Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

lập dự án đầu tư nhà máy sản xuất gạch tuynel thanh châu - đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.7 KB, 89 trang )

Lời nói đầu
Trong điều kiện nền kinh tế từng bước chuyển đổi sang cơ chế thị trường,
vấn đề quan trọng hàng đầu đặt ra cho các doanh nghiệp là phải chú ý đến hiệu quả
của hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện đúng các mục tiêu kinh tế - xã hội
do Nhà nước giao phó cho các doanh nghiệp. Quá trình kinh doanh ngày càng mở
rộng và sự cạnh tranh trên thương trường ngày càng gay gắt, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải càng năng động, sáng tạo trong quá trình kinh doanh cũng như việc
phát triển sản phẩm và đáp ứng một cách tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng.
Đối với Hợp tác xã Cổ phần Sản xuất Vật liệu Xây dựng THANH CHÂU thì
việc tự hoàn thiện và không ngừng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
tạo dựng một niềm tin vững bền trong cộng đồng bằng chính chữ “TÍN” của mình,
không những đem đến cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng cao nhất mà
doanh nghiệp còn coi đây là mục tiêu thực hiện hàng đầu để góp phần phát triển
kinh tế đất nước nói chung và thị trường vật liệu xây dựng nói riêng.
Với đề tài: “LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH TUYNEL
THANH CHÂU” tại Hợp Tác xã Cổ phần Sản xuất Vật liệu xây dựng THANH
CHÂU và những kiến thức về môn học Dự án Đầu tư đã được trang bị tại trường,
qua quá trình thực tập thực tế tại doanh nghiệp, em xin góp một vài ý kiến nhỏ để
góp phần trong quá trình hoàn thiện, xây dựng và phát triển của THANH CHÂU
ngày càng giàu mạnh.
Được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của Ban quản trị doanh nghiệp, sự quan
tâm chỉ bảo của giảng viên hướng dẫn Trương Văn Hào nên em đã hoàn thành được
chuyên đề tốt nghiệp này.
Với thời gian thực tập ngắn ngủi, kiến thức về môn học Dự án Đầu tư còn sơ
sài nên chuyên đề không tránh khỏi thiếu sót. Em xin chân thành tiếp nhận ý kiến
đóng góp của Quý thầy, cô và các bạn.
Xin trân trọng cảm ơn.
Trang: 1
Phần I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN
A. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TIẾN HÀNH CÁC HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ THEO


DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TIẾN HÀNH CÁC HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ THEO DỰ
ÁN:
Hoạt động đầu tư (gọi tắt là đầu tư) là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài
chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp
hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ
thuật của nền kinh tế nói chung, của địa phương, ngành, của các cơ sở sản xuất kinh
doanh dịch vụ, các cơ quan quản lý Nhà nước và xã hội nói riêng.
Hoạt động đầu tư trực tiếp tái sản xuất các cơ sở vật chất kỹ thuật trên đây
gọi là đầu tư phát triển. Đó là một quá trình có thời gian kéo dài trong nhiều năm
với số lượng các nguồn lực được huy động cho từng công cuộc đầu tư khá lớn và
nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư.
Các thành quả của các loại đầu tư này cần và có thể được sử dụng trong
nhiều năm đủ để các lợi ích thu được tương ứng và lớn hơn những nguồn lực đã bỏ
ra. Chỉ có như vậy công cuộc đầu tư mới được coi là có hiệu quả. Nhiều thành quả
đầu tư của đầu tư có giá trị sử dụng rất lâu, hàng trăm năm, hàng ngàn năm như các
công trình kiến trúc cổ ở nhiều nước trên thế giới.
Khi các thành quả của đầu tư là các công trình xây dựng hoặc cấu trúc hạ
tầng như nhà máy, hầm mỏ, các công trình thuỷ điện, các công trình thuỷ lợi, đường
sá, cầu cống, bến cảng thì các thành quả này sẽ tiến hành hoạt động của mình
ngay tại nơi chúng được tạo ra. do đó, sự phát huy tác dụng của chúng chịu ảnh
hưởng nhiều của các điều kiện kinh tế - xã hội, tự nhiên tại nơi đây.
Trang: 2
Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư phát triển được tiến hành thuận lợi,
đạt mục tiêu mong muốn, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao thì trước khi bỏ vốn
phải làm tốt công tác chuẩn bị. Có nghĩa là phải xem xét, tính toán toàn diện các
khía cạnh kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên, môi trường xã hội, pháp lý có liên
quan đến quá trình thực hiện đầu tư, đến sự phát huy tác dụng và hiệu quả đạt được
của công cuộc đầu tư, phải dự đoán các yếu tố bất định (sẽ xảy ra trong suốt quá
trình kể từ khi thực hiện đầu tư cho đến khi các thành quả của hoạt động đầu tư kết

thúc sự phát huy tác dụng theo dự kiến trong dự án), có ảnh hưởng đến sự thành bại
của công cuộc đầu tư. Mọi sự xem xét, tính toán và chuẩn bị này được thể hiện
trong dự án đầu tư. Thực chất của sự xem xét và chuẩn bị này chính là lập dự án đầu
tư. Có thể nói dự án đầu tư (được soạn thảo tốt) là kim chỉ nan, là cơ sở vững chắc,
là tiền đề cho việc thực hiện các công cuộc đầu tư đạt hiệu quả kinh tế - xã hội
mong muốn.
II. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ:
Để quá trình soạn thảo các dự án đầu tư được tiến hành nghiêm túc, bản dự
án lập ra có chất lượng tốt, quá trình thực hiện dự án đã được soạn thảo tiến triển
thuận lợi, quá trình hoạt động của dự án sau này đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao
đòi hỏi phải làm tốt công tác tổ chức, phân công, phan nhiệm giữa các bộ phận có
liên quan, giám sát điều phối thực hiện các hoạt động, các công việc của từng bộ
phận, kịp thời có biện pháp xử lý các tình huống nảy sinh. Tất cả những vấn đề này
thuộc chức năng của quản lý dự án.
Có thể nói, có dự án mới chỉ là điều kiện “cần” còn để đảm bảo cho công
cuộc đầu tư theo dự án thành công, mục tiêu của dự án được thực hiện thì điều kiện
“đủ” chính là quản lý tốt các hoạt động ở mỗi giai đoạn của chu kỳ dự án đầu tư về
tất cả các mặt chất lượng, tiến độ và chi phí gọi chung là quản lý dự án đầu tư.
B. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ:
I. ĐẦU TƯ:
1. Khái niệm:
Trang: 3
Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư chúng ta có
thể có những cách hiểu khác nhau về đầu tư (còn gọi là hoạt động đầu tư)
Đầu tư theo nghĩa rộng, nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để
tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định
trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nguồn lực
đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ.
Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài
sản vật chất (nhà máy, đường sá, các của cải vật chất khác ) tài sản trí tuệ (trình độ

văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật ) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để
làm việc với năng suất cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
Trong các kết quả đã đạt được trên đây, những kết quả là tài sản vật chất, tài
sản trí tuệ và nguồn nhân lực tăng thêm có vai trò quan trọng trong mọi lúc, mọi
nơi, không chỉ đối với người bỏ vốn mà còn đối với cả nền kinh tế. những kết quả
này không chỉ người đầu tư mà cả nền kinh tế được thụ hưởng.
Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực
ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tương lai lớn
hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được những kết quả đó.
Như vậy, nếu xem xét trong phạm vi quốc gia thì chỉ có hoạt động sử dụng
các nguồn lực ở hiện tại để trực tiếp làm tăng các tài sản vật chất, nguồn nhân lực
và tài sản trí tuệ, hoặc duy trì sự hoạt động của các tài sản và nguồn nhân lực sẵn có
thuộc phạm trù đầu tư theo nghĩa hẹp hay phạm trù đầu tư phát triển.
Từ đây, ta có định nghĩa về đầu tư phát triển như sau: Đầu tư phát triển là
các hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao
động và trí tuệ để xây dựng sửa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm trang
thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện
chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì các
tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế -
xã hội, tạo việc làm và nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
2. Những đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển:
Trang: 4
Hoạt động đầu tư phát triển có các đặc điểm khác biệt với các loại hình đầu
tư khác là:
- Hoạt động đầu tư phát triển đòi hỏi một số vốn lớnvà để nằm khê đọng
trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Đây là cái giá phải trả khá lớn cho quá trình
đầu tư phát triển.
- Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi các thành quả của
nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy ra.
- Thời gian cần hoạt động để thu hồi vốn đã bỏ ra đối với các cơ sở vật chất

kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh thường đòi hỏi nhiều năm tháng và do đó
không tránh khỏi sự tác động 2 mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố không ổn
định về tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế
- Các thành quả của hoạt động đầu tư là các công trình xây dựng sẽ hoạt
động ở ngay nơi mà nó được tạo dựng nên. Do đó, các điều kiện về địa hình tại đó
có ảnh hưởng lớnđến quá trình thực hiện đầu tư cũng như tác dụng sau này của các
kết quả đầu tư. Việc xây dựng nhà máy ở nơi có địa chất không ổn định sẽ không
đảm bảo an toàn trong quá trình hoạt động sau này, thậm chí cả trong quá trình xây
dựng công trình.
- Mọi thành quả và hậu quả của quá trình thực hiện đầu tư chịu ảnh hưởng
nhiều của các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của không
gian.
- Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao
đòi hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị.
3. Nguồn vốn đầu tư:
3.1. Vốn đầu tư của đất nước: nói chung được hình thành từ 2 nguồn cơ
bản. Đó là vốn huy động trong nước và vốn huy động từ nước ngoài.
- Vốn đầu tư trong nước được hình thành từ các nguồn vốn sau đây:
+ Vốn tích luỹ từ ngân sách.
+ Vốn tích luỹ của các doanh nghiệp.
Trang: 5
+ Vốn tiết kiệm của dân cư.
- Vốn huy động từ nước ngoài bao gồm vốn đầu tư trực tiếp và vốn đầu tư
gián tiếp.
+ Vốn đầu tư trực tiếp là vốn của các doanh nghiệp, các cá nhân người nước
ngoài đầu tư sang các nước khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý quá
trình sử dụng và thu hồi vốn đã bỏ ra.
+ Vốn đầu tư gián tiếp là vốn của các chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ
chức phi chính phủđược thực hiện dưới các hình thức viện trợ không hoàn lại, có
hoàn lại, cho vay ưu đãi có thời hạn dài và lãi suất thấp, vốn viện trợ phát triển

chính thức của các nước công nghiệp phát triển ODA.
3.2. Nguồn vốn đầu tư của các cơ sở:
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước, các cơ sở hoạt động phúc lợi xã hội
công cộng, vốn đầu tư do ngân sách cấp (tích luỹ từ ngân sách và viện trợ qua ngân
sách) vốn viện trợ không hoàn lại trực tiếp cho cơ sở và vốn tự có của cơ sở (Bản
chất cũng tích luỹ từ phần thừa do dân đóng góp không dùng đến).
Đối với các doanh nghiệp quốc doanh, vốn đầu tư được hình thành từ nhiều
nguồn hơn bao gồm vốn ngân sách (lấy từ phần tích luỹ của ngân sách) vốn khấu
hao cơ bản, vốn viện trợ qua ngân sách, vốn tự có của doanh nghiệp, vốn vay, phát
hành trái phiếu, vốn góp liên doanh liên kết với các cá nhân và tổ chức trong và
ngoài nước và các hình thức huy động vốn khác được quy định theo luật doanh
nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nguồn vốn đầu tư bao gồm vốn
tựcó, vốn vay, vốn cổ phần, vốn liên doanh liên kết với các cá nhân và tổ chức trong
và ngoài nước. Đối với các doanh nghiệp cổ phần, vốn đầu tư ngoài các nguồn vốn
trên đây còn bao gồm tiền thu được do phát hành trái phiếu (nếu có đủ điều kiện
theo quy định của luật doanh nghiệp).
4. Nội dung của vốn đầu tư:
Để tiến hành mọi công cuộc đầu tư phát triển, đòi hỏi phải xem xét các
khoản chi phí sau đây:
Trang: 6
- Chi phí để tạo ra các tài sản cố định mới hoặc bảo dưỡng sự hoạt động của
các tài sản cố định có sẵn.
- Chi phí để tạo ra hoặc tăng thêm các tài sản lưu động.
- Chi phí chuẩn bị đầu tư.
- Chi phí dự phòng cho các khoản chi phí phát sinh không dự kiến trước
được.
Trong mỗi nội dung trên đây lại bao gồm nhiều khoản chi tuỳ thuộc vào vị trí
chức năng, bản chất và công dụng của mỗi khoản chi.
II. DỰ ÁN ĐẦU TƯ:

Tầm quan trọng của hoạt động đầu tư, đặc điểm và sự phức tạp về mặt kỹ
thuật, hậu quả và hiệu quả tài chính, kinh tế -xã hội của hoạt động đầu tư đòi hỏi để
tiến hành một công cuộc đầu tư phải có sự chuẩn bị cẩn thận và nghiêm túc. Sự
chuẩn bị này được thể hiện ở việc soạn thảo các dự án đầu tư. Có nghĩa la mọi công
cuộc đầu tư phải được thực hiện theo dự án thì mới đạt hiệu quả mong muốn.
1. Khái niệm về dự án đầu tư:
Dự án đầu tư có thể được xem xét từ nhiều góc độ, về mặt hình thức, dự án
đầu tư là 1 tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt
động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện được
những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn,
vật tư lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian
dài.
Trên góc độ kế hoạch hoá, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi
tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, làm
tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là 1 hoạt động kinh tế
riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hoá nền kinh tế nói chung.
Xét về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan
với nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết
Trang: 7
quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác
định.
Như vậy, một dự án đầu tư bao gồm 4 thành phần chính:
- Mục tiêu của dự án được thể hiện ở 2 mức:
+ Mục tiêu phát triển là những lợi ích kinh tế - xã hội do thực hiện dự án đem
lại.
+ Mục tiêu trước mắt là các mục đích cụ thể cần đạt được của việc thực hiện
dự án.
- Các kết quả: đó là những kết quả cụ thể, có thể định hướng, được tạo ra từ
các hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện được các

mục tiêu của dự án.
- Các hoạt động: là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong dự
án để tạo ra các kết quả nhất định. Những trách nhiệm hoặc hành động này cùng với
1 lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch
làm việc của dự án.
- Các nguồn lực: về vật chất, về tài chính và con người cần thiết để tiến hành
các hoạt động của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là vốn
đầu tư cần cho dự án.
Trong 4 thành phần trên thì các kết quả được coi là cột mốc đánh dấu tiến độ
của dự án. Vì vậy, trong quá trình thực hiện dự án phải thường xuyên theo dõi đánh
giá các kết quả đạt được. Những hoạt động nào có liên quan trực tiếp đối với việc
tạo ra các kết quả được coi là hoạt động chủ yếu phải được đặt biệt quan tâm.
2. Chu kỳ của dự án đầu tư:
Chu kỳ của dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một dự án phải
trải qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án được hoàn thành chấm
dứt hoạt động.
Ta có thể minh hoạ chu kỳ của dự án đầu tư theo hình sau đây:
Trang: 8
Chu n b ẩ ị
u tđầ ư
Ý v đồ ề
d án u ự đầ
t ư
Th c hi n ự ệ
u tđầ ư
S n xu t ả ấ
KD d ch vị ụ
Ý v đồ ề
d án m i ự ớ
H.2.1. Sơ đồ chu kỳ của dự án đầu tư

3. Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư:
Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư trải qua 3 giai đoạn:
Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư.
Nội dung các bước công việc ở mỗi giai đoạn của các dự án không giống
nhau, tuỳ thuộc vào lĩnh vực đầu tư (sản xuất kinh doanh hay kết cấu hạ tầng), sản
xuất công nghiệp hay nông nghiệp), vào tính chất tái sản xuất (đầu tư chiều rộng
hay chiều sâu), đầu tư dài hạn hay ngắn hạn. Trong tất cả các loại hình hoạt động
đầu tư, dự án đầu tư chiều rộng phát triển sản xuất công nghiệp nói chung có nội
dung phức tạp hơn, khối lượng tính toán nhiều hơn, mức độ chính xác của các kết
quả nghiên cứu có ảnh hưởng lớn đến sự thành bại trong hoạt động sau này của dự
án. Các nội dung và các bước công việc được trình bày trong phần này thuộc loại
dự án đầu tư chiều rộng phát triển sản xuất công nghiệp. Từ những vấn đề về
phương pháp luận ở đây khi vận dụng cho các dự án thuộc các ngành, các lĩnh vực
khác có thể lược bớt một số nội dung.
Các bước công việc của giai đoạn hình thành và thực hiện 1 dự án đầu tư sản
xuất công nghiệp có thể được minh hoạ tóm tắt trong bảng sau.
Các bước công việc, các nội dung nghiên cứu ở các giai đoạn được tiến hành
tuần tự nhưng không biệt lập mà đan xen gối đầu cho nhau, bổ sung cho nhau nhằm
nâng cao dần mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu và tạo thuận lợi cho
việc tiến hành nghiên cứu ở các bước kế tiếp.
Bảng: Các bước công việc của một dự án đầu tư
Chuẩn bị đầu tư Thực hiện đầu tư
Vận hành kết quả đầu
tư (SX,KD,Dvụ)
Nghiên Nghiên Nghiên Đánh Hoàn Thiết Thi Chạy Sử Sử Công
Trang: 9
cứu
phát
hiện
các cơ

hội đầu

cứu
tiền
khả thi
sơ bộ
lựa
chọn
dự án
đầu tư
cứu
khả thi
(lập dự
án,
luận
chứng
kinh tế,
kỹ
thuật)
giá và
quyết
định
(thẩm
định dự
án)
tất các
thủ tục
để triển
khai
thực

hiện
đầu tư
kế và
lập dự
toán thi
công
xây lắp
công
trình
công
xây lắp
công
trình
thử và
nghiệm
thu sử
dụng
dụng
chưa
hết
công
suất
dụng
công
suất ở
mức
cao
nhất
suất
giảm

dần và
thanh

Trong 3 giai đoạn trên đây, giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề và quyết
định sự thành công hay thất bại ở hai giai đoạn sau, đặc biệt là đối với giai đoạn vận
hành kết quả đầu tư. Chẳng hạn, đối với các dự án có thể gây ô nhiễm môi trường
(sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu ) khi chọn địa điểm nếu đặt ở gần khu dân cư
đông đúc, đến lúc đưa dự án vào hoạt động mới phát hiện và phải xử lý ô nhiễm quá
tốn kém, đưa chi phí đầu tư vượt quá ban đầu có khi rất lớn. Nếu không có vốn bổ
sung, buộc phải đình chỉ hoạt động.
Ví dụ khác, khi nghiên cứu thị trường do dự đoán không sát tình hình cung
cầu sản phẩm của dự án, trong đời dự án nên đã xác định sai giá cả và xu hướng giá
cả. Đến khi đưa dự án vào hoạt động, giá sản phẩm trên thị trường thấp hơn so với
dự đoán. Doanh nghiệp có dự án buộc phải bán sản phẩm với giá thấp (có khi thấp
hơn cả giá thành) và có khi phải ngừng sản xuất (trong khi chưa thu hồi đủ vốn)
hoặc đầu tư bổ sung để thay đổi mặt hàng.
Do đó, đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tư, vấn đề chất lượng, vấn đề chính
xác của các kết quả nghiên cứu, tính toán và dự đoán là quan trọng nhất. Trong quá
trình soạn thảo dự án phải dành đủ thời gian và chi phí theo đòi hỏi của các nghiên
cứu.
Tổng chi phí cho các giai đoạn chuẩn bị đầu tư từ 0,5 -> 15% vốn đầu tư của
dự án. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư sẽ tạo tiền đềcho việc sử dụng tốt 85 ->
99,5% vốn đầu tư của dự án ở giai đoạn thực hiện đầu tư (đúng tiến độ, không phải
phá đi làm lại, tránh được những chi phí không cần thiết ). Điều này cũng tạo cơ sở
cho quá trình hoạt động của dự án được thuận lợi, nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư
Trang: 10
và có lãi (đối với các dự án sản xuất kinh doanh) nhanh chóng phát huy hết năng lực
dự kiến về phục vụ (đối với các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng và dịch vụ xã hội).
Trong giai đoạn thứ 2, vấn đề thời gian là quan trọng hơn cả. Ơ giai đoạn
này, 85 -> 99,5% vốn đầu tư của dự án được chi ra nằm khê đọng trong suốt những

năm thực hiện đầu tư. Đây là những năm vốn không sinh lời, thời gian thực hiện
đầu tư càng kéo dài, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn. Lại thêm những tổn
thất do thời tiết gây ra đối với vật tư thiết bị chưa hoặc đang được thi công, đối với
những công trình đang được xây dựng dở dang. Đến lượt mình, thời gian thực hiện
đầu tư lại phụ thuộc nhiều vào chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, vào việc quản
lý quá trình thực hiện đầu tư, quản lý việc thực hiện những hoạt động khác có liên
quan trực tiếp đến các kết quả của quá trình thực hiện đầu tư đã được xem xét trong
dự án đầu tư.
Giai đoạn 3: vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư (giai đoạn
sản xuất kinh doanh dịch vụ) nhằm đạt được các mục tiêu của dự án. Nếu các kết
quả của giai đoạn thực hiện đầu tư tạo ra đảm bảo tính đồng bộ, giá thành thấp, chất
lượng tốt, đúng tiến độ, tại địa điểm thích hợp, với quy mô tối ưu thì hiệu quả trong
hoạt động của các kết quả này và mục tiêu của dự án chỉ còn phụ thuộc trực tiếp vào
quá trình tổ chức quản lý hoạt động của kết quả đầu tư. Làm tốt các công việc của
giai đoạn chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư tạo thuận lợi cho quá trình tổ chức
quản lý phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư. Thời gian phát huy tác dụng của
các kết quả đầu tư chính là đời (kinh tế) của dự án , nó gắn liền với đời sống của sản
phẩm (do dự án tạo ta trên thị trường) .
Soạn thảo dự án nằm trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
Công tác soạn thảo dự án được tiến hành qua 3 mức độ nghiên cứu.
- Nghiên cứu của cơ hội đầu tư.
- Nghiên cứu tiền khả thi.
- Nghiên cứu khả thi.
4. Nội dung chủ yếu của dự án đầu tư:
Trang: 11
Nội dung chủ yếu của 1 dự án đầu tư bao gồm các khía cạnh kinh tế vi mô và
vĩ mô, quản lý và kỹ thuật. Những khía cạnh này ở các dự án thuộc các ngành khác
nhau đều có những nét đặc thù riêng. Tuy nhiên việc xem xét các khía cạnh này đối
với dự án công nghiệp là phức tạp hơn cả. Do đó việc chọn lĩnh vực công nghiệp để
mô tả kỹ thuật soạn thảo và phân tích dự án sẽ tạo ra một mô hình tương đối hoàn

chỉnh. Mô hình này có thể được sử dụng tham khảo khi soạn thảo các dự án thuộc
ngành khác.
Nội dung chủ yếu cụ thể của 1 dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghiệp bao
gồm các vấn đề sau đây:
- Xem xét các khía cạnh kinh tế - xã hội tổng quát có liên quan đến việc thực
hiện và phát huy tác dụng của dự án.
- Nghiên cứu các vấn đề về thị trường tiêu thụ sản phẩm hoặc tiến hành các
hoạt động dịch vụ của dự án.
- Nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật của dự án.
- Phân tích khía cạnh tổ chức quản lý và nhân lực của dự án.
- Phân tích khía cạnh tài chính của dự án.
- Phân tích khía cạnh kinh tế xã hội của dự án.
Tất cả 3 giai đoạn nghiên cứu trên phải được tiến hành đối với các dự án đầu
tư lớn nhằm đảm bảo từng bước phân tích sâu hơn, đầy đủ và chi tiết hơn, phát
hiệnvà khắc phục dần những sai sót ở các giai đoạn nghiên cứu trước thông qua
việc tính toán lại, đối chiếu các dữ liệu, các thông số, thông tin thu thập được qua
mỗi giai đoạn. Điều này sẽ đảm bảo cho các kết quả nghiên cứu khả thi đạt được độ
chính xác cao.
Trang: 12
Phần II:
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI HỢP
TÁC XÃ CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG
THANH CHÂU
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN :
Hợp tác xã Cổ phần Sản xuất VLXD Thanh Châu trước ngày 30/4/1975 là
một hộ cá thể chuyên sản xuất và kinh doanh các mặt hàng sản phẩm gạch, ngói
nung theo công nghệ thủ công truyền thống. Đến năm 1976 theo cơ chế kế hoạch
hoá tập trung của Nhà nước, doanh nghiệp đã đi vào kinh tế tập thể theo mô hình tổ
hợp tác, hoạt động sản xuất kinh doanh dưới sự quản lý của phòng công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp huyện Hoà Vang - tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (cũ).

Năm 1979, Hợp tác xã Sản xuất Vật liệu Xây dựng Thanh Châu được thành
lập theo quyết định số 211/QĐUB ngày 17/9/1979 của Chủ tịch UBND huyện Hoà
Vang - Tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (cũ). Trong quá trình hoạt động và phát triển,
doanh nghiệp là 1 đơn vị kinh tế tập thể có quá trình tồn tại hơn 30 năm, là 1 trong
những đơn vị chuyên sản xuất và kinh doanh gạch, ngói từ đất sét nung theo công
nghệ thủ công truyền thống có nhiều uy tín trên thương trường. Góp phần giải quyết
việc làm cho hàng trăm lao động tại địa phương, đóng góp nhiều ngân sách cho Nhà
nước.
Đến năm 1996, doanh nghiệp được chuyển đổi theo mô hình Hợp tác xã kiểu
mới “Hợp tác xã cổ phần” theo Quyết định số 1329/QĐ-UB ngày 23/12/1996 của
Chủ tịch UBND huyện Hoà Vang Thành phố Đà Nẵng. Nguồn vốn hoạt động của
doanh nghiệp do các cổ đông tự nguyện đóng góp. Giấy phép đăng ký kinh doanh
số 0006.HV ngày 30/10/1997 của UBND huyện Hoà Vang.
Hợp tác xã Cổ phần Sản xuất VLXD Thanh Châu có Ban quản trị, chủ nhiệm
HTX, họ là những người được đại hội cổ đông bầu ra, thay mặt cho các xã viên để
Trang: 13
điều hành quá trình sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm về hiệu quả sản xuất
kinh doanh trước cổ đông và pháp luật của Nhà nước.
Tên giao dịch : HỢP TÁC XÃ CỔ PHẦN SẢN XUẤT VLXD THANH CHÂU
Địa điểm : Thôn Giáng Nam 2, xã Hoà Phước, huyện Hoà Vang, TPĐN.
Mã số thuế : 0400128131-1.
Tổng vốn KD : 360.000.000VNĐ.
Vốn cổ phần : 30.000.000VNĐ/1 cổ đông.
Vốn tích luỹ : 120.000.000VNĐ
Điện thoại : 0511.879307.
Đây là mô hình doanh nghiệp cổ phần, tuân theo luật HTX đã được Quốc hội
nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua. Tất cả mọi hoạt động đều
do đại hội cổ đông quyết định, cử người giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản trị,
chủ nhiệm HTX, các chức vụ phó chủ nhiệm, trưởng ban kiểm soát do Hội đồng
quản trị bầu các thành viên sáng lập khác nắm giữ.

Là 1 trong những doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh các sản phẩm
phục vụ nhu cầu xây dựng trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng và các tỉnh lân cận, với
đội ngũ xã viên có nhiều kinh nghiệm về sản phẩm vật liệu xây dựng. Trong những
năm qua đã có nhiều phấn đấu để hoàn thành các nhiệm vụ được giao và đạt nhiều
thành tích. Đến nay doanh nghiệp đã phát triển lớn mạnh về mọi mặt và thật sự đã
trở thành 1 doanh nghiệp sản xuất VLXD có uy tín trên thị trường xây dựng nói
chung cũng như sản phẩm VLXD nói riêng.
Để nâng cao hơn nữa năng lực phục vụ, tạo ra nhiều loại hình sản phẩm.
Doanh nghiệp đã từng bước thiết lập quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp khác và
nhanh chóng tiếp cận thị trường, triển khai các sản phẩm của mình trên thị trường
xây dựng. Là doanh nghiệp có kinh nghiệm về sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm
gạch ngói nung trên 30 năm nên có nhiều bạn hàng làm đại lý tiêu thụ các sản phẩm
có kinh nghiệm trên thị trường.
Trang: 14
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA HỢP TÁC XÃ SẢN XUẤT VLXD THANH
CHÂU:
1. Chức năng:
Doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh các sản phẩm gạch ngói nung bằng
công nghệ thủ công truyền thống nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng
trên thị trường Thành phố Đà Nẵng và các tỉnh lân cận. Các sản phẩm của doanh
nghiệp gồm:
+ Gạch ống nung 4 lổ.
+ Gạch ống nung 6 lổ.
+ Gạch đặc.
+ Ngói mũi tên.
2. Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ của doanh nghiệp là thực hiện những chức năng nêu trên nhằm chi
phối thị trường xây dựng, đồng thời sẵn sàng cung cấp các loại sản phẩm cho
những người có nhu cầu để đem lại hiệu quả kinh doanh tối đa cho doanh nghiệp,
cũng như đem lại hiệu quả kinh tế cao tạo động lực phát triển xã hội.

Thực hiện vai trò của 1 doanh nghiệp đối với thị trường, góp phần tạo ra
nguồn thu ngân sách cho Nhà nước, đồng thời hoàn thành các mục tiêu kinh doanh
của cấp trên giao phó.
Bảo toàn và phát triển tối đa nguồn vốn do các cổ đông đóng góp, làm tốt
công tác bảo vệ tài sản XHCN.
Tận dụng các máy móc thiết bị sẵn có của doanh nghiệp cũng như tích cực
khai thác các nguồn lực, lợi thế của doanh nghiệp về kinh nghiệm, nguồn vốn, nhân
lực để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Áp dụng những kiến thức tiên tiến cũng như chế độ quản lý thích hợp vào
hoạt động kinh doanh để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC:
Trang: 15
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Trang: 16
i h i c ôngĐạ ộ ổ đ
Ban ki m soát ể
H i ng qu n tr ộ đồ ả ị
Ch nhi m ủ ệ
Hành chính T s n xu t ổ ả ấT khai thác ổ K toán ế
Quan h ch c n ng ệ ứ ă
Quan h tr c tuy n ệ ự ế

2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
- Ban hành chính:
+ Đảm nhận công tác hành chính, văn thư.
+ Công tác bảo vệ, lái xe
- Kế toán tài chính:
+ Tổ chức hạch toán kế toán theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.
+ Quản lý các nguồn vốn, sử dụng vốn và tài sản.
+ Theo dõi và hạch toán tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.

- Kế hoạch khai thác:
+ Hướng dẫn và tập hợp các kế hoạch kinh doanh của các đại lý tiêu thụ sản
phẩm, các phòng ban trong doanh nghiệp.
+ Theo dõi tiến độ thực hiện các mục tiêu, kế hoạch đã đề ra.
- Tổ chức cán bộ đào tạo:
+ Đề xuất với hội đồng quản trị trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, phân
nhiệm, điều động sử dụng và tuyển chọn cán bộ, tiến hành theo định kỳ việc nhận
xét, đánh giá. Giúp cho hội đồng quản trị đánh giá một cách khách quan, dân chủ,
đảm bảo tính công khai.
Đề xuất hình thức khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp.
IV. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP:
Môi trường kinh doanh là tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp . Việc phân tích môi
trường kinh doanh sẽ tạo ra một cái nhìn tổng quát về các điều kiện khách quan có
thể đưa đến những khó khăn, thuận lợi gì cho việc kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp được chia làm 2 loại theo tính chất
ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp, gọi là môi trường vĩ mô và môi trường vi mô.
Trang: 17
1. Môi trường vĩ mô:
Bao gồm những yếu tố tác động gián tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp,
những lực lượng trên bình diện xã hội rộng lớn có ảnh hưởng đến môi trường vi mô
của doanh nghiệp. Nó tạo nên những cơ hội, đe doạ trong kinh doanh gồm:
1.1. Môi trường kinh tế:
Nói đến môi trường kinh tế, chúng ta thường đề cập đến các yếu tố như: tốc
độ tăng trưởng kinh tế, yếu tố thị trường, thu nhập của người lao động, lạm phát, tỉ
lệ thất nghiệp.
Đại hội V1 của Đảng Cộng sản Việt Nam (12/1986) đã có quyết định thực
hiện đường lối đổi mới toàn diện mang tính chiến lược, mở ra thời kỳ mới trong
phát triển KT-XH nói chung, phát triển các ngành sản xuất và dịch vụ nói riêng.

Thành tựu cơ bản của đất nước là đã thoát khỏi khủng hoảng KT-XH và kinh tế
tăng trưởng với nhịp độ ngày càng cao. Cụ thể tốc độ tăng trưởng GDP qua các năm
6,89% (2001); 7,04% (2002); 7,50% (2003). Thu nhập bình quân đầu người qua các
năm có sự gia tăng rõ rệt như năm 2000 là 250USD/người/năm; 2002 là
Trang: 18
Môi tr ng dân ườ
s ố
Môi tr ng công ườ
nghệ
Môi tr ng t ườ ự
nhiên
Môi tr ng ườ
kinh t ế
Môi tr ng ườ
pháp lu t ậ
Môi tr ng ườ
v n hoá ă
Doanh nghi p ệ
581USD/người/năm. Điều này cho thấy đời sống của người dân ngày càng được
nâng cao sẽ có tác động lớn đến nhu cầu nhà ở, tiêu dùng tỷ lệ hộ nghèo giảm trừ
1,3% năm 1999 xuống còn 1,1% năm 2000 và đạt mục tiêu xoá đói giảm nghèo của
Chính phủ. Mỗi năm có từ 1,2 đến 1,4 triệu lao động có việc làm mới, tỷ lệ thất
nghiệp giảm, số người lao động Việt Nam ở nước ngoài ngày càng tăng năm 2003
là 80.000 người. Việt Nam coi xuất khẩu lao động là 1 trong những biện pháp làm
giảm nạn thất nghiệp và là 1 nguồn kiều hối quan trọng nhờ các công nhân người
Việt Nam ở nước ngoài gởi về Việt Nam khoảng 1,4 tỷ USD. Riêng tại Thành phố
Đà Nẵng tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 5,5% năm 2000 xuống còn 4,92% năm 2001.
Với chính sách mở cửa nền kinh tế có sự điều tiết của Nhà nước, hoạt động
đầu tư bắt đầu sôi động. Nguồn vốn FDI cùng với vốn ODA đã giải ngân là 7 tỷ
USD và trở thành nguồn vốn của nền kinh tế, đảm bảo cho sự phát triển và tăng

trưởng ổn định của các ngành sản xuất và dịch vụ.
1.2. Môi trường văn hoá:
Nước ta có truyền thống văn hoá lâu đời, cho đến nay truyền thống đó ngày
càng được khẳng định theo hướng bảo tồn, phát huy bản sắc văn hoá, dân tộc. Môi
trường văn hoá được cấu thành từ cách ứng xử, thói quen, thị hiếu, quan niệm, niềm
tin Nếu các yếu tố này khác nhau thì nhu cầu, hành vi tiêu dùng cũng khác nhau.
Ngày nay, khi mức sống ngày càng được nâng cao, đời sống tinh thần đã đẩy
lùi đời sống vật chất cũng như sự phát triển như vũ bảo của khoa học kỹ thuật thì
vòng đời của sản phẩm luôn bị rút ngắn lại bởi những yếu tố hao mòn vô hình.
Chính vì vậy, việc tìm hiểu phân tích môi trường văn hoá cũng như nghiên cứu tâm
lý người tiêu dùng là rất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên
thương trường.
1.3. Môi trường dân số:
Nói đến môi trường dân số là nói đến những vấn đề về cơ cấu dân số, tốc độ
tăng trưởng dân số Đây chính là nguồn cung cấp lao động tiềm năng và cũng
chính là thị trường cho các doanh nghiệp.
Trang: 19
Quy mô dân số ngày càng tăng là rào cản thực sự đối với quá trình phát triển
đất nước. Với số dân hiện nay khoảng 80 triệu người, Việt Nam là quốc gia có quy
mô dân số đứng thứ 2 Đông Nam Á và thứ 13 trên thế giới. Tiềm năng gia tăng dân
số càng lớn do cơ cấu dân số trẻ và số phụ nữ từ 15 -> 49 tuổi vẫn tăng ở mức cao
từ 21,2 triệu năm 2000 sẽ tăng 25,5% triệu năm 2010. Mặc đù tỉ lệ sinh đã giảm
nhanh trong thập niên vừa qua và sẽ tiếp tục giảm trong 10 năm tới nhưng dân số
nước ta vẫn tăng thêm trung bình mỗi năm từ 1 triệu - 1,1 triệu người. Riêng tại
Thành phố Đà Nẵng theo thống kê đến cuối năm 2002 dân số là 715.000 người,
năm 2003 là khoảng 800.000 người.
Tỷ lệ hộ nghèo giảm, tuổi thọ bình quân và trình độ dân trí được nâng lên 1
bậc, vị thế Việt Nam trên thị trường quốc tế ngày càng được củng cố và nâng cao
nhờ vào đường lối cải cách mở cửa đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Gia tăng dân
số đã gây ra áp lực rất lớn đối với việc phát triển đất nước nhưng lại là nhân tố quan

trọng trong việc cung cấp nguồn nhân lực cũng như việc hình thành nên thị trường.
Các sản phẩm của doanh nghiệp sẽ có được thị trường rộng lớn để khai thác sẽ là 1
nguồn lợi không nhỏ đối với việc phát triển doanh nghiệp.
1.4. Môi trường tự nhiên:
Nước ta nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa phân biệt rõ rệt mùa
khô và mùa mưa, tài nguyên nước ta rất phong phú nhưng chưa được khai thác một
cách có tổ chức và có hiệu quả đã làm cho tài nguyên ngày càng cạn kiệt. Rừng
nguyên sinh từ chỗ gần bằng diện tích cả nước nay chỉ còn 66.432km
2
, trong đó
rừng bảo vệchiếm 7.367km
2
. Độ che phủ của rừng từ 48% tổng diện tích cả nước
nay còn dưới 20%. Tốc độ trồng rừng không theo kịp tốc độ tàn phá rừng. Diện tích
đất nông nghiệp không chỉ bị thu hẹp do lũ lụt xói mòn mà còn bị ô nhiễm một cách
nghiêm trọng bởi các chất hoá học trong chiến tranh, trong phân bón, trong các chất
phòng trừ dịch hại đã dẫn đến ô nhiễm nguồn nước Hàng năm, chúng ta sử dụng
khoảng 15.000 -> 20.000 tấn thuốc phòng trừ dịch hại và bảo vệ thực vật. Kết quả
đó gây tác hại không nhỏ đến giới tự nhiên, con người và tiến trình phát triển đất
nước.
Trang: 20
Huyện Hoà Vang Thành phố Đà Nẵng là địa điểm có nhiều mỏ khoáng sản
phục vụ cho nền công nghiệp sản xuất VLXD. Theo danh mục các mỏ khoáng sản
đã được bộ Công nghiệp công nhận và bàn giao để UBND Thành phố Đà Nẵng tổ
chức quản lý và cấp giấy phép khai thác tận thu tại quyết định số 2906/QĐ-ĐCKS
của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp thì huyện Hoà Vang Thành phố Đà Nẵng có các mỏ
khoáng sản như:
TT Loại khoáng sản Tên mỏ Địa điểm
1 Đá xây dựng Đà Sơn 1
Đa Phước 1,2

An Nghĩa
Trung Nghĩa
Đại La 3
Hố Gáo
Hồ Chình, Ngầm Đôi, Phú Túc
Gò Dền
Phò Nam
Hoà Khánh
Hoà Khánh
Hoà Ninh
Hoà Ninh
Hoà Sơn
Hoà Sơn
Hoà Phú
Hoà Khương
Hoà Bắc
2 Cát xây dựng Xóm Bàu
Xuân Thiều
Hoà Liên
Hoà Khánh
3 Đất sét Mỹ Sơn
Yến Nê
An Sơn 2, Sơn Phước 1
Nam Thanh
Duyên Sơn
Thôn Quảng Thắng
Hoà Sơn
Hoà Tiến 1,2
Hoà Ninh
Hoà Phong

Hoà Khương
Hoà Minh
4 Vật liệu sang lấp Đa Phước Hoà Mỹ
5 Than bùn Nam Ô 1 Hoà Khánh
6 Cát, cuội, sỏi Tuý Loan
Yến Nê
Hoà Nhơn
Hoà Tiến
Trang: 21
Theo kết quả khảo sát của đoàn địa chất 501 thuộc Liên đoàn Địa chất Trung
Trung Bộ đất sét tại các xã Hoà Tiến, Hoà Phước, Hoà Khương có các đặc tính
cơ lý và thành phần hoá học đạt yêu cầu kỹ thuật của đất sét sản xuất gạch nung
theo TCVN 4353-1986cho thấy tất cả các loại đất sét ở nhóm hạt >10mm và từ 10-
20mm (hạt sỏi sạn) đều không có. Nhóm hạt <0.005mm (hạt sét) từ 13,8 - 43,7%
thoả mãn yêu cầu sản xuất gạch nung. Về chỉ số dẻo tất cả mẫu đất sét có chỉ số dẻo
từ 10,93 đến 22,7% so với chỉ số dẻo của sét An Hoà Duy Xuyên tỉnh Quảng Nam
là 10% đang khai thác để sản xuất gạch Tuynel thì đất sét ở Hoà Vang có độ dẻo
tương tự đủ điều kiện để sản xuất gạch nung. Về thành phần hoá học so với chỉ tiêu
yêu cầu kỹ thuật đất sét để sản xuất gạch nung theo TCVN 4353-1986 cho thấy đất
sét ở Hoà Vang nói chung hoàn toàn thoả mãn các yêu cầu về thành phần hoá học
đối với đất sét sản xuất gạch nung.
1.5. Môi trường kỹ thuật công nghệ:
Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc của KH-KT đã tạo ra nhiều cơ hội và
cũng không ít đe doạ cho các doanh nghiệp. Quá trình quốc tế hoá đời sống với quá
trình chuyển giao công nghệ đã tác động tích cực đến đời sống KT-XH.
Nước ta có nền công - nông nghiệp lạc hậu, chủ yếu là sản xuất vừa và nhỏ,
máy móc thiết bị chưa được trang bị hiện đại, sản xuất chủ yếu là đáp ứng nhu cầu
trong nước. Tuy nhiên, từ khi đổi mới nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường.
Nhận thấy tầm quan trọng của công nghệ kỹ thuật trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nhà nước ta đã mở rộng quan hệ ngoại giao, tiếp cận với công nghệ mới,

tăng cường trang bị máy móc thiết bị hiện đại để tạo ra những sản phẩm phù hợp
với nhu cầu và có chổ đứng trên thị trường trong và ngoài nước. Muốn tồn tại và
phát triển thì các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới công nghệ, đó chính và
vấn đề tiên quyết, quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp trên thương
trường.
Trang: 22
1.6. Môi trường chính trị pháp luật:
Theo đuổi xu thế phát triển toàn cầu, những năm gần đây với diễn biến phức
tạp của nền kinh tế, Nhà nước ta tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, xây dựng
hành lang pháp lý vừa chặt chẽ vừa thông thoáng, xác định lộ trình hội nhập kinh tế
quốc tế tạo thuận lợi cho nền kinh tế hoạt động thông suốt, bảo vệ quyền lợi cho các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Bên cạnh đó, chính phủ còn có nhiều
chính sách ưu dãi, khuyến khích đầu tư trong mọi ngành nghề thuộc mọi lĩnh vực
kinh doanh. Nước ta nằm trong khu vực năng động với nhân tố nền chính trị ổn
định nên vừa qua Nhà nước ta đã mở rộng quan hệ với nhiều tổ chức kinh tế thế
giới như gia nhập ASEAN, APTA ký kết một số hiệp định thương mại đa phương
và song phương trong đó đáng kể nhất là hiệp định thương mại Việt - Mỹ. Chiến
lược sắp đến là phấn đấu để trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới
WTO, APEC và nhiều tổ chức kinh tế khác. Đây là thuận lợi cho các nhà doanh
nghiệp Việt Nam xuất khẩu sản phẩm của mình ra các nước khu vực và thế giới,
đảm bảo được sự cạnh tranh sòng phẳng về giá do được hưởng thuế xuất nhập khẩu
thấp. Hiện nay doanh nghiệp đã được sự đồng ý của UBND huyện Hoà Vang về
chủ trương được đầu tư đổi mới công nghệ từ sản xuất thủ công thay bằng dây
chuyền sản xuất gạch tuynel tại Công văn số 34/UB-VP ngày 05/02/2004.
Hiện nay, trên địa bàn huyện Hoà Vang Thành phố Đà Nẵng các mỏ khoáng
sản phục vụ cho nền công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng như các mỏ đất sét tại
các xã Hoà Sơn, Hoà Tiến, Hoà Minh, Hoà Phong, Hoà Khương, Hoà Khánh huyện
Hoà Vang Thành phố Đà Nẵng đã được Bộ Công nghiệp phê duyệt và bàn giao để
UBND Thành phố Đà Nẵng tổ chức quản lý và cấp giấy phép khai thác tận thu tại
quyết định số 2906/QĐ-ĐCKS ngày 30/12/1997 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp và

đã được Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị UBND Thành phố cho phép HTX
Cổ phần Sản xuất VLXD Thanh Châu khai thác tận thu theo công văn số
598/TNMT ngày 25/11/2003. HTX Cổ phần Sản xuất VLXD Thanh Châu đã được
UBND Thành phố Đà Nẵng cho phép HTX làm thủ tục khai thác tận thu theo công
văn số 5253/UB-VP ngày 4/12/2003 của Chủ tịch UBND Thành phố Đà Nẵng trữ
lượng từ 500.000 -> 550.000m
3
.
Trang: 23
2. Môi trường vi mô:
Là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt động của doanh
nghiệp. Bao gồm các yếu tố nội bộ ngành sản xuất kinh doanh và các yếu tố ngoại
cảnh có tác động quyết định đến tính chất và mức độ cạnh tranh ngành.
Trang: 24
2.1. Khách hàng:
Khách hàng và nhu cầu của khách hàng quyết định quy mô và cơ cấu nhu
cầu trên thị trường của doanh nghiệp và là yếu tố quan trọng hàng đầu khi xác định
chiến lược kinh doanh. Đối với những sản phẩm phục vụ ngành xây dựng, doanh
nghiệp đang tiến hành sản xuất ra các sản phẩm để nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng. Vì là một doanh nghiệp chuyên về lĩnh vực sản xuất các
mặt hàng phục vụ cho ngành xây dựng nên khách hàng của doanh nghiệp bao gồm:
- Các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng và các tỉnh
lân cận.
- Các cá nhân có nhu cầu về sản phẩm của doanh nghiệp.
2.2. Các đối thủ cạnh tranh:
Kinh doanh và sản xuất trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh
nghiệp phải thận trọng, nhiệm vụ của nhà quản trị là phải đưa ra những chiến lược
kinh doanh phù hợp, chọn đúng thời điểm để thu hút khách hàng về phía mình mới
có thể loại bỏ đối thủ cạnh tranh ra khỏi cuộc chơi. Sự hiểu biết đối thủ cạnh tranh
có ý nghĩa cực kỳ to lớn đối với sự thành công của doanh nghiệp. Nhận biết được

đối thủ cạnh tranh để doanh nghiệp có được những đối sách phù hợp.
Sư cạnh tranh trên thị trường vật liệu xây dựng ở khu vực Thành phố Đà
Nẵng, tỉnh Quảng Nam nói riêng và khu vực miền Trung nói chung hiện nay đang
diễn ra một cách gay gắt. Ngoài hai đối thủ cạnh tranh gần địa bàn của doanh
nghiệp là nhà máy gạch Tuynel Điện Ngọc và nhà máy gạch tuynel Điện Thắng tỉnh
Quảng Nam thì trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng còn có nhà máy gạch Tuynel Đồng
Nghệ - Hoà Khương - Hoà Vang và nhà máy gạch Tuynel Đà Nẵng thuộc xã Hoà
Minh - Hoà Vang.
2.3. Các tổ chức trung gian:
Bao gồm các tổ chức, cá nhân trợ giúp doanh nghiệp trong việc câu dẫn bán
hàng và đưa các sản phẩm của doanh nghiệp đến tay khách hàng như:
Trang: 25

×