Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Thực trạng cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng á châu ACB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.22 KB, 30 trang )

BTL Thanh toan và tín dụng quốc tế

Lớp K7HK1A1

LỜI MỞ ĐẦU
Thế giới ngày nay đang ngày càng có xu hướng tiến tới hội nhập.Điều này đã tạo
điều kiện hết sức thuận lợi cho các quốc gia trên thế giớ và mở rộngcác mối quan hệ kinh
tế đối ngoại, trong đó thương mại quốc tế đóng vai tro quan trọng. Việt Nam với chủ
trương phát triển nền kinh tế mở, đẩy nhanh quá trình hội nhập với nền kinh tế khu vực
và trên thế giới cung như tăng cường mối quan hệ hợp tác quốc tế thông qua hoạt động
thương mại quốc tế nhằm thu hút đầu tư, khai thông nguồn lục để phục vụ cho quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Như một mắt xích không thể thiếu được trong hoạt động thương mại quốc tế, hoạt
động thanh toán quốc tế tại các ngân hàng ngày càng có vị trí và vai trò quan trọng, nó
được xem là công cụ, là cầu nối trong quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ kinh tế và
thương mại giữa các nước trên thế giới. Trong những năm vừa qua, hoạt động thương mại
quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng của nước ta đã trải qua
những bước thăng trầm nhưng ngày càng đang hoàn thiện và phát triển.
Trong những năm qua ngân hàng Á Châu vẫn không ngừng đổi mới và nâng cấp
các nghiệp vụ thanh toán của mình để phục vụ tốt hơn cho khách hàng, đáp ứng nhu cầu
thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu của khách hàng. Cùng với chính sách kinh tế mở
rộng, thông thoáng của chính phủ, hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng phát triển. Do đó
hình thức thanh toán và tín dụng quốc tế của ACB ngày càng phát triển và hoàn thiện
hơn.
Xuất phát từ vấn đề trên, nhóm chúng em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “ Thực
trạng cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng Á Châu_ACB”.
Kết cấu bài tiểu luận gồm 3 phần :
Chương 1 : Cơ sở lý luận về TTQT
Chương 2 : Thực trạng hoạt động TTQT tại ngân hàng TMCP Á Châu
Chương 3 : Các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động TTQT tại ngân
hàng.



Nhóm 3

1


BTL Thanh toan và tín dụng quốc tế

Lớp K7HK1A1

CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ
I/ Những vấn đề cơ bản về TTQT của NHTM
1 .Khái niệm thanh toán quốc tế
Trong xu thế hội nhập hiện nay, bất cứ một quốc gia nào muốn tồn tại và phát
triển đều phải tăng cường hợp tác với các nước trên thế giới. Quan hệ quốc tế giữa
các nước bao gồm nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính trị, ngoại giao, văn hoá, khoa
học kỹ thuật, du lịch...trong đó quan hệ kinh tế (mà chủ yếu là ngoại thương)
chiếm vị trí chủ đạo, là cơ sở cho các quan hệ quốc tế khác tồn tại và phát triển.
Quá trình tiến hành các hoạt động quốc tế dẫn đến những nhu cầu chi trả, thanh
toán giữa các chủ thể ở các nước khác nhau, từ đó hình thành và phát triển hoạt
động TTQT, trong đó ngân hàng là cầu nối trung gian giữa các bên.
Vậy, TTQT là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ
phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân
nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc
tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan.
Về cơ bản, TTQT phát sinh trên cơ sở hoạt động thương mại quốc tế, là
khâu cuối cùng của quá trình mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các tổ chức
và cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau.
Trong thương mại quốc tế, không phải lúc nào các nhà xuất nhập khẩu cũng có
thể thanh toán tiền hàng trực tiếp cho nhau, mà phải thông qua NHTM với mạng

lưới chi nhánh và hệ thống ngân hàng đại lý rộng khắp toàn cầu. Thay mặt khách
hàng thực hiện dịch vụ TTQT, các ngân hàng trở thành cầu nối trung gian thanh
toán giữa bên mua và bên bán. Ngày nay, hoạt động thương mại quốc tế luôn cần
đến sự tham gia, hỗ trợ về kỹ thuật nghiệp vụ và tài chính của ngân hàng. Ngân
hàng cung cấp các phương án lựa chọn phương thức TTQT, tài trợ xuất nhập khẩu,
Nhóm 3

2


BTL Thanh toan và tín dụng quốc tế

Lớp K7HK1A1

đảm bảo an toàn và quyền lợi của cả hai bên mua bán, thông qua đó thúc đẩy
ngoại thương phát triển và mở rộng các quan hệ với các quốc gia trên thế giới.
2. Đặc điểm của Thanh toán quốc tế
* Thanh toán liên quan tới đồng tiền, địa điểm, phương tiện, phương thức
và thời gian thanh toán
Khi tiến hành hoạt động TTQT, cần phải xác định năm vấn đề quan trọng, đó là:
Đồng tiền, địa điểm, phương tiện, phương thức và thời gian thanh toán. Lựa
chọn đồng tiền nào là một vấn đề quan trọng, vì không phải bất kỳ đồng tiền của
nước nào cũng có khả năng thực hiện TTQT, mà đồng tiền đó phải “mạnh”, được
các nước thừa nhận thực hiện trong hoạt động TTQT, tiếp đến lựa chọn đồng tiền
nào để phù hợp với nội dung cụ thể của hoạt động TTQT, nhằm mang lại hiệu quả
(thanh toán nhanh, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất, đáp ứng được lợi ích của các
bên....). Do vây, khi ký kết các hợp đồng thương mại, tín dụng, hay các dịch vụ,
các bên đàm phán thường thống nhất về loại ngoại tệ được dùng trong giao dịch là
đồng tiền của nước nhập khẩu, nước xuất khẩu hay nước thứ ba.
* Thanh toán quốc tế phục vụ chủ yếu cho hoạt động kinh tế đối ngoại

TTQT phục vụ chủ yếu cho hoạt động kinh tế đối ngoại; trong đó phần lớn phục
vụ cho các giao dịch trong lĩnh vực ngoại thương. Thanh toán là khâu quan trọng
của một quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá, cụ thể khi hoạt động thanh toán
diễn ra đồng nghĩa với việc đảm bảo chắc chắn kết thúc một phần hoặc toàn bộ giá
trị của một quá trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ. Nếu công tác TTQT được tổ chức
tốt thì giá trị của hàng hoá trao đổi và dịch vụ thực hiện giữa các chủ thể ở các
quốc gia khác nhau mới được thực hiện, góp phần thúc đẩy ngoại thương phát
triển. TTQT trở thành một nhân tố quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
tế đối ngoại trong điều kiện quan hệ quốc tế ngày càng được mở rộng.
* Gặp nhiều rủi ro do có sự biến động về tiền tệ
Nhóm 3

3


BTL Thanh toan và tín dụng quốc tế

Lớp K7HK1A1

Khác với thanh toán nội địa, TTQT thường gặp nhiều rủi ro do sự biến động
của tiền tệ, sự bất ổn chính trị của một quốc gia, do sự khác biệt về luật pháp, cơ
chế chính sách, do vị trí địa lý của các bên tham gia cách nhau làm hạn chế việc
tìm hiểu khả năng thanh toán của con nợ... Do vậy các nghiệp vụ đảm bảo, bảo
lãnh của ngân hàng, hoạt động tín dụng của các tổ chức tiền tệ, tài chính quốc tế ra
đời như là một yếu tố không thể thiếu để hỗ trợ cho hoạt động TTQT. Có thể
khẳng định, TTQT là một mắt xích không thể thiếu trong hoạt động thương mại
liên hoàn của một nền kinh tế mở và gắn kết chặt chẽ với các giao dịch thương mại
quốc tế. TTQT là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng thông qua chi trả
lẫn nhau trong nghiệp vụ TTQT, thông qua đó, toàn bộ hoặc một phần giá trị của
hàng hoá và dịch vụ trao đổi được thực hiện. TTQT đã góp phần chủ yếu để tạo

nên sự liên tục của quá trình tái sản xuất và đẩy nhanh quá trình giao thương hàng
hoá quốc tế.
3. Vai trò của hoạt động TTQT với các ngân hàng thương mại (NHTM)
Ngày nay, hoạt động TTQT chiếm vị trí quan trọng, góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động của ngân hàng, là một trong những yếu tố quyết định sự thành công
của NHTM.
- TTQT là hoạt động trực tiếp tạo ra một khoản lợi nhuận không nhỏ đóng
góp vào lợi nhuận chung của ngân hàng. Thông qua cung cấp dịch vụ TTQT cho
khách hàng, các NHTM thu được phí dịch vụ chuyển tiền, phí thanh toán L/C, phí
bảo lãnh…. Thực tế cho thấy, đối với các NHTM hiện đại, thu nhập từ phí dịch vụ
có xu hướng ngày một tăng cả về số lượng và tỷ trọng trong tổng thu nhập của
ngân hàng. Đây cũng chính là mục tiêu mà các NHTM luôn vươn tới.
- TTQT không chỉ là một nghiệp vụ ngân hàng thuần tuý mà còn đóng vai trò là
khâu trung tâm không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh doanh, bổ sung
và hỗ trợ các mặt hoạt động nghiệp vụ khác của ngân hàng nên nó gián tiếp tạo ra
lợi nhuận từ các mặt hoạt động này.Với vai trò là trung gian thanh toán, TTQT góp
Nhóm 3

4


BTL Thanh toan và tín dụng quốc tế

Lớp K7HK1A1

phần phát triển và đẩy mạnh hoạt động tín dụng, tài trợ xuất nhập khẩu (XNK),
kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh và các dịch vụ khác, đáp ứng tốt hơn các nhu cầu
của khách hàng trong và ngoài nước, từ đó tăng qui mô hoạt động và mở rộng thị
phần của ngân hàng.
- TTQT tạo môi trường ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến, hiện đại trên thế

giới trong hoạt động ngân hàng. Thông qua việc tham gia nối mạng thông tin và
ứng dụng công nghệ cao trong xử lý thông tin giúp cho ngân hàng có thể theo kịp
với sự phát triển của thế giới, không bị lạc hậu và thua kém các ngân hàng nước
ngoài.
- Phát triển TTQT tạo điều kiện cho các ngân hàng mở rộng quan hệ với các
ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín trên trường quốc tế cũng như uy tín đối với
khách hàng trong và ngoài nước, từ đó khai thác được các nguồn vốn tài trợ của
các tổ chức tài chính quốc tế cũng như các ngân hàng nước ngoài, đáp ứng nhu
cầu về vốn trong kinh doanh.
4. Các phương tiện TTQT
4.1 - Hối phiếu:
· Khái niệm: theo Pháp lệnh thương phiếu 1999 của Việt Nam thì “Hối phiếu là
chứng chỉ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh toán không
điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời gian nhất định
trong tương lai cho người thụ hưởng”.
Việc lưu thông hối phiếu được tiến hành dưới các hình thức sau :
- Chấp nhận hối phiếu: hối phiếu sau khi ký phát phải được xuất trình cho người
trả tiền để người này ký chấp nhận trả tiền, đối với những hối phiếu có kỳ hạn.
Thông thường hối phiếu được gửi tới người trả tiền để người này ký chấp nhận bất
cứ lúc nào trước ngày hết hạn xuất trình hối phiếu. Sự chấp nhận được ghi vào mặt
trước của tờ hối phiếu và được thực hiện bằng chữ “chấp nhận”, “xác nhận”,
“đồng ý”, “đồng ý trả tiền” viết kế bên chữ ký của người trả tiền. Ngày tháng ký
Nhóm 3

5


BTL Thanh toan và tín dụng quốc tế

Lớp K7HK1A1


chấp nhận là một yêu cầu bắt buộc của công thức ký chấp nhận. Đối với hối phiếu
có kỳ hạn kể từ ngày ký phát hối phiếu thì không cần thiết phải ghi chú ngày
tháng.
-Ký hậu hối phiếu
Ký hậu là một thủ tục pháp lý dùng để chuyển nhượng hối phiếu. Người hưởng
lợi muốn chuyển nhượng hối phiếu cho người khác thì phải ký vào mặt sau của tờ
hối phiếu rồi chuyển hối phiếu cho người đó. Người ký hâu không cần phải nêu lý
do của sự chuyển nhượng và cũng không cần phải thông báo cho người trả tiền
biết về sự chuyển nhựợng đó. Người ký hậu không những đảm bảo rằng người trả
tiền hối phiếu có mắc nợ số tiền ghi trên hối phiếu mà còn đảm bảo rằng mình sẽ
trả tiền hối phiếu đó cho những người được chuyển nhượng, nếu như người trả
tiền từ chối thanh toán hối phiếu đó.
Các loại ký hậu : Ký hậu để trắng; ký hậu theo lệnh; ký hậu hạn chế và ký hậu
miễn truy đòi
- Bảo lãnh hối phiếu :
Bảo lãnh là sự cam kết của người thư ba trả tiền cho người hưởng lợi khi hối
phiếu đến kỳ hạn trả tiền. Hình thức văn tự thông thường của sự bảo lãnh được ghi
bằng chữ “bảo lãnh” và người bảo lãnh ký tên. Ngoài ra, một số nước còn dùng
hình thức bảo lãnh bằng một văn thư riêng biệt thường gọi là bảo lãnh mật để đảm
bảo uy tín của người trả tiền.
- Từ chối trả tiền – kháng nghị :
Khi đến hạn trả tiền mà người trả tiền từ chối thì người hưởng lợi phải chứng
thực sự từ chối đó bằng một văn bản kháng nghị lập ra trong thời hạn quy định
theo luật và phải báo cho người chuyển nhượng trực tiếp để đòi tiền hoặc có thể
đòi tiền bất cứ người nào trong giây chuyền đã ký hậu chuyển nhượng hối phiếu
hoặc đòi người ký phát hối phiếu.

Nhóm 3


6


BTL Thanh toan và tín dụng quốc tế

Lớp K7HK1A1

4.2 Séc
Séc là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện của người chủ tài khoản, ra lệnh cho
ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho người có tên trong séc, hoặc trả
theo lệnh của người ấy hoặc trả cho người cầm séc một số tiền nhất định, bằng tiền
mặt hay bằng chuyển khoản.
Một lệnh trả tiền muốn được coi là séc thì trước tiên phải có tiêu đề SEC ghi
trên tờ lệnh đó. Vì séc là lệnh nên khi ngân hàng nhận được séc phải chấp hành
lệnh này vô điều kiện, trừ trường hợp tài khoản phát hành séc không có tiền hoặc
tờ séc không đủ tính chất pháp lý. Số tiền ghi trên séc phải rõ ràng, phải vừa ghi
bằng số và vừa ghi bằng chứ khớp đúng nhau, có ký hiệu tiền tệ. Trên séc phải ghi
địa điểm và ngày tháng lập séc, tên địa chỉ của người yêu cầu trích tài khoản, tài
khoản được trích trả, ngân hàng trả tiền, tên địa chỉ của người hưởng số tiền trên
séc, chữ ký của người phát hành séc. Nếu là tổ chức thì phải có chữ ký của chủ tài
khoản, kế toán trưởng và dấu của tổ chức đó.
Đặc điểm của séc là có tính chất thời hạn, tức là tờ séc chỉ có giá trị tiền tệ
hoặc thanh toán nếu thời hạn hiệu lực của nó chưa hết đối với séc thương mại.
Thời hạn hiệu lực của tờ séc được ghi rõ trên tờ séc. Thời hạn dó tuỳ thuộc vào
phạm vi không gian mà séc lưu hành và luật pháp các nước quy định.
4.3. Kỳ phiếu :
Ngược lại với hối phiếu, kỳ phiếu do con nợ viết ra để hứa cam kết trả tiền cho
người hưởng lợi. Với tính thụ động trong thanh toán như trên, trong thanh toán
quốc tế, kỳ phiếu ít thông dụng hơn hối phiếu.
Kỳ phiếu là một tờ giấy hứa cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập kỳ phiếu

phát ra hứa trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi hoặc theo lệnh của
người này trả cho người khác quy định trong kỳ phiếu đó.

Nhóm 3

7


BTL Thanh toan và tín dụng quốc tế

Lớp K7HK1A1

Một số đặ thù của kỳ phiếu :
+ Kỳ hạn kỳ phiếu được quy định trên nó
+ Một kỳ phiếu có thể do một hay nhiều người ký phát cam kết thanh toán cho
một hay nhiều người hưởng lợi
+ Kỳ phiếu cần có sự bảo lãnh của ngân hàng hoặc công ty tài chính. Sự bảo lãnh
này đảm bảo khả năng thanh toán của kỳ phiếu
+ Khác với hối phiếu thường gồm hai bản, kỳ phiếu chỉ có một bản chính do con
nợ phát ra để chuyển cho người hưởng lợi kỳ phiếu đó.
4.4.Thẻ ngân hàng
Thẻ ngân hàng là một công cụ tín dụng do tổ chức tài chính phát hành và cấp
cho khách hàng (gọi là chủ thẻ), trong đó dành quyền cho khác hàng có thể dùng
nó nhiều lần để rút tiền mặt cho chính mình hoặc ra lệnh rút một số hoặc tất cả số
tiền hiện có trên mặt tài khoản mở ở tổ chức phát hành thẻ để thanh toán tiền hàng
hóa ,dịch vụ cho các đơn vị chấp nhận thẻ (người cung ứng dịch vụ, hàng hóa )
Tổ chức phát hành thẻ thường bao gồm nhiều đơn vị như là các trung gian tài
chính , các trung tâm thanh toán bù trừ, các tập đoàn thương mại du lịch……Tuy
nhiên ngân hàng là tổ chức phát hành thẻ chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân , cho
nên, người ta thường gọi loại thẻ này là thẻ Ngân hàng.

Có nhiều loại thẻ ngân hàng tùy thuộc vào tính chất thanh toán của thẻ, như thẻ
tín dụng, thẻ ghi nợ , thẻ rút tiền mặt, thẻ thanh toán…….
5. Các phương thức TTQT
Trong quan hệ ngoại thương có rất nhiều phương thức thanh toán khác nhau như
chuyển tiền, ghi sổ, nhờ thu, tín dụng chứng từ...Mỗi phương thức thanh toán đều
có ưu điểm và nhược điểm, phù hợp với những quan hệ XNK khác nhau. Vì vậy
việc lựa chọn phương thức thanh toán thích hợp phải được hai bên bàn bạc thống
nhất, ghi trong hợp đồng mua bán ngoại thương.

Nhóm 3

8


BTL Thanh toan và tín dụng quốc tế

Lớp K7HK1A1

Đến nay, các phương thức thanh toán cơ bản và phổ biền thường được các NHTM
sử dụng là:
5.1. Phương thức chuyển tiền:
Khi có một khách hàng (người trả tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình
chuyển một số tiền nhất định cho một người khác ( người thụ hưởng) ở một địa
điểm nhất định thì gọi là chuyển tiền của ngân hàng.
Để thực hiện việc chuyển tiền thì ngân hàng chuyển tiền phải thông qua đại lý
của mình ở nước người thụ hưởng.
Phương thức chuyển tiền có thể thực hiện bằng hai cách:
- Chuyển tiền bằng điện
- Chuyển tiền bằng thư
Phương thức chuyển tiền ít được sử dụng trong thanh toán thương mại quốc tế.

Nó được sử dụng chủ yếu trong thanh toán phi mậu dịch, cũng như các dịch vụ có
liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá như cước vận tải, bảo hiểm, bồi thường…
5.2. Phương thức nhờ thu:
Người xuất khẩu sau khi hoàn thành nhiệm vụ xuất chuyển hàng hoá cho người
nhập khẩu thì uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở người nhập
khẩu trên cơ sở hối phiếu do mình lập ra.
Các thành phần chủ yếu tham gia phương thức thanh toán này như sau:
- Người xuất khẩu
- Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu
- Ngân hàng đại lý của ngân hàng phục vụ người xuất khẩu (đó là ngân hàng quốc
gia của người nhập khẩu)
- Người nhập khẩu
Phương thức nhờ thu được phân ra làm hai loại như sau:
- Nhờ thu phiếu trơn: Người xuất khẩu sau khi xuất chuyển hàng hoá, lập các
chứng từ hàng hoá gửi trực tiếp cho người nhập khẩu (không qua ngân hàng),
Nhóm 3

9


BTL Thanh toan và tín dụng quốc tế

Lớp K7HK1A1

đồng thời uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền trên cơ sở hối phiếu do
mình lập ra.
Phương thức thanh toán này ít được sử dụng trong thanh toán thương mại quốc tế
vì nó không đảm bảo quyền lợi cho người xuất khẩu.
- Nhờ thu kèm chứng từ: là phương thức trong đó người xuất khẩu uỷ thác cho
ngân hàng thu hộ tiền ở người nhập khẩu, không những chỉ căn cứ vào hối phiếu

mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá, gửi kèm theo với điều kiện là người
nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu có kỳ hạn, thì ngân hàng mới trao bộ
chứng từ hàng hoá để đi nhận hàng.
Theo phương thức này ngân hàng không chỉ là người thu hộ tiền mà còn là người
khống chế bộ chứng từ hàng hoá. Với cách khống chế này quyền lợi của người
xuất khẩu được đảm bảo hơn.
5.3. Phương thức tín dụng chứng từ:
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận mà trong đó một ngân hàng
theo yêu cầu của khách hàng sẽ trả một số tiền nhất định cho một người thứ 3 hoặc
chấp nhận hối phiếu do người thứ 3 ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi người
thứ 3 này xuất trình bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra
trong thư tín dụng.
Như vậy, để tiến hành thanh toán bằng phương thức này, bắt buộc phải hình
thành một thư tín dụng. Đây là một văn bản pháp lý quan trọng của phương thức
thanh toán này, vì nếu không có thư tín dụng thì xuất khẩu sẽ không giao hàng và
như vậy phương thức tín dụng chứng từ cũng sẽ không hình thành được.
Tín dụng thư là văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở tín dụng thư cam kết trả
tiền cho người xuất khẩu, nếu như họ xuất trình đầy đủ bộ chứng từ thanh toán
phù hợp với nội dung của thư tín dụng đã mở. Thư tín dụng được hình thành trên
cơ sở hợp đồng thương mại, tức là phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu của hợp
đồng để người nhập khẩu làm thủ tục yêu cầu ngân hàng mở thư tín dụng. Nhưng
sau khi đã được mở, thư tín dụng lại hoàn toàn độc lập với hoạt động thương mại

Nhóm 3

10


BTL Thanh toan và tín dụng quốc tế


Lớp K7HK1A1

đó. Điều đó có nghĩa là khi thanh toán, ngân hàng chỉ căn cứ vào nội dung thư tín
dụng mà thôi.
Các loại thư tín dụng chủ yếu là:
- Thư tín dụng có thể huỷ ngang: Đây là loại thư tín dụng mà sau khi đã được mở
thì việc bổ sung sửa chữa hoặc huỷ bỏ có thể tiến hành một cách đơn phương.
- Thư tín dụng không thể huỷ ngang: Là loại thư tín dụng sau khi đã được mở thì
việc sữa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ chỉ được ngân hàng tiến hành theo thoã thuận
của tất cả các bên có liên quan. Trong thương mại quốc tế thư tín dụng này được
sử dụng phổ biến nhất.
- Thư tín dụng không thể huỷ bỏ có xác nhận: Là loại thư tín dụng không thể huỷ
bỏ, được một ngân hàng khác đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng mở thư
tín dụng.
- Thư tín dụng chuyển nhượng: Là loại thư tín dụng không thể huỷ bỏ, trong đó
quy định quyền của ngân hàng trả tiền được trả hoàn toàn hay trả một phần của
thư tín cho một hay nhiều người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên.
5.4. Phương thức COD & CAD
CAD (Cash against documents ) hay COD ( Cash on delivery) là phương thức
thanh toán trong đó tổ chức nhập khẩu dựa trên cơ sở hợp đồng ngọai thương sẽ
yêu cầu ngân hàng bên xuất khẩu mở một tài khoản tín thác (Trust account) để
thanh toán tiền cho tổ chức xuất khẩu xuất trình đầy đủ chứng từ theo thỏa thuận.
* Ngân hàng kiểm tra chứng từ , đối chiếu với bản ghi nhớ ,nếu phù hợp thì thanh
toán cho nhà xuất khẩu.
* Ngân hàng chuyển bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu và quyết toán tài khoản tín
thác.
II/ Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT
- Chỉ tiêu doanh số cho vay trong kỳ là tổng số tiền đã cho khách hàng vay
trong kỳ, tính cho ngày, tháng, năm, quý. Doanh số cho vay phản ánh kết quả về
việc phát triển, mở rộng hoạt động cho vay và tốc độ tăng trưởng tín dụng của

ngân hàng.
Nhóm 3

11


BTL Thanh toan và tín dụng quốc tế

Lớp K7HK1A1

- Chỉ tiêu dư nợ cho vay: Phản ánh tổng dư nợ cho vay của ngân hàng tại một
thời điểm nhất định, thường là cuối kỳ kinh doanh. Tổng dư nợ cho vay bao gồm
tổng dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn.
- Tỷ lệ thu nợ (%) = (doanh số thu nợ/doanh số cho vay)*100
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Ngân hàng. Nó
phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì Ngân hàng
sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
- Vòng quay vốn tín dụng (vòng) = doanh số thu nợ/dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng,thời gian
thu hồi nợ của Ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được
coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn
- Tỷ lệ nợ quá hạn=Dư nợ quá hạnx 100/ Tổng dư nợ cho vay
- Tỷ lệ nợ xấu: Tỷ lệ nợ xấu=Dư nợ xấu/Tổng dư nợ cho vay*100
Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi, nợ khôngthể đòi,
…)
Các khoản nợ xấu bao gồm:- Nợ dưới tiêu chuẩn.- Nợ nghi ngờ - Nợ có khả
năng mất vốn. Quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước cho phép dư nợ quá
hạn của các NHTM không được vượt quá 5%, nghĩa là trong 100 đồng vốn ngân
hàng bỏ ra cho vay thì nợ quá hạn tối đa chỉ được phép là 5 đồng.


Nhóm 3

12


BTL Thanh toan và tín dụng quốc tế

Lớp K7HK1A1

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TTQT TẠI NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU
I. Giới thiệu ngân hàng ACB
Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) được thành lập theo giấy phép số
0032/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cấp ngày 24-04-1993 và giấy
phép số 533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 1305-1993,ngày 04-06-1993 ACB chính thức đi vào hoạt động.Giấy phép hoạt động
được cấp cho thời gian hoạt động là 50 năm với vốn điều lệ bạn đầu là 20 tỷ Việt
Nam đồng,tính đến ngày 27/11/2009 vốn điều lệ của ACB là 7.814.137.550.000
đồng (Bảy nghìn tám trăm mười bốn tỷ một trăm ba mươi bảy triệu năm trăm năm
mươi nghìn đồng).
Hiện nay, các hoạt động chính của Ngân hàng ACB và các công ty con là huy động
vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán,
chứng chỉ tiền gửi; tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư; nhận vốn từ các tổ chức tín dụng trong
và ngoài nước; cho vay ngắn, trung và dài hạn; chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có
giá; đầu tư vào chứng khoán và các tổ chức kinh tế; làm dịch vụ thanh toán giữa các
khách hàng; kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc; thanh toán quốc tế; sản xuất vàng miếng; môi
giới và tư vấn đầu từ chứng khoán; lưu ký, tư vấn tài chính doanh nghiệp và bảo lãnh
phát hành; cung cấp các dịch vụ về đầu tư, các dịch vụ về quản lý nợ, các dịch vụ về quản
lý quĩ đầu tư và khai thác tài sản, thuê mua và cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác.
Sau hơn 15 năm hoạt động, mạng lưới kênh phân phối của Ngân hàng ACB trải rộng
khắp trên toàn quốc với 246 chi nhánh và phòng giao dịch tại những vùng kinh tế phát

triển như:


Nhóm 3

Tại TP Hồ Chí Minh: 1 Sở giao dịch, 30 chi nhánh và 91 phòng giao dịch

13


BTL Thanh toan và tín dụng quốc tế



Lớp K7HK1A1

Tại khu vực phía Bắc (Hà Nội, Hải Phòng, Thanh Hóa, Hưng Yên, Bắc Ninh,

Quảng Ninh, Vĩnh Phúc): 13 chi nhánh và 49 phòng giao dịch


Tại khu vực miền Trung (Thanh Hóa, Đà Nẵng, Daklak, Gia Lai, Khánh Hòa,

Ninh Thuận, Hội An, Huế, Nghệ An, Lâm Đồng): 11 chi nhánh và 16 phòng giao dịch


Tại khu vực miền Tây (Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Đồng Tháp,

An Giang, Kiên Giang và Cà Mau): 8 chi nhánh, 6 phòng giao dịch (Ninh Kiều, Thốt
Nốt, An Thới)



Tại khu vực miền Đông (Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Dương, Vũng Tàu): 4 chi

nhánh và 17 phòng giao dịch.


Trên 2.000 đại lý chấp nhận thanh toán thẻ của Trung tâm thẻ ACB đang hoạt

động.


812 đại lý chi trả của Trung tâm chuyển tiền nhanh ACB-Western Union

Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Ngân hàng TMCP Á Châu:
Cơ cấu tổ chức của ngân hàng ACB gồm có:


Bảy khối : Khách hàng cá nhân, Khách hàng doanh nghiệp, Ngân quỹ, Phát

triển kinh doanh, Vận hành, Quản trị nguồn lực, Công nghệ thông tin


Bốn ban: Kiểm tra– Kiếm soát nội bộ, Chiến lược, Đảm bảo chất lượng, Chính

sách và Quản lý tín dụng.


Hai phòng : Quan hệ Quốc tế, Thẩm định tài sản (trực thuộc Tổng giám đốc).


II. Thực trạng hoạt động TTQT tại ngân hàng ACB
1. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây của Ngân hàng
TMCP Á Châu:
Nhóm 3

14


BTL Thanh toan và tín dụng quốc tế

Lớp K7HK1A1

- Kết quả hoạt động năm 2009:
Về quy mô hoạt động, tổng tài sản của tập đoàn đến cuối năm 2009 tăng 19.914 tỷ
đồng (+23,3%) so với đầu năm, đạt 105.306 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu cũng tăng khá so
với đầu năm, từ 6.258 tỷ đồng lên 7.766 tỷ đồng; trong đó, vốn điều lệ tăng 3.726 tỷ đồng
từ các nguồn: chuyển đổi trái phiếu phát hành đợt 1 năm 2007 (550 tỷ đồng), thặng dư
vốn cổ phần (1.704 tỷ đồng), chia cổ tức bằng cổ phiếu 55% (1.447 tỷ đồng), và cổ phiếu
thưởng cho cán bộ công nhân viên (25 tỷ đồng).
Về hoạt động sử dụng vốn, do nhiều nguyên nhân cả khách quan và chủ quan (mà
chủ yếu là thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt của nhà nước và kiểm soát chất lượng tín
dụng trong điều kiện kinh tế đang gặp khó khăn), tổng dư nợ cho vay khách hàng của tập
đoàn cuối năm 2009 là 34.833 tỷ đồng, chỉ tăng được 3.022 tỷ đồng, tương đương 9,5%
so với đầu năm. Chính vì vậy, vị thế hoạt động tín dụng của ACB so toàn ngành vẫn giữ
nguyên so với năm trước, ở mức xấp xỉ 3%.
Về kết quả kinh doanh, số liệu kiểm toán cho thấy, trong bối cảnh đầy khó khăn của
năm 2009, lợi nhuận đạt được của ngân hàng thực sự là một điểm sáng. Lợi nhuận trước
thuế cả năm 2009 của tập đoàn đạt 2.561 tỷ, tăng 434 tỷ đồng so với 2008, vượt 61 tỷ
đồng so với kế hoạch, trong đó phần lợi nhuận đóng góp của các công ty con và công ty
liên kết là 319 tỷ đồng, chiếm 12,5%.

Tổng hợp tình hình hoạt động của tập đoàn trong năm 2008 được tóm tắt qua bảng
số liệu dưới đây:
Bảng 1.1: Tổng hợp tình hình hoạt động năm 2009 của ACB
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu

Nhóm 3

Thực hiện
2009

Kế hoạch
2009

15

% so kế
hoạch

Thực hiện
2008

% tăng
trưởng so
2008


BTL Thanh toan và tín dụng quốc tế

Lợi nhuận trước

thuế Tập đoàn

Lớp K7HK1A1

2.561

2.500

102,4%

2.127

20,4%

105.306

145.000

72,6%

85.392

23,3%

Dư nợ cho vay
khách hàng

34.833

59.000


59,0%

31.811

9,5%

Huy động khách
hàng

75.113

94.500

79,5%

62.252

20,7%

680

465

146,2%

343

98,3%


Tổng tài sản

Thu dịch vụ

(Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng ACB năm 2009)
-Kết quả hoạt động năm 2010:
Về tăng trưởng qui mô, mặc dù các chỉ tiêu tổng tài sản, tổng dư nợ tín dụng và
huy động tiền gửi khách hàng của ACB mới đạt lần lượt 99%; 96% và 84% kế hoạch đề
ra nhưng tốc độ tăng trưởng huy động tiền gửi khách hàng và cho vay của ACB đều cao
hơn tốc độ tăng trưởng của ngành. Huy động tiền gửi khách hàng của Tập đoàn năm 2010
tăng trưởng 45% bằng 1,6 lần của ngành (27%) và dư nợ cho vay khách hàng tăng trưởng
79%, bằng 2 lần của ngành (38%)
Bảng 1.2:Mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch chính
của tập đoàn năm 2010
Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu

Nhóm 3

Thực hiện

Kế hoạch

% so kế

16

Thực hiện


% tăng trưởng


BTL Thanh toan và tín dụng quốc tế

2010
Lợi nhuận trước
thuế
Tổng tài sản
Tổng dư nợ tín
dụng
Huy động khách
hàng

Lớp K7HK1A1

2010

hoạch

2009

so 2009

2.700

2.838

105,1%


2.561

10,8%

170.000

167.881

98,8%

105.306

59,4%

65.000

62.358

95,9%

34.833

79,0%

130.000

108.992

83,8%


75.113

45,1%

(Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng ACB năm 2010)
Về mặt lợi nhuận, Tập đoàn ACB đã thực hiện vượt mức kế hoạch với 2.838 tỷ
đồng lợi nhuận trước thuế, cao hơn 138 tỷ đồng so với kế hoạch. Cơ cấu lợi nhuận của
ngân hàng cũng ngày một đa dạng hơn khi tính đến hết ngày 31/12/2010 họat động tín
dụng chiếm 20%, hoạt động dịch vụ đạt 26% và hoạt động kinh doanh vốn, vàng và
ngoại hối chiếm 37% trong tổng lợi nhuận trước thuế. Tương ứng với kết quả kinh doanh
nói trên, ACB tiếp tục hoàn thành tốt nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Cụ thể năm 2010
Tập đoàn nộp ngân sách 770 tỷ đồng, cao hơn 316 tỷ đồng so với năm 2009.
Về vốn ngân hàng, trong năm 2010 ACB đã hoàn thành tăng vốn điều lệ thêm 1.458
tỷ đồng từ chuyển đối trái phiếu thành cổ phiếu và phát hành cố phiếu thưởng từ các quỹ.
Sau khi tăng vốn, ACB có tổng cộng 781.413.755 cố phiếu đang lưu hành và 100% là cố
phiếu phổ thông. Đến 31/12/2010 ACB có mức vốn điều lệ 7.814 tỷ đồng, thuộc hàng lớn
nhất trong nhóm các ngân hàng thương mại cố phần Việt Nam.
2. Hoạt động TTQT của ACB trong giai đoạn 2008-2010

Nhóm 3

17


BTL Thanh toan và tín dụng quốc tế

Lớp K7HK1A1

2.1.: Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Thanh toán quốc tế là một mảng trong các hoạt động phục vụ cho khách hàng doanh

nghiệp.

2.2: Các hình thức thanh toán quốc tế tại ACB
2.2.1. Chuyển tiền:
Thanh toán tiền hàng nhập khẩu, phí dịch vụ, hoa hồng ... Chuyển lợi nhuận, doanh thu
được chia và thu nhập hợp pháp về nước (đối với các nhà đầu tư nước ngoài) ... dịch vụ
chuyển tiền ra nước ngoài tại ACB sẽ đáp ứng tốt nhất các nhu cầu này.
Chuyển tiền đi Trung Quốc và người thụ hưởng nhận tiền ngay trong ngày, dịch vụ
chuyển tiền bằng điện ghi có trong ngày của ACB sẽ đáp ứng tốt nhất nhu cầu này.
Bảng: Giá trị TTQT dười hình T/T nhập của ngân hàng giai đoạn 2008_2010
2008
T/T nhập

2009
T/T nhập

S

Giá

S

Giá

L
4

trị
350.0


L
8

trị
601.6

Nhóm 3

2010
T/T nhập
SL
15

Chênh lệch

Chênh lệch

Chênh lệch

Giá trị

2008/2009
Tuyệt %

2009/2010
Tuyệt
%

2008/2010
Tuyệt

%

15.469.

đối
251.6
18

71

đối
14.868.

đối
2471 15.119.7 4320


BTL Thanh toan và tín dụng quốc tế

8

00

2

97

2

Lớp K7HK1A1


720

97

%

031

%

28

%

Qua biểu ta thấy số lượng và giá trị bằng hình thức chuyển tiền qua các năm đều
tăng và cao nhất là năm 2010 (đạt 15.469.720 USD) tăng 2471% so với năm 2009, và
tăng 4320% so với năm 2008. Nguyên nhân do các doanh nghiệp nhập khẩu với hình
thức nhỏ lẻ ngày càng tăng. Vì vậy ngân hàng với thủ tục đơn giản,nhanh chóng và phí
dịch vụ tương đối thấp đã thu hút được các doanh nghiệp nhập khẩu này.
Bảng: Giá trị TTQT dười hình T/T xuất của ngân hàng giai đoạn 2008_2010
2008
T/T xuất

2009
T/T xuất

2010
T/T xuất


SL Giá trị SL
Giá trị
SL
12 399.000 28 2.155.289 33

Giá trị
643.421

Chênh lệch

Chênh lệch

2008/2009
Tuyệt đối
%
1.756.289 440

2009/2010
Tuyệt đối
%
-1.511.868 -70%

%

Qua bảng số liệu ta thấy mặc dù số lượng T/T xuất qua các năm đều tăng, nhưng trị
giá T/T xuất năm 2010 là 643.421 USD giảm 70% so với năm 2009, và trị giá T/T xuất
năm 2008 là 339.000 USD thấp hơn năm 2009 là 440%. Nguyên nhân làm cho trị giá T/T
xuất năm 2009 tăng cao là do trị giá hợp đồng của các doanh nghiệp xuất khẩu dưới hình
thức T/T xuất nhiều, do các nhà xuất khẩu mở rộng thị trường, và nhu cầu của người dân
ở các thị trường đó chưa thắt chặt chi tiêu như năm 2010.

2.2.2.Tín dụng Chứng từ:
ACB bảo lãnh phát hành L/C cho khách hàng và thực hiện thanh toán cho nước ngoài khi
nhận bộ chứng từ giao hàng hợp lệ. ACB có thể chuyển L/C đến đối tác của khách hàng
với thời gian và chi phí tiết kiệm nhất.
ACB sẽ là ngân hàng xác nhận (nếu có yêu cầu) và thông báo L/C đến khách hàng nhanh
nhất với chi phí hiệu quả nhất.

Nhóm 3

19


BTL Thanh toan và tín dụng quốc tế

Lớp K7HK1A1

Sau khi khách hàng xuất khẩu hàng hóa, bộ chứng từ sẽ được ACB hỗ trợ kiểm tra,
hướng dẫn sửa chữa, chiết khấu (nếu có nhu cầu) và gửi đi nước ngoài yêu cầu thanh toán
Bảng: kết quả hoạt động thanh toán quốc tế dưới hình thức tín dụng L/C của
ngân hàng ACB giai đoạn 2008_2010.

2008
L/C xuất
S Giá trị
L
13 1.253.00
0

L/C
nhập

S Giá
L trị
0 0

2009
L/C xuất

2010
L/C xuất

SL

S Giá trị
L
57 5.630.52
8

10
3

L/C
nhập
Giá trị
S Giá
L trị
11.072.268 0 0

L/C
nhập
S Giá

L trị
0 0

Qua biểu trên ta thây hình thức thanh toán L/C nhập qua các năm vẫn bằng 0,
nguyên nhân là do các doanh nghiệp nhập khẩu chuộng hình thức thanh toán chuyển
tiền vì thủ tục đơn giản và nhanh chóng. Trong khi đó phương thức L/C xuất lại được các
dong nghiệp xuất ưa chuộng nhiều hơn. Nổi bật nhất là năm 2009 đạt 11.072.268 tăng
783% so với năm 2008 và cao hơn 49% so với năm 2010. Nguyên nhân năm 2009 các
doanh nghiệp xuất khẩu có nhiều thuận lợi tìm kiếm được nhiều thị trường mới, chất
lượng, sản lượng cao đã làm cho giá trị về L/C xuất của ngân hàng cao. Nhưng sang năm
2010 do tình hình lạm phát ở nước ta và nhiều nước trên thế giới đã làm cho sản lượng
xuất khẩu của các doanh nghiệp giảm, cộng với sự biến đổi thất thường của tỷ giá
USD/VND, và việc phải cạnh tranh với một số ngân hàng mới xuất hiện đã làm cho kết
quả thanh toán quốc tế bằng L/C của ngân hàng giảm.
2.2.3. Nhờ thu:
Dịch vụ nhờ thu nhập khẩu của ACB đảm bảo cho khách hàng nhận được bộ chứng từ
nhanh nhất.
Sau khi xuất hàng đi nước ngoài, nhà xuất khẩu có thể sử dụng dịch vụ nhờ thu xuất
khẩu tại ACB. ACB sẽ chuyển bộ chứng từ đi nước ngoài nhờ thu hộ, theo dõi, nhắc nhở
thanh toán, chuyển tiền vào tài khoản của doanh nghiệp khi đối tác thanh toán.
Nhóm 3

20


BTL Thanh toan và tín dụng quốc tế

Lớp K7HK1A1

Hoạt động thanh toán quốc tế dưới hình thức nhờ thu của ngân hàng giai đoạn này

vẫn bằng 0 (do không có doanh nghiệp xuất nhập khẩu nào sử dụng phương thức nhờ
thu) nguyên nhân do các doanh nghiệp chưa hiểu rõ về phương thức nhờ thu, và nghĩ
rằng sử ụng phương thức L/C là tốt hơn, an toàn hơn mặc dù sử dụng hình thức L/C thủ
tục sẽ phức tạp hơn và phí trả cho ngân hàng cao hơn.
2.2.4. Tình hình thu phí dịch vụ từ hoạt động thanh toán quốc tế
Bảng: Doanh số thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng Á Châu giai đoạn
2008_2010
Năm

2008

2009

2010

phí
Tổng

34.628.39

252.472.78

221.744.01

phí(ĐVT:

5

7


9

Chênh lệch

Chênh lệch

Chênh lệch

2008/2009
Tuyệt đối
%
217.844.39
62

2008/2010
Tuyệt đối
%
187.115.624 54

2009/2010
Tuyệt đối
%
-30.728.768 -12

2

9

0


VNĐ)

Qua bảng trên ta thấy tình hính thu phí qua các năm có sự biến động, như đã phản ánh ở
trên năm 2010 là năm có nhiều biến động không chi riêng ngân hàng Á Châu mà còn đối
với các ngân hàng khác, nên tổng thu phí của năm 2010 thấp hơn năm 2009, tuy nhiên so
với năm 2008 tăng hơn 540%. Điều này cũng đã nói lên hoạt động thanh toán quốc tế ở
ngân hàng ngày càng thu hút được nhiều khách hàng, đặc biệt là đối với các doanh
nghiệp xuất khẩu, các du học sinh…Nhưng vẫn còn hạn chế đối với các doing nghiệp
suất khẩu do thủ tục còn phức tạp, mang lại lợi ích cho khách hàng ít hơn so với một số
ngân hàng khác. Vì vậy đây cũng là một nhược điểm của ngân hàng trong hoạt động
thanh toán quốc tế cần được cải thiện.
2.3: Đánh giá ưu nhược điểm dịch vụ thanh toán quốc tế:
2.3.1: Ưu điểm:
Công tác dịch vụ tốt: Thời gian thực hiện dịch vụ nhanh chóng, chính xác. ACB cam
kết cung cấp cho khách hàng của mình dịch vụ thanh toán quốc tế nhanh chóng và chính
xác tất cả các hoạt động liên quan đến thanh toán quốc tế.
Nhóm 3

21


BTL Thanh toan và tín dụng quốc tế

Lớp K7HK1A1

Có nhiều dịch vụ phong phú, đa dạng cho khách hàng. Hiện tại, ACB đã cung cấp
cho khách hàng rất nhiều những tiện ích cho thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, ACB không
dừng lại ở đó, Ngân hàng đang trên đường mở rộng hoạt động, kết nối với các Ngân
hàng, các định chế tài chính khác nhằm nâng cao hơn, mở rộng hơn chất lượng dịch vụ
của mình.

Có hệ thống chi nhánh và liên kết rộng rãi, tạo điều kiện cho khách hàng dễ dàng sử
dụng dịch vụ. Đó là kết quả của cả một quá trình dài từ khi phát triển đến nay.
2.3.2: Nhược điểm:
Rủi ro vận hành tại hệ thống kênh phân phối (KPP) gia tăng, đặc biệt trong công tác
giao dịch. Hệ thống KPP vẫn tồn tại 9/230 đơn vị đã hoạt động trên 2 năm nhưng chưa
hòa vốn. Trong năm, 1 đơn vị đã được thay thế lãnh đạo, 3 đơn vị đang tiến hành thay
thế.
Ý thức nâng cao chất lượng dịch vụ của nhân viên chưa cao, hệ thống đánh giá chất
lượng hoạt động, dịch vụ của Ngân hàng còn nhiều hạn chế, chưa hữu hiệu để có thể
khen thưởng và kỷ luật kịp thời.
Công tác quản lý rủi ro và tuân thủ chưa đáp ứng kịp thời với biến động rất nhanh,
mạnh của tỷ giá, giá vàng.
Ý thức nâng cao chất lượng dịch vụ của nhân viên chưa cao, hệ thống đánh giá chất
lượng hoạt động, dịch vụ của Ngân hàng còn nhiều hạn chế, chưa hữu hiệu để có thể
khen thưởng và kỷ luật kịp thời.
Nguồn nhân lực chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu kinh doanh. Rủi ro con người, rủi ro
đạo đức mà ACB phải đối mặt đang tăng.

Nhóm 3

22


BTL Thanh toan và tín dụng quốc tế

Lớp K7HK1A1

CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG
CAO HOẠT ĐỘNG TTQT TẠI NGÂN HÀNG
1. Một số giải pháp phát triển dịch vụ TTQT:

- Tăng cường hơn nữa quan hệ với các ngân hàng đại lý:
Xây dựng hệ thống phân loại và chính sách quan hệ đại lý phù hợp để nâng cao
uy tín, tạo điều kiện tốt nhất cho việc thực hiện các giao dịch tại ngân hàng. Đồng thời
khai thác hệ thống thanh toán của ngân hàng đại lý để phục vụ cho nhu cầu thanh toán
của chi nhánh Hà Nội. Ngoài ra, tăng cường quan hệ với các ngân hàng đại lý còn giúp
chi nhánh học hỏi được kinh nghiệm quản lý của ngân hàng nước ngoài. Chính vai trò hết
sức quan trọng của hệ thống ngân hàng đại lý nên trong thời gian tới, ACB-Chi nhánh Hà
Nội cần thực hiện một số giải pháp như:


Thứ nhất, chi nhánh cần tiếp tục duy trì và củng cố mối quan hệ với các ngân

hàng đại lý đã thiết lập từ trước để giữ vững uy tín của mình trên thị trường ngân
hàng-tài chính quốc tế

Nhóm 3

23


BTL Thanh toan và tín dụng quốc tế



Lớp K7HK1A1

Thứ hai, chi nhánh cần mở rộng mối quan hệ đại lý với các ngân hàng mới trên

nhiều quốc gia khác nhau để đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng, đặc biệt
ở những nước mà Việt Nam có quan hệ thương mại lớn như: Nhật Bản, Mỹ, Trung

Quốc, Đông Âu...


Thứ ba, chi nhánh cần tăng cường gắn kết công tác quan hệ đại lý với quan hệ

khách hàng.


Thứ tư, chi nhánh phải thường xuyên phân tích, xem xét,kiểm tra và đánh giá

mối quan hệ giữa Ngân hàng ACB và ngân hàng đại lý trên các mặt giao dịch,
thanh toán
- Đẩy mạnh tài trợ hoạt động xuất nhập khẩu.
Hiệu quả của hoạt động thanh toán hàng xuất nhập khẩu bằng phương thức tín
dụng chứng từ phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp kinh
doanh hàng hóa xuất nhập khẩu. Nếu các doanh nghiệp này được tài trợ nguồn vốn sẽ
kinh doanh có hiệu quả, có uy tín, từ đó giúp đẩy mạnh hoạt động TTQT hàng hóa xuất
nhập khẩu. Việc đẩy mạnh tài trợ xuất nhập khẩu có vai trò hết sức quan trọng đối với
việc mở rộng hoạt động TTQT bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ACB-Chi nhánh
Hà Nội. Vì vậy, để làm tốt công tác này có thể đưa ra một số biện pháp như sau:
- Lựa chọn khách hàng để ưu đãi tín dụng xuất nhập khẩu: chi nhánh cần đặt ra
các tiêu chuẩn trong từng thời kì về khả năng tài chính, kim nghạch xuất nhập khẩu, thì
trường xuất khẩu để có chính sách ưu đãi hợp lý.
- Cần có những ưu tiên hơn về lãi suất đối với món vay thanh toán hàng xuất nhập
khẩu so với các món vay thông thường khác, bởi vì cho vay thanh toán xuất nhập khẩu
ngoài phần lãi mà chi nhánh nhận được, chi nhánh còn thu được các loại phí TTQT như:
phí mở L/C, phí thông báo, phí sửa đổi...
- Đối với các L/C nhập khẩu, chi nhánh có thể thực hiện tài trợ trong giai đoạn:
cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu; tài trợ trong giai đoạn giao hàng để áp dụng chủ yếu cho
những khách hàng mới cần có sự đảm bảo của ngân hàng; tài trợ trong giai đoạn giao

hàng bằng hình thức chấp nhậ hối phiếu, cho vay thanh toán, bảo lãnh nhận hàng...Đối
Nhóm 3

24


BTL Thanh toan và tín dụng quốc tế

Lớp K7HK1A1

với những hình thức cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu trong giai đoạn thực hiện kí kết hợp
đồng ngoại thương, để tránh những rủi ro cho hoạt động kinh doanh của nhà nhập khẩu
và đảm bảo uy tín cho chi nhánh, chi nhánh cần thực hiên cấp tín dụng cho nhà nhập
khẩu theo hạn mức nhất định. Đồng thời cũng cần qui định lại tỷ lệ kí quỹ do thời gian từ
lúc mở L/C đến khi thực hiện thanh toán là khá dài, nhà nhập khẩu bị ứ đọng vốn, nếu chi
nhánh yêu cầu tỷ lệ kí quỹ cao thì gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của nhà nhập
khẩu
- Đối với các L/C xuất khẩu, chi nhánh sẽ tiến hành giúp nhà xuất khẩu thu hồi
vốn nhanh chóng và cũng thực hiện ở các giai đoạn: cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu căn
cứ vào hợp đồng thương mại mà khách hàng đã kí hoặc căn cứ vào L/C đã được thông
báo, chi nhánh cáp tín dụng để nhà xuất khẩu thực hiện sản xuất hàng hoá xuất khẩu,
chiết khấu bộ chứng từ hoàn hảo và chiết khấu hối phiếu. Căn cứ vào bộ chứng từ hoàn
hảo, chi nhánh thực hiện chiết khấu bộ chứng từ, giúp cho nhà xuất khẩu có thể quay
vòng vốn nhanh. Chi nhánh cũng có thể thực hiện cấp tín dụng cho khách hàng bằng cách
chiết khấu các hối phiếu chưa đến hạn thanh toán; thục hiện ứng trước tiền hàng ( thực
chất đây là nghiệp vụ mà ngân hàng cho vay dựa trên tài sản đảm bảo là bộ chứng từ
hoàn hảo,nghiệp vụ này gần giống với nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ hoàn hảo).Viêc
tài trợ qua nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ hoàn hảo, nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu và
nghiệp vụ ứng trước tiền hàng không những đem lại lợi nhuận cho ngân hàng mà còn
giúp cho nhà xuất khẩu quay vòng vốn nhanh hơn và tạo đông lực cho nhà xuất khẩu

thiết lập bộ chứng từ hoàn hảo.
- Tăng cường nguồn ngoại tệ phục vụ hoạt động TTQT:
Bên cạnh đó, cùng với sự khôi phục lại nền kinh tế của các nước Châu Á sau cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực năm 1997, thị trường Châu Á đang dần chiếm lại
niềm tin đối với các đối tác phương Tây, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam cũng sẽ
có cơ hội tăng trưởng, nhu cầu về ngoại tệ theo đó mà tăng lên. Muốn mở rộng hoạt động
TTQT thì ngân hàng phải đảm bảo một nguồn vốn ngoại tệ dồi dào để đáp ứng nhu cầu
thanh toán, muốn như vậy cần đẩy mạnh huy động vốn ngoại tệ, khai thác tốt các nguồn
vốn tài trợ, phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ.
2. Một số kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động hoạt động thanh toán quốc tế
Nhóm 3

25


×