Tải bản đầy đủ (.doc) (146 trang)

CHUAN KIEN THUC KY NANG MOM VAT LY THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (685.29 KB, 146 trang )

LỚP 6
A- CƠ HỌC
I. CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG.
CHỦ ĐỀ

MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

1. Đo độ dài. Đo Kiến thức
thể tích
- Nêu được một số dụng cụ đo độ dài, đo thể tích với GHĐ và ĐCNN của chúng.
Kĩ năng
- Xác định được GHĐ và ĐCNN của dụng cụ đo độ dài, đo thể tích.
- Xác định được độ dài trong một số tình huống thông thường.
- Đo được thể tích một lượng chất lỏng. Xác định được thể tích vật rắn không thấm
nước bằng bình chia độ, bình tràn.

2. Khối lượng
và lực
a) Khối lượng
b) Khái niệm lực
c) Lực đàn hồi
d) Trọng lực
e) Trọng lượng
riêng. Khối
lượng riêng

Kiến thức
- Nêu được khối lượng của một vật cho biết lượng chất tạo nên vật.
- Nêu được ví dụ về tác dụng đẩy, kéo của lực.
- Nêu được ví dụ về tác dụng của lực làm vật biến dạng hoặc biến đổi chuyển động
(nhanh dần, chậm dần, đổi hướng).


- Nêu được ví dụ về một số lực.
- Nêu được ví dụ về vật đứng yên dưới tác dụng của hai lực cân bằng và chỉ ra được
phương, chiều, độ mạnh yếu của hai lực đó.
- Nhận biết được lực đàn hồi là lực của vật bị biến dạng tác dụng lên vật làm nó biến
dạng.
- So sánh được độ mạnh, yếu của lực dựa vào tác dụng làm biến dạng nhiều hay ít.
- Nêu được đơn vị đo lực.

GHI CHÚ
Chỉ dùng các đơn vị hợp pháp
do Nhà nước quy định.
HS phải thực hành đo độ dài,
thể tích theo đúng quy trình
chung của phép đo, bao gồm:
ước lượng cỡ giá trị cần đo;
lựa chọn dụng cụ đo thích
hợp; đo và đọc giá trị đo đúng
quy định; tính giá trị trung
bình.


- Nêu được trọng lực là lực hút của Trái Đất tác dụng lên vật và độ lớn của nó được
gọi là trọng lượng.
- Viết được công thức tính trọng lượng P = 10m, nêu được ý nghĩa và đơn vị đo P, m.
- Phát biểu được định nghĩa khối lượng riêng (D), trọng lượng riêng (d) và viết được
công thức tính các đại lượng này. Nêu được đơn vị đo khối lượng riêng và đo trọng
lượng riêng.
- Nêu được cách xác định khối lượng riêng của một chất.
Kĩ năng
- Đo được khối lượng bằng cân.

- Vận dụng được công thức P = 10m.
- Đo được lực bằng lực kế.
- Tra được bảng khối lượng riêng của các chất.
m
P
- Vận dụng được các công thức D = V và d = V để giải các bài tập đơn giản.
3. Máy cơ đơn
giản:
mặt
phẳng nghiêng,
đòn bẩy, ròng
rọc

Kiến thức
- Nêu được các máy cơ đơn giản có trong các vật dụng và thiết bị thông thường.
- Nêu được tác dụng của máy cơ đơn giản là giảm lực kéo hoặc đẩy vật và đổi hướng
của lực. Nêu được tác dụng này trong các ví dụ thực tế.
Kĩ năng
- Sử dụng được máy cơ đơn giản phù hợp trong những trường hợp thực tế cụ thể và
chỉ rõ được lợi ích của nó.

II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN.
Chủ đề 1: ĐO ĐỘ DÀI. ĐO THỂ TÍCH

Ở Trung học cơ sở, coi trọng
lực gần đúng bằng lực hút của
Trái Đất và chấp nhận một vật
ở Trái Đất có khối lượng là
1kg thì có trọng lượng xấp xỉ
10N. Vì vậy P = 10m trong đó

m tính bằng kg, P tính bằng
N.
Bài tập đơn giản là những bài
tập mà khi giải chúng, chỉ đòi
hỏi sử dụng một công thức
hoặc tiến hành một hay hai
lập luận (suy luận).


1. ĐO ĐỘ DÀI
Stt
1

2

3

Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy
Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng
định trong chương trình
Nêu được một số dụng cụ đo [NB]. Nêu được:
độ dài với GHD và ĐCNN của
- Một số dụng cụ đo độ dài là thước dây, thước
chúng.
cuộn, thước mét, thước kẻ.
- Giới hạn đo (GHĐ) của thước là độ dài lớn nhất
ghi trên thước.
- Độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của thước là độ dài
giữa hai vạch chia liên tiếp trên thước.


Ghi chú

Giáo viên hướng dẫn học sinh ôn tập
những kiến thức đã học ở lớp dưới:
Đơn vị đo độ dài trong hệ thống đơn vị
đo lường hợp pháp của Việt Nam là mét,
kí hiệu là m.
Đơn vị đo độ dài lớn hơn mét là
kilômét (km) và nhỏ hơn mét là đềximét
(dm), centimét (cm), milimét (mm).
1 km = 1000 m
1 m = 10 dm
1 m = 100 cm
1 m = 1000 mm
Ngoài ra, GV cần giới thiệu cho HS biết
đơn vị đo độ dài còn được dùng là inch:
1 inch = 2,54 cm
Xác định được GHĐ, ĐCNN [TH]. Xác định được GHĐ, ĐCNN của thước mét,
Từ khái niệm GHĐ và ĐCNN, GV cho
của dụng cụ đo độ dài.
thước dây, thước kẻ.
HS quan sát thực tế tranh ảnh, hình vẽ
hoặc cụ thể một thước đo độ dài để HS
xác định GHĐ và ĐCNN của thước đo.
Xác định được độ dài trong [VD]. Đo được độ dài của bàn học, kích thước của
Chỉ dùng các đơn vị hợp pháp do Nhà
một số tình huống thông cuốn sách, độ dài sân trường theo đúng cách đo.
nước quy định.
thường.
Cách đo độ dài:

Lưu ý:
+ Ước lượng độ dài cần đo để lựa chọn thước đo
Nếu chọn dụng cụ đo có GHĐ quá nhỏ


thích hợp,
+ Đặt thước và mắt nhìn đúng cách,
+ Đọc, ghi kết quả đo đúng quy định.

so với giá trị cần đo thì phải đo nhiều lần,
dễ mất chính xác.
Nếu chọn dụng cụ đo có ĐCNN quá
lớn so với giá trị cần đo thì có thể không
đo được hoặc giá trị đo được sẽ có sai số
lớn.
Kết quả đo được ghi tới ĐCNN của
thước đo. Khi mép đo cuối của vật không
thật trùng với vạch chia của thước đo thì
ghi giá trị của vạch gần nhất.

2. ĐO THỂ TÍCH
Stt
1

2
3

Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy
Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng
định trong chương trình

Nêu được một số dụng cụ đo [NB]. Nêu được:
thể tích với GHĐ và ĐCNN
- Một số dụng cụ đo thể tích chất lỏng là bình chia
của chúng.
độ, ca đong, chai, lọ, bơm tiêm có ghi sẵn dung tích.
- Giới hạn đo của bình chia độ là thể tích lớn nhất
ghi trên bình.
- Độ chia nhỏ nhất của bình chia độ là phần thể
tích của bình giữa hai vạch chia liên tiếp trên bình.
- Đơn vị đo thể tích thường dùng là mét khối (m 3)
và lít (l); 1 l = 1 dm3; 1 ml = 1 cm3 = 1 cc.
Xác định được GHĐ, ĐCNN [TH]. Xác định được GHĐ, ĐCNN của một số bình
của bình chia độ.
chia độ khác nhau trong phòng thí nghiệm có ở trường.
Đo được thể tích của một [VD]. Đo được thể tích của một lượng nước bằng bình
lượng chất lỏng bằng bình chia chia độ.

Ghi chú
Đối với các ca đong hoặc chai lọ có ghi
sẵn dung tích, chỉ có một độ chia nên
ĐCNN của chúng cũng chính bằng GHĐ
của chúng: Chai bia 0,5 lít; các loại ca
0,5 lít; 1 lít; 1,5 lít...

Chỉ dùng đơn vị hợp pháp do Nhà nước
quy định.


độ.


4

Cách đo thể tích:
+ Ước lượng thể tích chất lỏng cần đo;
+ Lựa chọn bình chia độ có GHĐ và ĐCNN thích
hợp;
+ Đặt bình chia độ thẳng đứng;
+ Đổ chất lỏng vào bình;
+ Đặt mắt nhìn ngang với độ cao mực chất lỏng
trong bình;
+ Đọc và ghi kết quả đo theo vạch chia gần nhất với
mực chất lỏng.
Xác định được thể tích của vật [VD]. Xác định được thể tích của một số vật rắn không Để đo thể tích vật rắn không thấm nước,
rắn không thấm nước bằng thấm nước bằng bình chia độ và bình tràn như hòn đá, có thể dùng bình chia độ hoặc bình chia
bình chia độ, bình tràn.
quả cân,...
độ và bình tràn.
Dùng bình chia độ để đo thể tích vật
rắn bỏ lọt bình chia độ
Dùng bình chia độ và bình tràn để đo
thể tích vật rắn không bỏ lọt bình chia độ.

Chủ đề 2: KHỐI LƯỢNG VÀ LỰC
3. KHỐI LƯỢNG – ĐO KHỐI LƯỢNG
Stt
1

Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy
định trong chương trình


Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng

Ghi chú

Nêu được khối lượng của một [NB]. Nêu được:
Ví dụ: Trên vỏ hộp sữa Ông Thọ có ghi
vật cho biết lượng chất tạo nên
- Khối lượng của một vật chỉ lượng chất tạo thành 397 g, đó chính là lượng sữa chứa trong
vật.
hộp.
vật.
- Đơn vị đo khối lượng là kilôgam, kí hiệu là kg.


Các đơn vị khối lượng khác thường được dùng là gam
(g), tấn (t).
2

Đo được khối lượng bằng cân.

[VD]. Biết sử dụng cân đòn, hoặc là cân đồng hồ, hoặc Khi cho HS tìm hiểu một cái cân, GV cần
là cân y tế để xác định được khối lượng của một vật yêu cầu HS tìm hiểu những vấn đề sau:
bất kì.
- Cách điều chỉnh kim chỉ của cân về số
0.
- ĐCNN của cân.
- GHĐ của cân.

4. LỰC. HAI LỰC CÂN BẰNG
Stt


Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy
định trong chương trình

Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng

Ghi chú

1

Nêu được ví dụ về tác dụng [NB]. Nêu được:
đẩy, kéo của lực.
- Một ví dụ về tác dụng đẩy và một ví dụ về tác
dụng kéo của lực.
- Vật này đẩy hoặc kéo vật kia, nghĩa là vật này đã
tác dụng lực lên vật kia.

Ví dụ:
1. Gió thổi vào cánh buồm làm buồm
căng phồng. Khi đó, gió đã tác dụng lực
đẩy lên cánh buồm.
2. Đầu tàu kéo các toa tàu chuyển động.
Khi đó, đầu tàu đã tác dụng lực kéo lên
các toa tàu.

2

Nêu được ví dụ về vật đứng [TH]. Nêu được:
yên dưới tác dụng của hai lực
- Ví dụ về vật đứng yên dưới tác dụng của hai lực

cân bằng và chỉ ra được cân bằng và chỉ ra được phương, chiều, so sánh được
phương, chiều, độ mạnh yếu độ mạnh yếu của hai lực đó.
của hai lực đó.
- Nếu chỉ có hai lực tác dụng vào một vật mà vật
vẫn đứng yên, thì hai lực đó là hai lực cân bằng.

Giáo viên đưa ví dụ, hướng dẫn HS tìm
ra hai lực tác dụng lên cuốn sách, chỉ ra
phương chiều của hai lực đó. Thông báo
độ mạnh bằng nhau của hai lực.
Ví dụ: Quyển sách nằm yên trên mặt bàn
nằm ngang chịu tác dụng của hai lực cân
bằng là lực hút của trái đất tác dụng lên


quyển sách có phương thẳng đứng, chiều
từ trên xuống dưới và lực đẩy của mặt
bàn tác dụng lên quyển sách có phương
thẳng đứng, chiều từ dưới lên trên. Hai
lực này có độ lớn bằng nhau.
* Lưu ý:
Đối với sự cân bằng của một vật, ta chỉ
đề cập đến sự cân bằng của một vật chịu
tác dụng của hai lực và chỉ xét vật ở trạng
thái cân bằng tĩnh.
Không yêu cầu HS trả lời các câu hỏi
phương và chiều của lực là gì? Nhưng
cần chỉ ra được phương, chiều và so sánh
được độ lớn của các lực trong ví dụ đã
nêu. Không yêu cầu học sinh biểu diễn

chính xác điểm đặt của các lực.
3

Nêu được ví dụ về tác dụng [TH]. Nêu được:
của lực làm vật bị biến dạng
- Một ví dụ về tác dụng của lực làm vật bị biến
hoặc biến đổi chuyển động dạng, một ví dụ về tác dụng của lực làm biến đổi
(nhanh dần, chậm dần, đổi chuyển động (nhanh dần, chậm dần, đổi hướng).
hướng).
- Lực tác dụng lên một vật có thể làm biến đổi
chuyển động của vật hoặc làm cho vật bị biến dạng.

Ví dụ:
1. Ta dùng tay ép hoặc kéo lò xo, tức là
tay ta tác dụng lực vào lò xo, thì lò xo bị
biến dạng (hình dạng của lò bị thay đổi
so với trước khi bị lực tác dụng).
2. Khi ta đang đi xe đạp, nếu ta bóp
phanh, tức là tác dụng lực cản vào xe
đạp, thì xe đạp sẽ chuyển động chậm dần,
rồi dừng lại.
*Lưu ý: Khi cho HS nêu ví dụ về tác
dụng của lực cần yêu cầu học sinh chỉ ra
được lực và tác dụng mà lực đó gây ra


Ở ví dụ 1: Lực của tay tác dụng lên lò xo
đã làm cho lò xo bị biến dạng.
Ở ví dụ 2: Lực của phanh tác dụng vào
xe đã làm cho xe biến đổi chuyển động.

5. TRỌNG LỰC - ĐƠN VỊ LỰC
Stt

Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy
định trong chương trình

Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng

1

Nêu được trọng lực là lực hút [NB]. Nêu được:
của Trái Đất tác dụng lên vật
- Trọng lực là lực hút của Trái Đất tác dụng lên vật.
và độ lớn của nó được gọi là Trọng lực có phương thẳng đứng và có chiều hướng về
trọng lượng.
phía Trái Đất.
- Cường độ (độ lớn) của trọng lực tác dụng lên một
vật gọi là trọng lượng của vật đó.

2

Nêu được đơn vị đo lực.

Ghi chú

[NB]. Nêu được đơn vị đo lực là niutơn, kí hiệu N.

6. LỰC ĐÀN HỒI
Stt
1


Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy
định trong chương trình

Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng

Ghi chú

Nhận biết được lực đàn hồi là [TH]. Nêu được:
Lò xo là một vật đàn hồi.
lực của vật bị biến dạng tác
Lực đàn hồi là lực của vật bị biến dạng tác dụng lên
Ví dụ: Khi treo quả nặng vào đầu lò
dụng lên vật làm nó biến dạng. vật làm nó biến dạng.
xo, dưới tác dụng của trọng lực, quả
nặng rơi xuống. Tuy nhiên, quả nặng chỉ
rơi xuống một ít rồi đứng yên. Đó là vì
khi rơi, quả nặng kéo lò xo giãn ra, lò xo


bị biến dạng sinh ra một lực kéo quả
nặng lên. Khi lực kéo lên của lò xo bằng
trọng lực kéo xuống của quả nặng, thì
quả nặng đứng yên. Lực do lò xo bị biến
dạng sinh ra gọi là lực đàn hồi.
2

So sánh được độ mạnh, yếu [TH].
của lực dựa vào tác dụng làm
- Nêu được: Đối với một vật đàn hồi, nếu lực tác

biến dạng nhiều hay ít.
dụng làm vật biến dạng càng nhiều thì độ mạnh của
lực gây ra biến dạng càng lớn và ngược lại.
- Lấy được ví dụ.

Ví dụ: Với cùng một lò xo và các quả
gia trọng giống nhau, khi treo vào lò xo
một quả gia trọng, ta thấy lò xo giãn
thêm một đoạn l1, nếu treo vào lò xo 2
quả gia trọng thì ta thấy lò xo giãn thêm
một đoạn l2 = 2l1. Điều đó chứng tỏ độ
biến dạng của vật đàn hồi càng lớn, thì
lực gây ra biến dạng càng lớn và ngược
lại.

7. LỰC KẾ - PHÉP ĐO LỰC. TRỌNG LƯỢNG VÀ KHỐI LƯỢNG
Stt

Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy
định trong chương trình

Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng

Ghi chú

1

Đo được lực bằng lực kế.

[VD]. Đo được độ lớn một số lực bằng lực kế như GV cần hướng dẫn học sinh cách cầm

trọng lượng của quả gia trọng, quyển sách; lực của tay lực kế, cách điều chỉnh lực kế trước khi
tác dụng lên lò xo của lực kế,... theo đúng quy tắc đo.
đo, cách đọc, ghi kết quả đo.

2

Viết được công thức tính trọng [NB]. Viết được hệ thức giữa trọng lượng và khối Lưu ý:
lượng P = 10m, nêu được ý lượng của một vật là P = 10m;
Công thức tính trọng lượng của vật là
nghĩa và đơn vị đo P, m.
Trong đó, m là khối lượng của vật, có đơn vị đo là P = mg, g là gia tốc rơi tự do. Đối với
kg; P là trọng lượng của vật, có đơn vị đo là N.
cấp THCS ta lấy g = 10m/s2.

3

Vận dụng được công thức P = [VD]. Vận dụng được công thức P = 10m để tính P khi GV cần lưu ý cho HS khi sử dụng công
10m.
biết m và ngược lại.
thức p = 10m thì đơn vị của P là N và


đơn vị của m là kg.
8. KHỐI LƯỢNG RIÊNG. TRỌNG LƯỢNG RIÊNG (lí thuyết và thực hành)
Stt

Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy
định trong chương trình

Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng


1

Phát biểu được định nghĩa khối [TH]. Nêu được:
lượng riêng (D) và viết được
- Khối lượng riêng của một chất được đo bằng khối
công thức tính khối lượng lượng của một mét khối chất ấy.
riêng. Nêu được đơn vị đo khối
m
lượng riêng.
D
V ; trong đó, D là khối lượng riêng
- Công thức:
của chất cấu tạo nên vật; m là khối lượng của vật; V là
thể tích của vật.
- Đơn vị của khối lượng riêng là kilôgam trên mét
khối, kí hiệu là kg/m3.

2

Nêu được cách xác định khối
lượng riêng của một chất.

3

Tra được bảng khối lượng [NB]. Xác định được khối lượng riêng của sắt, chì,
riêng của các chất.
nhôm, nước, cồn,... theo bảng khối lượng riêng của
một số chất (trang 37 SGK).


4

Phát biểu được định nghĩa [TH]. Nêu được:
trọng lượng riêng (d) và viết - Trọng lượng riêng của một chất được đo bằng trọng
được công thức tính trọng lượng của một mét khối chất ấy.

[TH]. Nêu được
Để xác định khối lượng riêng của một chất, ta đo
khối lượng và đo thể tích của một vật làm bằng chất
m
D
V để tính toán.
đó, rồi dùng công thức

Ghi chú

Trong chương trình Vật lí 6 phương
pháp xác định khối lượng riêng và trọng
lượng riêng của một chất rắn chỉ dừng
lại đối với các vật rắn không thấm nước.


lượng riêng. Nêu được đơn vị
đo trọng lượng riêng.

5

P
V ; trong đó, d là trọng lượng riêng
- Công thức:

của chất cấu tạo nên vật; P là trọng lượng của vật; V là
thể tích của vật.
- Đơn vị trọng lượng riêng là niutơn trên mét khối, kí
hiệu là N/m3.
d

Vận dụng được công thức tính
m
D

khối lượng riêng và trọng [VD]. Vận dụng được các công thức
V và
lượng riêng để giải một số bài
P
tập đơn giản.
d
V để tính các đại lượng m, D, d, P, V khi biết hai
trong các đại lượng có trong công thức.

Ví dụ:
1. Tính khối lượng của 2 lít nước và 3 lít
dầu hỏa, biết khối lượng riêng của nước
và dầu hỏa lần lượt là 1000 kg/m 3 và
800 kg/m2.
2. Tính trọng lượng của thanh sắt có thể
tích 100 cm3 ?

Chủ đề 3: MÁY CƠ ĐƠN GIẢN
9. MÁY CƠ ĐƠN GIẢN
Stt


Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy
định trong chương trình

Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng

1

Nêu được các máy cơ đơn giản [TH]. Nêu được các máy cơ đơn giản thường gặp:
có trong vật dụng và thiết bị - Mặt phẳng nghiêng, chẳng hạn như tấm ván đặt
thông thường.
nghiêng so với mặt nằm ngang, dốc,...
- Đòn bẩy, như búa nhổ đinh, kéo cắt giấy,...
- Ròng rọc, ví dụ như máy tời ở công trường xây dựng,
ròng rọc kéo gầu nước giếng,

2

Nêu được tác dụng của máy cơ [TH]. Nêu được:

Ghi chú
GV dùng thực tế, tranh ảnh, mẫu vật để
giúp cho HS nhận biết được các máy cơ
đơn giản: mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy,
ròng rọc.


đơn giản là giảm lực kéo hoặc
- Máy cơ đơn giản là những thiết bị dùng để biến đổi
đẩy vật và đổi hướng của lực.

lực (điểm đặt, phương, chiều và độ lớn)
- Giúp con người dịch chuyển hoặc nâng các vật
nặng dễ dàng hơn.
10. MẶT PHẲNG NGHIÊNG
Stt

Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy
định trong chương trình

Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng

Ghi chú

[TH]. Nêu được:
- Để đưa một vật nặng lên cao hay xuống thấp, thông
thường ta cần tác dụng vào vật một lực theo phương
thẳng đứng và phải tác dụng vào vật lực kéo hoặc đẩy
bằng trọng lượng của vật. Nhưng khi sử dụng mặt
phẳng nghiêng thì lực cần tác dụng vào vật sẽ có
hướng khác và có độ lớn nhỏ hơn trọng lượng của vật.
- Khi đưa một vật lên cao bằng mặt phẳng nghiêng
càng ít so với mặt nằm ngang thì lực cần thiết để kéo
hoặc đẩy vật trên mặt phẳng nghiêng đó càng nhỏ.
- Lấy được ví dụ trong thực tế của những tác dụng
trên.

Ví dụ: Trong thực tế, thùng dầu nặng từ
khoảng 100 kg đến 200 kg. Với khối
lượng như vậy, thì một mình người công
nhân không thể nhấc chúng lên được sàn

xe ôtô. Nhưng sử dụng mặt phẳng
nghiêng, người công nhân dễ dàng lăn
chúng lên sàn xe.
Nếu mặt phẳng nghiêng càng nghiêng
ít so với mặt phẳng ngang (chiều dài mặt
phẳng nghiêng càng lớn) thì người công
nhân càng dễ dàng lăn thùng dầu lên xe
hơn (lực đẩy càng nhỏ).

1

Nêu được tác dụng của mặt
phẳng nghiêng là giảm lực kéo
hoặc đẩy vật và đổi hướng của
lực. Nêu được tác dụng này
trong các ví dụ thực tế.

2

Sử dụng được mặt phẳng [VD]. Biết sử dụng những ứng dụng của mặt phẳng Ví dụ: Khi nền nhà cao hơn sân nhà, để
nghiêng phù hợp trong những nghiêng trong các dụng cụ để làm những công việc đưa xe máy vào trong nhà, nếu đưa trực
trường hợp thực tế cụ thể và phù hợp hàng ngày. Nêu được ví dụ cụ thể.
tiếp, ta phải khiêng xe. Nhưng khi sử
chỉ rõ lợi ích của nó.
dụng mặt phẳng nghiêng ta có thể đưa
xe vào trong nhà một cách dễ dàng, bởi
vì lúc này ta đã tác dụng vào xe một lực
theo hướng khác (không phải là phương



thẳng đứng) và có độ lớn nhỏ hơn trọng
lượng của xe.
Khi sử dụng mặt phẳng nghiêng, GV
cần lưu ý cho HS tránh làm việc quá
sức.
11. ĐÒN BẨY
Stt

Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy
định trong chương trình

Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng

Ghi chú

1

Nêu được tác dụng của đòn bẩy [TH]. Nêu được:
là giảm lực kéo hoặc đẩy vật và
- Mỗi đòn bẩy đều có:
đổi hướng của lực. Nêu được
+ Điểm tựa O (trục quay)
tác dụng này trong các ví dụ
+ Điểm tác dụng lực F1 là A
Ví dụ: Nâng một hòn đá bằng đòn bẩy
thực tế.
+ Điểm tác dụng của lực F2 là B
- Nếu điều chỉnh độ dài OA và OB thì có thể thay đổi
độ lớn của lực.
- Đòn bẩy có tác dụng làm thay đổi hướng của lực vào

vật. Cụ thể, để đưa một vật lên cao ta tác dụng vào đầu
kia của đòn bẩy một lực hướng từ trên xuống dưới.
(Hình vẽ)
- Dùng đòn bẩy có thể được lợi về lực. Cụ thể, khi
dùng đòn bẩy để nâng vật, nếu khoảng cách từ điểm
tựa tới điểm tác dụng của lực nâng vật lớn hơn khoảng
cách từ điểm tựa tới điểm tác dụng của trọng lực, thì
lực tác dụng nhỏ hơn trọng lượng của vật.

2

Sử dụng đòn bẩy phù hợp trong [VD]. Biết sử dụng những ứng dụng của đòn bẩy trong

Ví dụ: Chiếc kéo dùng để cắt kim loại


những trường hợp thực tế cụ các dụng cụ để làm những công việc phù hợp hàng
thể và chỉ rõ lợi ích của nó.
ngày. Nêu được ví dụ cụ thể.
Một số ứng dụng của đòn bẩy được lợi về lực như
búa nhổ đinh, kìm, kéo cắt kim loại, xe cút kít, cần
múc nước giếng,...
Một số ứng dụng của đòn bẩy được lợi về đường đi
như kéo cắt giấy,...

thường có phần tay cầm dài hơn lưỡi
kéo để được lợi về lực. Vì vậy, người
công nhân dùng một lực vừa đủ thì có
thể cắt đứt được miếng kim loại mỏng.
Khi sử dụng đòn bẩy, GV cần lưu ý

cho HS tránh làm việc quá sức.

12. RÒNG RỌC
Stt

Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy
định trong chương trình

Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng

Ghi chú

1

Nêu được tác dụng của ròng [TH].
rọc là giảm lực kéo vật và đổi
- Nhận biết được ròng rọc động và ròng rọc cố định.
hướng của lực. Nêu được tác
- Nêu được:
dụng này trong các ví dụ thực
+ Khi sử dụng ròng rọc cố định thì nó có tác dụng
tế.
làm thay đổi hướng của lực kéo, nhưng không làm
giảm độ lớn lực kéo vật. Ví dụ: dùng ròng rọc kéo gầu
nước từ dưới giếng lên; kéo lá cờ lên trên cột cờ bằng
ròng rọc.
+ Ròng rọc động giúp chúng ta giảm được lực kéo
vật và thay đổi hướng của lực tác dụng. Ví dụ: Trong
xây dựng các công trình nhỏ, người công nhân thường
dùng ròng rọc động để đưa các vật liệu lên cao.


Ròng rọc là một bánh xe quay quanh
một trục, vành bánh xe có rãnh để luồn
dây kéo.
Ròng rọc cố định là ròng rọc chỉ quay
quanh một trục cố định. Dùng ròng rọc
này để đưa một vật lên cao chỉ có tác
dụng thay đổi hướng của lực.
Ròng rọc động là ròng rọc mà khi ta
kéo dây thì không những ròng rọc quay
mà còn chuyển động cùng với vật. Dùng
ròng rọc động để đưa một vật lên cao, ta
được lợi hai lần về lực.

2

Sử dụng ròng rọc phù hợp [VD]. Biết sử dụng ròng rọc cố định và ròng rọc động Ví dụ:
trong những trường hợp thực tế để làm những công việc phù hợp hàng ngày. Nêu được
1. Ở đầu trên của cột cờ (ở sân trường)
cụ thể và chỉ rõ lợi ích của nó. ví dụ cụ thể.
có gắn một ròng rọc cố định để khi treo


hoặc tháo cờ ta không phải trèo lên cột.
2. Ở đầu móc các cần cẩu hay xe ôtô
cần cẩu đều được lắp một hệ thống các
ròng rọc động và ròng rọc cố định, nhờ
đó mà người ta có thể di chuyển một
cách dễ dàng các vật rất nặng có khối
lượng hàng tấn lên cao với một lực nhỏ

hơn trọng lượng của chúng.
Khi sử dụng ròng rọc, GV cần lưu ý
cho HS tránh làm việc quá sức.

B- NHIỆT HỌC
I. CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
CHỦ ĐỀ

MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

GHI CHÚ

1. Sự nở vì nhiệt

Kiến thức
- Mô tả được hiện tượng nở vì nhiệt của các chất rắn, lỏng, khí.
- Nhận biết được các chất khác nhau nở vì nhiệt khác nhau.
- Nêu được ví dụ về các vật khi nở vì nhiệt, nếu bị ngăn cản thì gây ra lực lớn.
Kĩ năng
- Vận dụng kiến thức về sự nở vì nhiệt để giải thích được một số hiện tượng và
ứng dụng thực tế.

2. Nhiệt độ. Nhiệt kế.
Thang nhiệt độ

Kiến thức
Không yêu cầu làm thí
nghiệm
tiến hành chia độ khi
- Mô tả được nguyên tắc cấu tạo và cách chia độ của nhiệt kế dùng chất lỏng.

- Nêu được ứng dụng của nhiệt kế dùng trong phòng thí nghiệm, nhiệt kế rượu chế tạo nhiệt kế, chỉ yêu cầu
mô tả bằng hình vẽ hoặc ảnh
và nhiệt kế y tế.


- Nhận biết được một số nhiệt độ thường gặp theo thang nhiệt độ Xen - xi - ut.
Kĩ năng
- Xác định được GHĐ và ĐCNN của mỗi loại nhiệt kế khi quan sát trực tiếp
hoặc qua ảnh chụp, hình vẽ.
- Biết sử dụng các nhiệt kế thông thường để đo nhiệt độ theo đúng quy trình.
- Lập được bảng theo dõi sự thay đổi nhiệt độ của một vật theo thời gian.

ựểể

chụp thí nghiệm này.
Một số nhiệt độ thường gặp
như nhiệt độ của nước đá
đang tan, nhiệt độ sôi của
nước, nhiệt độ cơ thể người,
nhiệt độ phòng,...
Không yêu cầu HS tính toán
để đổi từ thang nhiệt độ này
sang thang nhiệt độ kia.

Kiến thức
Chỉ dừng lại ở mức mô tả
hiện
tượng, không đi sâu vào
- Mô tả được các quá trình chuyển thể: sự nóng chảy và đông đặc, sự bay hơi
mặt cơ chế cũng như về mặt

và ngưng tụ, sự sôi. Nêu được đặc điểm về nhiệt độ trong mỗi quá trình này.
chuyển hoá năng lượng của
các quá trình này.
- Nêu được phương pháp tìm hiểu sự phụ thuộc của một hiện tượng đồng thời
vào nhiều yếu tố, chẳng hạn qua việc tìm hiểu tốc độ bay hơi.
Kĩ năng
- Dựa vào bảng số liệu đã cho, vẽ được đường biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ Chất rắn ở đây được hiểu là
trong quá trình nóng chảy của chất rắn và quá trình sôi.
chất rắn kết tinh.
- Nêu được dự đoán về các yếu tố ảnh hưởng đến sự bay hơi và xây dựng được
phương án thí nghiệm đơn giản để kiểm chứng tác dụng của từng yếu tố.
- Vận dụng được kiến thức về các quá trình chuyển thể để giải thích một số
hiện tượng thực tế có liên quan.

II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
Chủ đề 4: SỰ NỞ VÌ NHIỆT


15. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT RẮN
Stt

Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy
định trong chương trình

Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng

Ghi chú

1


Mô tả được hiện tượng nở vì [TH]. Mô tả được hiện tượng thực tế hoặc mô tả được Ví dụ: Vào mùa đông, ta thấy những
nhiệt của các chất rắn.
thí nghiệm về sự nở vì nhiệt của chất rắn để rút ra kết khoảng cách ở phần tiếp nối của hai
luận chất rắn nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.
thanh ray đường tàu rộng hơn vào mùa
hè.

2

Nhận biết được các chất rắn [NB]. Dựa vào bảng số liệu đã biết về độ tăng chiều Ví dụ:
khác nhau nở vì nhiệt khác dài của một số kim loại để rút ra kết luận các chất rắn
1. Dựa vào bảng độ tăng chiều dài của
nhau.
khác nhau nở vì nhiệt khác nhau.
một số thanh kim loại khác nhau có
cùng chiều dài ban đầu 1m khi nhiệt độ
tăng lên 50oC.
Nhôm
0,120 cm
Đồng
0,086 cm
Sắt
0,060 cm
Ta thấy, sự nở vì nhiệt của: nhôm >
đồng > sắt.
2. Khi nung nóng băng kép, ta thấy
băng kép bị cong. Đó là do hai thanh


kim loại cấu tạo nên băng kép nở vì

nhiệt khác nhau.
16. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT LỎNG
Stt

Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy
định trong chương trình

Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng

Ghi chú

1

Mô tả được hiện tượng nở vì [TH]. Mô tả được hiện tượng thực tế hoặc mô tả được Ví dụ: Khi đun nước, nếu ta đổ nước
nhiệt của chất lỏng.
thí nghiệm về sự nở vì nhiệt của chất lỏng để rút ra kết đầy ấm, thì khi nhiệt độ tăng, nước sẽ
luận chất lỏng nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.
trào ra ngoài ấm.

2

Nhận biết được các chất lỏng [NB]. Dựa vào bảng số liệu đã biết về độ tăng thể tích
Dựa vào bảng số liệu độ tăng thể tích
khác nhau nở vì nhiệt khác của một số chất lỏng để rút ra kết luận các chất lỏng của 1 000 cm3 một số chất lỏng khi nhiệt
nhau.
khác nhau nở vì nhiệt khác nhau.
độ tăng lên 50oC.
Rượu
58 cm3
Dầu hoả

55 cm3
Thuỷ ngân
9 cm3
Ta thấy, sự nở vì nhiệt của: rượu > dầu
hỏa > thủy ngân.

17. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT KHÍ


Stt

Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy
định trong chương trình

Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng

Ghi chú

1

Mô tả được hiện tượng nở vì [TH]. Mô tả được thí nghiệm về sự nở vì nhiệt của Thí nghiệm: Cắm một thanh thuỷ tinh
nhiệt của chất khí.
chất khí để rút ra kết luận chất khí nở ra khi nóng lên, hình chữ L vào nút một bình cầu thuỷ
co lại khi lạnh đi.
tinh chứa không khí. Giữa ống thuỷ tinh
nằm ngang có một giọt nước màu. Khi
hơ nóng bình thuỷ tinh hoặc áp tay vào
bình thuỷ tinh ta thấy giọt nước màu
chuyển động ra phía ngoài và khi để
nguội thì giọt nước màu chuyển động

vào phía trong.

2

Nhận biết được các chất khí [NB]. Dựa vào bảng số liệu đã biết về độ tăng thể tích - Dựa vào bảng độ tăng thể tích của một
khác nhau nở vì nhiệt giống của một số chất khí để rút ra kết luận các chất khí khác số chất khí có thể tích ban đầu là 1000
cm3 sau khi nhiệt độ của chúng tăng lên
nhau.
nhau nở vì nhiệt giống nhau.
50oC.
Không khí
183cm3
Hơi nước
183cm3


Khí ôxi
183cm3
Ta thấy, các chất khí khác nhau nở vì
nhiệt giống nhau.
18. MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA SỰ NỞ VÌ NHIỆT
Stt

Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy
định trong chương trình

Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng

Ghi chú


1

Nêu được ví dụ về các vật khi [TH]. Nêu được:
nở vì nhiệt, nếu bị ngăn cản thì
Khi co giãn vì nhiệt, nếu gặp vật cản, vật rắn xẽ gây
gây ra lực lớn
ra một lực rất lớn.
Nêu được ít nhất một ví dụ về hiện tượng này.

Ví dụ: Thời tiết quá nóng, nhiệt độ cao
làm các thanh ray nở ra, nhưng khoảng
trống giữa chúng không đủ chỗ cho sự
nở vì nhiệt nên tạo ra lực đẩy rất lớn làm
cong, vênh đường ray và gây tai nạn.
Lưu ý: Nội dung này chúng ta chỉ xét
đối với các trường hợp xảy ra ở vật rắn,
còn đối với chất lỏng và chất khí các
hiện tượng này có liên quan tới áp xuất
mà học sinh chưa được nghiên cứu, nên
không thể sử dụng sự nở vì nhiệt để giải
thích được.

2

Vận dụng kiến thức về sự nở vì [VD]. Thực hiện như chuẩn.
nhiệt để giải thích được một số
hiện tượng và ứng dụng thực
tế.

Ví dụ:

1. Tại sao khi lắp khâu dao để giữ chặt
lưỡi dao vào cán gỗ thì người thợ rèn
phải nung nóng khâu rồi mới tra vào
cán?
Người thợ rèn phải nung nóng khâu


dao rồi mới tra vào cán. Vì, khi nung
nóng thì khâu dao sẽ nở ra để dễ lắp vào
cán gỗ và khi nguội đi, khâu dao co lại
xiết chặt vào cán gỗ.
2. Tại sao người ta làm đường bê tông
không đổ liền thành một dải mà đổ
thành các tấm tách biệt với nhau bằng
những khe để trống?
Đường đi bằng bêtông thường đổ
thành từng tấm và đặt cách nhau bởi
những khe trống để khi nhiệt độ thay đổi
thì chúng nở ra hay co lại mà không làm
hỏng đường.
3. Tại sao khi đun nước, ta không nên
đổ đầy ấm?
Khi đun nước ta không nên đổ nước
đầy ấm để đun. Bởi vì, khi đun nhiệt độ
của nước sẽ tăng, nước nở ra và trào ra
ngoài ấm, gây nguy hiểm.
4. Tại sao khi đun nóng, khối lượng
riêng của chất lỏng giảm?
Khi đun nóng, khối lượng riêng của
chất lỏng giảm, vì khi đun nóng thể tích

của chất lỏng tăng lên, trong khi đó khối
lượng của nó không thay đổi, nên khối
lượng riêng của chúng giảm xuống.
Lưu ý: Đối với một số hiện tượng như:
quả bóng bàn bị bẹp (không thủng) khi
nhúng vào nước nóng quả bóng lại


phồng lên; lốp xe đạp bơm căng khi để
ngoài trời nắng nóng có thể bị nổ lốp;
khi rót nước nóng ra khỏi phích rồi đậy
nút lại ngay thì nút hay bị bật ra;...
Những hiện tượng này không thể sử
dụng hiện tượng nở vì nhiệt của chất khí
để giải thích, vì những hiện tượng này
có liên quan tới áp suất của chất khí mà
HS chưa được nghiên cứu.
Chủ đề 5: NHIỆT ĐỘ. NHIỆT KẾ. THANG NHIỆT ĐỘ
19. NHIỆT KẾ - NHIỆT GIAI
Stt
1

Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy
định trong chương trình
Mô tả được nguyên tắc cấu tạo
và cách chia độ của nhiệt kế
dùng chất lỏng.

Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng


Ghi chú

[TH]. Nêu được:
Không yêu cầu làm thí nghiệm tiến
hành
chia độ khi chế tạo nhiệt kế, chỉ
- Nhiệt kế là dụng cụ dùng để đo nhiệt độ;
yêu
cầu
mô tả bằng hình vẽ hoặc ảnh
- Nguyên tắc cấu tạo và hoạt động của nhiệt kế dùng
chất lỏng dựa trên sự dãn nở vì nhiệt của chất lỏng; chụp thí nghiệm này.
cấu tạo của nhiệt kế gồm: bầu đựng chất lỏng, ống
quản và thang chia độ.
- Cách chia độ của nhiệt kế dùng chất lỏng: Nhúng
nhiệt kế vào nước đã đang tan, đánh dấu mực chất lỏng
dâng lên trong ống đó là vị trí 0 0C; Nhúng nhiệt kế vào
nước đang sôi, đánh dấu mực chất lỏng dâng lên trong
ống đó là vị trí 1000C. Chia khoảng từ 00C đến 1000C
thành 100 phần bằng nhau. Khi đó mỗi phần ứng với
10C.


2

Xác định được GHĐ và ĐCNN [NB].
của mỗi loại nhiệt kế khi quan
- Nêu được các loại nhiệt kế thường gặp là nhiệt kế
sát trực tiếp hoặc qua ảnh chụp, rượu, nhiệt kế thuỷ ngân, nhiệt kế y tế.
hình vẽ.

- Xác định được GHĐ và ĐCNN của mỗi loại nhiệt
kế thông thường trong ảnh chụp hình 22.5 SGK.

3

Nêu được ứng dụng của nhiệt [NB]. Nêu được:
kế dùng trong phòng thí
- Nhiệt kế trong phòng thí nghiệm dùng để đo nhiệt
nghiệm, nhiệt kế rượu và nhiệt không khí, nhiệt độ nước.
kế y tế.
- Nhiệt kế y tế dùng để đo nhiệt độ cơ thể người.
- Nhiệt kế rượu thường dùng để đo nhiệt độ không
khí.

4

Nhận biết được một số nhiệt độ [NB]. Nêu được
Không yêu cầu HS tính toán để đổi từ
thường gặp theo thang nhiệt độ
- Thang nhiệt độ gọi là nhiệt giai. Nhiệt giai Xenxiut thang nhiệt độ này sang thang nhiệt độ
Xenxiut.
có đơn vị là độ C (oC). Nhiệt độ thấp hơn 0oC gọi là kia.
nhiệt độ âm.
- Nhiệt độ nước đá đang tan là 0oC. Nhiệt độ nước
sôi là 100oC. Nhiệt độ của cơ thể bình thường là 37oC.
Nhiệt độ trong phòng thường lấy là 20oC. Nhiệt độ của
nước sôi tại những vùng núi cao nhỏ hơn 100oC.

20. THỰC HÀNH ĐO NHIỆT ĐỘ
Stt

1

Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy
định trong chương trình

Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng

Biết sử dụng các nhiệt kế thông [TH].
thường để đo nhiệt độ theo
Dùng nhiệt kế y tế đo được nhiệt độ cơ thể của bản
đúng quy trình.
thân và của bạn theo đúng quy trình.

Ghi chú


Dùng nhiệt kế trong phòng thí nghiệm để theo dõi
nhiệt độ trong quá trình đun nước.
2

Lập được bảng theo dõi sự thay [VD]. Lập được bảng theo dõi sự thay đổi nhiệt độ của Trong bộ dụng cụ thí nghiệm vật lí
đổi nhiệt độ của một vật theo nước theo thời gian đun.
ngoài nhiệt kế y tế, nhiệt kế rượu còn có
thời gian.
nhiệt kế dầu. Nhiệt kế dầu có ưu điểm là
không gây độc hại khi bị vỡ như nhiệt
kế thủy ngân. Tuy nhiên, chất lượng
thiết bị dạy học của một số trường chưa
cao nên nhiệt kế dầu có một số nhược
điểm như độ chia không đều, nhiệt độ

ghi trên nhiệt kế chưa được chính xác
với nhiệt độ thực,...

Chủ đề 6: SỰ CHUYỂN THỂ
21. SỰ NÓNG CHẢY VÀ SỰ ĐÔNG ĐẶC
Stt

Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy
định trong chương trình

I

SỰ NÓNG CHẢY

1

Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng

Ghi chú

Mô tả được quá trình chuyển từ [TH]. Mô tả được quá trình chuyển từ thể rắn sang thể
Chỉ dừng lại ở mức mô tả hiện tượng,
thể rắn sang thể lỏng của các lỏng của băng phiến.
không yêu cầu làm thí nghiệm cũng như
chất.
Khi đun nóng băng phiến đến nhiệt độ 80 oC thì không đi sâu vào mặt cơ chế và chuyển
băng phiến bắt đầu chuyển dần từ thể rắn sang thể hoá năng lượng của quá trình nóng chảy.
lỏng. Trong suốt thời gian này nhiệt độ của băng phiến
không thay đổi (80oC), nhiệt độ này gọi là nhiệt độ
nóng chảy của băng phiến. Nếu tiếp tục đun nóng băng

phiến thì băng phiến chuyển hoàn toàn sang thể lỏng.


Sự chuyển từ thể rắn sang thể lỏng gọi là sự nóng
chảy.
Sự nóng chảy của băng phiến đại diện cho sự nóng
chảy của nhiều chất rắn thường gặp (ví dụ như kim
loại).
2

Nêu được đặc điểm về nhiệt độ [NB]. Nêu được:
Không yêu cầu HS nhớ nhiệt độ nóng
trong quá trình nóng chảy của
- Phần lớn các chất nóng chảy ở nhiệt độ xác định, chảy của các chất trong bảng SGK.
chất rắn.
nhiệt độ này gọi là nhiệt độ nóng chảy. Nhiệt độ nóng
chảy của các chất khác nhau thì khác nhau.
- Trong suốt thời gian nóng chảy nhiệt độ của vật
không thay đổi.

3

Dựa vào bảng số liệu đã cho, [VD]. Dựa vào bảng số liệu đã cho để vẽ được đường
vẽ được đường biểu diễn sự biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ trong quá trình nóng
thay đổi nhiệt độ trong quá chảy của băng phiến hay một chất nào đó.
trình nóng chảy của chất rắn.

II
1


SỰ ĐÔNG ĐẶC
Mô tả được quá trình chuyển từ [TH]. Mô tả được quá trình chuyển từ thể lỏng sang
thể lỏng sang thể rắn của các thể rắn của băng phiến.
chất.
Khi băng phiến đang ở thể lỏng, nếu để nguội thì khi
đến nhiệt độ 80oC băng phiến bắt đầu chuyển dần sang
thể rắn rồi chuyển hoàn toàn sang thể rắn. Trong suốt
thời gian chuyển từ thể lỏng sang thể rắn nhiệt độ của
băng phiến không thay đổi (80 oC), nhiệt độ này gọi là
nhiệt độ đông đặc. Sự chuyển từ thể lỏng sang thể rắn
gọi là sự đông đặc.
Sự đông đặc của băng phiến đại diện cho sự đông
đặc của nhiều chất rắn thường gặp (ví dụ như kim

Chỉ dừng lại ở mức mô tả hiện tượng,
không yêu cầu làm thí nghiệm cũng như
không đi sâu vào mặt cơ chế và chuyển
hoá năng lượng của quá trình đông đặc.


×