Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Hoàn thiên công tác quản lý dự án đầu tư của công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng linh khuê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.18 KB, 52 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Đầu tư là một hoạt động kinh tế và là một bộ phận hoạt động sản xuất kinh
doanh của các đơn vị, doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến tiềm lực sản xuất
kinh doanh của doanh nghiêp. Vì vậy, để đảm bảo hoạt động đầu tư có hiệu quả thì
việc hoàn thiện công tác Quản lý dự án đầu tư trong các doanh nghiệp ngày càng
chú trọng và có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Qua tìm hiểu thực tế, công tác Quản lý dự án đầu tư ở “Công ty Cổ phần Tư
vấn Đầu tư Xây dựng Linh Khuê” trong những năm qua bên cạnh những kết quả đạt
được cũng còn nhiều tồn tại và hạn chế. Những hạn chế là nguyên nhân chính làm
cho hiệu quả đầu tư các dự án của Công ty đem lại chưa cao. Xuất phát từ tình hình
đó, bằng những kiến thức đã học em quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiên công tác
Quản lý dự án đầu tư của Công ty Cổ phần tư Vấn đầu tư Xây dựng Linh
Khuê” nhằm góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác quản lý dự án tại đây.
2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư tại công ty.
Để rút ra được những ưu điểm, nhược điểm, phát hiện nguyên nhân từ đó đề xuất
giải pháp để hoàn thiện công tác Quản lý dự án tại Công ty. Hệ thống hóa và làm
sáng tỏ những vấn đề cơ bản về Quản lý dự án đầu tư ở doanh nghiệp trong điều
kiện hiện nay. Trên cơ sở đó, đành giá thực trạng công tác Quản lý dự án đầu tư của
Công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư xây dựng Linh Khuê. Rút ra những tồn tại hạn chế
và nguyên nhân của tồn tại hạn chế đó. Xây dựng hệ thống những quan điểm cơ bản
và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác Quản lý dự án đầu tư
của Công ty. Qua đó góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Tập trung nghiên cứu công tác Quản lý dự án đầu tư của Công ty
Cổ phần Tư vấn đầu tư xây dựng Linh Khuê.
Phạm vi: Nghiêm cứu thực trạng Quản lý dự án đầu tư giai đoạn 2011-2013


và đề xuất giải pháp giai đoạn 2015-2020
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được vận dụng nhiều phương pháp trong quá trình nghiên cứu. Tuy
nhiên, phương pháp duy vật biện chứng và nhìn nhận thực tiễn đóng vai trò chủ đạo
bên cạnh các phương pháp tổng hợp, phận tích số liệu, hệ thống hóa, sơ đồ hóa…


2

5. Dự kiến đóng góp của đề tài
Về cơ sở khoa học: Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề Quản lý dự án
đầu tư tại các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
Về cơ sở thực tiễn: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác Quản lý
dự án đầu tư của Công ty CP Tư vấn Đầu tư Xây dựng Linh Khuê. Đưa ra
những tồn tại trong công tác Quản lý dự án đầu tư ở Công ty và nguyên
nhân của những tồn tại đó.
Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn, đề tài đã xây dựng hệ thống các quan điểm
và đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác Quản lý dự án đầu tư
của Công ty trong điều kiện hiện nay. Các quan điểm được xây dựng cùng với
những tồn tại đã phân tích là định hướng để hoàn thiện công tác Quản lý dự án tại
đây. Các giải pháp đề xuất là những giải pháp trực tiếp đối với Công ty từ hoàn
thiện về nhận thức đến tổ chức, nội dung và phương pháp Quản lý dự án đầu tư.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên
đề gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về quản lý dự án đầu tư và ứng dụng trong thực
tế doanh nghiệp;
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư tại Công ty CP Tư
vấn Đầu tư Xây dựng Linh Khuê;
Chương 3: Nhận xét, đánh giá, kết luận và kiến nghị công tác quản lý dự

án đầu tư tại Công ty CP Tư vấn Đầu tư Xây dựng Linh Khuê.
Do trình độ hiểu biết có hạn, nội dung của khóa luận còn nhiều thiếu sót và
hạn chế. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để bài
khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô Lê Thi Nguyệt, giáo viên hướng
dẫn đã theo sát quá trình thực tập và cho em những ý kiến đánh giá quý báu, cũng
như các anh chị cán bộ công nhân viên đang công tác tại Phòng Kế hoạch Đầu tư
của Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng Linh Khuê đã tạo điều kiện thuận lợi
cho em trong suốt thời gian thực tập và cung cấp cho em những tài liệu cần thiết để
em có thể hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ ỨNG DỤNG QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan về dự án đâu tư trong doanh nghiệp
1.1.1. Tổng quan học phần quản trị dự án đầu tư
1.1.1.1. Mục đích của học phần
Học phần Quản trị dự án đầu tư cung cấp những kiến thức cơ bản về quản
trị dự án đầu tư. Giúp sinh viên phát triển những kiến thức chuyên sâu về dự án
đầu tư. Trên cơ sở kiến thức thu được để sinh viên phát triển thêm kỹ năng thông
qua việc xử lý tình huống, thảo luận nhóm và làm bài tập trên lớp. Để thực hiện
được những công tác đầu tư dự án và lựa chọn cho quá trình đầu tư dự án được
chính xác. Thông qua quản lý dự án có thể tránh khỏi những sai sót trong những
công trình lớn, phức tạp.
1.1.1.2. Tóm tắt nội dung của học phần

Học phần này cung cấp kiến thức cơ bản về dự án đầu tư như tổng quan về
dự án đầu tư, quá trình lập dự án đầu tư (phân tích kỹ thuật công nghệ, tài chính,
kinh tế-xã hội của một dự án). Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Thẩm
định dự án đầu tư, quản lý dự án đầu tư (nội dung, phương pháp, quản lý thời gian,
quản lý tiến độ, phân phối nhân lực, quản lý chất lượng và rủi ro của dự án).
1.1.1.3. Mối liên hệ giữa học phần Quản lý dự án đầu tư với các học phần
khác trong chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Quản lý dự án đầu tư khác với các học phần khác trong chuyên ngành Quản
trị kinh doanh, ở học phần này tổng hợp nhiều những kiến thức của các học phần
khác cùng chuyên ngành như: quản trị nguồn nhân lực, quản trị chất lượng, quản lý
chi phí, quản lý tiến độ, vv…
Như vậy, Quản lý dự án đầu tư có mối liên hệ mật thiết đối với nhiều
môn học trong chuyên ngành học, cung cấp những kiến thức cơ bản nhất để bổ
xung cho nhau.
1.1.2. Lý thuyết chung về quản trị dự án đầu tư
1.1.2.1. Đầu tư và dự án đầu tư
a) Đầu tư
Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hi sinh các nguồn lực hiện tại để tiến hành
các hoạt động nhằm đem lại kết quả trong tương lai mà kết quả này phải lớn
hơn các chi phí các nguồn lực đã bỏ ra.


4

Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm các hoạt động sử dụng các nguồn lực ở
hiện tại nhằm đem lại cho nhà đầu tư hoặc xã hội kết quả trong tương lai lớn hơn
các nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó.
Đầu tư phát triển hay còn gọi là đầu tư tài sản vật chất và sức lao động tạo ra
tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt
động xã hội khác.

b) Dự án đầu tư
- Khái niệm dự án đầu tư
Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo
mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng
trưởng về số lượng, duy trì, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm hay dịch vụ
nào đó trong khoảng thời gian nhất định.
- Đặc trưng của dự án đầu tư:
+ Dự án có mục đích, kết quả xác định: Tất cả các dự án đều phải có kết quả
được xác định rõ ràng. Mỗi dự án lại bao gồm một tập hợp nhiều nhiệm vụ cần
được thực hiện. Mỗi nhiệm vụ cụ thể lại có một kết quả riêng, độc lập. Nói cách
khác, dự án là một hệ thống phức tạp, được chia thành nhiều bộ phận, phân hệ khác
nhau để thực hiện và quản lý nhưng đều phải thống nhất đảm bảo các mục tiêu
chung về thời gian, chi phí và việc hoàn thành với chất lượng cao;
+ Dự án có chu kỳ phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn: Dự án là
một sự sáng tạo. Giống như các thực thể sống, dự án cũng phải trải qua các giai
đoạn: Hình thành, phát triển, có thời điểm đầu và kết thúc… Dự án không kéo dài
mãi mãi. Khi dự án kết thúc, kết quả dự án được chuyển giao cho bộ phận quản lý
vận hành, nhóm quản trị dự án giải tán;
+ Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc và độc đáo: Khác với quá trình
sản xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của dự án không phải là sản phẩm sản xuất
hàng loạt, mà có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại là duy
nhất. tuy nhiên, ở nhiều dự án khác, tính duy nhất ít rõ ràng hơn và bị che đậy bởi
tính tương tự giữa chúng. Nhưng điều khẳng định là chúng vẫn có thiết kế khác
nhau, vị trí khác, khách hàng khác…;
+ Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ
phận quản lý chức năng với quản lý dự án: Dự án nào cũng có tham gia của nhiều
bên hữu quan như chủ đầu tư, người hưởng thụ dự án, các nhà tư vấn, nhà thầu, cơ
quan quản lý Nhà nước. Giữa các bộ phận quản lý chức năng và bộ phận quản lý



5

dự án thường xuyên có quan hệ với nhau và cùng phối hợp thực hiện nhiệm vụ
nhưng mức độ tham gia của các bộ phận không giống nhau. Để thực hiện thành
công mục tiêu của các dự án, các nhà quản lý dự án cần duy trì thường xuyên mối
quan hệ với các bộ phận quản lý khác;
+ Môi trường hoạt động “va chạm”: Quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia
nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của tổ chức. Dự án “cạnh tranh” lẫn nhau và
với các hoạt động tổ chức khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị… Trong quản lý
nhiều trương hợp, các thành viên ban quản lý dự án lại có “hai thủ trưởng” nên
không biết phải thực hiện mệnh lệnh của cấp trên trực tiếp nào nếu hai lệnh lại
mâu thuẫn nhau… Do đó, môi trường quản lý dự án có nhiều quan hệ phức tạp
nhưng năng động;
+ Tính bất động và rủi ro cao: Hầu hết các dự án đòi hỏi quy mô tiền vốn, vật
tư và lao động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác,
thời gian đầu tư và vận hành kéo.
- Yêu cầu cơ bản của một dự án đầu tư
Một dự án đầu tư để đảm bảo tính khả thi, dự án đầu tư phải đáp ứng các yêu
cầu chủ yếu sau:
+ Tính pháp lý: Dự án đầu tư cần có cơ sở pháp lý vững chắc tức là phù hợp
với chính sách và luật pháp Nhà nước. Muốn vậy phải nghiên cứu kĩ chủ trương,
chính sách của Nhà nước, các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động đầu tư;
+ Tính khoa học: Thể hiện người soạn thảo dự án đầu tư phải có một quá
trình nghiên cứu tỷ mỉ kỹ càng, tính toán thận trọng, chính xác từng nội dung của
dự án đặc biệt là nội dung về tài chính, nội dung về công nghệ kỹ thuật. Tính khoa
học còn thể hiện trong quá trình soạn thảo dự án đầu tư cần có sự tư vấn của các cơ
quan chuyên môn;
+ Tính thực tiễn: các nội dung của dự án đầu tư phải được nghiên cứu, xác
định trên cơ sở xem xét, phân tích đánh giá đúng mực các điều kiện và hoàn cảnh cụ
thể liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu tư;

+ Tính đồng nhất: Các dự án đầu tư cần tuân thủ các quy định chung của cơ
quan chức năng về hoạt động đầu tư, kể cả các quy định về thử tục đầu tư. Với các
dự án đầu tư quốc tế còn phải tuân thủ quy định chung mang tính quốc tế.
- Chu trình của dự án đầu tư
Chu kỳ của hoạt động đầu tư là các giai đoạn mà một dự án phải trải qua bắt
đầu là khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án hoàn thành chấm dứt hoạt động.


6

Sơ đồ 1.1: Chu kỳ dự án đầu tư
Ý đồ
về dự
án đầu


Chuẩn
bị đầu


Thực
hiện
đầu tư

Sản xuất
kinh
doanh

Ý đồ
dự án

mới

Chu kỳ một dự án đầu tư được thể hiện thông qua ba giai đoạn: giai đoạn tiền
đầu tư (chuẩn bị đầu tư), giai đoạn đầu tư (thực hiện đầu tư) và giai đoạn vận hành
các kết quả đầu tư (sản xuất kinh doanh).
1.1.2.2. Quản lý dự án đầu tư
a) Khái niệm về Quản lý dự án
Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và
giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng
thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về
kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện
tốt nhất cho phép.
Quản lý dự án bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu là: Lập kế hoạch, điều phối
thực hiện dự án và cuối cùng là giám sát thực hiện dự án.
b) Đặc điểm Quản lý dự án đầu tư
- Tổ chức dự án là một tổ chức tạm thời:
+ Tổ chức quản lý dự án được hình thành để phục vụ dự án trong một thời
gian hữu hạn. Trong thời gian tồn tại dự án, nhà quản lý dự án thường hoạt động
độc lập với các phòng ban chức năng. Sau khi kết thúc dự án, cần phải tiến hành
phân công lại lao động, bố trí lại máy móc thiết bị;
+ Người đứng đầu dự án và những người tham gia quản lý dự án là những
người có trách nhiệm phối hợp mọi nguồn lực, mọi người từ các phòng chuyên môn
nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu dự án.
c) Chức năng của Quản lý dự án đầu tư
- Chức năng ra quyết định:
Quản lý dự án đầu tư là một quá trình ra quyết định có tính hệ thống. Việc
đưa ra quyết định ngay từ đầu có ảnh hưởng quan trọng đến giai đoạn thiết kế, giai
đoạn thi công cũng như sự vận hành sau khi dự án đã được hoàn thành.
- Chức năng kế hoạch:
Chức năng kế hoạch đưa toàn bộ quá trình, hệ thống mục tiêu, và toàn bộ

hoạt động của dự án vào quỹ đạo kế hoạch, dùng hệ thống kế hoạch ở trạng thái


7

động để điều hành, khống chế toàn bộ dự án. Nhờ chức năng kế hoạch mà công việc
của dự án đều có thể dự kiến và khống chế được.
- Chức năng tổ chức:
Chức năng tổ chức ở đây có nghĩa là thông qua việc xây dựng một tổ chức
dưới sự lãnh đạo của giám đốc dự án để đảm bảo dự án được thực hiện theo hệ
thống, xác định chức trách và trao quyền cho hệ thống đó, thực hiện chế độ hợp
đồng, hoàn thiện chế độ quy định để hệ thống đó có thể vận hành một cách hiệu
quả, đảm bảo cho mục tiêu của dự án được thực hiện theo kế hoạch.
- Chức năng điều hành:
Quá trình quản lý dự án là sự phối hợp của rất nhiều các bộ phận có mối
quan hệ mâu thuẫn và phức tạp. Do đó, nếu xử lý không tốt các mối quan hệ này sẽ
tạo ra những trở ngại trong việc phối hợp hoạt động giữa các bộ phận, ảnh hưởng
đến mục tiêu hoạt động của dự án. Vì vậy, phải thông qua chức năng điều hành của
quản lý dự án để tiến hành kết nối, khắc phục trở ngại, đảm bảo cho hệ thống có thể
vận hành một cách bình thường.
- Chức năng khống chế:
Chức năng khống chế đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu chính của các dự
án đầu tư. Bởi vì, các dự án đầu tư đôi khi có thể rời xa mục tiêu dự định, phải lựa
chọn phương pháp quản lý khoa học để đảm bảo mục tiêu được thực hiện.
d) Chu trình của Quản lý dự án
- Lập kế hoạch: Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc, dự
tính nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch
hành động thống nhất, theo trình tự logic, có thể biểu diễn dưới dạng các sơ đồ hệ
thống hoặc theo phương pháp lập kế hoạch truyền thống;
- Điều phối thực hiện dự án: Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm

tiền vốn,lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời
gian. Giai đoạn này chi tiết hóa thời gian, lập trình cho từng công việc và toàn bộ dự
án (khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc), trên cơ sở đó, bố trí tiền vốn, nhân lực và
thiết bị phù hợp;
- Giám sát là quá trình theo dõi kiểm tra tiến hành dư án, phân tích tình
hình thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những vướng
mắc trong quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác đánh giá
dự án giữa kỳ và cuối kỳ cũng được thực hiện nhằm tổng kết rút kinh nghiệm các
dự án sau.


8

Các giai đoạn của quá trình quản lý dự án hình thành một chu trình năng
động từ việc lập kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát, sau đó phản hồi cho
việc tái lập kế hoạch dự án như trong sơ đồ.
Sơ đồ 1.2: Chu trình quản lý dự án
Lập kế hoạch
Thiết lập mục tiêu
Dự tính nguồn lực
Xây dựng kế hoạch

Kiểm soát
Đo lường kết quả
So sánh với mục tiêu
Báo cáo
Giải quyết các vấn đề

Điều phối thực hiện
Bố trí tiến độ thời gian

Phân phối nguồn lực
Phối hợp các hoạt động
Khuyến khích động viên

e) Sự cần thiết phải Quản lý dự án đầu tư trong doanh nghiệp
Trong những năm gần đây, nhờ thành quả tăng trưởng kinh tế cao mà nhu
cầu cải thiện về mọi mặt của hoạt động quản lý dự án đã được các nước đang phát
triển, trong đó có Việt Nam đặc biệt quan tâm.
Có rất nhiều dẫn chứng về sự thất bại dự án khắp trên thế giới nhưng mức độ
nghiên trọng thường tậptrung ở các nước đang phát triển vì các kỹ năng cần thiết
cho công tác quản lý dự án chưa được trang bị một cách hệ thống cho các nhà quản
trị và các thành viên trong dự án.
Chính vì vậy hoạt động quản lý dự án trong doanh nghiệp là rất cần thiết và
cấp bách. Muốn nâng cao hiệu quả đầu tư trên cả phương tiện Tài chính cũng như
Kinh tế - Xã hội trong doanh nghiệp đòi hỏi phải quản lý tốt quá trình quản lý dự
án đầu tư từ giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư đến giai đoạn vận hành khai thác.
Điều đó tất yếu đòi hỏi công tác quản lý dự án phải được tiến hành một cách hiệu
quả nhất.
1.1.2.3. Nội dung của Quản lý dự án đầu tư


9

a) Quản lý dự án theo lĩnh vực
- Lập kế hoạch tổng quan
Lập kế hoạch dự án là việc tổ chức dự án theo một trình tự logic, xác định
mục tiêu và các phương pháp để đạt mục tiêu của dự án, dự tính những công việc
cần làm, nguồn lực thực hiện và thời gian làm những công việc đó nhằm hoàn thành
tốt mục tiêu đã xác định của dự án. Lập kế hoạch dự án là tiến hành chi tiết hóa
những mục tiêu của dự án thành các công việc cụ thể và hoạch định một chương

trình biện pháp để thực hiện các công việc đó nhằm đảm bảo các lĩnh vực quản lý
khác nhau của dự án đã được kết hợp một cách chính xác và đầy đủ.
- Quản lý phạm vi
Quản lý phạm vi dự án là việc xác định, giám sát việc thực hiện mục đích,
mục tiêu của dự án, xác định công việc nào thuộc về dự án và cần phải thực hiện,
công việc nào nằm ngoài phạm vi của dự án.
- Quản lý thời gian tiến độ
Quản lý thời gian tiến độ dự án là quá trình quản lý bao gồm việc thiết lập
mạng công việc, xác định thời gian thực hiện từng công việc cũng như toàn bộ dự
án và quản lý tiến trình thực hiện các công việc dự án trên cơ sở các nguồn lực cho
phép và những yêu cầu về chất lượng đã định.
- Quản lý chi phí
Quản lý chi phí là quá trình dự toán kinh phí, giám sát thực hiện chi phí theo
tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án, phân tích số liệu và báo cáo những
thông tin về chi phí nhằm đảm bảo thực hiện hoàn thành dự án trong phạm vi ngân
sách đã được hoạch định từ trước.
Quản lý chi phí dự án được thực hiện trong tất cả các giai đoạn khác nhau
của chu trình dự án. Trong mỗi giai đoạn, quản lý chi phí lại có vai trò khác nhau và
được thực hiện khác nhau.
- Quản lý chất lượng
+ Quản lý chất lượng dự án là quá trình triển khai giám sát những tiêu chuẩn
chất lượng cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng sản phẩm dự án phải đáp
ứng mong muốn của chủ đầu tư;
+ Quản lý chất lượng dự án phải được thực hiện trong suốt chu kỳ của dự án, tự
giai đoạn hình thành cho tới khi kết thúc chuyển sang giai đoạn vận hành khai thác;


10

+ Quản lý chất lượng dự án là trách nhiệm chung của tất cả các thành viên,

các cấp trong đơn vị, đồng thời cũng là trách nhiệm chung của các cơ quan có liên
quan đến dự án.
- Quản lý nhân lực
Quản lý nhân lực là việc hướng dẫn, phối hợp những nỗ lực của mọi thành
viên tham gia dự án vào việc hoàn thành mục tiêu của dự án. Nó cho thấy việc sử
dụng lức lượng lao động của dự án của hiệu quả đến mức nào.
Nguồn lực cho các dự án là có hạn, do đó yêu cầu đối với ban quản lý là sử
dụng, phát huy những nguồn lực đó một cách tối đa trong quá trình thực hiện dự án.
- Quản lý thông tin
Quản lý thông tin là quá trình đảm bảo các dòng thông tin liền mạch thông
suốt một cách nhanh nhất và chính xác giữa các thành viên dự án và với các cấp quản lý
khác nhau. Thông qua quản lý thông tin có thể trả lời câu hỏi: ai cần về thông tin về
dự án, múc độ chi tiết và các quản lý dự án cần báo cáo cho họ bằng cách nào?
- Quản lý rủi ro
Quản lý rủi ro là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo lường mức
độ rủi ro. Trên cơ sở đó lựa chọn, triển khai các biện pháp và quản lý các hoạt động
nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong suốt vòng đời của dự án.
- Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán
Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán của dự án là quá trình lựa chọn nhà
cung cấp hàng hóa và dịch vụ…. cần thiết cho dự án. Quá trình quản lý này nhừng
giải quyết vấn đề: bằng cách nào dự án nhận được hàng hóa và dịch vụ cần thiết của
các tổ chức bên ngoài, tiến độ cung, chất lượng cung ra sao?
Như vậy, nội dung quản lý dự án bao gồm rất nhiều lĩnh vực khác nhau, mặc
dù là những lĩnh vực rất khác nhau nhưng lại có ảnh hưởng qua lại, tác động lên
nhau do đó những lĩnh vực này cần đặt trong tổng thể thống nhất là dự án đầu tư và
cần quản lý chi tiết, cụ thể đối với từng lĩnh vực.
b) Quản lý dự án theo chu kỳ dự án
- Giai đoạn xây dựng ý đồ dự án:
+ Sau khi hình thành ý tưởng dự án, tập hợp số liệu, xác định nhu cầu, đánh
giá độ rủi ro, dự tính nguồn lực, so sánh lựa chọn dự án là những công việc cần triển

khai và quản lý trong giai đoạn này. Quyết định chọn lựa dự án là những quyết định
chiến lược dựa trên mục đích, nhu cầu và các mục tiêu lâu dài của tổ chức, doanh


11

nghiệp. Những nội dung được xét đến là mục đích yêu cầu của dự án, tính khả thi,
lợi nhuận tiềm năng, mức độ chi phí, độ rủi ro và ước tính nguồn lực cần thiết;
- Giai đoạn thực hiện đầu tư:
Giai đoạn này công ty thành lập ban quản lý dự án. Lập các kế hoạch, ngoài
ra ban quản lý cần phải cân nhắc các khía cạnh về kỹ thuật và quà trình phát triển
công nghệ, hoạt động dự án, các yếu tố ảnh hưởng tới môi trường liên quan tới quy
định của chính phủ, các chính sách của chính phủ, sự cạnh tranh trên thị trường
trong nước và ngoài nước luôn được phân tích kỹ.
+ Tiếp đến phải chi tiết xem dự án được thực hiện như thế nào, nội dung chủ
yếu tập trung vào công tác thiết kế và lập kế hoạch;
+ Kết thúc giai đoạn này, tiến trình dự án có thể được bắt đầu. Thành công
của dự án phụ thuộc khá lớn vào chất lượng và sự chuẩn bị kỹ lưỡng của các kế
hoạch trong giai đoạn này.
- Giai đoạn triển khai:
Giai đoạn này bao gồm các công việc cần thực hiện như: xây dựng nhà
xưởng và công trình, lựa chọn công cụ, mua sắm thiết bị và lắp đặt... Đây là giai
đoạn chiếm nhiều thời gian và nỗ lực nhất. Mục tiêu của giai đoạn này là hoàn
thành toàn bộ những nhiệm vụ đã đề ra trong kế hoạch, các hệ thống được xây
dựng, kiểm định để đi vào vận hành, nghiệm thu.
- Giai đoạn kết thúc
Giai đoạn nay thực hiện việc quan sát, theo dõi kết quả khai thác dự án có đạt
được như kế hoạch để ra không? Tiến hành các hoạt động kiểm tra, bảo dưỡng theo
thời gian để đảm bảo dự án được đưa vào vận hành thường xuyên và phát huy tối đa
hiệu quả. Bàn giao công trình, các sổ sách có liên quan. Trong giai đoạn này, mục

tiêu của ban quản lý dự án là để củng cố những cái đã qua và rút kinh nghiệm.
Thông tin chính xác và đầy đủ là nhân tố chính của sự thành công trong
tương lai của dự án.
1.1.2.4. Các mô hình tổ chức Quản lý dự án đầu tư tại Việt Nam
a) Mô hình chủ đầu tư trực tiếp Quản lý dự án
- Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án là hình thức tổ chức quản lý mà
chủ đầu tư hoặc tự thực hiện dự án hoặc chủ đầu tư lập ra ban quản lý dự án để quản
lý việc thực hiện các công việc dự án theo sự ủy quyền.
- Mô hình tổ chức “chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án” được thể hiện trong
hình. Hình thức chủ đầu tư tự thực hiện dự án thường được áp dụng cho các dự án


12

quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản và gần với chuyên môn sâu của chủ đầu tư, đồng
thời chủ đầu tư có dủ năng lực chuyên môn và kinh nghiệm để quản lý dụ án. Trong
trường hợp chủ đầu tư thành lập ban quản lý dự án để quản lý thì ban quản lý dự án
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về nhiệm vụ và quyền hạn được
giao. Ban quản lý dự án được đồng thời quản lý nhiều dự án khi có đủ năng lực và
được chủ đầu tư cho phép, nhưng không được thành lập các ban quản lý dự án trực
thuộc để quản lý dự án.
Sơ đồ 1.3: Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
CHỦ ĐẦU TƯ

BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN

TỰ THỰC HIỆN

TỔ CHỨC
THỰC HIỆN

DỰ ÁN I

TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
DỰ ÁN I

TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
DỰ ÁN III

(Nguồn: Giáo trình quản lý dự án-NXB ĐHKTQD)
b) Mô hình chìa khóa trao tay
- Mô hình chìa khóa trao tay là hình thức tổ chức trong đó ban quản lý dự án
không chỉ là đại diện toàn quyền của chủ đầu tư - chủ dự án mà còn là “chủ” của dự
án. Hình thức tổ chức quản lý dự án dạng chìa khóa trao tay cho phép tổ chức đấu
thầu, lựa chọn nhà tổng thầu để thực hiện toàn bộ dự án.
Khác với hình thức chủ nhiệm điếu hành dự án, giờ đây mọi trách nhiệm
thực hiện dự án được trao cho ban quản lý dự án và họ phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật đối với việc thực hiện dự án. Ngoài ra, là tổng thầu, ban quản lý
dự án không chỉ được giao toàn quyền thực hiện dự án mà còn được phép thuê
thầu phụ để thực hiện từng phần việc trong dự án đã trúng thầu. Trong trường
hợp này, bên nhận thầu không phải là một cá nhân mà phải là một tổ chức quản
lý dự án chuyên nghiệp.


13

Sơ đồ 1.4: Mô hình chìa khóa chao tay
CHỦ ĐẦU TƯ


Đấu thầu tuyển chọn
TỔNG THẦU THỰC HIỆN
TOÀN BỘ DỰ ÁN

Thuê lại
THẦU PHỤ A

THẦU PHỤ B

(Nguồn: Giáo trình quản lý dự án-NXB ĐHKTQD)
c) Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án
Mô hình tổ chức “Chủ nhiệm điều hành dự án” là mô hình tổ chức quản lý
trong đó chủ đầu tư giao cho ban quản lý dự án chuyên ngành hoặc thuê một tổ
chức tư vấn quản lý có đủ điều kiện, năng lực chuyên môn phù hợp với quy mô,
tính chất của dự án làm chủ nhiệm điều hành, quản lý việc thực hiện dự án. Chủ
nhiệm điều hành dự án là một pháp nhân độc lập, có năng lực, sẽ là người quản lý,
điều hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ quá trình thực hiện dự án.
Mô hình tổ chức quản lý này áp dụng cho những dự án quy mô lớn, tính chất kỹ
thuật phức tạp.
Sơ đồ 1.5: Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án
CHỦ ĐẦU TƯ

CHỦ NHIỆM ĐIỀU HÀNH DỰ ÁN

TỔ CHỨC THỰC HIỆN
DỰ ÁN I

THUẾ TƯ CẤN

THUẾ TƯ VẤN


TỔ CHỨC THỰC HIỆN
DỰ ÁN II

THUẾ NHÀ THẦU A

THUẾ NHÀ THẦU A

(Nguồn: Giáo trình quản lý dự án-NXB ĐHKTQD)


14

d) Mô hình tổ chức Quản lý dự án theo chức năng
- Chính là dự án được đặt vào một phòng chức năng nào đó trong cơ cấu tổ
chức của doanh nghiệp (tùy thuộc vào tính chất của dự án).
- Các thành viên quản lý dự án được điều động tạm thời từ các phòng ban
chức năng khác nhau đến và họ vẫn thuộc quyền quản lý của phòng chức năng
nhưng lại đảm nhận phần việc chuyên môn của mình trong quá trình quản lý điều
hành dự án.
- Mô hình tổ chức quản lý dự án theo chức năng có nhứng ưu điểm sau đây:
+ Thứ nhất, linh hoạt trong việc sử dụng cán bộ. Phòng chức năng có dự án
đặt vào chỉ quản lý hành chính và tạm thời một số mặt đối với các chuyên gia tham
gia quản lý dự án. Họ sẽ trở về vị trí cũ của mình tại các phòng chuyên môn khi kết
thúc dự án;
+ Thứ hai, một số có thể tham gia vào nhiều dự án để sử dụng tối đa, hiệu
quả vốn, kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm của chuyên gia.
- Nhược điểm của mô hình tổ chức dự án theo chức năng:
+ Đây là cách tổ chức quản lý không theo yêu cầu của khách hàng;
+ Vì dự án được đặt dưới sự quản lý của một phòng chức năng nên phòng

này thường có xu hướng quan tâm nhiều hơn đến việc hoàn thành nhiệm vụ chính
của nó mà không tập trung nhiều nỗ lực vào việc giải quyết thỏa đáng các vấn đề
của dự án. Tình trạng tương tự cũng diễn ra đối với các phòng chức năng khác cùng
thực hiện dự án. Do đó dự án không nhận được sự quan tâm cần thiết, không đủ
nguồn lực để hoạt động hoặc bị coi nhẹ.
Sơ đồ 1.6: Mô hình quản lý dự án theo chức năng
GIÁM ĐỐC

PHÒNG KINH
DOANH

PHÒNG KỸ
THUẬT

PHÒNG KẾ
TOÁN

PHÒNG
KHÁC

(Nguồn: Giáo trình quản lý dự án-NXB ĐHKTQD)


15

e) Mô hình tổ chức chuyên trách Quản lý dự án
- Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án là hình thức tổ chức quản lý
mà các thành viên ban quản lý dự án tách hoàn toàn khỏi phòng chức năng chuyên
môn, chuyên thực hiện quản lý điều hành dự án theo yêu cầu được giao.
- Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án có những ưu điểm sau:

+ Đây là hình thức tổ chức quản lý dự án phù hợp với yêu cầu của khách
hàng nên có thể phản ứng nhanh trước yêu cầu của thị trường;
+ Nhà quản lý dự án có đầy đủ quyền lực hơn đối với dự án;
+ Các thành viên trong ban quản lý dự án chịu sự điều hành trực tiếp của
Chủ nhiệm dự án (chứ không phải những người đứng đầu các bộ phận chức năng
điều hành);
+ Do dự án tách khỏi các phòng chức năng nên đường thông tin được rút
ngắn, hiệu quả thông tin sẽ cao hơn.
- Nhược điểm:
+ Thứ nhất, khi doanh nghiệp hay chủ đầu tư thực hiện đồng thời nhiều dự
án ở những địa điểm khác nhau và phải đảm bảo đủ số lượng cán bộ cần thiết cho
từng dự án thì có thể dẫn đến tình trạng thiếu nhân lực;
+ Thứ hai, do yêu cầu phải hoàn thành tốt về mục tiêu về hoàn thiện cho từng
dự án nên các ban quản lý dự án có xu hướng tuyển hoặc thuê các chuyên gia giỏi
trong từng lĩnh vực vì nhu cầu dự phòng hơn là nhu cầu thực cho hoạt động quản lý
dự án.
Sơ đồ 1.7: Mô hình tổ chức chuyên trách dự án
GIÁM ĐỐC

BAN QUẢN LÝ
DỰ ÁN

PHÒNG TỔ
CHỨC HÀNH
CHÍNH

PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ
TOÁN


CHUYÊN VIÊN
QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH

CHUYÊN VIÊN
MARKETING

CHUYÊN VIÊN
QUẢN LÝ SẢN
XUẤT

PHÒNG KHÁC

…..

(Nguồn: Giáo trình quản lý dự án-NXB ĐHKTQD)


16

g) Mô hình tổ chức Quản lý dự án theo ma trận
- Loại hình tổ chức quản lý dự án theo ma trận là sự kết hợp giữa mô hình tổ
chức quản lý dự án theo chức năng và mô hình tổ chức quản lý chuyên trách của dự
án. Từ sự kết hợp này hình thành hai loại ma trận: mạnh và yếu.
- Ưu điểm:
+ Giống như hình thức chuyên trách quản lý dự án, mô hình tổ chức này trao
quyền cho chủ nhiệm dự án quản lý, thực hiện dự án đúng tiến độ, đúng yêu cầu kỹ
thuật, trong phạm vi chi phí được duyệt;
+ Giống như mô hình tổ chức quản lý dự án dạng chức năng, các tài năng
chuyên môn được phân phối hợp lý cho các dự án khác nhau;

+ Khắc phục được hạn chế của mô hình quản lý theo chức năng. Khi kết thúc
dự án các nhà chuyên môn – những thành viên ban quản lý dự án có thể trở về tiếp
tục công việc cũ tại các phòng chức năng của mình;
+ Tạo điều kiện để doanh nghiệp phản ứng nhanh hơn, linh hoạt hơn trước
yêu cầu của khách hàng và những thay đổi của thị trường.
- Nhược điểm:
+ Thứ nhất, nếu phần phân quyền quyết định trong quản lý dự án không rõ
ràng, hoặc trái ngược, trùng chéo sẽ ảnh hưởng tới tiến trình thực hiện của dự án;
+ Thứ hai, về lý thuyết, các chủ nhiệm dự án quản lý các quyết định hành
chính, những người đứng đầu bộ phận chức năng ra quyết định kỹ thuật. Nhưng trên
thực tế quyền hạn và trách nhiệm khá phức tạp. Do đó, kỹ năng thương lượng là
một yếu tố rất quan trọng để đảm bảo thành công.
Sơ đồ 1.8: Mô hình quản lý dự án theo ma trận
GIÁM ĐỐC

CHỦ
NHIỆM
CHƯƠNG
TRÌNH

GIÁM ĐỐC
SẢN SUẤT

GIÁM ĐỐC
KINH
DOANH

CHỦ
NHIỆM
DỰ ÁN A


ÔNG (BÀ)
B

ÔNG (BÀ)
C

GIÁM ĐỐC
TÀI CHÍNH

ÔNG
(BÀ) D

GIÁM
ĐỐC
NHÂN SỰ

ÔNG
(BÀ) E

GIÁM
ĐỐC KỸ
THUẬT

ÔNG
(BÀ) F

(Nguồn: Giáo trình quản lý dự án-NXB ĐHKTQD)



17

1.2. Ứng dụng trong thực tế
1.2.1. Văn bản các chính sách liên quan đến đề tài
Nhưng Luật, nghị định, pháp lệnh của nhà nước và cơ quan có thẩm
quyền liên quan tới dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư:
(1) Luật đâu tư ban hành ngày 29/11/2005
Luật này quy định về hoạt động đầu tư nhằm mục đích kinh doanh; quyền và
nghĩa vụ của nhà đầu tư; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; khuyến
khích và ưu đãi đầu tư; quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt
Nam ra nước ngoài.
(2) Nghị đinh 108/2006 hướng dẫn Luật Đầu tư ngày 26/11/2013
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005 về hoạt động đầu tư nhằm mục đích kinh doanh;
quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư;
khuyến khích và ưu đãi đầu tư; quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam
(3) Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2013 về quản lý đâu thâu xây
dựng công trình
Nghị định này hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng về lập, thẩm định, phê
duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; thực hiện dự án đầu tư xây dựng công
trình; điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng.
Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được thực hiện theo quy định của
pháp luật về xây dựng và pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA.
(4) Nghị định số 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng)
Nghị định này quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng trong
công tác khảo sát, thiết kế, thi công và nghiệm thu công trình xây dựng; quy định về
quản lý an toàn, giải quyết sự cố trong thi công xây dựng, khai thác và sử dụng công
trình xây dựng; quy định về bảo hành công trình xây dựng.
Nghị định này áp dụng với chủ đầu tư, nhà thầu trong nước, nhà thầu nước

ngoài, các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng trên lãnh thổ
Việt Nam.
(5) Nghị định 58/2008 ngày 5/5/2008 hướng dẫn thi hành Luật Đầu thầu


18

Nhà thầu lập báo cáo nghiên cứu khả thi (dự án đầu tư) được tham gia đấu
thầu lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế công nghiệp cho đến
trước ngày 01/4/2009.
Chủ đầu tư và nhà thầu tham gia đấu thầu gói thầu thuộc cùng một dự án
được coi là độc lập với nhau về tổ chức, không cùng một cơ quan quản lý và độc
lập với nhau về tài chính khi đáp ứng điều kiện: không có cổ phần hoặc vốn góp
trên 50% của nhau; Hoạt động theo Luật Doanh nghiệp năm 2005 đối với nhà
thầu là tổ chức.
Quy định này được thực hiện tử ngày 01/4/2009
- Các nhà thầu được coi là độc lập với nhau nếu đáp ứng 2 điều kiện: không
cùng thuộc một cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân ra quyết định
thành lập, trừ các nhà thầu là doanh nghiệp đã chuyển đổi và hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp năm 2005; Không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau.
1.2.2. Những luận văn luận án liên quan đến đề tài
(1) Hoàn thiện công tác quản lý dự án dự án tại Công ty Vinco. Người viết
Phạm Minh Trang (2010), Trường Đại học Đà Nẵng.
Luận văn đi sâu nghiên cứu về quản lý dự án đầu tư, thực trạng công tác
quản lý dự án tại công ty Vinco. Nhừng thành tựu mà công ty đã đạt được, bên cạnh
đó là những hạn chế trong quá trình quản lý dự án. Từ đó có những đề xuất giải
pháp nâng cao hoàn thiện quản lý dự án tại công ty. Tăng cường thu thập thông tin
của dự án, tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu quả lập dự án. Vì vậy công ty
cần quan tâm đến việc hiện đại hoá cơ sở vật chất, điều kiện làm việc,

trang bị máy móc...Tăng cường kiểm tra kiểm soát quá trình hình thành và thực hiện
các dự án đầu tư. Đây là công việc quan trọng để đảm bảo những dự án được theo
đúng quy định của pháp luật và có chất lượng cao. Nâng cao bộ máy của công ty
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dự án.
(2) Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án tại
công ty cổ phần xây dựng SHINEC. Người viết: Dương Thị Ngọc Dung (2010),
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Bài đi sâu vào tim hiểu những nét cơ bản, tổng quan vể tình hình đâu tư tại
công ty nói chung cũng như thực trạng về công tác quản lý dự án. Cụ thể bài viết
viết sẽ nghiên cứu về thực trạng quản lý dự án theo hai lĩnh vực: một là theo nội
dung quản lý; hai theo chu kỳ. Những định hướng cụ thể để từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án tại cơ sở. Đồng thời bài viết cũng


19

sẽ đưa ra những kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước nhằm thúc đẩy hỗ trợ
hơn nữa cho công tác này.
1.2.3. Kinh nghiệm công tác quản lý dự án đầu tư trong doanh nghiệp
Xin giới thiệu công tác quản lý dự án tại công ty Tổng công ty hợp tác kinh
tế COECCO
(1) Giới thiệu chung về công ty
Tên đầy đủ: Tổng công ty hợp tác kinh tế
Tên giao dịch: Company of economic cooperation
Tên viết tắt: COECCO
Trụ sở chính: Số 87 Đường Nguyễn Du -Thành Phố Vinh-Nghệ An
(2) Đặc điểm chung của các dự án đầu tư của công ty
Phần lớn các dự án của công ty là dự án đầu tư xây dựng, thi công lắp đặt
máy móc, trồng và chế biến lâm sản tại Lào, môi trường làm việc khác biệt nên tiền
độ thi công dự án chịu ảnh hưởng bởi điều kiện quản lý nước sở tại, môi trường, khí

hậu, địa hình, nhân lực…tạo nên rủi ro và khó khăn ảnh hưởng trức tiếp tới dự án.
Các dự án sau khi hoàn thiện được công ty đưa vào vận hành khai thác, sử
dụng trong thời gian lâu dài.
Các công việc trong một dự án thường có khối lượng, kỹ thuật cơ bản là khác
nhau giữa dự án.tại công ty cổ phần xây dựng SHINEC
(3) Mô hình tổ chức quản lý dự án của tổng công ty
Mô hình quản lý dự án của công ty hiện nay đang áp dụng là mô hình theo
ma trận. Đây là dạng mô hình kết hợp giữa mô hình, quản lý dự án theo chức năng
và quản lý chuyên trách. Tổng công ty thực hiện trao quyền cho chủ nhiệm dự án
hay giám đốc dự án để thực hiện dự án, hoặc một phòng chức năng nào đó trên cơ
sở nguồn nhân lực có chuyên môn trong các phòng ban tổng công ty sẽ được phân
phối một cách hợp lý cho từng dự án cụ thể nhằm mục đích tạo điều kiện để công ty
thích ứng hơn trước sự thay đổi không ngừng của thị trường.
Ngoài ra với một số dự án của công ty, nhằm mục đích quản lý đồng thời
nhiều dự án đấu tư, công ty đã tiến hành thành lập ban quản lý trực thuộc để quản lý
thực hiện dự án. Ban quản lý hoạt động dưới sự lãnh đạo thống nhất của hội đồng
quản trị vá sự chỉ đạo điều hành của công ty, theo sự kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ
của các phòng chức năng của công ty. Ban quản lý sẽ thay mặt công ty trực tiếp
quản lý việc thực hiện dự án theo đúng quy định của pháp luật hiện hành về quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình, trên cơ sở tuân thủ điếu lệ tổ chức và hoạt động
của công ty. Với từng dự án cụ thể hoặc nhóm dự án thực hiện, tùy thuộc vào tính


20

chất, quy mô của dự án mà hội đồng quản trị công ty, tổng giám đốc công ty giao
nhiệm vụ và quyền hạn quản lý dự án cho ban quản lý dự án.
(4) Thực trạng công tác quản lý dự án tại công ty
a) Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Công ty lên kế hoạch tiến hành thẩm tra thiết kế kỹ thuật bản vẽ thi công, dự

toán chi phí để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất trong quá trình thực hiện dự án
sau này.
b) Gỉai đoạn thực hiện đầu tư
- Vật tư nguyên vật liệu phía Việt Nam do phòng kế toán thị trường công ty
đảm nhiệm với số lượng và cơ cấu chủng loại, thời gian và chất lượng theo đề nghị
của ban quản lý dự án. Đảm bảo tính khác quan trong công tác quản lý chất lượng
vật tư phục vụ dự án. Ban quản lý tiến hành quy trình quản lý thiết bị đều đặn, đáp
ứng được điều kiện chất lượng của dự án.
- Vật tư, nguyên vật liệu mua trực tiếp ở Lào, do ban quản lý tự đảm bảo trên
cơ sở sự thống nhất chất lượng, giá cả với các phòng chuyên môn của công ty.
c) Giao đoạn vận hành khai thác
Ban quản lý có nhiệm vụ kiểm tra, theo dõi chất lượng công trình sau khi
hoàn thiện và bàn giao các hạng mục đảm bảo chất lượng cho ban quản lý khách
sạn. Ban quản lý khác sạn có trách nhiệm vận hành và bảo dưỡng định kỳ hạ tầng
cơ sở, máy móc thiết bị của khác sạn. Soạn thảo quy chế quản lý và kế hoạch kinh
doanh của khách sạn. Soạn thảo quy chế quản lý và kế hoạch kinh doanh của khách
sạn trình ban tổng giám đốc công ty.
Nhìn chung, chất lượng các hạng mục của công trình đã hoàn thiện là đảm
bảo yêu cầu. Tuy nhiên cách cung cấp vật tư, nguyên vật liệu là khá chồng chéo khi
vật tư được cung cấp từ cả hai nước dẫn tới khó khăn cho ban quản lý trong việc
đảm bảo chất lượng dự án theo tiêu chuẩn đề ra trong quá trình thực hiện dự án.
(5) Những thành tựu công ty đạt được
Trong những năm qua, với sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ cán bộ công
nhân viên công ty hợp tác kinh tế COECCO, công tác quản lý dự án tại công ty đã
có những bước tiến lớn, đạt được thành tựu đáng kể, đem lại lợi ích kinh tế xã hội
cho nhà nước lẫn tổng công ty. Công ty bước đào tạo lập được một đội ngũ cán bộ
làm công tác quản lý đầu tư, với trọng tâm là phòng đầu tư phát triển tuy mới được
thành lập nhưng với các cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, am hiểu pháp
luật có khả năng quản lý được các dự án phức tạp của công ty.



21

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG LINH KHUÊ
2.1. Tổng quan về công ty
Tên công ty: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng Linh Khuê
Trụ sở: Thôn Thái Mông, Huyện Kinh Môn, Hải Dương
Giám đốc công ty: Dương Văn Kiên
Số điện thoại: 01234377666
Mã số thuế: 0801018016
Ngành nghề kinh doanh: Xây dựng nhà các loại; xây dựng công trình kỹ
thuật dân dụng khác; sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao; gia
công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; hoạt động tư vấn quản lý; hoạt động kiến
trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan; tái chế phế liệu; phá dỡ; chuẩn bị mặt bằng; lắp
đặt hệ thống điện; lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí;
hoàn thiện công trình xây dựng; hoạt động xây dựng chuyên dụng khác; bán buôn
đồ dùng khác cho gia đình; bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác; bán
buôn kim loại và quặng kim loại; bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản
phẩm liên quan; bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dưng; kho bãi và
lưu hành hành hóa, hoạt động tư vấn quản lý; hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật
có liên quan.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty
Thời gian thành lập: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng Linh Khuê
được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu
tư Hải Dương cấp ngày 25 tháng 01năm 2011, đăng ký mã thuế số 0801018016;
Công ty Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng Linh Khuê là tổ chức sản
xuất kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ;
Hình thức sở hữu: Góp vốn cổ đông;

Tổng mức vốn điều lệ là: 10.500.000.000 đồng
Trong quá trình xây dựng và phát triển công ty đã kiện toàn về tổ chức, xây
dựng và phát triển không ngừng, đủ mạnh để đảm nhận các công trình có giá trị đầu
tư lớn và công nghệ tiên tiến. Công ty luôn hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà
nước, luôn hoàn thành kế hoạch được giao. Toàn thể lãnh đạo, công nhân viên trong
công ty luôn đoàn kết nhất trí nỗ lực phấn đấu khắc phục mọi khó khăn thiếu thốn
trong quá trình sản xuất kinh doanh để hoàn thành mục tiêu, kế hoạch đã đề ra.


22

Tuy nhiên công ty cũng gặp không ít khó khăn. Đặc biệt khâu vốn để đầu tư
sản xuất. Công ty có những lúc thiếu vốn trầm trọng. Cán bộ quản lý, cán bộ kỹ
thuật của công ty còn thiếu, năng lức chưa đáp ứng được với nhiệm vụ sản xuất đề
ra, trong khi đó nền kinh tế đang diễn ra sôi động, quá trình đấu thầu cạnh tranh gay
gắt, giá cả thấp, hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng Linh Khuê có nhiều có nhiệm
vụ nhận thầu xây dựng các công trình dân dụng; tổ chức chuyển giao công nghệ,
xây lắp các công trình; tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm vật liệu xây dựng
ra thị trường.
Nhiệm vụ của công ty là:
-Tìm kiếm, mở rộng thị trường mới, ký kết hợp đồng;
- Sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký;
- Lập sổ sách kế toán ghi chép sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ lập báo cáo;
- Đảm bảo chất lượng hàng hóa theo đúng tiêu chuẩn đã đăng ký;
- Kê khai định kỳ báo cáo chính xác đầy đủ kịp thời các thông tin về doanh
nghiệp và tình hình tài chính của doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh.
- Trải qua quá trình hoạt động Công ty không ngừng nỗ lực cố gắng xây
dựng lòng tin đối với khách hàng, nâng cao chất lượng hoạt động sản xuất kinh

doanh đồng thời tuân theo các quy định của pháp luật. Công ty đã không ngừng đổi
mới thiết bị, nâng cấp cơ sở hạ tầng, nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh, đẩy
mạnh công tác quản lý các dự án đầu tư nhờ vậy cho đến nay Công ty đã tạo được
cho mình một chỗ đứng trên thị trường.
2.1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy Quản trị của Công ty
a) Cơ cấu tổ chức của công ty


23

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty tư vấn đầu tư xây dựng Linh Khuê

HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG
KẾ
TOÁN

PHÒNG
KINH
DOANH

PHÒNG
TỔ
CHỨCHÀNH
CHÍNH


PHÒNG
KẾ
HOẠCH
ĐÂU


PHÒNG
KỸ
THUẬT

(Nguồn: theo phòng tổ chức )
- Hội đồng quản trị: có trách nhiệm giám sát giám đốc và các cán bộ quản lý
khác; quyết định kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm;
xác định các mục tiêu hoạt động trên cơ sở các mục tiêu chiến lược của công ty.
+ Quyết định chiến lược phát triển của công ty;
+ Quyết định phương án đầu tư;
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách thức giám đốc và cán bộ quản lý quan trọng
khác của công ty; quyết định mức lương và lợi ích khác của các cán bộ quản lý đó;
+ Quyết định cơ cấu tổ chức; quy chế quản lý nội bộ công ty;
- Giám đốc công ty: là một thành viên của hội đồng quản trị là người đại diện theo
pháp luật của công ty, là người điều hành các hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách
nhiệm trước hội đồng quản trị về quyền và nghĩa vụ được giao;
- Phó giám đốc: Là người điều hành phụ trách kinh doanh và quản lý về kỹ thuật,
có trách nhiệm tư vấn cho giám đốc về kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính.
- Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm về sổ sách kế toán, tình hình sử dụng tài chính
của công ty. Thực hiện đúng theo pháp lệnh thống kê, kế toán. Cân đối các khoản thu chi
của công ty bổ và sử dụng các khoản tài chính hợp lý đảm bảo được sự ổn định trong sản


24


xuất kinh doanh của công ty. Kịp thời thông báo tình hình tài chính của công ty, có kế
hoạch biện pháp đề phòng khắc phục khó khăn về tình hình tài chính của công ty.
- Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm về các hoạt động kinh doanh của công ty.
Bao gồm các bộ phận chuyên trách: tiêu thụ, cung ứng vật tư, nghiên cứu thị trường. Trong
đó, bộ phận tiêu tụ chịu trách nhiệm tổ chức phân phối sản phẩm theo các kênh phân phối
khác nhau. Làm các thủ tục xuất hàng với các khách hàng trong tỉnh và trong cả nước. Chịu
trách nhiệm chính về đầu ra của quá trình sản xuất từ khâu chuẩn bị kho chứa hàng tới công
tác tiếp thị sản phẩm, bán sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ thực hiện các chương trình
marketing: quảng cáo, xúc tiến bán, khuyến mại.
- Phòng tổ chức - hành chính: Tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty và tổ
chức thực hiện các việc trong lĩnh vực tổ chức lao động, quản lý và bố trí nhân lực, bảo hộ
lao động, chế độ chính sách, chăm sóc sức khỏe cho người lao động. Tổ chức phục vụ cho
hội nghị cuộc họp của công ty, đón tiếp khách đến làm việc với công ty. Thực hiện công tác
hành chính văn thư đảm bảo các thiết bị phục vụ các phòng ban.
- Phòng kế hoạch hoạch đầu tư: Có trách nhiệm cùng với phó giám đốc phụ trách
để xây dựng lên các kế hoạch sản xuất bao gồm kế hoạch ngắn hạn và dài hạn trình lên
giám đốc và hội đồng quản trị phê duyệt. Ngoài ra bộ phận kế hoạch phải cùng với các bộ
phận khác tổng hợp số liệu để tổ chức kiểm tra, kiểm kê định kỳ phục vụ cho công tác chỉ
đạo thực hiện dự án kinh doanh.
- Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm xây dựng, theo dõi quy trình sản xuất đúng theo
quy định để đảm bảo cônh trình có chất lượng cao. Đồng thời thường xuyên kiểm tra, kiểm
nghiệm để có sự điều chỉnh kịp thời.
b) Lao động: Tổng số lao động làm việc của công ty hiện nay là 68 người.

Bảng 2.1: Trình độ lao động của công ty trong năm 20014:

STT
1


Trình độ học vấn
Trình độ đại học

Số lượng
7

Tỷ lệ (%)
10,3


25

2
3

Trình độ cao đẳng
9
13,3
Trung cấp và công nhân kỹ
12
17,6
thuật
4
Lao động phổ thông
40
58,8
Tổng cộng
68
100
(Nguồn: Theo số liệu của phòng Tổ chức)

Nhìn vào trên ta thấy trình độ của cán bộ công nhân viên công ty có trình độ
tương đối cao. Tổng số lao động làm việc của công ty hiện nay là 68 người. Trong
đó: Trình độ đại học cao đẳng chiếm 10,6 % tổng số cán bộ công nhân viên công ty.
Trình độ trung cấp, công nhân kỹ thuật và lao đông phổ thông chiếm 76,4%
tổng số cán bộ công nhân viên công ty. Tỉ lệ này tương đối lớn, khá phù hợp với đặc
thù ngành nghề kinh doanh của công ty.
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011-2013 của Công ty
Bảng 2.2: Tổng hợp hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011-2013 của Công ty
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch
2011/2012
Số
Số
tuyệt
tương
đối
đồi
(triệu
(%)
đồng)

chênh lệch
2012/2013
Số
tuyệt
Số
đối
tương
(triệu đồi (%)
đồng)


Các chỉ
tiêu

Năm
2011

Năm
2012

Năm
2013

Giá trị
SXKD

80.990

90.412

100.365

9.422

+11.6

9.539

Doanh
thu


88.200

100.556 109.901

12.356

+14

9.345

LNTT

7.210

10.144

9.536

2.934

+40.7

-608

-5.9

5.407,5

7.608


7.152

2.200,5

+40.7

-456

-5.9

LNST

+10
+9.3

(Nguồn: Theo số liệu phòng kế toán)
Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy doanh thu của công ty tăng qua các
năm, tỷ lệ năm 2012/2013 giảm xuống cao so với năm 2011/2012. Cụ thể doanh thu


×