Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần vận tải hành khách thắng lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.94 KB, 57 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN...............3
CỦA DOANH NGHIỆP..............................................................................................3
1.1 Tổng quan về tài sản của doanh nghiệp...............................................................3
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm doanh nghiệp.......................................................................3
1.1.2 Phân loại tài sản của doanh nghiệp.......................................................................3
1.1.3 Phương pháp phân tích tình hình sử dụng tài sản..................................................7
1.1.3.1 Phương pháp chung...........................................................................................7
1.1.3.2 Các phương pháp cụ thể.....................................................................................7
1.1.4. Nội dung phân tích tình hình sử dụng tài sản.....................................................10
1.2 Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp......................................................12
1.2.1 Quan điểm về hiệu quả sử dụng tài sản...............................................................12
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản...................................................13
1.2.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản......................................13
1.2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.............................14
1.2.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn.................................15
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp........16
1.3.1. Các nhân tố khách quan.....................................................................................17
1.3.1.1. Môi trường kinh tế..........................................................................................17
1.3.1.2. Chính trị - pháp luật.......................................................................................17
1.3.1.3. Thị trường.......................................................................................................17
1.3.1.4. Đối thủ cạnh tranh..........................................................................................18
1.3.1.5. Đơn vị cấp trên...............................................................................................18
1.3.2. Các nhân tố chủ quan.........................................................................................18
1.3.2.1. Trình độ cán bộ quản lý và trình độ nhân viên...............................................18
1.3.2.2. Tổ chức kinh doanh........................................................................................18
1.3.2.3. Đặc điểm sản xuất – kinh doanh.....................................................................18
1.3.2.4. Năng lực quản lý tài sản của doanh nghiệp....................................................19
1.3.2.5. Công tác thẩm định dự án..............................................................................20
1.3.2.6. Khả năng huy động vốn và cơ cấu vốn...........................................................20


CHƯƠNG 2................................................................................................................ 21
Sinh viên: Hoàng Thị Hậu


THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY VẬN TẢI
HÀNH KHÁCH THẮNG LỢI..................................................................................21
2.1

Giới thiệu chung về Công ty vận tải hành khách Thắng lợi.........................21

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty vận tải hành khách Thắng Lợi. . .21
2.1.2 Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần vận tải hành khách Thắng Lợi..........................22
2.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vận tải hành khách Thắng
Lợi............................................................................................................................... 24
2.1.4 Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty vận tải hành khách Thắng Lợi giai đoạn
2010-2013.................................................................................................................... 25
2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần vận tải hành khách
Thắng Lợi................................................................................................................... 28
2.2.1 Phân tích khái quát tình hình sử dụng tài sản tại công ty vận tải hành khách
Thắng Lợi.................................................................................................................... 28
2.2.1.1 Cấu trúc tài sản...............................................................................................28
2.2.1.2 Tài sản ngắn hạn.............................................................................................30
2.2.1.3 Tài sản ngắn dài hạn.......................................................................................32
2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần vận tải hành khách
Thắng Lợi................................................................................................................... 38
2.3.1. Kết quả đạt được................................................................................................38
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân....................................................................................40
2.3.2.1. Hạn chế..........................................................................................................40
2.3.2.2. Nguyên nhân...................................................................................................41
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SƯ DỤNG TÀI SẢN TẠI

CÔNG TY VẬN TẢI HÀNH KHÁCH THẮNG LỢI.............................................43
3.1 Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới................................43
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty..................................44
3.2.1. Một số giải pháp chung khác.............................................................................51
3.2.1.1 Nâng cao năng lực quản lý tài sản thông qua công tác bồi dưỡng cán bộ......51
3.2.1.2. Tìm kiếm thị trường, mở rộng thị trường trong nước,tăng thị phần................51
KẾT LUẬN................................................................................................................53

Sinh viên: Hoàng Thị Hậu


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty......................................................................... 22
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu của công ty cổ phần vận tải hành khách Thắng Lợi............27
Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản công ty vận tải hành khách Thắng Lợi.................................29
Bảng 2.3: Cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty vận tải hành khách Thắng Lợi............31
Bảng 2.4: Cơ cấu tài sản dài hạn của công ty vận tải hành khách Thắng Lợi..............33
Bảng 2.5: Cơ cấu tài sản cố định hữu hình của công ty Cổ phần vận tải hành khách
Thắng Lợi..................................................................................................................... 35
Bảng 2.6: Hệ số hao mòn TSCĐHH của công ty Cổ phần vận tải hành khách
Thắng Lợi.................................................................................................................... 37

Sinh viên: Hoàng Thị Hậu


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau, song mục
tiêu bao trùm nhất là tối đa hoá giá trị tài sản cho các chủ sở hữu.

Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, vấn đề sử dụng tài
sản trở thành một trong những nội dung quan trọng trong quản trị tài chính. Sử dụng tài
sản một cách hiệu quả giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành bình thường với
hiệu quả kinh tế cao nhất, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và làm
tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Trong thời kỳ nền kinh tế hội nhập như hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển bền vững cần phải có chiến lược và bước đi thích hợp. Trước tình hình
đó, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản càng được đặc biệt quan tâm.
Công ty cổ phần vận tải hành khách Thắng Lợi hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực
kinh doanh các dịch vụ vận tải . Trong những năm qua, công ty đã quan tâm đến vấn đề
hiệu quả sử dụng tài sản và đã đạt được những thành công nhất định. Nhờ đó, khả năng
cạnh tranh cũng như uy tín của Công ty ngày càng được nâng cao. Qua quá trình thực
tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty được sự quan tâm chỉ bảo tận tình của giáo
viên hướng dẫn cô Trần Thị Phương Thảo cùng với sự giúp đỡ của anh chị kế toán trong
công ty kết hợp kiên thức đã học đã giúp em hoàn thành bài chuyên đề : “Nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần vận tải hành khách Thắng Lợi ”

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản hữu hình tài sản thực của
công ty
- Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần vận tải
hành khách Thắng Lợi giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2013

3. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp tổng
hợp, phương pháp điều tra nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu.

4. Kết cấu đề tài
Sinh viên: Hoàng Thị Hậu


1


Đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần vận tải hành
khách Thắng Lợi ”
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần vận tải hành
khách Thắng Lợi
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần vận
tải hành khách Thắng Lợi

Sinh viên: Hoàng Thị Hậu

2


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về tài sản của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh
doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có
tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Kinh doanh là việc thực hiện
liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.

Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty liên doanh, doanh
nghiệp tư nhân.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh
doanh:Kinh doanh cá thể, Kinh doanh góp vốn, Công ty.
1.1.2 Phân loại tài sản của doanh nghiệp
Tài sản của doanh nghiệp thường được chia thành 2 loại: Tài sản ngắn hạn và tài sản
dài hạn.
*Tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là những tài sản mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển trong một
năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn gồm:
Tiền và các khoản tương đương tiền. Tiền được hiểu là tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng và tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn
không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi
ro trong chuyển đổi thành tiền.
Tài sản tài chính ngắn hạn: bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán có thời
hạn thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (như: tín phiếu kho Bạc,
Sinh viên: Hoàng Thị Hậu

3


kỳ phiếu ngân hàng,…) hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ phiếu, trái phiếu) để
kiếm lời và các loại đầu tư tài chính khác không quá một năm.
Các khoản phải thu ngắn hạn: Là các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng,
phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc
thanh toán dưới một năm.
Tồn kho: Bao gồm vật tư, hàng hoá, sản phẩm, sản phẩm dở dang.
Tài sản ngắn hạn khác, bao gồm: Chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT được
khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước, tài sản ngắn hạn khác.

*Tài sản dài hạn
Tất cả các tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn được xếp vào loại tài sản dài
hạn. Tài sản dài hạn bao gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động
sản đầu tư, các khoản tài sản tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác.
Các khoản phải thu dài hạn: là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải
thu nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh
toán trên một năm.
Bất động sản đầu tư: là những bất động sản, gồm: quyền sử dụng đất, nhà
hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu
hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích
thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản
xuất, cung cấp hàng hoá, dịch vụ hay cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ
hoạt động kinh doanh thông thường.
Một bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thoả mãn đồng thời hai
điều kiện sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
- Nguyên giá của bất động sản đầu tư phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Nguyên giá của bất động sản đâu tư bao gồm giá mua và các chi phí liên quan
trực tiếp, như: phí dịch vụ tư vấn luật pháp liên quan, thuế trước bạ và các chi phí giao
dịch liên quan khác.
Tài sản cố định: Là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho
các hoạt động của doanh nghiệp và phải thoả mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn sau:

Sinh viên: Hoàng Thị Hậu

4


- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy.

- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên

- Có giá trị từ 30.000.000(ba mươi triệu đồng) trở lên
Trong điều kiện hiện nay, việc đầu tư đổi mới tài sản cố định là một trong các
yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, bởi vì:
- Tài sản cố định là yếu tố quyết định năng lực sản xuất – kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Nhờ đổi mới tài sản cố định mới có được năng suất cao, chất lượng sản phẩm
và dịch vụ tốt, chi phí tạo ra sản phẩm, dịch vụ thấp tạo điều kiện đẩy mạnh tiêu thụ
sản phẩm, dịch vụ đó làm tăng doanh thu và do đó doanh nghiệp mới có đủ sức cạnh
trạnh trên thị trường. Xét trên góc độ này, đầu tư đổi mới tài sản cố định kịp thời, hợp
lý trở thành vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.
Tài sản cố định được phân loại dựa trên các tiêu thức nhất định nhằm phục vụ
cho những yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Thông thường có một số cách thức phân
loại chủ yếu sau:
+ Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện:
Theo phương pháp này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia
thành hai loại: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình
Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể
do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh như: Nhà cửa, vật kiến trúc, máy
móc, thiết bị, phương tiện vân tải, thiết bị truyền dẫn…
Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng
xác định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động sản
xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu
chuẩn tài sản cố định vô hình. Thông thường, tài sản cố định vô hình bao gồm: Quyền
sử dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành, phần mềm máy vi tính,
bản quyền, bằng sáng chế,…
+ Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng:
Dựa theo tiêu thức này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia làm
Sinh viên: Hoàng Thị Hậu


5


hai loại:
Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: Là những tài sản cố định đang
dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh
phụ của doanh nghiệp.
Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng:
Là những tài sản cố định không mang tính chất sản xuất do doanh nghiệp quản lý và
sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm bảo an ninh,
quốc phòng.
+ Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng:
Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định, có thể chia toàn bộ tài sản cố định
của doanh nghiệp thành các loại sau:
- Tài sản cố định đang dùng.
- Tài sản cố định chưa cần dùng.
- Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý.
Tài sản tài chính dài hạn: Là các khoản đầu tư vào việc mua bán các chứng
khoán có thời hạn thu hồi trên một năm hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, bằng hiện
vật, mua cổ phiếu có thời hạn thu hồi vốn trong thời gian trên một năm và các loại đầu
tư khác vượt quá thời hạn trên một năm
Cụ thể, tài sản tài chính dài hạn bao gồm:
- Các chứng khoán dài hạn: Phản ánh giá trị các khoản đầu tư cho việc mua bán
các cổ phiếu và trái phiếu có thời hạn trên một năm và có thể bán ra bất cứ lúc nào với
mục đích kiếm lợi nhuận. Bao gồm:
+ Cổ phiếu doanh nghiệp: Là chứng chỉ xác nhận vốn góp của chủ sở hữu vào
doanh nghiệp đang hoạt động hoặc bắt đầu thành lập
+ Trái phiếu: là chứng chỉ vay nợ có kỳ hạn và có lãi do Nhà nước hoặc doanh
nghiệp hay các tổ chức, cá nhân phát hành nhằm huy động vốn cho việc đầu tư phát

triển. Có 3 loại trái phiếu:
Trái phiếu Chính phủ
Trái phiếu địa phương
Trái phiếu Công ty

Sinh viên: Hoàng Thị Hậu

6


- Các khoản góp vốn liên doanh: góp vốn liên doanh là một hoạt động đầu tư tài
chính mà doanh nghiệp đầu tư vốn vào một doanh nghiệp khác để nhận kết quả kinh
doanh và cùng chịu rủi ro (nếu có theo tỷ lệ vốn góp
Tài sản dài hạn khác, bao gồm: Chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập
hoãn lại, tài sản dài hạn khác.
1.1.3 Phương pháp phân tích tình hình sử dụng tài sản
1.1.3.1 Phương pháp chung.
Là phương pháp xác định trình tự bước đi và những nguyên tắc cần phải quán triệt khi
tiến hành phân tích một chỉ tiêu kinh tế nào đó.
Với phương pháp này là sự kết hợp triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
triết học Mác- LêNin làm cơ sở. Đồng thời phải dựa vào các chủ trương, chính sách
của Đảng trong từng thời kỳ. Phải phân tích đi từ chung đến riêngvà phải đo lường
được sự ảnh hưởng và phân loại ảnh hưởng.
Tất cả các điểm trên phương pháp chung nêu trên chỉ được thực hiện khi kết hợp nó
với việc sử dụng một phương pháp cụ thể. Ngược lại các phương pháp cụ thể muốn
phát huy tác dụng phải quán triệt yêu cầu của phương pháp chung.
1.1.3.2 Các phương pháp cụ thể.
Đó là những phương pháp phải sử dụng những cách thức tính toán nhất định. Trong
phân tích tình hình tài chính
-Phương pháp so sánh.

So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng,
mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành so sánh phải giải quyết
những vấn đề cơ bản, cần phải đảm bảo các điều kiện đồng bộ để có thể so sánh được
các chỉ tiêu tài chính. Như sự thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất
và đơn vị tính toán. Đồng thời theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh.
-Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu số gốc để so
sánh
là trị số của chỉ tiêu kỳ trước (nghĩa là năm nay so với năm trước ) và có thể được lựa
chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.
-Kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo, kỳ kế hoạch.

Sinh viên: Hoàng Thị Hậu

7


-Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian.
Trên cơ sở đó, nội dung của phương pháp so sánh bao gồm:
+ So sánh kỳ thực hiện này với kỳ thực hiện trước để đánh giá sự tăng hay giảm trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và từ đó có nhận xét về xu hướng thay đổi về
tài chính của doanh nghiệp.
+So sánh số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch, số liệu của doanh nghiệp với số liệu
trung bình của ngành, của doanh nghiệp khác để thấy mức độ phấn đấu của doanh
nghiệp được hay chưa được.
+So sánh theo chiều dọc để xem tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh
theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự thay đổi về lượngvà về tỷ lệ của c ác
khoản mục
-Phương pháp cân đối.
Là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng tồn tại mối
quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng.

Phương pháp cân đối thường kết hợp với phương pháp so sánh để giúp người phân
tích
có được đánh giá toàn diện về tình hình tài chính.
Phương pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lượng giữa tổng số tài sản và tổng số
nguồn
vốn, giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các loại tài sản trong doanh
nghiệp.
Do đó sự cân bằng về lượng dẫn đến sự cân bằng về sức biến động về lượng giữa các
yếu tố và quá trình kinh doanh.
Các phương pháp sử dụng trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp và Nhiệm
vụ, nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
-Phương pháp phân tích tỷ lệ.
Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa trên ý
nghĩa
chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính.
Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân

Sinh viên: Hoàng Thị Hậu

8


tích một cách có hệ thống hàng loại tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng
giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy
đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán hàng loạt các tỷ
lệ như:
+ Tỷ lệ về khả năng thanh toán : Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các
khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
+ Tỷ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu này phản ánh

mức độ ổn định và tự chủ tài chính.
+ Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh : Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc
sử
dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
+ Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp nhất của
doanh nghiệp.
-Phương pháp phân tích dupont
Dupont đã chỉ ra được mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên phương
diện chi phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn. Đây có thể coi là một phương pháp
phân tích tối ưu giúp doanh nghiệp xác định được hiệu quả sản xuất kinh doanh một
cách nhanh chóng và chính xác nhất.
Mục đích của phương pháp này là cung cấp cho các nhà quản trị DN một thước đo kết
quả hoạt động tổng hợp dưới dạng một tỷ lệ thu nhập trên khoản đầu tư ROI (Return
on Investment), phản ánh khả năng sinh lợi của DN. Hai dạng phổ biến của ROI là
ROE (return on equity) và ROA (return on asset).
Phương pháp phân tích Dupont có ưu điểm lớn hơn so với phương pháp phân tích tỷ
số và phương pháp só sánh ở chỗ phương pháp phân tích Dupont không chỉ dừng lại ở
việc phân tích các hiện tượng tài chính mà còn tiếp cận, chỉ ra các nguyên nhân của
hiện tượng đó thông qua phân tích một tỷ lệ sơ cấp (phản ánh hiện tượng) thành tích
của các tỷ lệ thứ cấp(phản ánh nguyên nhân), sau đó tỷ lệ thứ cấp lại trở thành tỷ lệ sơ
cấp cho một sự phân tích tiếp theo. Cứ như vậy ta sẽ có một chuỗi các tỷ lệ nhân quả
với nhau mà sự thay đổi của tỷ lệ sau là nguyên nhân gây ra sự thay đổi của tỷ lệ

Sinh viên: Hoàng Thị Hậu

9


trước. Thông qua đó giúp cho việc xác định nhân tố nào là nguyên nhân gây ra biến
động của chỉ tiêu được phản ánh ở tỷ lệ sơ cấp.

Kết luận: Các phương pháp trên nhằm tăng hiệu quả phân tích. chúng ta sẽ sử dụng kết
hợp và sử dụng thêm một số phương pháp bổ trợ khác như phương pháp liên hệ
phương
pháp loại trừ nhằm tận dụng đầy đủ các ưu điểm của chúng để thực hiện mục đích
nghiên
cứu một cách tốt nhất.
1.1.4. Nội dung phân tích tình hình sử dụng tài sản
- Phân tích tài sản qua bảng cân đối kế toán
Khái niệm về bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B01- DN) là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
tổng quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại
một thời điểm xác định. Bảng cân đối kế toán gồm 2 phần: phần tài sản và phần nguồn
hình thành tài sản ( nguồn vốn). Về nguyên tắc phần tài sản và nguồn vốn trong bảng
cân đối kế toán của doanh nghiệp ở một thời điểm luôn bằng nhau.
Kết cấu của bảng cân đối kế toán:
Phần tài sản: Các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phần tài sản được chia thành:
Tài sản ngắn hạn: Phản ánh toàn bộ giá trị thuần của tất cả các tài sản ngắn hạn hiện
có của doanh nghiệp. Đây là những tài sản có thời gian luân chuyển ngắn, thường là
một năm hay một chu kỳ kinh doanh.
Tài sản dài hạn: Phản ánh giá trị thuần của toàn bộ tài sản có thời gian thu hồi trên 1
năm hay một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài
sản dưới hình thái vật chất.
Xét về mặt pháp lý, số liệu của các chỉ tiêu ở phần tài sản thể hiện toàn bộ số tài sản
thuộc quyền quản lý và quyền sử dụng của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.

Sinh viên: Hoàng Thị Hậu


10


Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu trong phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của
doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó
có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động vốn vào quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn được chia thành :
Nợ phải trả: Phản ánh tòan bộ số nợ phải trả tại thời điểm báo cáo. Chỉ tiêu này thể
hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các chủ nợ ( ngân sách, ngân hàng, người
mua, ngừơi lao động …) về các khoản phải nộp, phải trả hay các khoản mà doanh
nghiệp chiêm dụng khác.
Vốn chủ sở hữu: Là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn ban đầu và bổ
sung thêm trong quá trình hoạt động kinh doanh. Số vốn chủ sở hữu doanh nghiệp
không phải cam kết thanh toán, vì vậy nó không phải là một khoản nợ.
Xét về mặt kinh tế: Số liệu phần nguồn vốn thể hiện quy mô, kết cấu các nguồn vốn đã
được doanh nghiệp đầu tư và huy động vào sản xuất kinh doanh.
Xét về mặt pháp lý: Số liệu của các chỉ tiêu phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp
lý của doanh nghiệp về số tài sản đang quản lý, sử dụng đối với các đối tượng cấp vốn
cho doanh nghiệp(Nhà nước, các tổ chức tín dụng..)
Hai phần của bảng cân đối kế toán là tài sản và nguồn vốn có tổng số luôn bằng nhau,
cụ thể như sau:
Tổng tài sản= Tổng nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản – Nợ phải trả
Ngoài ra bảng cân đối kế toán còn có thêm các phần phụ, phản ánh các chỉ tiêu dài hạn
không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp như ( ngoại tệ các loại, vốn khấu hao, tài
sản thuê ngoài, hàng hóa nhận gia công…)
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hinh tài chính

của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy
động vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với nguồn hình thành tài sản ( nguồn vốn kinh doanh), ta cần xem xét tỷ trọng
từng loại vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn kinh doanh cũng như xu hướng biến

Sinh viên: Hoàng Thị Hậu

11


động của chúng.
Đối với nguồn hình thành tài sản ( nguồn vốn kinh doanh), ta cần xem xét tỷ trọng
từng loại vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn kinh doanh cũng như xu hướng biến
động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn
vốn thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập
của doanh nghiệp với các chủ nợ là cao. Ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ
yếu trong tổng nguồn vốn thì khả năng bào đảm về mặt tài chíh của doanh nghiệp sẽ
thấp.
-Phân tích tài sản qua báo cáo kết quả HĐKD
Khái niệm báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi tiết theo
hoạt động kinh doanh chính và hoạt động kinh doanh khác, tình hình thực hiện nghĩa
vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
Kết cấu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo gồm 3 phần chính: Phần I – Lãi, lỗ; phần II- tình hình thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nước; Phần III- Thuế GTGT được khấu trừ,thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT
được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng
loại hoạt động của DN. Số liệu in trên báo cáo cung cấp những thông tin tổng hợp về
phương thức kinh doanh, sử dụng tiềm năng vốn, lao động, kỹ thuật, kinh nghiệm

quản lý đồng thời cho biết các hoạt động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận hay lỗ vốn.

1.2 Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
1.2.1 Quan điểm về hiệu quả sử dụng tài sản
Hiệu quả được coi là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục
tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện nhất định.
Như vậy, hiệu quả phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành động trong quan hệ
với chi phí bỏ ra và hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất định,
đồng thời cũng được xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu.
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường cạnh tranh như hiện nay đều phải
quan tâm tới hiệu quả kinh tế. Đó là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
Sinh viên: Hoàng Thị Hậu

12


Hiệu quả kinh tế được hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu xác định trong quá trình sản
xuất – kinh doanh.
Mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như: Tối đa hoá lợi
nhuận, tối đa hoá doanh thu, tối đa hoá hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo doanh
nghiệp,… song tất cả các mục tiêu cụ thể đó đều nhằm mục tiêu bao trùm nhất là tối đa
hoá giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Để đạt được mục tiêu này, tất cả các doanh
nghiệp đều phải nỗ lực khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả tài sản của mình.
Như vậy, hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp phản ánh trình độ, năng lực khai
thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp sao cho quá trình sản xuất - kinh doanh tiến
hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản
1.2.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản
-Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:

Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =

=

Tổng tài sản bình quân trong kỳ

Trong đó: Tổng tài sản bình quân trong kỳ là bình quân số học của tổng tài sản
có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu
thuần. Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.
- Hệ số sinh lợi tổng tài sản:
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số sinh lợi tổng tài sản (ROA) =

Tổng tài sản bình quân trong kỳ

Hệ số sinh lợi tổng tài sản phản ánh một đơn vị tài sản tạo ra bao nhiêu đơn vị
lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Chỉ tiêu này được sử dụng để đo hiệu quả của việc tài
trợ cho các nhu cầu về tài sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu và vốn vay. Nếu
chỉ tiêu này lớn hơn chi phí nợ thì đầu tư bằng nợ có lợi cho doanh nghiệp hơn đầu tư
Sinh viên: Hoàng Thị Hậu

13


bằng vốn chủ.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
- Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Doanh thu thuần

Hiệu suất sử dụng TSNH =

TSNH bình quân trong kỳ

Trong đó: TSNH bình quân trong kỳ là bình quân số học của TSNH có ở đầu kỳ
và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị giá trị TSNH sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn
vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao –
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của TSNH. Nó cho biết mỗi đơn vị giá trị
TSNH có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ TSNH của doanh nghiệp quay được bao nhiêu
vòng, nếu vòng quay lớn thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng hiệu quả TSNH cao.
- Số ngày 1 vòng quay TSNH:
Số ngày 1 vòng quay TSNH =

360
Vòng quay TSNH

Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để TSNH quay được một vòng.Thời
gian quay càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng nhanh.
-Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
+ Chỉ số thanh toán hiện hành
Đây là chỉ số đo lường khả năng doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ tài chính
ngắn hạn. Nói chung thì chỉ số này ở mức 2-3 được xem là tốt. Chỉ số này càng thấp
ám chỉ doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn đối với việc thực hiện các nghĩa vụ của mình
nhưng một chỉ số thanh toán hiện hành quá cao cũng không luôn là dấu hiệu tốt, bởi vì
nó cho thấy tài sản của doanh nghiệp bị cột chặt vào “ tài sản lưu động” quá nhiều và
như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là không cao.
Công thức tính :
Tài sản ngắn hạn

Chỉ số thanh toán hiện hành =
Sinh viên: Hoàng Thị Hậu

14


Nợ ngắn hạn
+ Chỉ số thanh toán nhanh
Chỉ số thanh toán nhanh đo lường mức thanh khoản cao hơn. Chỉ những tài sản
có tính thanh khoản cao mới được đưa vào để tính toán. Hàng tồn kho và các tài sản
ngắn hạn khác được bỏ ra vì khi cần tiền để trả nợ, tính thanh khoản của chúng rất
thấp.
Tiền mặt +các khoản phải thu+ đầu tư tài chính
Chỉ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số này cho thấy khả năng thanh toán nhanh thực sự của một doanh nghiệp, nó được
so sánh với các năm trước để thấy được sự tiến triển hay giảm sút của doanh nghiệp
trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn.
- Mối quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và vốn ngắn hạn
+ Nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn vốn ngắn hạn là điều hợp lý vì dấu hiệu này thể hiện
doanh nghiệp giữ vững mối quan hệ cân đối giữa nợ ngắn hạn và vốn ngắn hạn, doanh
nghiệp sử dụng đúng mục đích nợ ngắn hạn .
+ Nếu tài sàn ngắn hạn nhỏ hơn vốn ngắn hạn điều này chứng tỏ các doanh nghiệp
không giữ vững mối quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn vì doanh
nghiệp đã sử dụng một phần vốn ngắn hạn vào tài sản dài hạn. Đây cũng là dấu hiệu
tài chính bất thường, nếu tình trạng này kéo dài thì có thể dẫn tới hệ quả tài chính xấu
hơn
1.2.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
- Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu suất sử dụng TSDH =


Doanh thu thuần
TSDH bình quân trong kỳ

Trong đó:
TSDH bình quân trong kỳ là bình quân số học của TSDH có ở đầu kỳ và cuối
kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị giá trị TSDH trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị
Sinh viên: Hoàng Thị Hậu

15


doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH càng cao.
- Hệ số sinh lợi tài sản dài hạn
Hệ số sinh lợi TSDH =

Lợi nhuận sau thuế
TSDH bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của TSDH. Nó cho biết mỗi đơn vị giá trị
TSDH có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp ngày càng lớn.Hiệu
suất TSCĐ được thể hiện qua công thức :
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ=
TSCĐ bình quân
Để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, một mặt phải nâng cao quy mô về kết quả đầu

ra, mặt khác phải sử dụng hợp lý và tiết kiệm về cơ cấu của TSCĐ.
- Mối quan hệ giữa tài sản dài hạn và vốn dài hạn
+ Nếu tài sản dài hạn lớn hơn nợ dài hạn và phần thiếu hụt được bù đắp bởi vốn
chủ sở hữu thì điều đó là hợp lý vì nó thể hiện doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích
nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu, nhưng nếu phần thiếu hụt này được bù đắp bởi nợ ngắn
hạn thì điều này sẽ làm mất cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn.
+ Nếu tài sản dài hạn nhỏ hơn nợ dài hạn , điều này chứng tỏ một phần nợ dài
hạn đã chuyển vào tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Hiện tượng này vừa gây lãng phí chi
phí lãi vay nợ dài hạn vừa thể hiện sử dụng sai mục đích nợ dài hạn. Điều này có thể
dẫn tới lợi nhuận kinh doanh giảm và những rối loạn tài chính doanh nghiệp

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, ngoài việc tính toán và phân tích các
chỉ tiêu trên, doanh nghiệp cũng cần hiểu rõ các nhân tố tác động tới hiệu quả quản
Sinh viên: Hoàng Thị Hậu

16


lý tài sản. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ đưa ra các chiến lược và kế hoạch phù
hợp với từng giai đoạn để có thể phát huy hiệu quả sử dụng tài sản một cách tối đa
giúp cho doanh nghiệp đạt được những mục tiêu đã đề ra.
1.3.1. Các nhân tố khách quan
1.3.1.1. Môi trường kinh tế
Nhân tố này thể hiện các đặc trưng của hệ thống kinh tế trong đó các doanh
nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh như: chu kỳ phát triển kinh tế, tăng trưởng kinh
tế, hệ thống tài chính - tiền tệ, tình hình lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, các chính sách tài
chính – tín dụng của Nhà nước.
Những thay đổi của môi trường kinh tế ngày càng có tác động mạnh đến hoạt
động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, tạo cho doanh nghiệp những thuận lợi

đồng thời cả những khó khăn. Do đó, doanh nghiệp phải luôn đánh giá và dự báo
những thay đổi đó để có thể đưa ra những biện pháp thích hợp nhằm tranh thủ những
cơ hội và hạn chế những tác động tiêu cực từ sự thay đổi của môi trường kinh tế.
1.3.1.2. Chính trị - pháp luật
Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của Nhà nước là hết sức quan trọng. Sự can
thiệp ở mức độ hợp lý của Nhà nước vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là
cần thiết và tập trung ở các nội dung như: duy trì sự ổn định kinh tế, chính trị; định
hướng phát triển kinh tế, kích thích phát triển kinh tế thông qua hệ thống pháp luật;
phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội.
1.3.1.3. Thị trường
Thị trường là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Khi thị trường đầu vào biến động, giá cả tăng lên sẽ làm tăng chi phí đầu vào
của doanh nghiệp và do đó làm tăng giá bán gây khó khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm.
Nếu giá bán không tăng lên theo một tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ tăng của giá cả đầu vào
cùng với sự sụt giảm về số lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Nếu thị trường sôi động, nhu cầu lớn kết hợp với sản phẩm của doanh nghiệp
có chất lượng cao, giá bán hợp lý đáp ứng nhu cầu thị trường thì sẽ làm tăng doanh thu

Sinh viên: Hoàng Thị Hậu

17


và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.3.1.4. Đối thủ cạnh tranh
Đây là một yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tồn tại, phát triển của doanh nghiệp.
Nhân tố cạnh tranh bao gồm các yếu tố và điều kiện trong nội bộ ngành sản xuất có
ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình – kinh doanh của doanh nghiệp như khách hàng, các

đối thủ cạnh tranh, các sản phẩm thay thế
1.3.1.5. Đơn vị cấp trên
Đơn vị cấp trên cũng là một trong các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu qủa sử dụng
tài sản của doanh nghiệp thông qua những định hướng, chính sách phát triển
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Trình độ cán bộ quản lý và trình độ nhân viên
Có thể nói, con người là nhân tố quan trọng trong bất cứ hoạt động nào. Trong
hoạt động sản xuất – kinh doanh cũng vậy, con người đóng vai trò quyết định đến hiệu
quả hoạt động nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản nói riêng, đặc biệt là trình độ cán
bộ quản lý và trình độ nhân viên làm việc trong công ty
Trước hết, về trình độ cán bộ quản lý: Trình độ cán bộ quản lý thể hiện ở trình
độ chuyên môn nhất định, khả năng tổ chức, quản lý và ra quyết định.
Thứ hai, về trình độ làm việc nhân viên : bộ phận nhân viên là bộ phận trực tiếp
tiếp xúc với công việc và khách hàng nên là nhân tố trực tiếp sử dụng tài sản của
doanh nghiệp.
1.3.2.2. Tổ chức kinh doanh
Một quy trình kinh doanh hợp lý sẽ khắc phục được tình trạng chồng chéo
công việc, góp phần tiết kiệm nguồn lực, giảm chi phí bất hợp lý, nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
1.3.2.3. Đặc điểm sản xuất – kinh doanh
Đây là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có đặc điểm khác nhau về ngành nghề kinh doanh sẽ
đầu tư vào tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn khác nhau. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn
và tài sản dài hạn khác nhau nên hệ số sinh lợi của tài sản cũng khác nhau. Doanh
nghiệp có đặc điểm hàng hoá khác nhau và đối tượng khách hàng khác nhau nên
chính sách tín dụng thương mại cũng khác nhau dẫn đến tỷ trọng khoản phải thu

Sinh viên: Hoàng Thị Hậu

18



khác nhau.
1.3.2.4. Năng lực quản lý tài sản của doanh nghiệp
* Quản lý tiền mặt
Quản lý tiền mặt là quyết định mức tồn quỹ tiền mặt, cụ thể là đi tìm bài toán
tối ưu để ra quyết định cho mức tồn quỹ tiền mặt sao cho tổng chi phí đạt tối thiểu mà
vẫn đủ để duy trì hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
Quản lý tiền mặt hiệu quả góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
nói riêng và hiệu quả sử dụng tài sản nói chung cho doanh nghiệp.
* Quản lý các khoản phải thu
Trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chịu hay còn gọi là tín dụng thương
mại là một hoạt động không thể thiếu đối với mọi doanh nghiệp. Do đó, trong các
doanh nghiệp hình thành khoản phải thu.
Do vậy, các nhà quản lý cần so sánh giữa thu nhập và chi phí tăng thêm để
quyết định có nên cấp tín dụng thương mại không cũng như phải quản lý các khoản tín
dụng này như thế nào để đảm bảo thu được hiệu quả cao nhất.
* Quản lý các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động đầu tư tài chính dài hạn chính là tổng
mức lợi nhuận. Tổng mức lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng
chi phí hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp. Ngoài việc so sánh theo hướng
xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối chỉ tiêu tổng mức lợi
nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tài chính dài hạn, còn phân tích sự biến động tổng
mức lợi nhuận do ảnh hưởng của 3 nhân tố:
- Tổng doanh thu hoạt động đầu tư tài chính dài hạn.
- Mức chí phí để tạo ra một đồng doanh thu từ hoạt động đầu tư tài chính dài
hạn.
- Mức lợi nhuận được tạo từ một đồng chi phí hoạt động đầu tư tài chính dài
hạn.
* Quản lý tài sản cố định

Để đạt được các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản cố định, doanh nghiệp phải
xác định quy mô và chủng loại tài sản cần thiết cho quá trình sản xuất – kinh doanh.

Sinh viên: Hoàng Thị Hậu

19


Đây là vấn đề thuộc đầu tư xây dựng cơ bản, đòi hỏi doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ
càng các quyết định về đầu tư dựa trên cơ sở các nguyên tắc và quy trình phân tích dự
án đầu tư.
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định cho thấy khấu hao có tác động
lớn đến các chỉ tiêu. Do đó, doanh nghiệp cần xác định phương pháp tính khấu hao tài
sản cố định cho thích hợp.
Đối với TSCĐ, bên cạnh việc xác định phương pháp khấu hao thích hợp thì để
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, doanh nghiệp cũng cần thường xuyên tiến hành
đánh giá, kiểm kê TSCĐ. Điều này giúp cho nhà quản lý nắm được chính xác số
TSCĐ của doanh nghiệp, tình hình sử dụng cũng như giá trị thực tế của tài sản đó.
1.3.2.5. Công tác thẩm định dự án
Nếu công tác thẩm định tài chính dự án được thực hiện theo một quy trình chặt
chẽ với đội ngũ cán bộ thẩm định có trình độ chuyên môn vững vàng thì dự án sẽ được
đánh giá một cách chính xác về mức độ cần thiết của dự án đối với doanh nghiệp, quy
mô của dự án, chi phí, lợi ích của dự án mang lại và cả những rủi ro có thể gặp phải
trong tương lai. Điều này giúp cho doanh nghiệp có những quyết định đầu tư đúng
đắn góp phần nâng cao sức mạnh cạnh tranh, mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh
thu và tăng lợi nhuận làm cho hiệu suất sử dụng tổng tài sản và hệ số sinh lợi tổng tài
sản tăng.
1.3.2.6. Khả năng huy động vốn và cơ cấu vốn
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập và
tiến hành các hoạt động sản xuất – kinh doanh. Vốn là nguồn hình thành nên tài sản.

Vì vậy, khả năng huy động vốn cũng như vấn đề cơ cấu vốn sẽ có ảnh hưởng lớn đến
hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

Sinh viên: Hoàng Thị Hậu

20


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY
VẬN TẢI HÀNH KHÁCH THẮNG LỢI
2.1 Giới thiệu chung về Công ty vận tải hành khách Thắng lợi
Tên công ty: Công ty cổ phần vận tải hành khách Thắng Lợi
Trụ sở: Số 42 khu 7 phường Bình Hàn Thành Phố Hải Dương
ĐT: +84-031-527283; Fax: +84-031-3749017;
Website:vantaibacnam.com.vn
Mã số thuế 0800282924 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư Tỉnh Hải Dương Cấp
Ngành nghề kinh doanh chính là:Công ty chuyên kinh doanh vận tải hành khách bắc
nam
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty vận tải hành khách
Thắng Lợi
Công ty cổ phần vận tải hành khách Thắng Lợi được thành lập theo mã số thuế
0800282924 do sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hải Dương cấp năm 2003, khi mới thành lập
Công ty chỉ có 02 đầu xe và 4 CBCNV, tham gia khai thác vận chuyển 02 tuyến: Hải
Dương – Đắc Lắc, Hải Dương- Lào Cai. Năm 2005, Lãnh đạo Công ty nhận thấy nhu
cầu đi lại của người dân ngày một cao, bởi vậy Công ty đề ra phương hướng mở rộng
khai thác vận chuyển vì vậy Công ty đã đầu tư mua thêm xe, mở các tuyến mới
Năm 2006, công ty tiếp tục đầu tư thêm 02 xe nữa và cũng đồng thời triển khai thêm 1
tuyến đường dài nữa Hải Dương- Nghệ An
Đầu năm 2007, số lượng CBCNV của Công ty đã tăng thêm 15 người, số đầu xe đã tới

15 chiếc. Vì vậy, để chủ động trong việc duy tu sửa chữa xe, Công ty đã thành lập 01
xưởng phục vụ trực tiếp cho các phương tiện đó là Xưởng Sửa chữa, xưởng gò hàn sơn
bả được trang bị thiết bị máy móc đủ khả năng bảo dưỡng trung, đại tu ô tô và làm mới
thân vỏ xe.
Năm 2008, đứng trước những cơ hội và thách thức mới, cái cần cho Công ty là phải ổn
định và phát triển , thương hiệu Thắng Lợi phải được người dân biết đến và yêu mến,
Sinh viên: Hoàng Thị Hậu

21


tin cậy, cho nên việc củng cố chất lượng phục vụ được đặt lên hàng đầu. Một loạt các
quyết định mới được Lãnh đạo Công ty triển khai . Mở lớp đào tạo bồi dưỡng cho toàn
bộ Lái xe
Nâng tầm quy mô Công ty, thực hiện cổ phần hoá kêu gọi góp vốn cổ đông và kết quả
trên đã thành công tạo bước nhảy vọt trong sản xuất kinh doanh, thu nhập của CBCNV
được nâng lên rõ dệt.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần vận tải hành khách Thắng Lợi

Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức của công ty

GIÁM ĐỐC

PGĐ KINH DOANH

PGĐ TÀI CHÍNH

Phòng

Phòng


kế hoạch

kinh doanh

Phòng nhân sự
Phòng tài chính

kế toán
(Nguồn: Phòng Kế Toán, Hành chính)
- Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
Giám đốc Doanh nghiệp: Nguyễn Văn Thụ
Giám đốc là người đại diện của Doanh nghiệp trước pháp luật và chịu trách
nhiệm của Doanh nghiệp trước pháp luật.
Thực hiện tất cả các quyết định của Doanh nghiệp
Điều hành, quyết định và chịu trách nhiệm mọi hoạt động của Doanh nghiệp
Tổ chức thực hiện các phương án kinh doanh Doanh nghiệp.
Quyết định các biện pháp quảng cáo, tiếp thị, mở rộng hoạt động kinh doanh.
Đề nghị bổ nhiệm, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật các chức danh quan trọng
Sinh viên: Hoàng Thị Hậu

22


×