Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Tìm hiểu sự đóng góp của cộng đồng và người dân để thực hiện các tiêu chí cơ sở hạ tầng xây dựng nông thôn mới tại xã yên đổ huyện phú lương tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.22 KB, 87 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

ĐOÀN THỊ DIỆU

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÊN ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU SỰ ĐÓNG GÓP CỦA CỘNG ĐỒNG VÀ NGƯỜI
DÂN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC TIÊU CHÍ CƠ SỞ HẠ TẦNG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ YÊN ĐỔ –
HUYỆN PHÚ LƯƠNG – TỈNH THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Nghiên cứu

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: KT & PTNT


Khóa học

: 2013-2017

Thái Nguyên - năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

ĐOÀN THỊ DIỆU

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÊN ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU SỰ ĐÓNG GÓP CỦA CỘNG ĐỒNG VÀ NGƯỜI
DÂN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC TIÊU CHÍ CƠ SỞ HẠ TẦNG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ YÊN ĐỔ –
HUYỆN PHÚ LƯƠNG – TỈNH THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Nghiên cứu


Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: KT & PTNT

Khóa học

: 2013-2017

Giảng viên hướng dẫn

:ThS. Dương Thị Thu Hoài

Thái Nguyên - năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo trong khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn, đặc biệt là các thầy cô trong bộ môn Phát
triển nông thôn những người đã truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích và
đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em thực hiện khóa luận này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến cô giáo - ThS. Dương Thị
Thu Hoài đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo
em trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn UBND xã Yên Đổ và toàn bộ người dân

trong xã đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập, điều tra nghiên
cứu tại cơ sở.
Em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ em
hoàn thành quá trình học tập và nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu do có những lý do chủ quan và khách quan
nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và các bạn sinh viên để giúp em
hoàn thành khóa luận được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 1 năm 2017
Sinh viên

Đoàn Thị Diệu


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1.

Tình hình sử dụng đất xã Yên Đổ năm 2016 ............................ 42

Bảng 4.2.

Tình hình dân số và lao động xã Yên Đổ năm 2014-2016 ........ 44

Bảng 4.3.

Kết quả sản xuất kinh tế của địa phương qua 3 năm (20142016) ........................................................................................ 46


Bảng 4.4.

Tình hình CSHT xã Yên Đổ năm 2016..................................... 49

Bảng 4.5.

Thực trạng và kết quả xây dựng các công trình CSHT của xã
Yên Đổ năm 2016 .................................................................... 52

Bảng 4.6.

Nguồn vốn huy động để xây dựng CSHT ................................. 57

Bảng 4.7.

Thông tin chung về các hộ điều tra (n=40) ............................... 58

Bảng 4.8.

Sự hiểu biết của người dân về các thông tin về XD NTM
(n=40) ...................................................................................... 59

Bảng 4.9.

Sự tham gia của người dân vào hoạt động XD CSHT (n=40) .. 62

Bảng 4.10. Sự tham gia đóng góp của người dân XD CSHT (n=40) .......... 64
Bảng 4.11. Đánh giá của người dân về quá trình XD CSHT ....................... 65
Bảng 4.12. Thông tin chung các tổ chức cộng đồng điều tra (n =20) .......... 66

Bảng 4.13. Cách tiếp cận thông tin của các tổ chức (n=20) ........................ 67
Bảng 4.14. Sự tham gia của tổ chức xã hội trong việc tuyên truyền phổ
biến thông tin thực hiện các tiêu chí cơ sở hạ tầng.................... 68
Bảng 4.15. Sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động XD CSHT (n=20) .. 69
Bảng 4.16. Đánh giá của tổ chức cộng đồng về những khó khăn và giải
pháp trong quá trình xây dựng các công trình CSHT (n=20) .... 70


iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ diễn giải

PTNT

Phát triển nông thôn

UBND

Uỷ ban nhân dân

NTM

Nông thôn mới

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa


ANTT

An ninh trật tự

BNNPTNT

Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn

BQ

Bình quân

BQ GT SX

Bình quân giá trị sản xuất

GPMB

Giải phóng mặt bằng

ĐVT

Đơn vị tính

STT

Số thứ tự

THCS


Trung học cơ sở

VH – TT – DL

Văn hóa - Thể thao - Du lịch

XD

Xây dựng

BNNPTNT

Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................... iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 3

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu .................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ......................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................. 4
2.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm nông dân ........................................................................ 4
2.1.2. Các tổ chức xã hội ................................................................................ 4
2.1.3. Khái niệm phát triển nông thôn............................................................. 5
2.2.4. Khái niệm cơ sở hạ tầng ....................................................................... 6
2.1.5. Mô hình nông thôn mới ........................................................................ 7
2.1.6. Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng mô hình nông thôn mới . 12
2.1.7. Các giải pháp chủ yếu xây dựng mô hình nông thôn mới.................... 16
2.1.8. Vấn đề “tam nông” trong xây dựng nông thôn mới ............................. 18
2.1.9. Các văn bản liên quan ......................................................................... 21
2.1.10. Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới .............................. 24
2.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 25


v

2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về tăng cường sự tham gia
của người dân và các tổ chức xã hội trong phát triển nông thôn ................... 25
2.2.2. Tình hình xây dựng NTM tại một số nơi ở Việt Nam ......................... 28
2.2.3. Tình hình xây dựng nông thôn mới tại thái nguyên ............................. 34
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................ 36
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 36
3.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................. 36
3.3. Địa điểm nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ......................................... 36
3.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 36
3.5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 36

3.5.1. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................... 36
3.5.2. Phương pháp xử lý và phân tích các thông tin .................................... 38
3.5.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................ 39
PHẦN 4: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ............................................................. 40
4.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, xã hội của xã Yên Đổ .................. 40
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên.......................................... 40
4.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ...................................................................... 44
4.1.3. Cơ sở hạ tầng ...................................................................................... 49
4.1.4. Những thuận lợi và khó khăn của xã ................................................... 51
4.2. Hiện trạng và kết quả xây dựng CSHT của xã Yên Đổ .......................... 52
4.2.2. Nguồn vốn huy động để xây dựng CSHT ........................................... 57
4.3. Vai trò của cộng đồng và người dân ...................................................... 58
4.3.1. Tìm hiểu hình thức và mức tham gia của người dân trong xây dựng
NTM tại xã Yên Đổ...................................................................................... 58
4.3.2. Sự quan tâm của người dân về XD NTM ............................................ 59
4.3.3. Sự tham gia của người dân vào các hoạt động XD CSHT .................. 62


vi

4.3.4. Sự tham gia của các tổ chức cộng đồng .............................................. 66
4.4. Thuận lợi và khó khăn ........................................................................... 71
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 73
5.1 Kết luận .................................................................................................. 73
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 75
5.2.1. Đối với các cấp chính quyền .............................................................. 75
5.2.2. Đối với người dân nông thôn .............................................................. 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 77



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta là một nước nông nghiệp có truyền thống là trồng cây lúa
nước. Với diện tích ¾ là đồi núi, dân cư sinh sống tập trung ở các khu đô thị,
các thành phố lớn, trung tâm các huyện, thị trấn và sinh sống thưa thớt ở các
khu vực nông thôn trong phạm vi cấp làng, xã, ấp, bản.. Đến nay, tuy quá
trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ nhưng vẫn còn khoảng 66,94% dân số và
70,2% lực lượng lao động nước ta tập trung ở khu vực nông thôn.
Trải qua các thời kì dựng nước, giữ nước và cho đến nay thì Đảng và
Nhà Nước ta luôn quan tâm, chăm lo đến việc phát triển kinh tế xã hội ở nông
thôn. Sự quan tâm đó được thể hiện ở trong lĩnh vực nông nghiệp ở nông thôn
và nó được biểu hiện bằng cách: Đảng ta đưa ra các chủ trương, chính sách,
các dự án, các chương trình, các bộ luật qua các thời kì để hạn chế những
điểm yếu kém, khắc phục các khuyết điểm, sai lầm đang tồn tại trong quá
trình sản xuất và tổ chức sản xuất nhằm tìm ra những giải pháp đẩy mạnh phát
triển nền nông nghiệp ở nông thôn của thời kì sau.
Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (tháng 12/1986), đất nước ta
bước vào công cuộc đổi mới, nền kinh tế được vận hành theo cơ chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và ngày càng hội nhập sâu hơn với
kinh tế thế giới. Nền kinh thế thị trường và hội nhập có nhiều ưu điểm như
giải phóng lực lượng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng, tạo điều kiện để nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tuy vậy, bên cạnh những ưu
điểm thì nền kinh tế thị trường đã bộc lộ nhiều khuyết điểm. Do việc phân bổ
nguồn lực kinh tế tuân theo quy luật vận động của hệ thống thị trường, cho
nên, những vùng, địa phương khó khăn, ít tài nguyên khoáng sản và không có



2

vị trí địa lý thuận lợi vẫn phát triển chậm, đời sống của nhân dân vẫn còn
nhiều khó khăn, phân cực giàu nghèo ngày càng sâu sắc, nhất là ở nông thôn
vùng sâu, vùng xa. Một thực tế đang diễn ra là do nông thôn chậm phát triển
nên áp lực di dân từ nông thôn ra thành thị ngày càng lớn làm ảnh hưởng đến
quá trình ổn định và phát triển của các đô thị.
Trước thực trạng nêu trên, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ
trương, giải pháp để hạn chế những tác động tiêu cực của kinh tế thị trường và
hội nhập như triển khai thực hiện chương trình đầu tư cho các xã đặc biệt khó
khăn (Chương trình 135) và đầu tư cho các huyện nghèo theo Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP, ngày 27/12/2008 của Chính phủ. Từ năm 2001- 2006, cả
nước đã triển khai Đề án thí điểm “Xây dựng mô hình Nông thôn mới cấp xã
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa” do Ban kinh tế Trung
ương và Bộ Nông nghiệp & PTNT chỉ đạo ở trên 200 xã điểm ở cả nước.
Nông thôn mới đã làm thay đổi một cách căn bản diện mạo nông thôn, nếp
sống, nếp nghĩ. Các địa phương cũng đã có nhiều cố gắng để xây dựng Nông
thôn mới nhưng nông thôn nước ta có phạm vi rất rộng lớn, kinh tế của nông
thôn chủ yếu là sản xuất nông nghiệp nên nhìn chung nông thôn nước ta còn
vẫn nghèo. Cùng với đặc điểm địa hình phức tạp, nhiều sông suối chia cắt và
cách lập làng theo tập quán có từ lâu đời nên nông thôn ta phát triển còn lộn
xộn, mỗi nơi làm theo một cách, chưa theo một chuẩn mực thống nhất nào.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tập trung nghiên cứu vai trò của người dân và cộng đồng trong
quá trình thực hiện các tiêu chí cơ sở hạ tầng theo bộ tiêu chí xây dựng nông
thôn mới tại xã Yên Đổ – huyện Phú Lương – tỉnh Thái Nguyên để từ đó đề
xuất ra một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh quá trình xây dựng mô hình nông
thôn mới ở địa phương thời gian tới.



3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu được điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, xã hội của xã.
- Tìm hiểu và đánh giá được thực trạng xây dựng CSHT tại địa phương.
- Đánh giá được sự tham gia và vai trò của người dân trong quá trình
thực hiện.
- Đưa ra được những khó khăn, thuận lợi trong khi thực hiện xây dựng
nông thôn mới tại địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất được định hướng và các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh quá
trình xây dựng CSHT mới cho địa bàn xã Yên Đổ - huyện Phú Lương - tỉnh
Thái Nguyên trong thời gian tới.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Nghiên cứu tìm hiểu điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Yên
Đổ là cơ hội cho sinh viên khảo sát thực tế, áp dụng cơ sở lý thuyết vào thực
tiễn, học hỏi kinh nghiệm truyền thống của địa phương. Là hình thức tập luyện
trước khi ra trường.
- Nâng cao kiến thức đã được học và rút ra kinh nghiệm thực tế phục vụ
cho công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của bản thân
trong quá trình nghiên cứu.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các đề tài, đề án về xây dựng
nông thôn mới tại địa phương hoặc nơi khác.
- Cho thấy những thuận lợi, khó khăn, những điều chưa làm được và
cần phải làm ở địa phương để có thể đưa ra giải pháp phù hợp với bộ tiêu chí.



4

PHẦN 2
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm nông dân
Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản
xuất nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sau đó đến các
ngành nghề mà tư liệu sản xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, từng thời
kì lịch sử, người nông dân có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất. Họ hình
thành nên giai cấp nông dân, có vị trí, vai trò nhất định trong xã hội.[3]
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông
dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội
và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của
các tổ chức khác. [3]
2.1.2. Các tổ chức xã hội
Khái niệm tổ chức xã hội được dùng với nhiều nghĩa khác nhau trong
các ngành khoa học khác nhau và trong tư duy đời thường. Tổ chức xã hội có
thể được hiểu hoặc là một thành tố của cơ cấu xã hội, hoặc là một dạng hoạt
động, hay là mức độ trật tự nội tại, sự hài hòa giữa các thành phần của một
chỉnh thể. Khái niệm tổ chức xã hội được xem như là một thành tố của cơ cấu
xã hội; với ý nghĩa này, tổ chức xã hội chính là một hệ thống các quan hệ, tập
hợp liên kết cá nhân nào đó để đạt được một mục đích nhất định. Như vậy,
định nghĩa này nhấn mạnh đến hệ thống các quan hệ liên kết cá nhân chứ
không phải chính tập hợp cá nhân trong các tổ chức và các quan hệ ở đây là
các quan hệ xã hội. Nếu như giữa tập hợp các cá nhân không có những quan
hệ xã hội thì họ chưa thể được coi là thành viên của một tổ chức xã hội nào
đó. Những quan hệ này sẽ liên kết các cá nhân vào một nhóm để họ cùng thực
hiện một hoạt động chung nào đó nhằm đạt được những lợi ích nhất định.



5

Tóm lại, có thể hiểu tổ chức xã hội là một nhóm người có mối quan hệ với
nhau, giúp đỡ lẫn nhau, và hoạt động cùng mục tiêu và cùng lợi ích như nhau.
Các tổ chức ở xã như: hội nông dân, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh,…
2.1.3. Khái niệm phát triển nông thôn
Nông thôn là vùng khác với đô thị là ở đó có một cộng đồng chủ yếu là
nông dân, làm nghề chính là nông nghiệp; có mật độ dân cư thấp hơn; có kết
cấu hạ tầng kém phát triển hơn; Có mức độ phúc lợi xã hội thua kém hơn; có
trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá thấp hơn.
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều
quan điểm khác nhau. Theo Ngân hàng thế giới (1975): “Phát triển nông thôn
là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội của
một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những
người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được
hưởng lợi ích từ sự phát triển”. [2]
Phát triển nông thôn có tác động theo nhiều chiều khác nhau. Đây là
một quá trình thu hút mọi người dân tham gia vào các chương trình phát triển,
nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân nông thôn, đồng
thời phát triển nông thôn là quá trình thực hiện hiện đại hóa nền văn hóa nông
thôn nhưng vẫn bảo tồn được những giá trị truyền thống thông qua việc ứng
dụng khoa học và công nghệ. PTNT là sự phát triển tổng hợp của tất cả các
hoạt động có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất,
kinh tế, công nghệ, văn hóa, xã hội, thể chế và môi trường. Nó không thể tiến
hành một cách độc lập mà phải được đặt trong khuôn khổ của một chiến lược,
chương trình phát triển quốc gia. Sự phát triển của các vùng nông thôn sẽ
đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển
chung của đất nước [2]



6

2.2.4. Khái niệm cơ sở hạ tầng
- Cơ sở hạ tầng: là tổng thể các điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật và kiến
trúc đóng vai trò nền tảng cơ bản cho các hoạt động kinh tế, xã hội được diễn
ra một cách bình thường. Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm: cơ sở hạ tầng kinh
tế và cơ sở hạ tầng kỹ thuật
+ Cơ sở hạ tầng kinh tế là những công trình phục vụ sản xuất như bến
cảng, điện, giao thông, sân bay…
+ Cơ sở hạ tầng xã hội là toàn bộ các cơ sở thiết bị và công trình phục vụ
cho hoạt động văn hóa, nâng cao dân trí, văn hoá tinh thần của dân cư như
trường học, trạm xá, bệnh viện, công viên, các nơi vui chơi giải trí…
- Cơ sở hạ tầng nông thôn: là một bộ phận của tổng thể cơ sở hạ tầng
vật chất - kỹ thuật nền kinh tế quốc dân. Đó là những hệ thống thiết bị và
công trình vật chất - kỹ thuật được tạo lập phân bố, phát triển trong các
vùng nông thôn và rong các hệ thống sản xuất nông nghiệp, tạo thành cơ
sở, điều kiện chung cho phát triển kinh tế, xã hội ở khu vực này và trong
lĩnh vực nông nghiệp.
Nội dung tổng quát của cơ sở hạ tầng nông thôn có thể bao gồm những
hệ thống cấu trúc, thiết bị và công trình chủ yếu sau:
+ Hệ thống và các công trình thuỷ lợi, thuỷ nông, phòng chống thiên tai,
bảo vệ và cải tạo đất đai, tài nguyên, môi trường trong nông nghiệp nông thôn
như: đê điều, kè đập, cầu cống và kênh mương thuỷ lợi, các trạm bơm…
+ Các hệ thống và công trình giao thông vận tải trong nông thôn: cầu
cống, đường xá, kho tầng bến bãi phục vụ trực tiếp cho việc vận chuyển hàng
hoá, giao lưu đi lại của dân cư.
+ Mạng lưới và thiết bị phân phối, cung cấp điện, mạng lưới thông tin
liên lạc…



7

+ Những công trình xử lý, khai thác và cung cấp nước sạch sinh hoạt cho
dân cư nông thôn.
+ Mạng lưới và cơ sở thương nghiệp, dịch vụ cung ứng vât tư, nguyên
vật liệu,…mà chủ yếu là những công trình chợ búa và tụ điểm giao lưu
buôn bán.
+ Cơ sở nghiên cứu khoa học, thực hiện và chuyển giao công nghệ kỹ
thuật; trạm trại sản xuất và cung ứng giao giống vật nuôi cây trồng.
- Cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn: là một bộ phận của cơ sở hạ tầng
nông nghiệp, bao gồm cơ sở hạ tầng đường sông, đường mòn, đường đất phục
vụ sự đi lại trong nội bộ nông thôn, nhằm phát triển sản xuất và phục vụ giao
lưu kinh tế, văn hoá xã hội của các làng xã, thôn xóm. Hệ thống này nhằm
bảo bảm cho các phuơng tiện cơ giới loại trung, nhẹ và xe thô sơ qua lại.
2.1.5. Mô hình nông thôn mới
Xây dựng mô hình nông thôn mới là một chính sách về một mô hình phát
triển cả về nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều
lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối
quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối
mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc duy ý chí.
Sự hình dung chung của các nhà nghiên cứu về mô hình nông thôn mới
là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu
KHKT hiện đại mà vẫn giữ đựơc nét đặc trưng, tinh hoa văn hóa của người
Việt Nam. Nhìn chung: mô hình làng nông thôn mới theo hướng công nghiệp
hóa - hiện đại hóa, hợp tác hóa, dân chủ hóa và văn minh hóa.
Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: đáp ứng
yêu cầu phát triển (đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường),
đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã

hội), tiến bộ hơn so với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể
phổ biến và vận dụng trên cả nước.


8

Có thể quan niệm: “Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc
điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp
ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông
thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính
tiên tiến về mọi mặt”.[6]
* Những đặc điểm đặc trưng của mô hình nông thôn mới
− Được xây dựng trên đơn vị cơ bản là cấp làng - xã.
− Vai trò của người dân được nâng cao, nêu cao tính tự chủ của nông dân.
− Người dân chủ động trong việc xây dựng kế hoạch phát triển, thu hút
sự tham gia đầy đủ của các thành viên trong nông thôn nhằm đạt được mục
tiêu đề ra có tính hiệu quả cao.
− Việc thực hiện kế hoạch dựa trên nền tảng huy động nguồn lực của
bản thân người dân, thay cho việc dựa vào sự hỗ trợ từ bên ngoài là chính.
− Các tổ chức nông dân hoạt động mạnh, có tính hiệu quả cao.
− Nguồn vốn từ bên ngoài được phẩn bổ và quản lý sử dụng có hiệu quả.
Trên đây là những đặc điểm tạo nên nét riêng biệt của mô hình nông
thôn mới chưa từng có trước kia.
2.1.5.1. Điều kiện cần có để xây dựng mô hình nông thôn mới theo đề án của
Bộ NN và PTNT
- Về kinh tế, nông thôn có nền sản xuất hàng hoá mở, hướng đến thị
trường và giao lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông
thôn phải hiện đại, tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán.
- Về chính trị, phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn
lệ làng, hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo

tính pháp lý, tôn trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã.
- Về văn hóa xã hội, xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, giúp
nhau xoá đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.


9

- Về con người, chú trọng nâng cao trình độ dân trí, nhằm phát huy
nội lực của người dân, tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật vận dụng
vào sản xuất. Mặt khác cần khuyến khích người dân tích cực tham gia các
hoạt động lập kế hoạch, giám sát, điều chỉnh và đánh giá các công trình
phát triển thôn, xóm. Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất giỏi, là
người kết tinh các tư cách: công dân, thể nhân, dân của làng, người con của
các dòng họ, gia đình.
- Về môi trường, xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường, du lịch sinh
thái. Bảo vệ rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không
khí và chất thải từ các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.[6]
2.1.5.2. Căn cứ xác định tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới theo đề án
của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
* Cấp tỉnh
UBND tỉnh xác định tiêu chí và chỉ tiêu phấn đấu cụ thể như sau:
- Tỉnh nông nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm > 30%.
- Tỉnh nông - công nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm 10 - 30%.
- Tỉnh công nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm < 10%.
Ngoài các tiêu chí trên, để đạt tiêu chuẩn nông thôn mới tỉnh phải có
80% số huyện trong tỉnh đạt tiêu chí huyện nông thôn mới.
* Cấp huyện
UBND huyện chịu trách nhiệm chính trong lĩnh vực xây dựng nông
thôn mới ở huyện. Huyện cử các cán bộ có trình độ am hiểu nông dân, nông
thôn phối hợp với tư vấn của Bộ tham gia xây dựng kế hoạch phát triển xã.

Bên cạnh đó còn thẩm định kỹ thuật các công trình xây dựng cơ bản trong kế
hoạch của xã có vốn lớn theo quy định hiện hành.
Tiêu chí nông thôn mới phụ thuộc đặc điểm, điều kiện tự nhiên của
từng vùng: trung du, miền núi hay các huyện đồng bằng, hải đảo. Ngoài ra,
huyện phải có 75% số xã trong huyện đạt tiêu chí xã nông thôn mới.


10

* Cấp xã
Chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp xây dựng nông thôn mới ở các thôn,
xã. Kết hợp với tư vấn của Bộ, tham gia xây dựng kế hoạch tổng thể của thôn và
giúp cho cộng đồng thôn lựa chọn kế hoạch năm phù hợp quy hoạch lớn của xã.
Thẩm định các kế hoạch phát triển và kỹ thuật các công trình xây dựng
cơ bản của thôn. Tiêu chí xã nông thôn mới phụ thuộc vào đặc điểm tự nhiên
của mỗi xã: xã ven đô, đồng bằng, miền núi hải đảo.
Ngoài ra, xã phải có 90% số thôn, bản trong xã đạt tiêu chí nông thôn mới.
* Cấp thôn, bản
Xây dựng kế hoạch phát triển thôn dưới sự tư vấn của cán bộ tư vấn
Bộ, tỉnh, huyện và xã.
Thôn, bản đạt tiêu chí nông thôn mới khi đạt 90% các chỉ tiêu đề ra do
nhân dân tự xác định và đã kiểm tra theo từng giai đoạn cụ thể.
Một số tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới
Được Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 491/QĐ-TTg
(16/4/2009) ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới bao gồm 19
tiêu chí như: quy hoạch và thực hiện quy hoạch, giao thông, thủy lợi, điện,
trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, bưu điện, nhà ở dân cư,
thu nhập, hộ nghèo, cơ cấu lao động, hình thức tổ chức sản xuất, giáo dục, y
tế, văn hóa, môi trường, hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh, an ninh,
trật tự xã hội; và được chia thành 5 nhóm cụ thể:

+ Về quy hoạch.
+ Về hạ tầng kinh tế - xã hội.
+ Về kinh tế và tổ chức sản xuất.
+ Về văn hóa - xã hội - môi trường.
+ Về hệ thống chính trị.


11

Bổ sung nghị định 342 sửa đổi các tiêu chí NTM - Theo điều 1:
Sửa đổi 5 tiêu chí của bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới ban hành
tại quyết định số 491/QĐ – TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ như sau:
1)Tiêu chí 07 về chợ nông thôn được sửa đổi như sau:
“ Chợ theo quy hoạch đạt chuẩn quy định
(1) Tiêu chí sô 10 về thu nhập như sau:
a) Nội dung tiêu chí: Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông
thôn (triệu đồng/người).
b) Tiêu chí chung cho cả nước:
- Năm 2012: Đạt 18 triệu đồng/người
- Đến năm 2015: Đạt 26 triệu đồng/người
- Đến năm 2020: Đạt 44 triệu đồng/người
c) Chỉ tiêu cụ thể cho các vùng (theo phụ lục đính kèm). Chỉ tiêu cụ
thể đạt chuẩn theo từng năm giữa các giai đoạn do Bô Nông Nghiệp và Phát
triển nông thôn phối hợp với Bộ Kế Hoạch và Đầu tư hướng dẫn chi tiết
d) Các xã thuộc Nghị Quyết 30a/2008/NQ – CP được áp dụng mức của
vùng trung du miền núi phía Bắc
e) Các xã đạt chuẩn phải có thu nhập bình quân đầu người của xã
không thấp hơn tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người tối thiểu khu vực
nông thôn của vùng do Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông Thôn phối hợp

cùng với Bộ Kế Hoạch và Đầu tư hướng dẫn chi tiết và công bố.
(2). Tiêu chí số 12 về cơ cấu lao động được sửa đổi bổ sung như sau:
a) Tên tiêu chí: Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên
b) Nội dung tiêu chí : Tỷ lệ người dân làm việc trên dân số trong độ
tuổi lao động
c) Chỉ tiêu chung và từng vùng: Đạt từ 90% trở lên


12

(3). Tiêu chí số 14 về giáo dục được sửa đổi như sau:
“14.1 Phổ cập giáo dục trung học cơ sở”
4. Tiêu chí số 15 về y tế được sửa đổi như sau:
a) Nội dung: “15.1 Tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế”
b) Chỉ tiêu chung cho cả nước: Đạt từ 70% trở lên
c) Chỉ tiêu cụ thể cho các vùng: Đạt. [18]
2.1.6. Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng mô hình nông thôn mới
2.1.6.1. Lý luận về sự tham gia
Sự tham gia của người dân vào việc xây dựng mô hình nông thôn mới
được coi như nhân tố quan trọng, quyết định sự thành bại của việc áp dụng
phương pháp tiếp cận phát triển dựa vào nội lực và do cộng đồng làm chủ
trong thí điểm mô hình. Các nội dung trong vai trò của người dân vào việc
tham gia xây dựng mô hình nông thôn mới được hiểu là:
- Dân biết: là quyền lợi, nghĩa vụ và sự hiểu biết của người nông dân về
những kiến thức bản địa có thể đóng góp vào quá trình quy hoạch nông thôn, quá
trình khảo sát thiết kế các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Mặt khác,
người dân có điều kiện tham gia hiệu quả hơn vào các giai đoạn sau của quá trình
xây dựng công trình; người dân nắm được thông tin đầy đủ về công trình mà họ
tham gia như mục đích xây dựng công trình, các yêu cầu đóng góp từ cộng đồng,
trách nhiệm và quyền lợi của cộng đồng người dân được hưởng lợi.

- Dân bàn: bao gồm sự tham gia ý kiến của người dân liên quan đến kế
hoạch phát triển sản xuất, liên quan đến các giải pháp, mọi hoạt động của
nông dân trên địa bàn như bàn luận mở ra một hướng sản xuất mới, đầu tư
xây dựng công trình phúc lợi công cộng, các giải pháp thiết kế, phương thức
khai thác công trình, tổ chức quản lý công trình, các mức đóng góp và các
định mức chi tiêu từ các nguồn thu, phương thức quản lý tài chính,… trong
nội bộ cộng đồng dân cư hưởng lợi.


13

- Dân đóng góp: là một yếu tố không chỉ ở phạm trù vật chất, tiền bạc
mà còn ở cả phạm trù nhận thức về quyền sở hữu và tính trách nhiệm, tăng
tính tự giác của từng người dân trong cộng đồng. Hình thức đóng góp có thể
bằng tiền, sức lao động, vật tư tại chỗ hoặc đóng góp bằng trí tuệ.
- Dân làm: chính là sự tham gia lao động trực tiếp từ người dân vào các
hoạt động phát triển nông thôn như đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các hoạt
động của các nhóm khuyến nông, khuyến lâm, nhóm tín dụng tiết kiệm và
những công việc liên quan đến tổ chức tiếp nhận, quản lý và sử dụng công
trình. Người dân trực tiếp tham gia vào quá trình cụ thể trong việc lập kế
hoạch có sự tham gia cho từng hoạt động thi công, quản lý và duy tu bảo
dưỡng, từ những việc tham gia đó đã tạo cơ hội cho người dân có việc làm,
tăng thu nhập cho người dân.
- Dân kiểm tra: có nghĩa là thông qua các chương trình, hoạt động có
sự giám sát và đánh giá của người dân, để thực hiện các quy chế dân chủ cơ
sở của Đảng và Nhà nước nói chung và nâng cao hiệu quả chất lượng công
trình. Ở những công trình có nhiều bên tham gia, sự kiểm tra, giám sát của
cộng đồng hưởng lợi có tác động tích cực trực tiếp đến chất lượng công trình
và tính minh bạch trong việc sử dụng các nguồn lực của Nhà nước và của
người dân vào xây dựng, quản lý và vận hành công trình. Việc kiểm tra có thể

được tiến hành ở tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư trên các khía cạnh
kỹ thuật cũng như tài chính.
- Dân quản lý: đó là các thành quả của các hoạt động mà người dân đã
tham gia; các công trình sau khi xây dựng xong cần được quản lý trực tiếp của
một tổ chức do nông dân hưởng lợi lập ra để tránh tình trạng không rõ ràng về
chủ sở hữu công trình. Việc tổ chức của người dân tham gia duy tu, bảo
dưỡng công trình nhằm nâng cao tuổi thọ và phát huy tối đa hiệu quả trong
việc sử dụng công trình.


14

- Dân hưởng lợi: chính là lợi ích mà các hoạt động mang lại, tuy
nhiên cần chia ra các nhóm hưởng lợi ích trực tiếp và nhóm hưởng lợi gián
tiếp. Nhóm hưởng lợi trực tiếp là nhóm thụ hưởng các lợi ích từ các hoạt
động như thu nhập tăng thêm của năng suất cây trồng tăng do thực hiện
thâm canh, tăng vụ, áp dụng các giống mới, các kỹ thuật tiên tiến, phòng
trừ dịch bệnh và các hoạt động tài chính, tín dụng,…. Nhóm hưởng lợi gián
tiếp là nhóm thụ hưởng thành quả của các hoạt động đó, để hưởng lợi từ
mức độ cải thiện môi trường sinh thái, học hỏi nhóm hưởng lợi trực tiếp từ
các mô hình nhân rộng, mức độ tham gia vào thị trường để tăng thu
nhập,…
2.1.6.2. Những quan điểm về nâng cao vai trò của người dân
Phát triển nông thôn mới được thực hiện trên cơ sở động viên toàn thể
nhân dân phát huy nội lực theo phương châm: Dân biết, dân bàn, dân đóng
góp, dân làm, dân kiểm tra, dân quản lý và dân hưởng lợi thành quả. Bên cạnh
đó, cần được hỗ trợ tích cực, có hiệu quả từ các ngành, các cấp từ trung ương
đến địa phương về vốn, kỹ thuật và cơ chế chính sách.
Nâng cao vai trò của người dân là nâng cao thể chế quản lý, tự quản
của cộng đồng người dân như xây dựng và thực hiện các hương ước, quy ước,

nội quy,… Phát huy vai trò của trưởng làng, trưởng bản, trưởng dòng họ và
các tổ chức tôn giáo tại địa phương; thực hiện đoàn kết trong toàn dân, xây
dựng các mối quan hệ tốt trong thôn, xóm, làng, bản. Phát huy tinh thần
thương yêu đùm bọc, giúp đỡ nhau trong phát triển kinh tế, phòng chống và
đấu tranh chống lại các tệ nạn xã hội; Đào tạo việc lập và thực hiện các dự án
phát triển, cũng như việc vận hành và bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng
nông thôn quy mô nhỏ; Đào tạo quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo
vệ môi trường; Thiết lập các tổ, nhóm quản lý, vận hành và duy tu, bảo dưỡng
các công trình cơ sở hạ tầng nông thôn quy mô nhỏ, hình thành các tổ nhóm
tiết kiệm, tín dụng nông thôn.


15

2.1.6.3. Sự tham gia
Một yếu tố chủ yếu trong chiến lược phát triển cộng đồng là "sự tham
gia của quần chúng". Nó đã chứng tỏ là một trong những thành tố chính của
phát triển trong thời gian gần đây vì nhiều lý do. Một là, sự tham gia của quần
chúng là phương tiện hữu hiệu để huy động tài nguyên địa phương, tổ chức và
tận dụng năng lực sự khôn ngoan, tính sáng tạo của quần chúng vào các hoạt
động phát triển. Hai là, nó giúp xác định nhu cầu tiên khởi của cộng đồng và
giúp tiến hành những hoạt động phát triển để đáp ứng những nhu cầu này.
Quan trọng hơn cả là sự tham gia của quần chúng cho dự án hay hoạt động
được công nhận, khuyến khích người dân tham gia thực hiện và đảm bảo khả
năng bền vững. Kinh nghiệm gần đây trong những hoạt động phát triển cho
thấy rằng có một mối liên hệ quan trọng giữa mức độ và cường độ tham gia
của người dân với sự thành công của những hoạt động phát triển.
2.1.6.4. Các hình thức tham gia
- Có quyền được biết một cách tường tận, rõ ràng những gì có liên quan
mật thiết và trực tiếp đến đời sống của họ.

- Được tham dự các buổi họp, tự do phát biểu, trình bày ý kiến, quan
điểm và thảo luận các vấn đề của cộng đồng.
- Được cùng quyết định, chọn lựa các giải pháp hay xác định các vấn
đề ưu tiên của cộng đồng.
- Có trách nhiệm cùng mọi người đóng góp công sức, tiền của để thực
hiện các hoạt động mang tính lợi ích chung.
- Người dân tự lập kế hoạch dự án và quản lý điều hành, kiểm tra, giám
sát, đánh giá các chương trình dự án phát triển cộng đồng.
2.1.6.5. Mức độ tham gia
- Không có sự tham gia: Cộng đồng và người dân không quan tâm,
tham gia vào quá trình xây dựng CSHT tại địa phương.


16

- Tham gia ít: Công đồng và người dân có tham gia vào các hoạt đông
xây dựng CSHT nhưng ở một mức độ nhất định nào đó.
- Tham gia thực sự: Cộng đồng và người dân tham gia tích cực trong
quá trình xây dựng, tham gia đưa ra ý kiến của chính mình.
Các mức độ tham gia này có thể minh họa phương thức “Nhà nước và
nhân dân cùng làm” với các bước dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm,
dân kiểm tra, dân quản lý và dân hưởng lợi.
2.1.7. Các giải pháp chủ yếu xây dựng mô hình nông thôn mới
Xây dựng mô hình nông thôn mới cần phải căn cứ vào từng điều kiện cụ
thể của vùng về tiềm năng, lợi thế, năng lực cán bộ và khả năng đóng góp của
người dân. Từ đó đưa các giải pháp phù hợp nhằm xây dựng mô hình nông
thôn mới phù hợp sau:
Đào tạo nâng cao năng lực của người lãnh đạo
− Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ các cấp về phát triển nông thôn bền vững
− Thực hiện quy hoạch kế hoạch triển khai thực hiện, điều hành dự án

trên địa bàn thôn.
− Thúc đẩy phát triển kết hợp với mô hình khuyến nông viên cơ sở
trong việc chuyển giao những TBKT vào sản xuất.
Nâng cao hiểu biết của người dân
− Cải thiện điều kiện sinh hoạt nâng cao chất lượng cuộc sống: xây
dựng cung cấp các cơ sở hạ tầng phù hợp điện, đường, trường, trạm, y tế, văn
hóa, chợ.
− Cải thiện nhà ở: xóa nhà tranh vách nứa, vệ sinh, chuồng trại phục vụ
cho chăn nuôi….
− Quy hoạch các khu dân cư: duy trì tính truyền thống văn hóa, bản sắc
riêng của thôn. Nhưng vẫn dảm bảo tính văn minh, hiện đại, phát triển bền vững.


17

Hỗ trợ người dân phát triển sản xuất hàng hóa, dịch vụ nâng cao thu nhập
− Trong sản xuất nông nghiệp: khuyến khích người dân trồng trọt và
chăn nuôi những cây con giống có giá trị kinh tế cao, khối lượng hàng hóa lớn
tạo thị trường tiêu thụ rộng lớn. Đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp phát huy
những tiềm lực của địa phương.
− Tăng cường các hoạt động dịch vụ thúc đẩy sản xuất và đời sống:
cung ứng vật tư, hàng hóa, tư vấn kỹ thuật….
− Hỗ trợ trang thiệt và kỹ thuật phục vụ cho sản xuất nhằm thúc đẩy cơ
cấu cây trồng, vật nuôi.
− Tăng cường, củng cố quan hệ sản xuất. Các hoạt động tư vấn hỗ trợ:
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư….
Xây dựng các làng nghề gắn với nông thôn
− Với những thôn có ngành nghề truyên thống: Khôi phục và củng cố
tăng cường tay nghề cho người lao động, hỗ trợ và quảng bá công nghệ, xử lý
môi trường và phát triển bền vững.

− Với những thôn chưa có ngành nghề phi nông nghiệp: tiến hành đưa
các ngành nghề mới vào thôn và tăng cường chuyển giao kỹ thuật, tạo việc
làm tăng thêm thu nhập cho nông dân.
Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng
− Tư vấn hỗ trợ quy hoạch giao thông, thủy lợi nội đồng. Khuyến
khích tích tụ ruộng đất phát triển quy mô trạng trại.
− Hỗ trợ xây dựng các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chế biến
sau thu hoạch tăng cường tiêu thụ sản phẩm.
Xây dựng nông thôn gắn với quản lý bảo vệ tài nguyên môi trường
Quản lý nguồn nước cấp, thoát nước, thu gom rác thải. Hiện nay vấn đề
này ở nông thôn đang phần nào làm ảnh hưởng lớn tới môi trường bởi sự xuất
hiện của các làng nghề, các khu tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp mới gây ô


×