Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Giải pháp nâng cao tính tuân thủ của đối tượng nộp thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Thống Nhất: luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
_______________________

LÊ TUẤN HẢI

GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH TUÂN THỦ CỦA
ĐỐI TƢỢNG NỘP THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC
HẢI QUAN THỐNG NHẤT.

LUÂN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

ĐỒNG NAI - NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
_______________________

LÊ TUẤN HẢI

GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH TUÂN THỦ CỦA
ĐỐI TƢỢNG NỘP THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC
HẢI QUAN THỐNG NHẤT.
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ NGÀNH: 06.34.02.01

LUÂN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HUỲNH ĐỨC LỘNG

ĐỒNG NAI - NĂM 2016


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cám ơn thầy TS Huỳnh Đức Lộng đã tận tình
hướng dẫn và góp ý chỉnh sửa bản thảo luận văn của tôi trong suốt quá trình thực
hiện.
Tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo Cục Hải quan Đồng Nai, Chi
cục Hải quan Thống Nhất cùng các anh chị cán bộ nhân viên đã nhiệt tình giúp đỡ
tôi trong quá trình thu thập thông tin số liệu.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến các Thầy cô khoa Sau đại học Trường Đại
học Lạc Hồng đã đóng góp ý kiến và tạo điều kiện cho chúng tôi hoàn thành
chương trình học trong suốt thời gian tôi theo học tại trường. Tôi cám ơn các Thầy
Cô giảng dạy tại Trường Đại học Lạc Hồng đã truyền dạy những kinh nghiệm quý
báu làm nền tảng cho tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin cảm ơn gia đình tôi đã động viên, khích lệ tinh thần và hỗ trợ tôi trong
suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành tri ân!
Học viên

Lê Tuấn Hải


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu trong luận văn này là chính xác và có nguồn gốc rõ
ràng.
Bản luận văn “Giải pháp nâng cao tính tuân thủ của đối tƣợng nộp thuế

xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Thống Nhất” là đề tài nghiên cứu của bản
thân, chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Tuấn Hải


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đối tượng nghiên cứu và khảo sát của luận văn này là tính tuân thủ thuế của
đối tượng nộp thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục hải quan Thống Nhất với mục đích là
đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần nâng cao tính tuân thủ của đối tượng
nộp thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Thống Nhất. Trong quá trình nghiên
cứu, tác giả lần lượt đưa ra các vấn đề và cách thức giải quyết nhằm mang lại những
mục tiêu của đề tài cụ thể như sau:
1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế xuất nhập khẩu, và lý thuyết về
tuân thủ thuế:
- Tổng quan về thuế xuất nhập khẩu:
+ Lý luận chung về thuế xuất nhập khẩu;
+ Quản lý thuế xuất nhập khẩu;
- Lý thuyết về tuân thủ thuế:
+ Khái niệm về hành vi tuân thủ thuế; không tuân thủ thuế
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế xuất nhập khẩu
2. Thực trạng tính tuân thủ thuế của đối tƣợng nộp thuế xuất nhập khẩu
tại Chi cục Hải quan Thống Nhất:
- Giới thiệu Chi cục Hải quan Thống Nhất.
- Thực trạng tính tuân thủ thuế của đối tượng nộp thuế xuất nhập khẩu tại Chi
cục Hải quan Thống Nhất.
- Khảo sát, thu thập và thống kê thông qua bảng câu hỏi về thực trạng các
yếu tố tác động tính tuân thủ thuế của đối tượng nộp thuế xuất nhập khẩu tại
Chi cục Hải quan Thống Nhất.

3. Giải pháp nâng cao tính tuân thủ thuế của đối tƣợng nộp thuế xuất
nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Thống Nhất
Luận văn đã đưa ra các yếu tố ảnh hưởng tính tuân thủ thuế, xem đó là những
nền tảng định hướng cho các giải pháp nâng cao tính tuân thủ thuế của đối tượng


nộp thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Thống Nhất được đề cập trong nghiên
cứu của tác giả.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AFTA

Khu vực tự do ASEAN (ASEAN Free Trade Area)

ASEAN

Hiệp hội các nước Đông Nam Á

CBCC

Cán bộ công chức

CNTT

Công nghệ thông tin

DN

Doanh nghiệp


ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

GTGT

Giá trị gia tăng

KCN

Khu công nghiệp

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KTSTQ

Kiểm tra sau thông quan

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NNT

Người nộp thuế

NPL


Nguyên phụ liệu

NK

Nhập khẩu

MST

Mã số thuế

OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

QLRR

Quản lý rủi ro

SXXK

Sản xuất xuất khẩu

XNK

Xuất nhập khẩu

XK

Xuất khẩu


VNACCS

Hệ thống thông quan điện tử (Vietnam Automated Cargo And
Port Consolidated System)

VCIS

Hệ thống thông tin tình báo (Vietnam Customs Intelligence
Information System)

WCO

Tổ chức Hải quan thế giới

WTO

Tổ chức Thương mại thế giới (World Trade Organization)


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Các cách tiếp cận tuân thủ thuế ................................................................18
Bảng 2.1: Bảng thống kê số tờ khai phát sinh tại Chi cục Hải quan Thống Nhất ....39
Bảng 2.2: Bảng thống kê kim ngạch XNK thuộc địa bàn quản lý của Chi cục Hải
quan Thống Nhất .......................................................................................................41
Bảng 2.3: Bảng thống kê số thu nộp NSNN của Chi cục Hải quan Thống Nhất .....42
Bảng 2.4: Bảng đánh giá về hệ thống chính sách thuế .............................................49
Bảng 2.5: Bảng đánh giá yếu tố về điều kiện môi trường kinh doanh ......................51
Bảng 2.6: Bảng đánh giá yếu tố về năng lực cơ quan quản lý thu thuế ....................53
Bảng 2.7: Bảng đánh giá yếu tố về quy mô hoạt động của doanh nghiệp ................55

Bảng 2.8: Bảng đánh giá yếu tố về đặc điểm ngành nghề kinh doanh .....................57
Bảng 2.9: Bảng đánh giá về yếu tố tâm lý, xã hội ....................................................58


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tổng số tờ khai phát sinh tại Chi cục Hải quan Thống Nhất ..40

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Mô hình tuân thủ thuế của Fischer và cộng sự .........................................27
Hình 1.2: Mô hình tuân thủ thuế của Mohd Rizal Palil ............................................28
Hình 1.3: Quang phổ tuân thủ của người nộp thuế ...................................................29
Hình 1.4: Các yếu tố tác động đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp ....................30
Hình 1.5: Mô hình khảo sát .......................................................................................31
Hình 2.1: Tòa nhà làm việc Chi cục Hải quan Thống Nhất ......................................36

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Nội dung cơ bản của công tác thu thuế XNK ..........................................10
Sơ đồ 1.2: Quy trình xây dựng kế hoạch thu thuế.....................................................10
Sơ đồ 1.3: Quy trình tổ chức thu thuế .......................................................................11
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức Chi cục hải quan Thống Nhất ........................................37


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC HÌNH ẢNH
DANH MỤC SƠ ĐỒ

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Lý do thực hiện đề tài: .........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: ..........................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ......................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu: ....................................................................................3
5. Đóng góp mới của đề tài: ....................................................................................3
6. Kết cấu của luận văn : .........................................................................................3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU VÀ L
THUYẾT VỀ TUÂN THỦ THUẾ ..........................................................................4
1.1 Lý luận chung về thuế xuất nhập khẩu ..............................................................4
1.1.1 Thuế xuất nhập khẩu ...................................................................................4
1.1.2 Quản lý thuế xuất nhập khẩu ......................................................................8
1.2 Lý thuyết về tuân thủ thuế ...............................................................................17
1.2.1 Khái niệm về tuân thủ thuế ........................................................................17
1.2.2 Hành vi không tuân thủ thuế .....................................................................20
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế xuất nhập khẩu ................21
1.3 Các nghiên cứu nâng cao tính tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của một số quốc
gia trên thế giới và Việt Nam ................................................................................26
1.3.1 Một số nghiên cứu nâng cao tính tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của một số
quốc gia trên thế giới .........................................................................................26


1.3.2 Một số nghiên cứu nâng cao tính tuân thủ thuế xuất nhập khẩu tại
Việt Nam. ...........................................................................................................29
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................32
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍNH TUÂN THỦ CỦA ĐỐI TƢỢNG NỘP
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN THỐNG NHẤT .....33
2.1 Giới thiệu Chi cục Hải quan Thống Nhất ........................................................33
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa bàn.........................................33

2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển ...............................................................34
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn ..........................................................36
2.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý tại Chi cục hải quan Thống Nhất ......................36
2.1.5 Kết quả về các mặt hoạt động của Chi cục ...............................................39
2.1.6 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển ....................................44
2.2 Thực trạng tính tuân thủ của đối tượng nộp thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục
Hải quan Thống Nhất ............................................................................................47
2.2.1 Giới thiệu quá trình khảo sát.....................................................................47
2.2.2 Thực trạng về tính tuân thủ thuế của đối tượng nộp thuế XNK tại Chi cục
Hải quan Thống Nhất .........................................................................................48
2.2.3 Đánh giá các yếu tố tác động tính tuân thủ thuế của đối tượng nộp thuế
xuất nhập tại Chi cục Hải quan Thống Nhất .....................................................49
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................60
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH TUÂN THỦ CỦA
ĐỐI TƢỢNG NỘP THUẾ XUẤT NHẬP TẠI CHI CỤC HẢI QUAN
THỐNG NHẤT .......................................................................................................61
3.1 Những cơ sở đề xuất giải pháp nâng cao tính tuân thủ của đối tượng nộp thuế
xuất nhập khẩu .......................................................................................................61
3.1.1 Những giải pháp phù hợp định hướng của ngành.....................................61
3.1.2 Giải pháp phải dựa trên cơ sở phân tích thực trạng và định hướng của
ngành ..................................................................................................................63
3.2 Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao tính tuân thủ thuế của đối tượng nộp
thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Thống Nhất ........................................64


3.2.1 Giải pháp và kiến nghị dối với yếu tố hệ thống chính sách, pháp luật về
thuế xuất nhập khẩu ...........................................................................................64
3.2.2 Đối với yếu tố điều kiện môi trường kinh tế ............................................69
3.2.3 Đối với yếu tố công tác quản lý thuế của cơ quan Hải quan ....................71
3.2.4 Đối với yếu tố quy mô hoạt động của Doanh nghiệp ...............................73

3.2.5 Đối với yếu tố đặc điểm ngành nghề kinh doanh: ....................................75
3.3 Một số giải pháp và kiến nghị khác:................................................................76
3.3.1 Xây dựng văn hóa tự giác tuân thủ thuế một cách hiệu quả .....................76
3.3.2 Một số kiến nghị khác...............................................................................77
3.4 Hạn chế của đề tại và hướng nghiên cứu tiếp theo: ........................................80
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................81
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài:
Trong bối cảnh tự do hóa thương mại và việc áp dụng chính thức hệ thống
thông quan tự động và cơ chế một cửa quốc gia (VNACCS/VCIS) từ ngày
21/04/2015. Những năm gần đây Đồng Nai có nhiều dự án thu hút đầu tư và rất
nhiều doanh nghiệp có tiềm năng kinh tế vững mạnh đang đầu tư và hoạt động. Bên
cạnh đó hoạt động xuất nhập khẩu (XNK), quá cảnh hàng hóa, phương tiện vận tải
ngày càng phát triển và đa dạng. Điều đó đem lại các cơ hội tăng trưởng kinh tế
nhưng mặt khác làm gia tăng các nguy cơ về gian lận thương mại và buôn lậu tại tất
cả các quốc gia. Việc không đáp ứng kịp tốc độ phát triển của các cơ quan chức
năng trong công tác quản lý Nhà nước, trong đó có cơ quan hải quan cũng góp phần
tạo ra những kẽ hở để các tổ chức tội phạm lợi dụng tiến hành các hoạt động bất
hợp pháp nhằm kiếm lời, phá hoại xã hội, phá hoại nền kinh tế và lợi ích của nhân
dân. Vì vậy nhiệm vụ đặt ra đối với Cục Hải quan Đồng Nai là phải luôn cải cách
không ngừng, tạo thuận lợi về thủ tục đồng thời phải đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ
về thu thuế, chống buôn lậu và gian lận thương mại.
Thuế xuất nhập khẩu là một trong những nguồn thu chủ yếu của Ngân sách
Nhà nước, thu đúng, thu đủ và thu kịp thời thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập

khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam là nhiệm vụ quan trọng của Cơ quan Hải quan
nhằm góp phần ổn định nguồn thu cho ngân sách nhà nước, thực hiện chính sách
phát triển Kinh tế đất nước, đồng thời tạo lập được một môi trường kinh doanh bình
đẳng giữa các thành phần kinh tế, thúc đẩy sản xuất-kinh doanh ngày càng phát
triển.
Với mục tiêu cải cách thủ tục hải quan theo hướng tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp, thời gian qua, ngành hải quan đã có nhiều biện pháp thiết thực nhằm cắt
giảm thời gian thông quan hàng hóa, qua đó tiết giảm đáng kể thời gian, chi phí cho
doanh nghiệp. Để có thể thực hiện cùng lúc hai nhiệm vụ: Tạo thuận lợi tối đa cho
doanh nghiệp và chống thất thu ngân sách nhà nước, hoạt động quản lý thuế luôn là
một trong những nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành hải quan.


2
Một trong những mục tiêu cao nhất của quản lý thuế là tăng tính tuân thủ tự
nguyện của người nộp thuế, thay vì đưa ra những hình thức xử phạt các đối tượng
trốn và tránh thuế. Việc tăng cường giám sát kê khai thuế được cho là một trong
những giải pháp nâng cao tính tuân thủ thuế trong mô hình quản lý thuế hiện đại.
Tuân thủ thuế là yếu tố cốt lõi của cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế. Theo đó, việc
xây dựng “chiến lược tuân thủ tự nguyện” đang được đặt ra như một tất yếu trong
cơ chế vận hành của mô hình quản lý thuế hiện đại - mô hình quản lý tuân thủ.
Chính vì thế tác giả chọn đề tài “Giải pháp nâng cao tính tuân thủ của đối tƣợng
nộp thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Thống Nhất” để nghiên cứu
trong bài luận văn thạc sĩ của mình
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
 Mục tiêu chung:
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao tính tuân thủ của đối tượng nộp thuế xuất
nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Thống Nhất.
 Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về thuế xuất nhập khẩu và tính tuân thủ

thuế xuất nhập khẩu
- Đánh giá thực trạng tính tuân thủ của đối tượng nộp thuế xuất nhập khẩu tại
Chi cục Hải quan Thống Nhất.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao tính tuân thủ của đối tượng nộp thuế xuất
nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Thống Nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động xuất nhập khẩu tại Đồng Nai, đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách
Nhà nước đồng thời nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về Hải quan.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tƣợng nghiên cứu: tính tuân thủ của đối tượng nộp thuế xuất nhập khẩu
tại Chi cục Hải quan Thống Nhất.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: tại Chi cục Hải quan Thống Nhất.
+ Thời gian nghiên cứu năm 2014-2015


3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu của luận văn là phương pháp nghiên cứu định tính,
hỗn hợp cụ thể là:
- Luân văn sử dụng phương pháp thu thập những tài liệu phân tích và tổng
hợp tài liệu để hệ thống hóa lý luận về thuế xuất nhập khẩu và tính tuân thủ
thuế xuất nhập khẩu.
- Luận văn sử dụng phương pháp thu thập số liệu tại đơn vị, phỏng vấn và
khảo sát để đánh giá thực trạng tính tuân thủ của đối tượng nộp thuế XNK
tại Chi cục Hải quan Thống Nhất.
- Luận văn sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, suy luận để đưa ra
những giải pháp nâng cao tính tuân thủ của các đối tượng nộp thuế xuất
nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Thống Nhất.
5. Đóng góp mới của đề tài:
Về cơ sở lý luận: Hệ thống được lý luận cơ bản về thuế xuất nhập khẩu

Về mặt ý nghĩa thực tiễn:
- Phân tích thực trạng tính tuân thủ của đối tượng nộp thuế xuất nhập tại Chi
cục Hải quan Thống Nhất.
- Đề xuất giải pháp nâng cao tính tuân thủ của đối tượng nộp thuế xuất nhập
khẩu tại Chi cục Hải quan Thống Nhất nhằm vừa tạo môi trường xuất nhập
khẩu thông thoáng, vừa bảo đảm sự giám sát và quản lý nhà nước đối với
hoạt động này cũng như thu hút đầu tư ngày càng nhiều hơn cho sự phát
triển kinh tế của địa phương.
6. Kết cấu của luận văn :
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được kết cấu thành 03
chương như sau:
Chương 1:
Chương 2:
ại C i cục Hải

ực rạ


í

c

đối ượ



N

Chương 3: Mộ ố iải
ại C i cục Hải


á

c o í


N

c

đối ượ




4
CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU VÀ L THUYẾT VỀ
TUÂN THỦ THUẾ
1.1 Lý luận chung về thuế xuất nhập khẩu
1.1.1 Thuế xuất nhập khẩu
1.1.1.1 Khái niệm thuế xuất nhập khẩu
Cho đến thời điểm hiện nay, chưa có một khái niệm đồng nhất về thuế XK,
thuế NK.
Thuế XK, thuế NK thường có tên gọi chung là thuế quan (Custom duty). Đây
là loại thuế mà các nước dùng để đánh vào hàng hóa xuất nhập khẩu tại cửa khẩu
nhằm huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước (NSNN), bảo hộ sản xuất và
can thiệp vào quá trình hoạt động ngoại thương, buôn bán trao đổi hàng hóa giữa
các quốc gia.
Giáo trình thuế của Học viện Tài chính định nghĩa: Thuế XK, thuế NK là sắc

thuế đánh vào hàng hoá XK, NK theo quy định của pháp luật Việt Nam [33, tr 104]
Theo từ điển Kinh tế học (Anh - Việt giải thích): “Thuế nhập khẩu (Impoprt
duty) là khoản thuế mà Chính phủ đánh vào sản phẩm nhập khẩu. Thuế nhập khẩu
được sử dụng để tăng nguồn thu cho Chính phủ và bảo vệ các ngành sản xuất trong
nước khỏi sự cạnh tranh của nước ngoài” [46, tr 439].
Trên cơ sở nghiên cứu sự ra đời của thuế XK, thuế NK cùng như các quan niệm
về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở các góc độ nghiên cứu khác nhau, có thể hiểu khái
niệm chung về thuế XK, thuế NK như sau: Thuế XK, thuế NK là một phần thu nhập
được tạo ra từ các hoạt động XK, NK hàng hoá mà các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ
phải đóng góp cho Nhà nước theo quy định của Pháp luật thuế XK, thuế NK nhằm đáp
ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
1.1.1.2 Đặc điểm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Từ khái niệm về thuế XK, thuế NK cho thấy, thuế XK, thuế NK cũng có
những đặc điểm của thuế nói chung đó là:


5
Thứ nh t, thuế mang tính quyền lực Nhà nước. Nhà nước là người duy nhất có
quyền đặt ra thuế XK, thuế NK qua đó để kiểm soát và điều tiết đối với hoạt động
XK, NK hàng hoá và bảo hộ nền sản xuất trong nước, đồng thời để tạo nguồn thu
cho NSNN.
Thứ hai, thuế mang tính pháp lý cao. Thuế là khoản đóng góp bắt buộc cho
Nhà nước mà không có sự bồi hoàn trực tiếp nào, việc nộp thuế được thể chế bằng
pháp luật mà mọi pháp nhân và thể nhân phải tuân theo.
Thứ ba, thuế chứa đựng các yếu tố KT - XH. Điều này được thể hiện ở chỗ
thuế XK, thuế NK là một phần của cải của xã hội, mức huy động thuế XK, thuế NK
vào ngân sách Nhà nước phụ thuộc vào mức tăng trưởng kinh tế của đất nước, nhu
cầu chi tiêu của Nhà nước và các mục tiêu KT - XH của đất nước đặt ra trong mỗi
thời kỳ.
Ngoài những đặc điểm chung, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu còn có đặc điểm

riêng là:
- Thuế XK, thuế NK chỉ đánh vào hàng hoá được phép XK, NK qua biên giới
của một nước, kể cả hàng hoá được đưa từ thị trường trong nước vào khu
phi thuế quan và từ khu phi thuế quan đưa vào tiêu thụ trong nước.
- Thuế XK, thuế NK là một loại thuế gián thu. Nhà nước sử dụng thuế XK, thuế
NK để điều chỉnh hoạt động ngoại thương thông qua việc tác động vào cơ cấu
giá cả của hàng hóa XK, NK. Vì vậy, thuế XK, thuế NK là một yếu tố cấu
thành trong giá cả hàng hóa XK, NK, người nộp thuế là người thực hiện hoạt
động XK, NK hàng hóa; người chịu thuế là người tiêu dùng hàng hóa XK,
NK. Nhà nước thu thuế XK, thuế NK của người tiêu dùng gián tiếp thông qua
người cung cấp hàng hóa XK, NK.
1.1.1.3 Vai trò của thuế xuất nhập khẩu.
Thuế XNK đóng vai trò rất quan trọng trong NSNN. Nhà nước huy động một
phần thu nhập được tạo ra từ hoạt động XNK hàng hoá thông qua thuế XNK để tập
trung tạo NSNN phục vụ nhu cầu kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, vai trò
của thuế XNK có thể được thay đổi tùy thuộc vào từng thời kỳ, giai đoạn lịch sử
khác nhau của đất nước, quan điểm phát triển kinh tế đối ngoại và mục đích sử dụng


6
cũng như việc tạo lập nguồn thu cho NSNN. Đối với các nước phát triển, số thu từ
thuế XNK chiếm một tỷ trọng không đáng kể trong tổng thu NSNN. Còn ở các
nước đang phát triển, thuế XNK luôn chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng thu NSNN.
Ở Việt Nam, trong những năm qua, thuế XNK chiếm khoảng 25 - 30% trong tổng
thu về thuế. Tuy nhiên, kể từ khi thực hiện chủ trương cải cách thuế bước II và thực
hiện các cam kết cắt giảm thuế: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Liên
minh Châu ÂU (EU), v.v… nguồn thu từ thuế XNK giảm dần trong tổng thu về
thuế của Việt Nam. Tuy nhiên, để thực sự phát huy vai trò tạo nguồn thu NSNN,
thuế XNK cần phải bao quát hết các hoạt động XNK hàng hoá của các tổ chức, cá
nhân, đảm bảo thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời tiền thuế XNK vào NSNN.

Mặt khác, chính sách thuế XNK cũng góp phần quan trọng để Nhà nước kiểm
soát và điều tiết đối với hoạt động XNK hàng hoá. Trong nền kinh tế thị trường và
quá trình toàn cầu hóa hiện nay, hoạt động giao thương mua bán hàng hoá giữa các
nước diễn ra ngày càng sôi động và phong phú dưới nhiều hình thức, đa dạng về
chủng loại hàng hoá, có hàng hoá phục vụ an ninh quốc phòng, có hàng hoá phục vụ
nhu cầu tiêu dùng thiết yếu, có loại hàng hoá xâm hại đến chủ quyền an ninh quốc
gia, đời sống nhân dân như ma tuý, vũ khí, văn hoá phẩm đồi truỵ, v.v… Thông qua
việc kiểm tra hàng hóa và thu thuế đối với hàng hoá XNK, các cơ quan chức năng
nắm được thực trạng hàng hoá XNK giữa đất nước mình với các quốc gia khác. Qua
đó, Nhà nước kiểm soát được toàn bộ các loại hàng hoá XNK, để có những điều
chỉnh chính sách đối với hàng hoá XNK phù hợp với thực tiễn của đất nước.
Trong quá trình điều tiết hoạt động XNK, ngoài việc sử dụng các biện pháp
phi thuế quan như cấp hạn ngạch và giấy phép kinh doanh, nhiều quốc gia còn dùng
công cụ thuế XNK để khuyến khích hay hạn chế hoạt động XNK đối với từng loại
hàng hoá. Chẳng hạn, Nhà nước có thể quy định thuế suất thuế XK cao đối với
nguyên liệu thô, sản phẩm chưa qua chế biến nhằm vừa hạn chế XK những nguyên
liệu và sản phẩm này vừa khuyến khích XK sản phẩm hoàn chỉnh, có giá trị gia tăng
cao. Trong khi đó, Nhà nước có thể quy định mức thuế NK thấp, thậm chí bằng 0%
để khuyến khích NK những nguyên liệu cần thiết để phục vụ sản xuất nội địa mà
trong nước chưa sản xuất được hoặc đã sản xuất được nhưng chưa đủ đáp ứng được


7
nhu cầu. Còn đối với những sản phẩm mà các doanh nghiệp trong nước có thể sản
xuất và đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng nội địa hoặc những sản phẩm tiêu dùng cao
cấp, Nhà nước có thể áp mức thuế suất thuế NK cao để hạn chế NK và hạn chế tiêu
dùng, v.v… Như vậy, thông qua công cụ thuế XNK, Nhà nước có thể dễ dàng điều
tiết hoạt động XNK hàng hoá theo định hướng phát triển của đất nước.
Ngoài ra, Nhà nước có thể sử dụng thuế XNK để bảo hộ nền sản xuất trong
nước. Thuế XNK, đặc biệt là thuế NK, có tác động trực tiếp vào giá cả hàng hoá

cùng chủng loại trên thị trường; vì vậy, Nhà nước có thể dùng thuế XNK như là một
trong những công cụ để bảo hộ sản xuất trong nước. Cụ thể là, đối với những hàng
hoá mà trong nước đã sản xuất được hoặc những mặt hàng cần bảo hộ, Nhà nước áp
mức thuế suất thuế NK cao để hạn chế nhập khẩu sản phẩm và khuyến khích tiêu
dùng sản phẩm trong nước. Nhờ đó, hàng sản xuất trong nước sẽ có điều kiện cạnh
tranh với hàng NK nhờ giá bán sản phẩm thấp hơn. Còn nếu như Nhà nước mong
muốn các doanh nghiệp trong nước cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, kiện toàn
tổ chức, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh
với hàng ngoại nhập thì Nhà nước có thể áp dụng mức thuế suất thuế NK thấp nhằm
khuyến khích NK phục vụ nhu cầu của xã hội và phát triển đất nước. Điều này đặc
biệt đúng đối với hàng hoá là đầu vào của các ngành sản xuất trong nước, hay hàng
hóa là máy móc, trang thiết bị phục vụ cho sản xuất trong nước, nhằm giảm giá
thành sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá sản xuất trong nước.
Như vậy, công cụ thuế XNK có thể giúp Nhà nước bảo hộ nền sản xuất trong nước,
định hướng tiêu dùng và thu hút đầu tư. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế
thế giới, vai trò bảo hộ của thuế NK bị hạn chế rất nhiều bởi vì thuế NK cần được
cắt giảm theo các cam kết quốc tế. Bên cạnh đó, nếu Nhà nước lạm dụng vai trò bảo
hộ của thuế NK thì nền sản xuất trong nước có thể ngày càng tụt hậu và trở nên trì
trệ, kém phát triển do các doanh nghiệp trong nước ỷ lại và chủ quan vào sự bảo hộ
của Nhà nước thông qua mức thuế suất thuế NK cao. Vì vậy, để phát huy tốt vai trò
bảo hộ của thuế NK buộc phải có sự lựa chọn những ngành nghề phù hợp với tình
hình thực tiễn của đất nước, đồng thời buộc các ngành được bảo hộ phải có chiến
lược đầu tư đổi mới công nghệ, cải tiến phương thức quản lý để nâng cao chất


8
lượng sản phẩm, hạ giá thành, chủ động trong cạnh tranh với hàng NK khi hết thời
hạn bảo hộ.
Và đặc biệt là, thuế XNK có thể dùng để khẳng định chủ quyền quốc gia và
chống phân biệt đối xử trong thương mại quốc tế. Vai trò này của công cụ thuế

XNK được thể hiện ở chỗ, bất kể một loại hàng hoá nào khi nhập khẩu vào Việt
Nam đều phải khai báo, xuất trình để kiểm tra và nộp thuế (nếu có), và mọi hành
động phân biệt đối xử của nước ngoài đối với hàng hoá của Việt Nam nếu làm tổn
hại đến nền sản xuất trong nước thì đều phải chịu các biện pháp trả đũa thông qua
việc áp dụng chính sách thuế XNK bổ sung, thuế chống bán phá giá, v.v…
Tóm lại, trong nền cơ chế thị trường, với sự trao đổi giao lưu kinh tế ngày
càng mở rộng, vai trò của thuế XNK trở nên vô cùng quan trọng và được thể hiện
trên các mặt sau đây:
- Thuế XNK là một nguồn thu lớn trong tổng thu NSNN. Hoạt động XNK
phát triển càng mạnh thì số thuế thu được càng nhiều.
- Thuế XNK là công cụ góp phần quản lý điều tiết vĩ mô hoạt động XNK,
vừa kích thích định hướng hoạt động XNK, vừa hướng dẫn tiêu dùng.
Thông qua chính sách thuế suất thích hợp đối với từng loại hàng hoá XNK,
Nhà nước có thể thực hiện việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế cho phù hợp với
đường lối phát triển từng giai đoạn nhất định.
Thuế XNK góp phần thực hiện công bằng và bình đẳng xã hội, góp phần thực
hiện chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước và tạo điều kiện mở cửa nền kinh tế
1.1.2 Quản lý thuế xuất nhập khẩu
1.1.2.1 Khái niệm về quản lý thuế xuất nhập khẩu
Quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành thuộc quản lý hành chính
Nhà nước. Quản lý hành chính là sự tác động của cơ quan hành chính Nhà nước và
con người hoặc các mối quan hệ xã hội để đạt được các mục tiêu của Chính phủ.
Tiếp cận dưới góc độ thực thi quyền lực Nhà nước thì quản lý hành chính là thực thi
quyền hành pháp của Nhà nước. Tiếp cận dưới góc độ công việc cụ thể thì quản lý
hành chính là điều chỉnh hành vi con người, hành vi xã hội và tổ chức thi hành pháp
luật đã ban hành.


9
cục


L

i cho rằng “Quản lý thuế là một hệ thống những quá trình

có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm mục tiêu đảm bảo thu thuế đúng, đủ và công
bằng trên cơ sở quy định của pháp luật thuế, bao gồm các hoạt động thu nhận hồ sơ
khai thuế, tính toán số thuế phải nộp, đôn đốc thu nộp thuế và cung cấp dịch vụ tư
vấn cho người nộp thuế”.
óm ại: Quản lý thuế là quá trình xây dựng và ban hành các luật thuế, tổ chức
điều hành thu thuế và giám sát việc thực hiện các luật thuế.
Tổ chức quản lý thu thuế xuất nhập khẩu là việc tổ chức, điều hành quá trình
thu thuế xuất nhập khẩu đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch thu đã được giao, thực
hiện thu đúng, thu đủ, thu kịp thời. Xác lập và thực thi thống nhất kế hoạch và quy
trình thu, sử dụng các biện pháp quản lý thu thuế một cách hiệu quả.
1.1.2.2 Vai trò quản lý thuế xuất nhập khẩu
Vai trò của quản lý thuế xuất nhập khẩu là phát huy một cách tốt nhất, có hiệu
quả nhất các công cụ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Tuỳ theo điều kiện về trình độ
phát triển kinh tế của mỗi nước trong từng giai đoạn mà nhấn mạnh, quan tâm đến
từng mục tiêu cụ thể ở những mức độ khác nhau, nhưng dù ở các nước phát triển
hay các nước đang phát triển thì công tác quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
cũng nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể sau:
- Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước từ thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu.
- Bảo hộ hợp lý và có hiệu quả nền sản xuất trong nước và phù hợp với thông
lệ quốc tế.
- Kiểm soát chặt chẽ và điều tiết linh hoạt đối với hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hoá.
- Khẳng định chủ quyền và bảo vệ an ninh quốc gia, chống phân biệt đối xử
trong thương mại quốc tế.



10
1.1.2.3 Nội dung cơ bản của công tác quản lý thu thuế
Xây dựng, phân bổ
chỉ tiêu thu thuế

Kiểm tra, đôn đốc
hoàn thành chỉ tiêu

Tổ chức thu thuế

(N

ồ :

cục Hải

)

Sơ đồ 1.1: Nội dung cơ bản của công tác thu thuế XNK
 Xây dựng, phân bổ chỉ tiêu thu thuế XNK
Khâu cơ sở của quá trình quản lý thuế là lập kế hoạch và xây dựng chỉ tiêu thu
thuế. Kế hoạch thu thuế phải dựa vào căn cứ sau:
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ năm năm hiện hành, tình
hình phát triển kinh tế ở năm báo cáo và những năm dự báo cho năm kế
hoạch.
- Thực trạng tài chính quốc gia, tình hình thực hiện kế hoạch thu ngân sách
năm báo cáo và chỉ tiêu thu ngân sách ở năm kế hoạch.
- Luật và pháp lệnh thuế hiện hành.

- Chủ trương và chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước năm kế hoạch và
những năm trước mắt.
Cơ quan chức năng của Chính phủ xây dựng
dự toán thu thuế trên phạm vi cả nước
Giao chỉ tiêu thu thuế cho các cơ quan thu
ngân sách Nhà nước từ trung ương đến cấp cơ
sở
Cơ quan thu cơ sở cụ thể hóa chỉ tiêu
Xét duyệt, tổng hợp kế hoạch thu, báo cáo cho
cơ quan cấp trên và chính quyền
(N

ồ :

Sơ đồ 1.2: Quy trình xây dựng kế hoạch thu thuế

cục Hải

)


11
 Tổ chức thu thuế
Tổ chức quản lý thu thuế

Quản lý khai
thuế

Quản lý nộp
thuế, nợ thuế


Thanh tra, xử
phạt vi phạm
thuế

Hoàn thuế,
miễn giảm
thuế

(N

ồ :

cục Hải

)

Sơ đồ 1.3: Quy trình tổ chức thu thuế
Theo mô hình tự khai tự nộp, công tác tổ chức quản lý thu thuế gồm 4 nhóm
công việc như sau: quản lý khai thuế; quản lý nộp thuế, nợ thuế; quản lý hoàn thuế,
miễn thuế, giảm thuế; Thanh tra, xử phạt vi phạm pháp luật về thuế
Q ả

i

:

Quản lý khai thuế là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong qui trình quản
lý thuế. Quản lý khai thuế tại cơ quan Hải quan là quá trình công chức hải quan
kiểm tra các tiêu chí khai báo về thuế của doanh nghiệp trên tờ khai hải quan, kiểm

tra sự phù hợp giữa các loại chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan với việc khai báo thuế
của Doanh nghiệp.
Quá trình quản lý khai thuế diễn ra theo trình tự như sau:
- Tiếp nhận khai báo của DN;
- Kiểm tra việc khai báo thuế của DN;
- Ra Quyết định ấn định thuế nếu phát hiện DN khai chưa đúng, chưa chính
xác, gian lận qua khai báo;
- Thực hiện công tác kế toán theo dõi thu nộp tiền thuế của các tổ chức, cá
nhân nộp thuế.


12
Q ả



, ợ

:

Đối tượng nộp thuế ở đây là các tổ chức cá nhân có hàng hóa nhập khẩu thuộc
diện chịu thuế nhập khẩu, các cá nhân có hàng hóa khi nhập cảnh, các tổ chức nhận
uỷ thác, các DN cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông, dịch vụ chuyển phát nhanh
quốc tế, các tổ chức nhận bảo lãnh cho đối tượng nộp thuế.
Xây dựng và thực hiện các phương pháp, biện pháp theo dõi, đánh giá nợ thuế
và thu nợ thuế phù hợp nhằm thu đủ số nợ thuế nợ đọng vào NSNN, không để thất
thu và bảo đảm công bằng xã hội.
Công tác thu nợ thuế phải bảo đảm xác định kịp thời, chính xác các khoản nợ
của từng đối tượng nộp thuế. Xác định nguyên nhân, tình trạng nợ của đối tượng
nộp thuế . Từ đó có biện pháp thu nợ phù hợp, hiệu quả; sử dụng một cách có hiệu

quả các biện pháp thu nợ thuế với nguồn lực ít nhất thu được số nợ nhiều nhất cho
NSNN.
Q ả

Ho

, miễ

, iảm

:

Nhằm khuyến khích, thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực, ngành
nghề nước ta còn yếu kém so với các nước trong khu vực đồng thời nhằm bảo đảm
an sinh xã hội nên nhà nước ta đã chủ trương miễn, giảm, hoàn rất nhiều đối tượng
tham gia hoạt động xuất nhập khẩu. Đây là một chủ trương đúng đắn của Đảng và
Nhà nước trong điều kiện các Doanh nghiệp trong nước chưa thật sự đủ mạnh để
cạnh tranh với các DN nước ngoài. Tuy thật sự không phải là bảo hộ nhưng đây là
bước chuẩn bị lực cho các DN trong nước khi bước vào Tổ chức thương mại thế
giới WTO.
r , ử

ạ i

ạm

á

:


Ngoài việc khuyến khích đối tượng nộp thuế tuân thủ tự nguyện và hỗ trợ đối
tượng nộp thuế trong việc kê khai thuế, cơ quan Hải quan phải nâng cao chất lượng
và hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra nhằm ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời
các trường hợp vi phạm pháp luật thuế. Trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên
quan đến người nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế,
xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Căn
cứ vào kết quả kiểm tra, thanh tra thuế, thủ trưởng cơ quan Hải quan ra quyết định


13
xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị người có
thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
 Kiểm tra, đôn đốc hoàn thành chỉ tiêu
Tổ chức thảo luận với các Cục Hải quan tỉnh, thành phố về dự toán thu ngân
sách, đánh giá tình hình thực hiện thu ngân sách nhà nước năm ngân sách, dự toán
cho năm sau.
Tổng hợp kết quả thảo luận đánh giá thu NSNN năm ngân sách và xây dựng
dự toán thu năm tiếp theo của các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Thông báo dự toán và giao chỉ tiêu phấn đấu thu NSNN cho các Cục Hải quan
các tỉnh, thành phố.
Các Cục Hải quan báo cáo kết quả giao dự toán thu chi tiết cho các Chi cục
Hải quan về Tổng cục Hải quan.
Kiểm tra tình hình thực hiện thu NSNN và tiềm hiểu những tác động của chính
sách tới tình hình XNK và thu thuế XNK.
1.1.2.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến thu thuế xuất nhập khẩu
Việc thu thuế XNK chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác nhau. Những
nhân tố này có thể thuộc các yếu tố chủ quan hay các yếu tố khách quan. Cụ thể như
sau:
 Nhân tố chủ quan
Các nhân tố nội tại này góp phần tạo nên hiệu quả trong thu thuế XNK; tác

động trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mỗi cơ quan Hải quan. Về cơ bản thu
thuế XNK đều chịu tác động của những nhân tố chủ quan sau:


: Nă

ực, rì

độ c

đội

ũ cá bộ ải

Trình độ, năng lực của cán bộ Hải quan không chỉ ảnh hưởng đến việc tham
mưu, xây dựng và hoạch định chính sách thuế mà còn quyết định hiệu quả thực hiện
chính sách thuế. Trong thời đại ngày nay, việc xây dựng chính sách thuế không
những phải đảm bảo phù hợp với cam kết quốc tế mà còn phải phù hợp với điều
kiện trong nước. Cán bộ thu thuế XNK vừa là người tiếp xúc trực tiếp với đối tượng
nộp thuế (những người có nhiều thủ đoạn trốn thuế) vừa phải triển khai thực hiện
các nội dung của chính sách thuế XNK, và vừa phải giải quyết trực tiếp các vướng


×