Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện cẩm khê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 100 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một trong những trung gian tài chính có vai trò rất quan trọng
đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước và cũng là hệ thần kinh của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Hệ thống ngân hàng có hoạt động tốt thì mới điều
hòa được nguồn vốn cho nền kinh tế, nền kinh tế phát triển với tốc độ cao khi hệ
thống ngân hàng hoạt động có hiệu quả và phát triển ổn định.
Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả hoạt động kinh doanh được xem là
một vấn đề sống còn đối với các doanh nghiệp nói chung và các ngân hàng thương
mại nói riêng. Vì vậy, hiệu quả kinh doanh luôn được các ngân hàng thương mại
đặt lên hàng đầu, chỉ có một kết quả kinh doanh tốt thì mới phản ánh được hiệu
quả hoạt động của ngân hàng. Trong điều kiện nền kinh tế hội nhập như hiện nay,
NHTM muốn có khả năng cạnh tranh cao thì phải không ngừng nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của mình. Nằm trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam, Chi nhánh NHNO&PTNT huyện Cẩm Khê - Chi nhánh NHN O&PTNT tỉnh
Phú Thọ cũng đang từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh để tồn tại,
phát triển và cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác.
Từ thực tiễn hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHN O&PTNT huyện Cẩm
Khê đã bộc lộ nhiều khó khăn và thách thức trước yêu cầu cạnh tranh để hội nhập
khu vực cũng như hội nhập quốc tế. Đối với ngân hàng tuy tốc độ tăng trưởng
trong những năm qua đạt tỷ lệ khá cao, là trên 30%/năm nhưng chất lượng hiệu
quả hoạt động kinh doanh còn thấp. Ngoài những khó khăn chung của môi trường
kinh tế, còn có nguyên nhân rất quan trọng khác là việc quản lý các nghiệp vụ kinh
doanh còn bộc lộ nhiều vấn đề tồn tại, yếu kém điều đó đã đặt ra vấn đề cần phải
nghiên cứu và giải quyết để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Chi nhánh NHNO&PTNT huyện Cẩm Khê.
Nhận thức được vai trò của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân
hàng thương mại, đặc biệt là sau quá trình thực tập tại Chi nhánh NHNO&PTNT huyện
Cẩm Khê, tôi đã chọn đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông
thôn huyện Cẩm Khê - Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông


thôn tỉnh Phú Thọ” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
1


2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh NHNO&PTNT huyện Cẩm Khê - Chi nhánh
NHNO&PTNT tỉnh Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại.
- Phản ánh và đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh
NHNO&PTNT huyện Cẩm Khê - Chi nhánh NHNO&PTNT tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
tại Chi nhánh NHNO&PTNT huyện Cẩm Khê - Chi nhánh NHN O&PTNT tỉnh Phú
Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh NHN O&PTNT
huyện Cẩm Khê - Chi nhánh NHNO&PTNT tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Chi nhánh NHNO&PTNT huyện Cẩm Khê - Chi
nhánh NHNO&PTNT tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi về thời gian: Năm 2009 - 2011
- Phạm vi về nội dung: Các hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh NHN O&PTNT
huyện Cẩm Khê - Chi nhánh NHNO&PTNT tỉnh Phú Thọ.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
- Sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa

duy vật lịch sử:
+ Biện chứng duy vật là đặt các sự vật hiện tượng nghiên cứu trong mối
quan hệ biện chứng với nhau, vì các sự vật hiện tượng không tồn tại một cách độc
lập mà phụ thuộc lẫn nhau và có mối quan hệ tác động qua lại với nhau.
2


+ Duy vật lịch sử: Các quan hệ kinh tế xã hội luôn ở trong trạng thái biến
đổi không ngừng. Vì vậy, khi nghiên cứu một vấn đề nào đó ta phải luôn gắn chúng
với một mốc thời gian cụ thể.
4.2. Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Số liệu được thu thập qua điều tra,
thực nghiệm, quan sát, phỏng vấn, phiếu điều tra,…
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu được thu thập từ những tài
liệu đã có sẵn: Các báo cáo tài chính, văn bản, hồ sơ và các giấy tờ khác của ngân
hàng hoặc thu thập thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như sách, báo,
tạp chí,…
4.3. Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp so sánh: Trên cơ sở số liệu thu thập được tiến hành phân tích
và so sánh giữa kỳ nghiên cứu với kỳ gốc, so sánh cả số tuyệt đối và số tương đối.
Qua đó phản ánh sự biến động về quy mô của chỉ tiêu nghiên cứu ở kỳ phân tích,
thấy được tốc độ hay xu thế phát triển của hiện tượng.
- Phương pháp tổng hợp: Các số liệu được tổng hợp và tính toán các chỉ tiêu
kinh tế cần thiết như số tương đối, số trung bình,… Từ đó đánh giá kết quả đạt
được, mặt tích cực và mặt hạn chế còn tồn tại.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
khóa luận tốt nghiệp được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Cẩm Khê - Chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Cẩm Khê Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ

3


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Một số vấn đề cơ bản về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam: Điều 20, Luật các TCTD được
Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật các TCTD được Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ năm thông qua ngày 15/06/2004 khẳng định:
“Ngân hàng là loại hình TCTD được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan…” Trong đó: “Tổ chức tín dụng là doanh
nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp
luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền
gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán. Hoạt
động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung
là thường xuyên nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng
các dịch vụ thanh toán”.
Nghị định của Chính phủ số 59/2009/NĐ - CP ngày 16/07/2009 về tổ chức
và hoạt động của ngân hàng thương mại khẳng định: “Ngân hàng thương mại là
ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật các TCTD

Việt Nam và các quy định khác của pháp luật”.
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về NHTM, nhưng có thể hiểu tổng
quát: Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân hoạt
động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, với hoạt động chính là huy động vốn dưới
các hình thức khác nhau từ khách hàng, trên cơ sở nguồn vốn huy động được và
nguồn vốn chủ sở hữu ngân hàng sử dụng nguồn vốn này để thực hiện các nghiệp
vụ kinh doanh.
4


1.1.2. Chức năng của ngân hàng
1.1.2.1. Chức năng thủ quỹ cho xã hội
Thực hiện chức năng này NHTM nhận tiền gửi của các chủ thể kinh tế trong
xã hội như: Cá nhân, các doanh nghiệp, các hộ gia đình, các cơ quan nhà nước,
NHNN và NHTM khác để đáp ứng các nhu cầu rút tiền, chi tiền và những nhu cầu
khác của khách hàng.
Chức năng này có ngay từ thời sơ khai của hoạt động ngân hàng xuất phát từ
nhu cầu muốn đảm bảo an toàn cho tài sản và mong muốn tích lũy giá trị của công
chúng. Ban đầu ngân hàng chỉ là người giữ hộ tiền và khách hàng phải trả cho
ngân hàng một khoản phí. Về sau ngân hàng đã sử dụng tiền gửi của khách hàng để
cho vay và ngân hàng phải trả cho khách hàng một khoản lợi tức (lãi tiền gửi). Tuy
nhiên, đối với các tài sản như: Vàng bạc, đá quý,…yêu cầu ngân hàng giữ hộ
khách hàng vẫn phải trả cho ngân hàng một khoản phí nhất định.
Nền kinh tế càng phát triển thì thu nhập của công chúng tăng lên khi đó nhu
cầu đảm bảo an toàn cho tài sản của họ cũng tăng lên rất nhiều, do đó chức năng
này của ngân hàng được thể hiện rõ nét hơn. Thực hiện chức năng thủ quỹ cho xã
hội đem lại lợi ích cho cả ngân hàng và khách hàng.
- Đối với khách hàng thông qua gửi tiền vào ngân hàng không những bảo
đảm an toàn cho tài sản mà còn có một khoản thu nhập từ khoản tiền nhàn rỗi.
- Đối với ngân hàng là cơ sở để ngân hàng thực hiện các chức năng khác

như: Chức năng trung gian thanh toán, chức năng trung gian tín dụng.
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
Là chức năng phái sinh mà chỉ có ngân hàng mới có, được thực hiện thông
qua hoạt động đầu tư và cho vay (cấp tín dụng).
Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh toán khi thực hiện thanh toán
theo yêu cầu của khách hàng như: Trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh
toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chuyển vào tài khoản của người bán.
Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở
thực hện chức năng làm thủ quỹ cho xã hội. Việc nhận tiền gửi và theo dõi các
khoản thu, chi trên tài khoản tiền gửi của khách hàng là tiền đề để ngân hàng thực
5


hiện chức năng trung gian thanh toán. Mặt khác, việc thanh toán trực tiếp bằng tiền
mặt giữa các chủ thể kinh tế có nhiều hạn chế như: Không an toàn, chi phí lớn, tốn
nhiều thời gian,…đã tạo ra nhu cầu thanh toán qua ngân hàng để khắc phục những
hạn chế đó.
Chức năng trung gian thanh toán của ngân hàng thương mại có ý nghĩa quan
trọng đối với nền kinh tế.
- Thanh toán không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng là giảm lượng
tiền mặt trong lưu thông, qua đó giảm chi phí cho xã hội như: Chi phí in ấn, vận
chuyển và kiểm đếm tiền,... Đảm bảo thanh toán nhanh chóng, chính xác, an toàn
và thuận tiện cho khách hàng.
- Việc cung ứng dịch vụ thanh toán không tiền mặt có chất lượng làm tăng
uy tín cho ngân hàng thương mại tạo điều kiện thu hút tiền gửi, đặc biệt là tiền gửi
thanh toán của các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế.
Như vậy, với sự ra đời và phát triển của ngân hàng thương mại phần lớn các
khoản thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ của xã hội được thực hiện qua hệ thống
ngân hàng với những phương thức thanh toán hiện đại.
1.1.2.3. Chức năng trung gian tín dụng

Ngân hàng thương mại là trung gian tín dụng khi ngân hàng là cầu nối giữa
người có vốn dư thừa và những người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này
NHTM vừa là người đi vay, vừa là người cho vay đối với nền kinh tế. Ngân hàng
thực hiện được chức năng này vì ngân hàng là một tổ chức chuyên kinh doanh tiền
tệ, tín dụng, có khả năng nhận biết về tình hình cung cầu vốn tín dụng trong nền
kinh tế, thông qua nhận tiền gửi của khách hàng với một khối lượng lớn ngân hàng
có thể giải quyết mối quan hệ cung và cầu tín dụng cả về khối lượng và thời hạn.
Thực hiện chức năng trung gian thanh toán đã đem lại lợi ích cho tất cả các
bên tham gia: Ngân hàng, người gửi tiền, người đi vay và đảm bảo lợi ích cho nền
kinh tế.
- Ngân hàng sẽ tìm kiếm lợi nhuận từ chênh lệch giữa lãi suất huy động và
lãi suất cho vay.
- Người gửi tiền thu được lợi từ vốn nhàn rỗi của mình thông qua khoản tiền
gửi và đảm bảo an toàn cho tài sản.
6


- Người đi vay sẽ thỏa mãn được nhu cầu vốn để đáp ứng cho hoạt động sản
suất kinh doanh, chi tiêu, thanh toán mà không tốn nhiều chi phí về thời gian và
sức lực tìm kiếm nguồn vốn ổn định và hợp pháp.
- Đối với nền kinh tế chức năng này góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
thực hiện luân chuyển vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn.
Như vậy, hoạt động của NHTM là “đi vay để cho vay” làm cầu nối giữa
những người có vốn dư thừa và những người có nhu cầu về vốn. Những hoạt động
trên mang tính chất kinh doanh, bởi vì khi cho vay NHTM đặt ra mức lãi suất cao
hơn mức lãi suất huy động vốn. Chênh lệch giữa hai mức lãi suất là để bù đắp chi
phí hoạt động tín dụng và một phần lợi nhuận của ngân hàng.
1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính có vai trò quan trọng đối
với quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong nền kinh tế thị trường

ngân hàng thương mại có một số vai trò cơ bản sau:
- Thứ nhất: Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, là
công cụ quan trọng thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển.
Ngân hàng thương mại là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động
SXKD của các doanh nghiệp, cá nhân và các chủ thể khác trong nền kinh tế. Ngân
hàng thương mại đứng ra huy động các nguốn vốn nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi từ
các chủ thể trong xã hội, thông qua hoạt động tín dụng của NHTM sẽ cung cấp vốn
cho các hoạt động kinh tế và đáp ứng một cách kịp thời cho quá trình tái sản suất
của xã hội. Nhờ có hoạt động của hệ thống NHTM và đặc biệt là nghiệp vụ tín
dụng mà các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản suất, cải tiến máy móc thiết
bị, tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả kinh tế.
NHTM còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa nhằm đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội một cách nhanh chóng và hiệu quả.
- Thứ hai: NHTM là cầu nối giữa các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân với
thị trường thông qua hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng.
NHTM là đóng vai trò là một trung gian tài chính vừa là người đi vay, vừa là
người cho vay đối với các chủ thể trong nền kinh tế. NHTM đã chuyển hóa những

7


khoản tiền tiết kiệm, những tài sản chưa sử dụng của một bộ phận khách hàng thành
các khoản đầu tư tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng.
- Thứ ba: NHTM là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thông qua hoạt động của NHTM, NHNN thực hiện chính sách tiền tệ quốc
gia phục vụ các mục tiêu ngắn hạn hoặc dài hạn của Chính phủ bằng các công cụ
như: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu và tái chiết khấu, nghiệp vụ thị
trường mở,…qua đó tác động tới lượng tiền trong lưu thông. Hoạt động của
NHTM thông qua các nghiệp vụ kinh doanh đã thực sự trở thành một công cụ để
Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế trong từng thời kỳ.

Khi Nhà nước muốn phát triển một ngành hay một vùng kinh tế nào đó thì
cùng với việc sử dụng các công cụ khác để khuyến khích thì các NHTM luôn được
sử dụng bằng cách NHNN yêu cầu các NHTM thực hiện chính sách ưu đãi trong
đầu tư, sử dụng vốn như: Giảm lãi suất, kéo dài thời hạn vay, giảm điều kiện vay
vốn hoặc thông qua hệ thống NHTM Nhà nước cấp vốn ưu đãi cho các lĩnh vực
nhất định. Khi nền kinh tế tăng trưởng quá mức Nhà nước thông qua NHNN thực
hiện chính sách tiền tệ như: Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc để giảm khả năng tạo tiền từ
đó giảm khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế để nền kinh tế phát triển ổn định.
- Thứ tư: NHTM là cầu nối của nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế.
Trong nền kinh tế thị trường khi các mối quan hệ hàng hóa, tiền tệ được mở
rộng ra ngoài phạm vi quốc gia thì nhu cầu giao lưu kinh tế giữa các quốc gia ngày
càng trở nên cần thiết. Việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn với sự
phát triển của kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó. Vì
vậy, nền tài chính quốc gia cũng phải hòa nhập với nền tài chính quốc tế, các hoạt
động kinh doanh của NHTM đã góp phần vào sự hòa nhập này.
Với các nghiệp vụ kinh doanh như: Nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh
toán, nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối,…của NHTM đã thúc đẩy sự phát triển của
hoạt động ngoại thương, quan hệ với các NHTM nước ngoài.
1.1.4. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Nền kinh tế càng phát triển thì hoạt động của ngân hàng thương mại càng trở
nên đa dạng và phong phú hơn để đáp ứng các nhu cầu của các chủ thể trong nền
kinh tế. Bản chất của ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay, hoạt động đi vay
8


đã tạo nên nguồn vốn cho ngân hàng và hoạt động cho vay hình thành nên nghiệp
vụ sử dụng vốn của ngân hàng thương mại. Hoạt động của ngân hàng thương mại
được chia thành 2 hoạt động chính sau:
1.1.4.1. Tạo lập nguồn vốn
NHTM là tổ chức kinh doanh trên những lĩnh vực tiền tệ, cũng như các

doanh nghiệp kinh doanh khác việc tạo lập vốn để đáp ứng cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Nguồn vốn của NHTM bao gồm: Vốn chủ sở hữu và vốn huy động.
a) Vốn chủ sở hữu
- Vốn pháp định và vốn điều lệ: Vốn pháp định là số vốn tối thiểu mà ngân
hàng phải có khi thành lập do pháp luật quy định. Vốn điều lệ là vốn do các cổ đông,
thành viên góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào Điều
lệ ngân hàng, là vốn ban đầu được hình thành khi thành lập ngân hàng do Nhà nước
cấp nếu là NHTM Nhà nước, hoặc là cổ đông đóng góp nếu là NHTM cổ phần.
- Vốn bổ sung: Là bộ phận vốn tự có tăng thêm trong quá trình hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại bằng cách trích từ lợi nhuận kinh doanh, các
quỹ dự trữ, lợi nhuận không chia cho các cổ đông hay tăng mức đóng góp của các
cổ đông.
Vốn chủ sở hữu chủ yếu được sử dụng để đầu tư vào trụ sở ngân hàng, mua
sắm tài sản cố định, mở rộng màng lưới chi nhánh, phát triển công nghệ và kỹ
thuật ngân hàng, góp vốn liên kết, liên doanh,…sau đó mới sử dụng để kinh doanh
và chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của NHTM nhưng lại đóng một vai
trò vô cùng quan trọng bởi nó là căn cứ pháp lý bắt buộc khi thành lập ngân hàng,
đồng thời là cơ sở để xác định quy mô hoạt động của ngân hàng. Vốn chủ sở hữu
khẳng định thế mạnh và khả năng thanh toán của ngân hàng thương mại đối với
người gửi tiền nếu xảy ra rủi ro. Nguồn vốn chủ sở hữu là cơ sở để thu hút các
nguồn vốn khác. Vì vậy, vốn chủ sở hữu vừa làm tấm đệm để chống đỡ rủi ro, vừa
là căn cứ để duy trì các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng.
b) Vốn huy động
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được từ các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội thông qua nghiệp vụ huy
9


động vốn và các nghiệp vụ kinh doanh khác của NHTM và được dùng làm vốn

kinh doanh. Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất, ngày càng tăng trong nguồn
vốn kinh doanh của ngân hàng. Vốn huy động không mang tính ổn định mà luôn
biến động trong quá trình kinh doanh.
Nguồn vốn huy động bao gồm:
- Tiền gửi không kỳ hạn: Là những khoản tiền được khách hàng gửi vào
ngân hàng với mục đích thanh toán hay phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh
một cách thường xuyên, an toàn và thuận lợi chứ không phải vì mục đích hưởng lãi
suất. Chính vì vậy, số dư của tài khoản này luôn biến động và ngân hàng thường trả
lãi rất ít cho loại tiền gửi này. Khách hàng thường quan tâm đến việc chi trả dễ
dàng từ việc trích tài khoản, ít khi quan tâm đến các khoản lãi nhận được từ phía
ngân hàng. Mặt khác, khách hàng có thể được hưởng các dịch vụ tiện ích đi kèm
như: Dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, rút tiền khi cần thiết,…Về phía ngân hàng,
đây là nguồn vốn huy động có chi phí rẻ nhất trong số các nguồn vốn huy động,
ngân hàng chỉ phải chi ra một chi phí nhỏ trong việc trả lãi, đồng thời ngân hàng có
điều kiện mở rộng thêm các dịch vụ thanh toán mới nhằm xây dựng hình ảnh của
ngân hàng trong công chúng. Đối với các NHTM huy động tiền gửi không kỳ hạn
có 2 hình thức chính: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của dân cư và tiền gửi trên
tài khoản tiền gửi thanh toán của các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà khách hàng và ngân hàng đã thoả
thuận về kỳ hạn rút tiền. Như vậy, về nguyên tắc khách hàng chỉ được rút tiền khi
thời hạn kết thúc. Tuy nhiên, trong thực tế khách hàng có thể được rút trước kỳ hạn
mà đã thoả thuận với ngân hàng và chấp nhận hưởng một khoản lãi nhỏ lãi suất
không kỳ hạn hoặc không được hưởng lãi theo quy định của từng ngân hàng.
Khách hàng có thể gửi tiền vào ngân hàng với kỳ hạn dài hoặc ngắn. Kỳ hạn ngắn
1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng và kỳ hạn dài là 24 tháng, 36 tháng,...Bao
gồm: Tiền gửi của cá nhân, các tổ chức kinh tế - xã hội. Tiền gửi có kỳ hạn thông
thường chỉ được rút ra theo kỳ hạn. Đặc điểm của tiền gửi có kỳ hạn là lãi suất cao
(kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao). Khách hàng gửi tiền với mục đích là để lấy lãi,
vì vậy tiền gửi có kỳ hạn có tính ổn định cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn.


10


- Tiền gửi tiết kiệm: Là một phần thu nhập của người lao động, người dân
chưa sử dụng đến và gửi vào ngân hàng với mục đích đảm bảo an toàn tài sản của
họ và hưởng lãi từ số tiền gửi đó. Tiền gửi tiết kiệm đã trở thành công cụ huy động
vốn truyền thống của các ngân hàng thương mại. Vốn huy động từ tài khoản tiền
gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng khá cao trong tiền gửi của ngân hàng và có tính chất
ổn định cao hơn so với các hình thức huy động khác.
Tiền gửi tiết kiệm bao gồm: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc
nào nhưng không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thỏa thuận về kỳ hạn
gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
- Phát hành giấy tờ có giá: Các NHTM được phép phát hành giấy tờ có giá
như: Chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu.
- Vốn đi vay: Khi nguồn vốn huy động từ công chúng, từ các doanh nghiệp
và tổ chức kinh tế,…không đáp ứng được nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh
doanh thì NHTM phải đi vay từ NHNN, các NHTM vay lẫn nhau trên thị trường
liên ngân hàng hoặc vay từ TCTD khác.
- Vốn khác: Trong quá trình làm trung gian thanh toán, NHTM cũng tạo ra
một khoản vốn gọi là vốn trong thanh toán: Vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài
khoản tiền gửi bảo chi séc và các khoản phong tỏa do ngân hàng chấp nhận các hối
phiếu thương mại,…
1.1.4.2. Sử dụng nguồn vốn
Thông qua hoạt động huy động vốn đã hình thành nên nguồn vốn kinh
doanh của ngân hàng. Ngân hàng sử dụng nguồn vốn này để tiến hành hoạt động
kinh doanh như: Cấp tín dụng, đầu tư, các hoạt động kinh doanh khác,...
a) Hoạt động tín dụng

NHTM thu lợi nhuận chủ yếu từ hoạt động tín dụng: Cho vay, chiết khấu
giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng.
- Hoạt động cho vay: Đó là việc ngân hàng thoả thuận với khách hàng để
khách hàng sử dụng một khoản tiền vay theo nguyên tắc hoàn trả nợ gốc và lãi
11


đúng hạn. Căn cứ vào thời gian có thể phân thành 2 hình thức cho vay: Cho vay
ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn.
Theo Quyết định số 284/2000/QĐ-NHNN ngày 25/08/2000 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, điều 10 về kỳ hạn cho vay có quy định “cho vay
ngắn hạn tối đa đến 12 tháng, cho vay trung hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng, cho
vay dài hạn từ trên 60 tháng ”.
+ Cho vay ngắn hạn: Là hình thức cho vay bổ xung thiếu hụt về vốn lưu
động của khách hàng để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình
thường hoặc cho vay vốn tiêu dùng đối với cá nhân, hộ gia đình. Cho vay ngắn hạn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn cho vay của các NHTM.
+ Cho vay trung và dài hạn: Được thực hiện đối với những dự án đầu tư xây
dựng cơ bản, dự án xây dựng hạ tầng cơ sở,… phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội
của đất nước, mua sắm tài sản cố định, đổi mới hay chuyển giao công nghệ của các
doanh nghiệp, các đối tượng có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài ngày, để cho vay
trung và dài hạn bắt buộc các NHTM phải có nguồn vốn dài hạn. Nguồn vốn dài
hạn hiện nay đối với các NHTM Việt Nam rất thiếu cho nên tỷ trọng cho vay trung
và dài hạn chưa tương xứng với nhu cầu đầu tư của các thành phần kinh tế.
- Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải
thành lập công ty cho thuê tài chính riêng, việc tổ chức và hoạt động của công ty
cho thuê tài chính thực hiện theo quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động
của công ty tài chính. Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn trên cơ sở hợp đồng
cho thuê tài sản giữa bên cho thuê tài sản (NHTM) với khách hàng thuê. Khi kết
thúc kỳ hạn thuê, khách hàng có thể mua lại hay tiếp tục thuê tài sản đó, theo các

điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời hạn cho thuê các bên
không được đơn phương huỷ bỏ hợp đồng.
- Bảo lãnh ngân hàng: Là cam kết bằng văn bản của các NHTM với bên có
quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng, khi khách hàng
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết, khách hàng phải
nhận nợ và hoàn trả cho NHTM số tiền đã được trả thay. Các hình thức bảo lãnh
ngân hàng: NHTM được bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện
hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác. Thông
12


qua nghiệp vụ bảo lãnh, ngân hàng thu phí bảo lãnh trên số tiền khách hàng xin
bảo lãnh, theo kỳ hạn bảo lãnh.
- Chiết khấu các giấy tờ có giá: Các NHTM được phép chiết khấu và tái
chiết khấu các giấy tờ có giá như: Trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, thương phiếu,…
Điều kiện về kỳ hạn và lãi suất chiết khấu theo quy định của NHNN.
b) Hoạt động đầu tư
Sau hoạt động tín dụng, hoạt động đầu tư cũng mang lại thu nhập lớn cho
ngân hàng thương mại. Hoạt động đầu tư của NHTM vừa làm đa dạng các hình
thức sử dụng vốn, đồng thời còn là khoản dự trữ thứ cấp đối với các chứng khoán
ngắn hạn chất lượng cao. Đầu tư bao gồm các hoạt động chính như:
+ Mua chứng khoán: Chứng khoán Chính phủ, chứng khoán doanh nghiệp
và chứng khoán của chính quyền địa phương phát hành,…
+ Các giấy tờ có giá khác: Thương phiếu, kỳ phiếu ngân hàng,…
Trong hoạt động đầu tư, ngân hàng thương mại quan tâm nhiều nhất đến
chất lượng và kỳ hạn của các chứng khoán, bởi các chứng khoán có thể không có
rủi ro nhưng lại thay đổi đáng kể về giá khi lãi suất thay đổi, từ đó ảnh hưởng đến
lợi tức hoặc thiệt hại khi phải bán chứng khoán với giá thấp. Kỳ hạn đầu tư cho
phép có thể tái đầu tư vào các chứng khoán khác phù hợp hơn.
c) Các hoạt động kinh doanh khác

Ngoài các hoạt động chính, NHTM có thể thực hiện một số hoạt động khác
bao gồm:
- Kinh doanh ngoại hối: Ngân hàng thương mại được phép trực tiếp kinh
doanh hoặc thành lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại tệ và vàng trên thị
trường trong nước và thị trường quốc tế theo quy định của pháp luật.
- Tham gia vào thị trường tiền tệ: Ngân hàng thương mại được phép tham
gia vào thị trường tiền tệ theo quy định của NHNN thông qua các hình thức mua
bán các công cụ của thị trường tiền tệ như: Tín phiếu kho bạc, tín phiếu NHNN,
chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu,…
- Cung ứng dịch vụ bảo hiểm: Ngân hàng thương mại được phép kinh doanh
bảo hiểm hoặc thành lập công ty trực thuộc, liên doanh để kinh doanh bảo hiểm
theo quy định của pháp luật.
13


1.2. Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực đã có để đạt được kết quả cao nhất
với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM được xem xét một cách trực tiếp
nhất (dưới góc độ tài chính) là lợi nhuận. Lợi nhuận của ngân hàng thương mại
được xác định trên cơ sở các nguồn thu nhập và chi phí hợp lý, hợp lệ của NHTM
trong năm tài chính.
1.2.1. Thu nhập của ngân hàng thương mại
Thu nhập của NHTM bao gồm toàn bộ các khoản thu có thể thu được từ các
lĩnh vực kinh doanh ngân hàng và các nghiệp vụ kinh doanh khác liên quan. Thu
nhập ngân hàng là nguồn để trang trải cho các chi phí và tạo ra lợi nhuận của ngân
hàng. Các nguồn thu nhập chủ yếu của ngân hàng thương mại bao gồm:
1.2.1.1. Thu nhập từ hoạt động tín dụng

Là nguồn thu nhập lớn nhất của các NHTM (thường chiếm trên 60% tổng
thu nhập của ngân hàng). Bao gồm các khoản thu nhập như:
- Thu từ hoạt động cho vay.
- Thu nhập từ hoạt động bảo lãnh.
- Thu nhập từ hoạt động chiết khấu, tái chiết khấu các GTCG.
- Thu nhập từ hoạt động cho thuê tài chính.
1.2.1.2. Thu nhập từ dịch vụ mang tính chất tín dụng
- Bao thanh toán (Factoring): Theo quyết định số 1096/2004/QĐ – NHNN
ngày 06/09/2004: “Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín
dụng cho các bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ
việc mua bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong
hợp đồng mua, bán hàng hóa”. Khi cung cấp dịch vụ bao thanh toán ngân hàng sẽ
thu được hoa hồng phí theo tỷ lệ % cố định trên tổng giá trị khoản tiền phải thu
ngay tại thời điểm ký hợp đồng bao thanh toán với khách hàng.
- Bao thanh toán tuyệt đối (Forfaiting): Là dịch vụ tài trợ xuất khẩu thông
qua việc chiết khấu các khoản phải thu xuất khẩu bằng hối phiếu, kỳ phiếu và các
14


công cụ chuyển nhượng khác với điều kiện miễn truy đòi người bán, tại một mức
lãi suất cố định và đến 100% giá trị của hợp đồng. NHTM có có thể nắm giữ các
GTCG cho đến khi đáo hạn giống như một khoản đầu tư hoặc bán trên thị trường
cho các nhà đầu tư khác với điều kiện miễn truy đòi. Ngân hàng sẽ thu được lãi do
áp dụng lãi suất chiết khấu. Lãi suất chiết khấu phụ thuộc vào: Kỳ hạn của GTCG,
đồng tiền nghi trên GTCG, mức lãi suất trung dài hạn hiện hành trên thị trường,…
1.2.1.3. Thu nhập từ hoạt động đầu tư
Ngân hàng thương mại sử dụng vốn đầu tư vào các giấy tờ có giá: Trái
phiếu, cổ phiếu và các giấy tờ có giá khác,…Ngân hàng sẽ thu được trái tức, cổ tức
từ việc đầu tư vào giấy tờ có giá hay lợi tức thông qua việc mua bán các giấy tờ có
giá trên thị trường.

1.2.1.4. Thu nhập từ dịch vụ thanh toán và dịch vụ ngân quỹ
Dịch vụ thanh toán: NHTM với chức năng là trung gian thanh toán, thông
qua nghiệp vụ thanh toán ngân hàng thu hút được tiền gửi thanh toán của khách
hàng bổ xung cho nguồn vốn kinh doanh và thu phí thanh toán từ khách hàng.
Dịch vụ thu hộ: Thông thường các NHTM sử dụng lợi thế của mình đó là có
các chi nhánh được đặt ở nhiều nơi đễ cấp dịch vụ thu hộ tiền hàng cho các doanh
nghiệp. Hình thức này giúp các doanh nghiệp lưu chuyển tiền bán hàng nhanh hơn,
sử dụng vốn có hiệu quả hơn, qua đó ngân hàng thu được phí thu hộ và quyền sử
dụng vốn lưu ký trên tài khoản của khách hàng.
Dịch vụ ngân quỹ: Ngân hàng sử dụng hệ thống kho quỹ của mình cho thuê,
ký thác, nhận bảo quản tài sản có giá cho khách hàng,…ngân hàng thu được phí.
1.2.1.5. Thu nhập từ hoạt động khác
Thu nhập từ việc hoàn nhập các khoản dự phòng rủi ro đã tính vào chi phí,
thu nhập từ hoạt động nhượng bán, thanh lý TSCĐ và thu từ chênh lệch tỷ giá theo
quy định của pháp luật.
Ngoài những nguồn thu nhập trên ngân hàng còn có thu nhập khác từ các
hoạt động như: Dịch vụ uỷ thác, dịch vụ bảo hiểm, kinh doanh ngoại hối, cung cấp
các giấy tờ in cho khách hàng, tư vấn tài chính,…Qua đó, ngân hàng thu phí từ
khách hàng sử dụng dịch vụ.

15


1.2.2. Chi phí của ngân hàng thương mại
Chi phí của NHTM là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động của NHTM
bao gồm các khoản chi phí trực tiếp và gián tiếp có liên quan đến hoạt động kinh
doanh và tạo thành tổng chi phí.
1.2.2.1. Chi phí trực tiếp cho hoạt động kinh doanh
Chi phí trực tiếp cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng là các chi phí phát
sinh gắn với các nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng như: Hoạt động tín dụng,

hoạt động dịch vụ, hoạt động kinh doanh ngoại hối và các hoạt động kinh doanh
khác,... tương ứng với các khoản chi phí như: Chi phí hoạt động tín dụng, chi phí
hoạt động dịch vụ, chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối,…
- Chi phí trả lãi tiền gửi, tiền vay và các chi phí khác liên quan đến hoạt
động huy động vốn: Đây là khoản chi mà ngân hàng thương mại trả cho những
người gửi tiền và những người cho vay, theo mức lãi suất trên số tiền gửi và tiền
vay. Khoản mục chi này thường chiếm trên 50% tổng chi phí của ngân hàng.
- Chi phí hoạt động kinh doanh khác: Chi phí này gồm các khoản chi phí như:
Chi phí cho hoạt động dịch vụ, chi phí cho hoạt động kinh doanh ngoại hối và các
chi phí trực tiếp liên quan đến tài sản ngân hàng: Chi phí cho các hợp đồng đòi nợ,...
1.2.2.2. Chi phí kinh doanh gián tiếp
Là những khoản chi phí không gắn trực tiếp với các nghiệp vụ kinh doanh
của ngân hàng, thường được phân bổ cho từng kỳ nhất định. Các khoản chi phí
gián tiếp đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng được diễn ra bình thường. Bao
gồm một số khoản mục chi phí sau:
- Chi phí quản lý: Chi phí về tiền lương, bảo hiểm, tiền trợ cấp, phụ cấp,…
cho ban quản lý của ngân hàng.
- Chi phí cho nhân viên: Chi phí về tiền lương, bảo hiểm, tiền trợ cấp, phụ
cấp,… cho cán bộ công nhân viên trong ngân hàng.
- Chi phí liên quan đến tài sản: Khấu hao tài sản cố định, chi phí sửa chữa tài
sản cố định, chi phí mua sắm mới tài sản, công cụ lao động và chi phí cho việc xây
dựng mới các chi nhánh hay phòng giao dịch,... Xu hướng loại chi phí này ngày
càng tăng do cải tiến trang thiết bị cho việc hiện đại hoá ngân hàng.
- Chi phí in ấn, thiết bị văn phòng: Các ngân hàng thương mại chi cho các
16


khoản mục này như : Đơn từ, séc, kỳ phiếu, hồ sơ cho vay, các giấy tờ khác,...
- Trích lập quỹ dự phòng rủi ro, bảo hiểm tiền gửi: Việc chống lại các rủi ro
trong hoạt động ngân hàng là yêu cầu không thể thiếu được. Khi mà các khoản cho

vay, các nghiệp vụ kinh doanh khác luôn tiềm ẩn tỷ nhiều rủi ro thì việc trích lập
dự phòng rủi ro để bù đắp cho các tài sản ngân hàng bị thất thoát, mất khả năng
thanh toán do chủ quan của ngân hàng và khách quan đem lại.
- Các NHTM còn phải có nghĩa vụ đối với Nhà nước nên có các khoản chi
về thuế, thuế môn bài, thuế trước bạ và các khoản phí, lệ phí khác,…
- Các chi phí khác: Là những chi phí cần thiết cho hoạt động như: Điện,
nước, xăng dầu vận chuyển, thông tin, báo chí, quảng cáo, tiếp thị, đào tạo,...
1.2.3. Lợi nhuận của ngân hàng thương mại
Lợi nhuận là phần giá trị dôi ra sau khi đã trừ đi tổng chi phí hợp lý, hợp lệ
cho hoạt động kinh doanh. Hay lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng thu nhập và
tổng chi phí được xác định trong một năm tài chính.
Lợi nhuận sau thuế = Tổng thu nhập - Tổng chi phí
- Lợi nhuận sau thuế là một chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng
cũng như các nhà đầu tư vào ngân hàng. Bởi vì, lợi nhuận phản ánh kết quả kinh
doanh của ngân hàng thương mại.
+ Nguồn dự phòng chi phí cho các chi tiêu không dự kiến trước và bù đắp
thiệt hại xảy ra.
+ Đối với cổ đông: Cổ tức chi trả được lấy từ lợi nhuận của ngân hàng.
+ Đối với ngân hàng: Nguồn bổ sung vốn chủ sở hữu của ngân hàng, tạo vị
thế một ngân hàng có tiềm lực về tài chính lành mạnh và an toàn.
1.2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại
Phân tích hoạt động kinh doanh của NHTM thông qua các chỉ tiêu về thu
nhập, chi phí và lợi nhuận từ đó thấy được những lợi thế cũng như các rủi ro tiềm
ẩn, trên cơ sở đó đánh giá mức độ lành mạnh về tài chính của ngân hàng.
1.2.4.1. Chỉ tiêu về doanh thu
a) Nhóm chỉ tiêu về doanh thu.
- Thu nhập lãi thuần trên thu nhập lãi: Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của
17



hoạt động tín dụng và khả năng thu lãi của ngân hàng. Cho biết trong 100 đồng thu
nhập lãi thì có bao nhiêu đồng lãi thuần.
Thu nhập lãi thuần/

Thu nhập lãi thuần

x 100 (%)
Thu nhập lãi
Thu nhập lãi
- Thu nhập thuần từ HĐKD ngoại hối trên tổng thu nhập thuần từ hoạt động
=

kinh doanh: Phản ánh hiệu quả của hoạt động kinh doanh ngoại hối, trong 100 đồng
thu nhập thuần từ HĐKD thì có bao nhiêu đồng thu nhập từ HĐKD ngoại hối.
Thu nhập thuần từ

TN thuần từ HĐKD ngoại hối
HĐKD ngoại hối/Tổng =
x 100 (%)
TN thuần từ HĐKD
Tổng TN thuần từ HĐKD
- Thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ trên tổng thu nhập thuần từ hoạt động
kinh doanh. Chỉ tiêu này cho biết trong tổng thu nhập thuần từ HĐKD thì thu nhập
từ hoạt động dịch vụ chiếm bao nhiêu %. Được tính theo công thức.
Thu nhập thuần từ
HĐDV/Tổng TN

Thu nhập thuần từ HĐDV
x 100 (%)


=

thuần từ HĐKD

Tổng TN thuần từ HĐKD

- Thu nhập thuần từ hoạt động khác trên tổng thu nhập thuần từ hoạt động
kinh doanh. Chỉ tiêu này cho biết trong tổng thu nhập thuần từ HĐKD thì thu nhập
từ hoạt động khác chiếm bao nhiêu %.
Thu nhập thuần từ

Thu nhập thuần từ HĐ khác

HĐ khác/Tổng TN =
thuần từ HĐKD

x 100 (%)

Tổng TN thuần từ HĐKD
b) Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh
Ngoài các chỉ tiêu thể hiện ngay trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
như: Thu nhập thuần từ hoạt động tín dụng, thu nhập thuần từ hoạt động kinh
doanh ngoại hối, thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh doanh và một số chỉ tiêu tài chính khác cần phải tính toán như:
- Chỉ tiêu LNTT trên thu nhập thuần từ HĐKD: Phản ánh kết quả của các
hoạt động kinh doanh mà ngân hàng tiến hành. Nó cho biết cứ 100 đồng thu nhập
thuần thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận kế toán từ hoạt động kinh doanh. Được xác
định bằng cách chia lợi nhuận trước thuế cho tổng doanh thu thuần từ HĐKD.
18



Tỷ suất lợi nhuận
kế toán (LNTT)

Lợi nhuận trước thuế

=

x 100 (%)

Tổng TN thuần từ HĐKD

- Chỉ tiêu LNST trên thu nhập thuần từ HĐKD: Phản ánh kết quả cuối cùng
của các hoạt động kinh doanh mà ngân hàng tiến hành, chỉ tiêu này cho biết trong
100 đồng thu nhập thuần thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận
(LNST)

Lợi nhuận sau thuế

=

x 100 (%)

Tổng TN thuần từ HĐKD
- Lợi nhuận sau thuế bình quân đầu người: Phản ánh hiệu quả sử dụng lao
động của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao và
ngược lại tỷ lệ này thấp cho thấy hiệu quả sử dụng lao động thấp. Chỉ tiêu này cho
biết 1 lao động tạo ra bao nhiêu đồng LNST.

LNST b/q

Lợi nhuận sau thuế

=

đầu người
Tổng số cán bộ, CNV
c) Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Nhóm chỉ tiêu này sẽ phản ánh tổng quát về khả năng sinh lời của ngân hàng
thương mại. Bao gồm một số chỉ tiêu cơ bản sau:
- Chỉ tiêu doanh lợi tài sản (ROA): Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh
giá khả năng sinh lợi của toàn bộ danh mục tài sản của ngân hàng và khả năng
quản lý tài sản của các nhà quản lý ngân hàng (trong 100 đồng vốn đầu tư vào tài
sản thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế). Được xác định như sau:
ROA

=

Lợi nhuận sau thuế

x 100 (%)
Tổng tài sản
- Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE): Chỉ tiêu này phản ánh khả năng
sinh lời của vốn chủ sở hữu (trong 100 đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu thì tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế).
ROE

=


Lợi nhuận sau thuế

x 100 (%)
Vốn chủ sở hữu
- Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định: Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng tài
sản sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập, chỉ tiêu này càng lớn chứng
tỏ tài sản sử dụng có hiệu quả càng cao. Xác định bởi công thức:
19


Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản
1.2.4.2. Chỉ tiêu về chi phí

Tổng thu nhập

=

x 100 (%)

Tổng tài sản

- Tỷ suất chi phí lãi trên tổng thu nhập từ HĐKD: Chỉ tiêu này cho biết tổng
thu nhập từ HĐKD thì chi phí lãi chiếm bao nhiêu %. Tỷ suất này càng nhỏ càng
tốt, chứng tỏ ngân hàng tiết kiệm được chi phí huy động vốn, kinh doanh càng có
hiệu quả cao và ngược lại
Chi phí lãi/ Tổng

Chi phí lãi


x 100 (%)
TN từ HĐKD
Tổng TN từ HĐKD
- Tỷ suất chi phí quản lý ngân hàng trên tổng thu nhập từ HĐKD: Là tỷ lệ %
=

giữa chi phí quản lý ngân hàng trong tổng thu nhập từ HĐKD. Chỉ tiêu này cho
biết để thu được 100 đồng thu nhập từ HĐKD thì ngân hàng phải chi bao nhiêu
đồng chi phí quản lý ngân hàng. Tỷ suất chi phí quản lý càng nhỏ chứng tỏ hiệu
quả quản lý các khoản chi phí quản trị ngân hàng càng cao và ngược lại
CPQL ngân
hàng/Tổng TN

CPQL Ngân hàng
x 100 (%)

=

Tổng TN từ HĐKD
thuần từ HĐKD
- Tỷ suất chi phí cho cán bộ công nhân viên: Chỉ tiêu này cho biết trong tổng chi
phí hoạt động thì chi phí cho nhân viên chiếm bao nhiêu %. Được xác định như sau:
Chi phí bq/Cán

Chi phí cho CB, CNV

x 100 (%)
bô, CNV
Tổng chi phí hoạt động
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân

=

hàng thương mại
Việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh có ý nghĩa rất lớn đối với NHTM vì
nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Để làm tốt điều này cần
phải xem xét đến các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của NHTM.

1.2.5.1. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
hàng

20


Rủi ro bên trong
RR
hoạt
động
kinh
doanh

RR
Vốn
khả
dụng

- BGĐ
- Nhân
sự
- Đối

thủ
- Công
nghệ

- Thiếu
dự trữ
thanh
khoản
-Chênh
lệch kỳ
hạn
Nợ-Có

Rủi ro bên ngoài
RR giá cả

RR pháp lý

RR thất thoát

Rủi
ro
lãi
suất

Rủi
ro tỷ
giá

Rủi

ro giá
cả
khác

Rủi
ro tín
dụng

Rủi ro
ko có
nguồn
bù đắp

Rủi
ro
ứng
trước

- Khe
hở LS
- Chênh
lệch
K/H

Trạng
thái
ngoại
tệ

Giá

cả

KH
ko
trả
nợ

Đối
tác
phá


QH
ứng
trước

TSCĐ

Sơ đồ 1.1: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
Hoạt động kinh doanh ngân hàng gặp những loại rủi ro đặc thù ít xuất hiện
trong những ngành kinh doanh khác. Một số rủi ro cơ bản sau:
a) Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là khả năng ngân hàng không có đủ vốn khả dụng (cung
thanh khoản) với chi phí hợp lý vào đúng thời điểm mà ngân hàng cần để đáp ứng
cầu thanh khoản.
- Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản: Có 3 nguyên nhân chính khiến
cho ngân hàng phải đối măt với rủi ro thanh khoản.
+ Một là: Do sự mất cân xứng về thời hạn đến hạn giữa TSC và TSN.
+ Hai là: Do sự nhạy cảm của tài sản tài chính với những thay đổi của lãi suất.
+ Ba là: Ngân hàng luôn phải đáp ứng nhu cầu thanh khoản một cách hoàn hảo.

b) Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là những thiệt hại, mất mát mà ngân hàng phải gánh chịu do
người vay vốn hay người sử vốn của ngân hàng không trả đúng hạn hoặc không
thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng tín dụng với bất kỳ lý do nào.
Rủi ro tín dụng
21


Rủi ro giao dịch

Rủi
ro
lựa
chọn

Rủi
ro
bảo
đảm

Rủi
ro
nghiệp
vụ

Rủi ro danh mục

Rủi
ro
bản

chất

Rủi
ro
tập
trung

Sơ đồ 1.2: Các loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng gồm có hai loại chính là rủi ro tín dụng danh mục và rủi ro
tín dụng giao dịch.
- Rủi ro tín dụng danh mục bao gồm:
+ Rủi ro bản chất là rủi ro xuất phát từ các yếu tố mang tính riêng biệt của
mỗi ngành kinh tế hoặc mỗi chủ thể vay vốn.
+ Rủi ro tập trung là mức dư nợ cho vay dồn cho một khách hàng, một
ngành kinh tế, một khu vực địa lí. Rủi ro xảy ra do tính tập trung của các khoản tín
dụng gây nên.
- Rủi ro giao dịch gồm có:
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến việc thẩm định, phân tích tín dụng
và lựa chọn khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro bảo đảm là rủi ro liên quan tới tài sản đảm bảo của khách hàng vay
vốn của ngân hàng.
+ Rủi nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến quản trị hoạt động cho vay như xây
dựng và thực hiện các chính sách tín dụng để định hướng cho việc cho vay và kiểm
soát danh mục cho vay, bao gồm cả việc xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản cho vay có vấn đề.
c) Rủi ro tỷ giá
Rủi ro tỷ giá là khả năng thiệt hại hay tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu
do sự biến động của tỷ giá hối đoái. Do hai nguyên nhân chính:
- Hoạt động nội bảng: Hoạt động nội bảng của NHTM có thể gây ra rủi ro tỷ
giá là do sự không cân xứng giữa tài sản có (TSC) và tài sản nợ (TSN) đối với từng

loại ngoại tệ.
22


+ TSC bằng ngoại tệ bao gồm: Các khoản cho vay bằng ngoại tệ, các chứng
khoán bằng ngoại tệ, tiền gửi bằng ngoại tệ tại các NHTM khác, tiền mặt bằng
ngoại tệ,…
+ TSN bằng ngoại tệ bao gồm: Chứng chỉ tiền gửi bằng ngoại tệ, tiền gửi
bằng ngoại tệ của các NHTM khác, các khoản vay ngoại tệ, các hình thức huy
động vốn bằng ngoại tệ.
Tài sản ròng bằng ngoại tệ
TS ròng bằng ngoại tệ = TSC bằng ngoại tệ – TSN bằng ngoại tệ
Khả năng 1: TS ròng bằng ngoại tệ > 0:TSC bằng ngoại tệ >TSN bằng ngoại tệ
Khi tỷ giá tăng (ngoại tệ tăng giá và nội tệ giảm giá) NHTM sẽ có lãi.
Khi tỷ giá giảm (ngoại tệ giảm giá và nội tệ tăng giá) NHTM sẽ lỗ.
Khả năng 2: TS ròng bằng ngoại tệ < 0:TSC bằng ngoại tệ Khi tỷ giá tăng (ngoại tệ tăng giá và nội tệ giảm giá) NHTM sẽ lỗ.
Khi tỷ giá giảm (ngoại tệ giảm giá và nội tệ tăng giá) NHTM sẽ có lãi.
Khả năng 3: TS ròng bằng ngoại tệ = 0:TSC bằng ngoại tệ =TSN bằng ngoại tệ
NHTM không gặp rủi ro tỷ giá cho dù tỷ giá có biến động như thế nào.
- Hoạt động ngoại bảng: Sự tham gia của ngân hàng thương mại trên thị
trường FOREX chủ yếu qua 4 hoạt động cơ bản:
+ Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng để khách hàng thanh toán các hợp
đồng ngoại thương.
+ Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng nhằm thực hiện đầu tư trực tiếp và
gián tiếp nước ngoài.
+ Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng (cho chính mình) nhằm cân bằng
trạng thái ngoại tệ phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
+ Mua và bán ngoại tệ cho mục đích đầu cơ kiếm lãi khi tỷ giá biến động.
Trong 4 giao dịch trên thì 2 giao dịch đầu ngân hàng thực hiện hộ khách

hàng và thu phí do đó không chịu rủi ro tỷ giá. Giao dịch 3 là nghiệp vụ phòng
ngừa rủi ro tỷ giá nó sẽ làm giảm rủi ro tỷ giá xuống. Giao dịch 4 chịu rủi ro tỷ giá
nhiều nhất.
Trạng thái ngoại tệ ròng
Trạng thái ngoại tệ ròng = Ngoại tệ mua vào – Ngoại tệ bán ra
23


- Khả năng 1: Trạng thái ròng bằng ngoại tệ > 0: Doanh số ngoại tệ mua vào lớn
hơn doanh số ngoại tệ bán ra.
Khi tỷ giá tăng (ngoại tệ tăng giá và nội tệ giảm giá) NHTM sẽ có lãi.
Khi tỷ giá giảm (ngoại tệ giảm giá và nội tệ tăng giá) NHTM sẽ bị lỗ.
- Khả năng 2: Trạng thái ròng bằng ngoại tệ < 0: Doanh số ngoại tệ mua vào nhỏ
hơn doanh số ngoại tệ bán ra.
Khi tỷ giá tăng (ngoại tệ tăng giá và nội tệ giảm giá) NHTM sẽ bị lỗ.
Khi tỷ giá giảm (ngoại tệ giảm giá và nội tệ tăng giá) NHTM sẽ có lãi.
- Khả năng 3: Trạng thái ròng bằng ngoại tệ = 0: Doanh số ngoại tệ mua vào bằng
doanh số ngoại tệ bán ra.
NHTM không gặp rủi ro tỷ giá cho dù tỷ giá có biến động như thế nào.
Trạng thái rủi ro hối đoái ròng (NPEi)
NPEi = TS ròng ngoại tệ + Trạng thái ngoại tệ ròng
- Khả năng 1: NPEi > 0
Khi tỷ giá tăng (ngoại tệ tăng giá và nội tệ giảm giá) NHTM sẽ có lãi.
Khi tỷ giá giảm (ngoại tệ giảm giá và nội tệ tăng giá) NHTM sẽ lỗ.
- Khả năng 2: NPEi < 0
Khi tỷ giá tăng (ngoại tệ tăng giá và nội tệ giảm giá) NHTM sẽ lỗ.
Khi tỷ giá giảm (ngoại tệ giảm giá và nội tệ tăng giá) NHTM sẽ có lãi.
- Khả năng 3: NPEi = 0
NHTM không gặp rủi ro tỷ giá cho dù tỷ giá có biến động như thế nào.
d) Rủi ro lãi suất

Rủi ro lãi suất là nguy cơ biến động thu nhập và giá trị tài sản ròng của ngân
hàng khi lãi suất thị trường thay đổi.

Rủi ro lãi suất

24


Rủi ro về thu nhập

Rủi
ro
định
giá
lại

Rủi ro giảm giá trị tài sản

Rủi
ro
lựa
chọn

Rủi
ro

bản

Rủi
ro

kỳ
hạn

Rủi ro
đường
cong
lãi
suất

Sơ đồ 1.3: Rủi ro lãi suất
- Rủi ro về thu nhập: Là khả năng suy giảm thu nhập lãi ròng của ngân hàng
khi lãi suất thị trường thay đổi.
+ Rủi ro định giá lại: Là rủi ro tái tài trợ TSN hoặc tái đầu tư TSC, thực chất
RR này phát sinh khi xuất hiện chênh lệch kỳ hạn TSC và TSN của ngân hàng (đối
với các tái sản có lãi suất cố định) và thời điểm định giá lại tài sản (đối với những
tài sản có lãi suất thả nổi).
+ Rủi ro cơ bản: Là rủi ro phát sinh khi định giá lại không hoàn hảo hoặc
giống nhau đối với những khoản mục khác nhau.
+ Rủi ro lựa chọn: Là rủi ro thay đổi về phương thức thanh toán đối với TSC
và TSN khi lãi suất biến động.
- Rủi ro giảm giá trị tài sản:
+ Rủi ro kỳ hạn: Là rủi ro giảm giá trị tài sản ròng của ngân hàng khi tồn tại
sự không cân xứng về kỳ hạn của TSC và TSN.
+ Rủi ro đường cong lãi suất: Là những rủi ro của ngân hàng trước những
thay đổi vể độ dốc và hình dạng của đường cong lãi suất.
1.2.5.2. Lãi suất
Sự thay đổi của lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay là nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp đến thu nhập, chi phí của NHTM.
- Lãi suất cho vay: Ngân hàng thoả thuận cho khách hàng sử dụng một
khoản vốn với điều kiện hoàn trả với một tỷ lệ lãi suất nhất định. Lãi suất cho vay

là giá cả của khoản tiền mà ngân hàng cho khách hàng vay hay là giá cả của quyền
sử dụng vốn. Do đo lãi suất cho vay ảnh hưởng thu nhập từ hoạt động tín dụng.
25


×