Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh An Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH









LÊ HỒNG NHUNG













Chuyên ngành: KINH TẾ ĐỐI NGOẠI


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC








Long Xuyên, tháng 5 năm 2010
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH









KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
















Chuyên ngành: KINH TẾ ĐỐI NGOẠI



Sinh viên thực hiện: Lê Hồng Nhung
Lớp: DH7KD. Mã số SV: DKD062030
Người hướng dẫn: Th.S Đặng Hùng Vũ





Long Xuyên, tháng 5 năm 2010
LỜI CẢM ƠN

Sau hơn ba tháng thực tập, với sự nổ lực của bản thân và sự giúp đỡ của nhiều người,
đến nay đề tài của tôi đã hoàn thành. Tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy
cô Trường Đại học An Giang, những người đã tận tình truyền đạt kiến thức nền tảng và
cả kinh nghiệm sống quý báu, thực sự hữu ích cho bản thân tôi trong thời gian thực tập
và cả sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Đặng Hùng Vũ đã hết lòng hỗ trợ, chỉ dẫn kể từ khi tôi
bắt đầu thực hiện đề tài cho đến khi hoàn chỉnh hoàn thành đề tài này.
Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Sài Gòn đã tạo cho tôi cơ hội được
thực tập tại phòng Tín Dụng. Xin cảm ơn tất cả các anh chị nhân viên đã nhiệt tình
giúp đỡ, hướng dẫn để tôi có thể hiểu thêm và vận dụng các kiến thức đã học được khi
tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế và giúp tôi hoàn thành đề tài này.
Xin chúc quý thầy cô, các anh chị tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh An Giang

dồi dào sức khỏe, thành công trong công việc.
Xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện

Lê Hồng Nhung

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG





Người hướng dẫn: Thạc sĩ Đặng Hùng Vũ
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)








Người chấm, nhận xét 1: …………………………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)










Người chấm, nhận xét 2: …………………………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)








Luận văn được bảo v
ệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm …………

TÓM TẮT

Cơ hội giao thương ngày càng được mở rộng tạo điều kiện cho cho An Giang phát triển
các hoạt động xuất nhập khẩu – vốn là thế mạnh của tỉnh. Để phục vụ cho nhu cầu
thanh toán xuất nhập khẩu giữa các doanh nghiệp trong tỉnh với nước ngoài, các Ngân
hàng tại địa bàn An Giang đã triển khai dịch vụ thanh toán quốc tế nhằm phục vụ cho
nhu cầu này của khách hàng. Tuy nhiên đây là một dịch vụ không phải ngân hàng nào
cũng có thể thu hút được khách hàng đến với ngân hàng mình một cách dễ dàng do giá
trị các hợp đồng cần thanh toán này khá lớn cộng thêm sự cạnh tranh giữa rất nhiều
ngân hàng trên địa bàn về thị phần.

Thanh toán quốc tế là hoạt động khá mới mẻ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh
An Giang. Định hướng sắp tới của ban lãnh đạo Ngân hàng là tăng thu nhập trong các
lĩnh vực dịch vụ, do thu nhập từ tín dụng đang thu hẹp do các quy định về hạn chế tăng
trưởng tín dụng, hay khoảng cách giữa lãi suất cho vay và huy động ngày càng nhỏ.
Phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ là một phương thức đang được sử
dụng khá phổ biến hiện nay do có ưu điểm nổi trội là an toàn và đảm bảo cho cả 2 bên
mua và bán, tuy nhiên phương thức này khá phức tạp, đòi hỏi phải có sự am hiểu nhất
định về kiến thức chuyên môn và các sơ sở pháp lý của nó. Đề tài nghiên cứu hoạt
đông thanh toán quốc tế chủ yếu về tín dụng chứng từ.
Đề tài nghiên cứu hoạt động thanh toán tại Chi nhánh thông qua các dữ liệu thứ cấp và
thông tin từ quá trình quan sát, tìm hiểu thực tế cũng như những thông tin tổng hợp
được của một số ngân hàng cạnh tranh trên địa bàn. Phương pháp phân tích chủ yếu là
so sánh các chỉ tiêu giữa các ngân hàng cạnh tranh với nhau về doanh số và so sánh
giữa các năm đồng thời phân tích những thuận lợi và khó khăn của một số mặt, sau đó
đánh giá về hoạt động này tại ngân hàng làm cơ sở đề ra các giải pháp góp phần phát
triển dịch vụ thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại Chi nhánh.










i
MỤC LỤC

TÓM TẮT ................................................................................................................. i

MỤC LỤC................................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH.................................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................... vi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Cơ sở hình thành đề tài.........................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
1.3. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................2
1.5. Ý nghĩa nghiên cứu ..............................................................................................2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Thanh toán quốc tế ...............................................................................................4
2.1.1 Khái niệm.........................................................................................................4
2.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế .......................................................................4
2.1.3. Phương thức thanh toán quốc tế .................................................................... 5
2.2. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (Documentary of Credit – L/C).......7
2.2.1 Khái niệm.........................................................................................................7
2.2.2. Nội dung phương thức tín dụng chứng từ ......................................................9
2.2.3. Thư tín dụng.................................................................................................. 10
2.2.4. Đặc trưng của phương thức tín dụng chứng từ............................................14
2.2.5. Các văn bản điều chỉnh phương thức tín dụng chứng từ .............................15
2.3. Sơ lược về hệ thống SWIFT...............................................................................16
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI
GÒN CHI NHÁNH AN GIANG
3.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn............................................................ 18
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển................................................................ 18
3.1.2. Hoạt động kinh doanh ................................................................................... 18

ii
3.1.3. Mạng lưới hoạt động ..................................................................................... 19

3.1.4. Định hướng của SCB ..................................................................................... 19
3.2. Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn – Chi nhánh An Giang...................... 24
3.2.1. Sơ đồ tổ chức ................................................................................................. 24
3.2.2. Chức năng các phòng ban ............................................................................. 25
3.2.3. Sơ lược tình hình hoạt động tại SCB An Giang............................................. 26
Chương 4: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN BẰNG L/C TẠI
SCB AN GIANG
4.1. Hoạt động quan hệ đối ngoại của SCB ............................................................... 30
4.2. Tình hình thanh toán quốc tế tại SCB An Giang................................................. 30
4.3 Tình hình thanh toán bằng TDCT tại SCB An Giang.......................................... 33
4.3.1 Quy trình thanh toán TDCT tại SCB .............................................................. 33
4.3.2 Kết quả hoạt động thanh toán L/C ................................................................. 37
4.4. Các nhân tố khác ................................................................................................. 41
4.4.1. Đội ngũ nhân viên.......................................................................................... 41
4.4.2. Công nghệ thông tin ...................................................................................... 42
4.4.3. Hoạt động Marketing ............................................................................. 42
4.4.4. Hoạt động phục vụ và chăm sóc khách hàng ................................................ 43
4.5. Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế
nói chung và thanh toán bằng L/C nói riêng .............................................................. 43
4.6. Các đối thủ mạnh................................................................................................. 44
4.6.1. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank).......................... 44
4.6.2. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
(Agribank)................................................................................................................... 47
4.6.3. Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) ............ 48
Chương 5: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SCB AN GIANG
5.1. Ma trận SWOT .................................................................................................... 50
5.2. Giải pháp phát triển thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại SCB An
Giang .......................................................................................................................... 51
5.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ thanh toán tại Ngân hàng ............. 51

5.2.2. Giải pháp phát triển thương hiệu .................................................................. 53

iii

iv
5.2.3. Giải pháp về quảng cáo, tiếp thị .................................................................. 53
5.2.4. Giải pháp về nguồn nhân lực ........................................................................ 54
5.2.5. Giải pháp về công nghệ................................................................................. 55
Chương 6: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
6.1. Kết luận ............................................................................................................... 56
6.2. Một số kiến nghị.................................................................................................. 56
6.3. Hạn chế của đề tài ............................................................................................... 56


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1 Quy trình thực hiện phương thức tín dụng chứng từ .................................. 9
Hình 2.2 Lưu chuyển điện SWIFT đi và đến trong thanh toán.................................. 17
Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh An Giang.............. 24
Hình 3.2 Tình hình huy động vốn .............................................................................. 28
Hình 3.3 Tình hình dư nợ cho vay ............................................................................. 29
Hình 4.1 Tỷ trọng thu nhập thanh toán quốc tế so với một số dịch vụ khác ............. 31
Hình 4.2 Tỷ trọng thu nhập thanh toán quốc tế trong nhóm dịch vụ thanh toán ....... 31
Hình 4.3 Thu nhập thanh toán quốc tế qua các năm.................................................. 32
Hình 4.4 Doanh số thanh toán quốc tế các ngân hàng ............................................... 33
Hình 4.5 Doanh số thanh toán L/C qua các ngân hàng.............................................. 38

DANH MỤC BẢNG



Bảng 3.1 Kết quả hoạt động tại Chi nhánh ................................................................ 27
Bảng 4.1 Doanh số phương thức thanh toán L/C so với các phương thức khác........ 37
Bảng 4.2 Tỷ trọng doanh số thanh toán L/C trong tổng doanh số TTQT................. 39
Bảng 4.3 Thu nhập từ thanh toán L/C........................................................................ 39
Bảng 4.4 Biểu phí một số dịch vụ L/C nhập khẩu ..................................................... 40
Bảng 4.5 Biểu phí môt số dịch vụ L/C nhập khẩu ..................................................... 40





v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT



BHL: Bất hợp lệ
BCT : Bộ Chứng từ
CNTT: Công nghệ thông tin
CPTT: Chi phí thực tế
ICC: Phòng thương mại quốc tế
L/C: Tín dụng thư
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTB: Ngân hàng thông báo
SCB: Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn
SWIFT: Hiệp hội viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu
TMCP: Thương mại cổ phần
TTQT: Thanh toán quốc tế
TTXLCT: Trung tâm xử lý chứng từ
TTV: Thanh toán viên


vi
Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại SCB An Giang
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. Cơ sở hình thành đề tài
Mặc dù phải đối mặt với áp lực cạnh tranh khốc liệt song thị trường ngân hàng
của Việt Nam còn nhiều cơ hội phát triển, có tỷ suất sinh lợi cao và nhiều cơ hội
đầu tư nên hàng loạt các ngân hàng TMCP đã và đang ra đời. Chỉ tính riêng tại
An Giang, địa bàn Thành phố Long Xuyên hiện có mặt trên 30 ngân hàng và chi
nhánh các ngân hàng trong đó có cả chi nhánh ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
Qua đó có thể thấy rằng chỉ tại một chu vi thành phố không rộng lại có rất nhiều
ngân hàng đang hoạt động và có thể thấy rằng sự cạnh tranh giữa các ngân hàng
là rất gay gắt nhất là trên cùng trên cùng một địa bàn hoạt động. Ngân hàng là
một doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh tiền tệ, sự cạnh tranh này cũng
không khác và kém gì so với các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thông
thường. Bởi lẽ càng có nhiều đối thủ thì thị trường càng bị chia nhỏ, việc thu hút
khách hàng đã khó thì việc giữ chân khách hàng càng khó hơn.
Bên cạnh các nghiệp vụ chủ yếu là huy động vốn và cho vay thì các hoạt động về
dịch vụ như thanh toán, bảo lãnh, chiết khấu… cũng là các hoạt động đem về
nguồn thu cho ngân hàng nhất là trong những giai đoạn hạn chế vốn ra nền kinh
tế theo quy định của NHNN. Tuy các nghiệp vụ này không phải là nghiệp vụ chủ
yếu của ngân hàng nhưng nếu nó được phát huy hiệu quả thì trong hiện tại và về
lâu dài trong tương lai nó sẽ góp phần phát triển và đa dạng hóa các hoạt động và
có nhiều khách hàng đến giao dịch, tạo mối quan hệ dài lâu với họ, tạo ra nguồn
thu cho ngân hàng bên cạnh nghiệp vụ huy động vốn và cho vay.
Nông nghiệp là thế mạnh của tỉnh An Giang. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
của tỉnh là gạo, thủy sản, rau quả đông lạnh, bên cạnh đó là hàng may mặc. Hàng
năm nguồn thu ngoại tệ của tỉnh đối với các sản phẩm xuất khẩu này rất đáng kể.
Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là phân bón, thép, gỗ tròn,trang thiết bị, máy

móc… Năm 2009 là năm gặp nhiều khó khăn bởi lẽ ảnh hưởng từ cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới trên diện rộng nên kim ngạch xuất nhập khẩu có giảm so
với năm 2008. Tuy nhiên tình hình xuất nhập khẩu đang có dấu hiệu khả quan trở
lại, kim ngạch xuất nhập khẩu của những tháng đầu năm 2009 đang tăng so với
cùng kỳ năm 2008. Hoạt động xuất nhập khẩu sôi động là cơ hội cho các ngân
hàng thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế đem về nguồn thu lớn từ các giao
dịch phát sinh.
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn chi nhánh An Giang là một chi nhánh đã
triển khai thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế, ngân hàng có đa dạng các sản
phẩm hỗ trợ cho hoạt động thanh toán quốc tế. Tuy nhiên hiện tại hoạt động thanh
toán tại SCB An Giang chưa thu hút được nhiều khách hàng.
Lê Hồng Nhung – Lớp DH7KD
1
Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại SCB An Giang
Từ tất cả những lý do trên mà đề tài: “Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn - chi nhánh An Giang” được hình thành.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
• Đánh giá thực trạng của hoạt động thanh toán quốc tế tại SCB An Giang.
• Đưa ra một số giải pháp góp phần phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
tại SCB An Giang.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Phương thức thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ là phương thức sòng
phẳng đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên xuất khẩu và nhập khẩu, hiện nay nó
đang được sử dụng rất phổ biến. Tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh An
Giang phương thức này khá phổ biến, doanh số thanh toán chiếm tỷ trọng cao
hơn các phương thức khác, mang về nguồn thu nhập lớn hơn so với một số dịch
vụ khác.
Do đó, đề tài này được thực hiện tại ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh An
Giang trong phạm vi hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng
chứng từ và sử dụng dữ liệu thu thập của 3 năm 2007 – 2009.

1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu :
Dữ liệu thứ cấp về tình hình thanh toán quốc tế của SCB An Giang thông qua các
số liệu thống kê về thanh toán quốc tế, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
chi nhánh qua các năm và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các đối thủ.
Website của SCB, sở công thương An Giang…và qua thực tế để thu thập dữ liệu
cần thiết.
- Phương pháp phân tích dữ liệu :
Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được phân tích và so sánh qua các năm, với các kế
hoạch cần đạt, với các hoạt động khác của SCB, đồng thời so sánh với một số
ngân hàng khác và lý giải cho thực trạng đó. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm
phát triển hoạt động này.
1.5. Ý nghĩa nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của đề tài và một số giải pháp nhằm góp phần cải thiện và
phát triển hoạt động này. Hy vọng đề tài sẽ là tài liệu tham khảo góp phần cùng
SCB An Giang phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế, thu hút ngày càng nhiều
khách hàng và tạo uy tín đối với họ.
Nội dung bài nghiên cứu gồm 6 chương:
Chương 1: Mở đầu
Lê Hồng Nhung – Lớp DH7KD
2
Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại SCB An Giang
Trình bày các vấn đề: lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và bố cục của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương này đề cập cơ sở lý thuyết có liên quan đến đề tài để người đọc có
thể theo dõi và hiểu rõ nội dung của đề tài.
Chương 3: Giới thiệu về ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh An
Giang.
Chương này giới thiệu khái quát về các hoạt động kinh doanh của ngân

hàng, lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Sài Gòn cùng với các
mục tiêu cho hoạt động sắp tới của ngân hàng và sơ lược sự ra đời của Ngân hàng
TMCP Sài Gòn chi nhánh An Giang
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương này sẽ đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức
tín dụng chứng từ qua 3 năm gần nhất: 2007 – 2009.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị

















Lê Hồng Nhung – Lớp DH7KD
3
Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại SCB An Giang
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1. Thanh toán quốc tế

2.1.1 Khái niệm
Việc thanh toán các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh có liên quan tới các quan hệ kinh
tế, thương mại và các mối quan hệ khác giữa các tổ chức, các công ty và các chủ
thể khác nhau giữa các nước gọi là thanh toán quốc tế.
Thanh toán quốc tế là việc chi trả bằng tiền liên quan đến các dịch vụ mua bán
hàng hóa hay cung ứng lao vụ…giữa các tổ chức hay cá nhân nước này với các tổ
chức hay cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông
qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan. Các quan hệ thanh toán
quốc tế được chia ra thành 2 loại bao gồm thanh toán mậu dịch và phi mậu dịch.
2.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế
Thanh toán là công việc quan trọng mà mọi nhà xuất nhập ở mọi quốc gia đều hết
sức quan tâm. Chất lượng của công tác này sẽ có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế
của hoạt động kinh doanh ngoại thương.
Thanh toán là khâu cuối cùng của một quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa,
vì vậy nếu công tác thanh toán quốc tế được tổ chức tốt thì giá trị của hàng hóa
xuất khẩu mới được thực hiện, góp phần thúc đẩy ngoại thương phát triển. Thanh
toán quốc tế trở thành một yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả của hoạt động
kinh tế đối ngoại.
Trong mua bán, quyền lợi của các bên thường mâu thuẫn với nhau, bên nào cũng
muốn giành về phần mình sự thuận lợi hơn
+ Đối với nhà nhập khẩu, công tác thanh toán phải bảo đảm hàng nhập
đúng yêu cầu về chất lượng, số lượng và thời hạn; trong các điều kiện
khác không thay đổi thì trả tiền hàng cáng chậm àng tốt.
+ Đối với nhà xuất khẩu thì mong muốn trên hết là thu tiền về càng
nhanh càng tốt, đúng và đủ số lượng với chi phí thấp nhất; bảo đảm giữ
vững giá trị doanh thu ngoại tệ khi có những biến động của tiền tệ xảy
ra.
Để giải quyết mâu thuẫn đó cần phải có các phương thức thanh toán phù hợp, cần
phải có sự tham gia của các ngân hàng, lúc này ngân hàng đóng vai trò trung gian,
tạo nên sự tin tưởng, bảo vệ quyền lợi cho cả 2 bên, giảm thiểu rủi ro bất trắc từ 2

phía.


Lê Hồng Nhung – Lớp DH7KD
4
Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại SCB An Giang
2.1.3. Phương thức thanh toán quốc tế
Phương thức thanh toán quốc tế là cách thức thực hiện chi trả một hợp đồng xuất
nhập khẩu thông qua trung gian ngân hàng bằng cách trích tiền từ tài khoản của
người nhập khẩu chuyển vào tài khoản của người xuất khẩu căn cứ vào hợp đồng
thương mại và chứng từ do hai bên cung cấp cho ngân hàng. Dưới đây là bốn
phương thức thanh toán quốc tế phổ biến:
Phương thức chuyển tiền (Remittance)
Phương thức ghi sổ (Open account)
Phương thức nhờ thu (Collection)
Phương thức tín dụng chứng từ (Letter of Credit – L/C)
Phương thức chuyển tiền (Remittance)
1) Phương thức chuyển tiền: (Remittance)
Phương thức chuyển tiền là phương thức đơn giản nhất, trong đó một khách hàng
(người trả tiền, người nhập khẩu) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số
tiền nhất định cho một người khác ( người thụ hưởng, người xuất khẩu) ở một địa
điểm xác định và trong một thời gian nhất định. Trong phương thức chuyển tiền
có các bên liên quan:
o Người phát lệnh chuyển tiền,
o Ngân hàng nhận thực hiện việc chuyển tiền(ngân hàng nơi đơn vị chuyển
tiền mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ).
o Ngân hàng chi trả, chuyển tiền (ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển
tiền). Người nhận chuyển tiền (người bán, tổ chức xuất khẩu)
Phương thức chuyển tiền có thể thực hiện bằng hai cách:
Chuyển tiền bằng điện (T/T Telegraphic Transfer): ngân hàng thực hiện việc

chuyển tiền bằng cách điện ra lệnh cho ngân hàng đại lý ở nước ngoài trả tiền cho
người nhận.
Chuyển tiền bằng thư (M/T Mail Transfer): ngân hàng thực hiện việc chuyển tiền
bằng cách gửi thư ra lệnh cho ngân hàng đại lý ở nước ngoài trả tiền cho người
nhận.
Trong phương thức chuyển tiền Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian thực hiện
việc thanh toán theo ủy nhiệm để hưởng thủ tục phí (hoa hồng) và không bị ràng
buộc gì cả. Việc trả tiền phụ thuộc vào thiện chí của người mua do đó nếu dùng
phương thức này quyền lợi của tổ chức xuất khẩu không đảm bảo. Phương thức
chuyển tiền ít được sử dụng trong thanh toán thương mại quốc tế. Nó được sử
dụng chủ yếu trong thanh toán phi mậu dịch, cũng như các dịch vụ có liên quan
đến xuất nhập khẩu hàng hóa như cước vận tải, bảo hiểm, bồi thường...
Lê Hồng Nhung – Lớp DH7KD
5
Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại SCB An Giang
2) Phương thức ghi sổ (Open account)
Phương thức ghi sổ là phương thức thanh toán mà trong đó tổ chức xuất khẩu khi
xuất khẩu hàng hoá, cung ứng dịch vụ thì ghi nợ cho bên nhập khẩu vào một cuốn
sổ riêng của mình và việc thanh toán các khoản nợ này được thực hiện trong thời
kỳ nhất định (hàng tháng, quý). Khi thực hiện phương thức này, tức là tổ chức
xuất khẩu đã thưc hiện một tín dụng thương mại. Thông thường phương thức này
chỉ áp dụng trong thanh toán giữa hai đơn vị quan hệ thường xuyên và tin cậy lẫn
nhau.
3) Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of payment)
Phương thức thanh toán nhờ thu được thực hiện theo “quy tắc thống nhất về
nghiệp vụ nhờ thu” do phòng thương mại quốc tế ban hành số xuất bản 522-1995
có giá trị hiệu lực kể từ ngày 1/1/1996 (The uniform rules for collection-ICC-
PUB N-522-1995 Revision). Phương thức nhờ thu là nghiệp vụ xử lý của ngân
hàng đối với các chứng từ quy định theo đúng chỉ thị nhận được nhằm để:
Chứng từ đó được thanh toán hoặc được chấp nhận.

Chuyển giao khi chứng từ được thanh toán hoặc chuyển giao khi chứng từ được
thanh toán hoăc được chấp nhận
Chuyển giao chứng từ theo đúng các điều khoản và điều kiện khác.
Chứng từ (Documents) bao gồm:
o Chứng từ tài chính (financial documents): hối phiếu, lệnh phiếu, séc…
o Chứng từ thương mại (commercail documents):hóa đơn, vận đơn, giấy
chứng nhận số lượng, chất lượng, phiếu đóng gói,….
Người xuất khẩu sau khi hoàn thành nhiệm vụ xuất chuyển hàng hoá cho người
nhập khẩu thì ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở người nhập
khẩu trên cơ sở hối phiếu do mình lập ra. Các thành phần chủ yếu tham gia
phương thức thanh toán này như sau:
o Người xuất khẩu
o Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu
o Ngân hàng đại lý của ngân hàng phục vụ người xuất khẩu (đó là ngân hàng
quốc gia của người nhập khẩu)
o Người nhập khẩu
Phương thức nhờ thu được phân ra làm hai loại như sau:
a) Nhờ thu trơn (Clean Collection): Người xuất khẩu sau khi xuất chuyển hàng
hoá, lập các chứng từ hàng hoá gửi trực tiếp cho người nhập khẩu (không qua
ngân hàng), đồng thời uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền trên cơ sở
hối phiếu do mình lập ra, không kèm theo một điều kiện nào cả của việc trả tiền.
Lê Hồng Nhung – Lớp DH7KD
6
Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại SCB An Giang
Phương thức thanh toán này ít được sử dụng trong thanh toán thương mại quốc tế
vì nó không đảm bảo quyền lợi cho người xuất khẩu. Ngân hàng chỉ đóng vai trò
trung gian đơn thuần, thu được hay không thì ngân hàng cũng thu thù tục phí,
Ngân hàng không chịu trách nhiệm nếu bên nhập khẩu không chịu thanh toán. Vì
vậy nếu là tổ chức xuất khẩu ta chỉ sử dụng phương thức thanh toán nhờ thu trơn
trong trường hợp là tín nhiệm hoàn toàn tổ chức nhập khẩu, hoặc là giá trị xuất

khẩu nhỏ, thăm dò thị trường, hàng hóa ứ đọng khó tiêu thụ…
b) Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection): là phương thức trong đó
người xuất khẩu uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người nhập khẩu, không
những chỉ căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá, gửi
kèm theo với điều kiện là người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu có
kỳ hạn, thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ hàng hoá để đi nhận hàng.
Như vậy trong trường hợp đơn vị nhập khẩu không đồng ý trả tiền, thì ngân hàng
không giao bộ chứng từ tức là hàng hóa đã cung ứng qua nước nhập khẩu vẫn
thuộc quyền sở hữu của nước nhập khẩu. Trong phương thức nhờ thu kèm chứng
từ có hai trường hợp:
Nếu là nhờ thu trả tiền ngay (D/P- Documents against payment) thì tổ chức
nhập khẩu phải trả tiền thanh toán ngay, ngân hàng mới gia bộ chứng từ gốc để
nhân hàng.
Nếu là nhờ thu chấp nhận trả tiền theo chứng từ (D/A- Documents against
acceptance) thỉ tổ chức nhập khẩu chỉ cần ký chấp nhận lên hối phiếu, Ngân
hàng sẽ giao bộ chứng từ.
Theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ này ngân hàng không chỉ là người thu
hộ tiền mà còn là người khống chế bộ chứng từ hàng hoá. Vai trò Ngân hàng
được nâng cao thêm trách nhiệm.Với cách khống chế này quyền lợi của người
xuất khẩu được đảm bảo hơn.
2.2. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (Documentary of Credit –
L/C)
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một trong những phương thức thanh
toán quốc tế được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Nó khắc phục một số nhược
điểm của các phương thức còn lại, sòng phẳng cho cả 2 bên xuất khẩu, nhập
khẩu.
2.2.1 Khái niệm
Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán trong đó một ngân hàng theo yêu
cầu của khách hàng cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng
hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó nếu

người này xuất trình được bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định
nêu ra trong thư tín dụng.
Lê Hồng Nhung – Lớp DH7KD
7
Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại SCB An Giang
Qua khái niệm tín dụng chứng từ, chúng ta có thể thấy các bên tham gia phương
thức tín dụng chứng từ gồm có:
+ Người xin mở L/C (Applicant): thông thường là người mua hay tổ chức
nhập khẩu.
+ Người hưởng lợi (Benificiary): là người bán hay là người xuất khẩu
hàng hóa.
+ Ngân hàng mở hay ngân hàng phát hành thư tín dụng (The issuing
bank): là ngân hàng phục vụ người nhập khẩu, ở bên nước người nhập
khẩu, cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu và là ngân hàng thường
được 2 bên nhập khẩu và xuất khẩu thỏa thuận, lựa chọn và được quy
định trong hợp đồng thương mại. Nếu chưa có sự quy định trước người
nhập khẩu có quyền lựa chọn.
+ Ngân hàng thông báo thư tín dụng (The advising bank): là ngân hàng
phục vụ người xuất khẩu, thông báo cho người xuất khẩu biết thư tín
dụng đã mở. Ngân hàng này thường ở nước người xuất khẩu và có thể
là ngân hàng chi nhánh hoặc đại lý của ngân hàng phát hành thư tín
dụng.
+ Ngoài ra có thể có các ngân hàng khác tham gia trong phương thức
thanh toán này, bao gồm:
 Ngân hàng xác nhận (The confirming bank): là ngân hàng xác nhận
trách nhiệm của mình sẽ cùng ngân hàng mở thư tín dụng bảo đảm
việc trả tiền cho người xuất khẩu trong trường hợp ngân hàng mở thư
tín dụng không đủ khả năng thanh toán. Ngân hàng xác nhận có thể vừa
là ngân hàng thông báo thư tín dụng hay là một ngân hàng khác do
người xuất khẩu yêu cầu. Thường là một ngân hàng lớn, có uy tín trên

thị trường tín dụng và tài chính quốc tế.
 Ngân hàng thanh toán (The paying bank): có thể là ngân hàng mở thư
tín dụng hoặc có thể là ngân hàng khác được ngân hàng mở thư tín
dụng chỉ định thay mình thanh toán trả tiền hay chiết khấu hối phiếu
cho người xuất khẩu.
Ngân hàng thương lượng (The negotiating bank): là ngân hàng đứng ra
thương lượng bộ chứng từ và cũng thường là ngân hàng thông báo L/C.
Trường hợp L/C quy định thương lượng tự do thì bất kỳ ngân hàng nào
cũng có thể là ngân hàng thương lượng. Tuy nhiên, cũng có trường hợp
L/C quy định thương lượng tại một ngân hàng nhất định.
Ngân hàng chuyển nhượng (The transfering bank), Ngân hàng chỉ định (The
nominated bank), Ngân hàng hoàn trả (The rembursing bank), Ngân hàng đòi tiền
(The claiming bank), Ngân hàng chấp nhận (The accepting bank), Ngân hàng
Lê Hồng Nhung – Lớp DH7KD
8
Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại SCB An Giang
Lê Hồng Nhung – Lớp DH7KD
9
chuyển chứng từ (The remitting bank). Tất cả được giao trách nhiệm cụ thể trong
thư tín dụng.
2.2.2. Nội dung phương thức tín dụng chứng từ
U Quy trình của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được chia làm các
giai đoạn như sau:








Hình 2.1 Quy trình thực hiện phương thức tín dụng chứng từ
Giải thích nội dung quy trình:
1) Hai bên xuất khẩu và nhập khẩu ký kết hợp đồng thương mại.
2) Người nhập khẩu làm thủ tục yêu cầu ngân hàng mở L/C mở L/C cho
người xuất khẩu thụ hưởng.
3) Ngân hàng mở L/C mở L/C theo yêu cầu của người nhập khẩu và chuyển
L/C sang ngân hàng thông báo để báo cho người xuất khẩu biết.
4) Ngân hàng thông báo L/C thông báo cho người xuất khẩu biết rằng L/C đã
mở.
5) Dựa vào nội dung của L/C, người xuất khẩu giao hàng cho người nhập
khẩu.
6) Người xuất khẩu sau khi giao hàng lập bộ chứng từ thanh toán gửi vào
ngân hàng thông báo để được thanh toán.
7) Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ thanh toán sang để ngân hàng
mở L/C xem xét trả tiền.
8) Ngân hàng mở L/C sau khi kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp thì trích
tiền chuyển sang ngân hàng thông báo để ghi có cho người thụ hưởng. Nếu
không phù hợp thì từ chối thanh toán.
9) Ngân hàng thông báo ghi có và báo có cho người xuất khẩu.
10) Ngân hàng mở L/C trích tài khoản và báo nợ cho người nhập khẩu.
(3)
(10) (2) (6)
(7)
(8)
(1)
(5)
NH mở L/C
Người thụ hưởng L/C
(XK)
Người xin mở L/C

(NK)
NH thông báo L/C
(9) (4)
(11)
Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại SCB An Giang
11) Người nhập khẩu xem xét chấp nhận trả tiền và ngân hàng mở L/C trao bộ
chứng từ để người nhập khẩu có thể nhận hàng.
2.2.3. Thư tín dụng
Thư tín dụng là một bức thư (thực chất là một văn bản) do ngân hàng lập theo yêu
cầu của nhà nhập khẩu (người mở thư tín dụng) cam kết trả tiền cho nhà xuất
khẩu (người thụ hưởng) với điều kiện nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ phù
hợp với điều kiện và điều khoản đã ghi trong thư tín dụng.
U Nội dung của thư tín dụng
1/ Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C
Số hiệu của L/C – Tất cả các L/C đều phải có số số hiệu riêng của nó. Tác dụng
của số hiệu là để trao đổi thư từ, điện tín có liên quan đến việc thực hiện L/C. Số
hiệu của L/C còn được dùng để ghi vào các chứng từ có liên quan trong bộ chứng
từ thanh toán của L/C, đặc biệt là tham chiếu khi lập hối phiếu đòi tiền.
Địa điểm mở L/C – Là nơi ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người hưởng
lợi. L/C – Là nơi ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người hưởng lợi. Địa
điểm này liên quan tới việc tham chiếu luật lệ áp dụng giải quyết mâu thuẫn hay
bất đồng xảy ra (nếu có).
Ngày mở L/C – Là ngày bắt đầu phát sinh và có hiệu lực về sự cam kết của ngân
hàng mở L/C đối với người thụ hưởng. Ngày mở L/C. Ngày mở L/C còn có ý
nghĩa như là ngày ngân hàng mở L/C chính thức chấp nhận đơn xin mở L/C của
người nhập khẩu, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C và cũng là căn cứ
để người xuất khẩu kiểm tra xem người nhập khẩu có thực hiện việc mở L/C
đúng thời hạn như trong hợp đồng không.
2/ Loại thư tín dụng
Mỗi loại L/C đều có tính chất, nội dung khác nhau, quyền lợi và nghĩa vụ của

những người có liên quan tới thư tín dụng cũng rất khác nhau. Do đó, khi mở thư
tín dụng, người có nhu cầu cần phải xác định cụ thể loại thư tín dụng nào cần mở.
3/ Tên, địa chỉ của những người liên quan
Những người liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ bao gồm người yêu
cầu mở L/C, người hưởng lợi L/C, Ngân hàng mở L/C, Ngân hàng thông báo L/C
cần được chỉ rõ ràng trong thư tín dụng.
4/ Số tiền của thư tín dụng
Số tiền của thư tín dụng là một nội dung rất quan trọng. Vì vậy việc quy định nó
trong L/C cũng rất chặt chẽ. Thể hiện qua số tiền trong L/C phải được ghi vừa
bằng số vừa bằng chữ và phải thống nhất với nhau. Tên đơn vị tiền tệ phải cụ thể,
rõ ràng.
Lê Hồng Nhung – Lớp DH7KD
10
Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại SCB An Giang
5/ Thời hạn hiệu lực của L/C
Thời hạn hiệu lực là thời hạn mà Ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người
xuất khẩu nếu người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ thanh toán trong thời hạn
đó và phù hợp với những điều đã quy định trong L/C. Thời hạn hiệu lực của L/C
bắt đầu tính từ ngày mở L/C đến ngày hết hiệu lực của L/C.
6/ Thời hạn trả tiền của L/C
Thời hạn trả tiền có liên quan tới việc trả tiền ngay hay trả tiền về sau. Điều này
hoàn toàn tùy thuộc vào quy định của hợp đồng. Thời hạn trả tiền có thể nằm
trong thời hạn của thư tín dụng hoặc có thể nằm ngoài thời hạn hiệu lực của thư
tín dụng.
7/ Thời hạn giao hàng
Thời hạn giao hàng là thời hạn mà bên bán phải chuyển giao hàng cho bên mua
kể từ khi thư tín dụng có hiệu lực.
8/ Điều khoản về hàng hóa
Điều khoản về hàng hóa là điều khoản chỉ ra những quy định có liên quan đến
hàng hóa, bao gồm tên hàng, số lượng và trọng lượng, giá cả, quy cách phẩm

chất, bao bì, ký hiệu…
9/ Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hóa
Các nội dung như: điều kiện, cơ sở giao hàng, nơi gởi hàng, nơi giao hàng, nơi
giao hàng, cách vận chuyển và cách giao hàng...
10/ Các chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình
Yêu cầu về việc ký phát và xuất trình các loại chứng từ phải được nêu rõ ràng, cụ
thể và chặt chẽ trong L/C.
11/ Cam kết trả tiền của ngân hàng mở thư tín dụng
Cam kết của ngân hàng mở L/C là nội dung cuối cùng của L/C và nó ràng buộc
trách nhiệm của ngân hàng mở L/C đối với L/C này
12/ Những điều kiện đặc biệt khác
Những điều kiện khác có thể liệt kê như phí ngân hàng được tính cho bên nào,
điều kiện đặc biệt hướng dẫn đối với ngân hàng chiết khấu, dẫn chiếu số UCP áp
dụng…
13/ Chữ ký của ngân hàng mở L/C
Chữ ký của ngân hàng mở L/C phải là chữ ký của người có năng lực hành vi,
năng lực pháp lý. Nếu gởi bằng telex, swift thì không có chữ ký, khi đó căn cứ
vào mã khóa (textkey) của L/C.
U Các loại thư tín dụng
Lê Hồng Nhung – Lớp DH7KD
11
Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại SCB An Giang
+ Irrevocable L/C – TTD không hủy ngang: Đây là loại L/C đảm bảo
quyền lợi cho bên xuất khẩu và cũng là loại L/C được sử dụng phổ biến
nhất.
+ Confirm irrevocable L/C – TTD không hủy ngang có xác nhận: Là
không hủy ngang do một ngân hàng phát hành và được ngân hàng khác
xác nhận. Sự xác nhận của ngân hàng này là một cam kết chắc chắn
cộng thêm vào cam kết của ngân hàng phát hành. Việc xác nhận TTD
được thể hiện ngay trên TTD hay bằng một văn thư riêng. Ngân hàng

xác nhận có nghĩa vụ trả tiền, chấp nhận hoặc chiết khấu không bảo lưu
khi người hưởng lợi xuất trình bộ chứng từ hợp lệ.
+ Straight L/C – TTD có giá trị trực tiếp: Là loại TTD yêu cầu chứng từ
xuất trình trực tiếp tại ngân hàng phát hành. Do vậy địa điểm hết hạn
hiệu lực tại ngân hàng phát hành. Cam kết trả tiền của ngân hàng phát
hành chỉ có giá trị duy nhất đối với người hưởng.
+ Negotiating L/C – TTD có giá trị chiết khấu: Là loại TTD cho phép
người hưởng có thể chiết khấu bộ chứng từ tại ngân hàng chỉ định
(nominated bank) hay tại bất kì ngân hàng nào. Trong TTD ngân hàng
phát hành cam kết hoàn trả cho ngân hàng chiết khấu.
+ At sight L/C – TTD trả tiền ngay: là TTD cam kết trả tiền ngay khi
chứng từ xuất trình phù hợp với quy định của TTD.
+ Deferred payment L/C – TTD trả chậm: Là TTD không hủy bỏ trong
đó quy định việc trả tiền sẽ được thực hiện sau một kỳ hạn nhất định kể
từ ngày giao hàng hoặc ngày xuất trình. Khi bộ chứng từ xuất trình
được ngân hàng phát hành xác định là hợp lệ, ngân hàng sẽ chấp nhận
thanh toán và thực hiện việc thanh toán vào ngày đáo hạn như đã quy
định, có thể trả một lần hoặc phân kì nhiều lần quy định trong TTD.
+ Transferable L/C – TTD chuyển nhượng: là TTD mà theo đó người
hưởng lợi đầu tiên có quyền chuyển nhượng toàn bộ hay từng phần
TTD cho một hay nhiều người hưởng lợi thứ hai. Thông thường một
TTD chuyển nhượng chỉ có thể chuyển nhượng từ người hưởng lợi đầu
tiên đến một hay nhiều người hưởng lợi thứ hai chứ không cho phép
người hưởng lợi thứ hai chuyển nhượng cho người thứ ba. Tuy nhiên
nếu người hưởng lợi thứ hai tái chuyển nhượng cho người hưởng đầu
thì không bị cấm. Những phần của TTD chuyển nhượng cho nhiều
người không được vượt quá tổng số tiền của TTD và có thể chuyển
nhượng riêng lẻ miễn là TTD cho phép giao hàng từng phần.
+ Back to back L/C – TTD giáp lưng: Là TTD biệt lập được phát hành
trên cơ sở của TTD gốc do nhà nhập khẩu mở cho bên xuất khẩu, bên

xuất khẩu căn cứ vào TTD này để yêu cầu ngân hàng phát hành một
Lê Hồng Nhung – Lớp DH7KD
12
Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại SCB An Giang
TTD giáp lưng cho người cung cấp hàng thụ hưởng (cùng với điều kiện
của TTD gốc) còn gọi TTD thứ hai trên cơ sở TTD thứ nhất. Nghĩa vụ
của hai ngân hàng phát hành TTD gốc và giáp lưng là hoàn toàn độc
lập.
+ Receiprocal L/C – TTD đối ứng: là loại TTD chỉ có hiệu lực khi có
một TTD khác đã được phát hành.
+ Revolving L/C - TTD tuần hoàn: là loại TTD mà sau khi thực hiện
xong quy trình thanh toán thì được trở lại giá trị ban đầu.
+ Red Clause L/C - TTD có điều khoản đỏ: là loại TTD có điều kiện cho
phép người hưởng lợi nhận một khoản tiền trước khi giao hàng trên cơ
sở hối phiếu trơn hay hối phiếu kèm chứng từ chứng minh rằng hàng có
sẵn để giao như biên lai kho hàng, biên lai của người giao nhận.
+ Stand by L/C – TTD dự phòng: là một TTD không thể hủy ngang
trong đó ngân hàng phát hành cam kết trả tiền cho người hưởng lợi nếu
có sự vi phạm hợp đồng hay thỏa thuận từ phía người nhập khẩu.
U Ưu nhược điểm của phương thức L/C:
- Đối với nhà nhập khẩu: theo bản chất, L/C là một nghiệp vụ độc lập, tách
biệt với hợp đồng ngoại thương, mặc dù khi mở L/C, người nhập khẩu
phải căn cứ vào đó. Ngân hàng chỉ quan tâm đến việc được quyền thanh
toán tiền khi chứng từ phù hợp với các điều khoản và điều kiện của L/C.
Và nhà nhập khẩu chịu trách nhiệm thanh toán lại cho ngân hàng trị giá
L/C cùng các chi phí nghiệp vụ liên quan. Nếu sau khi thanh toán, nhà
nhập khẩu phát hiện hàng hóa không đúng với hợp đồng đã ký, hai bên
mua bán sẽ giải quyết ngoài L/C, ngân hàng không can dự.
- Đối với ngân hàng: có hai loại rủi ro có thể xảy ra là rủi ro về tín dụng
thế chấp hàng nhập khẩu và rủi ro về khách hàng phải nhận nợ bắt buộc.

Ưu điểm: Đây là phương thức sòng phẳng cho cả hai bên mua và bán.
Nhà xuất khẩu: được ngân hàng phát hành L/C cam kết thanh toán khi xuất
trình chứng từ phù hợp, người mua không thể từ chối thanh toán.
Nhà xuất khẩu có thể dùng L/C là phương tiện tài trợ thương mại
Nhà nhập khẩu: đảm bảo nhà xuất khẩu đã giao hàng đúng với yêu cầu của
L/C
Nhược điểm: Chi phí mở L/C cao.
Đòi hỏi nhà xuất khẩu phải có kiến thức và kinh nghiệm thực hiện L/C.
Nếu không, rủi ro có khi do chính nhà xuất khẩu gây ra cho mình vì lập
chứng từ không phù hợp với L/C sẽ bị ngân hàng từ chối thanh toán.
Lê Hồng Nhung – Lớp DH7KD
13
Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại SCB An Giang
2.2.4. Đặc trưng của phương thức tín dụng chứng từ.
a) Phương thức thanh toán chứng từ liên quan đến hai quan hệ hợp đồng độc
lập:
Đó là quan hệ giữa người mở thư tín dụng với ngân hàng phát hành và quan hệ
giữa ngân hàng phát hành với người xuất khẩu.
Thỏa thuận xin mở thư tín dụng giữa người mở thư tín dụng và ngân hàng phát
hành là một hợp đồng kinh tế dịch vụ. Người nhập khẩu phải làm đơn yêu cầu mở
thư tín dụng, trả một khoản lệ phí mở thư tín dụng và ký quỹ một số tiền nhất
định tùy theo quy định của ngân hàng. Ngân hàng căn cứ vào đó mở thư tín dụng
cho người xuất khẩu và chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ do người xuất
khẩu trình. Nếu chứng từ hoàn toàn phù hợp với nội dung điều kiện của L/C thì
ngân hàng sẽ nhận chứng từ và thanh toán tiền hàng cho người xuất khẩu, sau đó
ngân hàng thu lại tiền của người nhập khẩu và giao chứng từ cho người nhập
khẩu đi lấy hàng.
b) Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ có 2 nguyên tắc cơ bản:
Nguyên tắc độc lập của thư tín dụng: tuy thư tín dụng được mở trên cơ sở hợp
đồng mua bán giữa người xuất khẩu và nhập khẩu, nhưng khi ra đời, nó lại hoàn

toàn độc lập với hợp đồng thương mại hay bất kỳ một hợp đồng nào khác làm cơ
sở cho thư tín dụng. Thay vào đó, nó phụ thuộc vào khả năng xuất trình các
chứng từ phù hợp với thư tín dụng của nhà xuất khẩu. Ngân hàng mở thư tín dụng
không thể từ chối thực hiện nghĩa vụ thanh toán với lý do người xuất khẩu đã
giao hàng kém chất lượng, hay vì một lý do tương tự. Ngân hàng sẽ thanh toán
tiền cho người hưởng lợi miễn là người này xuất trình được bộ chứng từ phù hợp
với yêu cầu của L/C. Nguyên tắc tuân thủ chặt chẽ của chứng từ: khi kiểm tra các
chứng từ xuất trình, các ngân hàng chỉ thanh toán cho người hưởng lợi khi các
chứng từ này tuân thủ chặt chẽ các yêu cầu của thư tín dụng.
c) Các bên giao dịch chỉ căn cứ vào chứng từ chứ không căn cứ vào hàng hóa:
Các chứng tử xuất trình là căn cứ duy nhất để ngân hàng quyết định trả tiền hay
từ chối thanh toán cho người hưởng lợi thư tín dụng, đồng thời cũng là căn cứ
duy nhất để người nhập khẩu hoàn trả hay từ chối trả tiền cho ngân hàng. Ngân
hàng không chịu trách nhiệm về số phận thật sự của hàng hóa mà bất cứ chứng từ
nào đại diện. Như vậy trong phương thức tín dụng chứng từ, các chứng từ có một
tầm quan trọng to lớn, nó là minh chứng cho giá trị hàng hóa mà người bán đã
giao và là căn cứ cho người xuất khẩu đòi ngân hàng thanh toán tiền hàng và
cũng là cơ sở để ngân hàng chấp nhận hay thanh toán cho người xuất khẩu.
d) Phương thức tín dụng chứng từ đảm bảo một cách tương đối quyền lợi của
người bán và người mua trong hoạt động ngoại thương:
Lê Hồng Nhung – Lớp DH7KD
14
Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại SCB An Giang
Trong quan hệ mua bán, người mua luôn muốn nhận được hàng hóa rồi mới trả
tiền, còn người bán lại muốn giao hàng xong là được thanh toán ngay. Trong
ngoại thương. Việc giải quyết mối quan hệ này gặp nhiều khó khăn hơn so với
mua bán nội địa do khoảng cách về không gian giữa người mua và người bán. Do
đó, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức đáng tin cậy nhất:
khi người bán lập được bộ chứng từ xem như đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng,
còn người mua nhận được bộ chứng từ có thể yên tâm là hàng hóa đã được giao.

e) Ngân hàng phát hành L/C là người phải thanh toán cho người hưởng lợi:
Khi quyết định việc mở L/C, ngân hàng mở L/C phải hiểu rằng chính ngân hàng
mở L/C là người thanh toán cho người hưởng lợi khi họ thực hiện đúng các quy
định trong L/C cho dù người mở L/C có tiền hay không có tiền, còn tồn tại hay
phá sản. Do đó ngân hàng mở L/C phải đánh giá khả năng kinh doanh, tài chính
của người mở. Đặc biệt là hiệu quả của phương án nhập hàng.
2.2.5. Các văn bản điều chỉnh phương thức tín dụng chứng từ
Phương thức thanh toán L/C là phương thức thanh toán đảm bảo cho cả 2 bên
xuất khẩu và nhập khẩu vì nó có sự cam kết thu được tiền từ phía ngân hàng đứng
ra xem xét, kiểm tra bộ chứng từ để đảm bảo cho bên nhập khẩu nhận đầy đủ, kịp
thời và chính xác hàng hóa. Để thực hiện nội dung phương thức thanh toán tín
dụng chứng từ, L/C có thể dẫn chiếu một trong những văn bản pháp lý sau:
 UCP 600: Quy tắc thực hành và thống nhất về tín dụng chứng từ (Uniform
Customs and Practice for Documentary Credits) do phòng Thương Mại
Quốc Tế ICC (The International Chamber of Commerce) ban hành đầu
tiên vào năm 1933. Để phù hợp với thực tiễn thương mại quốc tế UCP đã
qua nhiều lần sửa đổi cụ thể 1951, 1962, 1974, 1983 (thường gọi là UCP
400) và năm 1993 (thường gọi là UCP 500. Gần đây nhất là 25/10/2006
ICC đã công bố UCP 600 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2007. UCP là một
văn bản quốc tế không bắt buộc phải áp dụng.Do đó nếu áp dụng UCP thì
phải dẫn chiếu điều ấy trong thư tín dụng của mình.
 URR 725: Quy tắc thống nhất và hoàn trả tiền giữa các ngân hàng theo tín
dụng chứng từ (Uniform rules for bank to banks reimbursements under
documentary credit No.725 – URR 725), do ICC ban hành có hiệu lực từ
ngày 1/10/2008, được áp dụng trong trường hợp L/C quy định thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán tại ngân hàng thanh toán, ngân hàng xác nhận
hoặc ngân hàng chiết khấu,…nếu người hưởng lợi xuất trình bộ chứng từ
hợp lệ, sau khi thanh toán các ngân hàng này yêu cầu ngân hàng mở L/C
hoàn trả tiền hoặc ngân hàng mở L/C có thể chỉ thị đòi tiền ở một ngân
hàng khác – gọi là ngân hàng hoàn tiền.

 e.UCP: Nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng rộng rãi của thương
mại điện tử, kỹ thuật xử lý chứng từ điện tử trong tín dụng chứng từ, ICC
Lê Hồng Nhung – Lớp DH7KD
15

×