Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Thực trạng công tác tuyển dụng – đào tạo phát triển nguồn nhân lực tại ngân hàng BIDV việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.67 KB, 16 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG – ĐÀO TẠO PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI NGÂN HÀNG BIDV VIỆT NAM

A/ LỜI MỞ ĐẦU
Tuyển dụng là một quá trình thu hút, lựa chọn và quyết định các cá nhân có
trình độ chuyên môn phù hợp một cách kịp thời, đầy đủ để làm việc trong
một tổ chức.
Có nhiều yếu tố tạo nên sự thành công của doanh nghiệp, nguồn lực là một
trong những yếu tố đó: Nguồn lực tài chính, nguồn lực nhân sự… Nguồn lực
nào cũng quan trọng và cùng hỗ trợ cho nhau tạo nên sự thành công của
doanh nghiệp ấy. Một doanh nghiệp cho dù có nguồn tài chính phong phú lớn
mạnh cũng chỉ là vô nghĩa khi thiếu yếu tố con người. Con người sẽ biến
những máy móc thiết bị hiện đại phát huy có hiệu quả hoạt động của nó trong
việc tạo ra sản phẩm. Nói đến con người trong một tổ chức không phải là một
con người chung chung mà là nói tới số lượng và chất lượng hay chính là
năng lực phẩm chất, công suất, hiệu quả làm việc của người lao động. Tất cả
các hoạt động trong một doanh nghiệp đều có sự tham gia trực tiếp hay gián
tiếp của con người, nếu doanh nghiệp tạo lập sử dụng tốt nguồn này thì đó là
một lợi thế rất lớn so với các doanh nghiệp khác trên thị trường. Công việc
đầu tiên trước hết để có một đội ngũ lao động chất lượng là việc tuyển dụng.
Công việc tuyển dụng có hiệu quả thì đó mới là cơ sở để có đội ngũ lao động
giỏi nhằm góp phần duy trì, phát triển doanh nghiệp.
Với mục đích áp dụng kiến thức từ môn học Quản trị nguồn nhân lực, tôi đã
thực hiện bài báo cáo này nhằm làm rõ một số vấn đề về công tác tuyển dụng
tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) và có đưa ra một số
biện pháp để khắc phục những hạn chế.
Nội dung đề tài :
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần phân tích đề tài này chia làm 3
phần:
 Phần I: Giới thiệu về Ngân hàng Đầu tư Phát triển Việt Nam
 Phần II: Thực trạng về công tác tuyển dụng tại BIDV


 Phần III: Giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng tại BIDV
B/ PHÂN TÍCH


I - GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
 Tên đầy đủ: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
 Tên giao dịch quốc tế:

Bank for Investment and Development of

Vietnam.
 Tên gọi tắt:

BIDV

 Địa chỉ:

Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, quận Hoàn Kiếm, Hà

Nội
 Điện thoại:

04.2220.5544

 Fax:

04.2220.0399

 Email:




 Website:

www.bidv.com.vn.

 Swift code:

BIDVVNVX

1. Ngày thành lập:
 Thành lập ngày 26/4/1957 với tên gọi Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam
 Ngày 24/6/1981 chuyển thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt
Nam
 Ngày 14/11/1990 chuyển thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam
2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
 Là một ngân hàng có kinh nghiệm hàng đầu cung cấp đầy đủ các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiện ích.
 Bảo hiểm: cung cấp các sản phẩm Bảo hiểm phi nhân thọ được thiết kế
phù hợp trong tổng thể các sản phẩm trọn gói của BIDV tới khách
hàng.
 Chứng khoán: cung cấp đa dạng các dịch vụ môi giới, đầu tư và tư vấn
đầu tư cùng khả năng phát triển nhanh chóng hệ thống các đại lý nhận
lệnh trên toàn quốc.
 Đầu tư tài chính: góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tư các dự án,
trong đó nổi bật là vai trò chủ trì điều phối các dự án trọng điểm của
đất nước như: Công ty Cổ phần cho thuê Hàng không (VALC) Công ty
phát triển đường cao tốc (BEDC), Đầu tư sân bay Quốc tế Long
Thành…

3. Nhân lực


 Hơn 15.000 cán bộ, nhân viên là các chuyên gia tư vấn tài chính được
đào tạo bài bản, có kinh nghiệm được tích luỹ và chuyển giao trong
hơn nửa thế kỷ BIDV luôn đem đến cho khách hàng lợi ích và sự tin
cậy.
4. Mạng lưới
 Mạng lưới ngân hàng: BIDV có 114 chi nhánh và trên 500 điểm mạng
lưới, hàng nghìn ATM/POS tại 63 tỉnh/thành phố trên toàn quốc.
 Mạng lưới phi ngân hàng: Gồm các Công ty Chứng khoán Đầu tư
(BSC), Công ty Cho thuê tài chính I & II, Công ty Bảo hiểm Đầu tư
(BIC) với 20 chi nhánh trong cả nước…
 Hiện diện thương mại tại nước ngoài: Lào, Campuchia, Myanmar,
Nga, Séc.
 Các liên doanh với nước ngoài: Ngân hàng Liên doanh VID-Public
(đối tác Malaysia), Ngân hàng Liên doanh Lào -Việt (với đối tác Lào)
Ngân hàng Liên doanh Việt Nga - VRB (với đối tác Nga), Công ty
Liên doanh Tháp BIDV (đối tác Singapore), Liên doanh quản lý đầu tư
BIDV - Việt Nam Partners (đối tác Mỹ)…
5. Công nghệ
 Luôn đổi mới và ứng dụng công nghệ phục vụ đắc lực cho công tác
quản trị điều hành và phát triển dịch vụ ngân hàng tiên tiến.
 Liên tục từ năm 2007 đến nay, BIDV giữ vị trí hàng đầu Vietnam ICT
Index (chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng cộng nghệ thông tin)
và nằm trong TOP 10 CIO (lãnh đạo Công nghệ Thông tin) tiêu biểu
của Khu vực Đông Dương năm 2009 và Khu vực Đông Nam Á năm
2010.
6. Cam kết
 Với khách hàng: BIDV cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng

có chất lượng cao, tiện ích nhất và chịu trách nhiệm cuối cùng về sản
phẩm dịch vụ đã cung cấp
 Với các đối tác chiến lược: Sẵn sàng “Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành
công”.
 Với Cán bộ Công nhân viên:Luôn coi con người là nhân tố quyết định
mọi thành công theo phương châm “mỗi cán bộ BIDV là một lợi thế
trong cạnh tranh” về cả năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức.
7. Khách hàng


 Doanh nghiệp: có nền khách hàng doanh nghiệp lớn nhất trong hệ
thống các Tổ chức tín dụng tại Việt Nam bao gồm các tập đoàn, tổng
công ty lớn; các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
 Định chế tài chính: BIDV là sự lựa chọn tin cậy của các định chế lớn
như World Bank, ADB, JBIC, NIB…
 Cá nhân: Hàng triệu lượt khách hàng cá nhân đã và đang sử dụng dịch
vụ của BIDV
8. Thương hiệu BIDV
 Là sự lựa chọn, tín nhiệm của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và
cá nhân trong việc tiếp cận các dịch vụ tài chính ngân hàng.
 Được cộng đồng trong nước và quốc tế biết đến và ghi nhận như là một
trong những thương hiệu ngân hàng lớn nhất Việt Nam.
 Là niềm tự hào của các thế hệ CBNV và của ngành tài chính ngân hàng
trong 54 năm qua với nghề nghiệp truyền thống phục vụ đầu tư phát
triển đất nước.
II - THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG TẠI BIDV
1. Mục đích.
- Đảm bảo lựa chọn cán bộ theo tiêu chuẩn viên chức chuyên môn nghiệp vụ
của Ngân hàng ngay từ đầu, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Thống nhất phương thức, trình tự đào tạo cán bộ của Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển Việt Nam.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả trong việc đào tạo cán bộ, với phương châm
Thiết thực - Hiệu quả - Tiết kiệm.
2. Phạm vi áp dụng.
Quy trình này quy định quá trình Tuyển dụng từ khâu nộp Hồ sơ đến khi
được ký Hợp đồng lao động chính thức áp dụng trong toàn hệ thống Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, bao gồm: Hội sở chính và các đơn vị
thành viên.
3. Căn cứ pháp lý và tài liệu áp dụng.
- Quy chế quản lý công chức, viên chức ban hành kèm theo Quyết định số
61/QĐ-NHNN9 ngày 23/02/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
- Nghị định số 39/2003/NĐ-CP, ngày 18/4/2003 của Chính phủ về tuyển lao
động.
- Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 của Chính phủ về Hợp đồng
lao


động.
- Thông tư số 20/2003/TT-BLĐTB&XH, ngày22/9/2003, hướng dẫn thi hành
một số điều của Nghị định số 39/2003/NĐ-CP, ngày 18/4/2003 của Chính
phủ về tuyển lao động.
- Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTB&XH, ngày 22/9/2003 hướng dẫn thi hành
một số điều của Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 của Chính phủ
về Hợp đồng lao động.
- Quy chế Quản lý cán bộ, công chức, viên chức và phát triển nguồn nhân lực
ban hành kèm theo Quyết định số 4196/QĐ-HĐQT, ngày 27/10/2003 của
Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 (E);
- Sổ tay quản lý chất lượng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam;
4. Quy trình tuyển dụng tại BIDV.

4.1. Tuyển dụng:
* Các Đơn vị tuyển dụng:
- Hàng năm vào Quý IV, xác định nhu cầu lao động cần thiết của toàn bộ đơn
vị mình trên nguyên tắc hợp lý, đảm bảo năng suất, hiệu quả lao động để
trình Tổng Giám đốc duyệt chỉ tiêu tuyển dụng hàng năm.
- Tổ chức tuyển dụng đúng quy trình tuyển dụng cán bộ và với số lượng trong
phạm vi chỉ tiêu, định biên đã được duyệt.
- Những trường hợp tuyển dụng đột xuất như: Thành lập mới hoặc mở rộng
Chi nhánh căn cứ vào cơ cấu tổ chức Chi nhánh lập tờ trình Tổng giám đốc
duyệt.
* Ban Tổ chức cán bộ tại Hội sở chính, Phòng Tổ chức hành chính hoặc bộ
phận làm công tác Tổ chức Cán bộ tại các Đơn vị thành viên có trách nhiệm
tham mưu cho lãnh đạo trong việc xác định nhu cầu tuyển dụng hàng năm;
đầu mối tổ chức tuyển dụng theo đúng quy định.
* Các Phòng chuyên môn: Tiếp nhận cán bộ thử việc theo thông báo của
Phòng Tổ chức cán bộ, có trách nhiệm giao nhiệm vụ thử việc, theo dõi, tạo
điều kiện và nhận xét, đề nghị đối với cán bộ thử việc trước khi ký Hợp đồng
chính thức.
4.2. Nội dung qui trình.
Công tác tuyển dụng tại Ngân hàng đầu tư Phát triển Việt Nam hiện nay là:
- Căn cứ tình hình hoạt động kinh doanh và nhu cầu nhân sự thực tế của từng
giai đoạn :


+ Tuyển dụng đồng loạt tại BIDV trung ương có sự phối hợp của các chi
nhánh sau đó phân đi các Chi nhánh theo chỉ tiêu đã được duyệt.
+ Đối với những vị trí tại các Chi nhánh thiếu do thành lập mới các phòng
ban, mở rộng qui mô Chi nhánh có quyền chủ động tuyển dụng trên cơ sở
báo cáo BIDV Trung ương. Chi nhánh tự thành lập hội đồng tuyển dụng theo
đúng qui định.

4.3. Quy trình tuyển dụng:
4.3.1. Trường hợp tuyển dụng qua thi tuyển
Bước 1: Đăng quảng cáo tuyển dụng.
- Trên cơ sở kế hoạch tuyển dụng được duyệt và các tiêu chuẩn quy định,
Phòng tổ chức cán bộ lập thông báo tuyển dụng để đăng quảng cáo tuyển
dụng trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên Internet và bản tin nội bộ
cho người lao động biết những thông tin chi tiết đối với từng vị trí tuyển
dụng.
- Thời gian đăng quảng cáo tuyển dụng của một đợt tuyển dụng ít nhất trước
7 ngày tổ chức thi tuyển.
Bước 2: Nhận hồ sơ dự tuyển và sơ tuyển:
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải mở sổ theo dõi, chỉ nhận những hồ sơ đủ tiêu
chuẩn theo quy định, kiểm tra tính hợp pháp, đúng đắn của hồ sơ: Lý lịch;
bằng cấp, chứng chỉ; các yêu cầu khác theo từng lần tuyển dụng cụ thể. Trong
trường hợp thí sinh mới thi tốt nghiệp chưa có bằng hoặc chưa có chứng nhận
tốt nghiệp thì có thể sử dụng bảng điểm của nhà trường. Sau khi thí sinh đã
trúng tuyển sẽ đối chiếu, hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
Bước 3: Thành lập Hội đồng thi:
Tổng Giám đốc, Giám đốc quyết định thành lập Hội đồng thi theo đề nghị
của Ban, Phòng tổ chức cán bộ để thực hiện các công việc trong quá trình tổ
chức thi tuyển. Thành phần, nhiệm vụ của Hội đồng thi tuyển theo quy định .
Bước 4: Thông báo lịch thi:
Ban, Phòng tổ chức Cán bộ căn cứ vào Kế hoạch thi tuyển được duyệt thông
báo lịch thi đến các thí sinh trong danh sách sơ tuyển.
Bước 5 : Tổ chức thi:
Hội đồng thi tuyển xây dựng đề thi, đáp án và tổ chức thi như sau:
* Đối với cán bộ làm nghiệp vụ như: Tín dụng, kế toán, thanh toán, thẩm
định, pháp chế chế độ, điện toán ..v.v.:
- Hình thức thi: Viết, vấn đáp.
- Môn thi: Ngoại ngữ, tin học, kiến thức kinh tế xã hội, nghiệp vụ (tuỳ thuộc

vào chuyên ngành tuyển dụng và trình độ đào tạo).


- Tổ chức thi: Đơn vị tuyển dụng tự tổ chức hoặc hợp đồng với các tổ chức có
kinh nghiệm tổ chức thi tuyển như thuê các công ty tư vấn, công ty kiểm
toán.
* Đối với cán bộ tuyển vào làm công nhân kỹ thuật như lái xe, công nhân
điện nước... phải qua kiểm tra tay nghề.
* Tuyển dụng vào làm bảo vệ, tạp vụ.... chỉ qua phỏng vấn.
* Đối với cán bộ thủ quỹ, kiểm ngân: Kiểm tra tay nghề kiểm đếm, bó tiền,
phân loại tiền rách nát, phát hiện tiền giả.
Bước 6 : Tổng hợp kết quả thi:
Hội đồng thi tuyển tổng hợp kết quả thi gửi cho Ban, Phòng tổ chức cán bộ
để báo cáo Tổng Giám đốc, Giám đốc duyệt kết quả thi tuyển.
Bước 7 : Duyệt danh sách tuyển dụng:
Tổng Giám đốc, Giám đốc xem xét kết quả thi tuyển, nếu duyệt chuyển sang
Bước 9, nếu không duyệt quay lại Bước 7.
Bước 8 : Công bố kết quả thi tuyển và thông báo tuyển dụng:
- Ban, Phòng tổ chức cán bộ thông báo kết quả thi tại Trụ sở đơn vị tuyển
dụng và cho các đối tượng dự tuyển.
- Chậm nhất 30 ngày sau khi công bố kết quả thi hoặc kiểm tra, Đơn vị tuyển
dụng phải ra quyết định tuyển dụng, xếp lương theo quy định.
- Người được tuyển dụng phải đến nhận việc theo đúng thời gian quy định
trong thông báo tuyển dụng. Quá 30 ngày kể từ ngày thông báo tuyển dụng,
người được tuyển dụng không đến nhận việc mà không được sự đồng ý của
Đơn vị tuyển dụng thì việc tuyển dụng sẽ bị huỷ bỏ.
Bước 9 : Ký hợp đồng lao động thử việc:
Người được tuyển dụng vào làm việc phải qua thời gian thử việc. Thời gian
thử việc tối đa: 60 ngày đối với các công việc có chức danh nghề cần trình độ
đại học, 30 ngày đối với các công việc có chức danh nghề cần các trình độ

trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ, 6 ngày đối với lao động
giản đơn khác.
Bước 10 : Ký hợp đồng lao động chính thức:
Hết thời hạn thử việc, người lao động phải làm bản tự nhận xét theo Mẫu tự
nhận xét, đánh giá có ý kiến xác nhận và đề nghị của Trưởng phòng chuyên
môn. Nếu:
- Đạt yêu cầu sẽ được ký Hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm, 03 năm tuỳ
theo yêu cầu nhiệm vụ được giao. Sau đó sẽ xem xét để ký tiếp Hợp đồng lao
động không xác định thời hạn.


- Trường hợp không đạt yêu cầu thì đương nhiên chấm dứt quan hệ lao động
giữa đơn vị tuyển dụng và người thử việc (hoặc áp dụng theo Thoả ước lao
động tập thể của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam).
Bước 11: Lưu trữ hồ sơ:
Cán bộ sau khi kết thúc thời gian thử việc và ký hợp đồng lao động chính
thức, Ban, Phòng tổ chức cán bộ tổng hợp, hình thành hồ sơ cán bộ và lưu
giữ theo phân cấp, uỷ quyền.
4.3.2. Trường hợp tuyển dụng cán bộ chuyển công tác
* Chuyển công tác giữa các đơn vị trong hệ thống BIDV
Bước 1: Xác định nhu cầu.
Người có nguyện vọng chuyển công tác có đơn xin chuyển công tác. Trường
hợp nhu cầu từ Đơn vị tuyển dụng thì đơn vị tuyển dụng lập công văn gửi
đơn vị nơi người đó đang công tác.
Bước 2 : Đơn vị chuyển công tác và đơn vị tiếp nhận phải có văn bản trình
Tổng giám đốc.
Bước 3 : Ban Tổ chức Cán bộ làm đầu mối báo cáo, trình Tổng giám đốc.
Bước 4 : Quyết định chính thức của đơn vị chuyển công tác.
Sau khi được Tổng giám đốc chấp thuận bằng văn bản, đơn vị chuyển công
tác có quyết định chính thức cho chuyển công tác.

Bước 5 : Tiếp nhận, ký hợp đồng lao động và phân công nhiệm vụ.
Đơn vị tuyển dụng ra quyết định tiếp nhận, ký hợp đồng lao động đối với đối
tượng phải ký hợp đồng lao động, phân công công tác.
Bước 6 : Lưu trữ hồ sơ:
* Chuyển công tác từ các đơn vị ngoài hệ thống BIDV
Bước 1: Xác định nhu cầu.
Người có nguyện vọng chuyển công tác sang Ngân hàng Đầu tư và Phát triển,
có đơn xin chuyển công tác. Trường hợp nhu cầu từ Đơn vị tuyển dụng thì
đơn vị tuyển dụng lập công văn gửi đơn vị nơi người đó đang công tác.
Bước 2 : Chấp nhận của đơn vị chuyển công tác.
Đơn vị chuyển công tác có ý kiến cho đi liên hệ chuyển công tác (bằng văn
bản riêng hoặc ghi trực tiếp vào đơn xin chuyển công tác).
Bước 3 : Xác nhận của Đơn vị tuyển dụng.
- Tại các đơn vị: Giám đốc đơn vị có văn bản trình Tổng giám đốc
- Tại Hội sở chính: Ban Tổ chức cán bộ có văn bản trình Tổng giám đốc.
Bước 4 : Tổng giám đốc xem xét, chấp thuận bằng văn bản.
Bước 5 : Quyết định chính thức của đơn vị chuyển công tác.
Đơn vị chuyển công tác có quyết định chính thức cho chuyển công tác.


Bước 6 : Tiếp nhận, ký hợp đồng lao động và phân công nhiệm vụ.
Đơn vị tuyển dụng ra quyết định tiếp nhận, ký hợp đồng lao động đối với đối
tượng phải ký hợp đồng lao động, phân công công tác.
Bước 7 : Lưu trữ hồ sơ.
Sau khi ký hợp đồng lao động chính thức, Ban, Phòng tổ chức cán bộ tổng
hợp, hình thành hồ sơ cán bộ và lưu giữ theo phân cấp, uỷ quyền.
- Các trường hợp không đủ điều kiện chuyển ngành theo quy định thì phải
tiến hành các bước như Tuyển dụng qua thi tuyển.
III - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUI TRÌNH TUYỂN
DỤNG TẠI BIDV.

1. Nhận xét về công tác tuyển dụng, chất lượng nhân sự tại BIDV.
a. Hạn chế:
- Quá trình tuyển dụng tập trung kéo dài mất nhiều thời gian, các ứng viên
phải chờ đợi kết quả khá lâu, điều này có thể dẫn đến việc những ứng viên có
năng lực và trình độ chuyển qua làm việc tại các tổ chức khác.
- Quá trình tuyển dụng tập trung khá nhiều vào bề mặt hồ sơ lý lịch, thành
tích học tập của ứng viên, chưa chú ý nhiều đến khả năng, kỹ năng, thái độ,
mức độ hứng thú và động cơ của ứng viên đối với công việc và vị trí dự
tuyển.
- Việc áp dụng cơ chế tuyển dụng thông qua thi tuyển mà nguồn tuyển dụng
là những sinh viên tốt nghiệp từ những trường cao đẳng và đại học khiến chi
phí đào tạo tăng thêm khi những sinh viên mới ra trường này hầu hết đều
chưa có kinh nghiệm trong lĩnh vực Ngân hàng tài chính.
- Hàng năm công tác tuyển dụng chủ yếu được thực hiện qua hình thức thi
tuyển tự do, không linh hoạt trong quá trình tuyển dụng.
- Yếu tố phỏng vấn trong thi tuyển đôi khi chưa thực sự được khách quan,
một phần là do các mối quan hệ trong nội bộ, phần khác là do người phỏng
vấn thiếu kinh nghiệm, quá quan tâm đến ý muốn chủ quan của mình, hoặc đi
sâu quá nhiều vào những đặc tính không liên quan gì đến công việc của ứng
viên sau này.
- Do kế hoạch tuyển dụng được xác định hàng năm căn cứ trên nhu cầu nhân
sự do phòng tổ chức hành chính của các Chi nhánh lập trình lên, trong khi
Phòng tổ chức hành chính không nắm bắt được cụ thể khối lượng công việc
của từng bộ phận khác trong Chi nhánh. Điều này có thể gây ra sự mất cân
đối trong từng bộ phận chức năng, bộ phận thừa, bộ phận thiếu.
- Đội ngũ nhân sự trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm


- Chất lượng cán bộ (nhất là các giao dịch viên, cán bộ kinh doanh và cán bộ
thẩm định tín dụng) còn chưa theo kịp với tốc độ phát triển tín dụng và dịch

vụ. Do tốc độ phát triển nhanh về quy mô tín dụng và mạng lưới hoạt động.
- Một số cán bộ lãnh đạo chủ chốt từ trưởng phó phòng trở lên còn “Non” do
được được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp chuẩn.
- Sau một thời gian phát triển nhanh do thị trường ngân hàng, tài chính tiền
tệ, chứng khoán… thì thị trường ngân hàng ngày một bó hẹp và phát triển
khó khăn. Do đó, thị trường nhân sự ngân hàng ngày một sẽ bó thu hẹp về
nhân sự
- Chưa có chính sách nhân sự và đãi ngộ phù hợp theo thực tế địa bàn để
“hút” và chiêu mộ nhân sự giỏi
- Công tác nhân sự còn phó mặc cho Ban giám đốc.
b. Ưu điểm:
- Đội ngũ nhân sự trẻ và có nhiều tâm huyết.
- Thu nhập của CBNV tương đối tốt và cao so với mặt bằng nhất là đối với
cán bộ chủ chốt.
- Lãnh đạo cao cấp là người địa phương và am hiểu địa bàn có kiến thức ngân
hàng tốt.
- Cơ cấu tổ chức ngân hàng ngày một minh bạch và rõ ràng, không có “thắt
nút cổ chai” tạo điều kiện cho nhân viên phát triển năng lực.
2. Một số giải pháp đề nghị hoàn thiện.
Để khắc phục những hạn chế nêu ra trên đây với mục đích hoàn thiện công
tác tuyển dụng nhằm xây dựng một đội ngũ nhân lực trẻ, trình độ cao, có tính
phấn đấu góp phần vào sự phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam chúng ta cần:
2.1. Đối với công tác tuyển dụng.
- Thực hiện việc tuyển dụng thực sự công khai minh bạch, tạo sự cạnh tranh
bình đẳng giữa các ứng viên. Hội đồng tuyển dụng phải là những người có
trình độ, đủ năng lực, có kiến thức, có tầm và có tâm để có thể tìm kiếm nhân
tài cho đơn vị. Chuẩn bị các giải pháp để đối phó với "áp lực" phải nhận các
ứng viên không đủ khả năng. Còn vấn đề chống tiêu cực trong công tác tuyển
dụng đòi hỏi phải có các giải pháp đồng bộ từ môi trường pháp lý, môi

trường văn hóa-xã hội và ý chí của lãnh đạo BIDV.
- Xây dựng quy trình tuyển dụng phù hợp vừa đảm bảo tiết kiệm thời gian,
chi phí vừa lựa chọn được các ứng viên tốt nhất theo yêu cầu. Xây dựng các
tiêu chuẩn tuyển dụng phù hợp với từng vị trí công việc.


- Đối với một số chức danh không liên quan đến nghiệp vụ, hoạt động chuyên
môn của Ngân hàng thì nên tuyển dụng theo thời gian bất kỳ trong năm. Một
số công việc không cần thiết phải tuyển những người đã tốt nghiệp Đại học,
Thạc sĩ, Tiến sĩ như: Văn thư, lữu trữ, đánh máy, kho quĩ.... Việc sử dụng
nguồn nhân lực có trình độ cao vào những vị trí này gây lãng phí nguồn nhân
lực và tốn kém.
- Trước khi tuyển dụng nên có bảng mô tả chi tiết các công việc ở vị trí cần
tuyển (công việc, trách nhiệm, quyền lợi...) để từ đó các ứng viên có thể đối
chiếu với năng lực sở trường của mình và nộp đơn dự tuyển. Điều này rất có
lợi khi cán bộ được tuyển dụng vào làm sẽ tiếp cận rất nhanh với công việc
hiện tại.
- Đa dạng hóa hình thức thông báo tuyển dụng: hoạt động trong lĩnh vực dịch
vụ tài chính – ngân hàng nên việc tuyển dụng được nhân sự có trình độ và
kinh nghiệm là rất quan trọng. Tuy nhiên, do tình trạng thiếu hụt nhân sự
trong lĩnh vực này tại Việt Nam nên ngoài các hình thức như đã nêu trên,
ngân hàng nên xem xét lựa chọn áp dụng thêm các hình thức thông báo tuyển
dụng khác theo hướng chủ động hơn nhưng phải phù hợp với đặc thù của
ngân hàng. Ví dụ: tài trợ và tuyển dụng từ các trường đại học, tận dụng mối
quan hệ trong công việc để tuyển dụng các nhân sự cấp cao trong nước và
quốc tế, thông qua các công ty săn đầu người …. Đặc biệt, là lôi kéo các
nhân sự có năng lực tại các ngân hàng khác trên địa bàn.
- Cải thiện cơ chế làm việc và chính sách về lương thưởng: qua tìm hiểu một
số trường hợp nhân sự sau một thời gian làm việc, nguyên nhân để họ có thể
rời bỏ ngân hàng là do cơ chế làm việc có quá nhiều cấp trung gian cùng với

việc mức lương thấp hơn so với các ngân hàng khác cùng ngành. Để nâng
cao tính cạnh tranh trên thị trường lao động, ngân hàng cũng nên nghiên cứu
sắp xếp lại cơ cấu tổ chức cũng như thay đổi mức lương phù hợp với tình
hình chung của thị trường lao động. Riêng đối với các vị trí chủ chốt có thể
áp dụng cơ chế thù lao đặc biệt để thu hút phát triển nguồn nhân sự cao cấp
cho ngân hàng.
- Nâng cao chất lượng của bộ phận tuyển dụng: muốn tuyển dụng được đội
ngũ nhân sự chất lượng thì công ty phải có bộ phận tuyển dụng có chất lượng.
Đội ngũ này không những am hiểu về chuyên môn mà còn phải có cách nhìn
nhận đánh giá xác đáng về con người. Vì vậy, về dài hạn BIDV cần chú trọng
bồi dưỡng và đào tạo thêm cho bộ phận tuyển dụng thông qua các khóa học
bồi dưỡng về chuyên ngành tuyển dụng. Thêm vào đó, có thể thuê thêm các


tổ chức tuyển dụng chuyên nghiệp để tận dụng mạng lưới và học tập kinh
nghiệm của các tổ chức này. .
- Phát hiện và bồi dưỡng cho những cán bộ trẻ có năng lực và tâm huyết với
Ngân hàng để tạo nguồn nhân lực kế cận trong tương lai.
- Phát triển và tạo ra nét văn hóa doanh nghiệp riêng của BIDV.
- Tạo điều kiện chủ động cho các Chi nhánh tự tuyển dụng căn cứ trên nhu
cầu thực tế, góp phần giảm áp lực và chi phí cho Hội sở chính, đồng thời
cũng rút ngắn thời gian cho quá trình tuyển dụng.
Đề xuất về qui trình tuyển dụng.
* Trường hợp tuyển dụng qua thi tuyển
Trình tự hiện tại mà BIDV đang áp dụng:
Bước 1- Tổ chức thông báo và tiếp nhận hồ sơ tuyển dụng.
Bước 2- Nhận hồ sơ dự tuyển và sơ tuyển:
Bước 3- Thành lập Hội đồng thi
Bước 4- Thông báo lịch thi:
Bước 5- Tổ chức thi:

Bước 6- Tổng hợp kết quả thi:
Bước 7- Duyệt danh sách tuyển dụng:
Bước 8- Công bố kết quả thi tuyển và thông báo tuyển dụng:
Bước 9- Ký hợp đồng lao động thử việc:
Bước 10- Ký hợp đồng lao động chính thức:
Bước 11- Lưu trữ hồ sơ:
Đề xuất:
Trình tự đề xuất hoàn thiện như sau:
Bước 1- Tổ chức thông báo và tiếp nhận hồ sơ tuyển dụng.
Bước 2- Nhận hồ sơ dự tuyển và sơ tuyển:
Bước 3- Lập danh sách sơ tuyển trình duyệt danh sách sơ tuyển
Bước 4- Thành lập Hội đồng thi
Bước 5- Thông báo lịch thi:
Bước 6- Tổ chức thi:
Bước 7- Tổng hợp kết quả thi:
Bước 8- Duyệt danh sách tuyển dụng:
Bước 9- Công bố kết quả thi tuyển và thông báo tuyển dụng:
Bước 10- Ký hợp đồng lao động thử việc:
Bước 11- Đánh giá kết quả thử việc.
Bước 12- Ký hợp đồng lao động chính thức:
Bước 13- Lưu trữ hồ sơ:


Giải thích phần đề xuất hoàn thiện
- Việc lập danh sách sơ tuyển và trình duyệt: Danh sách sơ tuyển nhằm một
lần nữa rà soát lại các đối tượng tham gia dự tuyển sau khi sơ tuyển tại các
địa bàn/Chi nhánh. Với mô hình quản lý tập trung của BIDV như hiện nay thì
việc lập danh sách sơ tuyển trình Tổng giám đốc, giám đốc duyệt là một khâu
rất quan trọng. Trình tự đề xuất là: Ban hoặc Phòng tổ chức cán bộ các chi
nhánh lập danh sách trình Tổng Giám đốc, Giám đốc duyệt danh sách sơ

tuyển và Kế hoạch thi tuyển. Nếu đồng ý, chuyển Bước 4, không đồng ý
chuyển lại Bước 2.
- Đánh giá kết quả thử việc: Mục đích lựa chọn được các nhân viên phù hợp
theo chiến lược, kế hoạch tuyển dụng của công ty. Đây là bước cực kỳ quan
trọng, nó đánh giá kết quả làm việc của các ứng viên sau quá trình công tác
tại đơn vị từ đó có căn cứ để tiếp tục ký hợp đồng lao động hoặc chấm dứt
hợp đồng lao động.
Trình tự là: Trước khi hết thời hạn thử việc quản lý trực tiếp có trách nhiệm
nhận xét kết quả thử việc thông qua phiếu đánh giá nhân viên. Nếu hết thời
hạn thử việc mà Bộ phận sử dụng không có nhận xét thử việc thì coi như Bộ
phận đó đã chấp nhận người thử việc vào làm việc chính thức. Căn cứ vào kết
quả đánh giá nếu đạt yêu cầu, phòng nhân sự sẽ tiến hành trình Tổng giám
đốc/giám đốc ký kết HĐLĐ (1 năm, 2 năm hoặc không thời hạn) và giải
quyết đầy đủ các chế độ theo chính sách chung của Ngân hàng. Còn nếu
không đạt, phòng nhân sự sẽ tiến hành thủ tục chấm dứt quan hệ lao động do
không đáp ứng được yêu cầu công việc.
* Trường hợp tuyển thẳng.
Hiện tại BIDV chưa có trường hợp tuyển thẳng không qua thi tuyển. Các hình
thức ưu tiên trong thi tuyển chỉ là cộng điểm (VD: Bằng loại giỏi, diện chế độ
chính sách,...). Trong giai đoạn khan hiếm nguồn nhân lực chất lượng cao,
việc BIDV tuyển thẳng những đối tượng này nhằm thu hút được nguồn nhân
lực chất lượng cao vào làm việc tại BIDV. Tôi đề xuất qui trình tuyển thẳng
các đối tượng này với các công việc trong qui trình như sau:
Bước 1- Nhận hồ sơ:
Ban, Phòng tổ chức cán bộ nhận hồ sơ dự tuyển và kiểm tra tính hợp pháp,
đúng đắn của hồ sơ: Lý lịch; bằng cấp, chứng chỉ; các yêu cầu khác theo từng
lần tuyển dụng cụ thể; tổ chức khám sức khoẻ.
Bước 2- Phỏng vấn:
Lãnh đạo, Trưởng Ban, Phòng tổ chức cán bộ, Trưởng phòng nghiệp vụ của
Đơn vị tuyển dụng tiến hành phỏng vấn trực tiếp để lựa chọn.



Bước 3- Duyệt danh sách tuyển dụng:
Tổng Giám đốc, Giám đốc xem xét kết quả phỏng vấn, nếu duyệt chuyển
sang Bước 4, nếu không duyệt quay lại Bước 2 hoặc chấm dứt.
Bước 4- Thông báo kết quả tuyển dụng:
- Ban, Phòng tổ chức cán bộ thông báo kết quả tuyển dụng cho các đối tượng
dự tuyển.
- Chậm nhất 30 ngày sau khi thông báo kết quả tuyển dụng, Đơn vị tuyển
dụng phải ra quyết định tuyển dụng, xếp lương theo quy định.
- Người được tuyển dụng phải đến nhận việc theo đúng thời gian quy định
trong thông báo tuyển dụng. Quá 30 ngày kể từ ngày thông báo tuyển dụng,
người được tuyển dụng không đến nhận việc mà không được sự đồng ý của
Đơn vị tuyển dụng thì việc tuyển dụng sẽ bị huỷ bỏ.
Bước 5- Ký hợp đồng lao động thử việc:
Người được tuyển dụng vào làm việc phải qua thời gian thử việc tại Phòng
chuyên môn. Thời gian thử việc tối đa: 60 ngày đối với các công việc có chức
danh nghề cần trình độ đại học, 30 ngày đối với các công việc có chức danh
nghề cần các trình độ trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ, 06
ngày đối với lao động giản đơn khác.
Bước 6- Ký hợp đồng lao động chính thức:
Hết thời hạn thử việc, người lao động phải làm bản tự nhận xét có ý kiến xác
nhận và đề nghị của đơn vị trực tiếp quản lý và tự nhận xét, đánh giá nếu:
- Đạt yêu cầu sẽ được ký Hợp đồng lao động: có thời hạn 01 năm, 03 năm,
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
- Trường hợp không đạt yêu cầu thì đương nhiên chấm dứt quan hệ lao động
giữa đơn vị tuyển dụng và người thử việc (hoặc áp dụng theo Thoả ước lao
động tập thể của Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam).
Bước 7- Lưu trữ hồ sơ:
Sau khi ký hợp đồng lao động chính thức, Ban, Phòng tổ chức cán bộ tổng

hợp, hình thành hồ sơ cán bộ và lưu giữ theo phân cấp, uỷ quyền.
- Các qui trình tuyển dụng nên bổ sung lưu đồ, trình tự các công việc trong
công tác tuyển dụng.
2.2. Đối với công tác đào tạo:
- Việc xác định nhu cầu đào tạo phải dựa trên nhu cầu thực sự cần thiết của
từng vị trí công tác, phù hợp với chiến lược phát triển của BIDV.
- Bố trí hợp lý nguồn nhân lực sau đào tạo để phát huy hết khả năng phục vụ
tốt cho BIDV tránh gây lãng phí nguồn nhân lực sau đào tạo. Đồng thời có
chính sách đãi ngộ thu hút nhân tài, giữ được những người thực sự có tài


tránh tình trạng chảy máu chất xám nghĩa là người lao động được đào tạo bỏ
đi làm việc ở nơi khác. Nhiều khi bản cam kết làm việc trước khi được cử đi
đào tạo không đủ sức mạnh để giữ chân người tài.
- Xây dựng tiêu chuẩn, yêu cầu đào tạo đối với từng vị trí, đảm bảo đào tạo
đúng người đúng việc, cung cấp các kiến thức mà người lao động thực sự
cần.
- Tổ chức các khóa đào tạo kiến thức chuyên sâu cho từng lĩnh vực chuyên
môn thay vì đào tạo trình độ thạc sỹ, tiến sỹ.
- Việc đào tạo có thể được tổ chức theo từng cấp độ từ thấp đến cao, đào tạo
kết hợp để đạt được mục tiêu đề ra.
- Đào tạo một đội ngũ cán bộ làm công tác quản trị nhân sự chuyên nghiệp,
đủ trình độ, năng lực, vừa có tâm.
- Tổ chức đánh giá hiệu quả, lợi ích của công tác đào tạo mang lại cho doanh
nghiệp.
- Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa tuyển dụng và đào tạo để sau khi tuyển
dụng thì việc đào tạo chỉ cập nhật bổ sung kiến thức và ít tốn kém chi phí đào
tạo hơn.
- Tạo môi trường học hỏi thực sự tại doanh nghiệp
2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản trị nguồn nhân lực:

Phát triển các tính năng của phần mềm Quản trị nhân sự đang sử dụng để có
thể khai thác, phục vụ tốt công tác tuyển dụng, đào tạo, giúp cho việc quản lý
tuyển dụng, đào tạo từ yêu cầu, lập kế hoạch đến thực hiện.
C. KẾT LUẬN.
Về định hướng kinh doanh trong xu thế hội nhập của nền kinh tế, thì bất cứ
Ngân hàng nào phải giải quyết bằng được 3 vấn đề: đó là vốn, công nghệ và
con người.
Với Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam, chúng tôi coi trọng yếu tố con
người. Để ngân hàng phát triển ổn định, an toàn và bền vững BIDV phải xây
dựng một nguồn nhân lực có trình độ cao. Điều đó, thể hiện từ khâu tuyển
dụng ban đầu cho đến khâu đào tạo, huấn luyện. Để mỗi nhân viên của BIDV
phải nắm vững nghiệp vụ chuyên môn, thành thạo ngoại ngữ và có khả năng
giao tiếp tốt và để đáp ứng được yêu cầu cao trong công việc trong xu thế hội
nhập và môi trường cạnh tranh quyết liệt hiện nay.
Tôi hy vọng rằng những giải pháp về qui trình tuyển dụng và đào tạo trên sẽ
góp được một phần nào đó vào quá trình phát triển của BIDV.
Trân trọng cảm ơn!.


D/ TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quy trình tuyển dụng của BIDV năm 2009.
2. Tài liệu môn học “Quản trị nguồn nhân lực” trong chương trình
GaMBA của Đại học Griggs – Hoa Ky
3. Trang web: www.slideshare.net
4. Trang web : www. bidv.com.vn



×