Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Đông Hà Nội.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.74 KB, 119 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2006 Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức
thương mại thế giới. Đây thực sự trở thành một mốc son quan trọng trong lịch sử Việt
Nam, đó vừa là cơ hội, vừa là thách thức với Việt Nam - một con hổ đang chuyển mình.
Năm 2007 một năm sau khi Việt Nam gia nhập WTO, Việt Nam đã chính thức
thực thi các cam kết của WTO. Nền kinh tế Việt Nam đã thực sự bước vào một con
đường mới - con đường mở cửa và hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Trong xu
hướng hội nhập của nền kinh tế, các hoạt động kinh tế đối ngoại ngày càng mở rộng và
phát triển, làm phát sinh nhiều nhu cầu về thực hiện nghĩa vụ tiền tệ với các đối tác nước
ngoài. Do vậy, hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại cần được mở
rộng và phát triển.
Tuy nhiên, việc thực thi các cam kết hội nhập đòi hỏi Việt Nam phải mở cửa lĩnh
vực hoạt động của nền kinh tế trong đó có lĩnh vực tài chính – ngân hàng. Kể từ tháng
4/2007 Việt Nam chính thức cho phép thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Theo
đó, năm 2007 đã có rất nhiều tổ chức nước ngoài nộp đơn xin ngân hàng nhà nước cho
phép thành lập ngân hàng. Điều này, đã tạo ra sức cạnh tranh rất lớn từ các ngân hàng
nước ngoài đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam. Các ngân hàng thương mại
Việt Nam sẽ làm gì trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt đó? Đó là các ngân
hàng thương mại Việt Nam phải có chiến lược sử dụng các nguồn lực hiện có để nâng
cao sức cạnh của mình, để tiếp tục tồn tại và phát triển trong thời gian dài.
Ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội trực thuộc ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn Việt Nam là một ngân hàng thương mại nhà nước trước yêu cầu hội
nhập và phát triển cũng đang đề ra chiến lược phát triển nhằm nâng cao sức cạnh tranh
của mình để tồn tại và phát triển. Cùng với xu hướng hội nhập của nền kinh tế vấn đề
1
mở rộng và phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu
của thị trường đã và đang được ban lãnh đạo ngân hàng quan tâm.
Xuất phát từ nhận thức trên, tác giả quyết định chọn đề tài: “Phát triển dịch vụ
thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam –
Chi nhánh Đông Hà Nội”


2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hoá các lý luận liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế của ngân
hàng thương mại. Tìm hiểu, phân tích và luận giải các yêu cầu cần thiết phải thực hiện
để phát triển các dịch vụ thanh toán quốc tế trong các ngân hàng thương mại Việt Nam
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế của Ngân hàng Nông
nghiệp Đông Hà Nội thông qua các số liệu thống kê và tình hình thực hiện các yêu cầu
phát triển phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế trong điều kiện mới. Chỉ ra các những
thành tựu và hạn chế trong phát triển các dịch vụ thanh toán quốc tế của Ngân hàng
Nông nghiệp Đông Hà Nội.
Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển các dịch vụ thanh toán quốc tế
tại Ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Tổng quan về hoạt động thanh toán quốc tế và các yêu cầu phát triển dịch vụ
thanh toán quốc tế trong trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của các ngân hàng
thương mại.
Thực trạng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn – chi nhánh Đông Hà Nội
Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: Giai đoạn từ 2004 – 2007.
Không gian: Ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội
2
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng
Phân tích, xem xét sự phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế trong mối quan
hệ với các yếu tố bên ngoài (yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia và quốc tế),
các yếu tố bên trong (các yếu tố nội tại của ngân hàng thương mại), và mối quan hệ
trong sự phát triển cùng với các hoạt động ngân hàng khác

Phương pháp lịch sử:
Xem xét hoạt động thanh toán quốc tế trong quá khứ, hiện tại để rút ra các mặt
được và chưa được trong phát triển hoạt động thanh toán quốc tế. Từ đó, đề ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong phát triển các dịch vụ thanh toán quốc tế
Các phương pháp khác:
Đề tài cũng sử dụng các phương pháp phân tích thống kê, mô tả, tổng hợp, tư duy
logic, phân tích hệ thống …. để luận giải các vấn đề liên quan của đề tài.
5. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài gồm phần mở đầu, phần kết luận và ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về dịch vụ thanh toán quốc tế và các yêu cầu phát triển
dịch vụ thanh toán quốc tế trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của các Ngân hàng
thương mại Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Đông Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp phát triển các dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Đông Hà Nội.
3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ
CÁC YÊU CẦU PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
1.1. Một số vấn đề chung về dịch vụ Thanh toán quốc tế trong các Ngân
hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ Thanh toán quốc tế
Khái niệm
Thanh toán quốc tế là hoạt động thanh toán giữa các nước với nhau về những
khoản nợ lẫn nhau phát sinh (thanh toán các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh) từ các quan hệ
kinh tế, tài chính, chính trị, văn hoá,… giữa các chủ thể của các nước có liên quan.
Từ khái niệm Thanh toán quốc tế ta có thể rút ra các đặc điểm riêng có của Thanh
toán quốc tế so với thanh toán trong nước như sau:

Đặc điểm
Chủ thể trong thanh toán quốc tế là các cá nhân, các pháp nhân, chính phủ ở các
quốc gia khác nhau. Mỗi giao dịch thanh toán quốc tế có liên quan tối thiểu tới hai quốc
gia.
Hoạt động Thanh toán quốc tế liên quan đến hệ thống luật pháp của quốc tế như:
UCP, Incoterm, ISBP …, hệ thống luật pháp của các quốc gia. Nguồn luật điều chỉnh
của quốc tế và mỗi quốc gia có thể khác nhau thậm chí là mâu thuẫn với nhau. Do đó, để
giảm tính phức tạp trong hoạt động thanh toán quốc tế, các bên tham gia thường lựa
chọn các quy phạm pháp luật mang tính thống nhất và theo thông lệ quốc tế.
Đồng tiền trong Thanh toán quốc tế thường tồn tại dưới hình thức các phương
tiện thanh toán (Hối phiếu, séc, thẻ, chuyển khoản …), có thể là đồng tiền của nước
người mua hoặc người bán, hoặc có thể là đồng tiền của nước thứ ba nhưng thường là
ngoại tệ mạnh.
Ngôn ngữ được sử dụng trong Thanh toán quốc tế thường là Tiếng Anh
4
Thanh toán quốc tế đòi hỏi trình độ chuyên môn, trình độ công nghệ tương xứng
trình độ quốc tế
Quan hệ thanh toán quốc tế bao gồm hai loại: Thanh toán mậu dịch (quan hệ phát
sinh trên cơ sở trao đổi hàng hoá, dịch vụ thương mại theo giá cả quốc tế) và thanh toán
phi mậu dịch (quan hệ phát sinh không liên quan đến hàng hoá hay cung ứng lao vụ,
không mang tính thương mại).
Về cơ bản Thanh toán quốc tế phát sinh dựa trên cơ sở hoạt động ngoại thương.
Thanh toán quốc tế là một yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh tế
đối ngoại.
Trong xu hướng hội nhập toàn cầu cùng với sự phát triển không ngừng của khoa
học công nghệ hiện nay kéo theo sự phát triển của hoạt động Thanh toán quốc tế. Tuy
nhiên, trong xu hướng mới đó cũng nảy sinh các nhiều vấn đề làm cho hoạt động Thanh
toán quốc tế trở nên phức tạp hơn như: các hành vi gian lận ngày càng trở nên tinh vi
hơn, diễn biến kinh tế chính trị bất thường, tỷ giá hối đoái trở lên bất ổn định hơn trên
thị trường quốc tế ….. Nhiệm vụ của Thanh toán quốc tế hiện nay là: đảm bảo an toàn

cho các hợp đồng nhập khẩu, thu tiền xuất khẩu kịp thời, an toàn và chính xác và bảo vệ
được uy tín của ngân hàng.
1.1.2. Sự cần thiết phát triển địch vụ thanh toán quốc tế trong các Ngân hàng
thương mại
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế
a. Thu hút nguồn ngoại tệ nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế
Trong phát triển kinh tế, không có một quốc gia nào có thể tự đáp ứng vốn cho
phát triển. Ở các nước đang phát triển (trong đó có Việt Nam) nhu cầu vốn cho phát triển
kinh tế là rất lớn. Nguồn vốn bên ngoài có vai trò quan trọng trong thúc đẩy nền kinh tế
các nước này tăng trưởng và phát triển nhanh hơn. Vì vậy, các biện pháp nhằm thu hút
nguồn vốn bên ngoài được các nước đề ra như: thực hiện chiến lược phát triển nền kinh
tế hướng về xuất khẩu, tăng cường các biện phát thu hút đầu tư trực tiếp, gián tiếp nước
5
ngoài, vay nợ nước ngoài …... Tất cả các hoạt động đó đều làm phát sinh các nghĩa vụ
tiền tệ của mỗi chủ thể nước này với các chủ thể nước ngoài. Các hoạt động này chỉ diễn
ra thuận lợi khi hoạt thanh toán quốc tế được tiến hành nhanh chóng, an toàn, chính xác
và hiệu quả.
b. Tăng GDP của nền kinh tế
Thanh toán quốc tế phát triển giúp quá trình lưu thông hàng hoá - tiền tệ giữa
người mua và người bán diễn ra trôi chảy và hiệu quả hơn. Luồng vốn được quay vòng
nhanh hơn, được sử dụng hiệu quả hơn và giảm rủi ro cho các doanh nghiệp tham gia
vào quá trình thanh toán. Mỗi doanh nghiệp là một chủ thể của nền kinh tế, sự phát triển
của doanh nghiệp đóng góp vào tăng trưởng GDP của nền kinh tế.
Thanh toán quốc tế cũng làm gia tăng thu nhập của các Ngân hàng thương mại
thông qua các khoản phí thu được khi thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế, tạo việc
làm và tăng thu nhập cho người lao động. Do vậy hoạt động thanh toán quốc tế phát
triển góp phần vào tăng trưởng GDP của nền kinh tế
c. Tăng cường quan hệ đối ngoại của các cá nhân, pháp nhân và chính phủ
Trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay, hoạt động kinh tế đối ngoại
càng trở nên quan trọng hơn đối với sự phát triển của các quốc gia. Các chủ thể của nền

kinh tế không chỉ thực hiện hoạt động kinh doanh trong nước mà còn mở rộng hoạt động
kinh doanh ra nhiều nước khác trên thế giới nhằm tìm kiếm lợi nhuận cao hơn. Quá trình
mua bán, luân chuyển hàng hoá, dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các quốc gia
khác nhau trở nên thường xuyên hơn. Khi đó, hoạt động thanh toán quốc tế có vai trò
quan trọng thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại của các chủ thể kinh tế. Nó là một mắt
xích không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh tế, kể từ khi chuẩn bị các bước
cần thiết để sản xuất ra hàng hoá tới khi xuất khẩu thu ngoại tệ hay chi ngoại tệ để nhập
khẩu hàng hoá phục vụ sản xuất, đời sống con người.
1.1.2.2.Đối với Ngân hàng thương mại
6
a. Tạo điều kiện để thu hút khách hàng và mở rộng thị phần và tăng thu nhập cho
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế đặc biệt, là một trung gian tài chính
cung cấp các dịch vụ ngân hàng, tín dụng. Ngày nay, với sự phát triển các quan hệ kinh
tế quốc tế các ngân hàng thương mại không chỉ thiết lập quan hệ với khách hàng trong
nước mà còn thiết lập quan hệ với các tổ chức quốc tế khác. Trong quan hệ đó, các ngân
hàng thương mại đóng vai trò là một chủ thể tham gia vào hoạt động thanh toán quốc tế.
Thanh toán quốc tế trở thành chức năng ngân hàng quốc tế của ngân hàng thương mại.
Trong thanh toán quốc tế, ngân hàng không chỉ đóng vai trò là một trung gian tài
chính mà còn là tổ chức tư vấn cho khách hàng, đảm bảo quyền lợi cho khách hàng, tạo
sự an tâm tin tưởng cho khách hàng trong giao dịch ngoại thương.
Thanh toán quốc tế có thể mở rộng phạm vi và đối tượng khách hàng cho các
ngân hàng thương mại.
Thanh toán quốc tế cũng làm tăng nguồn vốn huy động, tạo điều kiện mở rộng
hoạt động tín dụng, tăng doanh thu cho ngân hàng thương mại. Đồng thời, thông qua
hoạt động Thanh toán quốc tế, Ngân hàng thương mại còn tạo ra nguồn thu đáng kể từ
thu phí dịch vụ, tài trợ xuất khẩu, kinh doanh ngoại tệ ….
b. Làm tăng tính thanh khoản và giảm rủi ro trong kinh doanh của Ngân hàng
thương mại
Thanh toán quốc tế tạo điều kiện thu hút khách hàng, mở rộng nguồn huy động

vốn, làm tăng số dư tiền gửi trong quá trình thực hiện các phương thức thanh toán quốc
tế cho khách hàng như: việc ký quỹ mở L/C trong phương thức tín dụng chứng từ …..
Làm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng
Phát triển hoạt động Thanh toán quốc tế giúp ngân hàng thương mại mở rộng
hoạt động kinh doanh thông qua việc cung ứng các dịch vụ ngân hàng quốc tế. Kinh
doanh đa năng luôn là một phương sách hiệu quả để phân tán rủi ro cho các ngân hàng.
Mặt khác, thông qua hoạt động Thanh toán quốc tế, ngân hàng có thể quản lý việc sử
7
dụng vốn vay, giám sát được tình hình kinh doanh của khách hàng, tạo điều kiện quản lý
và nâng cao hiệu quả đầu tư.
c. Tăng cường quan hệ đối ngoại của Ngân hàng thương mại
Thanh toán quốc tế giúp quy mô hoạt động của ngân hàng thương mại vượt ra
khỏi biên giới quốc gia, thiết lập mối quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài. Nâng
cao uy tín của ngân hàng trên trường quốc tế. Trên cơ sở đó khai thác nguồn tài trợ trên
thị trường tài chính quốc tế, từ các ngân hàng nước ngoài, thu hút thêm khách hàng.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế của các Ngân
hàng thương mại
1.1.3.1. Nhân tố khách quan
a. Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước
Chính sách kinh tế vĩ mô của mỗi nước đề ra nhằm mục đích điều tiết, định
hướng phát triển nền kinh tế. Một số chính sách có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp
đến hoạt động Thanh toán quốc tế của các Ngân hàng thương mại như: Chính sách kinh
tế đối ngoại, Chính sách quản lý ngoại hối, Chính sách tỷ giá, Chính sách thuế, Chính
sách quản lý xuất nhập khẩu ….
Chính sách kinh tế đối ngoại
Kinh tế đối ngoại là một lĩnh vực rộng lớn bao gồm hoạt động ngoại thương, đầu
tư tài chính, dịch vụ quốc tế, chuyển giao công nghệ và nhiều hoạt động kinh tế khác,
trong đó ngoại thương là hoạt động trọng tâm. Thanh toán quốc tế về bản chất chính là
việc thanh toán những khoản nợ giữa các chủ thể của các quốc gia trong các quan hệ:
kinh tế, văn hoá, chính trị …. Chính sách kinh tế đối ngoại có tác dụng thúc đẩy hoặc

kìm hãm sự phát triển của hoạt động ngoại thương. Vì vậy, chính sách kinh tế đối ngoại
là cơ sở và nền tảng có tác động trực tiếp đến hoạt động thanh toán quốc tế.
Chính sách ngoại hối
Chính sách ngoại hối là những quy định pháp lý, thể lệ của ngân hàng nhà nước
trong vấn đề quản lý ngoại tệ, quản lý vàng bạc, đá quý và các giấy tờ có giá trị bằng
8
ngoại tệ trong quan hệ thanh toán, tín dụng với nước ngoài. Đóng vai trò là trung gian tài
chính, khi thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế. Ngân hàng thương mại đóng vai trò
kiểm soát dòng tiền ra vào của một quốc gia. Vì vậy, các ngân hàng thương mại được
phép tham gia hoạt động thanh toán quốc tế phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về
quản lý ngoại hối do ngân hàng nhà nước ban hành. Chính sách ngoại hối của nhà nước
có tác động trực tiếp đến cán cân thanh toán và ảnh hưởng đến khả năng cân đối ngoại tệ
phục vụ cho thanh toán quốc tế.
Chính sách thuế và quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu
Thanh toán quốc tế về bản chất là một dịch vụ do ngân hàng cung cấp để thực
hiện các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh giữa các quốc gia. Nó là khâu trung gian giúp hoạt
động xuất nhập khẩu được diễn ra thuận lợi hơn.
Chính sách thuế và chính sách quản lý hàng xuất nhập khẩu có tác dụng khuyến
khích hoặc thu hẹp hoạt động xuất nhập khẩu. Chẳng hạn, khi Chính phủ quyết định tăng
thuế đầu vào đối với hàng nhập khẩu. Giá của hàng nhập khẩu trở nên đắt hơn ở thị
trường nội địa, làm giảm nhập khẩu và ngược lại. Tương tự, khi Chính phủ quyết định
tăng hoặc giảm thuế xuất khẩu có thể giúp mở rộng hay thu hẹp hoạt động xuất khẩu.
Như vậy, một chính sách thuế và quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu hợp lý sẽ có
tác dụng trực tiếp tới việc mở rộng hay thu hẹp hoạt động xuất nhập khẩu của một quốc
gia và cũng là điều kiện để ngân hàng thương mại mở rộng hoạt động thanh toán quốc
tế.
b. Sự phát triển của hoạt động ngoại thương
Như đã nói ở trên, hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động ngoại
thương (xuất nhập khẩu) nói riêng có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động thanh toán quốc
tế của các ngân hàng thương mại. Hoạt động ngoại thương phát triển làm phát sinh nhiều

nhu cầu thực hiện nghĩa vụ tiền tệ của quốc gia này đối với quốc gia khác. Khi hoạt
động ngoại thương càng phát triển trên phạm vi toàn cầu cả về chiều rộng và chiều sâu
giữa các chủ thể khác nhau của các quốc gia khác nhau. Điều này, càng làm tăng tính
9
phức tạp của hoạt động ngoại thương, làm phát sinh những nhu cầu đảm bảo an toàn,
chính xác và hiệu quả trong thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ giữa các chủ thể tham gia.
Trong điều kiện toàn cầu hoá hiện nay, các ngân hàng thương mại là cầu nối thanh toán
tham gia mạnh mẽ vào các quan hệ thương mại giữa các tổ chức, cá nhân trong nước với
các tổ chức và cá nhân nước ngoài, giúp các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu đạt được
các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh, thực hiện được yêu cầu của chính sách kinh tế đối
ngoại. Vì vậy, nâng cao hiệu quả của hoạt động thanh toán quốc tế là nhiệm vụ quan
trọng của các ngân hàng thương mại nhằm đáp ứng được nhu cầu phát triển của hoạt
động ngoại thương, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngoại thương phát triểthanh
toán, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
c. Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ của một quốc gia tính bằng tiền tệ
của một quốc gia khác, hay là quan hệ so sánh về mặt giá cả giữa hai đồng tiền của các
quốc gia khác nhau.
Tỷ giá hối đoái là một nhân tố nhạy cảm được xác định bởi quan hệ cung cầu trên
thị trường ngoại hối và sự biến động của tỷ giá có tác động trực tiếp đến hoạt động thanh
toán quốc tế của các ngân hàng thương mại được thể hiện:
Biến động của tỷ giá ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động ngoại thương
Khi tỷ giá hối đoái giảm, đồng nội tệ trở nên đắt tương đối so với đồng ngoại tệ.
Giá hàng hoá xuất khẩu đắt lên tương đối trên thị trường quốc tế làm giảm lượng hàng
hoá xuất khẩu và tăng hàng nhập khẩu do giá hàng hoá quốc tế rẻ tương đối so với hàng
trong nước. Ngược lại khi tỷ giá hối đoái tăng lên: xuất khẩu tăng và nhập khẩu giảm.
Ví dụ trong những tháng đầu năm 2008, do nền kinh tế Mỹ rơi vào tình trạng suy
thoái. FED đã liên tục cắt giảm lãi suất để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Hành động cắt
giảm lãi suất của FED đã làm cho giá trị của đồng USD giảm so với các đồng tiền khác
trên thế giới nói chung và giá trị của đồng tiền Việt Nam nói riêng. Điều này có nghĩa tỷ

giá giữa Việt Nam đồng so với USD giảm làm hạn chế xuất khẩu và tăng nhập khẩu, ảnh
10
hưởng trực tiếp đến hoạt động ngoại thương của Việt Nam và ảnh hưởng đến hoạt động
thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại.
Biến động tỷ giá hối đoái tác động tới hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân
hàng thương mại
Trong thời gian vừa qua, khi lãi suất đồng USD giảm, tỷ giá USD/VND giảm làm
tăng cung USD do tăng đầu tư của Mỹ và Việt Nam. Sự biến động của tỷ giá hối đoái đã
ảnh hưởng xấu đến hoạt động của ngân hàng thương mại. Việc cân nhắc mua hay bán
ngoại tệ của ngân hàng trở nên khó khăn hơn và nguồn cung ngoại tệ phục vụ cho thanh
toán quốc tế bị ảnh hưởng. Các ngân hàng buộc phải lựa chọn: hoặc thu hẹp hoạt động
thanh toán quốc tế, hạn chế đối tượng khách hàng, hoặc chấp nhận thua lỗ về kinh doanh
ngoại tệ để giữ chân khách hàng.
Trong điều kiện hiện nay, khi Việt Nam đang tiến tới thực hiện chế độ tỷ giá hối
đoái thả nổi, những diễn biến bất thường của tỷ giá luôn gây khó khăn cho các ngân
hàng thương mại trong phát triển hoạt động thanh toán quốc tế. Các ngân hàng thương
mại cần phải chọn thời điểm và tính toán khả năng cân đối ngoại tệ, cân nhắc lợi ích
tổng thể từ các dịch vụ khác do hoạt động thanh toán quốc tế đem lại (nguồn tiền gửi, ký
quỹ, tín dụng, dịch vụ phí …) từ đó có những giải pháp phù hợp để phát triển hoạt động
thanh toán quốc tế.
d. Môi trường pháp lý
Để hội nhập vào cộng đồng quốc tế, khung pháp lý của mỗi quốc gia cần phải
được bổ sung, hoàn thiện theo hướng gần với thông lệ quốc tế. Các văn bản pháp luật
liên quan đến thanh toán quốc tế được ban hành nhằm hướng dẫn và điều chỉnh cho các
hoạt động liên quan đến thanh toán quốc tế được thống nhất và diễn ra thuận lợi giữa các
chủ thể. Tuy nhiên hoạt động thanh toán quốc tế có tính chất phức tạp hơn so với thanh
toán trong nước, nó không chỉ chịu sự điều chỉnh của pháp luật quốc gia mà còn chịu tác
động của luật quốc tế và pháp luật của các quốc gia khác có liên quan. Do vậy, nếu các
văn bản pháp luật được ban hành chồng chéo, mâu thuẫn với thông lệ quốc tế sẽ gây khó
11

khăn cho các ngân hàng thương mại cũng như các chủ thể tham gia vào hoạt động thanh
toán quốc tế.
1.1.3.2. Nhân tố chủ quan (Nhân tố thuộc về bản thân Ngân hàng thương mại)
a. Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng thương mại
Trong thanh toán quốc tế luôn có vai trò tham gia cung ứng dịch vụ của các ngân
hàng thương mại bằng các phương thức thanh toán quốc tế khác nhau. Mỗi ngân hàng
thương mại đều có cách thức tổ chức hoạt động thanh toán quốc tế riêng phụ thuộc vào
chiến lược kinh doanh của mỗi ngân hàng nhằm đạt được tính tối ưu về các dịch vụ mà
họ cung cấp, sử dụng một cách tốt nhất vốn trong kinh doanh, đảm bảo được việc kiểm
soát, giám sát hoạt động thanh toán quốc tế.
b. Việc tổ chức điều hành thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng
thương mại
Điều hành hoạt động thanh toán quốc tế là việc chỉ đạo thực hiện tất cả các hoạt
động liên quan để thực hiện chiến lược phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của ngân
hàng. Để hoạt động thanh toán quốc tế diễn ra thuận lợi, các ngân hàng thương mại cần
đưa ra được một quy trình thực hiện nghiệp vụ làm sao vừa tạo ra sự thuận lợi cho khách
hàng, dễ thực hiện đối với cán bộ thanh toán quốc tế nhưng vẫn đảm bảo được độ an
toàn cho ngân hàng. Việc tổ chức thực hiện tốt sẽ giúp hoạt động thanh toán quốc tế diễn
ra nhanh chóng và an toàn đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.
c. Mạng lưới thanh toán quốc tế
Mạng lưới thanh toán quốc tế là cách thức tổ chức các chi nhánh, các điểm giao
dịch thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế. Mạng lưới thanh toán quốc tế ảnh hưởng
trực tiếp đến việc thu hút khách hàng, đối tượng khách hàng mà ngân hàng hướng tới.
Mặc dù, việc tổ chức thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế của mỗi ngân hàng
là khác nhau song thường tập trung ở các thành phố lớn nơi có sự tập trung đông các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu và phát sinh nhiều nhu cầu thanh toán quốc tế. Tuy nhiên
12
đây cũng là nơi diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại trong thu
hút khách hàng.
d. Khả năng nguồn lực của Ngân hàng thương mại

Để đáp ứng được yêu cầu của hoạt động thanh toán quốc tế, ngân hàng thương
mại phải có hệ thống ngân hàng đại lý đủ để đáp ứng nhu cầu dịch vụ của khách hàng, là
điều kiện để ngân hàng mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế ở cả hai chiều: thanh toán
xuất khẩu và thanh toán nhập khẩu. Ngoài ra, ngân hàng phải có đủ nguồn vốn, nguồn
ngoại tệ, các hoạt động tín dụng và kinh doanh ngoại tệ phát triển, có điều kiện cung ứng
dịch vụ linh hoạt, lãi suất, phí, tỷ giá, điều kiện bảo lãnh, vay vốn ….
Nguồn nhân lực và công nghệ ngân hàng cũng là hai yếu tố quan trọng trong phát
triển hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng. Con người chính là yếu tố quyết định
trong mọi hoạt động kinh tế. Thanh toán quốc tế đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải am hiểu về
luật pháp, các thông lệ quốc tế, tập quán thương mại các nước và có khả năng nắm bắt
kịp thời các thay đổi trong thương mại, các sản phẩm dịch vụ trong hoạt động thanh toán
quốc tế.
Với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay giữa các doanh nghiệp, đồng tiền
được quay vòng nhanh hơn tạo ra khả năng sinh lời cao hơn. Vì thế, công nghệ ngân
hàng trong thanh toán quốc tế đòi hỏi phải đáp ứng được nhu cầu nhanh, an toàn, chính
xác của các doanh nghiệp.
e. Chính sách khách hàng
Để duy trì hoạt động và phát triển, mỗi ngân hàng đều phải có tầm nhìn chiến
lược trong xây dựng chính sách khách hàng. Xây dựng chính sách khách hàng tức là lựa
chọn đối tượng khách hàng mà ngân hàng sẽ hướng tới phục vụ. Từ đó, xây dựng mối
quan hệ bền chặt, gây dựng uy tín ngày càng cao của ngân hàng đối với khách hàng.
Chính sách khách hàng của mỗi ngân hàng thương mại phụ thuộc vào mục tiêu phát triển
và điều kiện cụ thể của ngân hàng. Việc xếp loại khách hàng không chỉ căn cứ vào chất
lượng quan hệ tín dụng mà còn xem xét đến uy tín của khách hàng trong thanh toán.
13
f. Uy tín của Ngân hàng thương mại trong thanh toán quốc tế
Uy tín của ngân hàng trong nước và trên thị trường quốc tế là tiêu chí tổng hợp từ
rất nhiều yếu tố: chất lượng dịch vụ, kỹ thuật xử lý nghiệp vụ, khả năng thanh toán ….
Một ngân hàng có uy tín sẽ là điều kiện để khách hàng (hoặc bên đối tác của họ) lựa
chọn giao dịch. Nhờ đó, uy tín của khách hàng cũng được nâng lên, độ rủi ro giảm,

khách hàng cũng giảm được chi phí phát sinh từ việc giao dịch với ngân hàng có uy tín
không cao. Đây là điều kiện quan trọng để ngân hàng thu hút thêm khách hàng và mở
rộng thị phần thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, uy tín của mỗi ngân hàng không chỉ phụ
thuộc vào ngân hàng trung ương của nó mà còn do bản thân mỗi chi nhánh của nó quyết
định
1.1.4. Rủi ro trong thanh toán quốc tế tại các Ngân hàng Thương mại
Rủi ro được hiểu là những việc xảy ra ngoài ý muốn chủ quan của con người,
đem lại những hậu quả không thể dự đoán trước được. Hoạt động thanh toán quốc tế liên
quan đến các giao dịch thương mại quốc tế, khoảng cách địa lý xa cùng với sự khác biệt
về văn hoá, luật pháp giữa các bên đối tác tham gia vào quá trình thanh toán đã làm tăng
tính rủi ro trong quá trình thanh toán.
1.1.4.1. Rủi ro quốc gia
Đó là những rủi ro liên quan đến sự thay đổi về chính trị, chính sách kinh tế, quản
lý ngoại hối của một quốc gia khiến cho nhà xuất khẩu không nhận được tiền, nhà nhập
khẩu không nhận được hàng hoá.
Các nguyên nhân gây ra các biến cố chính trị, kinh tế xã hội: mâu thuẫn sắc tộc,
tôn giáo, các cuộc xung đột thông qua đình công, biểu tình, chiến tranh bạo động; Cán
cân thanh toán của một nước bị thâm hụt nặng nề buộc chính phủ của nước đó phải thay
đổi chính sách quản lý ngoại hối và chính sách ngoại thương ….
1.1.4.2. Rủi ro pháp lý
Mặc dù, hoạt động thanh toán quốc tế chủ yếu dựa vào các thông lệ và tập quán
quốc tế. Song ở mỗi nước, ngoài các thông lệ quốc tế còn có pháp luật của mỗi quốc gia
14
để tạo nên một hành lang pháp lý đầy đủ cho hoạt động thanh toán quốc tế ở nước đó.
Pháp luật ở các quốc gia thông thường là tôn trọng các thông lệ quốc tế và ít mâu thuẫn
song không phải là không có mâu thuẫn. Vì vậy, vấn đề am hiểu pháp luật của mỗi quốc
gia đối tác là rất cần thiết song không dễ dàng và rủi ro pháp lý là không thể tránh khỏi
1.1.4.3. Rủi ro ngoại hối
Tỷ giá hối đoái luôn biến động theo cung cầu của thị trường và tổn thất bởi sự
biến động tỷ giá là khó tránh khỏi đối với các chủ thể trong quá trình thanh toán. Vì thế,

mỗi khách hàng đều mong muốn ngân hàng của mình có biện pháp phòng tránh rủi ro
hối đoái khi họ nhận được một khoản thu nhập hay phải thanh toán một khoản ngoại tệ
nào đó. Tuy nhiên, không phải chỉ có khách hàng mới đối mặt với rủi ro về hối đoái mà
chính những ngân hàng thương mại cũng phải đối mặt với nó khi cung cấp các dịch vụ
thanh toán quốc tế cho khách hàng.
Rủi ro hối đoái thường xuất hiện trong lĩnh vực hoạt động thanh toán quốc tế của
ngân hàng thương mại khi các ngân hàng: (1) Cho khách hàng vay bằng ngoại tệ; (2)
Phát hành giấy nợ bằng ngoại tệ để huy động thêm vốn (phát hành chứng chỉ tiền gửi);
(3) Mua chứng khoán có mệnh giá bằng ngoại tệ; (4) Thực hiện các giao dịch về ngoại tệ
cũng như đáp ứng các nhu cầu về ngoại tệ của khách hàng.
1.1.4.4. Rủi ro trong xử lý nghiệp vụ
Rủi ro phát sinh do những sai sót mang tính kỹ thuật trong quá trình thanh toán như có
sự khác biệt trong bộ chứng từ thanh toán với nội dung của L/C.
Rủi ro do không tuân thủ các quy định của thông lệ quốc tế
Rủi ro khi không tuân thủ chế độ bảo mật trong quản lý, sử dụng thiết bị và mật mã dùng
trong Thanh toán quốc tế.
1.2. Các yêu cầu phát triển các dịch vụ thanh toán quốc tế tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Kinh tế càng phát triển, càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, thanh toán
quốc tế trong các ngân hàng thương mại càng cần được xem xét, hoàn thiện và phát triển
15
để đáp ứng nhu cầu của các chủ thể tham gia vào quá trình thanh toán. Tuy nhiên, việc
mở rộng và phát triển các dịch vụ thanh toán quốc tế trong các ngân hàng thương mại
cần đáp ứng các yêu cầu mới nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và nâng cao sức cạnh
tranh của ngân hàng.
1.2.1. Yêu cầu về hoạch định chiến lược phát triển các dịch vụ thanh toán
quốc tế
Để ngân hàng hay bất cứ một tổ chức, một hoạt động kinh tế nào có thể tồn tại và
phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiệu nay đều phải xây dựng một chiến
lược kinh doanh. Từ chiến lược kinh doanh đó, ngân hàng tiến hành hoạch định các

chiến lược cụ thể cho các hoạt động của Ngân hàng, trong đó không thể thiếu chiến lược
cung ứng các dịch vụ thanh toán quốc tế. Việc xây dựng chiến lược phát triển chung cho
hoạt động của Ngân hàng hay xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế
của Ngân hàng cần được tiến hành theo các nội dung sau:
Phân tích môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh là nơi mà mọi hoạt động của Ngân hàng trong đó có hoạt
động Thanh toán quốc tế tồn tại và phát triển. Sự thay đổi của môi trường kinh doanh có
ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại nói
chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng. Việc xây dựng chiến lược kinh doanh
đòi hỏi phải có sự phân tích, nghiên cứu kỹ môi trường kinh doanh. Môi trường kinh
doanh bao gồm:
Thứ nhất: Môi trường kinh tế
Nghiên cứu môi trường kinh tế cần phân tích rõ thực trạng và triển vọng của môi
trường kinh tế vĩ mô trong nước liên quan đến hoạt động Ngân hàng. Đặc biệt, hoạt
động thanh toán quốc tế không chỉ có các đối tác trong nước mà còn có các đối tác nước
ngoài. Vì thế, cần phải phân tích thực trạng và xu hướng phát triển của kinh tế quốc tế và
khu vực trong tương lai (thường là mười năm trở lên)
Thứ hai: Phân tích môi trường pháp lý
16
Bất cứ một hoạt động kinh tế nào cũng chịu sự điều chỉnh của hệ thống luật pháp.
Bất cứ sự thay đổi nào của chính sách và pháp luật đều liên quan đến hoạt động của
ngân hàng. Để ngân hàng có thể tồn tại và phát triển, đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ hệ
thống pháp luật của nhà nước nói chung và hệ thống pháp luật liên quan trực tiếp đến
hoạt động ngân hàng.
Ngoài ra, hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng còn liên quan đến hệ thống
pháp luật quốc tế và pháp luật của các quốc gia đối tác. Vì vậy cần nghiên cứu kỹ các
văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương
mại.
Thứ ba: Phân tích môi trường công nghệ
Môi trường công nghệ là toàn bộ các yếu tố liên quan đến quá trình trang bị,

chuyển giao và áp dụng khoa học công nghệ mới vào sử dụng.
Công nghệ luôn biến đổi do những phát minh sáng chế, do vậy các ngân hàng
thương mại muốn phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh thì phải đổi mới khoa học
công nghệ trong quá trình phát triển của mình. Do đó cần phân tích môi trường công
nghệ để thấy rõ được thực trạng và xu hướng phát triển công nghệ trên thế giới và trong
nước. Triển vọng áp dụng công nghệ để có được tầm nhìn dài hạn cho việc trang bị công
nghệ của ngân hàng.
Thứ tư: Phân tích môi trường tự nhiên và xã hội
Hoạt động của ngân hàng không thể tách khỏi môi trường và môi trường luôn tồn
tại trong mọi hoạt động của ngân hàng. Do vậy, việc xây dựng chiến lược kinh doanh
của Ngân hàng nói chung và chiến lược phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế nói riêng
phải gắn kết cùng môi trường.
Xác định vị thế của Ngân hàng
Để biết được vị thế của Ngân hàng, cần phải trả lời câu hỏi: Tiềm lực, khả năng
thực tế của ngân hàng hiện tại như thế nào? Khả năng phát triển và mở rộng ra sao?
17
Muốn vậy, ngân hàng có thể phân tích thông qua mô hình SWOT: điểm mạnh, điểm yếu,
cơ hội, thách thức của Ngân hàng
Việc xác định tiềm lực của ngân hàng phải được đặt trong sự xem xét đánh giá
với khả năng nội tại của chúng để tìm ra hướng khai thác và phát triển. Do vậy nhiệm vụ
quan trọng trong xác định tiềm lực của ngân hàng là phải phân tích chính xác tình hình
hiện tại về các yếu tố kinh doanh, từ đó thấy được khả năng sử dụng và khai thác các
yếu tố đó
Ngoài ra, để xác định được vị thế của mình, ngân hàng còn phải biết được tiềm
lực của các đối thủ cạnh tranh. Phân tích được ưu nhược điểm của mỗi hoạt động của
mình (trong đó có hoạt động thanh toán quốc tế) với hoạt động đó của các ngân hàng
thương mại khác.
Xác định nhu cầu của thị trường Ngân hàng
Muốn xác định được thị phần phù hợp với mục tiêu phát triển hoạt động thanh
toán quốc tế của Ngân hàng, trước hết ngân hàng cần hiểu rõ về thị trường, nhu cầu của

thị trường. Muốn làm tốt điều này ngân hàng phải có thông tin chính xác về chúng thông
qua các hình thức:
- Thông qua sự cung cấp của khách hàng
- Thông qua việc thu thập và xử lý thông tin có được từ các nguồn: sách báo, tài
liệu, thực tế kinh doanh của ngân hàng …
- Thông qua việc tiến hành tổ chức điều tra mẫu từ thị trường.
Xác định sản phẩm và dịch vụ thanh toán quốc tế
Từ các bước phân tích ở trên, Ngân hàng hoàn toàn có thể đưa ra ý tưởng về sản
phẩm và dịch vụ thanh toán quốc tế mà ngân hàng hướng đến phục vụ. Tuy nhiên, việc
xác định thị phần của hoạt động thanh toán quốc tế phải đảm bảo sự cân đối với các hoạt
động khác của ngân hàng và nằm trong chiến lược phát triển chung của toàn ngân hàng.
Việc xác định sản phẩm và dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng phải thông
qua việc nghiên cứu thị trường. Các tín hiệu thị trường là cơ sở quan trọng nhất để ngân
18
hàng quyết định sản phẩm và dịch vụ cung cấp phù hợp. Tuy nhiên việc cung cấp sản
phẩm và dịch vụ cũng cần dựa trên khả năng hiện có của đơn vị. Nhưng không được coi
đây là hoạt động thụ động mà cần tìm ra các giải pháp thích hợp để thực hiện định
hướng mà ngân hàng đã nhận thấy từ tín hiệu thị trường.
Quyết định chiến lược phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế
Thông qua các phân tích ở trên, có thể cho phép các nhà lãnh đạo ngân hàng đưa
ra chiến lược phát triển cho dịch vụ thanh toán quốc tế của mình. Trong chiến lược này,
cần chỉ ra được: Thị trường chủ yếu, các sản phẩm và dịch vụ chủ yếu, cách thức chính
để thực hiện chiến lược phát triển đã đề ra.
Trong quá trình quyết định chiến lược phát triển cho dịch vụ thanh toán quốc tế
cần lưu ý:
- Chiến lược phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế phải phù hợp với chiến lược
hoạt động của Ngân hàng
- Chiến lược phát triển dịch thanh toán quốc tế nói riêng và các chiến lược kinh
doanh khác nói chung đều phải có hệ thống bảo mật. Có nội dung cần công khai, có nội
dung cần được bảo mật với các mức độ khác nhau. Vấn đề này cần được hoạch định rõ

trong quá trình tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh ngân hàng.
- Thông thường chiến lược cần được phân tích kỹ, nhưng chiến lược hoạch định
cần ngắn gọn, rõ ràng, mang tính khái quát cao tránh tình trạng diễn giải dài, khó hiểu.
1.2.2. Yêu cầu về công tác quản trị điều hành phát triển dịch vụ thanh toán
quốc tế
Cần quản lý điều hành hoạt động thanh toán quốc tế theo cách nhìn của công
nghệ quản lý ngân hàng hiện đại
Có rất nhiều vấn đề liên quan đến công nghệ quản lý ngân hàng hiện đại. Song
nhận thức đầu tiên về nó là phải có cái nhìn theo quan điểm mới. Quan điểm công nghệ
quản lý ngân hàng hiện đại cho rằng cần phải xuất phát từ nhu cầu của khách hàng. Nhu
cầu của khách hàng mới là động lực hoạt động thực có của ngân hàng. Cung ứng các
19
dịch vụ thanh toán quốc tế là một hoạt động bộ phận nằm trong hoạt động chung của
ngân hàng. Điều hành hoạt động thanh toán quốc tế phải phù hợp với sự điều hành
chung của ngân hàng. Điều hành theo công nghệ quản lý của ngân hàng hiện đại
Mục tiêu của công nghệ quản lý ngân hàng hiện đại
Nếu như trước đây, mục tiêu của công nghệ quản lý ngân hàng chỉ làm sao cho
đạt được lợi nhuận tối đa và tăng cường một chút lợi nhuận cho nhân viên để kích thích
họ làm việc. Quyền lợi của nhân viên ngân hàng chưa được thoả mãn, quyền lợi của
khách hàng thì gần như xa lạ với mục tiêu quản lý của ngân hàng. Với mục tiêu quản lý
đó, rõ ràng không thể duy trì và phát triển bất cứ một hoạt động nào trong thời gian dài,
đặc biệt là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay. Do đó, cần có nhận thức mới về
mục tiêu của công nghệ quản lý ngân hàng.
Mục tiêu của công nghệ quản lý ngân hàng hiện đại là đạt được sự thoả mãn của
ba đối tượng: khách hàng, ngân hàng, và cán bộ ngân hàng. Nếu chỉ thoả mãn một phần
trong ba đối tượng này thì có thể xem là sự không thành công của công nghệ quản lý
ngân hàng trong việc vận dụng chúng vào thực tiễn. Nếu chỉ thoả mãn cho khách hàng
mà không thoả mãn cho ngân hàng thì sẽ không có ý nghĩa gì, ngân hàng sẽ không thể
tồn tại và phát triển. Và chắc chắn, khi không thoả mãn cho ngân hàng thì không thể thoả
mãn cho cán bộ ngân hàng.

20
Toàn ngân hàng cùng hướng về lợi nhuận
Công nghệ quản lý ngân hàng hiện đại cho rằng: Toàn ngân hàng cùng hướng về
lợi nhuận. Điều này được thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Toàn ngân hàng phải nhận thức được vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng là do khách hàng
- Ngân hàng là một thể thống nhất, không có bất cứ sự lệch pha nào bất cứ hoạt
động nào của ngân hàng. Tất cả cùng hướng tới thị trường, phục vụ khách hàng, tăng lợi
nhuận cho ngân hàng và tăng thu nhập cho chính người lao động
- Công nghệ quản lý ngân hàng hiện đại đòi hỏi sự sáng tạo trong hoạt động. Do
vậy, các bộ phận, cá nhân cần được quan tâm khen thưởng xứng đáng, kịp thời để
khuyến khích họ làm tốt hơn, sáng tạo hơn trong công việc của mình.
Xây dựng và hoàn thiện thể chế cho hoạt động thanh toán quốc tế
Sự thoả mãn đối với
khách hàng
Công nghệ
quản lý NH
hiện đại
Sự thoả mãn đối với
cán bộ ngân hàng
Sự thoả mãn đối với
ngân hàng
(Động lực thúc đẩy)
(Sự trung thành)
(Khả năng sinh lời)
21
Nội dung trên đã cho ta những nét định tính trong công tác quản trị, điều hành các
dịch vụ thanh toán quốc tế theo công nghệ quản lý ngân hàng hiện đại. Tuy nhiên, để
công tác điều hành có hiệu quả cao, cần phải xây dựng một thể chế, quy trình cụ thể cho
hoạt động thanh toán quốc tế sao cho bất cứ một dụng nào của hoạt động thanh toán

quốc tế cũng có những quy định thống nhất chung cho toàn ngân hàng, cho mọi cán bộ
ngân hàng thực hiện theo. Mọi quy định cần được thể chế hoá, được quy định và tập hợp
thành một tài liệu dễ tra cứu đối với cán bộ thực hiện.
Trong quá trình xây dựng thể chế cho hoạt động thanh toán quốc tế cần cố gắng
sao cho thể chế đó tồn tại được trong một thời gian dài, tránh tình trạng thay đổi liên tục,
quá nhanh cho dù sự thay đổi là không thể tránh khỏi để hoạt động đó thích ứng được
với thị trường. Song các yêu cơ bản đối với dịch vụ thanh toán quốc tế cần phải được
nghiên cứu kỹ để xây dựng được thể chế thích ứng trong một thời gian dài
1.2.3. Yêu cầu về trang bị công nghệ hiện đại
Công nghệ thông tin là một công cụ quan trọng trong quản lý, kinh doanh bảo đảm
an toàn và hiệu quả, thông qua việc tập trung hoá tài khoản khách hàng, kiểm soát tốt
nguồn vốn, mở rộng và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ hiện đại. Những đổi mới về
công nghệ thông tin sẽ tạo nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật thúc đẩy sự phát triển của
ngân hàng nói chung và dịch vụ thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại nói
riêng trong quá trình hội nhập khu vực và thế giới.
Tuy nhiên, trang bị công nghệ như thế nào? Nếu như trước đây, về trang bị công
nghệ cho lĩnh vực ngân hàng nói riên và các ngành khác nói chung thường theo hai xu
hướng:
Thứ nhất: Cứ đầu tư vào công nghệ thật hiện đại, đắt tiền
Thứ hai: Cần tận dụng các công nghệ rẻ tiền, có như vậy mới tiết kiệm được vốn
đầu tư, ngân hàng mới có khả năng phát triển lâu dài được.
Rõ ràng, hai xu hướng trên đều có lý của chúng song chúng không đạt được hiệu
quả tối ưu trong thực tế. Để lý giải điều này chúng ta cần tìm hiểu thế nào là công nghệ?
22
Có nhiều cách hiểu về công nghệ.
Theo Uỷ ban kinh tế và xã hội khu vực Châu Á Thái Bình Dương (ESCAP): Công
nghệ là kiến thức có hệ thống về quy trình và kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu và thông
tin. Nó bao gồm kiến thức, kỹ năng, thiết bị, phương pháp và hệ thống dùng trong việc
tạo ra hàng hoá và cung cấp dịch vụ.
Theo luật Khoa học và Công nghệ Việt Nam: Công nghệ là tập hợp các quy trình,

kỹ năng và bí quyết, công cụ và phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản
phẩm.
Như vậy công nghệ không phải chỉ là máy móc thiết bị, cũng không chỉ là hệ
thống máy tính hay hệ thống thanh toán của ngân hàng, dù đó có thể là một phần lớn
trong công nghệ thực hiện dịch vụ của ngân hàng. Công nghệ ngoài phần kỹ thuật còn
bao gồm: phần con người (thể hiện ở kiến thức, kỹ năng sử dụng công nghệ); phần tổ
chức (sự kết hợp bố trí các thiết bị, kết hợp các cá nhân trong sử dụng công nghệ để đạt
được hiệu quả cao nhất).
Để trang bị khoa học công nghệ ngân hàng một cách có hiệu quả phải xuất phát
từ đòi hỏi của thị trường và khả năng nội tại của ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu
của thị trường. Đây là một điểm khác biệt so với quan niệm trước đây.
Chúng ta không thể phủ nhận vai trò to lớn của khoa học kỹ thuật hiện đại trong
hoạt động của ngân hàng nói chung và dịch vụ thanh toán quốc tế nói riêng. Song vấn đề
trang bị khoa học và công nghệ phải xuất phát từ nhu cầu của thị trường. Thị trường là
tấm gương cho ngân hàng soi rọi hoạt động của mình vào đó, nó cũng là định hướng cho
ngân hàng trang bị công nghệ thích ứng. Từ yêu cầu của thị trường ở hiện tại và trong
tương lai, nắm bắt các xu hướng phát triển của khoa học công nghệ kết hợp với khả năng
tài chính có ưu tiên của ngân hàng để lựa chọn trang bị công nghệ cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
1.2.4. Yêu cầu về đào tạo nguồn nhân lực
23
Con người luôn là nhân tố quyết định cho mọi hoạt động nói chung và hoạt động
Ngân hàng nói riêng. Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực là một hoạt động tất yếu của các
ngân hàng thương mại để nâng cao sức cạnh tranh của mình. Nhưng đào tạo nguồn nhân
lực như thế nào cho có hiệu quả?
Yêu cầu cơ bản và quan trọng là phải hiện đại hoá con người thông qua nhiều
hình thức khác nhau. Trong đó, việc đào tạo đội ngũ cán bộ vẫn là con đường chủ yếu để
nâng cao trình độ cán bộ ngân hàng. Để làm tốt điều này ngân hàng cần phải tiến hành
nhanh chóng phân loại đội ngũ cán bộ của toàn ngân hàng theo các tiêu thức khác nhau
Phân loại theo trình đội bằng cấp: Tiến sĩ, thạc sĩ, cử nhân….

Phân loại theo trình độ thực hiện công việc: làm tốt, khá, trung bình….
Phân loại theo trình độ nghề nghiệp: Chuyên gia, chuyên viên, cán bộ độc lập,
cán bộ tác nghiệp, cán bộ phụ trợ …..
Việc phân loại cán bộ như vậy cho phép thấy rõ được thực chất của lực lượng cán
bộ hiện tại của ngân hàng để từ đó có các đối sách thích hợp trong việc đào tạo và đào
tạo lại đội ngũ cán bộ của ngân hàng.
Tuy vậy, yêu cầu về đào tạo nguồn nhân lực trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế đòi hỏi phải xuất phát từ công việc để đào tạo, tránh đào tạo dàn trải, không
trọng tâm. Việc đào tạo chủ yếu tập trung vào đào tạo nghiệp vụ để thích ứng với yêu
cầu của thực tế. Nên đào tào theo từng nghiệp vụ chuyên sâu.
Ngoài ra, trong chiến lược phát triển các dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ
thanh toán quốc tế nói riêng, ngân hàng cần tính đến việc đào tạo lực lượng cán bộ có
thể đảm trách được công việc trước khi mở rộng và phát triển các sản phẩm ngân hàng.
Đồng thời trước khi trang bị các thiết bị công nghệ mới thì yếu tố đào tạo nguồn nhân
lực phải đi trước một bước.
1.2.5. Yêu cầu về công tác Marketing
Để hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng phát
triển hiệu quả trong môi trường cạnh tranh ngày càng cao, cần thiết phải có hệ thống
24
Marketing đủ mạnh để hỗ trợ. Tuy nhiên, vấn đề phát triển marketing ngân hàng là một
vấn đề rất rộng lớn. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, có một số nội dung cần thực
hiện để có được một hệ thống hỗ trợ marketing hiệu quả
Thứ nhất: Marketing là khuyếch trương, quảng cáo, khuyến mại, tuyên truyền
Giao tiếp, khuyếch trương, quảng cáo luôn là công cụ quan trọng trong quá trình
thực hiện tốt chiến lược phát triển của ngân hàng. Nhu cầu của người tiêu dùng trên thị
trường luôn thay đổi trong khi nguồn cung trên thị trường lại rất phong phú, không phải
lúc nào cung cũng gặp được cầu, Vì thế, giao tiếp, quảng cáo, khuyếch trương có nhiệm
vụ làm cho cung gặp được cầu. Hơn thế, giao tiếp, quảng cáo và khuyếch trương còn có
vai trò quan trọng trong xây dựng chiến lược phát triển của ngân hàng. Bởi lẽ, thông qua
quá trình quảng cáo, khuyếch trương đó ngân hàng mới nắm bắt được nhu cầu của khách

hàng và từ đó quyết định các sản phẩm kinh doanh phù hợp với thị trường.
Giao tiếp, khuyếch trương, quảng cáo tạo điều kiện thực hiện thực hiện dịch vụ
tốt hơn. Làm cho việc đưa dịch vụ vào kênh phân phối hợp lý hơn, giảm bớt các chi phí
không cần thiết trong quá trình thực hiện dịch vụ. Đây không chỉ là các biện pháp hỗ trợ
chính sách dịch vụ, giá cả và phân phối mà nó còn tăng cường hiệu quả của các chính
sách đó.
Thứ hai: Marketing là nghệ thuật giao tiếp và tranh thủ khách hàng
Mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng trong thực hiện sản phẩm thực chất là
mối quan hệ giữa con người với con người nên nó mang đầy đủ các yếu tố xã hội gắn
kết với tâm sinh lý cụ thể. Trong quan hệ này có những quy luật riêng có mà sự nắm bắt
và sử dụng nó chính là nghệ thuật giao tiếp. Đây là yếu tố quan trọng để ngân hàng có
thể tranh thủ khách hàng. Làm sao để khách hàng đến với ngân hàng thực hiện giao dịch
mà không phải đến với ngân hàng khác. Việc giao tiếp giữa cán bộ ngân hàng và khách
hàng phải được xem như một chính sách bắt buộc trong chính sách xúc tiến và khuyếch
trương của ngân hàng. Việc kết hợp hài hoà giữa các công cụ khác và sử dụng tốt lợi thế
25

×