháng thuốc của nhện đỏ son .................................................................... 11
2.2.5 Biện pháp phòng trừ .................................................................................................. 11
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 12
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện ................................................................................... 12
3.2 Nội dung nghiên cứu .................................................................................................... 12
3.3 Vật liệu thí nghiệm ....................................................................................................... 12
3.4 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 13
3.4.1 Điều tra xác định thành phần loài NNBM họ Phytoseiidae trên cây ăn trái tại

TpHCM ............................................................................................................................... 13
3.4.2 Nghiên cứu đặc điểm sinh học của nhện nhỏ bắt mồi thu thập được trên một số cây
rau ăn quả tại Tp.HCM ....................................................................................................... 16
3.4.2.1 Nhân nuôi nhện đỏ làm thức ăn cho NNBM .......................................................... 16
3.4.2.2 Nhân nuôi NNBM thu thập được tại các điểm điều tra ......................................... 16
3.4.2.3 Thí nghiệm xác định thời gian phát triển các pha cơ thể và vòng đời của NNBM 17


vii

3.4.2.4 Thí nghiệm nghiên cứu khả năng đẻ trứng của NNBM ........................................ 18
3.4.2.5 Thí nghiệm nghiên cứu khả năng phát triển sau đẻ trứng ...................................... 18
3.4.2.6 Thí nghiệm khả năng ăn mồi của NNBM .............................................................. 19
3.5.4 Phương pháp thống kê xử lý số liệu .......................................................................... 20
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................................ 21
4.1 Kết quả điều tra thành phần nhện nhỏ bắt mồi trên các ruộng rau ăn trái tại Tp.HCM.
............................................................................................................................................ 21
4.1.1 Thành phần nhện nhỏ bắt mồi trên các ruộng rau ăn trái tại Tp.HCM ..................... 21
4.1.2 Đặc điểm hình thái và phân loại của 3 loài NNBM Amblyseius tamatavensis,
Amblyseius longispinosus và Amblyseius polisensis. ......................................................... 22
Amblyseius tamatavensis Blommer .................................................................................... 22
Amblyseius longispinosus (Evans) ..................................................................................... 25
Amblyseius polisensis Schicha and Corpuz-Raros ............................................................ 26
4.2 Đặc điểm sinh học của 2 loài nhện nhỏ bắt mồi Amblyseius tamatavensis và
Amblyseius longispinosus .................................................................................................. 28
4.2.1 Đặc điểm sinh học loài Amblyseius tamatavensis ..................................................... 28
4.2.1.1 Thời gian phát triển các pha cơ thể và vòng đời của loài Amblyseius tamatavensis
............................................................................................................................................ 28
4.2.1.2 Tuổi thọ và khả năng đẻ trứng của nhện cái Amblyseius tamatavensis ................. 30
4.2.1.3 Khả năng phát triển sau đẻ trứng của Amblyseius tamatavensis ............................ 31

4.2.1.4 Khả năng ăn mồi của nhện cái Amblyseius tamatavensis ...................................... 32
4.2.2 Đặc điểm sinh học loài Amblyseius longispinosus .................................................... 33
4.2.2.1 Thời gian phát triển các pha cơ thể và vòng đời của loài Amblyseius longispinosus
............................................................................................................................................ 34


viii

4.2.2.2 Tuổi thọ và khả năng đẻ trứng của nhện cái Amblyseius longispinosus .............. 35
4.2.2.3 Khả năng phát triển sau đẻ trứng của Amblyseius longispinosus ........................... 36
4.2.2.4 Khả năng ăn mồi của nhện cái Amblyseius longispinosus ..................................... 37
4.3 So sánh một số chỉ tiêu sinh học của 2 loài NNBM ..................................................... 38
4.3.1 So sánh thời gian vòng đời, tuổi thọ nhện cái, số lượng trứng đẻ hằng ngày và tổng
số trứng của 2 loài NNBM Amblyseius tamatavensis và Amblyseius longispinosus ........ 38
4.3.2 So sánh khả năng tiêu thụ trứng, nhện non và trưởng thành nhện đỏ của trưởng
thành cái 2 loài NNBM Amblyseius tamatavensis và Amblyseius longispinosus ............ .39
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................ 41
5.1 Kết luận......................................................................................................................... 41
5.2 Đề nghị ......................................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 43
PHỤ LỤC ........................................................................................................................... 46


ix

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVTV

:Bảo vệ thực vật


ctv

:Cộng tác viên

NNBM

: Nhện nhỏ bắt mồi

SD

: Độ lệch chuẩn

STT

: Số thứ tự

TB

: Trung Bình

Tp.HCM

:Thành phố Hồ Chí Minh

TS

:Tổng số

TSXH


:Tần suất xuất hiện


x

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Thành phần NNBM trên một số cây rau ăn trái tại Tp.HCM năm 2012 ........... 22
Bảng 4.2 : Thời gian phát triển các pha cơ thể và vòng đời loài A. tamatavensis ............ 28
Bảng 4.3: Tuổi thọ và khả năng đẻ trứng của loài A. tamatavensis ................................. 30
Bảng 4.4: Khả năng phát triển sau đẻ trứng của loài Amblyseius tamatavensis ............... 31
Bảng 4.5 Khả năng ăn trứng, nhện non và nhện đỏ trưởng thành của nhện cái Amblyseius
longispinosus ...................................................................................................................... 32
Bảng 4.6: Thời gian phát triển các pha cơ thể và vòng đời loài A. longispinosus ............. 33
Bảng 4.7 : Tuổi thọ và khả năng đẻ trứng của loài A. longispinosus ................................ 35
Bảng 4.8: Khả năng phát triển sau đẻ trứng của loài Amblyseius longispinosus ............... 36
Bảng 4.9 Khả năng ăn trứng, nhện non và nhện đỏ trưởng thành của nhện cái Amblyseius
longispinosus ...................................................................................................................... 37
Bảng 4.10: So sánh thời gian hoàn thành vòng đời, thời gian sống, số lượng trứng đẻ hằng
ngày và tổng số trứng đẻ của 2 loài NNBM ....................................................................... 38
Bảng 4.11: So sánh khả năng tiêu thụ trứng , nhện non, nhện đỏ trưởng thành của nhện
cái 2 loài NNBM ................................................................................................................ 39


xi

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 3.1 Ruộng bí xanh giai đoạn ra hoa thu hoạch (trái) và cuối thu hoạch (phải) ....... 14
Hình 3.2 Cây đậu thận trước và sau khi thả nhện đỏ ........................................................ 16
Hình 3.3 NNBM được nuôi trên lá riêng biệt ................................................................... 17

Hình 4.1 NNBM A. tamatavensis giai đoạn phát dục (trái) và giai đoạn đẻ trứng (phải) 23
Hình 4.2 Mảnh lưng con cái A. tamatavensis Blommers quan sát dưới kích hiển vi
phóng đại 20 lần ................................................................................................................ 23
Hình 4.3: Mảnh bụng con cái A. tamatavensis Blommers quan sát dưới kính hiển vi
phóng đại 20 lần ................................................................................................................ 23
Hình 4.4 Bộ phận sinh dục cái A. tamatavensis Blommers quan sát dưới kính hiển vi
phóng đại 40 lần ................................................................................................................. 24
Hình 4.5 Chelicera - đôi kìm A. tamatavensis Blommers quan sát dưới kính hiển vi phóng
đại 100 lần .......................................................................................................................... 24
Hình 4.6 Túi nhận tinh A. tamatavensis Blommers quan sát dưới kính hiển vi phóng đại
100 lần ................................................................................................................................ 24
Hình 4.7 Nhện cái NNBM A. longispinosus...................................................................... 25
Hình 4.8 Mặt lưng con cái Amblyseius longispinosus (Evans) quan sát dưới kính hiển vi
phóng đại 40 lần ................................................................................................................. 25
Hình 4.9 Mặt bụng con cái Amblyseius longispinosus (Evans) quan sát dưới kính hiển vi
phóng đại 40 lần ................................................................................................................. 25
Hình 4.10 Bộ phận sinh dục cái Amblyseius longispinosus (Evans) quan sát dưới kính
hiển vi phóng đại 40 lần ..................................................................................................... 26


xii

Hình 4.11 Nhện cái NNBM A. polisensis .......................................................................... 26
Hình 4.12 Mặt lưng con cái A. polisensis sp.n. quan sát dưới kính hiển vi phóng đại 20
lần ....................................................................................................................................... 27
Hình 4.13 Mặt bụng con cái A. polisensis sp.n. quan sát dưới kính hiển vi phóng đại 20
lần ....................................................................................................................................... 27
Hình 4.14 Bộ phận sinh dục cái A. polisensis sp.n. quan sát dưới kính hiển vi phóng đại
40 lần .................................................................................................................................. 27
Hình 4.15 Chelicera – đôi kìm Amblyseius polisensis sp.n. quan sát dưới kính hiển vi

phóng đại 40 lần ................................................................................................................. 27
Hình 4.16 Vòng đời NNBM Amblyseius tamatavensis ..................................................... 29
Hình 4.17 Vòng đời NNBM Amblyseius longispinosus .................................................... 34


1

Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Các loại nhện nhỏ (nhện đỏ 2 chấm, nhện đỏ son…) là dịch hại chính trên nhiều
cây trồng như: cây lương thực, cây lấy sợi, cây ăn quả và các loại cây cảnh. Thiệt hại do
chúng gây ra làm giảm năng suất rất đáng kể trên hơn 180 loại cây trồng khác nhau gồm
các loại cây lương thực như lúa, ngô; cây công nghiệp như bông vải, mía; cây rau như dưa
leo, bầu bí, đậu đỗ; các loại cây ăn trái…Chúng khá nguy hiểm do bởi có kích thước rất
nhỏ khoảng 0,5 mm, khả năng sinh sản cao, vòng đời rất ngắn, có nhiều lứa, nhiều thế hệ
trong một năm, sức phát triển quần thể cao, dễ kháng thuốc (do quá trình canh tác, sử
dụng thuốc hóa học) (Jeppson và ctv, 1975), dể bộc phát thành dịch trên nhiều loại cây
trồng.
Hiện nay, phương pháp chủ yếu để phòng trừ loài nhện vẫn là sử dụng các loài
thuốc hóa học. Liều dùng và cách dùng phần lớn là không đúng theo chỉ dẫn gây ra hiện
tượng quá liều lượng, điều này làm quần thể nhện hại mới với khả năng kháng thuốc cao,
làm giảm chất lượng nông sản, thực phẩm gây ảnh hưởng đến tâm lý, sức khỏe người tiêu
dùng và gây ô nhiễm môi trường. Do vậy, việc tìm kiếm giải pháp để vừa có thể trừ được
nhện hại vừa giảm thiểu ô nhiễm môi trường, góp phần bảo vệ sức khỏe con người, tăng
khả năng xuất khẩu là vấn đề cần thiết. Phương pháp sinh học với việc sử dụng các loài
nhện nhỏ bắt mồi là giải pháp tối ưu đáp ứng đầy đủ những yêu cầu mà nền sản xuất nông
nghiệp bền vững trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng hướng đến.



2

Các loài nhện nhỏ bắt mồi thuộc họ Phytoseiidae có trên hơn 1600 loài được phân
bố trên khắp thế giới. Một trong những khả năng quan trọng nhất của nhóm nhện này là
chúng có khả năng rất cao trong việc kiềm hãm các loài nhện nhỏ hại cây trồng.
Tp.Hồ Chí Minh có những vùng trồng rau ăn trái như Củ Chi, Hóc Môn, cung cấp
nguồn thực phẩm lớn cho thành phố. Việc lạm dụng thuốc hóa học để phòng trừ nhện đỏ
trên cây rau ăn trái là vấn đề đáng quan tâm.Và sử dụng nhện nhỏ bắt mồi để phòng trừ
nhện đỏ là xu hướng cần thiết nhất là khi Tp.HCM đang triển khai các dự án rau an toàn,
rau sạch với qui mô lớn. Nhưng hiện nay chưa có tài liệu nào công bố về thành phần loài
và cũng chưa có nhiều nghiên cứu sinh học về các loài nhện nhỏ bắt mồi họ Phytoseiidae
này trên các vùng rau ăn trái ở Tp.HCM. Chính vì vậy đề tài “Điều tra thành phần và
nghiên cứu đặc điểm sinh học của nhện nhỏ bắt mồi họ Phytoseiidae trên một số cây
rau ăn trái tại thành phố Hồ Chí Minh” được tiến hành.
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Các nghiên cứu số liệu về thành phần nhện nhỏ bắt mồi và nghiên cứu về đặc điểm
sinh học của nhện nhỏ bắt mồi phổ biến sẽ góp phần thực tiễn và khoa học cho việc
nghiên cứu, xây dựng phát triển biện pháp sinh học trong phòng trừ nhện đỏ hại cây.
1.2.2 Yêu cầu
-Điều tra thành phần nhện nhỏ bắt mồi trên một số cây rau ăn trái tại Tp.HCM.
-Nghiên cứu đặc điểm sinh học chính của 2 loài NNBM Amblyseius tamatavensis
và Amblyseius longispinosus.
1.2.3 Giới hạn đề tài
Đề tài được thực hiện trong 6 tháng (từ 2/2012-7/2012), tại các khu vực trồng rau
ăn trái tại Tp.HCM và Viện Sinh Học Nhiệt Đới Tp.HCM .


3


Chương 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Một số kết quả nghiên cứu về nhện nhỏ bắt mồi
2.1.1 Vị trí phân loại và thành phần loài nhện nhỏ bắt mồi họ Phytoseiidae
Khóa phân loại Chant (1959)
Giới: Animalia
Ngành: Arthropoda
Lớp: Arachida
Bộ: Acari
Họ: Phytoseiidae
Theo Chant & McMurtry (2007) họ Phytoseiidae được ghi nhận phân bố nhiều nơi
trên thế giới. Họ này có 1600 loài gồm 10 giống gồm Amblyseiella Muma, Amblyseiulella
Muma, Amblyseius Berlese, Neoseiulus Hughes, Typhlodromus Scheuten, Archeosetus
Chant & McMurtry, Arrenoseius Wainstein, Euseius De Leon và Phytoseiulus Evans.
Trong đó có một số giống quan trọng là Amblyseius Berlese, Neoseiulus Hughes,
Phytoseiulus Evans có khả năng cao trong phòng trừ nhện đỏ và các loại côn trùng nhỏ
gây hại khác và đã được thương mại hóa nhiều trên thế giới.


4

- Giống Amblyseius Berlese gồm có một số loài quan trọng là: Amblyseius
longispinosus (Evans, 1952), Amblyseius andersoni (Chant, 1957), Amblyseius cucumeris
Oud, Amblyseius tamatavensis Blommers, Amblyseius polisensis Schicha and CorpuzRaros sp.n.
- Giống Neoseiulus Hughes có 2 loài quan trọng được nghiên cứu nhiều trên thế
giới là: Neoseiulus fallacis (Garman), Neoseiuslus californicus McGregor.
- Giống Phytoseiulus Evans có 2 loài quan trọng là: Phytoseiulus longipes Evans,
Phytoseiulus persimilis Athias-Henriot.

Nhiều nhà khoa học đã đưa cách phân loại dựa theo sinh vật học, hình thái học,
sinh thái học (Muma và Denmark 1970).
Mc Murty và Croft (1997) phân loại các loài NNBM trong họ Phytoseiidae dựa
vào cách ăn mồi . Tác giả chia ra 4 nhóm ăn mồi chính:
Nhóm chuyên ăn nhện đỏ Techanychus sp gồm các loài của giống Phytoseiulus
trong đó loài Phytoseiulus persimilis đã được thương mại hóa 1960.
Nhóm bắt mồi có khả năng ăn nhiều dạng mồi khác nhau nhưng mồi ưu thích nhất
là nhện Techanychus sp. gồm các loài giống Typhlodromus rickeri, giống này có nguồn
gốc châu Á.
Nhóm bắt mồi không chuyên hóa, có thể ăn nhiều dạng mồi khác nhau gồm các
giống Typhlodromus, giống Metaseiulus, giống Euseiini (gồm 2 loài Typhlodromalus và
loài Amblydromalus 2 loài này có nguồn gốc châu Phi) và 2 giống Neoseiulus và
Amblyseius, 2 giống này đã được thương mại hóa như loài Neoseiulus californicus,
Amblyseius anonymus, Amblyseius idaeus (Nguyen Van Đinh, 1988).
Nhóm chuyên ăn phấn hoa và có thể ăn một số dạng con mồi khác. Gồm các giống
Euseiini, Euseius, Iphiesius.
Tại Việt Nam, mới chỉ phát hiện một số loài của giống Amblyseius như loài
Amblyseius sp. và loài Amblyseius victoriensis. Riêng chỉ có loài Amblyseius sp. đã được


5

thử nghiệm nhân nuôi và phóng thích tại một vùng trồng rau ở Hà Nội (Nguyễn Văn
Đĩnh, 2004).
2.1.2 Đặc điểm hình thái, sinh học của một số loài nhện nhỏ bắt mồi phổ biến họ
Phytoseiidae
2.1.2.1 Đặc điểm chung NNBM
Nhện nhỏ bắt mồi họ Phytoseiidae là loài nhện nhỏ, sống tự do. Theo phương diện
giải phẫu, nhện họ Phytoseiidae có 8 chân và cơ thể được chia thành 2 phần: phần đầu
Gnathosoma (là phần hàm miệng), phần thứ 2 là Idiosoma (là phần thân). Nhện phát triển

qua 3 giai đoạn: trứng, nhện non và trưởng thành. Ở giai đoạn nhện non có 3 tuổi: nhện
non tuổi 1 có 6 chân. Nhện non tuổi 2 (gọi là protonymph) và nhện non tuổi 3 (gọi là
deutonymph) có 8 chân.
Loài Amblyseius cucumeris
Giai đoạn phát triển: trứng, nhện non tuổi 1, protonymph, deutonymph, trưởng
thành. Cơ thể màu nâu nhạt trong suốt, dài khoảng 0,5 mm. Từ giai đoạn nhện non tuổi 1
đến giai đoạn trưởng thành, nhện có hình giọt nước. Trứng hình oval, màu trắng trong
suốt, được đẻ bên dưới mặt lá có lông. Ở nhiệt độ 20°C trứng nở sau 3 ngày đẻ, nhện non
tuổi 1 không ăn, khoảng 2 ngày sau thành protonymph, khoảng 7 ngày sau thành
deutonymph. Trưởng thành sống khoảng hơn 30 ngày. Nhện cái có thể đẻ hơn 35 trứng.
Theo nghiên cứu của Yanxuan Zhang và ctv (2000) về A. cucumeris trong phòng
trừ nhện Schizotetranychus nanjingensis (Acari: Tetranychidae) ở Trung Quốc đưa ra một
số kết luận sau: Khi ăn trứng và trưởng thành nhện S.nanjingensis thì vòng đời của
A.cucumeris từ trứng đến trưởng thành là 7,5 ngày ở thế hệ thứ nhất và 7,7 ngày ở thế hệ
thứ 2. Con cái trưởng thành bắt đầu đẻ trứng từ 3 ngày tuổi , có thể đẻ từ 1 - 4 trứng hằng
ngày, trung bình là 2,2 trứng, trong thời gian 7 - 15 ngày. Số trứng đẻ tổng cộng là 35,8
trứng (14 - 47 trứng).
Loài Amblyseius swirskii


6

Loài A. swirskii được ghi nhận ở khu vực phía tây Mediterranean, Israel, Italy,
Cyprus và Hy Lạp. Chúng được tìm thấy trên cây táo, rau cải, bông vải. Tại Israel, A.
swirskii được tìm thấy hiện diện trên họ cam quýt.
Điều kiện thích hợp cho loài A. swirskii phát triển 25 – 28°C , độ ẩm 70%. Sự phát
triển từ trứng đến trưởng thành của A. swirskii là 6 ngày với 26°C .
Khả năng phát triển mật độ quần thể của A. swirskii phụ thuộc chính vào dạng
nguồn thức ăn.Với điều kiện thức ăn đầy đủ, con cái đẻ 2 trứng mỗi ngày. A. swirskii
không có diapause khi ngày ngắn (dưới 12 giờ chiếu sáng) và nhiệt độ thấp.

Loài Amblyseius victoriensis
Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Đĩnh (2006) về loài Amblyseius victoriensis
Womersley: Amblyseius victoriensis là loài mới được ghi nhận ở Việt Nam. Chúng có mặt
trên cây đậu đỗ, cây có múi ở vùng Hà Nội. Nhện cái hình oval, cơ thể căng bóng, có 30
lông ngắn ở trên lưng. Phía cuối tấm bụng có 9 lông, trong đó hàng thứ 2 từ trên xuống có
4 lông xếp thành 1 đường hơi cong. Nhện trưởng thành di chuyển nhanh nhẹn. Màu sắc
cơ thể nhện thay đổi theo thức ăn. Kích thước con trưởng thành cái khoảng 0,5 x 0,3 mm.
Kích thước con trưởng thành đực nhỏ hơn khoảng 0,48 x 0,27 mm. Trưởng thành cái có
phần bụng phình to và tròn. Trưởng thành đực cơ thể có phần dẹp hơn, phần cuối bụng
không tròn như con cái.
Amblyseius victoriensis có 3 pha phát triển là trứng, nhện non và nhện trưởng
thành. Vòng đời của NNBM tương đối ngắn, ở 25°C là 7,12 ± 0,31 ngày và ở 30°C là
6,22 ± 0,29 ngày.
Loài Phytoseiulus persimilis
Trứng hình oval dài khoảng 0,3 mm, màu hồng hơi vàng, lớn hơn 3 lần trứng nhện
đỏ son. Nhện non tuổi 1 không hoạt động, có màu hồng, có 6 chân. Nhện non tuổi 2, tuổi
3 rất hoạt động, có 8 chân, cơ thể màu hồng. Trưởng thành có màu cam đỏ sáng, chân dài,
cơ thể hình quả lê, dài 0,5 mm. Cả trưởng thành và nhện non Phytoseiulus persimilis di


7

chuyển khắp mặt lá và ăn trứng, nhện non và trưởng thành nhện đỏ 2 chấm. Phytoseiulus
persimilis hoàn thành vòng đời trong 5 ngày ở 30°C. Tỷ lệ nhện cái hơn 4 lần nhện đực
(Tỷ lệ giới tính 4:1).
Nhện cái đẻ 2 - 3 trứng mỗi ngày. Giai đoạn nhện non mới nở không ăn, nhện non
tuổi 2 đến trưởng thành thì ăn tất cả giai đoạn của nhện đỏ. Mỗi con NNBM Phytoseiulus
persimilis tiêu thụ khoảng 5 - 30 con mồi (bao gồm cả trứng, nhện non và trưởng thành
nhện đỏ) trên ngày. Trưởng thành có thể sống 30 - 35 ngày và đẻ khoảng 30 - 60 trứng.
Phytoseiulus persimilis không có trạng thái diapause, vì vậy nó có thể hoạt động xuyên

suốt trong năm ở nhà kính.
Loài Amblyseius longispinosus
Kết quả nghiên cứu của Retno Dyah Puspitarini (2004) cho biết vòng đời A.
longispinosus là 4,78 ngày, thời gian sống con cái là 15,42 ngày hơn con đực (13,95
ngày) . Trung bình con cái đẻ 1,54 trứng/ngày. Tổng số trứng đẻ 25,9 trứng. Tỷ lệ đực :
cái là 1 : 3.
Theo Zhang Y.X (1998), A. longispinosus đẻ trung bình 3,6 trứng/ngày, cao nhất
có thể đạt 7 trứng/ngày với con mồi là nhện đỏ Schizotetranychus longus.
1.3 Khả năng ăn mồi của một số NNBM trong họ Phytoseiidae
Kết quả nghiên cứu của Xuenong Xu (2009) cho biết A. swirskii ăn ấu trùng tuổi 1
của bọ trĩ. Nhện cái có thể tiêu thụ hơn 4,71 con ấu trùng bọ trĩ/ ngày, tiêu thụ 2,54 nhện
non tuổi 2/ngày, 1,9 nhện non tuổi 3/ngày ở 25°C trong phòng thí nghiệm. Đối với rầy
phấn, A. swirskii ăn 19 trứng/ngày và 15 ấu trùng/ngày trong nhà kín ở nhiệt độ 25°C.
Kết quả của Zhang Y.X (1997) A. longispinosus tiêu thụ 5 - 6 con nhện đỏ
Aponychus corpuzae /ngày. Zhang Y.X (1998). A. longispinosus tiêu thụ trung bình 3,88
con nhện Schizotetranychus longus/ngày ở 250C, 3,75 con/ngày ở 300C, 4,25 con/ngày ở
350C.


8

Nguyễn Văn Đĩnh (2006) NNBM Amblyseius victoriensis tuổi 1 không ăn, tuổi 2
ăn khoảng 2 - 6 trứng nhện đỏ/ngày, ở tuổi 3 là 4 - 11 trứng nhện đỏ/ngày. Nếu tính từ khi
nhện cái có thể ăn đến lúc chết sinh lý nó có thể tiêu diệt tới 219,5 quả.
Nguyễn Văn Đĩnh (1988) Amblyseius anonymus tiêu thụ 11,3 trứng nhện đỏ
Tetranychus sp./ngày. Amblyseius idaeus tiêu thụ 12,3 trứng Tetranychus sp./ngày.
2.1.4 Kết quả nghiên cứu ứng dụng nhóm NNBM phòng trừ bọ trĩ và nhện đỏ
2.1.4.1 Ngoài nước
Thí nghiệm trong nhà kính trồng cà chua, dưa leo, và cà tím được tiến hành tại
Izmir (Thổ Nhĩ Kỳ). Thí nghiệm được tiến hành từ 1992 - 1996. Nhện nhỏ bắt mồi P.

persimilis kiềm hãm tốt nhện hại Tetranychus sp., tỷ lệ phóng thả tối ưu để làm giảm
quần thể nhện hại trên dưa leo là 1/40 (NNBM/nhện hại), trên cà chua là 1 P. similis/20
Aculops lycopersici và được phóng thả vào mùa thu và mùa xuân. Tuy nhiên cần phun
thêm thuốc trừ nhện hoặc lưu huỳnh vào tháng 6 năm sau để tăng hiệu quả phòng trừ A.
lycopersici vì phần lớn nhện bắt mồi bị chết do có sự gia tăng nhiệt độ vào mùa hè.
Trong vài năm trở lại đây NNBM Neoseiulus californicus được sử dụng khá rộng
rãi trong các chương trình phòng trừ sinh học nhện đỏ 2 chấm T. urticae trên nhiều loại
cây trồng và nhiều quốc gia trên thế giới. Bởi vì loại nhện bắt mồi này có khả năng chịu
được giới hạn nhiệt và ẩm độ khá rộng, quan trọng hơn chúng là một trong số ít loài
NNBM có khả năng chịu đựng được nhiều loại thuốc trừ nhện và trừ côn trùng khác.
N. californicus đã được thương mại trên toàn thế giới để hạn chế nhện hại và vài
động vật hại nhỏ khác trên các loại cây lê tàu, giống cam quýt, cây nho, dâu tây, cây rau
và những cây cảnh khác.
2.1.4.2 Trong nước
Đại học Nông Nghiệp I Hà Nội đã nghiên cứu thành công việc nhân nuôi
Amblyseius sp. và thả tại một số vùng trồng rau tại Hà Nội. Quy trình nhân nuôi là thả
chúng trên giá thể là những cây đậu, có nhiều loài nhện đỏ để làm mồi. Khi đậu ra đủ 6 lá


9

thì thả nhện đỏ son vào với tỉ lệ 10 con trưởng thành/cây. Khi số lượng nhện đỏ nhiều
(khoảng 500 con/cây) mới thả nhện bắt mồi vào (mỗi cây từ 2 - 3 con).
Chỉ sau 7 - 8 tuần số lượng nhện bắt mồi đã tăng lên gấp 13 lần so với mật độ thả
ban đầu; khi đó mới đưa cả nhện bắt mồi và thức ăn của nó tới những khu vực trồng rau,
màu cần phải bảo vệ. Để nhện bắt mồi sinh trưởng và phát triển nhanh trong môi trường
có ít nhện đỏ, các tác giả còn sử dụng cả nhện trắng và nhiều loại thức ăn khác như phấn
hoa, mật ong để thay thế, giúp cho nhện bắt mồi duy trì sự sống.
2.2 Một số kết quả nghiên cứu về nhện đỏ Tetranychus sp.
2.2.1 Sự phân bố và cây ký chủ của nhện đỏ Tetranychus sp. (Acari: Tetranychidae)

Theo Goff (1986), nhện đỏ Tetranychus sp. tấn công trên 100 loại cây trồng và cỏ
dại, gây hại nghiêm trọng trên cây đậu, tiêu, cà chua, dưa chuột, và nhiều loại cây khác.
Nó cũng là loài gây hại trên cây đu đủ, quả lạc tiên và nhiều loài cây ăn quả khác . Nhện
đỏ tấn công nhiều loại hoa và cây kiểng như hoa cẩm chướng, cây hoa lan, hoa
hồng…phân bố rộng trên đảo Hawaii.
Ở Việt Nam, nhện đỏ Tetranychus sp. phân bố và gây hại trên nhiều loại cây khác
nhau. Chúng gây hại nhiều trên cây bông vải, cây sắn, cây rau đay, đậu đỗ, ớt, lạc, hoa
hồng, đào, mận…(Nguyễn Văn Đĩnh,2002).
Theo Nguyễn Văn Đĩnh (2002) trên cây sắn nhện đỏ Tetranychus sp. có mặt cao
nhất là tại các là già sau đó đến lá bành tẻ và thấp nhất là lá non.
2.2.2 Triệu chứng gây hại của nhện đỏ Tetranychus sp.
Theo Goff (1986), nhện non và trưởng thành của nhện đỏ Tetranychus sp. thường
sống và gây hại ở bề mặt dưới của lá làm cho lá trở nên bạc trắng với những chấm nhỏ li
ti. Màng tơ của nhện hại Tetranychus sp. được giăng chằng chịt ở bề mặt dưới lá có thể
nhìn thấy được. Lá bị hại trở nên bạc trắng và mất màu xanh và có thể bị rụng.
Theo Nguyễn Văn Đĩnh (2002), các pha nhện non và trưởng thành sống mặt dưới
cạnh gân chính của lá bánh tẻ và lá già. Nhện dùng kìm chích vào mô lá tạo nên các vết


10

chích nhỏ li ti không có hình dạng nhất định. Vết chích ban đầu có màu trắng nhạt sau đó
chuyển sang màu trắng vàng. Nếu gặp mưa và hoặc gió mạnh chỗ bị hại sẽ bị thủng và
sau một thời gian lá sẽ bị rụng. Khi mật độ của nhện đỏ Tetranychus sp. tăng cao, chúng
tấn công trên cả lá non và ngọn. Nhện giăng tơ, tạo nên một lớp tơ dày kín toàn bộ ngọn
và lá non. Cây bị còi cọc, không ra hoa và kết quả được. Chúng thường gây hại ở thời tiết
nóng và khô.
2.2.3 Đặc điểm hình thái và sinh học nhện đỏ son Tetranychus sp.
Nhện đỏ Tetranychus sp. có các giai đoạn phát triển: trứng có dạng hình cầu, màu
vàng rơm, bề mặt nhẩn, kích thước 0,1 mm. Nhện non tuổi 1 lớn hơn trứng màu hồng có 3

đôi chân. Nhện đỏ son tuổi 2 và tuổi 3 lớn hơn và có màu đỏ hơn nhện non tuổi 1, giai
đoạn này chúng có 4 đôi chân. Nhện cái trưởng thành có màu đỏ sậm, hình oval, kích
thước 0,51 mm. Trưởng thành đực nhỏ hơn con cái và thon nhọn ở phần cuối bụng, chúng
có 1 chấm đen ở mỗi phía trên lưng (Hill, D.S.1993).
Cơ thể nhện nhỏ được chia làm 2 phần riêng biệt: phần đầu giả phía trước và phần
dinh dưỡng hay còn gọi là phần thân. Phần phía trước chỉ gồm bộ phận miệng, phần thân
có chức năng của ngực bụng và một phần chức năng của đầu côn trùng. Sau khi trứng nở,
giai đoạn nhện non tuổi 1 có 3 đôi chân, giai đoạn nhện tuổi 2,3 và nhện trưởng thành có
4 đôi chân (Nguyễn Văn Đĩnh, 2002).
Nhện đỏ Tetranychus cinnabarinus Boisdual có 3 pha phát triển: trứng, nhện non
tuổi 1, tuổi 2, tuổi 3 và trưởng thành. Trứng hình cầu, trơn nhẵn, màu vàng nhạt, khi sắp
nở có màu hơi nâu. Nhện non tuổi 1 có màu trắng ngà, có 3 đôi chân, trên thân có nhiều
lông dài. Nhện non tuổi 2 có màu vàng nhạt, có 4 đôi chân. Nhện non tuổi 3 có màu vàng
rơm hoặc vàng đậm, bắt đầu xuất hiện hai đốm hơi nâu hoặc đỏ nhạc trên lưng. Nhện
trưởng thành có màu đỏ son hoặc đỏ hơi vàng, trên lưng có một vệt đỏ sẫm. Kích thước
con cái (0,44 mm x 0,24 mm), kích thước con đực (0,34 mm x 0,15 mm) phần cuối bụng
con đực thon nhọn hơn con cái (Nguyễn Văn Đĩnh, 2002).


11

Theo Nguyễn Văn Đĩnh (2002) vòng đời gồm 3 giai đoạn trứng, nhện đỏ, trưởng
thành. Nhện non có 3 tuổi. Giai đoạn tuổi 1 có 3 đôi chân, tuổi 2 có 4 đôi chân. Nhện đỏ
Tetranychus sp. có giai đoạn trứng kéo dài 3 ngày và sau khoảng 1,8 ngày nhện non tuổi 1
lột xác. Nhện non tuổi 2 kéo dài 2 ngày, và giai đoạn nhện non tuổi 3 kéo dài khoảng 1,8
ngày. Trong giai đoạn phát triển thì giai đoạn trưởng thành là dài nhất khoảng 25 - 30
ngày.
2.2.4 Khả năng kháng thuốc của nhện đỏ
Tetranychus urticae có khả năng kháng lại hầu hết các hóa chất sử dụng, đặc biệt
kháng mạnh với thuốc gốc Abamectin (Van Leeuwen, 2007). Nhện Tetranychus

cinnabacinus hoàn toàn kháng lại thuốc gốc lân hữu cơ đã được sử dụng tại vùng canh tác
rau ở Nam Phi (Meyer, 1981).
Ghadamyari (2008) nghiên cứu tính kháng thuốc của nhện T. urticae ở Iran cho
thấy nhện hại T. urticae đã kháng lại với hầu hết thuốc gốc Abamectin, oxydemeton –
methyl và kháng với một số thuốc gốc lân hữu cơ, Parathion. Trên cây dâu tây ở Brazil,
nhện T. urticae đã kháng rất mạnh với thuốc gốc Milbemectin, Fenpropathrin,
Chlorfenapyr và kháng yếu với thuốc gốc Cyhexatin, Fenpyroximate, Propargite ( Sato,
2005).
Sibel Yorulmaz (2008) thí nghiệm sự kháng thuốc BVTV của nhện đỏ Tetranychus
urticae trên cây rau đã cho thấy nhện đỏ có khả năng kháng với nhiều hóa chất thuốc
BVTV khác nhau như Chlorpyrifos, Amitraz, Propargite, Clofentezine, Clofentezine và
Bifenthrin.
2.2.5 Biện pháp phòng trừ
+Biện pháp sinh học
Năm loài thiên địch có hiệu quả kinh tế trong phòng trừ nhện đỏ Tetranychus sp.
tại Mỹ là Phytoseiulus persimlis, Mesoseiulus longipes, Amblyseius californicus,
Galendromus occidentalis và Amblyseius fallacis.


12

+Biện pháp canh tác
Vệ sinh đồng ruộng bằng cách ngắt bỏ những lá, cành bị nhện tấn công ra khỏi
vườn. Bón phân cân đối, trừ cỏ kịp thời, tưới nước giữ ẩm cho cây, tạo điều kiện cho các
đọt non phát triển đều và tập trung (Nguyễn Văn Đĩnh, 2002).
+Biện pháp hóa học
Trong các loại thuốc trừ nhện Tetranychus sp. nên chọn lựa xà phòng hoặc các loại
dầu khoáng, dầu cây neem là tốt nhất. Nên phun thuốc trực tiếp với nhện ở mặt dưới lá.
Trên vài loại rau người ta có thể sử dụng sulfur dạng bột hoặc dạng dung dịch để phòng
trừ nhện, tuy nhiên đối với cây bầu bí thì sulfur có thể gây cháy lá.



13

Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện
-Đề tài tiến hành từ tháng 2/2012 đến tháng 7/2012
-Địa điểm điều tra: các ruộng cây rau ăn trái tại Tp.HCM
-Địa điểm đếm mẫu, định danh, nuôi sinh học NNBM tại phòng Công Nghệ Sinh
Học Động Vật. Viện Sinh Học Nhiệt Đới thành phố Hồ Chí Minh.
3.2 Nội dung nghiên cứu
-Điều tra thành phần NNBM trên cây rau ăn trái tại Tp. HCM
-Nghiên cứu đặc điểm sinh học của 2 loài NNBM Amblyseius tamatavensis và
Amblyseius longispinosus.
3.3 Vật liệu thí nghiệm
-Bịch đựng mẫu, lọ giữ mẫu, giấy để làm nhãn;
-Giấy thấm, giấy lọc, cồn 70%, bông gòn thấm nước, viết lông dầu, băng keo giấy;
-Đĩa petri thủy tinh, găng tay, bình tia 500 ml, nhíp gắp mẫu, cọ quét, lam kính,
khay đựng mẫu, hộp lưu mẫu, kính lúp, kính hiển vi;
-Hộp nhựa (156 x 149 x 91 mm), lưới, kính soi cầm tay, cọ quét, bình tia, nhíp gắp
mẫu, bông gòn thắm nước;
-Hạt đậu Phaseolus vulgaris L (Kidney bean plant) hạt được nhập nội từ Nhật


×