Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Nghiên cứu cơ sở thực tiễn và đề xuất một số giải pháp phát triển rừng phòng hộ tại thị xã đông triều, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.24 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VƯƠNG THỊ THU HÀ

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ THỰC TIỄN ĐỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN RỪNG
PHÒNG HỘ TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU,
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VƯƠNG THỊ THU HÀ

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ THỰC TIỄN ĐỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN RỪNG
PHÒNG HỘ TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU,
TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 62.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Sỹ Trung


THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố
trong một công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2017
Tác giả

Vương Thị Thu Hà


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại Khoa Sau đại học - Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên theo chương trình đào tạo Cao học Lâm học khoá 23,
giai đoạn 2015 - 2017.
Trong quá trình hoàn thành đề tài, tác giả đã nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ của Khoa Đào tạo sau đại học cũng như của các thầy, cô giáo Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng Kinh tế, Phòng Tài nguyên và Môi
trường, Hạt Kiểm lâm Đông Triều, Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Đông
Triều và các hộ dân địa phương. Nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn
về sự giúp đỡ quý báu đó.
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới PGS-TS Lê Sỹ
Trung - người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt thời
gian học tập cũng như hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và
người thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên trong suốt thời gian học tập

và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các
nhà khoa học và các đồng nghiệp để công trình nghiên cứu này được hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2017
Tác giả

Vương Thị Thu Hà


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ .............................................................. viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1
2. Mục tiêu và Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của đề tài .................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 5
1.1. Khái niệm và vai trò của hệ sinh thái rừng phòng hộ ............................... 5
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................. 5
1.1.2. Tài nguyên rừng ................................................................................... 5
1.1.3. Rừng phòng hộ ..................................................................................... 6
1.1.4. Phục hồi rừng ....................................................................................... 7
1.1.5. Tái sinh rừng ........................................................................................ 7

1.2. Các kết quả nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam ................................... 7
1.2.1. Kết quả nghiên cứu trên thế giới ........................................................... 7
1.2.2. Kết quả nghiên cứu trong nước ........................................................... 15
1.2.3. Nhận xét và đánh giá chung ................................................................ 24
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................ 26
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................. 26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 26
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 26


iv
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 26
2.3.1. Quan điểm và cách tiếp cận của đề tài ................................................ 26
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể .......................................................... 28
2.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .............................................. 31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 32
3.1. Hiện trạng tài nguyên rừng thị xã Đông Triều, Quảng Ninh .................. 32
3.1.1. Diện tích đất đai và tình hình sử dụng đất ........................................... 32
3.1.2. Hiện trạng thực vật rừng ..................................................................... 40
3.1.3. Thực trạng công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ thị
xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh .................................................................. 43
3.1.4. Công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ ........................ 45
3.1.5. Các chính sách trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ .. 47
3.1.6. Thu nhập của người dân từ rừng phòng hộ ......................................... 48
3.2. Kết quả nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến rừng phòng hộ bảo
vệ môi trường ............................................................................................... 49
3.2.1. Ảnh hưởng của các yếu tố điều kiện tự nhiên ..................................... 49
3.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế - xã hội .......................................... 54

3.2.3. Ảnh hưởng về tổ chức thực hiện ......................................................... 56
3.2.4. Ảnh hưởng của chính sách .................................................................. 57
3.2.5. Ảnh hưởng về nhân lực....................................................................... 58
3.2.6. Ảnh hưởng của thị trường ................................................................... 59
3.3. Kết quả phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong
quản lý rừng phòng hộ.................................................................................. 59
3.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rừng phòng hộ thị xã
Đông Triều ................................................................................................... 61
3.4.1. Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức, vai trò,
trách nhiệm của các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân ...................... 61
3.4.2. Giải pháp lâm nghiệp.......................................................................... 62


v
3.4.3. Giải pháp về tổ chức ........................................................................... 64
3.4.4. Giải pháp về Chính sách ..................................................................... 64
3.4.5. Chính sách phát triển nguồn nhân lực ................................................. 65
3.4.6. Giải pháp về Phát triển kinh tế xã hội, nâng cao thu nhập cho cộng đồng . 66
3.4.7. Giải pháp về khoa học công nghệ ....................................................... 67
3.4.8. Giải pháp về tăng cường thực thi luật pháp liên quan đến quản lý,
bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng ............................................................. 68
3.4.9. Nâng cao trách nhiệm của chủ rừng, chính quyền các cấp và sự
tham gia của các ngành, các tổ chức xã hội vào bảo vệ rừng ........................ 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 70
1. Kết luận .................................................................................................... 70
2. Kiến nghị.................................................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 73
PHỤ LỤC.................................................................................................... 80



vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1.

BVMT

: Bảo vệ môi trường

2.

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

3.

DLST

: Du lịch sinh thái

4.

ĐD

: Đặc dụng

5.

FAO


: Tổ chức lương nông thế giới

6.

GCNQSD

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

7.

HGĐ

: Hộ gia đình

8.

KTLS

: Kỹ thuật lâm sinh

9.

LN

: Lâm nghiệp

10.

NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn


11.

PTNT

: Phát triển nông thôn

12.

PH

: Phòng hộ

13.

QPN 14-92

: Quy phạm các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng
cho rừng sản xuất gỗ và tre nứa

14.

QHSDĐLN : Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp

15.

RĐD

: Rừng đặc dụng


16.

RSX

: Rừng sản xuất

17.

RĐD

: Rừng đặc dụng

18.

RSX

: Rừng sản xuất

19.

RPHĐN

: Rừng phòng hộ đầu nguồn

20.

SDĐLN

: Sử dụng đất lâm nghiệp


21.

TNHH MTV : Trách nhiệm hữu hạn một thành viên


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Diện tích đất đai, tài nguyên của thị xã Đông Triều. ..................... 32
Bảng 3.2: Diện tích rừng phòng hộ theo đơn vị hành chính .......................... 34
Bảng 3.3: Bảng tổng hợp diện tích rừng trồng phòng hộ .............................. 35
Bảng 3.4: Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp trong ranh giới khoáng sản
thuộc đất rừng phòng hộ ............................................................... 37
Bảng 3.5: Kết quả công tác tuyên truyền, ký cam kết bảo vệ rừng................ 46
Bảng 3.6: Danh mục các loài cây trồng chính............................................... 63


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ

Hình 2.1. Sơ đồ các bước nghiên cứu của đề tài ........................................... 28
Hình 3.1: Diện tích ba loại rừng ................................................................... 33
Hình 3.2: Diện tích rừng phòng hộ ............................................................... 33
Hình 3.3: Diện tích rừng phòng hộ theo đơn vị hành chính .......................... 35
Hình 3.4: Diện tích rừng trồng trong rừng phòng hộ .................................... 36
Hình 3.5: Trữ lượng rừng phòng hộ.............................................................. 38
Sơ đồ 3.1: Công tác quản lý nhà nước về Rừng Đông Triều ......................... 43


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng là “lá phổi xanh” của trái đất, rừng chiếm 31% tổng diện tích trái
đất trên thế giới với khoảng 4 tỷ ha, phân bố trên 3 vùng khí hậu: Bắc cực, ôn
đới và nhiệt đới, trong đó có khoảng 93% là rừng tự nhiên và 7% là rừng
trồng, các nước có diện tích rừng lớn nhất trên thế giới là Trung Quốc,
Canada, Mỹ, Nga và Brazil, diện tích rừng chia đầu người khoảng 0.6
ha/người (FAO (2010) [31].
Trên thế giới có khoảng 1.6 tỷ người tham gia vào các hoạt động liên
quan đến rừng và là môi trường sống của hơn 2/3 động thực vật được xác
định trên toàn Thế giới. Đặc biệt, rừng là bể hấp thụ CO2 lớn, ước tính 650 tỷ
tấn Cacbon trong toàn hệ sinh thái, chiếm 44% tỏng sinh khối, lưu giữ khoảng
298 Gt (Giga tấn) CO2 trong sinh khối. Ước tính giá trị khai thác từ rừng mỗi
năm 122 tỷ USD [32].
Việt Nam có tổng diện tích rừng tự nhiên là 10.175.519 ha; rừng trồng:
3.886.337 ha, độ che phủ rừng 39.5%. Phân bố diện tích cho 3 loại rừng như
sau: Rừng sản xuất trên 6,6 triệu ha, rừng phòng hộ trên 4,4 triệu ha, rừng đặc
dụng khoảng 2,1 triệu ha [58], với 32 vườn quốc gia và 120 khu bảo tồn thiên
nhiên (Bộ NN&PTNT (2016) [24].
Đông Triều nằm ở cửa ngõ phía Tây của tỉnh Quảng Ninh, là vùng đất
địa linh nhân kiệt, nơi có bề dày truyền thống yêu nước, đấu tranh cách mạng,
nơi gắn liền với cội nguồn nhà Trần, một trong những triều đại hùng mạnh
nhất trong lịch sử dân tộc Việt Nam, nơi có quần thể di tích kiến trúc tôn giáo,
tín ngưỡng linh thiêng, kỳ bí chứa đựng trong mình những giá trị tinh thần bất
diệt. Với diện tích tự nhiên gần 397 km2; Diện tích đất lâm nghiệp của thị xã
với tổng diện tích 19.717,94 ha chiếm 49,71% diện tích đất tự nhiên toàn thị
xã. Trong đó rừng sản xuất 8.910,49 ha; rừng phòng hộ 10.129,82 ha; rừng
đặc dụng 677,63 ha; rừng tự nhiên có diện tích 4.405,52 ha ước tổng trữ


2

lượng 155.200 m3; rừng trồng tổng diện tích hiện có là 11.431,65 ha; đất chưa
có rừng là 3.880,77 ha (bao gồm cả diện tích rừng trồng chưa thành rừng)
[65], dân số có 173.141 người, với 11 dân tộc anh em sinh sống trên địa bàn 6
phường và 15 xã.
Rừng phòng hộ của thị xã Đông Triều giữ vai trò rất quan trọng trong
điều hòa nguồn nước, chống sạt lở đất vào mùa mưa lũ và các chức năng bảo
vệ môi trường khác, đồng thời là cảnh quan tạo nên khu du lịch tâm linh
huyền bí Ngọa Vân - Yên Tử, đã được Thủ tướng Chính phủ xếp hạng di tích
Quốc gia đặc biệt (Quyết định số 2383/QĐ-TTg ngày 09/12/2013), kèm theo
Quyết định số 307/QĐ-TTg, ngày 07/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt quy hoạch tổng thể Khu di tích lịch sử Nhà Trần ở huyện
Đông Triều (nay là thị xã), với diện tích 2.206 ha đã tạo hành lang pháp lý
quan trọng, có ý nghĩa to lớn vừa góp phần bảo tồn di tích lịch sử nhà Trần,
đồng thời liên quan và tác động rất lớn đến diện tích rừng, nhất rừng phòng hộ
của thị xã. Tuy nhiên, rừng phòng hộ ở Đông Triều hiện đang gặp phải rất
nhiều thách thức làm giảm số lượng và chất lượng rừng như các vấn đề về
xâm lấn rừng phòng hộ của người dân địa phương, khai thác trái phép...
Nhằm phát huy vai trò phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan, đặc
biệt là di tích quốc gia nhà Trần tại Đông Triều - Di tích Quốc gia đặc biệt.
Theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Đông Triều đến năm
2020 tầm nhìn 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
1618/QĐ-UBND ngày 09/6/2015, trong đó đã xác định con đường phát triển

văn hóa - du lịch là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong phát triển KTXH của thị xã với 03 định hướng đó là: du lịch văn hoá tâm linh, du lịch làng
nghề truyền thống và du lịch sinh thái trải nghiệm. Thì vấn đề quản lý và bảo
vệ rừng nói chung và rừng phòng hộ nói riêng là cần thiết hơn bao giờ, vì đây
là nguồn để nâng cao thu nhập cho người dân bằng cách gián tiếp: như thu từ
sản phẩm của rừng hoặc thu được từ việc cho thuê môi trường rừng, du lịch



3
sinh thái và chuyển nhượng chứng chỉ các bon... nhưng cần phải làm thế nào,
ra sao để nguồn thu từ lâm nghiệp là nguồn thu bền vững, thì vẫn là bài toán
để ngỏ cần có đáp án....
Chính vì vậy, việc tìm ra các giải pháp nhằm bảo vệ và phát triển rừng
phòng hộ tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh là yêu cầu cấp thiết, cần
được sự quan tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền, các cơ quan quản lý và
sản xuất lâm nghiệp và sự nỗ lực cố gắng của mỗi người dân trên địa bàn thị
xã. Với lý do nêu trên, tôi lựa chọn đề tài "Nghiên cứu cơ sở thực tiễn và đề
xuất một số giải pháp phát triển rừng phòng hộ tại thị xã Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh" làm đề tài luận văn tốt nghiệp chương trình đào tạo Thạc sĩ
Lâm học.
2. Mục tiêu và Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của đề tài
2.1. Mục tiêu
- Xây dựng được một số luận cứ khoa học cho việc đề xuất một số giải
pháp phát triển rừng phòng hộ tại thị xã Đông Triều, Quảng Ninh.
- Đề ra các giải pháp quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn Tài nguyên rừng
trên địa bàn thị xã;
2.2. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn
2.2.1. Ý nghĩa khoa học
Đánh giá được thực trạng công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng tại
thị xã Đông Triều tỉnh Quảng Ninh, rút ra được ưu, nhược điểm cũng như bài
học kinh nghiệm trong công tác quản lý rừng.
Xây dựng được một số luận cứ cho việc đề xuất giải pháp quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng phòng hộ tại thị xã Đông Triều tỉnh Quảng Ninh.
Góp phần bổ sung thông tin về cơ sở khoa học cho các nhà quản lý
đánh giá một cách đầy đủ các chỉ tiêu quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
phòng hộ.



4
2.2.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Các giải pháp đề xuất là thông tin quan trọng cho chính quyền địa
phương tham khảo trong quản lý bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ tại thị xã
Đông Triều.
- Từng bước làm cho người dân hiểu rõ thêm về tầm quan trọng của
rừng từ đó tham gia bảo vệ phát triển rừng bền vững.


5
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm và vai trò của hệ sinh thái rừng phòng hộ
1.1.1. Khái niệm
Rừng là một tổng thể cây gỗ, có mối quan hệ lẫn nhau, nó chiếm một
phạm vi không gian nhất định ở mặt đất và trong khí quyển (Nguồn: Morozov
1930). Rừng chiếm phần lớn bề mặt trái đất và là một bộ phận của cảnh quan
địa lý. Rừng là một bộ phận của cảnh quan địa lý, trong đó bao gồm một tổng
thể các cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, động vật và vi sinh vật. Trong quá trình phát
triển của của mình chúng có mối quan hệ sinh học và ảnh hưởng lẫn nhau với
hoàn cảnh bên ngoài (Nguồn: M.E.Tcachenco (1952). Rừng là sự hình thành
phức tạp của tự nhiên, là thành phần cư bản của sinh quyển địa cầu (Nguồn:
I.S. Mê Lê Khôp (1974).
Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật
rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây
gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ của
tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng
sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng (Nguồn: theo khoản 1 điều 3
của Luật bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam năm 2004).
1.1.2. Tài nguyên rừng

Tài nguyên rừng là một phần của tài nguyên thiên nhiên, thuộc loại tài
nguyên tái tạo được. Nhưng nếu sử dụng không hợp lý, tài nguyên rừng có thể
bị suy thoái không thể tái tạo lại. Tài nguyên rừng có vai trò rất quan trọng
đối với khí quyển, đất đai, mùa màng, cung cấp các nguồn gen động thực vật
quý hiếm cùng nhiều lợi ích khác. Rừng giúp điều hòa nhiệt độ, nguồn nước
và không khí. Con người có thể sử dụng tài nguyên thiên nhiên này để khai
thác, sử dụng hoặc chế biến ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu đời
sống. Ở những vùng khí hậu khác nhau thì tài nguyên rừng cũng khác nhau.


6
1.1.3. Rừng phòng hộ
Rừng phòng hộ là Rừng được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước,
bảo vệ đất, chống xói mòn, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần bảo
vệ môi trường sinh thái. Bao gồm: rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng phòng hộ
chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển; rừng phòng hộ
bảo vệ môi trường sinh thái [7].
1.1.3.1. Rừng phòng hộ đầu nguồn
Rừng phòng hộ đầu nguồn là rừng được xác lập nhằm tăng cường khả
năng điều tiết nguồn nước của các dòng chảy, hồ chứa nước để hạn chế lũ lụt,
giảm xói mòn, bảo vệ đất, hạn chế bồi lấp các lòng sông, lòng hồ.
Diện tích rừng phòng hộ đầu nguồn gồm diện tích rừng và đất lâm
nghiệp do cơ quan có thẩm quyền quy hoạch để phát triển rừng phòng hộ.
Quy mô của rừng phòng hộ đầu nguồn phù hợp với quy mô của lưu
vực sông, hồ và việc quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn gắn với công tác quản
lý tổng hợp lưu vực sông, hồ;
Rừng phòng hộ đầu nguồn được phân ra cấp xung yếu và rất xung yếu,
xác lập dựa trên các tiêu chí và chỉ số về: lượng mưa, độ dốc, độ cao tương
đối, thành phần cơ giới và độ dày tầng đất và quy mô diện tích [7].
1.1.3.2. Rừng phòng hộ bảo vệ môi trường

Rừng phòng hộ bảo vệ môi trường được xác lập nhằm điều hoà khí
hậu, chống ô nhiễm môi trường ở khu dân cư, đô thị và khu công nghiệp, kết
hợp phục vụ du lịch, nghỉ ngơi.
Rừng phòng hộ bảo vệ môi trường được xác lập dựa trên các tiêu chí
và chỉ số về diện tích, các yếu tố môi trường, ô nhiễm, độc hại do hoạt động
kinh tế, xã hội trong khu vực tạo nên hoặc yêu cầu về an ninh, quốc phòng.
Diện tích rừng phòng hộ bảo vệ môi trường gồm diện tích rừng và đất
lâm nghiệp do cơ quan có thẩm quyền quy hoạch để phát triển rừng phòng
hộ[7].


7
1.1.4. Phục hồi rừng
Quá trình hình thành nên rừng thứ sinh (Secondary forest) do diễn thế
thứ sinh (Secondary succession) ở những nơi đã bị mất rừng là phục hồi rừng.
Theo Trần Đình Lý (1995) [39], phục hồi rừng là một quá trình sinh
địa phức tạp gồm nhiều thời gian và kết thúc bằng sự xuất hiện một thảm thực
vật cây gỗ (hoặc tre nứa) bắt đầu khép tán. Nói một cách khác, phục hồi rừng
là quá trình tái tạo lại một hệ sinh thái, một quần xã sinh vật mà trong đó cây
gỗ là yếu tố cấu thành chủ yếu, nó chi phối các quá trình biến đổi tiếp theo.
1.1.5. Tái sinh rừng
Tái sinh rừng, được hiểu theo nghĩa rộng là sự tái sinh của cả hệ sinh
thái rừng. Tái sinh rừng, hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi lại thành
phần cơ bản của rừng (Phùng Ngọc Lan (1986) [38].
1.2. Các kết quả nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Kết quả nghiên cứu trên thế giới
1.2.1.1. Các kết quả nghiên cứu về tổ chức quản lý rừng phòng hộ
A .Các chính sách Tổ chức, quản lý rừng phòng hộ
Phương thức Quản lý rừng cộng đồng (hay lâm nghiệp cộng đồng) xuất
hiện đầu tiên ở Ấn Độ và dần dần biến thái thành các hình thức quản lý khác

nhau như lâm nghiệp trang trại, lâm nghiệp xã hội (Nêpan, Thái Lan,
Philippin,...).
Nhằm khắc phục tình trạng khai thác rừng quá mức, các nhà khoa học
cũng đã nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả Quản lý rừng
như: Các nhà lâm học Đức (Heyer (1883) [38] đã đề xuất nguyên tắc lợi dụng
lâu bền đối với rừng thuần loại đồng tuổi.
Theo báo cáo của Oli Krishna Prasad (1999) [73], tại Khu bảo tồn
Hoàng gia Chitwan ở Nepal, để quản lý rừng bền vững, cộng đồng dân cư
vùng đệm được tham gia hợp tác với một số bên liên quan trong việc quản lý
tài nguyên vùng đệm phục vụ cho du lịch. Lợi ích của cộng đồng khi tham gia


8
Quản lý tài nguyên là khoảng 30 - 50% thu được từ du lịch hằng năm sẽ được
đầu tư trở lại cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng.
B. Các biện pháp quản lý rừng
Ở Nam Phi tại vườn quốc gia Richtersveld việc nghiên cứu tìm ra
phương thức hợp tác quản lý với cộng đồng dân cư dựa trên hương ước quản
lý bảo vệ rừng, trong đó người dân cam kết bảo vệ đa dạng sinh học trên địa
phận của mình còn chính quyền và Ban quản lý hỗ trợ người dân xây dựng cơ
sở hạ tầng và cải thiện các điều kiện kinh tế xã hội khác đã đóng góp rất tích
cực cho việc thực hiện quản lý rừng tại Vườn quốc gia [54].
Một số nghiên cứu cho thấy các mối quan hệ truyền thống trong xã hội
có vai trò quan trọng trong việc giải quyết những vấn đề về sở hữu, sử dụng
tài nguyên (Laslo Pancel (1990) [35]. Thông qua các nghiên cứu và thực tiễn
sản xuất, chính phủ các nước đã đưa ra các chương trình quan trọng như
“Lâm nghiệp cộng đồng”, các chính sách quản lý tài nguyên thiên nhiên và
đều chú trọng đến sự tham gia của người dân, sự phân cấp và chuyển giao
trách nhiệm quản lý tài nguyên sang các cộng đồng địa phương và các nhóm
sử dụng.

Như vậy, có thể thấy rằng người dân đóng một vai trò hết sức quan
trọng trong sử dụng đất bền vững và là nhân tố quyết định tới việc quản lý
bảo vệ, phục hồi rừng phòng hộ. Ở Trung Quốc, Chính phủ khuyến khích sự
tham gia của người dân thông qua hệ thống hợp đồng quản lý đất (dẫn theo
Vũ Long (2002) [40].
Ngoài ra, thông qua các chính sách đất đai cũng đã giải quyết được vấn
đề như thúc đẩy kinh tế, bình đẳng và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường và
sử dụng đất bền vững (Ulrich (1996) (dẫn theo Nguyễn Văn Hùng (2002).
Như vậy, sự hỗ trợ của nhà nước và các tổ chức, các chính sách về đất đai,
dựa trên những mục tiêu củng cố vai trò của người dân địa phương, trong đó
việc xác định rõ quyền sở hữu, sử dụng đất đai được coi như là cơ bản cho
việc sử dụng đất hiệu quả, bền vững và bảo vệ tài nguyên.


9
C. Sự tham gia của HGĐ trong phục hồi RPHĐN
Trong những năm 1970 trở lại đây, nhiều nhà khoa học đã đi sâu
nghiên cứu về quản lý tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng. Ở khu vực
châu Á - Thái Bình Dương “nền lâm nghiệp cộng đồng” đã trở thành một
chương trình quan trọng nhất về Lâm nghiệp được Chính phủ các nước thực
hiện với sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế. Phần lớn các chính sách quản lý tài
nguyên thiên nhiên đã được ban hành đều chú trọng đến sự tham gia của
người dân, trong đó việc phân cấp và chuyển giao trách nhiệm quản lý tài
nguyên từ các cơ quan thuộc Chính phủ sang các cộng đồng địa phương, các
nhóm sử dụng và HGĐ được xem là một trong những việc làm quan trọng
nhất (dẫn theo Đỗ Đức Bảo) [25].
Việc thực hiện hình thức quản lý lâm nghiệp nhà nước đã không mang
lại hiệu quả như mong muốn và hình thức quản lý rừng cộng đồng trở thành
một hướng đi mới đầy triển vọng. Thực tế cho thấy, nơi nào mà vai trò làm
chủ của người dân đối với rừng được khẳng định, có cơ chế hưởng lợi rõ ràng

thì nơi đó rừng được giữ tốt và ngược lại. Vai trò của HGĐ trong phục hồi
rừng được khẳng định rõ ràng khi hầu hết các quốc gia trên thế giới hiện nay
đều rất chú trọng tới giao rừng, bao gồm cả RPH cho các HGĐ bảo vệ, khai
thác sử dụng và phát triển, có thể kể tới như:
- Ở Thụy Điển 50% diện tích rừng và đất rừng được giao cho các HGĐ,
cá nhân quản lý, sử dụng. Nhà nước và các công ty lớn chỉ quản lý 50% diện
tích còn lại (dẫn theo Triệu Văn Lực (1999) [22].
- Ở Nhật Bản các công ty và HGĐ, cá nhân sở hữu tới 14,6 triệu ha
rừng và đất lâm nghiệp, chiếm 58,1% tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp
cả nước, trong đó có tới 88% chủ rừng là các HGĐ tư nhân. Chính phủ có
chương trình trợ cấp nhằm hỗ trợ cho các hoạt động lâm sinh, xây dựng
đường lâm nghiệp thông qua Hội các chủ rừng, ngoài ra các chủ rừng còn
được ưu tiên vay vốn để sản xuất kinh doanh với lãi suất thấp, đồng thời còn
được giảm thuế đất lâm nghiệp [22].


10
- Ở Pháp: Rừng tư nhân chiếm khoảng 10 triệu ha và rừng nhà nước chỉ
chiếm khoảng 4 triệu ha. Trong 10 triệu ha rừng tư nhân thì có một nửa diện
tích thuộc về 1,5 triệu tiểu chủ (dẫn theo Triệu Văn Lực (1999) [22].
- Ở Thái Lan nhằm hạn chế tốc độ mất rừng đầu nguồn, từ năm 1968
chính phủ đã có chính sách khuyến khích người dân định canh, định cư trên
các vùng đất đã bị tàn phá nặng nề do đốt nương làm rẫy và khai thác gỗ.
Năm 1985 chính sách lâm nghiệp nước này đã chỉ rõ: Chính phủ khuyến
khích mọi hoạt động lâm nghiệp cộng đồng, khuyến khích trồng rừng bao
gồm cả RPHĐN do các HGĐ và cá nhân đảm nhận đồng thời Nhà nước sẽ
phát triển các chương trình khuyến lâm để nâng cao nhận thức và hỗ trợ
người dân phát triển lâm nghiệp [46].
- Ở Phần Lan các HGĐ có vai trò đặc biệt quan trọng trong quản lý, sử
dụng và phát triển rừng, có tới 2/3 diện tích rừng và đất rừng thuộc sở hữu của

tư nhân và có khoảng 430.000 chủ rừng, bình quân mỗi chủ rừng sở hữu 33
ha [46]
1.2.1.2. Các kết quả nghiên cứu về kỹ thuật kinh doanh rừng phòng hộ
A. Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật phục hồi rừng phòng hộ đầu nguồn
Tái sinh rừng là một giải pháp quan trọng và hiệu quả để phục hồi tài
nguyên rừng, đặc biệt là rừng phòng hộ đầu nguồn. Những nghiên cứu về tái
sinh rừng nhiệt đới được đề cập tới từ những năm 1930 với vấn đề được quan
tâm là thế hệ cây tái sinh có tổ thành giống nhau hay khác biệt với tổ thành
tầng cây cao (Mibbread (1930); Richards (1933, 1939, 1965, 1986);
Aubrerille (1938); Beard (1946); Lebrun và Gibert (1954); Jones (1955,1956);
Van Steenis J (1956); Schultz (1960); Baur (1964); Rollet (1969); A.B. Said
(1991) [2], [67], [74], [75], [76].
Tiếp đó một số vấn đề về tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới đã được
nghiên cứu như hiệu quả của các phương thức xử lý lâm sinh đến tái sinh các
loài cây mục đích trong các kiểu rừng (Kennedy (1935); Lancaster (1953);


11
Taylor (1954); Jones (1960); Foggie (1960); Rosevear (1974) ; phương thức
chặt dần tái sinh ở dưới tán (Schultz (1960); phương thức chặt dần nhiệt đới
(Brooks (1941); Ayoliffe (1952); phương thức chặt dần nâng cao vòm lá ở
Andamann (Griffith (1947); Barnerji (1959); phương thức chặt rừng đều tuổi
ở Malaysia (Bernard (1950-1954); Wyatt Smith (1961, 1963), phương thức
đồng hoá tầng trên (Nichalson, 1958; Maudova (1951, 1954) . Đây là những
nghiên cứu có hệ thống nhằm điều tiết tổ thành cây tái sinh tạo nên những lâm
phần rừng có cấu trúc hỗn loài, nhiều tầng, khác tuổi và bền vững.
Về xây dựng hệ thống rừng phòng hộ: Phương Chính Tam và cộng sự
(1973) đã nghiên cứu ở Trung Quốc, với địa hình đất dốc đã tiến hành bố trí
rừng phòng hộ cứ 20-50 m lại có một đai rừng cây bụi xen cây gỗ. Khi nghiên
cứu các biện pháp tác động nhằm nâng cao chất lượng rừng phòng hộ Gyenge

J. et all (2009) [70] cho rằng: Cây bản địa sử dụng ít nước hơn cây ngoại lai,
Sun G. et all (2005) cho rằng: Rừng rụng lá sử dụng ít nước hơn rừng thường
xanh khoảng 20% [78]. Chính vì vậy, khi xây dựng rừng phòng hộ cần ưu tiên
phát triển rừng bằng các loài cây bản địa.
B. Biện pháp kỹ thuật trồng RPHĐN:
Khi nghiên cứu về cấu trúc tầng tán của lâm phần hỗn loài tác giả
Hudson H.W (1971) thấy rằng kết cấu tầng tán của rừng trồng hỗn loài phụ
thuộc vào đặc tính sinh trưởng và tính hợp quần của các loài cây trong lâm
phần [72]. Nghiên cứu này cho thấy, để tạo lập được RPHĐN có cấu trúc hỗn
loài, đa tầng có tác dụng phòng hộ cao thì việc nghiên cứu đặc điểm sinh học
của từng loài và mối quan hệ giữa các loài khi phối trí với nhau có tính quyết
định tới sự thành công.
Những nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật điều chỉnh các lâm phần rừng
trồng hỗn loài theo quá trình sinh trưởng các tác giả Gyenge J. et all. (2009)
[70] đã tác động vào các lâm phần rừng trồng hỗn loài thông qua việc giảm
bớt sự cạnh tranh giữa các loài cây. Kết quả cho thấy sau khi tác động các


12
biện pháp tỉa cành, tỉa thưa các loài cây mục đích đã được tạo điều kiện thuận
lợi để sinh trưởng, phát triển tốt hơn. Nghiên cứu này rất có ý nghĩa trong
trồng RPHĐN, trong giai đoạn đầu khi trồng RPHĐN có thể áp dụng biện
pháp trồng với mật độ dày để rừng mau khép tán, nhanh phát huy tác dụng
phòng hộ nhưng sau đó có thể tỉa thưa một số cây sinh trưởng chậm, giảm
bớt mật độ để tạo điều kiện cho những cây còn lại phát triển tốt đồng thời góp
phần tăng thu nhập cho người dân.
Ngoài việc xác định được loài cây phù trợ thích hợp thì việc nghiên
cứu về đặc điểm sinh thái của các loài cây cũng là vấn đề rất quan trọng khi
xây dựng mô hình trồng RPHĐN hỗn loài.
C. Biện pháp kỹ thuật khoanh nuôi xúc tiến tái sinh RPHĐN

Một số biện pháp KTLS đảm bảo tính hiệu quả và rẻ tiền thường được
sử dụng trong phục hồi rừng ở các nước trên thế giới là tái sinh tự nhiên, xúc
tiến tái sinh tự nhiên, xúc tiến tái sinh tự nhiên kết hợp trồng bổ sung và làm
giàu rừng (Van Dijk et all (2004). Kèm theo nó là hàng loạt các phương thức
xử lý lâm sinh khác nhau nhằm đạt được mục tiêu phục hồi như: Chặt gieo
giống, xử lý tầng cây trên, xử lý tầng lâm hạ... (Phạm Xuân Hoàn, Hoàng Kim
Ngũ (2003) [37]. Các biện pháp kỹ thuật này được ứng dụng rất rộng rãi
trong phục hồi RPHĐN bị suy thoái là rừng tự nhiên tại rất nhiều nước trên
thế giới.
Theo ITTO (2002), phục hồi rừng bằng khoanh nuôi là quá trình thúc
đẩy diễn thế đi lên của HSTR, nâng cao mức độ ĐDSH, điều chỉnh cấu trúc,
sản lượng của chúng thông qua việc bảo vệ không tác động hoặc sử dụng các
biện pháp KTLS như: Xúc tiến tái sinh; xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ
sung, làm giàu rừng,… Nghiên cứu này được ứng dụng rất rộng rãi trong việc
phục hồi RPHĐN ở các nước trên thế giới, tùy thuộc vào hiện trạng rừng,
mức độ suy thoái, mật độ cây tái sinh có triển vọng đủ hay không đủ, cây tái
sinh phân bố đều hay không đều, tầng cây cao có cây mẹ gieo giống hay


13
không mà nhà lâm nghiệp quyết định biện pháp áp dụng cho phù hợp, ít tốn
kém nhất [35].
D. Nghiên cứu về khả năng bảo vệ đất, điều tiết nước và thuỷ văn rừng
Nhiều tác giả trên thế giới đã nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước hạt
mưa, cường độ mưa, phân bố mưa tới xói mòn đất: Nghiên cứu của Hudson
HW (1981) [46] , G. Fiebige (1993) [71] xác nhận rằng, nguy cơ xói mòn đất
dưới tầng cây gỗ có thể tăng lên do giọt mưa dưới tán rừng có kích thước lớn
hơn.
Ngoài ra, các nhân tố khác gây ảnh hưởng tới xói mòn đất như độ dốc,
chiều dài sườn dốc, loại đất, lớp phủ thực vật,... cũng được nghiên cứu sâu,

rộng: Smith D.D (1941) đã xác định lượng đất xói mòn cho phép và lần đầu
tiên đã đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố cây trồng (C), cũng như việc áp
dụng các biện pháp bảo vệ đất (P) ở các mức độ khác nhau đến xói mòn đất
bằng các công trình nhân tạo. Tiếp đó, nhiều phương trình dự báo xói mòn đã
được nghiên cứu và công bố, trong đó phương trình của Wischmeier W.H Smith D.D được thừa nhận và ứng dụng rộng rãi (Wischmeier W.H. (1966;
1971) [79] [80], Ching J.G. (1978) [64], Bennet K., (1958), Daxlavxkii,
(1962; 1977)),... (Dẫn theo Võ Đại Hải (1996) [33].
Nghiên cứu của Black và Kelliher (1989) cho thấy, lượng nước bốc hơi
từ vật rơi rụng của các kiểu rừng khác nhau chiếm khoảng 3 -21% tổng lượng
nước bốc hơi trên bề mặt đất rừng. Schaap và Bouten (1997) đã sử dụng thiết
bị đo lường Lysimeter để xác định lượng nước bốc hơi của vật rơi rụng và sự
khác biệt của nhiệt độ không khí trên bề mặt của nó đến độ cao 1 mét (Dẫn
theo Vu Chí Dân và Vương Lễ Tiên (2001) [25]. Hiệu quả thấm nước và giữ
nước của đất rừng đã được Dunne T (1978) nghiên cứu, tác giả cho rằng đất
rừng có tốc độ thấm nước lớn hơn so với dưới các thảm thực vật khác, tốc độ
thấm nước ổn định của đất rừng có thể đạt 800 mm/giờ trở lên [33].


14
Các công trình nghiên cứu thủy văn rừng trên thế giới thường tập trung
chủ yếu vào việc đánh giá vai trò điều tiết nước của rừng như khả năng ngăn
cản nước mưa của tán rừng, lượng nước phân chia thành dòng chảy mặt và
dòng chảy ngầm, lượng nước chảy men thân cây,… Nổi bật nhất là công trình
của Lutshev A.A (1940), Morozop G.F (1949), Moltranov A.A (1960, 1973),
Matveev P.N (1973) (Dẫn theo Võ Đại Hải (1996) [33].
Xây dựng các mô hình hoá trong nghiên cứu thuỷ văn rừng cũng được
nhiều tác giả quan tâm như: Richard A., et all., (2000) [75], Ward R.C. &
Robinson M (2010), Van Dijk et all (2004) [77], Yong G. Lai (2009),[81]...
FAO (1995) cho rằng, rừng có tác dụng quan trọng trong việc điều tiết dòng
chảy, giảm lưu lượng nước bề mặt, góp phần làm giảm lũ lụt. Đối với lưu vực

nhỏ, thấy rằng độ che phủ của rừng có thể làm giảm thiểu lượng nước lúc
chảy xuống hạ lưu (Dẫn theo Vũ Tấn Phương (2009) [51].
1.2.1.3. Các kết quả nghiên cứu về hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường rừng
phòng hộ
A. Các chính sách về kinh tế - xã hội liên quan đến phục hồi rừng
phòng hộ
Vai trò của chính sách Nhà nước đối với hiệu quả sử dụng đất đã được
nhiều tác giả trên thế giới đề cập đến (Hirch (1995); Deder (1991); Pearce
(1993). Thông qua các nghiên cứu và thực tiễn sản xuất, chính phủ các nước
đã đưa ra các chương trình quan trọng như “Lâm nghiệp cộng đồng”, các
chính sách quản lý tài nguyên thiên nhiên và đều chú trọng đến sự tham gia
của người dân, sự phân cấp và chuyển giao trách nhiệm quản lý tài nguyên
sang các cộng đồng địa phương và các nhóm sử dụng.
Mặt khác, để giải quyết mâu thuẫn này và khuyến khích sử dụng đất
hiệu quả, các nhà khoa học cho rằng người dân có vai trò trọng yếu trong
quản lý sử dụng đất bền vững. Ngoài ra, thông qua các chính sách đất đai
cũng đã giải quyết được vấn đề như thúc đẩy kinh tế, bình đẳng và công bằng


15
xã hội, bảo vệ môi trường và sử dụng đất bền vững (Ulrich (1996) (theo
Nguyễn Văn Hùng (2002) [35].
Như vậy, sự hỗ trợ của nhà nước và các tổ chức, các chính sách về đất
đai, dựa trên những mục tiêu củng cố vai trò của người dân địa phương, trong
đó việc xác định rõ quyền sở hữu/sử dụng đất đai được coi như là cơ bản cho
việc sử dụng đất hiệu quả, bền vững và bảo vệ tài nguyên.
B. Nghiên cứu các biện pháp kinh tế - xã hội trong phục hồi RPHĐN
Chất lượng phục hồi của hệ sinh thái rừng bị thoái hóa mang đến nhiều
phúc lợi xã hội cho cộng đồng sống trong và gần rừng. Theo tác giả có 3
nhóm giải pháp tổng thể biểu hiện mối liên hệ chặt chẽ giữa các biện pháp kỹ

thuật lâm sinh và các biện pháp Kinh tế xã hội có thể được ứng dụng để giám
sát và đánh giá xu hướng vận động của phục hồi rừng là: (i) Sự ổn định; (ii)
Hiệu quả của hoạt động phục hồi rừng; và (iii) Sự linh hoạt [53]
Chất lượng phục hồi của Hệ sinh thái rừng thường đề cập đến quy mô
tái thiết của toàn bộ Hệ sinh thái, bao gồm: Khả năng tái sản xuất của khu hệ
động thực vật, Đa dạng sinh học, hiệu quả sinh thái và chức năng phòng hộ
của rừng được cải thiện. Trong khi đó, phúc lợi xã hội lại đề cập đến những
mục tiêu đầy tham vọng, nhưng lại thiết thực với nhu cầu của con người,
không chỉ là những lợi ích của các sản phẩm lâm sản có giá trị trực tiếp mà
còn bao gồm các giá trị gián tiếp của dịch vụ môi trường rừng như: Bảo vệ và
điều tiết nguồn nước, hấp thụ Cacbon và giảm thiểu biến đổi khí hậu. Vì vậy,
khi những mục tiêu của phúc lợi xã hội được quan tâm thì sẽ có ảnh hưởng
quan trọng đến việc lựa chọn các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm thúc đẩy
nhanh quá trình phục hồi rừng.
1.2.2. Kết quả nghiên cứu trong nước
Tính đến ngày 31/12/2015, diện tích rừng và cây lâu năm có tán che
phủ và có tác dụng phòng hộ trong toàn quốc như sau:[24]


×