Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Thuyết minh Dự án Đầu tư Nhà máy sản xuất gạch không nung Thanh Thái Đồng Nai 0918755356

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 51 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do –Hạnh phúc
-----------    ----------

THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH
KHÔNG NUNG THANH THÁI

ĐỊA ĐIỂM
: ẤP 4, XÃ XUÂN TÂM, HUYỆN XUÂN LỘC, T. ĐỒNG NAI
CHỦ ĐẦU TƯ : CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THANH THÁI

Đồng Nai - Tháng 01 năm 2013


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do –Hạnh phúc
-----------    ----------

THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH
KHÔNG NUNG THANH THÁI
CHỦ ĐẦU TƯ
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
THANH THÁI
(Giám đốc)

ĐƠN VỊ TƯ VẤN
CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ


THẢO NGUYÊN XANH
(Tổng Giám đốc)

TRỊNH THẾ THANH

NGUYỄN VĂN MAI

Đồng Nai - Tháng 01 năm 2013


CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
THANH THÁI
Số: 01/TT - 2013/TTr-DA

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------Đồng Nai, ngày tháng 01 năm 2013

TỜ TRÌNH XIN PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Dự án: Nhà máy sản xuất gạch không nung Thanh Thái
Kính gửi:

- UBND tỉnh Đồng Nai;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai;
- Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai;
- Sở Xây dựng tỉnh Đồng Nai;
- Sở Công thương tỉnh Đồng Nai;
- UBND huyện Xuân Lộc;
- Các cơ quan có thẩm quyền liên quan.


 Căn cứ Luật Xây dựng số 16 ngày 26/11/2003;
 Căn cứ Luật Đầu tư năm 2005;
 Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính Phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 cuả Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình;
 Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về
quản lý vật liệu xây dựng;
 Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình;
 Quyết định số 121/QĐ-TTg ngày 29 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm
2020;
 Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ v/v ban hành Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020;
 Chỉ thị số 10/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng
vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung;
 Quyết định số 1257/QĐ-UBND ngày 8 tháng 5 năm 2012 của UBND tỉnh
Đồng Nai v/v duyệt quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Đồng Nai đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2025;
 Căn cứ các pháp lý khác có liên quan;


Nhằm phát huy tiềm năng của địa phương cũng như lợi thế về kinh doanh
trong lĩnh vực xây dựng của chủ đầu tư, Công ty TNHH Xây dựng Thanh Thái chúng
tôi lập dự án này với mong muốn thực hiện đúng yêu cầu, chủ trương của Chính phủ
về việc tiết kiệm đất nông nghiệp, giảm thiểu khí phát thải gây hiệu ứng nhà kính và ô
nhiễm môi trường, giảm chi phí xử lý phế thải của của các ngành công nghiệp, tiết
kiệm nhiên liệu than, đem lại hiệu quả kinh tế chung cho toàn xã hội. Vì vậy, Công ty

chúng tôi kính đề nghị các cấp, các ngành tỉnh Đồng Nai cho phép đầu tư dự án “Nhà
máy sản xuất gạch không nung Thanh Thái” với các nội dung sau:
1. Tên dự án
: Nhà máy sản xuất gạch không nung Thanh Thái
2. Chủ đầu tư
: Công ty TNHH Xây dựng Thanh Thái
3. Trụ sở
: 252/6 ấp Giản Dân, phường Long Bình, Q.9, Tp.HCM
4. Địa điểm xây dựng : Ấp 4, xã Xuân Tâm, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai
5. Diện tích
: 3ha (30,000 m2)
6. Mục tiêu đầu tư
: Xây dựng nhà máy sản xuất gạch không nung với công
suất 20 triệu viên/năm
7. Hình thức đầu tư
: Đầu tư xây dựng mới
8. Tổng mức đầu tư : 63,028,186,000 đồng.
Vốn chủ đầu tư
: 30% tổng đầu tư tương ứng với 18,522,677,000 đồng
Vốn vay
: 70% tổng vốn đầu tư ứng 43,219,579,000 đồng, lãi vay
là 1,285,931,000 đồng
9. Vòng đời dự án
: 20 năm, bắt đầu từ năm 2014
10. Đánh giá hiệu quả:
Dự án “Nhà máy sản xuất gạch không nung Thanh Thái” có nhiều tác động
tích cực đến sự phát triển kinh tế xã hội. Đóng góp vào sự phát triển và tăng trưởng
của nền kinh tế quốc dân nói chung và của khu vực nói riêng. Nhà nước & địa phương
có nguồn thu ngân sách từ Thuế GTGT, Thuế Thu nhập doanh nghiệp. Tạo ra công ăn
việc làm cho người lao động và thu nhập cho chủ đầu tư.

Qua một số chỉ tiêu tài chính của dự án như NPV = 47,526,359,000 đồng
Suất sinh lợi nội tại là: IRR = 26,8 % > WACC
Thời gian hoàn vốn tính là 5 năm 9 tháng (bao gồm cả thời gian xây dựng)
 Dự án có suất sinh lợi nội bộ và hiệu quả đầu tư khá cao.
11. Kết luận: Công ty TNHH Xây dựng Thanh Thái kính trình UBND các cấp của
tỉnh Đồng Nai, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai, Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh
Đồng Nai, Sở Xây dựng tỉnh Đồng Nai, Sở Công Thương tỉnh Đồng Nai và các cơ
quan có thẩm quyền khác xem xét cho phép đầu tư dự án “Nhà máy sản xuất gạch
không nung Thanh Thái” này.
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu TCHC.

CHỦ ĐẦU TƯ
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THANH THÁI
(Giám đốc)

TRỊNH THẾ THANH


MỤC LỤC
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN .............................................. 1
I.1. Giới thiệu về chủ đầu tư .......................................................................................... 1
I.2. Mô tả sơ bộ thông tin dự án ..................................................................................... 1
CHƯƠNG II: BỐI CẢNH VÀ CĂN CỨ CỦA DỰ ÁN ............................................... 4
II.1. Căn cứ xác định sự cần thiết và tính cấp thiết của dự án ....................................... 4
II.1.1. Lợi ích của vật liệu xây dựng không nung .......................................................... 4
II.1.2. Chính sách phát triển vật liệu không nung .......................................................... 4
II.1.3. Ngành xây dựng tỉnh Đồng Nai -Nhu cầu xây dựng nhà ở ................................. 6
II.2. Các điều kiện và cơ sở của dự án ........................................................................... 7

II.2.1. Phân tích môi trường vĩ mô ................................................................................. 7
II.2.2. Thị trường gạch không nung................................................................................. 8
II.2.2. Các ưu đãi của Chính phủ ................................................................................... 11
II.3. Kết luận về sự cần thiết đầu tư ............................................................................. 11
CHƯƠNG III: ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG .................................................................... 12
III.1. Địa điểm đầu tư ................................................................................................... 12
III.2. Địa hình ............................................................................................................... 12
III.3. Địa chất ............................................................................................................... 12
III.4. Khí hậu ................................................................................................................ 13
III.5. Hạ tầng khu đất xây dựng dự án ......................................................................... 13
III.5.1. Hiện trạng sử dụng đất ..................................................................................... 13
III.5.2. Nơi tiếp nhận chất thải từ dự án ....................................................................... 13
III.6. Nhận xét chung ................................................................................................... 14
CHƯƠNG IV: QUY MÔ DỰ ÁN – TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN .................................... 15
IV.1. Quy mô dự án ..................................................................................................... 15
IV.2. Hạng mục công trình .......................................................................................... 15
IV.3. Máy móc thiết bị ................................................................................................. 15
IV.4. Thời gian thực hiện dự án ................................................................................... 16
CHƯƠNG V: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN DỰ ÁN ...................................................... 17
V.1. Gạch không nung ................................................................................................. 17
V.2. Nguồn nguyên liệu ............................................................................................... 17
V.3. Công nghệ sản xuất gạch xi măng cốt liệu........................................................... 18
V.4. Sản phẩm .............................................................................................................. 19
CHƯƠNG VI: GIẢI PHÁP THIẾT KẾ MẶT BẰNG VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT . 25
VI.1. Tiêu chuẩn thiết kế mặt bằng .............................................................................. 25
VI.2. Giải pháp quy hoạch nhà máy ............................................................................ 25
VI.3. Giải pháp kỹ thuật ............................................................................................... 25
VI.3.1. Hệ thống điện ................................................................................................... 25
VI.3.2. Hệ thống cấp thoát nước .................................................................................. 26
VI.3.3. Hệ thống chống sét .......................................................................................... 26

VI.3.4. Hệ thống Phòng cháy chữa cháy ..................................................................... 26
VI.3.5. Hệ thống thông tin liên lạc............................................................................... 26
CHƯƠNG VII: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG........................................ 27


VII.1. Đánh giá tác động môi trường ........................................................................... 27
VII.1.1. Giới thiệu chung ............................................................................................. 27
VII.1.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường .............................................. 27
VII.2. Tác động của dự án tới môi trường ................................................................... 27
VII.2.1. Giai đoạn xây dựng dự án .............................................................................. 28
VII.2.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng ................................................... 28
VII.3. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm .................................................................... 28
VII.3.1. Giai đoạn xây dựng dự án .............................................................................. 28
VII.3.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng ................................................... 29
VII.4. Kết luận ............................................................................................................. 29
CHƯƠNG VIII: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ DỰ ÁN ....................................................... 30
VIII.1. Cơ sở lập tổng mức đầu tư ............................................................................... 30
VIII.2. Nội dung tổng mức đầu tư ............................................................................... 31
VIII.2.1. Nội dung ........................................................................................................ 31
VIII.2.2. Kết quả tổng mức đầu tư ............................................................................... 34
CHƯƠNG IX: NGUỒN VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN ................................................ 36
IX.1. Kế hoạch sử dụng nguồn vốn ............................................................................. 36
IX.2. Tiến độ sử dụng vốn ........................................................................................... 36
IX.3. Nguồn vốn thực hiện dự án................................................................................. 37
IX.4. Phương án hoàn trả vốn vay và chi phí lãi vay................................................... 38
CHƯƠNG X: HIỆU QUẢ KINH TẾ -TÀI CHÍNH ................................................... 39
X.1. Các giả định kinh tế và cơ sở tính toán ................................................................ 39
X.2. Các chỉ tiêu kinh tế của dự án .............................................................................. 41
X.2.1 Báo cáo thu nhập của dự án ............................................................................... 41
X.2.2 Báo cáo ngân lưu dự án ...................................................................................... 42

X.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội ....................................................................... 44
CHƯƠNG XI: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 45
XI.1. Kết luận ............................................................................................................... 45
XI.2. Kiến nghị............................................................................................................. 45
XI.3. Cam kết của chủ đầu tư....................................................................................... 45


DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG THANH THÁI

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN
I.1. Giới thiệu về chủ đầu tư
 Chủ đầu tư
: Công ty TNHH Xây dựng Thanh Thái
 Mã số thuế
: 0302629059
 Ngày đăng ký lần đầu : 24/5/2002
 Ngày thay đổi lần 5 : 03/8/2010
 Nơi cấp
: Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp.Hồ Chí Minh
 Đại diện pháp luật
: Trịnh Thế Thanh
Chức vụ
: Giám đốc
 Địa chỉ trụ sở
: 252/6 ấp Giản Dân, phường Long Bình, Quận 9, Tp.Hồ Chí Minh
I.2. Mô tả sơ bộ thông tin dự án
 Tên dự án
: Nhà máy sản xuất gạch không nung Thanh Thái
 Địa điểm xây dựng : Ấp 4, xã Xuân Tâm, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai
 Diện tích nhà máy

: 3ha (30,000m2)
 Mục tiêu đầu tư
: Xây dựng nhà máy sản xuất gạch không nung với công suất khoảng
20 triệu viên/năm
 Mục đích đầu tư
: + Cung cấp gạch không nung cho thị trường tỉnh Đồng Nai, góp phần
phát triển ngành vật liệu xây dựng;
+ Tạo việc làm và nâng cao mức sống cho lao động địa phương;
+ Góp phần phát triển kinh tế xã hội, môi trường tại địa phương;
+ Đóng góp cho thu ngân sách một khoản từ lợi nhuận kinh doanh;
 Hình thức đầu tư
: Đầu tư xây dựng mới
 Hình thức quản lý
: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thông qua ban Quản lý dự án do
chủ đầu tư thành lập.
 Tổng mức đầu tư
: 63,028,186,000 đồng
Vốn chủ đầu tư
: 30% tổng đầu tư tương ứng với 18,522,677,000 đồng
Vốn vay
: 70% tổng vốn đầu tư, tương ứng với 43,219,579,000 đồng, chưa bao
gồm lãi vay
 Vòng đời dự án
: 20 năm, bắt đầu từ năm 2014.
I.3. Cơ sở pháp lý
 Văn bản pháp lý
 Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản của
Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 5 số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009;
 Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

 Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;
 Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Kinh doanh Bất động sản số 63/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

1


DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG THANH THÁI
 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
 Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
 Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu
xây dựng;
 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình;
 Nghị định số 124/2008 NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ về thuế thu nhập
doanh nghiệp;
 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ Qui định chi tiết thi hành
Luật Thuế giá trị gia tăng;
 Nghị định 140/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 11 năm 2006 quy định việc bảo vệ
môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển;

 Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc qui định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
 Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số
điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
 Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây
dựng công trình;
 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
luật phòng cháy và chữa cháy;
 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc Quản lý chất lượng
công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của Chính phủ về việc sửa
đổi bổ sung một số điều của Nghị định 2009/2004/NĐ-CP;
 Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07/05/2008 của Bộ xây dựng hướng dẫn việc lập và
quản lý chi phí khảo sát xây dựng;
 Thông tư số 05/2009/TT-BXD ngày 15/04/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh dự
toán xây dựng công trình;
 Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi
trường;
 Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án
hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
 Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi
trường;
 Thông tư 134/2007/TT-BTC quy định sản phẩm block nhẹ thuộc diện đặc biệt ưu đãi về thuế
thu nhập doanh nghiệp (miễn thuế 4 năm- giảm thuế 50% trong 9 năm);
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

2



DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG THANH THÁI
 Quyết định số 121/QĐ-TTg ngày 29 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020;
 Quyết định số 15/2004/QD- BXD ngày 10/06 năm 2004 của Bộ Xây Dựng về việc ban hành
tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCVN316:2004” block betông nhẹ yêu cầu kỹ thuật”.
 Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ v/v ban
hành Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020;
 Chỉ thị số 10/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng vật liệu xây
không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung;
 Quyết định số 1257/QĐ-UBND ngày 8 tháng 5 năm 2012 của UBND tỉnh Đồng Nai v/v
duyệt quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2025;
 Công văn số 1779/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức dự
toán xây dựng công trình - Phần Khảo sát xây dựng;
 Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định số 957/QĐBXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng;
 Căn cứ các pháp lý khác có liên quan;
 Các tiêu chuẩn áp dụng
Dự án Nhà máy sản xuất gạch không nung Thanh Thái được thực hiện trên những tiêu chuẩn,
quy chuẩn chính như sau:
 Quy chuẩn xây dựng Việt Nam (tập 1, 2, 3 xuất bản 1997-BXD);
 Quyết định số 04 /2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008. Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia
về Quy hoạch xây dựng (QCVN: 01/2008/BXD);
 TCVN 2737-1995
: Tải trọng và tác động- Tiêu chuẩn thiết kế;
 TCXD 45-1978
: Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình;
 TCVN 5760-1993
: Hệ thống chữa cháy - Yêu cầu chung thiết kế lắp đặt và sử dụng;
 TCVN 5738-2001

: Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu kỹ thuật;
 TCVN-62:1995
: Hệ thống PCCC chất cháy bột, khí;
 TCVN 6160 – 1996 : Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt, sử dụng hệ thống chữa cháy;
 TCVN 4760-1993
: Hệ thống PCCC - Yêu cầu chung về thiết kế;
 TCVN 5576-1991
: Hệ thống cấp thoát nước - quy phạm quản lý kỹ thuật;
 TCXD 51-1984
: Thoát nước - mạng lưới bên trong và ngoài công trình - Tiêu chuẩn
thiết kế;
 11TCN 19-84
: Đường dây điện;
 TCXD 123: 1984
: Gạch không nung- yêu cầu kỹ thuật;
 TCXD 191: 1996
: Bê tông và vật liệu làm bê tông- yêu cầu kỹ thuật;
 TCVN 7959: 2011
: Bê tông nhẹ- Gạch bê tông khí chưng áp (AAC)- Yêu cầu kỹ thuật và
phương pháp thử (QĐ 3628/QĐ-BKHCN);
 TCVN 9028: 2011
: Vữa cho bê tông nhẹ- Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử (QĐ
3628/QĐ-BKHCN);
 TCVN 9029: 2011
: Bê tông nhẹ- Gạch bê tông bọt, khí không chưng áp- Yêu cầu kỹ
thuật (QĐ 3628/QĐ-BKHCN);

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

3



DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG THANH THÁI

CHƯƠNG II: BỐI CẢNH VÀ CĂN CỨ CỦA DỰ ÁN
II.1. Căn cứ xác định sự cần thiết và tính cấp thiết của dự án
II.1.1. Lợi ích của vật liệu xây dựng không nung
Trong công tác xây dựng bao giờ vật liệu cũng đóng vai trò chủ yếu. Vật liệu là một trong
các yếu tố quyết định chất lượng, giá thành và thời gian thi công công trình. Thông thường chi phí
về vật liệu xây dựng chiếm một tỷ lệ tương đối lớn trong tổng giá thành xây dựng: 75 - 80% đối
với các công trình dân dụng và công nghiệp, 70-75% đối với các công trình giao thông, 50 - 55%
đối với các công trình thủy lợi. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật nói chung, ngành vật
liệu xây dựng cũng đã phát triển từ thô sơ đến hiện đại, từ giản đơn đến phức tạp, chất lượng vật
liệu ngày càng được nâng cao. Vật liệu xây dựng gồm nhiều loại, trong đó có gạch không nung,
một loại gạch xây được sử dụng trong thời đại mới, có những tính năng vượt trội so với gạch
nung.
So sánh với gạch đất nung về hiệu quả kinh tế kỹ thuật sản xuất và sử dụng, gạch không
nung có nhiều tính chất vượt trội hơn vật liệu nung:
- Không dùng nguyên liệu đất sét để sản xuất, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc
gia vì đất sét chủ yếu khai thác từ đất nông nghiệp, làm giảm diện tích sản xuất cây lương thực,
đang là mối đe dọa mang tính toàn cầu hiện nay.
- Không dùng nhiên liệu như than, củi…để đốt giúp tiết kiệm nhiên liệu năng lượng và
không thải khói bụi gây ô nhiễm môi trường.
- Sản phẩm có tính chịu lực cao, cách âm, cách nhiệt phòng hoả, chống thấm, chống nước,
kích thước chuẩn xác, quy cách hoàn hảo hơn vật liệu nung. Giảm thiểu được kết cấu cốt thép, rút
ngắn thời gian thi công, tiết kiệm vữa xây làm giá thành hạ.
- Có thể tạo đa dạng loại hình sản phẩm, nhiều màu sắc khác nhau, kích thước khác nhau,
thích ứng tính đa dạng trong xây dựng, nâng cao hiệu quả kiến trúc.
- Cơ sở sản xuất có thể phát triển theo nhiều quy mô khác nhau, không bị khống chế nhiều
về mặt bằng sản xuất.

- Được sản xuất từ công nghệ, thiết bị tiên tiến của quốc tế, nó có các giải pháp khống chế
và sự đảm bảo chất lượng hoàn thiện, quy cách sản phẩm chuẩn xác. Có hiệu quả trong xây dựng
rõ ràng, phù hợp với các tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN).
II.1.2. Chính sách phát triển vật liệu không nung
Trong suốt thời gian dài, ở khắp nơi trên đất nước ta, tình hình sản xuất và tiêu thụ gạch đất
sét nung bằng lò thủ công vẫn diễn ra phổ biến. Trước những thiệt hại mà gạch nung gây ra, ảnh
hưởng đến môi trường và xã hội, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 115 như sau: trong
năm 2010, các lò gạch thủ công sẽ bị cấm triệt để. Do đó, nhiều địa phương đang thực hiện
nghiêm chỉnh quyết định này của Chính phủ. Thời gian tới, khi vào mùa xây dựng gạch sẽ thiếu
nghiêm trọng, vì vậy cần nhanh chóng mở rộng gạch không nung trên quy mô toàn quốc.
Nhằm khẳng định vị trí của gạch không nung, ngày 01/08/2010 Chính phủ một lần nữa đã
ký Quyết định số 567; đồng thời chỉ đạo phát triển vật liệu xây không nung để từng bước thay thế
gạch đất sét nung, hạn chế sử dụng đất sét và than - nguồn tài nguyên không tái tạo, góp phần bảo
vệ an ninh lương thực, tiết kiệm năng lượng và giảm lượng khí thải CO 2. Ngoài ra, việc sử dụng
phế thải của các ngành công nghiệp như tro, xỉ, mạt đá… để sản xuất vật liệu xây dựng cũng góp
phần giảm một lượng đáng kể các chất thải rắn ra môi trường.
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

4


DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG THANH THÁI
UBND tỉnh Đồng Nai cũng ban hành Quyết định số 1257/QĐ-UBND ngày 8 tháng 5 năm
2012 nhằm phê duyệt quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2025;
 Quan điểm phát triển của Chính phủ:
Trước mắt tập trung đầu tư phát triển các chủng loại vật liệu xây dựng mà tỉnh có nhu cầu
lớn và triển vọng khoáng sản sẵn có nhằm đáp ứng nhu cầu tại chỗ và một phần cho bên ngoài như
vật liệu lợp, đá xây dựng, cát xây dựng, vật liệu ốp lát, bê tông thương phẩm và các sản phẩm bê
tông đúc sẵn.

Phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Đồng Nai đặt trong mối quan hệ vùng, của các tỉnh lân cận
và cả nước. Thường xuyên giao lưu sản phẩm, công nghệ với các địa phương; tăng cường giao lưu
và hội nhập Quốc tế để tạo ra các sản phẩm có mẫu mã đa dạng và chất lượng cao nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Phát triển sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai với quy mô hợp lý nhằm
đảm bảo tính hiệu quả kinh tế, tận dụng các cơ sở sản xuất hiện có, hạn chế và xóa bỏ các cơ sở
sản xuất thủ công với công nghệ lạc hậu và năng suất lao động thấp gây ô nhiễm môi trường.
 Mục tiêu phát triển vật liệu xây:
Định hướng đối với các cơ sở sản xuất gạch nung thủ công từng bước xóa bỏ hoặc chuyển
đổi sang công nghệ sản xuất mới tiên tiến, ít ô nhiễm môi trường (lò Tuynen, lò Hoffman).
Khuyến khích đầu tư sản xuất vật liệu không nung để hạn chế sử dụng đất sét, giảm tiêu
hao nhiên liệu và ô nhiễm môi trường. Khuyến khích phát triển vật liệu xây mới: Gạch bê tông
nhẹ (nhẹ, cách âm, cách nhiệt, chống cháy...) phục vụ nhu cầu xây dựng theo hướng ngày càng
hiện đại.
Giai đoạn 2011 - 2015
- Gạch nung:
+ Đầu tư mới: 484 triệu viên/năm, chỉ đầu tư sản xuất gạch Tuynen.
+ Chuyển đổi gạch thủ công: 250 triệu viên (lộ trình từ năm 2011 - 2013 yêu cầu phải
chuyển đổi hết), tương đương 30%/năm. Công suất thiết kế bình quân của lò Hoffman: 10 - 12
triệu viên/năm, lò Tuynel: 20 - 25 triệu viên/năm.
+ Tổng số lò: Quy hoạch đầu tư khoảng 15 lò Tuynel và 15 lò Hoffman. Trong đó quy
hoạch ưu tiên đầu tư các lò Hoffman đốt bằng chất thải nông nghiệp như trấu, vỏ hạt điều, vỏ hạt
đậu phộng... hoặc các chất rác thải công nghiệp.
+ Định hướng địa điểm đầu tư:
Đầu tư các cơ sở gạch Tuynel, lò Hoffman mới tập trung vào các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp như: Khu công nghiệp Hố Nai 3 (huyện Trảng Bom); Cụm công nghiệp An Phước
(huyện Long Thành); Khu công nghiệp Tân An (huyện Vĩnh Cửu), Khu công nghiệp Nhơn Trạch
(huyện Nhơn Trạch), Khu công nghiệp Dốc 47 (huyện Long Thành) và một số nơi gần các mỏ đất
sét có quy mô khai thác công nghiệp thuộc huyện Tân Phú, huyện Xuân Lộc, huyện Cẩm Mỹ,
huyện Định Quán.

- Gạch không nung:
+ Gạch xi măng - cốt liệu:
• Đầu tư mới: 244 triệu viên/năm.
• Địa điểm: Các cơ sở sản xuất loại gạch này có quy mô nhỏ, ít ô nhiễm môi trường, có thể
đầu tư tại chỗ trong các mỏ đá xây dựng, trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

5


DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG THANH THÁI
+ Gạch bê tông nhẹ:
• Đầu tư mới: 80 triệu viên/năm.
• Địa điểm: Quy hoạch đầu tư thêm 01 dây chuyền gạch bê tông nhẹ, tại Khu công nghiệp
Hố Nai 3 (01 dây chuyền), Khu công nghiệp Nhơn Trạch (01 dây chuyền), Khu công nghiệp Ông
Kèo (01 dây chuyền).
+ Gạch khác:
• Đầu tư mới: 8 triệu viên/năm.
• Quy hoạch đầu tư: Tăng cường công suất các cơ sở sản xuất đá chẻ, gạch silicat, gạch đá
ong... đang hoạt động từ 10 triệu viên/năm (năm 2010) lên 15 triệu viên/năm (2015).
Giai đoạn 2016 - 2020
- Gạch nung:
+ Đầu tư mới: 59 triệu viên/năm, chỉ đầu tư sản xuất gạch Tuynel.
+ Số lò Tuynel đầu tư mới: Đầu tư mới từ 02 - 03 lò Tuynel mới.
+ Địa điểm: Đầu tư các cơ sở gạch tuy nen mới tập trung vào các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp như: Khu công nghiệp Hố Nai 3 (huyện Trảng Bom); Cụm công nghiệp An Phước
(huyện Long Thành); Khu công nghiệp Tân An (huyện Vĩnh Cửu), Khu công nghiệp Nhơn Trạch
(huyện Nhơn Trạch), Khu công nghiệp Dốc 47 (huyện Long Thành), và một số nơi gần các mỏ đất
sét có quy mô khai thác công nghiệp thuộc huyện Tân Phú, huyện Xuân Lộc, huyện Cẩm Mỹ,
huyện Định Quán.

- Gạch không nung:
+ Gạch xi măng - cốt liệu (gạch block, gạch tự chèn, gạch terrazzo):
• Đầu tư mới: 252 triệu viên/năm.
• Phương án đầu tư: Đầu tư một số cơ sở sản xuất quy mô vừa và nhỏ trong các mỏ đá xây
dựng, ngay tại các huyện, thị xã, các cụm công nghiệp để giải quyết nhu cầu tại chỗ.
+ Gạch bê tông nhẹ:
• Đầu tư mới: 80 triệu viên/năm.
• Phương án đầu tư thêm 01 dây chuyền gạch bê tông nhẹ, công suất tương đương
100.000m3/năm tại Khu công nghiệp Hố Nai 3, Khu công nghiệp Nhơn Trạch, Khu công nghiệp
Long Khánh, Khu công nghiệp Ông Kèo hoặc Khu công nghiệp Dầu Giây…
+ Gạch khác (đá chẻ, gạch silicat, đá ong):
• Đầu tư mới: 22 triệu viên/năm.
• Quy hoạch đầu tư: Tăng cường công suất các cơ sở sản xuất đá chẻ, gạch silicat đang
hoạt động từ 10 triệu viên/năm (năm 2015) lên 15 triệu viên/năm (2020).
II.1.3. Ngành xây dựng tỉnh Đồng Nai -Nhu cầu xây dựng nhà ở
Đồng Nai là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam với những điều kiện thuận
lợi về tự nhiên, kinh tế - xã hội nên đã hình thành 30 khu công nghiệp, 43 cụm công nghiệp. Do đó
lực lượng công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp khoảng 450 ngàn người, trong đó đa
số là dân nhập cư nên có khoảng 70% có nhu cầu về chỗ ở. Với tốc độ tăng trưởng như hiện nay,
dự báo đến năm 2015 lực lượng lao động tăng khoảng 120 ngàn người, trong đó 80 ngàn người là
có nhu cầu về nhà ở.
Nhu cầu lớn là vậy nhưng thực tế mới có 18/72 dự án hoàn thành đưa vào sử dụng đáp ứng
trên 7% nhu cầu. Ngoài ra còn hàng ngàn cán bộ công nhân viên chức đang làm việc tại các đơn vị
hành chính sự nghiệp cũng mong có được chốn đi về của riêng mình. Chính vì lẽ đó năm 2013
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

6


DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG THANH THÁI

ngành xây dựng Đồng Nai sẽ tập trung giải quyết nhu cầu về chỗ ở cho công nhân lao động, người
thu nhập thấp tại Đồng Nai. Sở Xây dựng Đồng Nai cho biết năm 2013 sẽ tập trung ưu tiên phát
triển nhà ở xã hội, phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới. Theo đó cần xây dựng thêm
24,000m2 nhà ở dành cho công nhân trong năm tới.
Bên cạnh đó, căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai từ năm 2010 đến năm 2020, sẽ có rất nhiều dự án đầu tư vào tỉnh, do đó nhu cầu về vật
liệu xây dựng rất lớn, trong đó vật liệu xây dựng gạch là một trong những vật tư không thể thiếu.
Tóm lại, mặc dù 2012 tiếp tục là một năm khó khăn đối với lĩnh vực bất động sản, lĩnh vực
xây dựng, nhưng nhu cầu xây dựng các công trình dân dụng, nhà ở xã hội ở tỉnh Đồng Nai vẫn rất
cao.
II.2. Các điều kiện và cơ sở của dự án
II.2.1. Phân tích môi trường vĩ mô
 Môi trường kinh tế
Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là vùng kinh tế năng động và phát triển nhất
cả nước, nhiều năm qua Đồng Nai luôn đạt tốc độ tăng trưởng GDP cao gần gấp 2 lần so với bình
quân cả nước. Hằng năm tăng trưởng công nghiệp, xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư nước ngoài
(FDI), vốn đầu tư trong nước, thu ngân sách... cũng tăng cao.
Dù bối cảnh năm 2012 được đánh giá là nhiều khó khăn, bất ổn, nhưng những kết quả đạt
được trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh lại rất phấn khởi. Theo báo cáo của UBND tỉnh, dự
ước tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2012 của tỉnh đạt ở mức 12.1% (mục tiêu nghị quyết là 12%),
gấp đôi so với tốc độ tăng trưởng chung của cả nước. Một số lĩnh vực quan trọng khác cũng đạt và
vượt dự toán, như: thu ngân sách ước đạt gần 27 ngàn tỷ đồng (đạt 103%, tăng 11% so với cùng
kỳ), trong đó 59.1% là thu từ nội địa (chưa tính nguồn thu từ xổ số kiến thiết), cho thấy hoạt động
sản xuất - kinh doanh trên địa bàn vẫn ổn định và có tăng trưởng. Hầu hết các sản phẩm chủ yếu
của tỉnh đều có mức sản xuất tăng so với cùng kỳ, như: gạch men (tăng 22%), bánh kẹo (tăng
18.2%), đường mật, quạt điện (tăng 17%), ngói (tăng 15.8%), giày thể thao (tăng 15.2%), may
mặc (tăng 12%). Các tập đoàn, doanh nghiệp của tỉnh cũng phát triển ổn định. Tổng công ty công
nghiệp thực phẩm Đồng Nai nộp ngân sách 1,314 tỷ đồng (tăng 27% so với kế hoạch), lợi nhuận
hơn 513 tỷ đồng (tăng 47.8% so với kế hoạch); Một trong những dấu hiệu khắc phục những hạn
chế của các năm trước, đó là đầu tư tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn đã tăng đáng kể. Trong

tổng dư nợ cho vay 65,6 ngàn tỷ đồng của cả tỉnh, dư nợ cho vay phát triển nông nghiệp, nông
thôn chiếm 15,4% (tăng 7,8% so với đầu năm), trong đó có cho vay nhằm hỗ trợ tổn thất sau thu
hoạch đối với nông sản, thủy sản.
Nhóm chỉ tiêu xã hội, môi trường cũng đạt mục tiêu: 95% trạm y tế có bác sĩ phục vụ,
100% xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế, tỷ lệ hộ nghèo giảm 1.5% (còn 3.5% trên tổng số
dân), tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề 44%, tỷ lệ sinh tự nhiên giảm còn 1.1%, tỷ lệ sinh viên đại
học, cao đẳng đạt 242/vạn dân, tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải bệnh viện đạt 100%, thu gom và
xử lý chất thải rắn sinh hoạt và công nghiệp không nguy hại đạt 90%, tỷ lệ che phủ rừng đạt
29.8%.

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

7


DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG THANH THÁI

 Môi trường tự nhiên
Đồng Nai là tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ có diện tích 5,903,940 km2, chiếm 1.76% diện
tích tự nhiên cả nước và chiếm 25.5% diện tích tự nhiên của vùng. Đất đai còn nhiều nên rất thuận
lợi cho việc đặt địa điểm nhà máy sản xuất, tài nguyên dồi dào, các nguyên vât liệu cho việc hoạt
động nhà máy dễ dàng, giao thông thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa. Về cơ bản, điều kiện
tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường đã cung cấp những thông tin đáng tin cậy cho việc
xây dựng các nhà máy, phê duyệt các dự án đầu tư phát triển kinh tế – xã hội.
 Môi trường chính trị, pháp luật
An ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; sức chiến đấu của tổ chức
cơ sở Đảng và đảng viên được nâng cao; lòng tin của quần chúng đối với Đảng, chính quyền và sự
nghiệp đổi mới của đất nước ngày càng được củng cố.
 Môi trường văn hóa, xã hội
Môi trường văn hóa xã hội đa dạng phong phú, năng động và tích cực. Luôn thúc đẩy, tạo

đà cho các cá nhân có ý tưởng, ý chí vươn lên trong cuộc sống, luôn nâng cao tính sáng tạo, phát
triển cho các doanh nghiệp.
II.2.2. Thị trường gạch không nung
Từ cuối năm 2010 trở lại đây, chúng ta đang đứng trước những thách thức chung: khủng
hoảng kinh tế toàn cầu, nền kinh tế vĩ mô có nhiều bất ổn, lạm phát cao, thị trường bất động sản
khó khăn, lãi suất ngân hàng vẫn chưa có dấu hiệu thuận lợi,... Tuy nhiên, Quyết định số 567/QDTTg do Thủ Tướng ban hành ngày 28/4/2010 đã trở thành một dấu mốc quan trọng cho ngành vật
liệu không nung. Kể từ tháng 5 năm 2010 và nhất là từ đầu năm 2011 tới nay, ngành vật liệu
không nung có bước phát triển vượt bậc cả về phương diện đầu tư, sản xuất, nghiên cứu, thiết kế,
phát triển công nghệ, hành lang pháp lý, truyền thông.
Bảng: Tình hình phát triển vật liệu không nung tại Việt Nam năm 2011 và dự báo tới năm 2013
Đơn vị: triệu m3
Năm 2011
Dự báo năm 2013
Loại gạch
Số
dây Khả năng SX Tiêu
thụ Số
dây Khả năng SX
chuyền
2011
2011
chuyền 2013
Gạch xi măng cốt
54*
3,49
2,45
64*
3,92
liệu
Gạch nhẹ

25
1,70
0,85
52
6,25
Tổng
5,19
3,30
10,17
* và nhiều máy gạch block thủ công khác
Tuy việc tiêu thụ loại vật liệu này vẫn chưa đạt được 100% công suất mà các nhà sản xuất
có thể cung ứng nhưng thị trường vẫn đạt tăng trưởng nhất định. Cụ thể việc tiêu thụ gạch nhẹ
đạt 50%, gạch xi măng cốt liệu đạt 70% so với khả năng cung ứng của các nhà sản xuất. Như vậy
tốc độ tăng trưởng về quy mô sản xuất và cung ứng tăng mạnh hơn thực tế số lượng cung ứng
được. Và nhìn chung, gạch đất nung vẫn chiếm tỉ trọng lớn.
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

8


DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG THANH THÁI

Về đầu tư và quy mô sản xuất: Các nhà đầu tư đã quan tâm đến các dự án sản xuất gạch
không nung ngày càng nhiều. Gạch không nung loại nhẹ năm 2011 có khoảng 23 dự án triển khai
mới tăng 85.3% so với 2010. Gạch không nung xi măng cốt liệu có khoảng 19 dự án triển khai
mới, tăng 38.7% so với 2010.
Về sản xuất cung ứng và thị trường: Tuy chưa có tăng trưởng nhiều so với gạch đất nung,
song nó cũng có bước tăng trưởng so với chính mình.

Hình: Lượng tiêu thụ 2 loại gạch không nung chính ở Việt Nam (nguồn: DmC Group)


Về truyền thông, tuyên truyền: Chương trình phát triển gạch không nung đến năm 2020
được giới truyền thông đặc biệt lưu tâm. Có nhiều phóng sự, tin tức, đối thoại, diễn đàn… được
thực hiện thông qua các kênh truyền hình, thông tấn, báo chí trong cả nước, từ đó tạo ra được hiệu
ứng mạnh mẽ. Trong năm 2011 đã có nhiều cuộc hội thảo về vật liệu không nung được tổ chức,
đặc biệt là các cuộc hội thảo tại Conbuid, Vietbuid đã đang và sẽ được diễn ra. Năm 2011 cũng
ghi nhận những thành công của Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam (VABM) trong công tác tuyên
truyền, tư vấn, hỗi trợ,… từ những chương trình đã được VABM cùng các hội viên xúc tiến từ
trước đó nhiều năm.
Về hành lang Pháp lý: Viện Vật liệu Xây dựng (VIBM), Viện Kinh tế kỹ thuật (Bộ Xây
dựng) đã có nỗ lực trong việc xây dựng các tiêu chuẩn, định mức, quy trình, quy phạm,… Hầu hết
các tài liệu này đã được xây dựng xong chờ ban hành hoặc đang xúc tiến ở giai đoạn cuối. Đây sẽ
là những hành lang pháp lý-kinh tế-kỹ thuật quan trọng cho sự phát triển của vật liệu xây dựng
không nung.
Sau 2 năm thực hiện chương trình theo Quyết định số 567/QĐ-TTg, kết quả tình hình phát
triển vật liệu xây không nung tại Việt Nam như sau: tổng công suất đầu tư vào 3 loại sản phẩm
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

9


DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG THANH THÁI
chính (gạch xi măng cốt liệu, gạch AAC, gạch bê tông bọt) đạt 4.2 tỉ viên QTC/năm, chiếm từ 1617% so với tổng sản lượng vật liệu xây năm 2011 (năm 2011 tổng gạch xây ước đạt được 25 tỉ
viên) trong khi vào năm 2008 tỉ lệ này chỉ vào khoảng 8.0-8.5%. Hiện nay gạch xi măng cốt liệu
đang đạt khoảng 70%, gạch nhẹ khoảng 28.6% so với tổng số gạch xây không nung.

- Về gạch xi măng cốt liệu: Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ, hiện nay trên tòa quốc đã
đầu tư khoảng hơn 1000 dây chuyền có công suất dưới 7 triệu viên/ năm và khoảng 50 dây chuyền
có công suất từ 7 đến 40 triệu viên/ năm. Tổng công suất khoảng 3 tỉ viên/ năm, tổng giá trị đầu tư
khoảng 1,500 tỉ đồng. Trong đó thị trường tiêu thụ đạt 85-90% lượng sản xuất (khoảng 2.7 tỉ

viên).
- Về gạch bê tông khí chưng áp AAC: Hiện nay trên toàn quốc đã có khoảng 22 doanh
nghiệp lập dự án đầu tư với tổng công suất thiết kế 3.8 triệu m3/năm. Trong đó có 9 dự án (tổng
công suất 1.5 triệu m3 - tương đương 945 triệu viên QTC/ năm) giá trị đầu tư khoảng 650 tỉ đồng
đã đi vào sản xuất, 13 dự án còn lại (tổng công suất 2.3 triệu m3 - tương đương 1.45 tỉ viên
QTC/năm) giá trị đầu tư khoảng 1,000 tỉ đồng đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư và lắp đặt thiết
bị dự kiến đi vào sản xuất năm 2012. Ngoài ra còn 13 dự án đang làm thủ tục đầu tư với tổng công
suất 2,3 triệu m3/ năm; Về gạch bê tông bọt: hiện nay có 17 cơ sở sản xuất với tổng công suất
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

10


DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG THANH THÁI
hơn 190.000m3, giá trị đầu tư khoảng 120 tỉ đồng. Tình hình sản xuất gạch nhẹ chỉ đạt 20-30%
công suất, chỉ duy nhất 1 công ty đạt gần 50% công suất. Tình hình tiêu thụ gạch nhẹ còn rất hạn
chế, đa số tiêu thụ được 50-60% sản lượng, đơn vị tiêu thụ tốt nhất cũng chỉ đạt 90-95% sản
lượng, một số doanh nghiệp không tiêu thụ được nên đã ngừng sản xuất.
II.2.2. Các ưu đãi của Chính phủ
Chính phủ đã có hơn 5 năm để chuyển đổi tư vật liệu nung (gạch nung từ đất sét), sang vật
liệu không nung qua các văn bản, chỉ thị cụ thể,....mở ra các chính sách ưu đãi đầu tư, khuyến
khích, cấp đất cho nhà máy, ưu đãi thuế,...nhằm tạo đà hình thành và chuyển hướng thay đổi cho
gạch không nung.
Nghị định 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 về doanh nghiệp khoa học và công nghệ; sửa
đổi bổ sung bởi nghị định 96/2010/NĐ-CP: doanh nghiệp sản xuất gạch nhẹ, vật liệu mới...được
hưởng ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp chỉ có 10% và được miễn-giảm đến 13 năm, được miễn
tiền thuê đất hoặc miễn tiền sử dụng đất khi được thuê hoặc giao đất.
Quyết định 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 về Chương trình phát triển Vật liệu xây không
nung đến năm 2020 và Quyết định 10/2009/QĐ-TTg về sản phẩm cơ khí trọng điểm: doanh
nghiệp mua thiết bị gạch nhẹ, thiết bị sản xuất gạch xi măng cốt liệu công suất từ 7 triệu viên/năm

trở lên...được vay vốn tín dụng nhà nước ưu đãi ở Ngân hàng Phát triển Việt Nam đến 85% giá trị
đầu tư.
Được vay vốn ở Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam: www.vepf.vn và có thể bán chứng chỉ
giảm khí thải nhà kính.
II.3. Kết luận về sự cần thiết đầu tư
Qua tìm hiểu, Công ty TNHH Xây dựng Thanh Thái chúng tôi nhận thấy nhu cầu xây dựng
ở tỉnh Đồng Nai ngày càng cao, kéo theo nhu cầu lớn về gạch xây. Nhưng nguồn cung gạch nung
lại không đáp ứng đủ, đặc biệt khi đất nông nghiệp- nguyên liệu làm nên gạch nung ngày càng
khan hiếm cũng như việc sản xuất loại sản phẩm này đang bị Nhà nước hạn chế và bắt buộc đóng
cửa do gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Vì vậy, sớm hay muộn người tiêu dùng cũng sẽ dần
chuyển hướng sang sử dụng gạch không nung.
Trong các dòng gạch không nung, gạch xi măng cốt liệu (XMCL) lại có tiềm năng phát
triển hơn cả bởi ngoài việc đảm bảo chất lượng tốt, loại gạch này còn sở hữu ưu điểm về giá thành
và quy trình xây dựng thông dụng. Do tận dụng được nguồn nguyên liệu đá mạt có sẵn ở các địa
phương và nguồn xi măng dồi dào hiện nay, giá gạch XMCL rẻ hơn so với gạch nung đỏ truyền
thống từ 15 - 20%. Loại gạch này lại sử dụng vữa xây trát thông thường, không làm thay đổi tập
quán và thói quen thi công nên sản phẩm có tính phổ dụng cao. Chính vì vậy việc đầu tư xây dựng
nhà máy gạch vừa phù hợp với xu thế phát triển của thời đại vừa bám sát nhu cầu thực tế của thị
trường.
Từ thực tế trên cộng với những thuận lợi từ chính sách ưu đãi đầu tư của Nhà nước, Công
ty TNHH Xây dựng Thanh Thái chúng tôi khẳng định việc xây dựng “Nhà máy sản xuất gạch
không nung Thanh Thái” là rất cần thiết, đây là một hướng đầu tư đứng đắn, mang lại hiệu quả
cao về mặt kinh tế và xã hội, phù hợp với nhu cầu thị trường và định hướng phát triển ngành công
nghiệp vật liệu xây dựng ở Việt Nam nói chung và Đồng Nai nói riêng trong thời gian tới.

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

11



DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG THANH THÁI

CHƯƠNG III: ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG
III.1. Địa điểm đầu tư
Dự án Nhà máy sản xuất gạch không nung Thanh Thái được xây dựng tại Ấp 4, xã Xuân
Tâm, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai.

Hình: Vị trí xây dựng dự án
III.2. Địa hình
Địa hình xã Xuân Tâm thấp dần từ Bắc xuống Nam và thấp dần về phía trung tâm xã. Địa
hình của xã được chia thành 2 dạng địa hình chính như sau:
- Dạng địa hình phẳng: độ dốc dưới 150, chiếm 84.2% tổng diện tích tự nhiên, hiện đang
trồng cây hàng năm, điều, cà phê và cây lâu năm khác.
- Dạng địa hình dốc: độ dốc lớn hơn 200 chiếm 14.6% diện tích toàn xã. Loại đất này
thích hợp với sản xuất lâm nghiệp. Hiện trạng đang trồng màu, điều, rừng trồng và đất trống đồi
trọc. Do dạng địa hình này có độ dốc lớn nên khả năng giữ nước kém và dễ xói mòn vào mùa
mưa.
Địa hình đồi với nhiều đất sỏi sẽ là nguyên vật liệu và cũng là điều kiện thuận lợi để xây
dựng nhà máy sản xuất gạch không nung.
III.3. Địa chất
Địa chất tại khu vực xây dựng dự án là đất sét pha cát, địa chất công trình tương đối tốt để
xây dựng các công trình kiên cố mà không cần những giải pháp gia cố nền móng đặc biệt. Cường
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

12


DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG THANH THÁI
độ chịu lực của đất nền tương đối cao đạt >1.5 kg/cm2.
III.4. Khí hậu

Nhà máy nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, phân bố thành 2 mùa rõ rệt
trong năm: mùa mưa từ tháng 5-11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ không khí:
+ Nhiệt độ bình quân trong năm : 26.40C
+ Nhiệt độ cao tuyệt đối
: 39.50C
+ Nhiệt độ thấp tuyệt đối
: 16.50C
Nhiệt độ bình quân qua các tháng chênh lệch khoảng 3.60C. Điều này cho thấy đây là vùng
có khí hậu ôn hòa, nóng ẩm, thuận lợi cho việc xây dựng công trình nhà ở và công nghiệp.
Chế độ mưa:
+ Trung bình năm
: 1,847mm
+ Cao tuyệt đối
: 2,680mm
+ Thấp tuyệt đối
: 1,136mm
+ Số ngày mưa bình quân năm
: 113 ngày
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5-11 chiếm khoảng 85% đến 95% lượng mưa cả năm.
Chế độ nắng:
Mùa khô là mùa có số giờ nắng lớn nhất, đạt cực đại 7.8 – 8.5 giờ/ngày vào tháng 2, 3 và 4.
Trong các tháng mưa, tháng 9 là tháng có giờ nắng ít nhất: 4-6 giờ/ngày. Số giờ nắng trung bình
trong năm là 2,526 giờ.
Độ ẩm không khí:
Trung bình năm
: 82%
+ Cao tuyệt đối
: 85-90%
+ Thấp tuyệt đối

: 35%
Gió:
Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt theo 2 mùa mưa và khô
+ Mùa mưa có gió chủ đạo là Tây Nam
+ Mùa khô có gió chủ đạo là Đông Bắc
+ Tốc độ gió trung bình đạt
: 1.8 m/s
+ Tốc độ gió lớn nhất đạt
: 2m/s
Khu vực này không chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió bão.
III.5. Hạ tầng khu đất xây dựng dự án
III.5.1. Hiện trạng sử dụng đất
Vị trí thực hiện dự án thuộc quyền sở hữu của ông Trịnh Thế Thanh theo giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số Đ 138907 do UBND huyện Xuân Lộc cấp ngày 06/10/2004 tại thửa đất 413,
tờ bản đồ 14C xã Xuân Tâm.
III.5.2. Nơi tiếp nhận chất thải từ dự án
Nguồn tiếp nhận nước thải của dự án là suối Cầu Trắng. Khi dự án đi vào hoạt động, vận
chuyển nguyên vật liệu, sản phẩm của dự án trước và sau xây dựng đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về nước thải công nghiệp QCVN 19:2009/BTNMT, cột B.
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

13


DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG THANH THÁI
III.6. Nhận xét chung
Từ những phân tích trên, chủ đầu tư nhận thấy rằng khu đất xây dựng dự án rất thuận lợi để
tiến hành thực hiện. Thứ nhất là gần các nguồn vật liệu có thể tạo nên viên gạch: đất đồi với nhiều
đá mạt, khu công nghiệp nhiều chất thải, mỏ đá, mỏ cát,… để giảm chi phí vận chuyển vật liệu
đầu vào. Thứ hai là có nguồn nước, điện và tiện việc giao thông vận tải để có thể phát triển sản

xuất và bán được hàng ngay sau khi ra thành phẩm. Thứ 3 là ở vùng ngoại ô, xa dân cư như vậy sẽ
tránh được các tranh chấp không cần thiết có thể xảy ra.
Như vậy, chúng tôi có thể khẳng định, địa điểm xây dựng dự án Nhà máy sản xuất gạch
không nung Thanh Thái hội tụ đủ những yếu tố làm nên sự thành công của một dự án đầu tư.

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

14


DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG THANH THÁI

CHƯƠNG IV: QUY MÔ DỰ ÁN – TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
IV.1. Quy mô dự án
Dự án Nhà máy sản xuất gạch không nung Thanh Thái được đầu tư trên khu đất có tổng
diện tích 3ha (30,000m2) với công suất: 20 triệu viên/năm.
IV.2. Hạng mục công trình
Hạng mục

Đơn vị

Khối lượng

- Phân xưởng sản xuất gạch

m2

8,914

- Văn phòng làm việc


m2

400

2

m
m2

300
600

m2
Trạm

19,786
1

m2

1

- Nhà ăn công nhân viên
- Nhà ở công nhân viên
- Sân phơi, cây xanh
- Trạm điện hạ thế
- Hệ thống xử lý nước thải
IV.3. Máy móc thiết bị
Hạng mục

Dây chuyền sản xuất
- Máy ép và cắt gạch
- Máy tính điều khiển
- Bàn ép
- Bộ phận chuyển động bàn ép
- Bộ phận điều phối nguyên liệu
- Bộ phận lấy sản phẩm ra khỏi bàn ép
- Khuôn ép
- Bộ phận xếp gạch thành phẩm
- Băng tải dây đai dạng II
- Máy trộn trục đôi dạng nằm JS500
- Linh kiện và dụng cụ theo máy
- Xe nâng tay (2 cái) xe nâng máy (2 cái)
Phương tiện vận tải
- Xe cần cuốc Komatsu
- Xe ủi Komatsu
- Xe đòn đẩy gạch chính
- Xe 2 bánh đẩy gạch mộc phơi
- Xe ben
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

Đơn vị

Số lượng

Cái
Cái
Cái
Cái
Cái

Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái

1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
4

Cái
Cái
Cái
Cái
Cái

1

1
6
8
2
15


DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG THANH THÁI

IV.4. Thời gian thực hiện dự án
Nhà máy sản xuất gạch không nung Thanh Thái bắt đầu xây dựng từ quý 1 năm 2013 và đi
vào hoạt động vào đầu năm 2014.

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

16


DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG THANH THÁI

CHƯƠNG V: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN DỰ ÁN
V.1. Gạch không nung
Gạch không nung là một loại gạch mà sau nguyên công định hình, không phải sử dụng
nhiệt để nung nóng đỏ viên gạch nhằm tăng độ bền của viên gạch. Độ bền của viên gạch không
nung được gia tăng nhờ lực ép vào viên gạch và thành phần kết dính của chúng.
Gạch nung có khoảng 70÷100 tiêu chuẩn quốc tế, với kích thước tiêu chuẩn khác nhau. Tại
Việt Nam gạch này có kích thước chung là 210x110x60; nhưng gạch không nung thì có khoảng
300 tiêu chuẩn quốc tế khác nhau với kích cỡ viên gạch khác nhau, sức nén viên gạch không nung
tối đa đạt 35Mpa. Quá trình sử dụng gạch không nung, do các phản ứng hoá đá của nó trong hỗn
hợp tạo gạch sẽ tăng dần độ bền theo thời gian. Tất cả các tổng kết và thử nghiệm trên đã được

cấp giấy chứng nhận: Độ bền, độ rắn viên gạch không nung tốt hơn gạch đất sét nung đỏ và đã
được kiểm chứng ở tất cả các nước trên thế giới: Mỹ, Đức, Trung Quốc, Nhật Bản.
V.2. Nguồn nguyên liệu
Nguyên vật liệu chủ yếu là tất cả các loại đất (trừ đất mùn), tận dụng các nguồn đất xấu, ít
có giá trị kinh tế như đất đồi (các loại) tại các vùng trung du và miền núi, đất tải từ các công trình
đào móng nhà, hầm lò, ao hồ, các loại đất, đá phế phẩm tại các công trường khai thác quặng …
Sử dụng vật liệu độn bằng các vật liệu trơ từ các nguồn phế thải rắn (không độc) như bê
tông, gạch vỡ, át, đá sỏi, xỉ lò, các bã thải quặng … bê tông hóa rác thải.
- Mạt đá
- Phế thải xây dựng
- Xỉ than, quặng
- Cát xây dựng

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

17


DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG THANH THÁI

V.3. Công nghệ sản xuất gạch xi măng cốt liệu

Cấp nguyên liệu: Sử dụng các phễu chứa liệu (1.2m3 đến 1.6m3), băng tải liệu, cân định
lượng, bộ phận cài đặt phối liệu. Sau khi nguyên liệu được cấp đầy vào các phễu (nhờ máy xúc),
chỉ một phần nguyên liệu được đưa xuống trạm cân theo công thức phối trộn đã cài đặt từ trước
(cấp phối bê tông đã quy định). Qua khâu này, nguyên liệu được cấp theo công thức phối trộn đã
cài đặt.
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

18



DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG THANH THÁI
Máy trộn nguyên liệu: Cùng với các cốt liệu (mạt đá, cát, xỉ nhiệt điện, phế thải công
nghiệp,…), nước và xi măng được đưa vào máy trộn một cách hoàn toàn tự động theo quy định
cấp phối. Sau đó nguyên liệu được trộn ngấu đều theo thời gian cài đặt. Hỗn hợp sau phối trộn
được tự động đưa vào ngăn phân chia nguyên liệu ở khu vực máy tạo hình (4) nhờ hệ thống băng
tải.
 Tấm đỡ gạch (palet) này có thể làm bằng gỗ ép, tre ép,… nhưng tốt nhất là bằng nhự tổng
hợp siêu bền, chịu lực nén, rung động lớn.
 Máy tạo hình: Nhờ vào hệ thống thủy lực, máy hoạt động theo cơ chế ép kết hợp với rung
tạo ra lực rung ép rất lớn để hình thành lên các viên gạch block đồng đều, đạt chất lượng cao và ổn
định. Cùng với việc phối trộn nguyên liệu, bộ phận tạo hình là yếu tố vô cùng quan trọng để tạo ra
sản phẩm theo như ý muốn.
 Tự động ép mặt: Đây là bộ phận giúp tạo màu bề mặt cho gạch tự chèn. Nó sẽ trở lên không
cần thiết nếu nhà đầu tư không muốn sản xuất gạch tự chèn, gạch trang trí.
 Tự động chuyển gạch: Đây là máy tự động chuyển và xếp từng khay gạch vào vị trí định
trước một cách tự động. Nhờ đó mà ta có thể chuyển gạch vừa sản xuất ra để dưỡng hộ hoặc tự
động chuyển vào máy sấy tùy theo mô hình sản xuất.
 Gạch được dưỡng hộ một thời gian (từ 10 đến 28 ngày tùy theo yêu cầu) có thể cho xuất
hàng.


V.4. Sản phẩm

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

19



×