Tải bản đầy đủ (.doc) (163 trang)

Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trong điều kiện hội nhập quốc tế tại trường đại học khoa học đại học thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 163 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ LỆ QUYÊN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP
QUỐC TẾ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LƯU NGỌC TRỊNH

THÁI NGUYÊN - 2015




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng Luận văn thạc sĩ kinh tế “Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực trong điều kiện hội nhập quốc tế tại trường Đại học Khoa học - Đại học Thái
Nguyên” được hoàn thành là quá trình nghiên cứu nghiêm túc của tôi cùng với sự giúp đỡ
tận tình của giáo viên hướng dẫn là thầy PGS.TS. Lưu Ngọc Trịnh.
Tôi cam đoan các số liệu, trích dẫn trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và trung
thực, kết quả nghiên cứu này chưa được công bố trong những công trình được
nghiên cứu từ trước đến nay.
Thái Nguyên, ngày 11 tháng 11 năm 2015
Học viên thực hiện luận văn



Nguyễn Thị Lệ Quyên

http://www.l tc.tnu.edu.vn


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn với đề tài: “Nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực trong điều kiện hội nhập quốc tế tại trường Đại học Khoa học - Đại học
Thái Nguyên” tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của những cá nhân
và tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Trước hết, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đối với Ban giám hiệu nhà trường, Phòng đào
tạo và các thầy, cô giáo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên đã tạo mọi điều kiện về tinh thần và vật chất giúp đỡ tôi hoàn thành chương
trình học tập và nghiên cứu.
Có được kết quả này tôi vô cùng biết ơn và bày tỏ lòng kính trọng sâu sắc đối với
thầy giáo PGS.TS. Lưu Ngọc Trịnh, Viện Kinh tế và Chính trị Thế giới, người đã tận tính
hướng dẫn giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu, các thầy, cô là lãnh
đạo các phòng, ban và các cán bộ có liên quan đã cung cấp những số liệu khách
quan giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng để hoàn thiện luận văn của mình, tuy nhiên vẫn
không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Rất mong nhận được sự giúp đỡ đóng góp
quý báu của các thầy cô giáo và các bạn!
Thái Nguyên, ngày 11 tháng 11 năm 2015
Học viên thực hiện luận văn

Nguyễn Thị Lệ Quyên


http://www.l tc.tnu.edu.vn


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i LỜI
CẢM ƠN .................................................................................................................. ii MỤC LỤC
......................................................................................................................iii DANH MỤC CÁC
KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ........................................................vii DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
...............................................................................viii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
.........................................................................

ix

MỞ

......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục têu nghiên cứu .................................................................................................... 3
2.1. Mục têu chung ......................................................................................................... 3
2.2. Mục têu cụ thể ......................................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài ........................................................................................ 4
5. Bố cục của luận văn..................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở NƯỚC TA .............. 5

TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ ............................................................. 5
1.1. Các khái niệm liên quan đến chất lượng đào tạo nguồn nhân lực .......................... 5
1.1.1. Khái niệm về đào tạo............................................................................................. 5
1.1.2 Khái niệm về nguồn nhân lực ................................................................................ 8
1.1.3. Quản lý chất lượng đào tạo nguồn nhân lực ....................................................... 20
1.2. Yêu cầu chất lượng nguồn nhân lực trong điểu kiện hội nhập quốc tế và đặc
điểm nguồn nhân lực chất lượng cao Việt Nam ........................................................... 25
1.2.1. Hội nhập quốc tế ở Việt Nam và yêu cầu chất lượng nguồn nhân lực .............. 25
1.2.2. Đặc điểm nguồn nhân lực chất lượng cao Việt Nam ......................................... 28
http://www.l tc.tnu.edu.vn

ĐẦU


iv
1.2.3. Khoảng trống về chất lượng đào tạo và vấn đề đặt ra với các trường đại
học ở Việt Nam .............................................................................................................. 35
1.3. Các têu chí đánh giá chất lượng đào tạo nguồn nhân lực .................................... 36
1.3.1. Sự cần thiết phải đánh giá chất lượng đào tạo nguồn nhân lực ......................... 36
1.3.2. Mục đích đánh giá ............................................................................................... 37
1.3.3. Nội dung đánh giá ............................................................................................... 37
1.4. Các têu chuẩn đánh giá chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trong cơ sở trường Đại
học, Cao đẳng ............................................................................................. 38
1.5. Một số nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo trong trường đại học ............. 42
1.6. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tại một số trường đại
học ở Việt Nam và bài học rút ra cho trường Đại học Khoa học - Đại học
Thái Nguyên .................................................................................................................. 48
1.6.1. Kinh nghiệm của trường Đại học Nông lâm – ĐHTN ....................................... 48
1.6.2. Kinh nghiệm của trường Đại học Kinh tế & QTKD – ĐHTN........................... 49
1.6.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho trường Đại học Khoa học - ĐHTN ................. 51

CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 53
2.1. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................................. 53
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 53
2.2.1 Phương pháp thu thập và xử lý thông tn............................................................. 53
2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu nghiên cứu ......................................................... 53
2.2.3. Phương pháp thống kê mô tả .............................................................................. 54
2.2.4 Phương pháp so sánh và phân tích hệ thống ....................................................... 54
2.2.5 Phương pháp phân tích SWOT ............................................................................ 54
2.3. Hệ thống chỉ têu nghiên cứu ................................................................................. 56
2.3.1. Cơ cấu cán bộ, trình độ giáo viên ....................................................................... 56
2.3.2. Chỉ têu liên quan tới sinh viên ........................................................................... 56
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TRƯỜNG ĐẠI
HỌC KHOA HỌC - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ
......................................................... 57
3.1. Khái quát về trường Đại học Khoa học- ĐHTN ................................................... 57
http://www.l tc.tnu.edu.vn


v
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ...................................................................... 57
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường .............................................................. 58
3.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Nhà trường ............................................................ 62
3.1.4. Quy mô và ngành nghề đào tạo........................................................................... 62
3.2. Thực trạng chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tại trường Đại học khoa học Đại học Thái Nguyên trong điều kiện hội nhập quốc tế ............................................... 63
3.2.1. Đánh giá cơ sở vật chất kỹ thuật của Trường ..................................................... 63
3.2.2. Đánh giá về chương trình đào tạo trong điều kiện hội nhập quốc tế ................. 68
3.2.3. Đánh giá đội ngũ giáo viên trong điều kiện hội nhập quốc tế ........................... 71
3.2.4. Đánh giá công tác quản lý đào tạo ...................................................................... 79
3.2.5. Quan hệ giữa Nhà trường với các tổ chức, doanh nghiệp .................................. 84
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trường Đại

học Khoa học trong điều kiện hội nhập quốc tế ........................................ 84
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC – ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRONG THỜI GIAN TỚI
.......................................................... 95
4. 1. Định hướng phát triển Nhà trường trong thời gian tới ......................................... 95
4.1.1. Định hướng chung ............................................................................................... 95
4.1.2. Các nhiệm vụ chủ yếu ......................................................................................... 95
4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tại trường Đại
học Khoa học- Đại học Thái Nguyên thời gian tới.................................... 96
4.2.1. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ dạy và học ...................................... 96
4.2.2. Đổi mới nội dung chương trình đào tạo và phương pháp giảng dạy ............... 100
4.2.3. Phát triển quy mô đội ngũ giáo viên ................................................................. 103
4.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ............................................................ 105
4.2.5. Nâng cao chất lượng đầu vào ............................................................................ 108
4.2.6. Nâng cao ý thức tự giác trong học tập của sinh viên ....................................... 109
4.2.7. Xây dựng mối quan hệ với các tổ chức doanh nghiệp ..................................... 111
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 114
http://www.l tc.tnu.edu.vn


vi
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 115

http://www.l tc.tnu.edu.vn


vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung
ANSI:
Viện Tiêu chuẩn Quốc gia Hoa Kỳ (American Natonal Standards
Insttute)
ASEAN:

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast
Asian Natons

ASQ:

Hiệp hội Mỹ về chất lượng (American Society for Quality) ĐH, CĐ:

Đại học, Cao đẳng
ĐHTN:
ĐT:

Đại học Thái Nguyên GDGiáo dục - Đào tạo GS, TS:

Giáo sư, tến sĩ HNQT:

Hội nhập

quốc tế
HS-SV:

Học sinh - sinh viên

ISO:


Tổ chức têu chuẩn hóa quốc tế (Internatonal Organizaton for
Standardizaton) MT&TĐ:

Môi trường và Trái Đất NCS:
Nghiên cứu sinh
NNL:

Nguồn nhân lực NXB:

Nhà xuất bản PGS.TS:

Phó giáo

sư. Tiến sĩ
QĐ:

Quyết định QLXH:

Quản lý xã hội QTKD:

Quản trị

kinh doanh
SWOT:

Tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tên của các từ tếng Anh: Strengths
(Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunites (Cơ hội) và Threats
(Thách thức)

TCCB:


Tổ chức cán bộ

TQM:

Quản lý chất lượng tổng thể (Total Quality Management)

UBND:

Ủy ban nhân dân

USD:

Đồng đô la Mỹ (United States dollar)

WTO:

Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization)

XDCB:

Xây dựng cơ bản

http://www.l tc.tnu.edu.vn


viii
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 3.1: Số lượng phòng học, thực hành, thí nghiệm năm 2014 .......................... 64

Bảng 3.2: Kết quả đánh giá về vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học ............. 65
Bảng 3.3: Kết quả đánh giá về công tác thư viện của Trường ................................ 66
Bảng 3.4: Kết quả đánh giá chương trình đào tạo .................................................. 69
Bảng 3.5: Số lượng giáo viên phân theo tuổi đời và thâm niên .............................. 72
Bảng 3.6: Trình độ chuyên môn của giáo viên ....................................................... 73
Bảng 3.7: Kết quả đánh giá năng lực sư phạm thực tế của giáo viên ...................... 75
Bảng 3.8: Kết quả đánh giá một số hoạt động trên lớp của giáo viên ..................... 77
Bảng 3.9: Kết quả đánh giá tình hình học tập trên lớp của sinh viên ...................... 86
Bảng 3.10: Kết quả học tập của sinh viên .............................................................. 88
Bảng 3.11: Kết quả rèn luyện của sinh viên ........................................................... 89
Bảng 3.12: Tình hình việc làm của sinh viên tốt nghiệp ......................................... 90
Bảng 3. 13: Đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên tốt nghiệp ....... 92
Bảng 3.14: Kết quả đánh giá công tác quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên ...... 80
Bảng 3.15: Kết quả điều tra công tác quản lý học tập của sinh viên ....................... 82
Bảng 4.1: Dự kiến số lượng phòng thực hành cần bổ sung..................................... 97
Bảng 4.2: Dự kiến một số máy móc thiết bị thực hành cần bổ sung ....................... 98
Bảng 4.3: Dự kiến một số máy móc, thiết bị cần trang bị cho phòng học lý thuyết ....... 98
Bảng 4.4: Dự kiến số lượng giáo viên, giảng viên cần tuyển đến 2020 ................ 104
Bảng 4.5: Dự kiến tền phụ cấp dạy xa và thanh toán thừa giờ cho giáo viên ....... 106

http://www.l tc.tnu.edu.vn


ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Hình 1.1: Mô hình TQM đảo ngược ...................................................................... 23
Hình 1.2: Quan hệ giữa mục têu đào tạo và chất lượng đào tạo............................. 44
Hình 2.1: Mô hình ma trận SWOT......................................................................... 55
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy trường Đại học Khoa học - ĐHTN ................... 60


http://www.l tc.tnu.edu.vn


1

http://www.l tc.tnu.edu.vn


2
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định giáo dục và đào tạo là một trong ba lĩnh lực
then chốt cần phải đột phá để làm chuyển động tình hình kinh tế - xã hội, tạo bước
chuyển mạnh về phát triển nguồn nhân lực. Trong những năm qua nền giáo dục nước
nhà đã có những chuyển biến tích cực, đa dạng hóa về mục têu đào tạo, loại hình đào
tạo, loại trường về mô hình và sở hữu. Giáo dục nước nhà đã dần thu hẹp được khoảng
cách với nền giáo dục của các nước trong khu vực và thế giới.
Bên cạnh những thành tựu đó, đào tạo nguồn nhân lực nước ta vẫn bộc lộ một số
yếu kém. Trong đó yếu kém lớn nhất là sự bất cập về khả năng đáp ứng của hệ thống
giáo dục đối với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước. Một trong những biểu hiện đó là “chất lượng, hiệu quả đào tạo thấp, học chưa
gắn chặt với hành, nhân lực được đào tạo yếu về năng lực và phẩm chất, chưa bình đẳng
về cơ hội tếp cận”. Chính vì vậy, trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng
hiện nay, mục tiêu phát triển giáo dục đến năm 2020 ở nước ta là cần tạo ra bước chuyển
cơ bản về chất lượng giáo dục, đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội.
Như vậy nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực là một yêu cầu cấp thiết hiện
nay để cung cấp nguồn nhân lực có kiến thức, kỹ năng, trình độ và chất lượng cao cho sự
nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, đồng thời tạo ra sức cạnh tranh trên

thị trường lao động nước ta với khu vực và thế giới.
Việt Nam đã và đang bước vào hội nhập Thế giới, từng bước tến tới chiếm lĩnh
khoa học công nghệ cao vì thế đòi hỏi một lực lượng đông đảo nhân lực có trình độ
cao, có khả năng làm việc trong môi trường công nghệ và cạnh tranh. Đặc biệt với một số
ngành đặc thù như năng lượng nguyên tử, công nghệ thông tin lại càng đòi hỏi nhân lực
đạt đến trình độ quốc tế hoá. Bên cạnh đó, một số ngành mũi nhọn như ngân hàng tài
chính, du lịch cũng yêu cầu một đội ngũ đủ khả năng thích ứng với mọi biến động của thị
trường trong nước và thế giới… Có thể nói rằng ở

http://www.l tc.tnu.edu.vn


lĩnh vực nào, nông nghiệp, công nghiệp hay dịch vụ… chúng ta đều đang thiếu lao
động có trình độ cao.
Đặc biệt đối với các trường Đại học, Cao đẳng việc nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực là yếu tố quan trọng góp phần giúp cho các trường Đại học và Cao đẳng khẳng
định uy tín và thương hiệu của mình. Hơn lúc nào hết, các trường đại học trên địa bàn
tính Thái nguyên đang đứng trước vận hội mới và trách nhiệm hết sức nặng nề, cần phải
phát huy vai trò, vị trí đã và đang có nhằm góp phần tích cực, hiệu quả vào sự nghiệp công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Những yêu cầu cấp bách trên đòi hỏi các trường đại học không những phải năng
động trong việc phát huy tềm lực hiện có mà phải nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực để đào tạo ra đội ngũ cử nhân kinh tế, kỹ thuật và công nhân có tay nghề cao có
khả năng đáp ứng yêu cầu công việc tại các doanh nghiệp trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay. Bên cạnh đó, việc Việt Nam gia
nhập WTO cũng tạo cho giáo dục đại học Việt Nam những cơ hội và thách thức mới. Nền
giáo dục Việt Nam được tếp cận với các nền giáo dục đại học tên tến, làm tăng cơ hội
học hỏi, tếp thu những yếu tố mới phù hợp với giáo dục đại học Việt Nam, làm cơ sở cho
sự nghiệp đổi mới giáo dục đại học, hội nhập với giáo dục đại học thế giới.
Trong những năm vừa qua, trường Đại học khoa học - Đại học Thái Nguyên đã có
nhiều cố gắng trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, uy tín của Nhà trường

ngày càng được khẳng định, số lượng sinh viên tuyển sinh được ngày càng nhiều. Mặc dù
có nhiều cố gắng nhưng chất lượng đào tạo của Nhà trường vẫn chưa theo kịp với sự phát
triển của xã hội. Nguyên nhân là do cơ sở vật chất còn thiếu thốn, chương trình đào tạo
chưa sát với yêu cầu của thực tế sản xuất, đội ngũ giảng viên phần đông là trẻ, chưa có
nhiều kinh nghiệm đứng lớp, phương pháp giảng dạy còn nặng về truyền thụ lý thuyết,
…Vì vậy, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực là một yêu cầu cấp thiết đặt ra cho
Nhà trường để đào tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, nâng
cao uy tín và thương hiệu của Nhà trường.


Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực của nhà trường nên tôi chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân
lực trong điều kiện hội nhập quốc tế tại trường Đại học Khoa học - Đại học Thái
Nguyên” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tễn về chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực nói chung và chất lượng đào tạo nguồn nhân lực (đối tượng là sinh viên,
học viên) của trường Đại học Khoa học- Đại học Thái Nguyên nói riêng, Luận văn sẽ đánh
giá chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của trường trong điều kiện hội nhập, từ đó đề xuất
một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tại trường
trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tễn về chất lượng đào tạo nguồn nhân
lực.
- Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo nguồn nhân lực (thể lực, trí lực) của
trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên so với nhu cầu thực tế hiện nay và nguyên
nhân tác động đến thực trạng đó.
- Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tại trường Đại học
Khoa học- Đại học Thái Nguyên.

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân
lực tại trường Đại học Khoa học- Đại học Thái Nguyên trong điều kiện hội nhập quốc tế
hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của trường
Đại học Khoa Học- Đại học Thái Nguyên trong điều kiện hội nhập quốc tế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu


- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu thực trạng về chất lượng đào tạo nguồn nhân
lực (là sinh viên, học viên) tại trường Đại học Khoa học-Đại học Thái Nguyên.
- Phạm vi về không gian: Tại trường Đại học Khoa học- Đại học Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng đào tạo nguồn nhân lực
(là sinh viên, học viên) tại trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên từ
2009 đến 2014; đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân
lực (là sinh viên, học viên) tại trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên
(ĐHTN) trong điều kiện hội nhập hiện nay.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
+ Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản và thực tễn về đào tạo nguồn nhân
lực trong điều kiện hội nhập quốc tế.
+ Chỉ ra thực trạng, những vấn đề còn tồn tại về chất lượng đào tạo tại Đại học Khoa
học - ĐHTN trong thời gian qua, qua đó, thấy được những nguyên nhân cần tháo gỡ.
+ Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trong điều
kiện hội nhập quốc tế tại trường Đại học Khoa học - ĐHTN.
Kết quả nghiên cứu đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho việc đánh giá chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực ở các trường đại học và cao đẳng chuyên nghiệp khác.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 4
chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tễn về chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trong
trường đại học ở nước ta trong điều kiện hội nhập quốc tế.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực tại trường Đại học
Khoa học – ĐHTN trong điều kiện hội nhập quốc tế.
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tại trường
Đại học Khoa học – ĐHTN trong thời gian tới.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN
LỰC TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở NƯỚC TA
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1.1. Các khái niệm liên quan đến chất lượng đào tạo nguồn nhân lực
1.1.1. Khái niệm về đào tạo
Đại hội Đảng toàn quốc lần IX đã nhấn mạnh: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”.
Thật vậy, ngày nay đào tạo nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản quyết định sự phát triển
của mỗi quốc gia. Vậy đào tạo là gì? Xung quanh vấn đề này có nhiều khái niệm khác
nhau như:
- Đào tạo là một quá trình có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển
có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ… để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá
nhân người học, tạo tền đề cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và
hiệu quả.
- Đào tạo là cung cấp cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các
nhiệm vụ liên quan tới công việc, nghề nghiệp được giao.
- Đào tạo là một quá trình học tập lý luận và kinh nghiệm để tìm kiếm một sự biến
đổi về chất tương đối lâu dài của một cá nhân, giúp cá nhân có thêm năng lực thực hiện
công việc.
Như vậy có nhiều quan niệm khác nhau về đào tạo nhưng nhìn chung các quan niệm
này đều có điểm chung là đào tạo là một quá trình cung cấp cho người học những kiến

thức, kỹ năng để họ có thể hoàn thành công việc của mình.
1.1.1.1. Quan niệm về chất lượng
Chất lượng là một khái niệm đa chiều, được nhiều tác giả đề cấp đến theo các cách
tếp cận khác nhau. Sau đây là một vài định nghĩa về chất lượng:
- Theo têu chuẩn của Nhà nước Liên xô: “Chất lượng là tổng thể những thuộc tính
của nó quy định tính thích dụng của sản phẩm để thỏa mãn những nhu cầu phù hợp với
công dụng của nó”. Như vậy, theo quan niệm này thì chất lượng được xuất phát từ các
thuộc tính đặc trưng của sản phẩm.

http://www.l tc.tnu.edu.vn


Ngày nay trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải bán thứ
mà thị trường cần nên có một số quan niệm khác về chất lượng trên góc độ người
têu dùng như:
- Tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Âu (European Organizaton for Quanlity Control)
cho rằng: Chất lượng là sự phù hợp của sản phẩm với yêu cầu của người tiêu dùng.
- GS Philip B. Gosby (người Mỹ) cho rằng chất lượng là sự phù hợp với những
yêu cầu hay đặc tính nhất định.
- Theo ISO 8402:1994 thì chất lượng là một tập hợp các đặc tính của một thực thể
tạo cho thực thể đó khả năng làm thỏa mãn nhu cầu đã xác định hoặc tiềm ẩn.
- Theo ANSI (American Natonal Stands Insttute) và ASQ (American Society for
Quanlity) thì chất lượng là tổng hợp những đặc tính và đặc điểm của một sản phẩm hay
dịch vụ có khả năng làm thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
Như vậy, chất lượng là một khái niệm phức tạp. Có nhiều quan niệm khác nhau về
chất lượng tùy theo góc độ của người quan sát nhưng các quan niệm đều có chung ý
tưởng: chất lượng là sự thỏa mãn một yêu cầu nào đó của người sử dụng (khách
hàng). Từ đó chúng ta thấy chất lượng phải có những đặc điểm cơ bản sau đây:
- Chất lượng có thể áp dụng cho mọi thực thể, có thể là sản phẩm, một hoạt động,
một quá trình, một doanh nghiệp hay một con người.

- Chất lượng là tập hợp các đặc tính của thực thể để thỏa mãn nhu cầu. Vì vậy khi
đánh giá chất lượng ta phải xét đến đặc điểm của thực thể liên quan đến sự thỏa mãn
những nhu cầu cụ thể.
- Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu. Vì vậy, nếu thực thể đáp ứng được các
têu chuẩn nhưng không phù hợp với nhu cầu, không được thị trường chấp nhận thì vẫn
coi là không chất lượng.
- Chất lượng phải gắn với điều kiện cụ thể của nhu cầu, của thị trường về các mặt
kinh tế, kỹ thuật, xã hội, phong tục, tập quán.
- Chất lượng phải được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu trên các phương diện: tính năng
của sản phẩm, giá thỏa mãn, thời điểm cung cấp, dịch vụ, an toàn…

http://www.l tc.tnu.edu.vn


1.1.1.2. Quan niệm về chất lượng đào tạo
Chất lượng đào tạo là một vấn đề được các trường quan tâm, xung quanh vấn đề
này cũng có nhiều quan niệm khác nhau:
(i) Quan niệm chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “đầu vào”
Theo quan điểm của một số nước phương Tây thì chất lượng của một trường học
phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng đầu vào của trường đó. Theo quan điểm này thì
nguồn lực chính là chất lượng, nghĩa là các trường được xem là có chất lượng cao nếu
tuyển sinh được sinh viên giỏi, cán bộ giảng dạy có uy tín, có nguồn tài chính để trang bị
các phòng thí nghiệm, giảng đường.
Vậy quan điểm này đã bỏ qua quá trình đào tạo diễn ra trong thời gian dài trong
nhà trường. Đây là quan điểm xem quá trình đào tạo là “hộp đen”, chỉ dựa vào đánh giá
“đầu vào”, không quan tâm đến chất lượng “đầu ra”. Quan điểm này sẽ khó giải thích
được tại sao một nhà trường có đầu vào cao nhưng hoạt động đào tạo hạn chế, sinh viên
tốt nghiệp chưa chắc đã xuất sắc và một trường có đầu vào khiêm tốn nhưng sinh viên
được cung cấp một chương trình đào tạo hiệu quả, sinh viên tốt nghiệp xuất sắc.
(ii) Quan niệm chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “đầu ra”

Theo quan điểm này chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “đầu ra” của quá trình
đào tạo, được thể hiện thông qua năng lực của sinh viên tốt nghiệp.
Xung quanh quan niệm này vẫn nảy sinh hai vấn đề: một là không xem xét mối
liên hệ giữa “đầu vào” với “đầu ra”. Thực tế thì mối liên hệ này là có thực, tuy không phải
là quan hệ nhân quả. Thứ hai là cách đánh giá “đầu ra” của các trường cũng rất khác
nhau.
(iii) Quan niệm chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “Giá trị gia tăng”
Quan điểm này cho rằng một trường có tác động tích cực tới sinh viên nếu tạo ra sự
khác biệt trong sự phát triển trí tuệ và cá nhân của sinh viên. “ Giá trị gia tăng” xác định
bằng cách lấy giá trị “đầu ra” trừ đi giá trị “đầu vào”.
Nhưng nếu đánh giá chất lượng theo quan điểm này thì nảy sinh vấn đề là phải có
thước đo thống nhất để đánh giá chất lượng “đầu vào”, “đầu ra” cho các trường vì hệ
thống giáo dục của các trường rất đa dạng. Hơn nữa nếu thiết lập được thước

http://www.l tc.tnu.edu.vn


đo chung thì “giá trị gia tăng” cũng không cung cấp thông tin để cải tến quá trình đào
tạo trong các nhà trường.
(iv) Quan niệm chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “Giá trị học thuật”
Quan điểm này đánh giá chất lượng đào tạo chủ yếu dựa vào năng lực học thuật
của đội ngũ cán bộ giảng viên. Tức là nếu một trường có nhiều giáo sư, tến sĩ, có uy tín
khoa học thì được coi là có chất lượng cao.
Nhưng liệu chúng ta sẽ đánh giá năng lực học thuật của đội ngũ cán bộ giảng viên
như thế nào khi xu hướng chuyên ngành hóa ngày càng sâu, phương pháp luận ngày càng
đa dạng.
(v) Quan niệm chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “Văn hóa tổ chức riêng”
Quan điểm này cho rằng chất lượng của một trường được đánh giá thông qua “Văn
hóa tổ chức riêng” là không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo. Quan điểm này khó áp
dụng trong giáo dục vì nó có nguồn gốc từ lĩnh vực công nghiệp và thương mại.

(vi) Quan niệm chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “Kiểm toán”
Đây là quan điểm coi trọng nguồn thông tn cung cấp cho việc ra quyết định. Theo
họ, một cá nhân có đủ thông tn cần thiết để đưa ra các quyết định về chất lượng
chính xác thì sẽ có chất lượng.
Nhưng thực tế, không phải nhà trường nào có đầy đủ phương tện thu thập
thông tn cũng đưa ra quyết định tối ưu.
1.1.2 Khái niệm về nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực (NNL) hay còn được gọi là "nguồn lực con người " được hiểu ở tầm
vĩ mô là một nguồn lực đầu vào quan trọng cho sự phát triển của đất nước.
Khái niệm "nguồn nhân lực” (Human resources) được sử dụng nhiều hơn vào thập
kỷ 60 của thế kỷ XX ở nhiều nước phương Tây và ở một số nước châu Á, khi khoa học
"quản trị nguồn nhân lực" phát triển. Hiện nay khái niệm này được sử dụng khá rộng rãi
để chỉ vai trò và vị trí con người trong sự phát triển kinh tế, xã hội. Ở nước ta, khái niệm
“nguồn nhân lực” được nhắc đến nhiều kể từ đầu thập kỷ
90 của thế kỷ XX. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có tài liệu chính thức nào đưa ra

http://www.l tc.tnu.edu.vn


định nghĩa "nguồn nhân lực", mặc dù có nhiều nghiên cứu và bài viết về nguồn lực con
người, về tài nguyên con người. Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng hàng đầu trong lực
lượng sản xuất. Với vai trò quyết định sự vận động và phát triển của lực lượng sản xuất,
nguồn nhân lực quyết định sự phát triển và tến bộ của toàn xã hội. Trong các lý thuyết
về "vốn", về "tăng trưởng", thì NNL đều được coi là yếu tố hàng đầu, đảm bảo cho sự
phát triển sản xuất và dịch vụ. Có nhiều cách tiếp cận khái niệm NNL dưới nhiều góc độ
khác nhau.
Theo cách tếp cận của Liên hợp quốc, nguồn nhân lực là tất cả kiến thức, kỹ năng
và năng lực của con người có liên quan đến sự phát triển xã hội. Với cách nhìn này, NNL
được xem xét ở phương diện chất lượng, vai trò và sức mạnh của con người đối với sự
phát triển của xã hội.

Theo Đề tài khoa học - công nghệ cấp nhà nước mang mã số KX - 07: "Con người
Việt Nam - mục têu và động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội" do GS.TSKH
Phạm Minh Hạc làm chủ nhiệm, nguồn nhân lực được quan niệm là số dân và chất lượng
con người bao gồm: thể chất, tnh thần, sức khoẻ, trí tuệ, năng lực và phẩm chất.
Nguyên Thủ tướng Phan Văn Khải khẳng định: "Nguồn nhân lực con người bao
gồm cả sức lao động, trí tuệ và tnh thần gắn với truyền thống của dân tộc ta".
Như vậy, các quan niệm về nguồn nhân lực tuy khác nhau ở cách tếp cận nhưng
đều có điểm chung khi cho rằng đó là khái niệm về số dân cư, cơ cấu dân cư và chất
lượng dân cư của một đất nước với tất cả các đặc điểm về thể chất, tnh thần, sức
khoẻ, trí tuệ, năng lực, phẩm chất và lịch sử của dân tộc đó.
Ngày nay, vấn đề "Phát triển tài nguyên con người" (Human Resources
Development) được thế giới xác định là vấn đề quan trọng nhất trong sự phát triển.
Nó vừa có tính chất "mục đích" vừa có tính chất "phương tện". Phát triển để phục vụ
cho chính con người và NNL cũng là yếu tố sản xuất có tính chất quyết định nhất để phát
triển kinh tế xã hội nói chung.
Để xã hội phát triển đạt kết quả cao, cần phải dựa vào 04 yếu tố cơ bản cần thiết
cho tăng trưởng và phát triển kinh tế: Tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn, kỹ

http://www.l tc.tnu.edu.vn


thuật công nghệ và NNL. Đặc biệt, đối với nước ta, một nước có xuất phát điểm thấp,
tài nguyên thiên nhiên mặc dù đa dạng, nhưng trữ lượng ít; nguồn vốn hạn hẹp; kỹ
thuật và công nghệ lạc hậu, việc xây dựng NNL có chất lượng cao là một lợi thế so sánh
tương đối của đất nước hiện nay. Chính vì thế, yếu tố con người trong công cuộc xây
dựng đất nước cần được xem là yếu tố phát triển quan trọng nhất. Đào tạo và phát
triển NNL có chất lượng cao trong các tổ chức hiện nay ở nước ta phải là một vấn đề
chiến lược phát triển ưu tên trong công cuộc hiện đại hoá - công nghiệp hoá đất nước.
Đào tạo và phát triển NNL trong các trường đại học,cao đẳng có tầm quan trọng
đặc biệt bởi trước hết, chính NNL của các trường đại học, cao đẳng mà nòng cốt là đội

ngũ giảng viên, là nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng của đội ngũ sinh
viên – lực lượng lao động trí thức trong nguồn nhân lực của đất nước.
Như vậy, nguồn nhân lực được xác định bằng số lượng và chất lượng của bộ phận
dân số trong độ tuổi quy định. Số lượng nguồn nhân lực ở nước ta là những người đủ
15 tuổi trở lên có khả năng lao động và những người ngoài độ tuổi lao động nhưng
hiện vẫn tham gia vào hoạt động kinh tế, khoa học và các hoạt động khác. Chất lượng
nguồn nhân lực được thể hiện bằng các chỉ têu về sức khoẻ, trình độ học vấn, kiến thức,
trình độ kỹ thuật và kinh nghiệm tích luỹ được, ý thức tác phong của người lao động.
1.1.2.1. Vai trò nguồn nhân lực trong nền kinh tế thị trường
Trong mỗi một nền kinh tế, mỗi doanh nghiệp hoặc trong các cơ sở giáo dục - đào
tạo, con người luôn là nguồn lực cơ bản và quan trong nhất. Sự phát triển nguồn nhân lực
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nguồn nhân lực là nhân tố chủ yếu tạo ra sự phát triển cho
nền kinh tế, tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp hoặc tạo ra thương hiệu cho các cơ sở
giáo dục - đào tạo. Nguồn nhân lực tốt là tền đề vững chắc và là nhân tố quyết định đến
sự hưng thịnh cũng như suy thoái của nền kinh tế, của doanh nghiệp hay của các cơ sở
giáo dục. Phát triển nguồn nhân lực giúp cho nền kinh tế có được đội ngũ lao động có
trinh độ cao, từ đó giúp nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững. Từ đó nó tạo ra một
môi trương kinh tế ổn định, đời sống của người lao động được nâng cao. Phát triển
nguồn nhân lực sẽ giúp cho nền kinh tế, đặc biệt là kinh tế thị trường thích nghi được với
những biến động, những chính sách kinh tế

http://www.l tc.tnu.edu.vn


vĩ mô của Nhà nước cũng như trên thế giới. Một nền kinh tế không thể phát triển tốt được
nếu thiếu đi một đội ngũ lao động có tay nghề cao cũng như một bộ phận nhà quản lý có
tầm nhìn chiến lược. Do đó, việc phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực có
tri thức, có hiểu biết về kiến thức khoa học, kỹ thuật ngày càng trở thành quan trọng
nhất đối với nền kinh tế.
1.1.2.2. Một số nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực

Nghiên cứu về nguồn nhân lực thực chất là nghiên cứu về mặt số lượng và chất
lượng nguồn nhân lực, số lượng nguồn nhân lực của bất lỳ quốc gia nào cũng đều được
hình thành dựa trên quy mô dân số mà trước hết là từ lực lượng lao động của quốc gia đó,
cụ thể là số người đang trong độ tuổi lao động và có khả năng tham gia lao động sản xuất.
Chất lượng nguồn nhân lực là một sự tổng hợp, kết tnh của rất nhiều yếu tố và giá
trị cùng tham gia tạo nên, trong đó bao gồm ba yếu tố cơ bản là thể lực, trí lực và tâm
lực. Các yếu tố này tạo nên một thực thể thống nhất là con người - nguồn nhân lực.
Chính vì vậy, các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực cũng chính là các nhân tố ảnh
hưởng đến người lao động, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lục bao
gồm: Chính sách về tền lương, Chính sách về nâng bậc lương, Điều kiện kinh tế - xã hội tại
địa phương, Môi trường làm việc, Cơ sở vật chất.
(i) Điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương
Điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương cũng ảnh hưởng rất lớn tới vấn đề
phát triển, đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao. Theo công
báo số 40 ngày 30 tháng 12 năm 2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên về kết quả thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 và mục têu phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh Thái Nguyên năm 2012 là: Tiếp tục thực hiện các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô,
kiềm chế lạm phát của Chính phủ, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn năm 2011
gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã
hội; cải thiện đời sống nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, tăn cường củng cố an ninh
quốc phòng, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Trong đó UBND Tỉnh đưa ra các chỉ
têu cụ thể sau:

http://www.l tc.tnu.edu.vn


Các chỉ têu xã hội:
Tạo việc làm mới cho 16.000 lao động Giảm tỷ
lệ hộ nghèo trong năm đạt trên 2% Tỷ lệ lao

động qua đào tạo: 51%
Mục têu cụ thể về giáo dục - đào tạo của Tỉnh là: Tiếp tục nâng cao chất lượng
giáo dục - đào tạo của các bậc học trên cơ sở thực hiện chiến lược phát triển giáo dục và
đào tạo giai đoạn 2011 - 2015. Duy trì, củng cố vững chắc và nâng cao chất lượng phổ cập
bậc tểu học, trung học cơ sở; từng bước thực hiện phổ cập giáo dục bậc trung học và
thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho tre 5 tuổi trên địa bàn Tỉnh. Tăng cường công
tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp uỷ đảng, chính
quyền và nhân dân quan tâm chăm lo đầu tư cho sự nghiệp phát triển; tăng cường phổ
biến pháp luật, giáo dục đạo đức lý tưởng sống cho học sinh; nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện thực chất vững chắc, đồng đều trong các loại hình đào tạo; tếp tục đầu tư hỗ
trợ kinh phí xây dựng cơ sở vật chất trường học, mua sắm trang thiết bị dạy học theo
hướng chuẩn hoá, kiên cố hoá và hiện đại hoá; tập trung xây dựng mỗi cấp học có ít nhất
một trường trọng điểm chất lượng cao.
Công tác giải quyết việc làm và xoá đói giảm nghèo: Tăng cường hoạt động tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức tự lực cho người nghèo, cộng đồng về giảm
nghèo; thực hiện tốt các đề án, dự án thuộc chương trình mục têu giảm nghèo. Thực
hiện các chính sách trợ cấp và hỗ trợ về giáo dục, y tế, tín dụng, việc làm, dạy nghề, mở
rộng các hoạt động nhân đạo, từ thiện trợ giúp xã hội đối với những người nghèo, đặc
biệt khó khăn không có nguồn thu nhập để tự vươn lên hoà nhập cộng đồng. Đổi mới và
phát triển hệ thống dạy nghề theo nhu cầu thị trường gắn với doanh nghiệp và hội nhập
quốc tế, tổ chức triển khai nhiệm vụ chiến lược về dạy nghề "đào tạo nghề trình độ cao
đáp ứng nhu cầu các ngành kinh tế mũi nhọn, những vùng kinh tế trọng điểm" và "đào
tạo nghề cho lao động nông thôn để chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông thôn góp
phần xoá đói, giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân, xây dựng nông thôn mới". Tiếp
tục tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động;
kiểm tra, giám sát việc

http://www.l tc.tnu.edu.vn



thực hiện các quy định của pháp luật về tền lương, bỏ hiểm xã hội, an toàn lao động,
thực hiện đồng bộ quốc gia về an toàn lao động.
Trên đây là công báo số 40 ngày 30 tháng 11 năm 2011 về phát triển kinh tế xã hội
tỉnh Thái Nguyên năm 2012, chúng ta thấy rõ là tuỳ thuộc vào từng điều kiện kinh tế xã
hội của từng địa phương mà chính sách đãi ngộ đối với sự phát triển nguồn nhân lực
sẽ khác nhau. Tỉnh Thái Nguyên tập trung vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế nên ưu tên
phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao, cùng với đó là việc đào tạo nguồn nhân lực ở
nông thôn để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo thêm nhiều thu nhập cho nhân dân trong
tỉnh.
(ii) Môi trường làm việc
Để tến hành các hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp, nhất định cần có cơ sở vật chất kỹ thuật và con người phục vụ cho công tác đó;
cần có các quy định, quy chế nhằm điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh trong đào tạo
và phát triển giữa người lao động với doanh nghiệp cũng như với các tổ chức – cá
nhân bên ngoài doanh nghiệp. Để công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đạt hiệu
quả cao thì công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực cần cung cấp những thông tn chính
xác về hiện trạng nguồn nân lực góp phần làm tăng kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và việc sử dụng lao động trong doanh nghiệp phải đảm bảo phát huy được
kiến thức và kỹ năng của người lao động. Cơ sở vật chất, quản lý và con người cho kinh
doanh đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Về tổ chức, các doanh nghiệp cần tổ chức ra
bộ phận hay cán bộ chuyên trách làm công tác giám sát và đánh giá các khoá đào tạo
trong doanh nghiệp, báo cáo lên lãnh đạo, ban giám đốc để có những quyết định phát
huy những mặt đạt được và hạn chế những mặt còn tồn tại trong công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực. Về quản lý, các công cụ quản lý công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực là một nôi dung và quy chế liên quan đến quản lý công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực như: quy chế quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí đào tạo
nhằm sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích các nguồn kinh phí cho đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực. Các quy chế liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của
người lao động nhằm quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nói chung và đào tạo
nói riêng. Về cơ sở vật chất kỹ thuật, công tác đào tạo và phát triển đòi hỏi phải tổng


http://www.l tc.tnu.edu.vn


hợp phân tích tính toán các số liệu, xử lý thông tn nhiều chiều vì vậy cần trang vị các
thiết bị tính toán, sao chụp và in ấn như máy vi tính, máy photocopy, máy in,… công tác
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cần quan hệ, trao đổi với các tổ chức đào tạo, các
cá nhân và tổ chức khác ở trong và ngoài nước, vì vậy cần trang bị máy điện thoại, máy fax,
telex, giàn thu vệ tinh,.. Tổ chức và thực hiện các chương trình đào tạo tại trường, cạnh
doanh nghiệp là mục têu cần đạt tới của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Bởi vì, với hình
thức này có ưu điểm hơn hằn hình thức đào tạo ngoài doanh nghiệp trên các mặt, giảm
chi phí đào tạo gắn liền được đào tạo với việc sử dụng đảm bảo ổn định được lực lượng
lao động. Đội ngũ cán bộ làm công tác đào tạo gồm có: Những người quản lý chuyên
trách, kiêm nhiệm về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cần có kiến thức xã
hội như: tâm lý học, xã hội học; Về quản lý: quản trị kinh doanh, quản trị nhân sự; Về khoa
học tính toán và tự nhiên như: Quy hoạch tuyến tính, mô hình toán, tn học. Đội ngũ
những người làm công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nắm vững các thông tn về thị trường sức lao động, thị
trường đào tạo và khoa học công nghệ. Đào tạo và phát triển với vấn đề quản trị nhân lực
trong doanh nghiệp. Đào tạo làm giảm nhu cầu tuyển dụng cho lao động, bố trí sắp xếp
người lao động có chất lượng cao. Tuyển lựa cẩn thận làm giảm nhu cầu đào tạo giúp
người lao động làm việc tốt hơn. Đào tạo sẽ nâng cao sự thực hiện công việc, sự đóng
góp của người lao động và làm tăng thu nhập của họ cho công ty và cho người lao động.
Sự khuyến khích tài chính làm người lao động hăng động hăng say học hỏi và tích cực
đóng góp cho doanh nghiệp hơn. Người lao động co kỹ năng sẽ thực hiện công việc tốt
hơn, quan hệ tốt hơn và giảm được nguy cơ nảy sinh các nỗi bất bình và vi phạm kỷ luật.
Chính vì vậy, môi trường làm việc có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả, chất lượng, uy
tín cả doanh nghiệp trên thị trường.
(iii) Cơ sở vật chất
Bên cạnh các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực thì một nhân tố

không thể thiếu đó chính là cơ sở vật chất, hay nói cách khác đó chính là các mặt về: tài
chính, tài sản, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường,…sẽ quyết định hướng mà doanh
nghiệp định đầu tư cho công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là nhiều hay ít, có
áp dụng những khoa học tên tến nhanh chóng hay không. Hàng

http://www.l tc.tnu.edu.vn


×