ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN ĐẮC TẠO
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH
HỌC CỦA LIM XẸT (PELTOPHORUM
TONKINENSIS A.CHEV) TẠI VƯỜN QUỐC
GIA XUÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC
Thái Nguyên - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN ĐẮC TẠO
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH
HỌC CỦA CÂY LIM XẸT (PELTOPHORUM
TONKINENSIS A.CHEV) TẠI VƯỜN QUỐC
GIA XUÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành : Lâm học
Mã số
: 60 62 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Hồ Ngọc Sơn
Thái Nguyên - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và không sao chép. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc
thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Tác giả
Nguyễn Đắc Tạo
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại Trường Đại học Nông Lâm - Đại học
Thái Nguyên theo chương trình Đào tạo Thạc sĩ Lâm nghiệp khóa học 2014 - 2016.
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo Khoa Lâm nghiệp, Trường Đại học
Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, Ban quản lý VQG Xuân Sơn. Nhân dịp này tác
giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới thầy giáo TS. Hồ Ngọc
Sơn - người hướng dẫn khoa học, đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ, truyền
đạt những kiến thức quí báu và dành những tình cảm tốt đẹp cho tác giả trong suốt
thời gian thực hiện luận văn.
Tác giả xin cảm ơn Chi cục Kiểm lâm tỉnh Phú Thọ, đặc biệt tôi xin chân
thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo, cán bộ BQL Vườn quốc gia Xuân Sơn đã tạo điều
kiện về mọi mặt để tôi có thể hoàn thành đề tài.
Mặc dù đã cố gắng nhiều nhưng do điều kiện hạn chế về thời gian, kinh phí
và trình độ nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả
kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các nhà khoa học, các
thầy giáo cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày
tháng
Tác giả
Nguyễn Đắc Tạo
năm 2017
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... ii
MỞ ĐẦU............................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề.......................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài.............................................................................................................. 2
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................................................... 3
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .............................................................................. 3
1.1.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học loài cây .................................... 3
1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh của cây ....................................................................... 7
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam. ................................................................................ 9
1.2.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học loài cây .................................... 9
1.2.1. Nghiên cứu về tái sinh của thực vật.............................................................. 12
1.3. Tổng quan về loài cây nghiên cứu............................................................................... 13
1.3.1. Những nghiên cứu về các loài cây trong họ Đậu (Fabaceae) ....................... 13
1.3.2. Những nghiên cứu về loài cây Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) . 15
1.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................................... 16
1.4.1. Vị trí địa lý .................................................................................................. 16
1.4.2. Địa hình và thổ nhưỡng ............................................................................... 17
1.4.3. Đa dạng sinh học....................................................................................................... 20
1.4.4. Điều kiện kinh tế xã hội của các xã vùng đệm.............................................. 22
1.4.5. Nhận xét, đánh giá thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội
tới bảo tồn loài Lim xẹt ......................................................................................... 23
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 25
2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................. 25
2.2. Nội dung nghiên cứu.................................................................................................... 25
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái loài Lim xẹt. ................................................ 25
2.2.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái và phân bố Lim xẹt tại VQG Xuân Sơn............ 25
2.2.3. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của Lim xẹt. ....................................................... 25
iv
2.2.4. Đề xuất các biện pháp bảo vệ và phát triển loài Lim Xẹt tại VQG
Xuân Sơn.............................................................................................................. 25
2.3. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... 26
2.3.1. Phạm vi về không gian ................................................................................. 26
2.3.2. Phạm vi về thời gian ................................................................................................. 26
2.3.3. Phạm vi về nội dung nghiên cứu .................................................................. 26
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 26
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu chung ................................................................... 26
2.4.2. Phương pháp điều tra cụ thể ......................................................................... 26
2.4.3. Phương pháp nội nghiệp .............................................................................. 33
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................................. 36
3.1. Đặc điểm hình thái loài Lim xẹt .................................................................................. 36
3.1.1. Đặc điểm hình thái thân cành loài Lim Xẹt .................................................. 36
3.1.2.Đặc điểm hình thái lá loài Lim Xẹt ............................................................... 37
3.1.3.Đặc điểm hình thái hoa, quả loài Lim Xẹt ..................................................... 37
3.1.4. Đặc điểm vật hậu loài Lim Xẹt .................................................................... 38
3.2. Đặc điểm sinh thái và phân bố loài Lim xẹt tại Vườn quốc gia Xuân Sơn................ 40
3.2.1. Đặc điểm phân bố loài Lim Xẹt theo đai cao ................................................ 40
3.2.2. Đặc điểm cấu trúc quần xã nơi loài Lim Xẹt phân bố ............................................. 41
3.2.3. Đặc điểm về hoàn cảnh rừng nơi loài Lim xẹt phân bố................................. 52
3.3. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của Lim xẹt tại khu vực nghiên cứu ................................ 54
3.3.1. Cấu trúc tổ thành và mật độ cây tái sinh. ................................................................. 54
3.3.2. Chất lượng cây tái sinh của lâm phần và Lim xẹt. ........................................ 58
3.3.4. Phân bố của Lim xẹt tái sinh tự nhiên ...................................................................... 59
3.3.5. Đặc điểm của Lim xẹt tái sinh xung quanh gốc cây mẹ. ......................................... 59
3.3.6. Nguồn gốc của cây tái sinh ....................................................................................... 60
3.4. Đề xuất các biện pháp bảo vệ và phát triển loài Lim Xẹt ........................................... 62
3.4.1. Giải pháp về cơ chế chính sách .................................................................... 62
3.4.2. Giải pháp về khoa học kỹ thuật .................................................................... 63
3.4.3. Giải pháp trong công tác bảo tồn.................................................................. 63
v
3.4.4. Định hướng một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm bảo tồn và phát triển
loài cây Lim Xẹt ......................................................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 65
1.Kết luận ............................................................................................................................ 65
2. Tồn tại.............................................................................................................................. 66
3. Kiến nghị ......................................................................................................................... 66
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTTT
: Công thức tổ thành
DT
: Đường kính tán
D1.3
:Đường kính 1,3 m
D00
: Đường kích gốc
D1.3tb
: Đường kính ngang ngực trung bình
HDC
: Chiều cao dưới cành
HVN
: Chiều cao vút ngọn
Hvntb
: Chiều cao vút ngọn trung bình
OTC
: Ô tiêu chuẩn
ODB
: Ô dạng bản
QXTVR
: Quần xã thực vật rừng
TS
: Tái sinh
KBT
: Khu bảo tồn
VQG
: Vườn quốc gia
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Các pha vật hậu của loài Lim Xẹt ở VQG Xuân Sơn ............................. 39
Bảng 3.2. Phân bố loài Lim Xẹt theo đai cao ở VQG Xuân Sơn ............................ 41
Bảng 3.3. Hệ số tổ thành rừng của các loài cây nơi có loài Lim xẹt phân bố theo
IV% (ở độ cao tuyệt đối 470m, trạng thái rừng IIA) .............................................. 42
Bảng 3.4. Công thức tổ thành rừng nơi có loài Lim xẹt phân bố theo IV% ............ 43
Bảng 3.5. Hệ số tổ thành rừng của các loài cây nơi có loài Lim xẹt phân bố theo
IV% (ở độ cao tuyệt đối 560m, trạng thái rừng IIB) .............................................. 43
Bảng 3.6. Công thức tổ thành rừng tầng cây cao nơi có loài Lim xẹt phân bố theo
IV% (trạng thái rừng IIB, độ cao tuyệt đối 560 m)................................................. 44
Bảng 3.7. Hệ số tổ thành rừng của các loài cây nơi có loài Lim xẹt phân bố theo
IV% (trạng thái rừng IIIA1, độ cao tuyệt đối 670 m) ............................................. 45
Bảng 3.8. Công thức tổ thành rừng tầng cây cao nơi có loài Lim xẹt phân bố theo
IV% (ở độ cao 670m, trạng thái rừng IIIA1) .......................................................... 46
Bảng 3.9. Chiều cao của Lâm phần và Lim xẹt ...................................................... 47
Bảng 3.10. Chiều cao cây tái sinh của Lâm phần và Lim xẹt ................................. 47
Bảng 3.11. Đặc điểm tầng cây bụi thảm tươi ......................................................... 48
Bảng 3.12. Cấu trúc mật độ loài Lim xẹt phân bố theo đai cao và theo trạng thái
rừng ở khu vực nghiên cứu .................................................................................... 49
Bảng 3.13. Tổ thành loài cây đi kèm Lim xẹt ở khu vực nghiên cứu ...................... 51
Bảng 3.14. Đặc trưng các đặc điểm khí hậu tại VQG Xuân Sơn ............................ 53
Bảng 3.15. Tổ thành loài cây tái sinh ở trạng thái IIA, độ cao tuyệt đối 470 m ...... 55
Bảng 3.16. Tổ thành loài cây tái sinh tại trạng thái rừng IIB, ................................. 56
độ cao tuyệt đối 560 m .......................................................................................... 56
Bảng 3.17. Tổ thành loài cây tái sinh ở trạng thái rừng IIIA1, ............................... 57
độ cao tuyệt đối 670 m .......................................................................................... 57
Bảng 3.18. Chất lượng cây tái sinh của lâm phần và Lim xẹt ................................. 58
Bảng 3.19. Tần suất xuất hiện Lim xẹt tái sinh ...................................................... 59
Bảng 3.20. Tần suất xuất hiện Lim xẹt tái sinh xung quanh gốc cây mẹ................. 60
Bảng 3.21. Số lượng và tỷ lệ tái sinh theo nguồn gốc............................................. 61
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Hình thái thân cây Lim Xẹt ở VQG Xuân Sơn ....................................... 36
Hình 3.2. Hình thái lá cây Lim Xẹt tại VQG Xuân Sơn ......................................... 37
Hình 3.3. Hình thái Hoa và quả cây Lim Xẹt tại VQG Xuân Sơn .......................... 38
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Rừng là một hệ sinh thái mà quần xã cây rừng giữ vai trò chủ đạo trong mối
quan hệ tương tác giữa sinh vật với môi trường. Rừng có vai trò rất quan trọng đối
với cuộc sống của con người cũng như môi trường. Rừng cung cấp nguồn gỗ, củi,
điều hòa, tạo ra oxy, điều hòa nước và là nơi cư trú động thực vật, tàng trữ các
nguồn gen quý hiếm, bảo vệ và ngăn chặn gió bão, chống xói mòn đất, đảm bảo cho
sự sống, bảo vệ sức khỏe của con người.
Vườn Quốc gia Xuân Sơn được chuyển từ Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân
Sơn theo quyết định số 49/2002/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2002 của Thủ tướng
chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, với diện tích vùng lõi 15.048
ha, vùng đệm 18.369 ha. Theo kết quả điều tra tại Vườn Quốc Gia Xuân Sơn, hầu
hết rừng ở đây phong phú về tổ thành, nghèo kiệt về trữ lượng và chất lượng,
nhiều cây có giá trị kinh tế thấp, mật độ tầng cây cao thưa, phân bố không đều. Tuy
nhiên mật độ cây tái sinh lại chiếm tỷ lệ cao và có một số loài có giá trị kinh tế cao
như: Lim xẹt, Re, Chò chỉ, … Đây là cơ sở để đề xuất các biện pháp tác động như
tái sinh nhân tạo và xúc tiến tái sinh tự nhiên để làm giàu rừng. Vấn đề đặt ra là
phải lựa chọn, xác định loài cây phù hợp cũng như việc xây dựng các biện pháp
kỹ thuật lâm sinh để cải tạo và làm giàu rừng. Việc gây trồng các loài cây ở vùng
phân bố của chúng là dễ thành công, tuy nhiên nếu không biết cặn kẽ và đầy đủ
về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của mỗi loài thì sẽ không có đủ căn cứ để
xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh gây trồng chúng.
Phân họ Vang (Caesalpinioideae), hay họ Vang - Caesalpiniaceae: Hoa của
chúng đối xứng hai bên, nhưng thay đổi nhiều tùy theo từng chi cụ thể, chẳng hạn
trong chi Cercis thì hoa tương tự như hoa của các loài trong phân họ Faboideae,
trong khi tại chi Bauhinia thì nó là đối xứng với 5 cánh hoa bằng nhau.
Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) là loài cây thuộc phân họ Vang
(Caesalpiniaceae R.Br) nằm trong họ lớn là họ Đậu (Fabaceae hay Leguminosae)
phân bố nhiều ở một số tỉnh như Vĩnh Phúc, Phú Thọ …, là loài cây có khả năng
tái sinh hạt tốt ở chỗ trống hoặc nơi có độ tàn che nhẹ, có thể chọn làm cây cải tạo
2
rừng nghèo hoặc khoanh nuôi trong rừng đang phục hồi. Gỗ Lim xẹt có màu hồng,
thớ tương đối mịn, ít bị mối mọt, cong vênh, được dùng để đóng đồ mộc và xây
dựng nhà cửa. Đặc biệt Lim xẹt có thể sử dụng làm cây xanh đô thị (Nguyễn Tiến
Bân, 2003) [3].
Xuất phát từ những vấn đề đặt ra và căn cứ vào một số đặc điểm cũng như
giá trị của cây Lim xẹt, tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh
học của cây Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) tại Vườn quốc gia
Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
+ Mục tiêu chung
Nhằm xác định đặc điểm sinh học, sinh thái cơ bản của loài Lim xẹt tại
Vườn quốc gia Xuân Sơn làm cơ sở đề xuất các giải pháp bảo vệ và phát triển loài
cây này tại Vườn quốc gia Xuân Sơn.
+ Mục tiêu cụ thể
- Xác định được những đặc điểm cơ bản về hình thái và vật hậu của loài Lim xẹt.
- Xác định được một số đặc điểm sinh thái và phân bố, đặc điểm tái sinh của
loài Lim xẹt tại khu vực nghiên cứu.
- Bước đầu đề xuất các giải pháp bảo vệ và phát triển loài cây này ở Vườn
quốc gia Xuân Sơn.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Về mặt khoa học: Bổ sung các thông tin khoa học và là cơ sở khoa học cho
các nhà quản lý bảo tồn và phát triển rừng.
- Về mặt thực tiễn: Cơ sở để thực hiện nghiên cứu loài Lim xẹt
(Peltophorum tonkinensis A.Chev) làm cơ sở đề xuất hướng bảo tồn loài và giám
sát đa dạng sinh học tại Vườn quốc gia Xuân Sơn.
3
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học loài cây
Thuật ngữ sinh thái học (Ecology) bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp: Oikos và
logos, oikos là nhà hay nơi ở và logos là khoa học hay học thuật. Nếu hiểu một cách
đơn giản (nghĩa hẹp) thì sinh thái học là khoa học nghiên cứu về “nhà”, “nơi ở” của
sinh vật. Hiểu rộng hơn, sinh thái học là khoa học nghiên cứu mối quan hệ giữa sinh
vật hoặc một nhóm hay nhiều nhóm sinh vật với môi trường xung quanh. Hoặc một
định nghĩa khác về sinh thái học: Sinh thái học là một trong những môn học cơ sở
của Sinh học, nghiên cứu về mối quan hệ tương tác giữa sinh vật với sinh vật và
sinh vật với môi trường ở mọi mức tổ chức khác nhau, từ cá thể, quần thể, đến quần
xã và hệ sinh thái. Thuật ngữ sinh thái học xuất hiện từ giữa thế kỷ XIX. Một định
nghĩa chung lần đầu tiên về sinh thái học được nhà khoa học người Đức là Haeckel
E. nêu ra vào năm 1869. Theo ông: “Chúng ta đang hiểu về tổng giá trị kinh tế của
tự nhiên: nghiên cứu tổ hợp các mối tương tác của con vật với môi trường của nó và
trước tiên là mối quan hệ “bạn bè” và thù địch với một nhóm động thực vật mà con
vật đó tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp”(Baur G.N, (1962)[1]).
Các phương pháp nghiên cứu thực nghiệm về sinh thái học thực vật nhằm
tìm hiểu sâu sắc hơn về mối quan hệ giữa các loài thực vật với nhau và giữa chúng
với điều kiện nơi mọc, các phương pháp nghiên cứu đó đã được trình bày trong
“Thực nghiệm sinh thái học” của Stephen, D.Wrattenand, Gary L.A.ry (1986) [27]
tác giả đã chỉ rõ sự thích nghi của các loài với các điều kiện dinh dưỡng khoáng,
ánh sáng, chế độ nhiệt, chế độ ẩm, nhịp điệu khí hậu .
E.P. Odum (1971) [41] đã phân chia sinh thái học thực vật thành sinh thái
học cá thể và sinh thái học quần thể. Sinh thái học cá thể nghiên cứu từng cá thể
sinh vật hoặc từng loài. Trong đó chu kỳ sống và tập tính cũng như khả năng thích
nghi với môi trường được đặc biệt chú ý. Ngoài ra mối quan hệ giữa yếu tố sinh
thái, sinh trưởng có thể định hướng bằng các phương pháp toán học thường được
mô phỏng, phản ánh các đặc điểm quy luật tương quan phức tạp trong tự nhiên, tác
4
giả cũng đã chỉ rõ những vấn đề cần nghiên cứu trong sinh thái thực vật như: Sự
thích nghi với các điều kiện dinh dưỡng khoáng, ánh sáng, độ nhiệt, độ ẩm, nhịp
điệu khí hậu.
Tái sinh là một quá trình sinh học mang đặc thù của hệ sinh thái rừng, đó là
sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh
rừng. Hiệu quả của tái sinh rừng được xác định bởi mật độ, tổ thành loài, cấu trúc
tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm phân bố.
Lowdermilk (1927) đã đề nghị sử dụng cách lấy mẫu ô vuông theo hệ thống
để điều tra tái sinh, với diện tích ô đo đếm từ 1 đến 4 m2 (Dẫn theo Nguyễn Thị
Hương Giang, 2009 [12]). Richards P.W (1952) [42] đã tổng kết việc nghiên cứu tái
sinh trên các ô dạng bản và phân bố tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới. Để giảm sai
số, Barnard (1955) đã đề nghị phương pháp "Điều tra chẩn đoán" theo đó kích thước
ô đo đếm có thể thay đổi tuỳ theo giai đoạn phát triển của cây tái sinh. Vansteenis
(1956) đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng nhiệt đới đó là tái sinh
phân tán liên tục và tái sinh vệt (Dẫn theo Hoàng Văn Chúc, 2009 [10]). Baur G.N
(1962) [1] cho rằng, trong rừng nhiệt đới sự thiếu hụt ánh sáng đã làm ảnh hưởng
đến phát triển của cây con, còn đối với sự nảy mầm thì ảnh hưởng đó thường không
rõ ràng. Đối với rừng nhiệt đới, số lượng loài cây trên một đơn vị diện tích và mật
độ tái sinh thường khá lớn. Vì vậy, khi nghiên cứu tái sinh tự nhiên cần phải đánh
giá chính xác tình hình tái sinh rừng và có những biện pháp tác động phù hợp. Cấu
trúc rừng là hình thức biểu hiện bên ngoài của những mối quan hệ qua lại bên trong
giữa thực vật rừng với nhau và giữa chúng với môi trường sống. Nghiên cứu cấu
trúc rừng để biết được những mối quan hệ sinh thái bên trong của quần xã, từ đó có
cơ sở để đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động phù hợp. Catinot (1965) [6] đã
nghiên cứu cấu trúc hình thái rừng thông qua việc biểu diễn các phẫu đồ rừng,
nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các
khái niệm dạng sống, tầng phiến,... Hiện tượng thành tầng là một trong những đặc
trưng cơ bản về cấu trúc hình thái của quần thể thực vật và là cơ sở để tạo nên cấu
trúc tầng thứ. Phương pháp vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của rừng do David và P.W Risa
(1933- 1934) đề sướng và sử dụng lần đầu tiên ở Guyan, đến nay phương pháp đó
5
vẫn được sử dụng nhưng nhược điểm là chỉ minh hoạ được cách sắp xếp theo hướng
thẳng đứng trong một diện tích có hạn. Cusen (1951) đã khắc phục bằng cách vẽ
một số dải kề nhau và đưa lại một hình tượng về không gian 3 chiều. Kraft (1884)
đã dựa vào khả năng sinh trưởng, kích thước và chất lượng của cây rừng để phân
chia cây rừng trong một lâm phần thành 5 cấp . Sampion Gripfit (1948) khi nghiên
cứu rừng tự nhiên ở Ấn Độ và rừng ẩm nhiệt đới ở Tây Phi, đã kiến nghị phân cấp
cây rừng thành 5 cấp (dẫn theo Hoàng Văn Chúc, 2009) [10].
Richards P.W (1952) [42] phân rừng ở Nigeria thành 6 tầng, tương ứng với
chiều cao là 6- 12 m, 12- 18 m, 18- 24 m, 24- 30 m, 30- 36 m, 36- 42 m, nhưng thực
chất đây chỉ là các lớp chiều cao. Odum E. P (1971) [41] nghi ngờ sự phân tầng
rừng rậm nơi có độ cao dưới 600m ở Puecto Rico và cho rằng không có sự tập trung
khối tán ở một tầng riêng biệt nào cả. Richards P.W (1952) [43] đã đi sâu nghiên
cứu cấu trúc rừng mưa nhiệt đới về mặt hình thái. Theo tác giả, đặc điểm nổi bật của
rừng mưa nhiệt đới là tuyệt đại bộ phận thực vật đều thuộc thân gỗ và thường có
nhiều tầng. Ông nhận định: "Rừng mưa thực sự là một quần lạc hoàn chỉnh và cầu
kỳ nhất về mặt cấu tạo và cũng phong phú nhất về mặt loài cây". Như vậy, nghiên
cứu về tầng thứ theo chiều cao còn mang tính cơ giới, nên chưa phản ánh được sự
phân tầng phức tạp của rừng tự nhiên nhiệt đới. Việc nghiên cứu về cấu trúc rừng đã
và đang được chuyển từ mô tả định tính sang định lượng với sự hỗ trợ của thống kê
toán học và tin học. Odum E.P (1971) [41] đã biểu diễn mối quan hệ giữa chiều cao
và đường kính bằng các hàm hồi quy, phân bố đường kính ngang ngực, đường kính
tán bằng các dạng phân bố xác suất. Balley (1972) [37] sử dụng hàm Weibull để mô
hình hoá cấu trúc đường kính thân cây loài Thông,.... Tuy nhiên, việc sử dụng các
hàm toán học không thể phản ánh hết được những mối quan hệ sinh thái giữa các
cây rừng với nhau và giữa chúng với hoàn cảnh xung quanh, nên các phương pháp
nghiên cứu cấu trúc rừng theo hướng này không được vận dụng trong đề tài. Từ việc
vận dụng các lý luận về sinh thái, tái sinh, cấu trúc rừng trên, nhiều nhà khoa học
trên thế giới đã vận dụng vào nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái cho từng loài cây.
Trung tâm Nông lâm kết hợp thế giới (World Agroforestry Centre, 2006),
Anon (1996), Keble và Sidiyasa (1994) đã nghiên cứu đặc điểm hình thái của loài
6
Vối thuốc (Schima wallichii) và đã mô tả tương đối chi tiết về đặc điểm hình thái
thân, lá, hoa, quả, hạt của loài cây này, góp phần cung cấp cơ sở cho việc gây trồng
và nhân rộng loài Vối thuốc trong các dự án trồng rừng. Tian - XiaoRui trong công
trình nghiên cứu về khả năng chịu lửa của một số loài cây trồng rừng đã rút ra kết
luận, Vối thuốc (S. wallichii) có sức chống lửa tốt nhất trong tổng số 12 loài cây
nghiên cứu. Vối thuốc là loài cây tiên phong ưa sáng, biên độ sinh thái rộng, phân
bố rải rác ở các khu vực phía Đông Nam Châu Á. Vối thuốc xuất hiện ở nhiều vùng
rừng thấp (phía Nam Thái Lan) và cả ở các vùng cao hơn (Nepal) cũng như tại các
vùng có khí hậu lạnh. Là cây bản địa của Brunei, Trung Quốc, ấn Độ, Lào,
Myanmar, Nepal, Papua New Guinea, Phillipines, Thailand và Việt Nam (World
Agroforestry Centre, 2006). Vối thuốc thường mọc thành quần thụ từ nơi đất thấp
đến núi cao, phân bố ở rừng thứ sinh, nơi đồng cỏ, cây bụi và ngay cả nơi ngập
nước có độ mặn nhẹ. Vối thuốc có thể mọc trên nhiều loại đất với thành phần cơ
giới và độ phì khác nhau, từ đất cằn cỗi xương xẩu khô cằn đến đất phì nhiêu, tươi
tốt, có thể thấy Vối thuốc xuất hiện nơi đầm lầy. Vối thuốc là loài cây tiên phong
sau nương rẫy (dẫn theo Hoàng Văn Chúc, 2009) [10].
Ngoài ra, những nghiên cứu về các đặc tính sinh học và sinh thái học cá thể
còn được thực hiện bởi nhiều nhà khoa khác như: I.S.Mankina và I.L.Xeniken
(1884, 1980), Uxurai (1891), V.N.Luibimenco (1905,1908), I.Vizner (1907),….
Như vậy, với các công trình nghiên cứu về lý thuyết sinh thái, tái sinh, cấu trúc rừng
tự nhiên cũng như nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái đối với một số loài cây
như trên đã phần nào làm sáng tỏ những đặc điểm cấu trúc, tái sinh của rừng nhiệt
đới nói chung. Đó là cơ sở để chúng tôi lựa chọn hướng đi và các nội dung của
nghiên cứu này.
Việc nghiên cứu sinh học loài cây trong đó có các đặc điểm hình thái và vật
hậu đã được thực hiện từ lâu trên thế giới. Đây là bước đầu tiên, làm tiền đề cho các
môn khoa học khác liên quan. Có rất nhiêu công trình liên quan đến hình thái và
phân loại các loài cây. Những nghiên cứu này đầu tiên tập trung vào mô tả và phân
loại các loài, nhóm loài, ...Có thể kể đến một vài công trình rất quen thuộc liên quan
đến các nước lân cận như: Thực vật chí Hong Kong (1861), Thực vật chí Australia
7
(1866), Thực vật chí rừng Tây Bắc và trung tâm Ấn độ (1874), Thực vật chí Ấn độ
7 tập (1872 – 1897), Thực vật chí Miến Điện (1877), Thực vật chí Malaysia (1892 –
1925), Thực vật chí Hải Nam (1972 – 1977), Thực vật chí Vân Nam (1977), Thực
vật chí Quảng Đông, Trung Quốc (9 tập). Sự ra đời của các bộ thực vật chí đã góp
phần làm tiền đề cho công tác nghiên cứu về hình thái, phân loại cũng như đánh giá
tính đa dạng của các vùng miền khác nhau ( dẫn theo Bùi Phi Hoàng, 2012) [14].
Ở Nga, từ 1928 đến 1932 được xem là thời kỳ mở đầu cho thời kỳ nghiên
cứu hệ thực vật cụ thể. Tolmachop A.I. cho rằng “Chỉ cần điều tra trên một diện
tích đủ lớn để có thể bao chùm được sự phong phú của nơi sống nhưng không có sự
phân hoá mặt địa lý”. Ông gọi đó là hệ thực vật cụ thể. Tolmachop đã đưa ra một
nhận định là số loài của một hệ thực vật cụ thể ở vùng nhiệt đới ẩm thường là 1500
- 2000 loài (Dẫn theo Nguyễn Toàn Thắng, 2008)[28].
Về vật hậu học: Hoạt động sinh học có tính chất chu kỳ của các cơ quan sinh
dưỡng và cơ quan sinh sản. Chu kỳ vật hậu của cùng 1 loài phân bố ở các vùng sinh
thái khác nhau sẽ có sự sai khác rõ rệt. Điều này có ý nghĩa cần thiết trong nghiên
cứu sinh thái cá thể loài và công tác chọn tạo giống. Các công trình như nêu trên
cũng đã ít nhiều nêu ra các đặc điểm về chu kỳ hoa, quả và các đặc trưng vật hậu
của từng loài, nhóm loài. Nguyễn Nghĩa Thìn (2007) [29] trong cuốn “Các phương
pháp nghiên cứu thực vật” cũng đã đưa ra phương pháp nghiên cứu về vật hậu của
loài cây.
1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh của cây
Theo kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của rừng mưa nhiệt đới Châu
Phi A.Ôbrêvin (1930) nhận thấy: cây con của các loài cây ưu thế trong rừng mưa
có thể cực hiếm hoặc vắng hẳn. Ông gọi đây là hiện tượng “không bao giờ sinh
con đẻ cái” của cây mẹ trong thành phần rừng cây gỗ của rừng mưa. Tổ thành
loài cây mẹ ở tầng trên và tổ thành loài cây tái sinh ở tầng dưới thường khác nhau
rất nhiều, mặt khác tổ thành loài cây của rừng mưa lại biến đổi từ nơi này đến nơi
khác. Vì vậy tổ thành loài cây của rừng mưa đều không cố định trong không gian
và thời gian, không có một tổ hợp của loài cây nào có thể đạt thế “cân bằng sinh
thái” với hoàn cảnh một cách vĩnh viễn và ổn định. Ngay ở cùng một địa điểm và
8
cùng một thời gian nhất định tổ hợp các loài cây sẽ được thay thế, không phải
bằng tổ hợp có thành phần như cũ mà bằng một tổ hợp có thành phần khác hẳn.
Từ những lý luận trên, đã dẫn A.Ôbrêvin đi đến lý luận bức khảm tái sinh (còn
gọi là lý luận tuần hoàn tái sinh). Theo lý luận này có thể coi một diện tích rừng
mưa rộng lớn là một bức khảm mà mỗi đơn vị của bản ghép hình đó là một tổ hợp
hình thành bởi những loài cây ưu thế khác nhau. Mặc dù, xét trên diện tích nhỏ, tổ
hợp loài cây tái sinh không mang tính kế thừa, nhưng nếu xét trên phạm vi rộng
lớn hơn thì các tổ thành loài cây sẽ kế thừa nhau ít nhiều theo phương thức tuần
hoàn. Ôbrêvin đã có công lao khái quát hóa các hiện tượng tái sinh ở rừng nhiệt
đới Châu Phi để đúc kết nên lý luận bức khảm tái sinh, nhưng phần lý giải các
hiện tượng đó còn hạn chế. Ông coi hiện tượng đó là “ thuần túy ngẫu nhiên”,
không thể phán đoán trước được vì còn phụ thuộc vào quá nhiều nguyên nhân
phức tạp. Ông không giải thích được do tác nhân nào, do cơ chế nào đã dẫn đến
việc hình thành các tổ hợp loài cây tái sinh khác nhau. Vì vậy lý luận của ông còn
ít sức thuyết phục, chưa giúp ích được cho thực tiễn sản xuất, đề xuất các biện
pháp điều khiển tái sinh theo những mục tiêu kinh doanh đã đề ra.
David và P.W Risa (1933), Bear (1946), Sun (1960), Rôlê (1969) ở rừng
nhiệt đới Nam Mỹ lại khác hẳn so với nhận định của A. Ôbrêvin. Ở đây tất cả
những loài cây có nhiều cấp thể tích lớn thì đồng thời cũng có nhiều trong cấp thể
tích nhỏ, tuy độ nhiều tương đối của các loài cây trong cấp thể tích nhỏ có khác so
với các tầng cao hơn. Như vậy ở đây xuất hiện hiện tượng tái sinh tại chỗ và liên
tục của các loài cây và tổ thành loài cây có khả năng giữ nguyên không đổi trong
một thời gian dài. Sự khác nhau này có thể giải thích được nếu coi rừng Nam Mỹ
đã đạt tới giai đoạn tương đối ổn định, cân bằng với hoàn cảnh Châu Phi, nơi
A.Ôbrêvin đã từng quan sát, rừng chưa đạt tới giai đoạn cân bằng với hoàn cảnh,
tổ thành loài chưa ổn định, rừng đang trong một quá trình phát triển để hướng tới một
quần lạc ổn định về thành phần loài cây (dẫn theo Nguyễn Thị Hương Giang,
2009)[12].
9
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam.
1.2.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học loài cây
Ở nước ta, nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài cây bản địa
đã được thực hiện, và có thể tổng hợp và liệt kê ra đây một số nghiên cứu có liên
quan như sau: Bảo Huy (1993) [17] trong nghiên cứu “Góp phần nghiên cứu đặc
điểm cấu trúc rừng nửa rụng lá - rụng lá ưu thế Bằng lăng (Lagerstroemia calyculata)
làm cơ sở đề xuất giải pháp lỹ thuật khai thác - nuôi dưỡng ở Đắk Lắk, Tây Nguyên”
đã đề cập đến nhiều nội dung về các đặc điểm sinh học và sinh thái học của loài, các
tương quan trong nghiên cứu lâm học, tái sinh, cấu trúc tổ thành,... nhưng tập trung
theo điều tra rừng. Các thành phần đi kèm chính với Bằng lăng là Muồng đen (Cassia
siamea), Bình linh (Vitex pubescens), Kháo (Machulus odoratissima), Quế rừng
(Cinnamomum iners), Căm xe, Thẩu tấu, Lòng máng, Gõ đỏ.
Thái Văn Trừng (1983) [31] trong nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng
ở Kon Hà Nừng đã tổng kết rằng loài cây có tổ thành cao nhất là Giẻ (7,05%) bên
cạnh các loài cùng họ là Giẻ đỏ (1,06%) và Giẻ cau (0,42%), tiếp đến là loài Trâm
(Syzygium sp.) chiếm 6,56%. Các loài cây khác có tổ thành từ 1%-5% gồm có Chò
đen, Hoóc quang, Hoàng đàn giả, Thông nàng, Trường, Giổi, Bời lời, Dung, Chò
xót, Gội, Re, Vạng trứng, Cóc đá, Hoa khế, Dầu, Sến mủ, Bằng lăng. Các ưu hợp
thực vật gồm có: Giẻ-Trâm Hoóc quang, Giẻ-Bời lời-Trâm, Trâm-Vạng trứng-Giẻ,
Chò đen-Trâm Trám; Bằng lăng-Chò đen-Thành ngạnh, Cà chít-Dầu, Trâm-GiẻGiổi. Kết luận cũng đã cho thấy rừng tự nhiên Kon Hà Nừng hiếm thấy có loài cây
ưu thế rõ rệt, ngoại trừ một hai hào Cà chít, Cẩm liên, những loài mà mỗi khi dã có
kiều kiện tồn tại và phát triển được, chúng chiếm ưu thế tuyệt đối hình thành nên
những lâm phần có đặc điểm tiếp cận kiểu hỗn giao song ưu. Các loài cây trong
cùng nhóm loài ưu thế thường có phạm vi phân bố khá trùng hợp nhau về điều kiện
lập địa.
Nguyễn Bá Chất (1996) [9] đã nghiên cứu đặc điểm lâm học và biện pháp
gây trồng nuôi dưỡng cây Lát hoa, ngoài những kết quả nghiên cứu về các đặc điểm
phân bố, sinh thái, tái sinh,... tác giả cũng đã đưa ra một số biện pháp kỹ thuật gieo
ươm cây con và trồng rừng đối với Lát hoa. Trần Minh Tuấn (1997) [30] đã nghiên
10
cứu một số đặc tính sinh vật học loài Phỉ ba mũi làm cơ sở cho việc bảo tồn và gây
trồng tại Vườn Quốc gia Ba Vì - Hà Nội (Hà Tây cũ), ngoài những kết quả về các
đặc điểm hình thái, tái sinh tự nhiên, sinh trưởng và phân bố của loài, tác giả còn
đưa ra một số định hướng về kỹ thuật lâm sinh để tạo cây con từ hạt và trồng rừng
đối với loài cây này. Vũ Văn Cần (1997) [8] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc
điểm sinh vật học của cây Chò đãi làm cơ sở cho công tác tạo giống trồng rừng ở
Vườn Quốc gia Cúc Phương, ngoài những kết luận về các đặc điểm phân bố, hình
thái, vật hậu, tái sinh tự nhiên, đặc điểm lâm phần có Chò đãi phân bố,... tác giả
cũng đã đưa ra những kỹ thuật tạo cây con từ hạt đối với loài cây Chò đãi. Phan
Nguyên Xuất (1999) [33] khi nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học loài Thông
nàng (Podocarpus imbrricatus Blume) tại tỉnh Gia Lai đã làm rõ được các đặc điểm
hình thái, vật hậu của loài cũng như các đặc trưng sinh thái như tái sinh, cấu trúc
rừng nơi có Thông nàng sinh sống. Kết quả nêu rõ trong các lâm phần có Thông
nàng phân bố thì chúng luôn là loài cây chiếm ưu thế ở tầng cao nhất của lâm phần.
Thành phần đi kèm với nó chủ yếu là Trâm, Bời lời, Mãi táp, Re, Công, Hồng tùng,
Hoa khế, Chò xót, Giẻ. Về tái sinh thì loài có thể tái sinh ở các cấp độ tàn che khác
nhau nhưng cao nhất là 0.3-0.4; và tái sinh ở trong, mép và ngoài tán của cây mẹ,
nhưng ở mép tán là cao nhất. Nghiên cứu cũng chỉ ra một số định hướng biện pháp
kỹ thuật lâm sinh chủ yếu đối với loài Thông nàng ở Đắk Lắk. Nguyễn Thanh Bình
(2003) [4] đã nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài Dẻ ăn quả phục hồi tự
nhiên tại Bắc Giang. Với những kết quả nghiên cứu đạt được, tác giả đã đưa ra
nhiều kết luận, ngoài những đặc điểm về hình thái, vật hậu, phân bố, cấu trúc và tái
sinh tự nhiên của loài, tác giả còn cho rằng phân bố N-H và N-D đều có một đỉnh;
tương quan giữa Hvn và D1,3 có dạng phương trình Logarit. Lê Phương Triều
(2003) [32] đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học của loài Trai lý tại Vườn
Quốc gia Cúc Phương, tác giả đã đưa ra một số kết quả nghiên cứu về đặc điểm
hình thái, vật hậu và sinh thái của loài, ngoài ra tác giả còn kết luận là: có thể dùng
hàm khoảng cách để biểu thị phân bố N-D1.3, N-Hvn, các mối quan hệ H-D1,3, DtD1,3. Vương Hữu Nhi (2003) [26] đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và kỹ
thuật tạo cây con Căm xe góp phần phục vụ trồng rừng ở Đắc Lắc - Tây Nguyên, từ
11
kết quả nghiên cứu với những kết luận về đặc điểm hình thái, phân bố, cấu trúc, tái
sinh tự nhiên,... tác giả còn đưa ra những kỹ thuật gây trồng đối với loài cây này.
Vũ Văn Khoát (2007) trong “Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của loài Dầu
đồng và Cà chít Phân bố trong rừng khộp ở Tây Nguyên” đã kết luận được các đặc
điểm hình thái, sinh học và sinh thái học cơ bản của hai loài trên. Dầu đồng có mối
quan hệ yếu với Cà chít và mối quan hệ với một số loài cây bạn như Chiêu liêu
nghệ, Cẩm liên, Chiêu liêu khế, Bồ kết rừng, Cẩm xe là ngẫu nhiên. Nó với các loài
cây bạn này có thể chung sống với nhau suốt đời mà không có sự đào thải nhau về
mặt sinh học. Đối với Cà chít, nghiên cứu chỉ ra rằng loài này có quan với các loài
bạn như Chiêu liêu khế, Thẩu tấu, Làng Mang, Cẩm liên, Muồng và quan hệ với
nhau bền vững.
Nguyễn Toàn Thắng (2008) [28] đã nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của
loài Dẻ anh (Castanopsis piriformis) tại Lâm Đồng. Tác giả đã có những kết luận rõ
ràng về đặc điểm hình thái, vật hậu, phân bố, giá trị sử dụng, về tổ thành tầng cây
gỗ biến đổi theo đai cao từ 17 đến 41 loài, với các loài ưu thế là Dẻ anh, Vối thuốc
răng cưa, Du sam,.... Lê Văn Thuấn (2009) đã thực hiện công trình nghiên cứu về
đặc điểm sinh học của loài Vối thuốc răng cưa (Schima superba) tại khu vực Tây
Nguyên. Kết quả nghiên cứu đã mô tả tương đối chi tiết về đặc điểm hình thái, vật
hậu, sinh thái, cấu trúc tầng cây cao, cấu trúc tầng cây tái sinh, đặc điểm tái sinh,...
của loài cây này tại khu vực Tây Nguyên. Hoàng Văn Chúc (2009) [10] trong công
trình: “Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên loài Vối thuốc (Schima
wallichii) trong các trạng thái rừng tự nhiên phục hồi ở tỉnh Bắc Giang” đã mô tả
một cách chi tiết về đặc điểm hình thái, vật hậu, tái sinh, phân bố,… của loài cây
này ở khu vực tỉnh Bắc Giang. Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần nhân rộng
loài cây bản địa có giá trị này.
Tóm lại, với những kết quả của những công trình nghiên cứu như trên, là cơ
sở để đề tài lựa chọn những nội dung thích hợp để tham khảo vận dụng trong đề tài
nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài Lim Xẹt.
12
1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh của thực vật
Ở miền Bắc nước ta từ năm 1962-1969, Viện điều tra quy hoạch rừng đã
điều tra tình hình tái sinh tự nhiên theo các “Loại hình thực vật ưu thế” Rừng thứ
sinh Yên Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969) và Lạng Sơn (1969).
Đặc biệt nhất là công trình điều tra tái sinh tự nhiên ở vùng Sông Hiếu (19621964) bằng phương pháp đo đếm điển hình. Kết quả điều tra đã được Vũ Đình Huề
(1975) [19] tổng kết trong báo cáo khoa học “Khái quát về tình hình tái sinh tự
nhiên ở rừng miền Bắc Việt Nam” theo kết quả báo cáo này thì tái sinh tự nhiên
ở rừng miền Bắc Việt Nam cũng mang những đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt
đới.
Theo Thái Văn Trừng (1963,1970,1978) [31] khi nghiên cứu về thảm thực
vật rừng Việt Nam cũng đi đến một kết luận. Theo ông, có một nhóm nhân tố sinh
thái trong nhóm khí hậu đã khống chế và điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên
trong thảm thực vật rừng, đó là nhân tố ánh sáng. Nếu các điều kiện khác của môi
trường như đất rừng, nhiệt độ, độ ẩm dưới tán rừng chưa thay đổi thì tổ hợp các
loài cây tái sinh không có những biến đổi lớn và cũng không diễn thế một cách
tuần hoàn trong không gian và thời gian như A.Ôbrêvin đã nhận định và diễn thế
theo phương thức tái sinh không có quy luật “nhân quả” giữa sinh vật và hoàn
cảnh. Vì lẽ trên P.W Risa đã nói rất có lý: “Lý luận tuần hoàn tái sinh đã ứng dụng
rộng rãi được đến mức độ nào, vấn đề này hiện nay phải tạm gác lại chưa giải
quyết được”.
Vì vậy, muốn nghiên cứu đặc điểm và quy luật tái sinh cần phải gắn liền
với từng loại hình rừng cụ thể. Vấn đề này đòi hỏi chúng ta phải có nhiều
công trình nghiên cứu hơn nữa để đúc kết thành lý luận và đóng góp thiết thực
cho thực tiễn sản xuất.
Baur G.N (1962) [1], khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới mưa mùa lá
rộng thường xanh đã có nhận xét “rừng tự nhiên dưới tác động của con người khai
thác hoặc làm nương rẫy, lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết quả cuối cùng là sự hình
thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm thực vật hoang dã tự nó phát
triển lại thì sau một thời gian dài trảng cây bụi, trảng cỏ chuyển dần lên những
13
dạng thực bì cao hơn thông qua quá trình tái sinh tự nhiên và cuối cùng rừng có
thể phục hồi dưới dạng gần giống trạng thái rừng ban đầu”.
Hoàng Xuân Tý, Nguyễn Đức Minh (2005) [22] và Nguyễn Minh Đức
(1998) [11] các tác giả cũng đã tiến hành nghiên cứu về đặc điểm tái sinh loài cây
và những ảnh hưởng của yếu tố ngoại cảnh liên quan đến tái sinh của loài cây.
Khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong khai thác, Phùng Ngọc Lan
(1964) đã nêu ra kết quả tra dặm hạt Lim xanh dưới tán rừng ở lâm trường Hữu
Lũng- Lạng Sơn. Ngay từ giai đoạn nảy mầm, Bọ xít là nhân tố sinh vật đầu tiên
gây ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ nảy mầm. Tiếp theo các đề tài trên tác giả đã
nghiên cứu và nêu lên sự cần thiết của việc bảo vệ và phát triển Lim xanh, đồng
thời đề ra một số biện pháp kỹ thuật về xử lý hạt giống, gieo trồng loài cây này.
Theo tác giả không nên trồng thuần loài Lim xanh (Dẫn theo Nguyễn Văn Huy, 2004
[18]). Đặc điểm lâm học của các loài cây bản địa ở nước ta chưa được
nghiên cứu nhiều, một số kết quả nghiên cứu về đặc điểm lâm học thường được
đề cập trong các báo cáo khoa học và một phần được công bố trong các tạp chí,
đặc biệt là các công trình nghiên cứu riêng về cây Lim xẹt chưa nhiều, phần
lớn các tác giả mới chỉ nghiên cứu về lĩnh vực phân loại.
Trong cuốn sổ tay kỹ thuật hạt giống và gieo ươm một số loài cây
trồng rừng, NXB Hà Nội, 1995 đã đưa ra một số kết luận về kỹ thuật thu hái hạt
giống, cách chế biến, bảo quản, xử lý và kỹ thuật gieo ươm hạt giống.
1.3. Tổng quan về loài cây nghiên cứu
1.3.1. Những nghiên cứu về các loài cây trong họ Đậu (Fabaceae)
Họ Đậu (danh pháp khoa học: Fabaceae) là một họ thực vật. Theo định nghĩa
của hệ thống APG thì nó là một họ lớn: Fabaceae sensu lato (nghĩa rộng). ICBN cho
phép sử dụng cả Fabaceae (nghĩa rộng) và Leguminosae như là các tên gọi thực vật
học tương đương nhau ở mức độ họ. Hệ thống APG sử dụng tên gọi Fabaceae [7].
Tuy nhiên, họ Fabaceae có thể định nghĩa khác đi như là Fabaceae sensu
stricto (nghĩa hẹp), ví dụ như trong hệ thống Cronquist. Trong các phân loại như thế
thì các phân họ Trinh nữ (Mimosoideae) và Vang (Caesalpinioideae) được nâng lên
thành cấp họ với tên gọi tương ứng là Mimosaceae và Caesalpiniaceae. Nhóm còn
14
lại có các tên gọi thực vật học tương ứng là Fabaceae và Papilionaceae (nhưng
không phải là Leguminosae). APG coi nhóm này ở mức độ phân họ, với tên gọi
Faboideae (tên gọi tương đương của nó trong Leguminosae là Papilionoideae) [7].
Khi tra cứu hay tham khảo bất kỳ cuốn sách nào có sử dụng tên gọi
Fabaceae, cần phải lưu ý là tên gọi này dùng trong ngữ cảnh nào. Các tên gọi như
Leguminosae hay Papilionaceae là rõ ràng và các nhà phân loại học dùng các từ này
chủ yếu cùng với tên gọi Leguminosae. Leguminosae (hay Fabaceae sensu lato) là
họ lớn thứ hai của thực vật có hoa với 650 chi và trên 18.000 loài [7]. Các tên gọi
thông thường chủ yếu của các loài trong họ này là đỗ hay đậu và họ này chứa một
số loài cây quan trọng bậc nhất trong cung cấp thực phẩm cho con người, chẳng hạn
các loại đậu, đỗ, lạc, đậu tương và đậu lăng v.v. Các loài khác trong họ cũng là các
nguồn cung cấp thức ăn quan trọng cho gia súc, gia cầm hoặc để làm phân xanh,
chẳng hạn đậu lupin, cỏ ba lá, muồng hay đậu tương. Một số chi như Laburnum,
Robinia, Gleditsia, Acacia, Mimosa và Delonix là các loại cây cảnh. Một số loài
còn có các tính chất y học hoặc diệt trừ sâu bọ (chẳng hạn Derris) hay sản sinh ra
các chất quan trọng như gôm Ả Rập, tanin, thuốc nhuộm hoặc nhựa. Một số loài,
như sắn dây, một loài có nguồn gốc ở khu vực Đông Á, đầu tiên được trồng tại
miền đông nam Hoa Kỳ nhằm cải tạo đất và làm thức ăn cho gia súc, nhưng đã
nhanh chóng trở thành một loài cỏ dại xâm hại nguy hiểm có xu hướng phát triển trên
mọi thứ đất và chèn ép nhiều loài bản địa.
Tất cả các thành viên trong họ này đều có hoa chứa 5 cánh hoa, trong đó bầu
nhụy lớn khi phát triển được sẽ tạo ra quả thuộc loại quả đậu, hai vỏ của nó có thể tách
đôi, bên trong chứa nhiều hạt trong các khoang riêng rẽ. Các loài trong họ này theo
truyền thống được phân loại trong ba phân họ, đôi khi được nâng lên thành họ trong bộ
Đậu (Fabales), trên cơ sở hình thái học của hoa (đặc biệt là hình dạng cánh hoa): Phân
họ Vang (Caesalpinioideae), hay họ Vang - Caesalpiniaceae: Hoa của chúng đối
xứng hai bên, nhưng thay đổi nhiều tùy theo từng chi cụ thể, chẳng hạn trong chi
Cercis thì hoa tương tự như hoa của các loài trong phân họ Faboideae, trong khi tại
chi Bauhinia thì nó là đối xứng với 5 cánh hoa bằng nhau [2].
15
Phân họ Trinh nữ (Mimosoideae), hay họ Trinh nữ - Mimosaceae: Các cánh
hoa nhỏ và thông thường có dạng hình cầu hay là cụm hoa dạng bông và các nhị
hoa là bộ phận sặc sỡ nhất của hoa [2].
Phân họ Đậu (Faboideae hay Papilionoideae) (họ Fabaceae nghĩa hẹp hay họ
Papilionaceae): Một cánh hoa lớn và có nếp gấp trên nó, hai cánh hoa cận kề mọc
bên cạnh còn hai cánh hoa dưới chúng nối liền với nhau ở đáy, tạo thành một cấu
trúc tương tự như cái thuyền con. Một đặc trưng nổi bật của các loài cây thuộc họ
Đậu là chúng là các loại cây chủ cho nhiều loài vi khuẩn tại các nốt sần trên rễ của
chúng. Các loại vi khuẩn này được biết đến như là vi khuẩn nốt rễ (rhizobium), có
khả năng lấy khí nitơ (N2) trong không khí và chuyển hóa nó thành các dạng chất
mà cây có thể hấp thụ được (NO3- hay NH3). Hoạt động này được gọi là cố định
đạm.Cây đậu, trong vai trò của cây chủ, còn vi khuẩn nốt rễ, trong vai trò của nhà
cung cấp nitrat có ích, tạo ra một quan hệ cộng sinh.
1.3.2. Những nghiên cứu về loài cây Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev)
Những nghiên cứu về cây Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) ở
nước ta chưa có nhiều. Có thể liệt kê một số công trình nghiên cứu về cây
Lim xẹt như sau:
Theo Lê Mộng Chân và Lê Thị Huyên (2000) [7] cho biết Lim xẹt
(Peltophorum
tonkinensis
A.Chev) là
loài
cây thuộc
phân
họ
Vang
(Caesalpiniaceae R.Br) nằm trong họ lớn là họ Đậu (Fabaceae hay Leguminosae)
phân bố nhiều ở một số tỉnh như Vĩnh Phúc, Phú Thọ…, là loài cây có khả năng
tái sinh hạt tốt ở chỗ trống hoặc nơi có độ tàn che nhẹ, có thể chọn làm cây cải tạo
rừng nghèo hoặc khoanh nuôi trong rừng đang phục hồi. Gỗ Lim xẹt có màu
hồng, thớ tương đối mịn, ít bị mối mọt, cong vênh, được dùng để đóng đồ mộc
và xây dựng nhà cửa. Đặc biệt Lim xẹt có thể sử dụng làm cây xanh đô thị và được
đánh giá là một trong những loài cây có tiềm năng mang lại hiệu quả kinh tế cao. Lim xẹt
có đặc điểm hình thái là cây gỗ nhỡ, chiều cao có thể đạt 18-20m, đường kính D1.3 đạt
22-23cm.Thân tròn thẳng, tán thưa, đường kính tán đạt trung bình là 5,64 m, cành
non phủ nhiều lông màu nâu rỉ sắt, những cây già đã có hiện tượng vỏ bong vảy. Lá
của Lim Xẹt là lá kép lông chim 2 lần chẵn, cuống chính dài 7-16cm không có