Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Lập dự án đầu tư nhà máy sản xuất gạch TUYNEL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.16 MB, 68 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay ở nước ta nền kinh tế nói chung và ngành xây dựng nói riêng đang
trên đà phát triển nhanh về cả quy mô lẫn tốc độ.Cùng với nhu cầu phát triển
của xã hội,các công trình xây dựng ngày càng trở nên đa dạng hóa và hiện đại
hóa. Để đáp ứng được nhu cầu trên, hoạt động đầu tư xây dựng đang ngày càng
phát triển ,trong đó lập dự an đầu tư là khâu mở đầu quan trọng đối với quá
trình đầu tư xây dựng.
Trường Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng là một trong những trường đại học lớn
của khu vực Miền Trung và Tây Nguyên. Nhiệm vụ quan trọng nhất của trường
là đào tạo ra những kỹ sư có trình độ cao để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp
hóa – hiện đại hóa của đất nước. Trong số các ngành đào tạo của trường thì
ngành Kinh tế xây dựng và Quản lý dự án là một trong những ngành mới,và
đang có những bước phát triển vững chắc.
Cũng như tất cả các ngành học của trường Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng, đồ
án tốt nghiệp là kết quả học tập và tích lũy của 5 năm học,đây cũng là một nhiệm
vụ bắt buộc của mỗi sinh viên vào cuối khóa học để ra trường. Qúa trình làm đồ
án tốt nghiệp đã giúp em vận dụng và trao dồi các kiến thức đã được học đồng
thời là hành trang trên chặng đường đi tiếp của em.
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN…………………….………… …… 1
1.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN DỰ ÁN……… ………………………….… 1
1.2 GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ ……………………………………… 2
1.3 CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ HÌNH THÀNH DỰ ÁN…… …………… 3
CHƯƠNG 2: SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ DỰ ÁN…………….……….……….5
2.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN……… ……………………………….… ……….5
2.2 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ……………………………………… …………….………5
2.3 ĐỊA HÌNH……… ……………………………………………………….….5
2.4 PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG…………………………………….………… 5
2.3 DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG……… ………………………………… ………6
CHƯƠNG 3: LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ ĐỂ XÂY DỰNG
DỰ ÁN…………………………………………………………….……….……10


3.1 CÁC CĂN CỨ ĐỂ LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ………………………… ……10
3.2 ĐỊA ĐIỂM ĐỂ LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ………………………………… 10
3.3 HÌNH THỨC ĐẦU TƯ CỦA CHỦ ĐẦU TƯ 10
3.4 PHƯƠNG ÁN SẢN PHẨM VÀ CÔNG SUẤT NHÀ MÁY 11
3.4.1 Phương ánsản phẩm ………… ……………………… ……….…… 11
3.4.2 Công suất nhà máy………………… ……………………………………11
CHƯƠNG 4: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT……………… ………… ….
…… 12
4.1 CƠ SỞ NGUYÊN LIỆU 12
4.2 NHIÊN LIỆU…………………………………………………………… 13
4.3 PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT……………………………………………13
4.4 DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ……………… ………………………… 13
4.4.1 Khai thác nguyên liệu……… …… ……………………………… …15
4.4.2 Gia công nguyên liệu và tạo hình sản phẩm …………………… …….16
4.4.3 Phơi sấy gạch mộc……… ………………………………………… …17
4.4.4 Khâu nung sản phẩm 18
4.4.4.1 Lò nung Tuynel 18
4.4.4.2 Phơi gạch mộc 19
4.4.4.3 Khâu tạo hình sản phẩm 20
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG…………………………………………………………… …….… 23
5.1 PHƯƠNG ÁN TỔNG MẶT BẰNG…………………… ………… …….23
5.2 QUY MÔ VÀ GIẢI PHÁP… …………………………………….………25
5.3 TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP SỬ LÝ… ……27
5.3.1 Sự cần thiết phải bảo vệ môi trường…………………………… …… 27
5.3.2 Biện pháp bảo vệ môi trường……………………… ……………………27
5.3.3 An toàn lao động……………………… ……………………… ………27
5.4 CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ…………………… 28
5.5 PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THI CÔNG XÂY LẮP ………………………28
CHƯƠNG 6: XÁC ĐỊNH NGUỒN VỐN VÀ TỔNG MỨC ĐẦU TƯ CỦA DỰ

ÁN 29
6.1 CƠ SỞ ĐỂ XÁC ĐỊNH TỔNG MỨC ĐẦU TƯ 29
6.2 PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN…… ……………………………….… ….29
6.2.1 Vốn tự có của doanh nghiệp…………………… ………………… 29
6.2.2 Vốn vay ngân hàng 30
6.3 TỔNG MỨC ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN 30
6.3.1 Cơ sở xác định vốn đầu tư 30
6.3.2 Các thành phần trong tổng mức đầu tư 30
6.3.2.1 Xác định chi phí xây dựng(G
XD
) 30
6.3.2.2 Xác định chi phí thiết bị cho dự án ( G
TB
) 31
6.3.2.3 Xác định chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí
khác………………………………… ………………………………………….32
6.3.2.3.1 Chi phí quản lý dự án……………………………… ……….………32
6.3.2.3.2 Chi phí quản lý dự án được tính theo công thức…………………… 33
6.3.2.3.3 Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng……………… …………………… 33
6.3.2.3.4 Đối với dự án này chi phí tư vấn bao gồm ……………………… 34
6.3.2.3.5 Chi phí khác…… ……………………………………… …………34
6.3.2.3.6 Chi phí khác được tính như sau ………………………… … … 35
6.3.2.3.7 Chi phí dự phòng…………………………… ………………… …36
6.3.3 Tổng mức đầu tư của dự án…… ……………………………… … …39
CHƯƠNG 7: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH VÀ XÃ HỘI CỦA DỰ
ÁN…………………………………………………………………….………… 40
7.1 XÁC ĐỊNH DOANH THU… …………………………………… …….40
7.1.1 Cơ cấu sản phẩm của dự án……… ……………………………… …40
7.1.2 Công suất khai thác và giá bán…………………………………… …….40
7.1.3 Phương án hoàn trả vốn………………… …………………… ……….41

7.2 CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN… …………………………… …41
7.2.1 Chi phí bất biến……………… …………………………….……………41
7.2.2 Chi phí khấu hao các tài sản………………………… ……………… 41
7.2.3 Tiền lương cho CBCN………………………… ……………………… 42
7.2.4 Các chi phí khác……………… …………………………………… ….43
7.2.5 Chi phí khả biến… …………………………………………………… 43
7.3 CHI PHÍ LÃI VAY VÀ KẾ HOẠCH TRẢ NỢ CỦA DỰ ÁN………… 43
7.3.1 Căn cứ xác định…… ………………………………………… … ….43
7.3.2 Dự trù lỗ lãi trong kinh doanh…… ……………… …… …………….43
7.3.2.1 Dự trù lỗ lãi………………………………… … …………… …… 43
7.3.2.2 Phân phối ngân quỹ ròng……………………… ……………….…….44
7.3.3 Đánh giá hiệu quả tài chính……………………… ………….…………44
7.3.4 Xác định hệ số chiết khấu…………………… ………………………….45
7.4 ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TÀI CHÍNH …………………………… ………46
7.4.1 Chi tiêu hiện giá thu nhập thuần: NPV (Net Present Value)………….… 46
7.4.2 Chỉ tiêu suất thu lợi nội tại (IRR)……………………………….…….….46
7.4.3 Chỉ tiêu tỷ số lợi ích - chi phí (B/C)………………………………… ….47
7.4.4 Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (T
hv
)…………………………………… …47
7.5 PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY VỀ TÀI CHÍNH (rủi ro của dự án)…………… 48
7.6 HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ HỘI…… ………………………………….…49
7.6.1 Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án………… ………………….49
7.6.2 Đóng góp vào ngân sách nhà nước…… ………………………… ……50
CHƯƠNG 8: HÌNH THỨC QUẢN LÝ VÀ BỐ TRÍ LAO ĐỘNG…… …….51
8.1 BỘ MÁY QUẢN LÝ GIAI ĐOẠN………… ……… ……… … ……51
8.1.1 Lựa chọn hình thức quản lý…………………… …………… ……… 51
8.1.2 Mối quan hệ trách nhiệm giữa các bên… ………………….…… …….51
8.2 BÔ. MÁY QUẢN LÝ GIAI ĐOẠN VẬN HÀNH KHAI THÁC…….……53
8.2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý… ……… ……………………… ……………53

8.2.2 Trách nhiệm và quyền hạn…………………………………………… …53
8.3 CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC…………………………………………………… 54
8.3.1 Bộ phận trực tiếp sản xuất……………………………………………… 54
8.3.2 Bộ phận gián tiếp quản lý……………………………………………… 54
8.3.3 Biên chế cán bộ công nhân viên………………………………………….54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………… ……57
I KẾT LUẬN………… …………………………………….……………… 57
II KIẾN NGHỊ……………… ………………… ………….……………….57
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp Lập dự án đầu tư nhà máy sx gạch TUYNEL
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN
1.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN DỰ ÁN
-Tên công trình : NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH TUYNEL NINH SƠN.
Nhà máy sản xuất gạch Tuynel Ninh Sơn sau khi xây dựng xong có khả năng sản xuất
các loại sản phẩm gạch, bằng đất sét nung theo đúng TCVN – 1450-86, trong đó chủ
yếu là các loại sản phẩm có sức tiêu thụ mạnh trên thị trường: gạch thẻ 2 lỗ Tuynel, gạch
ống 4 lỗ Tuynel, gạch ống 6 lỗ Tuynel.
Gạch thẻ 2 lỗ Tuynel: kích thước ( 4,5 x 9 x 19 ) mm.
Gạch ống 4 lỗ Tuynel: kích thước ( 9 x 9 x 19 ) mm.
Gạch ống 6 lỗ Tuynel: kích thước ( 9 x 13 x 18 ) mm.
-Chủ đầu tư : Công ty TNHH sản xuất thương mại Quảng Thuận.
Địa chỉ : Số 176 đường 21 tháng 8 TP.Phan Rang Tháp Chàm,tỉnh Ninh Thuận.
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy Trang 1
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp Lập dự án đầu tư nhà máy sx gạch TUYNEL
1.2 GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ
Tên công ty : Công ty TNHH sản xuất thương mại Quảng Thuận.
Tên công trình : NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH TUYNEL NINH SƠN.
Địa chỉ :Số 176 đường 21 tháng 8 TP.Phan Rang Tháp Chàm,Ninh Thuận.
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy Trang 2
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp Lập dự án đầu tư nhà máy sx gạch TUYNEL

GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy Trang 3
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp Lập dự án đầu tư nhà máy sx gạch TUYNEL
1.3 CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ HÌNH THÀNH DỰ ÁN
• Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội Nước Cộng
Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
• Luật đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội Nước Cộng Hòa
Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
• Luật số 38/2009/QH12 ngày 19/06/2009 của Quốc Hội khóa XII, kỳ họp thứ 5
sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản.
• Luật bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội Nước
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
• Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của chính phủ về quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu Tư.
• Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình.
• Nghị định 112/2009/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 12/02/2009 quy
định về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
• Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất
lượng công trình xây dựng.
• Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng về
hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình.
• Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/03/2009 của Bộ trưởng Bộ xây dựng về
quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
10/02/2009 của chính phủ về quản lí dự án đầu tư xây dựng công trình.
• Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/09/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng về
việc công bố Định Mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công
trình.
• Quyết định của Thủ Tướng Chính Phủ số 207/2005/QĐ-TTG ngày 18/8/2005,
phê duyệt chiến lược phát triển ngành công nghiệp hóa chất Việt Nam đến năm
2010 (có tính đến năm 2020).

GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy Trang 4
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp Lập dự án đầu tư nhà máy sx gạch TUYNEL
• Quyết định của Thủ tướng Chính Phủ sô 343/2005/QĐ-TTG ngày 26/12/2005,
phê duyệt quy hoạch phát triển ngành công nghiệp Hóa Chất Việt Nam đến năm
2010 (có tính đến năm 2020).
• Quyết định của Tổng Công Ty Hóa Chất Việt Nam số 184/QĐ-HCVN ngày
4/5/2009, phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển tổng công ty Hóa Chất Việt
Nam đến năm 2015, có xét đến năm 2020.
• Căn cứ công văn số 957/BXD-VP ngày 29/09/2009 của Bộ Xây dựng (v/v) công
bố định mức chi phí quản lý dự án và đầu tư xây dựng công trình.
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy Trang 5
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp Lập dự án đầu tư nhà máy sx gạch TUYNEL
CHƯƠNG 2
SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ DỰ ÁN
2.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
Ninh Thuận là tỉnh ven biển duyên hải cực Nam Trung Bộ, được thiên nhiên ưu
đãi với nắng gió quanh năm – Ninh Thuận với hơn 40 km bờ biển thích hợp phát triển
du lịch và nuôi trồng thuỷ hải sản.
Sau 20 năm tách tỉnh Ninh Thuận đã có nhiều thay đổi, đặc biệt Tp. Phan Rang Tháp
Chàm đã được công nhận là Đô thị đang phát triển lên thành phố vào năm 2010. Nền
kinh tế đang từng bước khởi sắc, yêu cầu xây dựng Ninh Thuận ngày một “Đàng hoàng
hơn, to đẹp hơn” đang đòi hỏi bức thiết. Vì vậy, nhu cầu về vật liệu xây dựng nói chung
và nhu cầu về gạch xây dựng nói riêng tăng lên rõ rệt.
Ninh Thuận có khí hậu nhiệt đới gió mùa: có đặc trưng khí hậu khô nóng, gió
nhiều, nhiệt độ cao quanh năm, độ bốc hơi lớn, mùa mưa ở đây rất ngắn và đến muộn,
lượng mưa hàng năm tương đối ít.
Ngoài ra Ninh Thuận cũng được biết đến như là một vùng khô hạn vào loại bậc
nhất của cả nước, mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 11 hàng năm. Lượng mưa
trung bình hàng năm là 1085,5mm (giai đoạn 2000 - 2001) giảm xuống 730,5mm (giai
đoạn 2002 - 2006).

Nhiệt độ giữa các tháng trong năm khá cao và tương đối ổn định, biên độ nhiệt
giữa ngày và đêm ở các tháng trong năm dao động rất lớn từ 28
0
C đến 36
0
C, nhiệt độ
trung bình năm là 32,6
0
C.
Độ ẩm tương đối trung bình năm 2003: 78,08%; năm 2005: 75,75%.
2.2 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ
Tỉnh Ninh Thuận thuộc Vùng Duyên hải Nam Trung bộ, phía bắc giáp tỉnh Khánh Hòa,
phía Nam giáp tỉnh Bình Thuận, phía tây giáp tỉnh Lâm Đồng và phía đông giáp biển Đông.
2.3 ĐỊA HÌNH
Ninh Thuận có độ dốc thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, với ba dạng địa
hình : Núi chiếm 63,2%, đồi gò bán sơn địa chiếm 14,4%, đồng bằng ven biển chiếm
22,4% diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
2.4. ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI
2.4.1. Dân số và nguồn lao động
Dân số trung bình năm 2010 là 571.000 người. mật độ dân số trung bình 170
người/km
2
, phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng ven biển. Cộng
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy Trang 6
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp Lập dự án đầu tư nhà máy sx gạch TUYNEL
đồng dân cư gồm ba dân tộc chính: dân tộc Kinh chiếm 76,5%, dân tộc Chăm chiếm
11,9%, dân tộc Raglai chiếm 10,4%, còn lại là các dân tộc khác.
Dân số trong độ tuổi lao động khoảng 365.700 người, chiếm 64% tổng dân số
của tỉnh. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 40%. Cơ cấu lao động hoạt động trong
lĩnh vực nông, lâm, thủy sản chiếm 51,99%, công nghiệp xây dựng chiếm 15%, khu

vực dịch vụ chiếm 33,01%.
Với nguồn lao động dồi dào trên sẽ đáp ứng nhu cầu lao động cho các dự án đầu
tư trên địa bàn tỉnh.
2.4.2. Giáo dục và đào tạo
Toàn tỉnh có 308 trường với 2.721phòng học phổ thông các cấp, trong đó có 17
trường trung học phổ thông với 415 phòng học. Có 27 trường đạt chuẩn quốc gia (đạt tỷ
lệ 12,1%), có 85 trường mẫu giáo, nhà trẻ với 531 phòng học. Hệ thống giáo dục phổ
thông và nội trú đã hình thành ở tất cả các huyện, thành phố. Hệ thống các trường đào
tạo gồm: Phân hiệu Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh tại Ninh Thuận, trường Cao
đẳng Sư phạm, trường Chính trị, Trung tâm ĐH2- Đại học Thủy lợi, trường Trung cấp
nghề…có nhiệm vụ nâng cao trình độ chuyên môn và tay nghề cho người lao động.
2.5.TIỀM NĂNG VÀ CƠ HỘI ĐẦU TƯ
Định hướng giai đoạn 2011 – 2020 Ninh Thuận đang kêu gọi ưu tiên đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng tám cụm công nghiệp: Thành Hải, Tháp Chàm, Cà Ná, Tri Hải, Tân
Sơn, Quảng Sơn, Phước Thắng, Suối Đá.
2.5.1. Phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
Để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, giải pháp hàng đầu là phát
triển ngành công nghiệp, trong đó giải pháp đột phá là xây dựng các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp. năm 2007 Ninh Thuận đã cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 2 dự án
đầu tư cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Du Long và Phước Nam.
Ninh Thuận sẽ tạo mọi điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư thực hiện dự án tại các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp của tỉnh.
2.5.2. Chương trình mở rộng các đô thị
Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa,
khoa học công nghệ của tỉnh, là đô thị hạt nhân của các khu vực xung quanh thành phố,
đầu mối giao thông liên vùng. Xây dựng thành phố trở thành trung tâm thương mại-
dịch vụ, với quy mô dân số đến năm 2015 là 190.000 người, năm 2020 là 210.000
người và năm 2025 là 230.000 người. Hình thành một số khu đô thị mới, phát triển các
loại hình dịch vụ, thương mại, xây dựng các khu chung cư cao cấp, văn phòng cho thuê,
là trung tâm đào tạo của tỉnh. Xây dựng, nâng cấp mạng lưới kết cấu hạ tầng (giao

thông, cấp thoát nước, cấp điện, nhà ở, công viên cây xanh ). Xây dựng các khu du
lịch – nghỉ dưỡng cao cấp để khai thác thế mạnh tài nguyên biển và thắng cảnh của địa
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy Trang 7
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp Lập dự án đầu tư nhà máy sx gạch TUYNEL
phương đồng thời thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế từ nông nghiệp
sang công nghiệp và thương mại – dịch vụ.
2.5.3. Định hướng phát triển và kêu gọi đầu tư các ngành, lĩnh vực
Định hướng phát triển của Nhà nước là xây dựng Ninh Thuận trở thành trung
tâm năng lượng sạch của cả nước mà trọng tâm là điện hạt nhân và năng lượng tái tạo.
Phấn đấu đến năm 2020 cụm ngành này đóng góp 11% GDP của tỉnh và giải quyết 5 –
8% nhu cầu năng lượng quốc gia, chiếm 8% lao động xã hội.
Các dự án kêu gọi đầu tư: dự án phong điện, điện mặt trời, chế tạo thiết bị
Turbin gió và các ngành công nghiệp, dịch vụ phụ trợ ngành năng lượng hạt nhân, năng
lượng gió…
Về lĩnh vực du lịch tỉnh chủ trương phát triển theo hướng gắn với các lợi thế sẵn
có của địa phương với các loại hình du lịch hiện đại, chuyên nghiệp. Đặc biệt du lịch
biển rất được chú trọng, với khâu đột phá là đầu tư cải thiện mạnh mễ điều kiện giao
thông tạo kết nối cao giữa các khu du lịch với các trục quốc lộ, nhất là tuyến đường ven
biển từ Bình Tiên đến Cà Ná dài 116 km, kết nối các khu du lịch biển với Cảng hàng
không Quốc tế Cam Ranh, đi đôi với đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho ngành du
lịch theo hướng chuyên nghiệp, đưa Ninh Thuận thành một trong những vị trí chiến
lược trong mạng lưới du lịch của cả nước và khu vực.
Các dự án kêu gọi đầu tư: xây dựng các villa, khu nghỉ dưỡng cao cấp ven biển,
khách sạn tiêu chuẩn quốc tế từ 5 sao trở lên; các loại hình câu lạc bộ du thuyền, thể
taho trên biển, du lịch chăm sóc sức khỏe, du lịch sinh thái, du lịch văn hóa.
Về công nghiệp: phát triển công nghiệp trong giai đoạn tới theo hướng công
nghiệp sạch, thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng, phát triển các ngành công
nghiệp có lợi thế của tỉnh, có giá trị gia tăng cao, tạo tăng trưởng đột phá để chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao hiệu quả của nền kinh tế. Mục tiêu đến năm 2020
ngành công nghiệp đóng góp 12% GDP và giải quyết 13% lao động xã hội.

Về xây dựng: Phát triển ngành xây dựng trở thành ngành kinh tế mạnh, hình
thành các doanh nghiệp xây dựng có năng lực về tài chính và trình độ chuyên môn cao,
có nguồn nhân lực mạnh để triển khai các công trình có quy mô lớn, yêu cầu trình độ
kỹ thuật phức tạp. Phấn đấu đến năm 2020 cụm ngành này chiếm 37% GDP và giải
quyết 25% lao động xã hội.
Các dự án kêu gọi đầu tư: Xây dựng các khu, cụm công nghiệp; Xây dựng hạ
tầng giao thông; Dự án xử lý chất thải; Xây dựng các khu đô thị, trung tâm thương mại
quy mô lớn, bệnh viện chuyên khoa tiêu chuẩn quốc tế; Xây dựng cảng biển và dịch vụ
hậu cần cảng biển; Xây dựng các tào nhầ cao ốc, các khu chung cư cao cấp; Xây dựng
các khách sạn, khu du lịch đạt tiêu chuẩn 5 sao.
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy Trang 8
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp Lập dự án đầu tư nhà máy sx gạch TUYNEL
Như vậy mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế - xã hội Ninh Thuận đến năm 2020
là: xây dựng Ninh Thuận thành điểm đến của Việt Nam trong tương lai, có kết cấu hạ
tầng đông bộ, môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, có khả năng ứng phó với
biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai.
2.4 PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
Bức tranh toàn cảnh của Ninh Thuận cùng với tiềm năng to lớn về con người, tài
nguyên, vị trí địa lý kết hợp với chủ trương phát triển toàn diện của chính quyền các
cấp đối với tỉnh Ninh Thuận cho thấy ngành xây dựng là một trong những ngành nằm
trong danh mục được chú trọng và ưu tiên phát triển. Điều đó kéo theo nhu cầu về vật
liệu xây dựng tăng lên đòi hỏi ngành này cũng phải phát triển theo với một tốc độ tương
xứng. Tuy nhiên hiện tại ở Ninh Thuận chưa có các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng
quy mô lớn và nhất là đối với một loại vật liệu cơ bản là gạch xây dựng thì vẫn chưa
được sản xuất đủ về số lượng và chưa hoàn toàn đảm bảo về chất lượng. Qua khảo sát
sơ bộ nhu cầu tiêu thụ gạch xây dựng qua các giai đoạn có số liệu như sau:
- Năm 1996 – 1997 : 30 – 35 triệu viên/năm.
- Năm 1997 – 2001 : 45 – 50 triệu viên/năm.
- Năm 2001 – 2006 : 50 – 60 triệu viên/năm.
- Năm 2006 – 2011 : 60 – 70 triệu viên/năm.

(Nguồn: Tổng cục thống kê tỉnh Ninh Thuận)
Trong khi đó sản lượng gạch, ngói sản xuất trong tỉnh còn rất khiêm tốn, mới
đáp ứng được khoảng 1/3 nhu cầu, trong đó Ninh Thuận chỉ có 2 nhà máy gạch Tuynel
có công suất 40 triệu viên/năm, còn lại nhu cầu được đáp ứng qua một số lò tư nhân
(không quá 1 triệu viên/năm 1 cơ sở) và chủ yếu do tỉnh Khánh Hoà (khu vực Ninh
Hoà, Cam Ranh) và Bình Định cung cấp.
Toàn bộ các cơ sở gạch, ngói hiện nay đều sản xuất theo công nghệ cũ, lò đứng
thủ công nung bằng củi, sản lượng, chất lượng thấp, kích thước sản phẩm không đúng
quy chuẩn, mẫu mã nghèo nàn, không đáp ứng nhu cầu đa dạng hoá sản phẩm.
Đứng trước thực trạng trên, sau khi khảo sát lại các điều kiện sản xuất của cơ sở
hiện có. Để đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài tỉnh, nên ta mạnh dạn đầu tư đổi
mới công nghệ: xây dựng Nhà máy gạch Tuynel có công suất 30 triệu viên/năm. Nhà
máy áp dụng công nghệ tiên tiến, nung bằng lò Tuynel đốt bằng than đá(cám), góp phần
nâng cao chất lượng xây dựng các công trình của tỉnh.
Đặc biệt công nghệ mới này không sử dụng củi để nung đốt góp phần rất lớn
trong việc bảo vệ rừng đầu nguồn, bảo vệ môi trường sinh thái đang bị môi trường đe
doạ ô nhiễm. Mặt khác, trước sự đòi hỏi bức thiết của thị trường, việc đầu tư xây dựng
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy Trang 9
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp Lập dự án đầu tư nhà máy sx gạch TUYNEL
nhà máy gạch Tuynel Ninh Sơn là một chiến lược đúng đắn trong việc củng cố và phát
triển nền công nghiệp của tỉnh nhà.
2.3 DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG
Theo số liệu thu thập được từ Tổng cục thống kê, từ đó ta thấy lượng tiêu thụ
gạch hàng năm của tỉnh Ninh Thuận tăng lên một cách rỏ rệt, từ năm 2003-2012 ta thấy
được tốc độ tăng khá nhanh. Cụ thể như sau được thể hiện qua bảng sau :
Đơn vị tính: triệu viên.
Năm Lượng tiêu thụ Năm Lượng tiêu thụ
2003 51,20 2008 63,70
2004 53,60 2009 66,50
2005 55,30 2010 67,60

2006 57,80 2011 68,30
2007 60,20 2012 69,80
Bảng 1.1: Sản lượng tiêu thụ gạch tại tỉnh Ninh Thuận giai đoạn năm 2003-2012
(Nguồn: Tổng cục thống kê tỉnh Ninh Thuận )


Đơn vị tính: Triệu viên
Biểu đồ1.1: Lượng
tiêu thụ gạch tại tỉnh Ninh Thuận giai đoạn năm 2003-2012.
Qua đồ thị chúng ta nhận thấy rằng sản lượng tiêu thụ gạch từ năm 2003 đến 2012
đều có xu hướng tăng theo đường thẳng, do đó để dự báo sản lượng trong những năm
tiếp theo, ta sử dụng phương pháp dự báo theo đường thẳng y = ax + b để tính:
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy Trang 10
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp Lập dự án đầu tư nhà máy sx gạch TUYNEL
Với
( )
2
2
XXN
YXXYn
a
Σ−Σ
ΣΣ−Σ
=
= 2,19
( )
2
2
2
XXN

XYXYX
b
Σ−Σ
ΣΣ−ΣΣ
=
= 49,353
Vậy: Y
C
= 2,19X + 49,353
Với:
+ Quy ước sản lượng : Y
+ Quy ước năm là X =1,2,…n
+ Y
C
: là sản lượng dự báo trong những năm tới.
Theo số liệu đã dự báo có thể cho thấy rằng sản lượng ngày càng tăng, tạo ra một
thị trường hứa hẹn sẽ rất hấp dẫn.
Tất cả các yếu tố trên, ta có thể chứng minh được rằng: Nhu cầu xây dựng ở tỉnh
Ninh Thuận sẽ tăng lên trong tương lai.
Kết quả dự báo được thể hiện trong bảng sau:
Đơn vị tính: Triệu viên
Năm X Y X
2
XY Y
C
2003 1 51,2 1 51,2
2004 2 53,6 4 107,2
2005 3 55,3 9 165,9
2006 4 57,8 16 231,2
2007 5 60,2 25 301,0

2008 6 63,7 36 382,2
2009 7 66,5 49 465,5
2010 8 67,6 64 540,8
2011 9 68,3 81 614,7
2012 10 69,8 100 698,0
TỔNG 55 614,0 385 3557,7
2013 11 73,447
2014 12 75,637
2015 13 77,827
2016 14 80,018
2017 15 82,208
2018 16 84,398
2019 17 86,588
2020 18 88,779
2021 19 90,969
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy Trang 11
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp Lập dự án đầu tư nhà máy sx gạch TUYNEL
2022 20 93,159

Đơn vị tính: triệu viên.
Năm Lượng tiêu thụ Năm Lượng tiêu thụ
2013 73,447 2018 84,398
2014 75,637 2019 86,588
2015 77,827 2020 88,779
2016 80,018 2021 90,969
2017 82,208 2022 93,159
Bảng1.2:Dự báo lượng tiêu thụ gạch tại tỉnh Ninh Thuận giai đoạn năm 2013-2022
Biểu đồ1.2: Dự báo lượng tiêu thụ gạch tại tỉnh Ninh Thuận giai đoạn năm 2013-2022.
Nhận xét: Qua tình hình dự báo lượng tiêu thụ gạch trong những năm sắp tới tại
Ninh Thuận ở mức trên 70 triệu viên/năm. Nhưng hiện tại tỉnh Ninh Thuận mới có 2

nhà máy sản xuất gạch Tuynel có khả năng cung ứng chỉ vào khoảng 40 triệu viên/năm.
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy Trang 12
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp Lập dự án đầu tư nhà máy sx gạch TUYNEL
Phần lớn lượng gạch xây dựng đều được mua từ ngoài tỉnh, chẳng hạn như từ Khánh
Hòa, Bình Thuận. Việc này làm tăng chi phí vận chuyển và khả năng đáp ứng chậm vì
vậy việc xây dựng nhà máy sản xuất gạch Tuynel Ninh Sơn sẽ góp phần giải quyết khó
khăn nói trên cho tỉnh, mặt khác đóng góp cho sự phát triển kinh tế của tỉnh nhà.
2.4. KẾT LUẬN VỀ SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ
Với kết quả phân tích tình hình kinh tế xã hội và dự báo thị trường cho thấy tại
Ninh Thuận nhu cầu về gạch xây dựng vẫn chưa được đáp ứng đầy đủ cả về số lượng
và chất lượng. Điều này mở ra một hướng đầu tư rất thiết thực: đầu tư xây dựng một
nhà máy sản xuất gạch ngay trên địa bàn của tỉnh. Nhà máy gạch hình thành và đi vào
hoạt động sẽ đem lại các lợi ích sau:
- Cung cấp gạch xây dựng cho các công ty xây dựng trong và ngoài tỉnh với chất
lượng cao.
- Sử dụng công nghệ tiến bộ, bảo đảm an toàn về môi trường và sức khỏe của
người lao động.
- Tạo công ăn việc làm cho lực lượng lao động của địa phương, góp phần phát
triển về mặt kinh tế - xã hội tại khu vực xây dựng nhà máy.
- Sử dụng hiệu quả và hợp lý nguồn tài nguyên đất, đem lại lợi ích cho chủ đầu tư
và cho xã hội.
- Đóng góp vào ngân sách của tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa
phương từ nông nghiệp sang công nghiệp phù hợp với đường lối phát triển kinh
tế của Nhà nước.
Qua đó chúng ta có thể kết luận việc đầu tư cho nhà máy gạch Tuynel Ninh Sơn là
một việc làm thiết thực và đúng hướng.
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy Trang 13
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp Lập dự án đầu tư nhà máy sx gạch TUYNEL

GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy Trang 14

Thuyết minh đồ án tốt nghiệp Lập dự án đầu tư nhà máy sx gạch TUYNEL
CHƯƠNG 3
LƯA CHỌN ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ ĐỂ XÂY DỰNG DỰ ÁN
3.1 CÁC CĂN CỨ ĐỂ LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Dự án nghiên cứu khả thi xây dựng nhà máy sản xuất gạch Tuynel Ninh Sơn, tại
huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận là việc hết sức cần thiết, dựa trên các cơ sở sau:
1. Qui hoạch phát triển VLXD tỉnh Ninh Thuận đến năm 2001 – 2011 do Sở Xây
dựng Ninh Thuận lập.
2. Tham khảo các quy trình và kinh nghiệm sản xuất của các nhà máy gạch Tuynel
trong và ngoài tỉnh.
3. Kết quả sản xuất gạch theo phương pháp thủ công của các cơ sở đang hoạt động
tại tỉnh nhà có sản lượng rất thấp.
3.2 ĐỊA ĐIỂM ĐỂ LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Qua khảo sát tình hình thực tế, có hai phương án địa điểm được đề xuất để lựa chọn làm
nơi xây dựng nhà máy. Các vùng đất này hầu hết là đất nông nghiệp nhưng rất khô cằn,
mỗi năm chỉ canh tác một vụ nên hiệu quả thấp, chủ yếu chỉ trồng được các loại cây
chịu hạn như thuốc lá nhưng sản lượng không cao, đời sống người dân rất khó khăn.
* Phương án 1: Thuộc xã Quảng Sơn, huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận.
Khu đất này cách mỏ sét Đồng Mé khoảng 4 – 5 km, mật độ dân cư thưa thớt nên trong
quá trình sản xuất mức độ ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường ít hơn. Vị trí này rất gần
sông Cái nên việc cung cấp nước cho sản xuất khá dễ dàng.
* Phương án 2: Thuộc xã Mỹ Sơn, huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận.
Khoảng cách từ khu đất này đến nguồn nguyên liệu Đồng Mé xa hơn, vào khoảng 7- 8
km, mật độ dân cư dày hơn, gần đường dây điện trung thế nhưng xa nguồn cung cấp
nước tự nhiên từ sông Cái.
Sau đây là bảng so sánh một số yếu tố chủ yếu của hai phương án:
STT Yếu tố Phương án 1 Phương án 2
1
2


3
4
5
6
Cơ sở hạ tầng
Nguồn nguyên liệu :
+ Trữ lượng
+ Chất lượng
+ Khoảng cách
Quy hoạch
+ Điện
+ Nước
Đường giao thông
+
+
+
+
+
-
+
+
-
+
+
-
+
+
-
+


GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy Trang 15
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp Lập dự án đầu tư nhà máy sx gạch TUYNEL
Với kết quả trên, chủ đầu tư thấy phương án 1 có nhiều ưu điểm hơn nên đã
quyết định chọn phương án 1 để đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất gạch Tuynel Ninh
Sơn, tại xã Quảng Sơn, huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận.
3.3 HÌNH THỨC ĐẦU TƯ CỦA CHỦ ĐẦU TƯ
Dự án được đầu tư xây dựng mới, đồng bộ từ mặt bằng tổng thể, kỹ thuật hạ tầng,
kiến trúc, cấu kiện, điện nước của các hạng mục công trình. Dự án được đầu tư xây
dựng toàn bộ trong 1 giai đoạn.
Để có đủ nguồn vốn thực hiện dự án này một cách hiệu quả nhất, ngoài nguồn vốn
tự có của doanh nghiệp, công ty đề xuất hình thức vay vốn của ngân hàng.
3.4 PHƯƠNG ÁN SẢN PHẨM VÀ CÔNG SUẤT NHÀ MÁY
3.4.1 Phương án sản phẩm
Nhà máy sản xuất gạch Tuynel Ninh Sơn sau khi xây dựng xong có khả năng sản
xuất các loại sản phẩm gạch, ngói bằng đất sét nung bằng than đá theo đúng TCVN –
1450-86, trong đó chủ yếu là các loại sản phẩm có sức tiêu thụ mạnh trên thị trường:
gạch thẻ 2 lỗ Tuynel, gạch ống 4 lỗ Tuynel, gạch ống 6 lỗ Tuynel.
3.4.2 Công suất nhà máy
Để đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ gạch cho những năm tiếp theo, chủ đầu tư
chọn công suất của nhà máy dự kiến là 30.000.000 viên/năm.
Trong quá trình khảo sát và phân tích được lượng tiêu thụ của từng loại gạch, ta có thể
ước tính và dự kiến sản xuất của các loại sản phẩm như sau :
- Gạch thẻ 2 lỗ Tuynel: kích thước ( 4,5 x 9 x 19 ) mm: 15.000.000 viên/năm.
- Gạch ống 4 lỗ Tuynel: kích thước ( 9 x 9 x19 ) mm : 8.000.000 viên/năm.
- Gạch ống 6 lỗ Tuynel: kích thước ( 9 x 9 x 18 ) mm, :7.000.000 viên/năm.

CHƯƠNG 4
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy Trang 16
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp Lập dự án đầu tư nhà máy sx gạch TUYNEL
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT

4.1 CƠ SỞ NGUYÊN LIỆU
Nguồn nguyên liệu chính để cung cấp cho nhà máy là mỏ đất sét Đồng Mé đã
được khai thác và sử dụng tại cơ sở sản xuất gạch thủ công lò đứng. Mỏ sét này có trữ
lượng vào khoảng trên 1.400.000 m
3
, dự kiến có thể khai thác trong hơn 20 năm.
Qua công tác thăm dò thực tế của các cơ sở đang hoạt động sản xuất, mỏ đất sét
Đồng Mé, xã Quảng Sơn, huyện Ninh Sơn được đánh giá là mỏ đất sét có chất lượng
nguyên liệu sản xuất tốt.
Tỷ lệ lớp đất bóc và lớp đất hữu dụng : 1/7.
Mỏ đất sét tương đối đồng nhất, có thể phân chia mỏ ra các lớp đất sau.
+ Lớp phủ: Mềm, bở có xám màu đen, có lẫn rễ cây, mùn hữu cơ, là lớp đất canh
tác, chiều dày 0,4 – 2,2m.
+ Lớp sét: Có màu nâu xám, đôi chỗ xám trắng đỏ loang lổ, thành phần hạt
tương đối đồng nhất, tỷ lệ hạt sét tương đối cao (trên 40%) hạt cát vừa phải (khoảng 30
- 35%), chiều dày lớp này từ 2,3 – 3,9m.
+ Lớp cát, đá cát: lớp này ở phía dưới, độ sâu từ 4,0 – 5,1m, lớp kế tiếp có lẫn
nhiều sỏi sạn, và tiếp giáp với đá gốc.
Trị số
Chỉ tiêu
Tỷ trọng
(g/cm
3
)
Co không
khí (%)
Co lửa
1050
0
C (%)

Chỉ số
dẻo
Hệ số độ
liên kết
Trị số lớn nhất 2,74 5,2 2,6 22,3 0,650
Trị số bé nhất 2,67 3,7 0,8 12,0 0,317
Trị số trung bình 2,70 4,4 1,5 20,1 0,430
Bảng 3.1:Chi tiêu cơ lý - tính trung bình cho lớp sét.
Lớp đất Trị số SiO
2
(%) Al
2
O
3
(%) Fe
2
O
3
(%) KMnO
4
(%)
Sét
Lớn nhất 71,83 21,26 5,232 8,50
Bé nhất 50,42 10,94 3,142 5,87
Trung bình 62,83 18,57 4,504 6,00
Bảng 3.2: Chỉ tiêu hóa: Hàm lượng oxyt trung bình
Các mẫu nung thí nghiệm ở nhiệt độ 1050
0
C có cường độ chịu lực nén của viên
gạch đạt từ 90 ÷237 kg/cm

2
.
(Nguồn: Sở Khoa học Công nghệ Môi trường – Ninh Thuận)
Các chỉ tiêu cơ lý, hóa của nguyên liệu nằm trong giới hạn cho phép của qui định
tại TCVN 4353 - 86.
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy Trang 17
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp Lập dự án đầu tư nhà máy sx gạch TUYNEL
4.2 NHIÊN LIỆU
Dự kiến sử dụng than đá (cám) từ Quảng Ninh vận chuyển vào. Than do Công ty
cung ứng than miền trung cung cấp. Nhu cầu hàng năm cần khoảng 1,250 tấn với loại
than cám 5 Hòn Gai, nhiệt trị 4800 ÷ 5000 Kcal/kg.
Dùng than đá (cám) có những ưu nhược điểm như sau :
- Ưu điểm : Là loại nhiên liệu sẵn có trong nước, ít tốn kém trong việc đầu tư cho trang
thiết bị, hệ thống đốt đơn giản, than đã pha lẫn trong sản phẩm, giá thành hợp lý.
- Nhược điểm : Than đá (cám) là nguyên liệu chính dung để nung, do đó khả năng vận
chuyển than từ Quảng Ninh vào bằng đường biển, trong thời kỳ mùa gió bão gặp nhiều
khó khăn cho việc vận chuyển, nên ta phải dự trữ than dẫn đến vốn lưu động lớn.
4.3 PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT
Sau khi đầu tư xây dựng và lắp đặt dây chuyền công nghệ, phương pháp sản xuất
của nhà máy sẽ là: chế biến tạo hình dẻo, hong phơi tự nhiên trong nhà phơi có mái che,
kết hợp sấy nung trong lò Tuynel. Sử dụng hệ máy chế biến tạo hình có hút chân không
của Việt Nam cho các sản phẩm sản xuất có độ rỗng lớn, chất lượng cao, tiết kiệm
nguyên liệu.
Việc phơi sấy tự nhiên trong nhà có mái che kết hợp sấy nung trong lò Tuynel
đảm bảo quá trình nung đốt được liên tục, không phụ thuộc thời tiết, khống chế được độ
ẩm của sản phẩm mộc trước khi nung theo yêu cầu của công nghệ sản xuất.
4.4 DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ
Trên cơ sở tài liệu khảo sát nguyên liệu và sản xuất công nghiệp tại các Nhà máy
sản xuất gạch Tuynel trong và ngoài tỉnh, chủ đầu tư đã lựa chọn dây chuyền công nghệ
sản xuất như sau:


SƠ ĐỒ DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy Trang 18
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp Lập dự án đầu tư nhà máy sx gạch TUYNEL
Đất khai thác cơ giới (ủi, xúc ôtô)
Bãi chứa đất
Nhà chứa đất
Máy cấp liệu thùng
Băng tải cao su
Máy cán khô
Máy nhào 2 trục có lưới bọc
Kho than
Máy đập than
Băng tải cao su
Băng tải cao su
Máy cán mòn
Máy nhào đùn liên hợp hút chân không
Máy cắt gạch
Nước
Băng tải chở phế phẩm
Băng tải cao su
Phơi trong nhà có mái che
Nung TUYNEL
Phân loại Bãi thành phẩmBãi phế phẩm
4.4.1 Khai thác ngun liệu
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy Trang 19
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp Lập dự án đầu tư nhà máy sx gạch TUYNEL
Nhu cầu nguyên liệu chính (đất sét) khoảng 44.395m
3
/năm.

Để đảm bảo chất lượng nguyên liệu đưa về nhà máy, trước khi tiến hành khai thác nên
có thiết kế khai thác để tận dụng được nguyên liệu. Đối với việc đầu tư thiết bị khai
thác ta phải phân tích từng phương án sau :
* Phương án 1: Khai thác bằng cơ giới, việc đầu tư các thiết bị bao gồm máy ủi, máy
xúc, ô tô vận tải. Có ưu điểm là chủ động khai thác, thực hiện nghiêm chỉnh các qui
trình kỹ thuật, có thể đáp ứng được khối lượng khai thác lớn, khi nhà máy có nhu cầu.
Nhược điểm của phương án này là vốn đầu tư ban đầu lớn , không phát huy hết năng
lực thiết bị trong sản xuất, vì vào mùa mưa không thể khai thác được.
* Phương án 2 : Khai thác bằng thủ công, chủ yếu là sức lao động của công nhân. Có
ưu điểm là không đầu tư vốn ban đầu. Nhược điểm là không thể đáp ứng được khối
lượng lớn khi nhà máy có nhu cầu cung cấp.
Từ hai phương án trên, chủ đầu tư quyết định chọn phương án 1. Có thể tiến hành khai
thác theo phương pháp cơ giới: Dùng máy ủi gạt bỏ lớp phủ, dùng máy xúc xúc lên ô tô
vận chuyển về đỗ tại bãi dự trữ đất.
4.4.2 Gia công nguyên liệu và tạo hình sản phẩm
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy Trang 20

×