Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Sử dụng phối hợp dạy học theo góc và dạy học giải quyết vấn đề trong dạy học chương Khúc xạ ánh sáng vật lý 11 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (23.24 MB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
======

VŨ THỊ HỒNG PHƯỢNG

SỬ DỤNG PHỐI HỢP DẠY HỌC THEO GÓC VÀ DẠY HỌC
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG
“KHÚC XẠ ÁNH SÁNG” VẬT LÝ 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
======

VŨ THỊ HỒNG PHƯỢNG

SỬ DỤNG PHỐI HỢP DẠY HỌC THEO GÓC VÀ DẠY HỌC
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG
“KHÚC XẠ ÁNH SÁNG” VẬT LÝ 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành: Lí luận và PPDH bộ môn Vật lí
Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TẠ TRI PHƯƠNG



HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, phòng Sau đại học cùng quý
thầy cô Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2 đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để
giúp tôi hoàn thành khóa học.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo
PGS. TS Tạ Tri Phương đã dành nhiều thời gian, tận tình hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn, Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, trường
THPT Xuân Giang, xã Xuân Giang, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội đã tạo
điều kiện cho tôi được học tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, các đồng chí giáo viên tổ Vật
lý và các em học sinh lớp 11B, 11C trường THPT Xuân Giang đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực nghiệm.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và các học viên lớp
LL&PPDHBM Vật lý K19 đã động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 8 tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn

VŨ THỊ HỒNG PHƯỢNG


LỜI CAM
LỜI

CẢMĐOAN
ƠN
Tôi xin cam đoan: Luận văn là công trình nghiên cứu của chính bản thân
dưới sự hướng dẫn trực tiếp của PGS. TS Tạ Tri Phương; đề tài nghiên cứu
không trùng lặp với bất cứ công trình nghiên cứu của tác giả nào đã công bố
trước đó. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 8 tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn

VŨ THỊ HỒNG PHƯỢNG


BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết đầy đủ

Viết tắt

Giáo viên

GV

Học sinh

HS

Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học hiện đại
Dạy học theo góc
Dạy học giải quyết vấn đề


PPDH
PPDHHĐ
DHTG
DHGQVĐ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 4
3. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 4
4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................ 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 5
7. Đóng góp của đề tài ........................................................................................ 5
8. Cấu trúc của luận văn ..................................................................................... 6
Chương I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU . 7
1.1. Dạy học theo góc ......................................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm dạy học theo góc ..................................................................... 7
1.1.2. Cơ sở của dạy học theo góc ...................................................................... 8
1.1.2.1. Dạy học theo góc đáp ứng các phong cách học tập của người học ......... 8
1.1.2.2. Dạy học theo góc phát triển năng lực tự học, tính chủ động, sáng tạo của
học sinh .............................................................................................................. 9
1.1.3. Đặc điểm của dạy học theo góc ............................................................... 9
1.1.4. Các loại hình dạy học theo góc ............................................................... 10
1.1.5. Các tiêu chí của dạy học theo góc ........................................................... 13
1.1.6. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học theo góc ....................... 15
1.1.7. Qui trình tổ chức dạy học theo góc ......................................................... 16
1.1.7.1. Chọn nội dung, không gian lớp học phù hợp ....................................... 16

1.1.7. 2. Thiết kế kế hoạch bài học ................................................................... 16
1.1.7.3. Tổ chức dạy học theo góc .................................................................... 17
1.1.8. Ưu – nhược điểm của dạy học theo góc .................................................. 22
1.1.9. Khả năng vận dụng dạy học theo góc vào dạy học ở trường phổ thông ... 24


1.1.9.1. Điều kiện vận dụng dạy học theo góc .................................................. 24
1.1.9.2. Loại kiến thức áp dụng đối với dạy học theo góc ................................. 24
1.2. Tổ chức hoạt động giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học vật lí ...... 24
1.2.1. Cơ sở khoa học của việc tổ chức hoạt động giải quyết vấn đề của học sinh
......................................................................................................................... 26
1.2.1.1. Chu trình sáng tạo khoa học................................................................. 26
1.2.1.2. Tiến trình khoa học giải quyết vấn đề .................................................. 27
1.2.1.3. Dạy học giải quyết vấn đề .................................................................... 28
1.2.1.4. Cơ sở định hướng việc tổ chức hoạt động giải quyết vấn đề của học sinh
......................................................................................................................... 30
1.2.2. Các pha của tiến trình dạy học giải quyết vấn đề .................................... 32
1.2.3. Ưu điểm nổi bật của dạy học GQVĐ ..................................................... 34
1.3. Phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh khi vận dụng phối hợp dạy học
theo góc và dạy học giải quyết vấn đề. ............................................................. 35
1.3.1. Năng lực ................................................................................................. 35
1.3.2. Sáng tạo .................................................................................................. 35
1.3.3. Khái niệm năng lực sáng tạo ................................................................... 36
1.3.4. Năng lực sáng tạo và những biểu hiện của năng lực sáng tạo .................. 36
1.3.5. Các biện pháp hình thành và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh. . 38
1.3.6. Tiêu chí đánh giá năng lực sáng tạo ........................................................ 39
1.3.7. Đề xuất các tiêu chí của năng lực sáng tạo khi kết hợp dạy học theo góc và
dạy học giải quyết vấn đề ................................................................................. 40
1.3.7.1. Cơ sở ................................................................................................... 40
1.3.7.2. Xây dựng tiêu chí để đánh giá ............................................................. 40

1.4. Sự phối hợp dạy học theo góc và dạy học giải quyết vấn đề ...................... 41
1.5. Thực trạng của việc sử dụng các PPDH hiện đại ở trường phổ thông. ....... 42
1.5.1. Mục đích điều tra .................................................................................... 42


1.5.2. Cách thức điều tra ................................................................................... 42
1.5.3. Kết quả ................................................................................................... 43
KẾT LUẬN CHƯƠNG I.................................................................................. 45
Chương II. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN
THỨC CHƯƠNG “KHÚC XẠ ÁNH SÁNG” - VẬT LÝ 11 THPT KHI SỬ
DỤNG PHỐI HỢP DẠY HỌC THEO GÓC VÀ ............................................. 46
DẠY HỌC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. ............................................................... 46
2.1. Nội dung kiến thức chương “Khúc xạ ánh sáng”. ...................................... 46
2.1.1. Nội dung kiến thức – kỹ năng cơ bản chương “Khúc xạ ánh sáng”. ........ 46
2.1.1.1. Vị trí, tầm quan trọng kiến thức của chương trong chương trình vật lý
THPT. .............................................................................................................. 46
2.1.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương “Khúc xạ ánh sáng”. ......................... 48
2.1.1.3. Kiến thức, kỹ năng cần đạt được chương “Khúc xạ ánh sáng”. ............ 49
2.1.2. Phân tích một số nội dung kiến thức chương “Khúc xạ ánh sáng” - Vật lý
11 THPT. ......................................................................................................... 50
2.1.2.1. Nội dung kiến thức bài “Khúc xạ ánh sáng”. ....................................... 50
2.1.2.2. Phân biệt nội dung bài “Phản xạ toàn phần”. ....................................... 50
2.1.3. Tìm hiểu thực tế dạy học nội dung kiến thức chương “Khúc xạ ánh sáng”Vật lý 11 THPT. ............................................................................................... 51
2.1.3.1. Mục đích điều tra ................................................................................. 51
2.1.3.2. Phương pháp điều tra. .......................................................................... 51
2.1.3.3. Kết quả điều tra. .................................................................................. 52
2.2. Những mục tiêu cần đạt được khi tổ chức dạy học chương “Khúc xạ ánh
sáng”. ............................................................................................................... 53
2.2.1. Kiến thức. ............................................................................................... 53
2.2.2. Kỹ năng. ................................................................................................. 53



2.3. Thiết kế tiến trình tổ chức dạy học kiến thức chương “Khúc xạ ánh sáng” –
Vật lý 11 THPT với việc phối hợp dạy học theo góc và dạy học giải quyết vấn
đề. .................................................................................................................... 54
2.3.1. Soạn thảo tiến trình dạy học bài “Khúc xạ ánh sáng” theo các giai đoạn
với việc sử dụng phối hợp dạy học theo góc và dạy học giải quyết vấn đề. ...... 54
2.3.1.1. Mục tiêu bài học. ................................................................................. 54
2.3.1.2. Lập sơ đồ xây dựng kiến thức khoa học ............................................... 56
2.3.1.3. Hoạt động dạy học tại các góc ............................................................. 57
2.3.2. Soạn thảo tiến trình dạy học bài “Phản xạ toàn phần” theo các giai đoạn
với việc sử dụng phối hợp dạy học theo góc và dạy học giải quyết vấn đề. ...... 70
2.3.2.1. Mục tiêu bài học. ................................................................................. 70
2.3.2.2. Lập sơ đồ xây dựng kiến thức khoa học. .............................................. 72
2.3.2.3. Hoạt động dạy học tại các góc. ............................................................ 74
KẾT LUẬN CHƯƠNG II ................................................................................ 91
Chương III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................ 92
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ................................................................. 92
3.1.1. Mục đích ................................................................................................ 92
3.1.2. Nhiệm vụ ................................................................................................ 92
3.2. Đối tượng thực nghiệm .............................................................................. 93
3.3. Thời điểm thực nghiệm ............................................................................. 94
3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ........................................................... 94
3.5. Các bước tiến hành thực nghiệm ............................................................... 94
3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................... 95
3.6.1. Phân tích kết quả thực nghiệm về mặt định tính ..................................... 95
3.6.1.1. Tính khả thi của phương án thiết kế bài học......................................... 95
3.6.1.2. Phân tích kết quả đối với việc phát huy tính sáng tạo của học sinh trong
học tập .............................................................................................................. 99



3.6.2. Phân tích kết quả thực nghiệm về mặt định lượng ................................ 102
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................. 109
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 114
PHỤ LỤC


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Ngày nay trong sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật trên toàn
thế giới, trong đó nổi bật là cuộc cách mạng công nghệ thông tin diễn ra rất sôi
động, có tác động sâu sắc và trực tiếp đến mọi hoạt động kinh tế xã hội của hầu
hết các quốc gia trên thế giới, mở ra một thời kì phát triển mới của nhân loại đó là thời kì của nền kinh tế tri thức và toàn cầu hoá. Công cuộc đổi mới cần
những con người có năng lực hành động, tính năng động, sáng tạo, tính tự lực
và trách nhiệm cũng như năng lực cộng tác làm việc, năng lực giải quyết các
vấn đề phức hợp. Thực tiễn đó đặt ra mục tiêu phải đổi mới nền giáo dục đào tạo
về mọi mặt, trong đó việc đổi mới phương pháp dạy học có một vị trí đặc biệt
quan trọng góp phần thúc đẩy những đổi mới khác trong giáo dục nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục.
Để khẳng định tầm quan trọng của công cuộc đổi mới phương pháp dạy
học, hội nghị lần thứ 2 ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam
khoá VIII đã chỉ rõ :"Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc
phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người
học. Từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến và phương pháp hiện đại vào
quá trình dạy học để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực
tự giải quyết vấn đề". [6,tr.41]. Thực tế chúng ta đang thực hiện đổi mới nội
dung và phương pháp dạy học ở hầu hết các cấp học. Phương pháp dạy học ở

bậc phổ thông phải hướng tới hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo,
thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác; tạo niềm tin, niềm vui, hứng
thú; thay đổi lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo “Phương pháp
dạy học tích cực”. Luật Giáo dục 2005, tại khoản 2 điều 28, quy định “ Phương
pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng


2

phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học
tập cho học sinh”. [1]
1.2. Quan điểm dạy học tích cực đã được nhà giáo dục người Mỹ Robert
Marzano nêu lên trong công trình A Different Kind of Classroom: Teaching with
Dimension of Learning do Association for Supervision and Curriculum
Development xuất bản. Dạy và học tích cực cũng đã được Dự án Việt – Bỉ, là
Dự án song phương giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam với Cơ quan Hợp
tác Kĩ thuật Bỉ triển khai áp dụng tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam. Đã
có nhiều phương pháp dạy học tích cực được nghiên cứu và áp dụng thành công
ở nhiều nước trên thế giới, ở Việt Nam cũng đang từng bước triển khai áp dụng.
Trong đề tài này, chúng tôi đề cập đến việc nghiên cứu và sử dụng phối hợp
phương pháp dạy học theo góc và dạy học giải quyết vấn đề, hiện đang còn
tương đối mới ở Việt Nam. Đã có một vài báo cáo khoa học nghiên cứu và chỉ
ra những ưu điểm khi sử dụng các phương pháp dạy học này, nhưng rất ít luận
văn đi theo hướng nghiên cứu sử dụng phối hợp hai phương pháp trên.
Cũng giống như người lớn thường không kiên nhẫn và thử sử dụng các
thiết bị kĩ thuật mà không cần đọc hướng dẫn sử dụng; trẻ em thường không
kiên nhẫn khi bắt đầu chu trình học của mình: các em lập tức muốn thực hiện
các hoạt động. Do đó trong dạy học cần để các em có thời gian cũng như không

gian để khám phá và trải nghiệm để có thể tiếp thu các nội dung học tập một
cách sáng tạo. Đó chính là ý tưởng tổ chức sử dụng phối hợp dạy học theo góc
và dạy học giải quyết vấn đề. Dạy học theo góc giúp học sinh tham gia tích cực
vào hoạt động học nhằm học sâu, hiểu rõ kiến thức, vì cùng một vấn đề học sinh
sẽ thực hiện các nhiệm vụ khác nhau, với các phong cách học khác nhau. Nội
dung kiến thức có thể không chỉ bó hẹp trong sách giáo khoa mà có thể vượt ra
ngoài kiến thức giáo khoa, liên hệ chặt chẽ với các vấn đề của thực tiễn. Dạy


3

học theo góc đòi hỏi giáo viên với cùng một nội dung kiến thức cần thiết kế các
nhiệm vụ để người học xây dựng kiến thức theo các con đường khác nhau. Dạy
học giải quyết vấn đề giúp học sinh phát hiện vấn đề, nghiên cứu vấn đề và tìm
câu trả lời cho vấn đề. Trong quá trình đó học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức, rèn
khả năng tự lập, sáng tạo và kĩ năng giải quyết vấn đề. Nếu sử dụng phối hợp
DHTG và DHGQVĐ trong dạy học Vật lí sẽ giúp học sinh nhận thấy mình tìm
ra kiến thức, mình là người chiếm lĩnh kiến thức thì hiệu quả tiếp thu kiến thức
sẽ cao hơn.
1.3. Trong những năm qua, đã có rất nhiều đề tài khoa học nghiên cứu về
các phương pháp dạy học hiện đại như: vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy
học vật lý, dạy học theo phương pháp thực nghiệm, dạy học giải quyết vấn đề,
dạy học theo góc... Tuy nhiên trong các đề tài nghiên cứu có rất ít các đề tài
nghiên cứu phối hợp các phương pháp dạy học với nhau. Bên cạnh đó, trong
chương trình Vật lí 11 THPT thì chương “Khúc xạ ánh sáng” là chương rất quan
trọng về mặt kiến thức lý thuyết và có ứng dụng thực tiễn rất lớn. Kiến thức của
chương rất gần gũi với học sinh và có nhiều cơ sở về nội dung dạy học và thiết
bị dạy học để tổ chức dạy học phối hợp dạy học theo góc và dạy học giải quyết
vấn đề. Sử dụng phối hợp hai phương pháp này phát huy tính chủ động, sáng tạo
của học sinh và hình thành ở học sinh niềm tin về bản chất khoa học của các

hiện tượng tự nhiên cũng như khả năng nhận thức của con người, khả năng ứng
dụng khoa học để đẩy mạnh sản xuất, cải thiện đời sống. Tuy nhiên chưa có
luận văn nào nghiên cứu sử dụng phối hợp dạy học theo góc và dạy học giải
quyết vấn đề vào chương “Khúc xạ ánh sáng” Vật lí 11 THPT.
Trên cơ sở đó chúng tôi chọn đề tài: Sử dụng phối hợp dạy học theo góc
và dạy học giải quyết vấn đề trong dạy học chương “Khúc xạ ánh sáng” Vật
lý 11 THPT, để góp phần vào công cuộc đổi mới phương pháp dạy học Vật lý
trong trường phổ thông nhằm nâng cao chất lượng dạy học hiện nay.


4

2. Mục đích nghiên cứu
Sử dụng phối hợp dạy học theo góc và dạy học giải quyết vấn đề để tổ
chức dạy học một số kiến thức chương “Khúc xạ ánh sáng” Vật lý 11 THPT
nhằm đạt được các mục tiêu kiến thức và phát triển năng lực sáng tạo của học
sinh trong học tập.
3. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy và học trong quá trình nghiên cứu đề tài: Sử dụng phối hợp
dạy học theo góc và dạy học giải quyết vấn đề chương “Khúc xạ ánh sáng” Vật lý 11 THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Dạy học theo góc và dạy học giải quyết vấn đề có những đặc trưng riêng
biệt điển hình. Sự vận dụng phối hợp một cách linh hoạt, phù hợp của hai
phương pháp này cho phép đồng thời đạt được các mục tiêu kiến thức và phát
triển năng lực sáng tạo cho học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí thuyết của dạy học theo góc và dạy học giải quyết
vấn đề; những đặc trưng điển hình của từng phương pháp; những ưu điểm nổi
bật khi có sự phối hợp hai phương pháp…
- Xác định mục tiêu dạy học chương “Khúc xạ ánh sáng” Vật lí 11 THPT.

- Phân tích nội dung kiến thức chương “Khúc xạ ánh sáng”, Vật lí 11
THPT. Xác định mục tiêu hướng tới, điều kiện cần thiết tổ chức dạy học theo
phương pháp hiện đại. Những khó khăn mà GV và HS gặp phải và cách giải
quyết.
- Tìm hiểu thực trạng dạy học chương “Khúc xạ ánh sáng” ở trường THPT
hiện nay.
- Thiết kế tiến trình tổ chức dạy học một số kiến thức chương “Khúc xạ
ánh sáng”, Vật lí 11 THPT với việc sử dụng phối hợp dạy học theo góc và dạy


5

học giải quyết vấn đề nhằm nâng cao chất lượng dạy học Vật lý.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT nhằm đánh giá tính khả
thi và hiệu quả của tiến trình tổ chức dạy học đã được đề xuất.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các tài liệu lý luận dạy học nhằm sáng tỏ cở sở lý luận của
phương pháp dạy học theo góc, dạy học giải quyết vấn đề.
- Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập và
các tài liệu tham khảo để phân tích cấu trúc logic nội dung các kiến thức của
chương mà học sinh cần nắm vững.
6.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế dạy học chương “Khúc xạ ánh
sáng”
- Quan sát sư phạm kết hợp với điều tra cơ bản, dự giờ của giáo viên, trao
đổi trực tiếp với giáo viên và học sinh về việc dạy và học chương “Khúc xạ ánh
sáng” để tìm ra những khó khăn, sai lầm mà giáo viên và học sinh hay mắc phải.
Từ đó tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất biện pháp khắc phục.
6.3. Phương pháp thực nghiệm
- Thực nghiệm sư phạm được sử dụng để đánh giá tính khả thi và hiệu

quả của phương pháp nghiên cứu.
6.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm
- Thống kê toán học được sử dụng để trình bày kết quả thực nghiệm sư phạm
và kiểm định giả thuyết thống kê và kết quả học tập của lớp đối chứng và lớp
thực nghiệm.
7. Đóng góp của đề tài
7.1. Đóng góp về mặt lí luận
- Làm rõ và hệ thống hóa cơ sở lí luận của phương pháp dạy học theo góc
và dạy học giải quyết vấn đề. Làm xuất hiện những ưu điểm nổi bật khi sử dụng


6

phối hợp hai phương pháp trên vào thực tiễn dạy học.
7.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
- Vận dụng phối hợp phương pháp dạy học theo góc và dạy học giải quyết
vấn đề vào thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức chương “Khúc xạ ánh
sáng”, Vật lí 11 THPT.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên phổ thông, sinh
viên và học viên chuyên ngành lí luận và phương pháp dạy học Vật lí.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn gồm
có 3 chương.
Chương I: Cơ sở lí luận và thực tiễn của phương hướng nghiên cứu.
Chương II: Thiết kế tiến trình tổ chức dạy học một số kiến thức chương
“Khúc xạ ánh sáng”, Vật lí 11 THPT với việc phối hợp dạy học theo góc và
dạy học giải quyết vấn đề.
Chương III: Thực nghiệm sư phạm



7

Chương I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Nhận thức Vật lí là nhận thức chân lý khách quan. V.I.Lênin đã chỉ ra
quy luật chung nhất của hoạt động nhận thức là: “Từ trực quan sinh động đến tư
duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn”.
Đối với mỗi ngành khoa học, quá trình nhận thức cũng có những nét đặc
thù riêng, tùy thuộc vào đối tượng nhận thức cụ thể. Mỗi khoa học chỉ trở thành
một khoa học thực sự khi nó một hệ thống khái niệm rõ ràng và một phương
pháp nghiên cứu hiệu quả. Trong nghiên cứu Vật lí người ta sử dụng nhiều
phương pháp khác nhau trong đó có các phương pháp đặc thù như phương pháp
tiên đề, phương pháp tương tự, phương pháp mô hình, phương pháp thực
nghiệm… Trong dạy học Vật lí thì người ta sử dụng phương pháp dạy học đặc
thù như phương pháp thực nghiệm, hình thức dạy học theo góc, phương pháp
dạy học nêu và giải quyết vấn đề…
1.1. Dạy học theo góc
Đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực (dạy học tích cực)
chính là phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong nhận thức của học
sinh. Trong dạy học tích cực, dưới sự thiết kế, định hướng của giáo viên, người
học được tham gia vào quá trình học tập từ khâu phát hiện vấn đề, tìm giải pháp
cho vấn đề đặt ra, thực hiện các giải pháp và rút ra kết luận. Quá trình đó giúp
người học lĩnh hội nội dung học tập đồng thời phát triển năng lực sáng tạo.
Dạy học theo góc là một trong nhiều hình thức dạy học tích cực giúp học
sinh phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo.
1.1.1. Khái niệm dạy học theo góc
Dạy học theo góc là một phương pháp dạy học theo đó học sinh thực hiện
các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhưng
cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập theo các phong cách học khác



8

nhau.
Khi tổ chức dạy học theo góc, chúng ta tạo ra một môi trường học tập
trong đó, tại các góc học sinh thực hiện các nhiệm vụ khác nhau nhằm đạt được
mục tiêu dạy học hoặc có thể thực hiện cùng một nhiệm vụ nhưng theo các cách
tiếp cận khác nhau .[5, tr.16,17]
1.1.2. Cơ sở của dạy học theo góc
1.1.2.1. Dạy học theo góc đáp ứng các phong cách học tập của người học
Chúng ta biết mỗi học sinh thường có phong cách học khác nhau. Có học
sinh thích học qua phân tích (nghiên cứu tài liệu, đọc sách để rút ra kết luận
hoặc thu nhận kiến thức); có học sinh thích học qua quan sát (quan sát người
khác làm, quan sát qua hình ảnh để rút ra kết luận hoặc thu nhận kiến thức); có
học sinh thích học qua trải nghiệm khám phá (khám phá, làm thử để rút ra kết
luận hoặc thu nhận kiến thức); có học sinh thích học qua thực hành áp dụng (học
thông qua hành động để rút ra kết luận hoặc thu nhận kiến thức).
Học theo góc thể hiện sự đa dạng, do đó học sinh có sở thích và năng lực
khác nhau, nhịp độ học tập và phong cách học khác nhau đều có thể tự tìm cách
để thích ứng và thể hiện năng lực của mình. Điều này cho phép giáo viên giải
quyết vấn đề đa dạng trong hoạt động học tập của học sinh.[5, tr.16,17]
Ví dụ: Các phong cách học của học sinh

Sơ đồ 1.1: Các phong cách học của học sinh


9

1.1.2.2. Dạy học theo góc phát triển năng lực tự học, tính chủ động, sáng tạo
của học sinh

Khi thực hiện nhiệm vụ học tại các góc, học sinh sẽ bị cuốn vào việc học tập
tích cực, không chỉ với việc thực hành các nội dung học tập mà còn khám phá các
cơ hội học tập mới mẻ. Việc trải nghiệm và khám phá trong học tập sẽ có nhiều cơ
hội được phát huy hơn. Học sinh sẽ có nhiều cơ hội gần gũi hơn với các tư liệu học
tập. Mỗi học sinh đều có cơ hội để phát triển năng lực cá nhân theo các cách khác
nhau.
1.1.3. Đặc điểm của dạy học theo góc
Khi nói tới học theo góc, chúng ta tạo ra một môi trường học tập có tính
khuyến khích hoạt động và thúc đẩy việc học tập. Các hoạt động có tính đa dạng
cao về nội dung và bản chất, hướng tới việc thực hành, khám phá và thực
nghiệm.
Khi tổ chức dạy học theo góc, chúng ta tạo ra một môi trường học tập
trong đó có một cấu trúc cụ thể được đưa vào
Quá trình học được chia thành các khu vực (các góc) bằng cách phân chia
nhiệm vụ và tư liệu học tập, để có một cái nhìn tổng quát tốt, một cấu trúc rõ
ràng sẽ được áp dụng nhằm giúp học sinh có thể độc lập lựa chọn cách thức học
tập riêng trong nhiệm vụ chung. Các em biết những khu vực nào đang sẵn sàng
và cần làm gì khi hoàn thành nhiệm vụ: liệu các em có cần các tư liệu để tự sửa
chữa, trong điều kiện nào các em có thể tự chuyển sang một khu vực khác vv.
Tất cả đều được tổ chức để tạo ra một bầu không khí nhẹ nhàng và không ồn ào.
Có thể áp dụng cách vẽ hình như một biện pháp hỗ trợ thực hiện nhằm khuyến
khích hoạt động và thúc đẩy việc học tập.


10

Dạy học theo góc nhằm khuyến khích họat động và thúc đẩy việc học tập
Các tư liệu và nhiệm vụ học tập là những thử thách, là những tình huống có
vấn đề, những mâu thuẫn nhận thức mà học sinh cần phải giải quyết. Mục đích
là để học sinh khám phá các giới hạn của việc học và tăng cường sự tiến bộ của

các em.
Các hoạt động có tính đa dạng cao về nội dung và bản chất
Mỗi khu vực các nhiệm vụ học tập đều đa dạng về cả nội dung lẫn hình
thức tổ chức, do đó học sinh có sở thích và năng lực khác nhau, nhịp độ học tập
và phong cách học khác nhau đều có thể tự tìm cách để thích ứng và thể hiện
năng lực của mình. Điều này cho phép giáo viên giải quyết vấn đề đa dạng
trong nhóm.
Hướng tới việc thực hành, khám phá và thực nghiệm
Học sinh sẽ bị cuốn vào việc học tập một cách tích cực, không chỉ với việc
thực hành các nội dung học tập mà còn khám phá các cơ hội học tập mới mẻ.
Việc trải nghiệm và khám phá trong học tập sẽ có nhiều cơ hội được phát huy
hơn khi học theo góc. Học sinh sẽ có cảm giác gần gũi hơn với tư liệu. Mỗi học
sinh đều có cơ hội để phát triển “câu chuyện” về mình theo những cách khác
nhau. [21, tr.34-36]
1.1.4. Các loại hình dạy học theo góc
Tổ chức hoạt động học tập tại các góc theo cách luân chuyển
Giáo viên có thể tổ chức hoạt động học theo hệ thống luân chuyển theo
vòng tròn và nối tiếp. Giáo viên sẽ tạo ra nhiều góc học tập với các nhiệm vụ
khác nhau: tiến hành thí nghiệm để thu nhận kiến thức, vận dụng lý thuyết đã
học để giải bài tập, nghiên cứu tài liệu sách giáo khoa để rút ra kết luận, quan sát
mô hình, hiện tượng để rút ra kết luận…Nói cách khác: giáo viên sẽ đưa ra các
nhiệm vụ để giải quyết các kĩ năng và mức năng lực khác nhau. Tại các góc học
sinh thực hiện các nhiệm vụ khác nhau nhằm đạt được mục tiêu dạy học hoặc có


11

thể thực hiện cùng một nhiệm vụ nhưng theo các cách tiếp cận khác nhau. Sau
khi thực hiện xong nhiệm vụ ở góc này, học sinh chuyển sang góc khác để tiếp
tục thực hiện cho đến khi quay vòng đủ các góc.

Một điểm bất lợi trong phương pháp này, đặc biệt khi các nhiệm vụ thực
hiện đơn lẻ, là những học sinh nhanh/ thông minh phải chờ cho đến khi có dấu
hiệu chuyển vòng. Chúng ta có thể khắc phục điều này thông qua việc sử dụng
Bảng lựa chọn hoặc Thẻ góc cá nhân.
Tổ chức hoạt động học tập tại các góc vượt khỏi phạm vi lớp học
Chúng ta có thể làm tăng hiệu quả của việc học theo góc thông qua việc
liên kết các lớp học với nhau. Bằng cách này học sinh có thể tận dụng các nguồn
tư liệu học tập khác, thực hiện các bài tập khác bên cạnh các bài tập đã làm trên
lớp và sẽ làm gia tăng giá trị xã hội. Làm việc với những bạn mới đồng thời hoàn
thành các nhiệm vụ trong một nhóm gồm nhiều học sinh thuộc các lớp đòi hỏi năng
lực xã hội cao.
Một lợi ích của hình thức tổ chức này là giáo viên không đơn độc khi làm
việc vì có sự hỗ trợ của đồng nghiệp.
Tổ chức hoạt động học tập theo góc dưới hình thức “hội thảo học tập”
“Hội thảo học tập” là một loại hình đặc biệt của học theo góc. “Hội thảo
học tập” thực hiện trong thời gian độc lập (nửa ngày) để lựa chọn các hoạt động
và tư liệu học tập, không gian làm việc và đôi khi còn có cả những khách mời
đặc biệt. Với hình thức học theo góc, học sinh sẽ thực hiện các nhiệm vụ theo
một cách khác và có cơ hội để duy trì hoạt động trong thời gian dài.
Nội dung “hội thảo học tập” phải đảm bảo đa dạng các hoạt động. Các hoạt
động có thể thực hiện ở nhiều góc (khu vực). “Hội thảo học tập” đòi hỏi làm
việc với các tư liệu và kĩ thuật đặc biệt sẽ thách thức người học, đồng thời tạo
cảm hứng cho trí tưởng tượng của các em theo nhiều cách khác nhau. Một
người, cha mẹ hoặc người thân hoặc các chuyên gia được mời, có thể đưa ra các


12

hướng dẫn từ bên ngoài. Họ có thể gợi ý các nguồn thông tin mang tính chuyên
môn.

“Hội thảo học tập” sẽ đạt hiệu quả cao nhất khi được tổ chức chung giữa các
lớp và giữa các nhóm học sinh đồng đẳng, khi đó học sinh sẽ phát triển các kĩ năng
xã hội.
Tổ chức hoạt động học tập tại các góc là các góc tự do
Đây là hình thức hoạt động tạo nhiều cơ hội nhất cho học sinh thể hiện
sáng kiến. Giáo viên sẽ đưa ra một số gợi ý cho từng góc học, học sinh sẽ tự do
lựa chọn góc nào em muốn hoạt động và số góc có thể hoàn thành. Thông qua
việc tạo cho các em cơ hội sáng tạo, hình thức này sẽ đáp ứng tốt nhất nhu cầu khám
phá thế giới xung quanh.
Tổ chức hoạt động học tập tại các góc bắt đầu từ sáng kiến của trẻ tới
“hoạt động tự do”
“Hoạt động tự do” là một hình thức tổ chức lớp học để học sinh có thể lựa
chọn từ nhiều phương án hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của các em
và ít bị giới hạn nhất. Hoạt động tự do thường được tổ chức trong giờ học tự
chọn. Nội dung hoạt động có thể do giáo viên đề xuất dựa vào các quan sát, trao
đổi, nắm bắt các nhu cầu của học sinh. Nội dung hoạt động cũng có thể do học
sinh trao đổi, lựa chọn các hoạt động và ra quyết định cùng nhau. Học sinh sẽ tự
quyết định những gì các em muốn làm, khi nào làm và sử dụng những tư liệu gì.
Hoạt động tự do muốn nói đến việc học sinh sẽ được tự do lựa chọn hoạt động
để bổ sung cho định hướng khám phá của mình. Đây là một dạng hoạt động điều
phối hiệu quả và thích hợp nhất để thu nạp và sử dụng kiến thức được học.
Tổ chức hoạt động học tập theo góc dưới dạng hoạt động tự do và các
“Cửa hàng- lớp học”
Trong lớp học có thể phân không gian thành các cửa hàng như: cửa hàng
Y tế, cửa hàng Điện, cửa hàng Xây dựng, cửa hàng Cơ khí, cửa hàng Quần áo,


13

cửa hàng Du lịch, cửa hàng Dụng cụ làm vườn…

Ví dụ với cửa hàng Y tế, giáo viên yêu cầu học sinh mang phim Xquang
đến lớp, các em đóng vai bác sỹ để tìm hiểu xem xương nào được chụp trên
phim và có vấn đề gì với xương đó... Với cửa hàng Điện, ví dụ giáo viên phân
biệt các vật liệu cách điện, vật liệu dẫn điện, lắp ráp các thiết bị điện để đèn
sáng…Với cửa hàng Xây dựng, học sinh trở thành các kiến trúc sư thiết kế nhà
theo sở thích và kế hoạch xây dựng…Tại cửa hàng Cơ khí học sinh có thể mang
một dụng cụ đến lớp như đồng hồ cũ, chuông xe đạp… và tìm hiểu nguyên lý cơ
khí cơ bản. Tại cửa hàng Quần áo, học sinh có thể tự thiết kế các mẫu cho các
mục đích: thể thao dụng cụ thể dục, đồng phục học sinh…Tại cửa hàng Du lịch,
học sinh có nhiệm vụ thiết kế một chuyến đi trong đó phải tính toán kĩ ngày giờ,
phương tiện, tài chính, nơi nghỉ ngơi, lịch trình…
Tóm lại, “cửa hàng- lớp học” sẽ mang đến cho học sinh những tư liệu mang
tính thử thách và đòi hỏi học sinh phải giải quyết vấn đề trực tiếp. Hình thức
này tạo ra nhiều khả năng để khám phá, thử nghiệm, đem đến nhiều cơ hội thực
hành và tương tác. [21, tr.54-66]
1.1.5. Các tiêu chí của dạy học theo góc
Tiêu chí “phù hợp”
Căn cứ vào đặc điểm học theo góc, cần chọn nội dung dạy học, cần thiết
kế các nhiệm vụ tại các góc, cần chuẩn bị các phương tiện dạy học tại các góc
sao cho phù hợp. Nội dung bài học phải phù hợp theo các phong cách học khác
nhau hoặc theo các hình thức hoạt động khác nhau (tích hợp kiến thức các môn
học trong một nội dung chủ đề). Nhiệm vụ tại các góc phải rõ ràng, cụ thể phù
hợp với năng lực, mức độ phát triển của học sinh và thời gian quy định cho mỗi
góc. Nhiệm vụ tại mỗi góc phải phù hợp với tên góc được chọn. Căn cứ vào nội
dung bài học và điều kiện thực tế, giáo viên có thể tổ chức 4, 3 hoặc 2 góc như:
góc quan sát, góc phân tích, góc thiết kế, góc thực hành, góc trải nghiệm…


14


Không gian lớp học phải phù hợp với số góc học tập. Số lượng học sinh phải
phù hợp với không gian lớp học đó. Mỗi góc cần có đủ tài liệu, đồ dùng, phương
tiện học tập phù hợp với nhiệm vụ được thiết kế cho góc đó.
Tiêu chí “sự tham gia của học sinh”
Các nhiệm vụ tại mỗi góc cần được thiết kế phù hợp để huy động sự tham
gia tối đa của học sinh. Các nhiệm vụ nên sắp xếp từ dễ đến khó, để học sinh
nào cũng vượt qua được khó khăn đầu tiên, tạo niềm phấn khích cho học sinh
tiếp tục các nhiệm vụ tiếp theo. Các câu hỏi nên có trình độ cao, vừa sức, đòi
hỏi người học suy nghĩ, thảo luận, tranh luận và có thể đưa ra được kết quả.
Nhiệm vụ tại các góc khác nhau cần được cân đối phù hợp để hạn chế tối đa thời
gian chết, không để xảy ra tình trạng học sinh ngồi chơi sau khi đã hoàn thành
nhiệm vụ và chờ chuyển góc.
Cao hơn nữa, các nhiệm vụ học tập tại các góc cần được thiết kế sao cho học
sinh tham gia một cách tích cực, tự chủ, sáng tạo vào việc giải quyết các nhiệm vụ.
Thông qua nhiệm vụ tại các góc, giáo viên cần giúp cho mỗi học sinh lựa chọn
những kiến thức và kĩ năng học muốn học, phù hợp với nhu cầu của cá nhân đó. Sự
lựa chọn sẽ đảm bảo lôi cuốn được “cái tôi” trong các nhiệm vụ học tập và học sinh
sẽ được động viên mạnh mẽ do được theo đuổi những quan niệm và sự tò mò. Học
sinh sẽ hứng thú học hơn và hiệu quả hơn khi xác định được mục đích học để làm
gì.
Tiêu chí “tương tác”
Tại các góc học sinh có thể làm việc cá nhân, theo cặp hoặc hoạt động
theo nhóm. Các nhiệm vụ cần được thiết kế sao cho có sự tương tác cao giữa
người học với người học, người học với giáo viên và người học với môi trường
học. Bên cạnh những nhiệm vụ học sinh có thể tự giải quyết, cần có những
nhiệm vụ khó khăn phức tạp hơn khiến học sinh có nhu cầu trao đổi, thảo luận
với các bạn khác hay cần đến sự giúp đỡ, gợi ý của giáo viên. Mỗi góc phải có


15


đủ điều kiện và phương tiện để học sinh có thể hoàn thành nhiệm vụ. Kết quả
học sinh hay nhóm học sinh thu được cần được tổ chức chia sẻ, đánh giá. Giáo
viên cần thiết kế các họat động tự đánh giá, đánh giá trong nhóm, hoặc đánh giá
so sánh giữa các nhóm để tạo môi trường thi đua học tập. Giáo viên trong vai
người tổ chức, điều khiển học sinh học tập tại các góc cần quan sát và có sự trợ
giúp kịp thời để các em có thể hoàn thành nhiệm vụ. [5, tr. 119,120]
1.1.6. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học theo góc
Vai trò của giáo viên
Giáo viên có vai trò đảm bảo môi trường học tập phong phú. Giáo viên là
người chọn nội dung bài học sao cho phù hợp, thiết kế kế hoạch bài học bao
gồm các nhiệm vụ, tư liệu tại các góc, và là người tổ chức hoạt động tại các góc
cho học sinh. Giáo viên hướng dẫn, kèm cặp các học sinh gặp khó khăn khi thực
hiện nhiệm vụ; đưa ra ý kiến phản hồi trước kết quả học sinh hay các nhóm học
sinh thu được để giúp các em định hướng đúng đường đi; kịp thời chỉnh sửa sai
lầm học sinh gặp phải trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Giáo viên cần xây
dựng những tiêu chuẩn cần đạt được và học sinh theo đó để đo mức độ thành
công của mình. Giáo viên là người tạo đà thúc đẩy quá trình học tập tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua những lời động viên, khen ngợi kịp
thời.
Vai trò của học sinh
Trong dạy học tích cực nói chung, dạy học theo góc nói riêng, học sinh là
chủ thể chủ động tìm kiếm tri thức, tích cực và sáng tạo trong việc giải quyết
vấn đề nhằm chiếm lĩnh tri thức. Học sinh- đối tượng của hoạt động “dạy”, đồng
thời là chủ thể của hoạt động học tập do giáo viên tổ chức, chỉ đạo, thông qua đó
tự lực khám phá những điều mình chưa rõ, chưa có chứ không phải thụ động
tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt. Được đặt vào những tình
huống của đời sống thực tế, học sinh trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí



×