Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

NGHIÊN CỨU VAI TRÒ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH SINH THÁI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC BẢO TỒN VƯỜN QUỐC GIA LÒ GÒ XA MÁT, HUYỆN TÂN BIÊN, TỈNH TÂY NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.98 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU VAI TRÒ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH SINH THÁI
ĐỐI VỚI CÔNG TÁC BẢO TỒN VƯỜN QUỐC GIA LÒ GÒ
XA MÁT, HUYỆN TÂN BIÊN, TỈNH TÂY NINH

Họ và tên sinh viên: TRƯƠNG VĂN THẠCH
Ngành: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ DLST
Niên khóa:

2008 - 2012

Tháng 06/2012

SVTH: Trương Văn Thạch

MSSV: 08146124


NGHIÊN CỨU VAI TRÒ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH SINH THÁI ĐỐI VỚI
CÔNG TÁC BẢO TỒN VƯỜN QUỐC GIA LÒ GÒ XA MÁT,
HUYỆN TÂN BIÊN, TỈNH TÂY NINH

Tác giả

TRƯƠNG VĂN THẠCH

Khóa luận được đề trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư ngành


Quản lý môi trường và du lịch sinh thái

Giáo viên hướng dẫn
Thạc sĩ Nguyễn Anh Tuấn

Tháng 06/2012

ii

SVTH: Trương Văn Thạch

MSSV: 08146124


BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TPHCM
KHOA MÔI TRƯỜNG & TÀI NGUYÊN
*****

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
************

PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Khoa: Môi trường và Tài nguyên
Ngành: Quản lý Môi trường
Chuyên ngành: Quản lý Môi trường và Du lịch Sinh thái
Họ và tên SV: Tương Văn Thạch
Mã số SV: 08146124
Khoá học : 2008 – 2012

Lớp : DH08DL
1. Tên đề tài: Nghiên cứu vai trò hoạt động du lịch sinh thái đối với công tác
bảo tồn Vườn Quốc Gia Lò Gò Xa Mát huyện Tân Biên tỉnh Tây Ninh
2. Nội dung khóa luận tốt nghiệp:
 Khảo sát hiện trạng hoạt động DLST VQG Lò Gò Xa Mát.
 Đánh giá vai trò của hoạt động du lịch sinh thái đối với công tác bảo tồn đa
dạng sinh học tại VQG Lò Gò Xa Mát.
 Phát phiếu phỏng vấn điều tra đánh giá mức độ hài lòng của du khách đối
với hoạt động DLST nơi đây và hiệu quả của hoạt động lồng ghép giáo dục
môi trường cho du khách.
 Phát phiếu phỏng vấn điều tra mức độ mong muốn tham gia vào hoạt động
DLST của cộng đồng dân cư sống xung quanh vườn.
3. Thời gian thực hiện: Bắt đầu: tháng 03/2012. Kết thúc: tháng 06/2012
4. Họ tên GVHD : Th.S Nguyễn Anh Tuấn
Nội dung và yêu cầu của KLTN đã được thông qua Khoa và Bộ môn
Ngày …..tháng ………năm 2012

Ngày… tháng… năm
2012

Ban Chủ nhiệm Khoa

Giáo viên hướng dẫn

Th.S Nguyễn Anh Tuấn

iii

SVTH: Trương Văn Thạch


MSSV: 08146124


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Th.S Nguyễn Anh Tuấn, người
thầy đã tận tâm dìu dắt, động viên, hổ trợ và đóng góp những ý kiến quý báu cho tôi
trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Môi Trường và Tài Nguyên,
trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh đã hết lòng dạy dỗ, truyền đạt
kiến thức cho tôi, giúp tôi có được nền tảng cơ bản cho khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn các chú, anh, chị đang công tác tại trung tâm Giáo
Dục và Dịch Vụ Môi Trường Rừng Vườn Quốc Gia Lò Gò Xa Mát, các anh đang công
tác tại trạm bảo vệ rừng đã tạo điều kiện và giúp đở tôi trong quá trình khảo sát thực
địa củng như cung cấp các số liệu cần thiết để tôi thực hiện đề tài.
Cuối cùng, xin cảm ơn bạn bè và đặc biệt là gia đình đã dành cho tôi những tình
cảm chân thành, động viên giúp đở để tôi hoàn thành tốt khóa luận này.
Sinh viên thực hiện

Trương Văn Thạch

iv

SVTH: Trương Văn Thạch

MSSV: 08146124


TÓM TẮT
Đề tài “Nghiên cứu vai trò hoạt động du lịch sinh thái đối với công tác bảo tồn
vườn quốc gia Lò Gò Xa Mát, Huyện Tân biên, Tỉnh Tây Ninh” được thực hiện tại

VQG Lò Gò Xa Mát huyện Tân Biên tỉnh Tây Ninh từ tháng 03/2012 đến tháng
06/2012 với các nội dung sau:
 Khảo sát hiện trạng hoạt động DLST VQG Lò Gò Xa Mát.
 Đánh giá vai trò của hoạt động du lịch sinh thái đối với công tác bảo tồn đa
dạng sinh học tại VQG Lò Gò Xa Mát.
 Phát phiếu phỏng vấn điều tra đánh giá mức độ hài lòng của du khách đối với
hoạt động DLST nơi đây và hiệu quả của hoạt động lồng ghép giáo dục môi
trường cho du khách.
 Phát phiếu phỏng vấn điều tra mức độ mong muốn tham gia vào hoạt động
DLST của cộng đồng dân cư sống xung quanh vườn.
Các kết quả đạt được:
 Hoạt động DLST ở VQG Lò gò Xa Mát còn nhiều hạn chế, do nhiều nguyên
nhân.
 Vai trò của hoạt động DLST đối với công tác bảo tồn VQG chưa có, chỉ thể
hiện qua công tác lồng nghép GDMT cho du khách còn những các chính sách
chia sẽ lợi ích cho cộng đồng và đóng góp cho công tác bảo tồn thì chưa có.
 Qua kết quả điều tra cho thấy mức độ mong muốn tham gia vào DLST của cộng
đồng dân cư rất cao.
 Đề xuất được các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động DLST và giúp cho
vai trò của hoạt động này trở nên thiết thực hơn.

v

SVTH: Trương Văn Thạch

MSSV: 08146124


MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. i
TÓM TẮT........................................................................................................................v
MỤC LỤC ..................................................................................................................... vi
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ...............................................................................................x
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ xi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ...................................................................................... xii
DANH MỤC PHỤ LỤC ............................................................................................. xiii
Chương 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ..........................................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài .............................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................2
1.4. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN.................................................................................................3
2.1. Các khái niệm có liên quan ................................................................................3
2.1.1. Du lịch sinh thái ..........................................................................................3
2.1.2. Các nguyên tắc cơ bản của du lịch sinh thái ...............................................4
2.1.3. Những yêu cầu cơ bản để phát triển du lịch sinh thái .................................4
2.1.4. Du lịch sinh thái bền vững ..........................................................................5
2.1.5. Lợi ích do hoạt động du lịch mang lại ........................................................5
2.1.6. Vai trò của DLST tại các khu BTTN ..........................................................6
2.2. Phân tích bối cảnh phát triển của DLST ............................................................6
2.2.1. Tình hình phát triển DLST trong nước .......................................................6
2.2.2. Hiện trạng và tiềm năng phát triển DLST tại tỉnh Tây Ninh ......................7
2.3. Tổng quan về vườn quốc gia Lò Gò Xa Mát .....................................................8
2.3.1. Lịch sử hình thành .......................................................................................8
2.3.2. Vị trí địa lý ..................................................................................................9
2.3.3. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................9
2.3.3.1. Địa hình, địa mạo .................................................................................9
2.3.3.2. Địa chất .................................................................................................9

2.3.3.3. Thổ nhưỡng ........................................................................................10
vi

SVTH: Trương Văn Thạch

MSSV: 08146124


2.3.3.4. Khí hậu – Thuỷ văn ............................................................................11
2.3.4. Điều kiện nhân sinh kinh tế - xã hội .........................................................12
2.3.4.1. Dân số, phân bố dân cư và lao động...................................................12
2.3.4.2. Tình hình giáo dục – y tế ....................................................................12
2.3.4.3. Giao thông, thông tin liên lạc, hệ thống điện nước ............................13
2.3.5. Mục tiêu nhiệm vụ của VQG Lò Gò Xa Mát ............................................14
2.3.6. Diện tích và các phân khu chức năng........................................................15
2.3.7. Cơ cấu tổ chức của VQG Lò Gò Xa Mát ..................................................16
2.3.8. Giá trị tài nguyên thiên nhiên và nhân văn ...............................................16
2.3.8.1. Giá trị về tài nguyên thực vật .............................................................16
2.3.8.2. Giá trị về tài nguyên động vật ............................................................17
2.3.8.3. Giá trị về tài nguyên nhân văn............................................................18
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................20
3.1. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................20
3.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................20
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu...............................................................20
3.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa .................................................................20
3.2.3. Phương pháp điều tra xã hội học ...............................................................21
3.2.4. Phương pháp phân tích SWOT ................................................................21
3.2.5. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia .........................................................22
Chương 4 KẾT QUẢ - THẢO LUẬN ..........................................................................23
4.1. Hiện trạng DLST tại VQG Lò Gò Xa Mát ......................................................23

4.1.1. Cơ sở pháp lý hoạt động DLST VQG Lò Gò Xa Mát ..............................23
4.1.2. Trung tâm giáo dục và dịch vụ môi trường rừng ......................................23
4.1.2.1. Nhiệm vụ và chức năng ......................................................................23
4.1.2.2. Cơ cấu tổ chức ....................................................................................25
4.1.3. Hiện trạng DLST tại VQG Lò Gò Xa Mát................................................25
4.1.3.1. Cơ sở vật chất .....................................................................................25
4.1.3.2. Hệ thống điện nước giao thông thông tin liên lạc ..............................27
4.1.3.3. Hệ thống quản lý chất thải rắn, nước thải, sức chứa: .........................27
4.1.3.4. Nguồn nhân lực để phục vụ du lịch sinh thái .....................................28
4.1.3.5. Lượng khách du lịch đến với VQG ....................................................29
4.1.3.6. Doanh thu từ hoạt động du lịch ..........................................................30
4.1.3.7. Đối tượng khách .................................................................................31
4.1.3.8. Mục đích đi du lịch .............................................................................31
vii

SVTH: Trương Văn Thạch

MSSV: 08146124


4.1.3.9. Công tác quản lý du lịch .....................................................................32
4.1.3.10. Giáo dục môi trường ..........................................................................33
4.1.3.11. Các sản phẩm DLST tại VQG............................................................34
4.1.3.12. Các tuyến DLST tại VQG ..................................................................35
4.1.3.13. Tiếp thị du lịch ...................................................................................36
4.2. Đánh giá vai trò hoạt động DLST đối với công tác bảo tồn tại VQG Lò Gò Xa
Mát ..........................................................................................................................37
4.2.1. Cơ chế tạo lợi tức cho VQG ......................................................................37
4.2.2. Sự tham gia của cộng đồng dân cư vào DLST..........................................38
4.2.2.1. Đời sống kinh tế xã hội cộng đồng dân cư quanh VQG ....................38

4.2.2.2. Mức độ quan tâm của cộng đồng dân cư đối vơi hoạt động DLST ...39
4.2.2.3. Lợi ích của du lịch sinh thái mang đến cho người dân ......................40
4.2.3. Lồng ghép giáo dục môi trường ................................................................40
4.3. Đề xuất giải pháp nâng cao vai trò của DLST trong công tác bảo tồn ............42
4.3.1. Giải pháp chính sách quản lý ....................................................................42
4.3.2. Giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực........................................43
4.3.3. Giải pháp cơ sở hạ tầng .............................................................................44
4.3.4. Giải pháp vận chuyển. ...............................................................................45
4.3.5. Giải pháp cơ chế tạo lợi tức ......................................................................45
4.3.6. Giải pháp chính sách cộng đồng dân cư....................................................47
4.3.7. Giải pháp cho giáo dục môi trường ...........................................................48
4.3.8. Giải pháp tiếp thị .......................................................................................49
Chương 5 KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ..........................................................................50
5.1. Kết luận ............................................................................................................50
5.2. Kiến nghị ..........................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................52
PHỤ LỤC 1: BẢN ĐỒ VQG LÒ GÒ XA MÁT VÀ MỘT SỐ HÌNH ẢNH ...............53
PHỤ LỤC 2: SỐ LIỆU THỐNG KÊ CÁC LOÀI ĐỘNG THỰC VẬT VQG LÒ GÒ
XA MÁT........................................................................................................................62
PHỤ LỤC 3: PHIẾU ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC .........................................................81
PHỤ LỤC 4: CÁC TUYẾN DU LỊCH SINH THÁI TAI VQG LÒ GÒ XA MÁT .....91 

viii

SVTH: Trương Văn Thạch

MSSV: 08146124


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DLST

Du lịch sinh thái

CĐDC

Cộng đồng dân cư

ĐDSH

Đa dạng sinh học

SWOT

Điểm mạnh-Điểm yếu-Cơ hội-Thách thức (StrengthsWeaknesses-Opportunities-Threats)

VQG

Vườn quốc gia

IUCN

Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới

WTO

Hiệp hội Du lịch sinh thái quốc tế

ESCAP


Ủy ban kinh tế và xã hội châu Á- Thái Bình Dương

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

PTBV

Phát triển bền vững

UBND

Ủy ban nhân dân

LGXM

Lò Gò Xa Mát

BVR

Bảo vệ rừng

HDV

Hướng dẫn viên

TNTN

Tài nguyên thiên nhiên


GD & DVMTR

Giáo dục và dịch vụ môi trường rừng

GDMT

Giáo dục môi trường

ix

SVTH: Trương Văn Thạch

MSSV: 08146124


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2. 1 Cơ cấu tổ chức của VQG thời điểm tháng 12 năm 2011 ..............................16 
Hình 4. 1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức trung tâm giáo dục và dịch vụ môi trường rừng .........25 

x

SVTH: Trương Văn Thạch

MSSV: 08146124


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1 Dân số các xã xung quanh VQG Lò Gò Xa Mát phân chia theo giàu nghèo
.......................................................................................................................................12
Bảng 4. 1 Mức độ hài lòng của du khách thu thập được qua quá trình điều tra............29 

Bảng 4. 2 Lượng khách đến với VQG ...........................................................................29 
Bảng 4. 3 Bảng phân tích SWOT cơ chế tạo lợi tức .....................................................46 

xi

SVTH: Trương Văn Thạch

MSSV: 08146124


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4. 1 Đối tượng khách đến với VQG Lò Gò Xa Mát ........................................31 
Biểu đồ 4. 2 Mục đích khách du lịch đến với VQG Lò Gò Xa Mát..............................31 
Biểu đồ 4. 3 Số lần khách đến với VQG Lò Gò Xa Mát ...............................................32 
Biểu đồ 4. 4 Khả năng quay trở lại của khách du lịch...................................................32 
Biểu đồ 4. 5 Sản phẩm du lịch thu hút khách du lịch đến với VQG .............................35 
Biểu đồ 4. 6 Cảm nhận của du khách về VQG Lò Gò Xa Mát .....................................36 
Biểu đồ 4. 7 Các hình thức du khách biết đến VQG Lò Gò Xa Mát.............................36 
Biểu đồ 4. 8 Kinh tế xã hội cộng đồng dân cư quanh VQG ..........................................38 
Biểu đồ 4. 9 Sự hỗ trợ phát triển kinh tế cho cộng đồng địa phương............................39 
Biểu đồ 4. 10 Các hoạt động kinh tế người dân muốn tham gia vào ............................40 
Biểu đồ 4. 11 Lợi ích DLST mang đến cho người dân .................................................40 
Biểu đồ 4. 12 Nhận thức du khách về bảo vệ môi trường .............................................41 
Biểu đồ 4. 13 Sự quan tâm đóng góp cho công tác bảo tồn VQG ................................41 

xii

SVTH: Trương Văn Thạch

MSSV: 08146124



DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bản đồ VQG Lò Gò Xa Mát và một số hình ảnh .........................................53 
Phụ lục 2: Số liệu thống kê các loài động thực vật VQG Lò Gò Xa Mát ....................61 
Phụ lục 3: Phiếu điều tra xã hội học ..............................................................................81 
Phụ lục 4: Các tuyến du lịch sinh thái tai VQG Lò Gò Xa Mát ....................................91 

xiii

SVTH: Trương Văn Thạch

MSSV: 08146124


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1.

Đặt vấn đề
Hiện nay, Việt Nam có khoảng 11 Vườn Quốc Gia. Phần lớn các vườn quốc gia

có vai trò kép, một mặt đây là khu vực cung cấp nơi cư trú cho sự sống hoang dã, mặt
khác nó lại phục vụ như là nơi du lịch phổ biến cho quần chúng. Việc quản lý các mâu
thuẫn tiềm ẩn giữa hai mục đích này có thể là một vấn đề, cụ thể là du khách sẽ đem
lại thu nhập cho vườn quốc gia và vườn quốc gia sử dụng nguồn thu nhập này để duy
trì và phát triển các dự án bảo tồn. Các vườn quốc gia cũng là nguồn cung cấp các tài
nguyên thiên nhiên có giá trị, chẳng hạn như gỗ, khoáng sản và các loại tài nguyên có
giá trị khác.
Tuy nhiên, hiện nay tình trạng xâm chiếm đất rừng, khai thác gỗ trái phép và

săn bắt động vật hoang dã là những nguy cơ lớn nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến sự đa
dạng sinh học của VQG mà đến nay chưa thể giải quyết được.
Một trong những biện pháp được áp dụng để làm giảm áp lực trên đó là phát
triển Du lịch sinh thái. Dựa trên sự hấp dẫn về đa dạng sinh học và các giá trị về văn
hoá cộng đồng địa phương và nguồn vốn để cải thiện và phục hồi lại các giá trị đa
dạng sinh học đã và đang thất thoát do bàn tay con người.
Hoạt động du lịch cũng có hai mặt, bên cạnh lợi ích kinh tế xã hội mang lại,
hoạt động du lịch cũng ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường tự nhiên cũng như nhân
văn trong khu vực nếu không có các biện pháp quản lý tốt. Do đó cần có các giải pháp
quản lý hiệu quả hoạt động du lịch sinh thái tại các VQG, nâng cao vai trò hoạt động
du lịch sinh thái trong công tác bảo tồn.
Với diện tích 18.765 ha, VQG Lò Gò Xa Mát là khu rừng có độ che phủ lớn
nhất tại Tây Ninh. Nơi đây có hệ động thực vật phong phú, đặc biệt là hệ chim nước
quý hiếm, nằm ở phía Tây vùng đất thấp miền Đông Nam Bộ, chủ yếu là rừng nguyên
sinh với địa hình khá bằng phẳng. Nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động du
lịch sinh thái trong công tác bảo tồn, VQG đã mở cửa cho khách tham quan. Tuy
1

SVTH: Trương Văn Thạch

MSSV: 08146124


nhiên, vai trò mà DLST đối với mục tiêu bảo tồn của VQG thật sự có mang lại hiệu
quả hay không vẫn chưa có những nghiên cứu cụ thể.
Từ những cơ sở lý luận trên, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu vai trò hoạt động du
lịch sinh thái đối với công tác bảo tồn Vườn Quốc Gia Lò Gò Xa Mát huyện Tân
Biên tỉnh Tây Ninh” để làm luận văn tốt nghiệp.
1.2.


Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu của đề tài là áp dụng các phương pháp nghiên cứu nhằm:
 Khảo sát hiện trạng hoạt động du lịch sinh thái tại VQG Lò Gò Xa Mát.
 Đánh giá hiệu quả vai tò của của hoạt động DLST đối với công tác bảo tồn,

tìm hiểu những điểm mạnh, điểm yếu trong công tác bảo tồn.
Từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động DLST đối với công
tác bảo tồn.
1.3.

Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu gồm:
 Tài nguyên du lịch sinh thái tại VQG.
 Hiện trạng hoạt động du lịch sinh thái.
 Cộng đồng dân cư sống sung quanh VQG, cán bộ nhân viên quan lí VQG,

khách du lịch đến với VQG.
1.4.

Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu:
 Không gian: VQG Lò Gò Xa Mát.
 Thời gian: 3 tháng, từ tháng 03 năm 2012 đến tháng 06 năm 2012.

2

SVTH: Trương Văn Thạch

MSSV: 08146124



Chương 2
TỔNG QUAN
2.1.

Các khái niệm có liên quan

2.1.1. Du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái (Ecotourism) là một khái niệm rộng, được hiểu khác nhau từ
những góc độ khác nhau. Đối với một số người, DLST là sự kết hợp ý nghĩa của hai từ
ghép là “du lịch” và “sinh thái”.
Một số người quan niệm DLST là du lịch thiên nhiên, đã xuất hiện từ 1800
(Ashton, 1993), mọi hoạt động du lịch có liên quan đến thiên nhiên như leo núi, tắm
biển… đều được hiểu là DLST.
Có quan niệm DLST là loại hình du lịch có lợi cho sinh thái, ít có những tác
động tiêu cực đến sự tồn tại và phát triển của các hệ sinh thái. Có ý kiến cho rằng
DLST đồng nghĩa với du lịch đạo lý, du lịch có trách nhiệm, du lịch xanh có lợi cho
môi trường hay có tính bền vững.
Do vậy, cho đến nay khái niệm về DLST vẫn còn được hiểu dưới nhiều góc độ
khác nhau, với những tên gọi khác nhau.
Theo Hector Ceballoss – lascurain đưa ra năm 1987: “Du lịch sinh thái là du
lịch đến những khu vực tự nhiên còn ít bị thay đổi, với những mục đích đặc biệt:
nghiên cứu, tham quan với ý thức trân trọng thế giới hoang dã và những giá trị văn hóa
được khám phá”.
Hiệp hội Du lịch sinh thái quốc tế (WTO): “Du lịch sinh thái là việc đi lại có
trách nhiệm tới các khu vực thiên nhiên mà bảo tồn được môi trường và cải thiện phúc
lợi cho người dân địa phương”.
Sau đó, tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) đã đưa ra định nghĩa khác
khá đầy đủ hơn: “DLST là tham quan và du lịch có trách nhiệm với môi trường tại các
điểm tự nhiên không bị tàn phá để thưởng thức thiên nhiên và các đặc điểm văn hóa đã

tồn tại trong quá khứ hoặc đang hiện hành, qua đó khuyến khích hoạt động bảo vệ hạn
3

SVTH: Trương Văn Thạch

MSSV: 08146124


chế những tác động tiêu cực do khách tham quan gây ra, và tạo ra lợi ích cho
những người dân địa phương tham gia tích cực.
Gần đây, định nghĩa chích xác và hoàn chỉnh nhất là định nghĩa của Honey
(1999): “DLST là du lịch tới những khu vực nhạy cảm và nguyên sinh thường được
bảo vệ với mục đích nhằm gây ra tác hại và với quy mô nhỏ nhất. Nó giúp giáo dục du
khách, tạo quỹ để bảo vệ môi trường, nó trực tiếp đem lại nguồn lợi kinh tế và sự tự
quản lý cho người dân địa phương và nó khuyến khích tôn trọng các giá trị văn hóa và
quyền con người”.
Còn rất nhiều định nghĩa khác về du lịch sinh thái, nhưng để có được sự thống
nhất về khái niệm làm cơ sở cho công tác nghiên cứu và hoạt động thực tiễn phát triển
DLST. Năm 1999, Tổng cục Du Lịch Việt Nam, ESCAP, WWF, IUCN đã đưa ra định
nghĩa về DLST: “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa
bản địa, gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền
vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương”.
2.1.2. Các nguyên tắc cơ bản của du lịch sinh thái
 Có hoạt động giáo dục và diễn giải nhằm nâng cao hiểu biết về môi trường, qua
đó tạo ý thức tham gia vào các nỗ lực bảo tồn.
 Bảo vệ môi trường và duy trì hệ sinh thái.
 Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa cộng đồng.
 Tạo cơ hội có việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương.
2.1.3. Những yêu cầu cơ bản để phát triển du lịch sinh thái
Theo Drumm, 2002, những yếu tố đóng vai trò thiết yếu đối với việc tổ chức

DLST thành công.
 Ít gây ảnh hưởng tới tài nguyên thiên nhiên của KBTTN.
 Thu hút sự tham gia của các cá nhân, cộng đồng, khách DLST, các nhà điều
hành tour và các cơ quan tổ chức của chính phủ.
 Tôn trọng văn hóa và truyền thống địa phương.
 Tạo thu nhập lâu dài và bình đẳng cho cộng đồng địa phương và cho các bên
tham gia khác, bao gồm cả những nhà điều hành tour tư nhân.
 Tạo nguồn tài chính cho công tác bảo tồn của KBTTN.
 Giáo dục những người tham gia về vai trò của họ trong công tác bảo tồn.
4

SVTH: Trương Văn Thạch

MSSV: 08146124


 Sẽ không thể có DLST nếu không có thiên nhiên (được bảo vệ tốt) và sự hấp
dẫn của thiên nhiên để có thể thưởng thức.
2.1.4. Du lịch sinh thái bền vững
Theo các nhà khoa học về du lịch, du lịch PTBV cần dựa vào các yếu tố:
 Thị trường thế giới về những điểm du lịch mới và các sản phẩm du lịch ngày càng
tăng.
 Phát triển phải coi trọng bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.
 Du lịch trực tiếp mang lại nhiều lợi ích về kinh tế và cải thiện phúc lợi cho cộng
động.
Khái niệm DLST bền vững:
DLST bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng các nhu
cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa trong khi đó vẫn quan tâm đến
việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên và phát triển du lịch trong tương lai.
Phát triển DLST bền vững cần có sự cân bằng giữa các mục tiêu kinh tế, xã hội

và môi trường trong khuôn khổ các nguyên tắc và các giá trị đạo đức.
2.1.5. Lợi ích do hoạt động du lịch mang lại
DLST ra đời không chỉ xuất phát từ nhu cầu du lịch tiếp cận thiên nhiên ngày
càng tăng mà còn từ những tác dụng tích cực của nó như một công cụ bảo tồn và đem
lại những lợi ích như sau cho các khu BTTN:
DLST đòi hỏi rằng việc bảo tồn ở một số khu vực nhất định và các hoạt động
bảo tồn phải có hiệu quả để thu hút du khách tới tham quan.
DLST đem lại lợi ích cho đất nước, cho khu vực, cộng đồng địa phương và đặc
biệt là khu BTTN và đây sẽ là nguồn chính phục vụ bảo tồn.
DLST có thể đem lại nhiều lợi ích hơn cho các khu BTTN, do đó sẽ khuyến
khích chính phủ và các đơn vị tư nhân đầu tư thành lập các khu BTTN tương tự.
DLST có thể đóng góp cho bảo tồn nếu nó được sử dụng như một công cụ giáo
dục môi trường (GDMT).
DLST sẽ tạo công ăn việc làm mới cho cộng đồng địa phương để họ không
tham gia vào các hoạt động phá hủy hệ sinh thái và đe dọa đến các nguồn tài nguyên
thiên nhiên.
5

SVTH: Trương Văn Thạch

MSSV: 08146124


2.1.6. Vai trò của DLST tại các khu BTTN
Có thể thấy vai trò của DLST tại các khu BTTN:
DLST một yếu tố có tác động tích cực đến bảo tồn thiên nhiên nên cần hướng
các hoạt động này nhằm phục vụ mục đích bảo vệ tài nguyên, sử dụng tài nguyên bền
vững.
DLST có thể là phương cách đem lại nguồn thu nhập cho KBTTN và cộng
đồng địa phương.

2.2.

Phân tích bối cảnh phát triển của DLST

2.2.1. Tình hình phát triển DLST trong nước
Việt Nam là một quốc gia có nguồn tài nguyên phong phú và tính đa dạng sinh
học cao, được xếp là một trong 16 nước có tính đa dạng sinh học cao nhất thế giới.
Theo những số liệu mới công bố nhiều năm trở lại đây, nhiều loài động thực vật mới
được phát hiện và mô tả ở các vùng lãnh thổ khác nhau ở Việt Nam.
Tuy có tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên hết sức to lớn, nhưng DLST ở các
khu bảo tồn Việt Nam còn ở giai đoạn đầu của sự phát triển, hoạt động du lịch ở các
VQG thuộc loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên có định hướng DLST, các hoạt động
đa số mang tính tự phát, chưa có sản phẩm và đối tượng phục vụ rõ ràng, chưa có đầu
tư cho việc quảng bá, nghiên cứu thị trường và công nghệ phục vụ DLST và chưa có
sự quan tâm thích đáng tới việc đào tạo về DLST (Pham Trung Lương và Nguyễn Tài
Chung, 1988). Với hiện trạng trên, ta có thể nhận thấy rằng:
Mặc dù có những tuyến du lịch mang tính chất DLST nhưng trên thực tế chỉ là
du lịch thiên nhiên hay du lịch liên quan đến thiên nhiên.
Khách đến VQG chỉ tiếp cận được với hệ sinh thái rừng, các loài thực vật, một
số loài côn trùng, rất hiếm bắt gặp thú rừng.
Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch không đáp ứng nhu cầu du khách và yêu cầu của
DLST phát triển theo hướng bền vững của khu bảo tồn.
Hoạt động giáo dục môi trường, một yếu tố rất cơ bản chưa được triển khai
nhiều do chưa được quan tâm đúng mức và thiếu cán bộ về lĩnh vực mới mẻ này. Hầu
hết hướng dẫn viên chỉ là những người dẫn đường, không thấy được nhiệm vụ quan
trọng chủ yếu nhất của mình là giáo dục, diễn giải môi trường.

6

SVTH: Trương Văn Thạch


MSSV: 08146124


Việc kết hợp văn hóa bản địa vào hoạt động này chưa được linh hoạt. Lợi ích từ
hoạt động du lịch còn ít, chưa hỗ trợ nhiều cho công tác bảo tồn và phát triển cộng
đồng, chưa thu hút được sự tham gia của người dân địa phương.
Một trong nguyên nhân chủ yếu kìm hãm sự phát triển DLST ở các khu bảo tồn
Việt Nam là thiếu sự liên kết giữa các cơ quan, ban ngành, các cấp trong việc xây
dựng các chính sách phát triển và quy hoạch du lịch sinh thái. Bên cạnh đó trình độ,
kiến thức về DLST còn thiếu, trong khi đó công tác đào tạo chưa được quan tâm đúng
mức.
2.2.2. Hiện trạng và tiềm năng phát triển DLST tại tỉnh Tây Ninh
 Hiện trạng phát triển du lịch của tỉnh Tây Ninh
Tây Ninh là tỉnh có vị trí thuận lợi, cách thành phố Hồ Chí Minh 99 km, cách
thành phố du lịch Vũng Tàu khoảng 200 km. Tây Ninh còn nối với các tỉnh miền Tây
Nam Bộ và thành phố Hồ Chí Minh bằng đường thủy, trên sông Sài Gòn và sông Vàm
Cỏ Đông. Mặt khác, Tây Ninh cách Thủ đô Phnom Pênh, nơi có nhiều cảnh quan du
lịch nổi tiếng của Campuchia không xa, khoảng 180 km. Con đường xuyên Á hoàn
thành, việc thông thương theo tuyến này có nhiều thuận lợi hơn và là cơ hội để phát
triển du lịch.
 Tiềm năng du lịch sinh thái của tỉnh Tây Ninh
Các khu du lịch chính phục vụ cho du lịch sinh thái gồm:
-

Hồ Dầu Tiếng: với 27.000 ha mặt nước, 4560 ha đất bán ngập, dung tích 1,5 tỷ

3

m nước, cách thị xã Tây Ninh hơn 25km về phía Đông - Bắc. Đây là một địa điểm du

lịch đầy tiềm năng, phong phú tuyệt vời và đang cần sự đầu tư để trở thành khu nghỉ
dưỡng, giải trí, thể thao, công viên, sân golf, công viên rừng, khu săn bắn, câu cá, bãi
tắm, du thuyền, các môn thể thao trên nước…..
-

Núi Bà Đen: với những di tích lịch sử văn hóa, chùa chiền, các hang động

hoang sơ, cùng hệ thống cáp treo máng trượt thu hút hàng năm hơn 1.5 tiệu khách
tham quan.
-

Các khu Di tích lịch sử cách mạng: Đã được xếp hạng như: Trung Ương Cục

Miền Nam, Căn cứ Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam,
7

SVTH: Trương Văn Thạch

MSSV: 08146124


Căn cứ Mặt trận dân tộc giải phóng Miền Nam Việt Nam… Đã được tái hiện và trùng
tu, tôn tạo.
-

Vườn Quốc gia Lò Gò - Xa Mát: Với hệ thống rừng mang tính nguyên sinh

hiện có là địa điểm lý tưởng để khách tham quan, du lịch, cắm trại, nghiên cứu hệ sinh
thái của rừng, đặc trưng là vùng đầm nước mênh mông xen lẫn với các trảng cây họ
Dầu rụng lá vào mùa khô tạo nên vùng đất gập nước theo mùa khá độc đáo. Là nơi cư

trú của nhiều loài chim nước, đặc biệt có 6 loài chim quý hiếm được ghi vào sách đỏ
Việt Nam tiêu biểu như: Gà lôi hông tía (Lophura diardi), Già đẫy Java (Leptoptilos
javanicus)…
-

Tòa Thánh Cao Đài Tây Ninh: Cách trung tâm thị xã khoảng 5km về phía

Đông, diện tích 1km2, đây là một công trình kiến trúc nghệ thuật nổi tiếng độc đáo
được xây dựng năm 1936. Hàng năm nơi đây đón hàng triệu khách du lịch tham quan
và tín đồ về dự lễ hội.
Ngoài các điểm du lịch chủ yếu trên, tiềm năng du lịch của Tây Ninh còn rất
lớn, cần tiếp tục khai thác như:
-

Du lịch sinh thái trên tuyến sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ Đông.

-

Du lịch về nguồn ở các di tích lịch sử như: Căn cứ Bời Lời, Địa đạo An Thới ,

Địa đạo Lợi Thuận , Chiến khu Dương Minh Châu.
2.3.

Tháp cổ Bình Thạnh, di tích của nền văn hóa Óc Eo cách đây hơn 10 thế kỷ.
Tổng quan về vườn quốc gia Lò Gò Xa Mát

2.3.1. Lịch sử hình thành
Quyết định số 194/CT Ngày 09/8/1986 của Chủ tịch Hội Đồng Bộ Trưởng
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã đưa khu rừng Lò Gò- Xa Mát vào danh
lục các vùng bảo tồn thiên nhiên với diện tích ban đầu là 10.000 ha.

Theo công văn số 842NN/PTLN/CN của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, ngày 16/7/1997 UBND tỉnh Tây Ninh ra quyết định số 261A/QĐ-UB thành lập
Rừng đặc dụng lịch sử Lò Gò – Xa Mát trực thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn tỉnh Tây Ninh.
8

SVTH: Trương Văn Thạch

MSSV: 08146124


Quyết định số 91/2002/QĐ-TTg ngày 12/ 7/ 2002 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thành lập Vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát, huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh.
Quyết định số 166/QĐ-UB ngày 31/ 12/ 2002 của UBND tỉnh Tây Ninh về việc
thành lập Ban quản lý Vườn quốc gia Lỏ gò – Xa Mát.
2.3.2. Vị trí địa lý
VQG Lò Gò-Xa Mát nằm trên địa bàn ba xã Tân Lập, Tân Bình, Hòa Hiệp của
huyện Tân Biên, cách thị xã Tây Ninh 30 km về phía Tây Bắc.
 Phía Bắc và Tây giáp Campuchia, phía tây giới hạn bằng sông Vàm Cỏ Đông.
 Phía Đông giáp vùng nông nghiệp thuộc xã Tân Lập-Tân Bình.
 Phía Nam giáp vùng nông nghiệp Hòa Hiệp.
Tọa độ địa lý của VQGLGXM được xác định như sau:
11o 30’ 4.97 - 11o 40’ 38.96 vĩ độ Bắc
105o 48’ 2.27 - 105o 58’ 20.47 kinh độ Đông
Tổng diện tích của VQG, kể cả vùng đệm là 18.806 ha
2.3.3. Điều kiện tự nhiên
2.3.3.1.

Địa hình, địa mạo


VQG Lò Gò - Xa Mát có địa hình gần như bằng phẳng, thay đổi trong khoảng 5
– 20m, rải rác có những gò cao với độ cao không vượt quá 25m so với mực nước biển.
Cả vùng có độ dốc trung bình 1o - 5 o do vậy VQG có địa hình gần như bằng phẳng như
kiểu của bậc thềm sông Vàm Cỏ Đông. Có thể phân chia địa hình cho khu vực Lò Gò Xa Mát thành các kiểu phụ tiểu địa hình là bằng phẳng, trũng và gò, hình thành các
trảng và bàu ngập nước trong mùa mưa.
Nhìn chung VQG Lò Gò - Xa Mát nằm trên thềm sông cổ, có hoạt động nội
sinh ổn định nên địa hình địa mạo cũng đơn giản, không có nhiều thay đổi phức tạp.
2.3.3.2.

Địa chất

Tại khu vực Lò Gò - Xa Mát, các thành tạo trầm tích mới nhất chỉ có thành tạo
tuổi Holocene, gồm các trầm tích sông, sông đầm lầy và trầm tích sông biển.
Đánh giá chung thì khu vực Lò Gò - Xa Mát có nguồn gốc địa chất đơn giản.
9

SVTH: Trương Văn Thạch

MSSV: 08146124


Phân tích chi tiết hơn thì nền địa chất tại khu vực VQG Lò Gò - Xa Mát có thuộc trầm
tích đệ tứ có tuổi Pleistocene thuộc hệ tầng Mộc Hóa và Holocene thuộc Holocene
thượng và hạ, trầm tích sông và đầm lầy, không có trầm tích trung thuộc trầm tích biển
tại khu vực này.
Các hoạt động kiến tạo tại khu vực này đã diễn ra từ thời cổ xưa và đã ổn định.
Các đứt gãy địa chất có thể xác định trong khu vực VQG tương ứng là đứt gãy Vàm
Cỏ Đông, Xa Mát – sông Sài Gòn.
Các thành tạo địa chất thuộc trầm tích Đệ Tứ trong khu vực Lò Gò - Xa Mát
như sau (từ tuổi cổ đến trẻ):

-

Trầm tích Pleistocene thượng, tầng trên: trầm tích sông với các thành

phần sỏi, cát, bột, sét chiếm phần lớn diện tích của VQG.
-

Trầm tích Holocene hạ-trung: thuộc trầm tích sông với các thành phần

cuội sỏi, cát, bột sét. Phân bố chủ yếu dọc lưu vực sông Vàm Cỏ.
-

Trầm tích Holocene thượng phần dưới: thuộc trầm tích sông - đầm lầy,

thành phần vật liệu bột, sét, di tích thực vật, than bùn. Phân bố tại tại các địa hình thấp
trũng hoặc các trũng đầm lầy hóa có độ cao địa hình tại chỗ chênh lệch 0,5 – 1m. Với
thành phần chủ yếu là bùn nhão mềm bở, sét chiếm ưu thế.
-

Trầm tích Holocene thượng phần trên: thành phần cát sét, bột sét, di tích

thực vật ở khu vực thuộc trầm tích sông. Phân bố dọc lưu vực các suối nhỏ như Da Ha.
2.3.3.3.

Thổ nhưỡng

Trên cơ sở nền địa chất trầm tích dày, phong hóa mạnh tạo thành các khối
laterit vững chắc, với các loại đất phù sa cổ phát triển cùng với các quá trình địa mạo
san bằng và bào mòn tạo nên các lớp đất cát trên bề mặt, thấy xuất hiện rải rác trong
VQG và đặc biệt là phần phía Bắc có địa hình thấp trũng lôi kéo cát trong thềm cổ.

Việc xuất hiện các khối laterit lớn, mà nhiều nơi lộ ra trên bề mặt do kết quả tích tụ
oxyt sắt - nhôm. Phân bố của các khối laterit này thấy xuất hiện tại các trảng, bàu có
địa hình bằng phẳng tạo điều kiện nước không thấm xuống dưới được, gây ngập một
khoảng thời gian trong mùa mưa.
10

SVTH: Trương Văn Thạch

MSSV: 08146124


2.3.3.4.

Khí hậu – Thuỷ văn

Khí hậu:
Lượng mưa dao động từ khoảng 1.300mm/ năm đến khoảng 1.900mm/ năm, có
những năm lượng mưa đạt trên 2.000mm (có thể tới 2.300mm), phân bố không đều
giữa các tháng, thường tập trung từ tháng 6 đến tháng 10. Mùa mưa có thể kéo dài
trung bình 6 tháng, có thể kéo dài đến 8 tháng.
Nền nhiệt độ trong khu vực ổn định trong khoảng 25-27 oC, nhiệt độ trung bình
năm xấp xỉ 27 oC và biên độ nhiệt giữa các tháng không cao.
Lượng bốc hơi nước trung bình xấp xỉ bằng hoặc thấp hơn tổng lượng mưa
năm, tuy nhiên lượng bốc hơi thay đổi rõ rệt theo mùa. Trong mùa mưa lượng bốc hơi
thường thấp hơn lượng mưa, nhưng trong các tháng mùa khô thì lượng bốc hơi tăng
cao hơn lượng mưa. Số tháng có lượng bốc hơi nước trên 100mm kéo dài 5-6 tháng
(tháng 12, 1, 2, 3 và 4).
Các đặc trưng khí hậu:
 Lượng mưa trung bình/ năm: 1.800mm
 Nhiệt độ trung bình/ năm: 26.9oC

 Bốc hơi nước trung bình/ năm: 1.100-1.200mm.
Thủy văn:
Sông Vàm Cỏ Đông: xuất phát nguồn từ Campuchia chảy qua phía Tây khu
rừng và là ranh giới quốc gia Việt Nam- Campuchia. Đoạn chảy qua khu rừng dài
khoảng 20 km, lòng sông rộng 10-20m, có nơi mở rộng đến 50m, chảy uốn lượn và cắt
vào thềm phù sa cổ.
Suối Đa Ha- Xa Mát: cũng xuất phát nguồn từ Campuchia chảy qua phía Đông
Bắc - Tây Nam chảy vào khu trung tâm khu vực VQG rồi hợp với các suối Mẹt Nu, Sa
Nghe, Tà Nốt thành suối Sa Mát chảy ra sông Vàm Cỏ Đông. Suối có nước quanh
năm, lòng suối nhỏ, chảy ngoằn ngoèo.
Ngoài ra còn có một số suối nhỏ nằm trong khu rừng như: suối Mẹc Nu, suối Sa
Nghe, Suối Tà Nốt, suối Thị Hằng.
Nước ngầm trong khu vực khá phong phú và gần mặt đất, ở độ sâu 4 - 5 m ở
các khu vực gần sông suối có thể cung cấp nước sinh hoạt, và ở độ sâu > 20 m cho
11

SVTH: Trương Văn Thạch

MSSV: 08146124


nước phục vụ sản xuất ( 140 - 240 m3/ ngày).
2.3.4. Điều kiện nhân sinh kinh tế - xã hội
Dân số, phân bố dân cư và lao động

2.3.4.1.

Số lượng khu dân cư giáp ranh với VQG Lò Gò - Xa Mát nằm trên địa bàn
hành chính của 4 xã: Tân Bình, Tân Lập, Hoà Hiệp và Thạnh Tây thuộc huyện Tân
Biên tỉnh Tây Ninh. Tổng dân số của 4 xã là 31.331 người với 8.131 hộ. Trong đó

21% là hộ nghèo, 44% hộ trung bình và 35% là hộ giàu.
Dân tộc chủ yếu ở khu vực là người Kinh với 7.806 hộ chiếm 97,0%; Khơmer
202 hộ chiếm 2,6%; các dân tộc khác (Tày, Mường, Hoa) là 25 hộ chiếm 0,4%.
Nông nghiệp là ngành sản xuất chính của nhân dân các xã, có khoảng từ 8095% người dân sống bằng nghề nông, chăn nuôi quy mô nhỏ và làm thuê theo mùa vụ.
Một bộ phận dân cư vẫn còn sống lệ thuộc vào đất rừng và các lâm sản ngoài gỗ, tạo
áp lực lớn cho công tác quản lý bảo vệ rừng của VQG. Nhìn chung đời sống đại đa số
người dân xung quanh VQG còn gặp nhiều khó khăn.
Bảng 2. 1 Dân số các xã xung quanh VQG Lò Gò Xa Mát phân chia theo giàu nghèo

Tên


Tổng Tổng
số dân số hộ

DT đất
NN
trung
bình/
hộ

Tân
Bình

5.179 1.338

0,7

1.515


303

22,65

8.942 2.343

3,55

1.612

403

9.873 2.561

2,03

1.480

7.337 1.889

3,39

Tân
Lập
Thạnh
Tây
Hòa
Hiệp
Tổng


31.331 8.131

Hộ nghèo

Hộ TB

Hộ giàu

% số
hộ
giàu

Số hộ

% hộ
trung
bình

592

148

11,06

3072

887

66,29


17,20

3.864

966

41,23

3466

974

41,57

370

14,45

4.980

1.245

48,61

3413

946

36,94


2.082

417

22,08

4.172

1.192

63,10

1083

280

14,82

6.689

1.493

21

13.608

3.551

44


11034

3087

35

Số
người

Số hộ

% hộ
nghèo

Số
người

Số
người

Số
hộ

(Nguồn : VQG Lò Gò - Xa Mát, 2009)
2.3.4.2.

Tình hình giáo dục – y tế

Giáo dục:
Mỗi xã đều có trường mẫu giáo, tiểu học và trung học cơ sở, chất lượng dạy và

học tại các trường đảm bảo chất lượng tốt.
Cơ sở giáo dục trên địa bàn bao gồm:
12

SVTH: Trương Văn Thạch

MSSV: 08146124


×