Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Luận văn về Công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH quận Hoàng Mai giai đoạn 20132017”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.67 KB, 84 trang )

BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ NGỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI QUẬN HOÀNG MAI
GIAI ĐOẠN 2013 - 2017

HÀ NỘI, NĂM 2018


BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI
---------------------- * * * -------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH BẢO HIỂM

ĐỀ TÀI:
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI QUẬN HOÀNG MAI
GIAI ĐOẠN 2013 - 2017

Họ và tên sinh viên
Lớp
Cán bộ hướng dẫn


: Nguyễn Thị Ngọc
: D10BH03
: Th.S. Lê Thị Xuân Hương

HÀ NỘI, NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài khóa luận của em là “Công tác quản lý thu
Bảo hiểm xã hộibắt buộc tại Bảo hiểm xã hội quận Hoàng Mai giai đoạn
2013 - 2017” là công trình của em.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu sử dụng trong khóa luận là trung
thực, phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài và xuất phát từ tình hình thực tế
tại đơn vị BHXH quận Hoàng Mai
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Ngọc

i


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể Ban giám hiệu trường Đại
học Lao động – Xã hội đã tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này. Đây là một cơ hội tốt để cho em có thể được thực hành các kỹ
năng học trên lớp và cũng giúp ích rất lớn để em có thể tự tin vào bản thân
mình hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô giáo – giáo viên hướng
dẫn ThS. Lê Thị Xuân Hương trong suốt thời gian vừa qua đã không ngại
khó khăn đã nhiệt tình chỉ bảo, giúp đỡ em có thể hoàn thành tốt nhất bài
khóa luận tốt nghiệp này.

Em xin gửi lời cảm ơn đến toàn bộ ban lãnh đạo và các cán bộ BHXH tại
cơ quan BHXH quận Hoàng Mai, đặc biệt là các anh, chị, cô, chú trong
phòng thu đã quan tâm chỉ bảo và cho em nhiều kinh nghiệm quý báu trong
suốt thời gian thực tập tại cơ quan.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Ngọc

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................ii
MỤC LỤC...................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.........................................................vii
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài:................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu:...........................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:.....................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu:...................................................................2
5. Cấu trúc bài khóa luận:......................................................................2
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC......................3
1.1.Một số vấn đề cơ bản về bảo hiểm xã hội........................................3
1.1.1.Khái niệm bảo hiểm xã hội...........................................................3
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội trong đời sống kinh tế xã hội..........4
1.2. Một số vấn đề cơ bản về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc...6
1.2.1. Các khái niệm về thu bảo hiểm xã hội, quản lý thu bảo hiểm xã
hội bắt buộc............................................................................................6

1.2.2. Vai trò của công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc.........7
1.2.3. Nội dung của công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc.....9
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội
bắt buộc..................................................................................................20
1.3.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế.........................................................20
1.3.2. Cơ cấu dân số.............................................................................21
1.3.3. Chính sách tiền lương................................................................21
1.3.4. Nhận thức của người tham gia...................................................22
1.3.5. Hệ thống chính sách pháp luật BHXH.......................................22
1.3.6. Trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý thu
BHXH và cơ sở vật chất kỹ thuật........................................................23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO
HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI
QUẬN HOÀNG MAI GIAI ĐOẠN 2013-2017.......................................25

iii


2.1. Khái quát chung về quận Hoàng Mai và cơ quan bảo hiểm xã
hội quận Hoàng Mai..............................................................................25
2.1.1. Giới thiệu chung về quận Hoàng Mai........................................25
2.1.2. Giới thiệu chung về cơ quan bảo hiểm xã hội quận Hoàng Mai26
2.2. Thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại cơ
quan BHXH quận Hoàng Mai giai đoạn 2013-2017...........................30
2.2.1. Thực trạng quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
tại cơ quan bảo hiểm xã hội quận Hoàng Mai giai đoạn 2013-2017...30
2.2.2. Thực trạng quản lý tiền lương - tiền công đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc tại bảo hiểm xã hội quận Hoàng Mai giai đoạn 2013-2017. .36
2.2.3. Quản lý mức đóng, phương thức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
tại cơ quan bảo hiểm xã hội quận Hoàng Mai giai đoạn 2013-2017...38

2.2.4. Thực trạng tổ chức thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại cơ quan
BHXH quận Hoàng Mai giai đoạn 2013-2017....................................41
2.2.5. Kết quả thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại cơ quan bảo hiểm xã
hội quận Hoàng Mai giai đoạn 2013-2017..........................................49
2.2.6. Tình hình nợ bảo hiểm xã hội bắt buộc tại cơ quan bảo hiểm xã
hội quận Hoàng Mai giai đoạn 2013-2017..........................................51
2.3. Một số đánh giá chung về công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội
bắt buộc tại bảo hiểm xã hội quận Hoàng Mai giai đoạn 2013-2017 52
2.3.1. Kết quả đạt được........................................................................52
2.3.2. Một số hạn chế còn tồn tại.........................................................54
2.3.3.Nguyên nhân của hạn chế...........................................................55
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC TẠI CƠ QUAN BHXH QUẬN HOÀNG MAI.................58
3.1. Phương hướng thực hiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội
tại BHXH quận Hoàng Mai..................................................................58
3.1.1. Phương hướng phát triển chung của bảo hiểm xã hội quận
Hoàng Mai...........................................................................................58
3.1.2. Phương hướng thực hiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội
bắt buộc tại cơ quan bảo hiểm xã hội quân Hoàng Mai.......................59
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu Bảo
hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội quận Hoàng Mai..............60
3.2.1. Tăng cường quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.........60

iv


3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách bảo hiểm
xã hội....................................................................................................62
3.2.3. Tăng cường số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ bảo

hiểm xã hội...........................................................................................64
3.2.4. Tăng cường sự phối kết hợp giữa cơ quan có liên quan trong
công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội..................................................66
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quản lý thu bảo hiểm xã
hội........................................................................................................67
3.2.6. Tăng cường công tác đốc nợ, giảm tình trạng nợ bảo hiểm xã hội. 68
3.2.7. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý
thu bảo hiểm xã hội..............................................................................69
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu bảo
hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội quận Hoàng Mai..............70
3.3.1. Khuyến nghị với Bộ Lao động – Thương binh – Xã hội...........70
3.3.2. Khuyến nghị với cơ quan bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội...71
3.3.3. Khuyến nghị với Quận ủy, HĐND, UBND quận Hoàng Mai...73
3.3.4. Khuyến nghị với các ban ngành liên quan.................................73
KẾT LUẬN................................................................................................74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................75

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế


DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

HTX

Hợp tác xã

HCSN

Hành chính sự nghiệp

HĐND

Hội đồng nhân dân

LĐ -TB - XH

Lao động – Thương binh – Xã hội

NCL


Ngoài công lập

NLĐ

Người lao động

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

NSNN

Ngân sách nhà nước



Quyết định

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TLTC

Tiền lương, tiền công


UBND

Ủy ban nhân dân

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: Mức lương cơ sở đối với NLĐ làm việc theo chế độ tiền lương
do Nhà nước quy định giai đoạn(2013-2015).............................................12
Bảng 1.2: Mức lương cơ sở đối với NLĐ làm việc theo chế độ tiền lương
do Nhà nước quy định giai đoạn(2016-2017).............................................13
Bảng 1.3: Mức lương tối thiểu vùng đối với NLĐ làm việc tại DN trong
nước tại vùng I giai đoạn(2013-2015).........................................................14
Bảng 1.4: Mức lương tối thiểu vùng đối với NLĐ làm việc tại DN trong
nước tại vùng I giai đoạn(2016-2017).........................................................14
Bảng 1.5: Tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc giai đoạn 2013-2017......................15
Bảng 2.1: Số cán bộ, công chức, viên chức tại BHXH quận Hoàng Mai...29
Bảng 2.2: Tình hình tham gia BHXH bắt buộc của đơn vị sử dụng lao động
tại cơ quan BHXH quận Hoàng Mai giai đoạn 2013 – 2017......................31
Bảng 2.3: Tình hình tham gia BHXH bắt buộc của người lao động...........32
tại cơ quan BHXH quận Hoàng Mai giai đoạn 2013 – 2017......................32
Bảng 2.4: Đối tượng người lao động tham gia BHXH BB tại Hoàng Mai
theo khối quản lý giai đoạn 2013-2017.......................................................34
Bảng 2.5: Tổng quỹ lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc tại BHXH
quận Hoàng Mai (2013-2017).....................................................................36
Bảng 2.6: Tỷ lệ trích nộp BHXH bắt buộc tại cơ quan BHXH quận Hoàng
Mai (2013-2017).........................................................................................38
Bảng 2.7: Công tác lập kế hoạch thu BHXH BB tại cơ quan BHXH quận
Hoàng Mai giai đoạn 2013 – 2017..............................................................42

Bảng 2.8: Tình hình thu, nộp BHXH BB tại cơ quan BHXH quận Hoàng
Mai giai đoạn 2013 – 2017..........................................................................50
Bảng 2.9: Tình hình nợ BHXH tại BHXH quận Hoàng Mai giai đoạn 20132017.............................................................................................................51
Sơ đồ 1.1.Sơ đồ quy trình thu BHXH ........................................................17
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của BHXH quận Hoàng Mai..................28
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình thu BHXH bắt buộc tại BHXH quận Hoàng Mai..43
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ các bước trong quy trình lập hồ sơ thu BHXH tại BHXH
quận Hoàng Mai..........................................................................................45
vii


LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Bảo hiểm xã hội có vai trò đặc biệt quan trọng trong thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội bền vững, công bằng và an toàn trong mỗi quốc gia
trên thế giới. Ở nước ta, trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường,
chính sách BHXH luôn được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, pháp
luật về BHXH không ngừng được bổ sung, hoàn thiện để phù hợp với vận
hành nền kinh tế và xu thế trên thế giới.
Thực tiễn cho thấy quá trình thực hiện chính sách, chế độ BHXH đã
bộc lộ những điểm bất cập như: việc mở rộng và quản lý đối tượng tham
gia BHXH còn nhiều hạn chế; tình trạng trốn tránh trách nhiệm đóng cũng
như vi phạm pháp luật về đóng BHXH đang diễn ra một cách phổ biến ở
nhiều doanh nghiệp đặc biệt là khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh và
không có chiều hướng suy giảm; công tác quản lý thu mặc dù đã được sửa
đổi, bổ sung nhiều lần nhưng hiệu quả thu vẫn chưa thực sự đáp ứng yêu
cầu dẫn đến việc thất thoát quỹ BHXH.
Công tác quản lý thu BHXH là một khâu quan trọng không chỉ quyết
định đến sự hình thành, sử dụng quỹ BHXH như thế nào mà còn đảm bảo
quyền lợi thụ hưởng cho người lao động khi tham gia vào hệ thống BHXH.

Việc thu đúng, thu đủ, thu kịp thời sẽ tạo điều kiện cho việc chi trả đầy đủ,
nhanh chóng cho các đối tượng, đồng thời đảm bảo quyền lợi cho người
tham gia BHXH. Trong quá trình thực tập nghiên cứu nghiệp vụ thu tại
BHXH quận Hoàng Mai, em nhận thấy được tầm quan trọng của công tác
quản lý thu BHXH bắt buộc, từ đó em xin chọn nghiên cứu đề tài: “Công
tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội quận
Hoàng Mai giai đoạn 2013-2017”
2. Mục tiêu nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về công tác quản lý thu BHXH bắt
buộc;
+ Phân tích thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH
quận Hoàng Mai giai đoạn 2013– 2017;
+ Đưa ra một số giải pháp, khuyến nghị để thực hiện tốt hơn công tác
quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH quận Hoàng Mai.

1


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại
BHXH quận Hoàng Mai.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: Công tác quản lý thu BHXH bắt buộc, không bao gồm
bảo hiểm tự nguyện, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
+ Không gian: cơ quan BHXH quận Hoàng Mai;
+ Thời gian: giai đoạn 2013 – 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn và phương pháp nghiên cứu lý
luận;
- Phương pháp phân tích tổng hợp;

- Phương pháp phân tích thống kê;
- Phương pháp so sánh xử lý hệ thống.
5. Cấu trúc bài khóa luận:
Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về BHXH và công tác quản lý thu BHXH
và công tác quản lý thu BHXH bắt buộc
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại cơ
quan BHXH quận Hoàng Mai giai đoạn 2013-2017
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác
quản lý thu BHXH bắt buộc tại cơ quan BHXH quận Hoàng Mai.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng
nhưng do nhận thức và kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài khóa luận
không thể tránh khỏi sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy
cô giáo trong khoa Bảo hiểm để em có thể hoàn thành tốt đề tài này.

2


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
1.1.Một số vấn đề cơ bản về bảo hiểm xã hội
1.1.1.Khái niệm bảo hiểm xã hội
Con người muốn tồn tại và phát triển trước hết phải ăn, mặc, ở. Để
thỏa mãn nhu cầu tối thiểu này, con người phải lao động làm ra những sản
phẩm cần thiết. Của cải xã hội càng nhiều, mức độ thoả mãn nhu cầu càng
cao, có nghĩa là việc thoả mãn nhu cầu phụ thuộc vào khả năng lao động
của con người. Trong thực tế cuộc sống, không phải lao động nào cũng có
đủ điều kiện về sức khỏe, khả năng lao động hoặc những may mắn khác để
tạo nên cho mình và gia đình một cuộc sống ấm no hạnh phúc. Ngược lại,

người nào cũng có thể gặp phải những rủi ro, bất hạnh như ốm đau, tai nạn,
hay già yếu, chết hoặc thiếu công việc làm do những ảnh hưởng của tự
nhiên, của những điều kiện sống và sinh hoạt cũng như các tác nhân xã hội
khác...Khi rơi vào các trường hợp đó, các nhu cầu thiết yếu của con người
không vì thế mà mất đi. Trái lại, có cái còn tăng lên, thậm chí còn xuất hiện
thêm nhu cầu mới. Bởi vậy, muốn tồn tại, con người và xã hội loài người
phải tìm ra và thực tế đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau.
BHXH xuất hiện như một tất yếu khách quan khi mà mọi thành viên
trong xã hội đều cảm thấy sự cần thiết phải tham gia hệ thống BHXH và sự
cần thiết được BHXH. Vì vậy, BHXH đã trở thành nhu cầu và quyền lợi
của NLĐ và được thừa nhận là một nhu cầu tất yếu khách quan, một trong
những quyền lợi của con người như trong Tuyên ngôn nhân quyền của Đại
hội đồng Liên hợp quốc đã nêu.
Theo nghĩa rộng, “BHXH có thể hiểu là sự đảm bảo thay thế hoặc
bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ tham gia BHXH bị giảm hoặc mất thu
nhập từ lao động do các sự kiện bảo hiểm xảy ra và trợ giúp các dịch vụ
việc làm, chăm sóc y tế cho họ trên cơ sơ quỹ BHXH do các bên tham gia
đóng góp, nhằm ổn định đời sống cho NLĐ và gia đình NLĐ, đảm bảo an
sinh xã hội”.
Qua khái niệm trên ta có thể rút ra được:
Đối tượng của BHXH chính là phần thu nhập của người lao động bị
biến động, giảm hoặc mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao động do các
biến cố như đã nêu trên từ đó để giúp ổ định cuộc sống của bản thân người
3


lao động và gia đình họ. Chính vì yếu tố này mà BHXH được coi là một
chính sách lớn của mỗi quốc gia và được Nhà nước quan tâm quản lí chặt
chẽ. Cũng tùy vào điều kiện kinh tế của mỗi nước mà các quy định về đối
tượng này là có sự khác nhau nhưng cùng bảo đảm ổn đình đời sống của

người lao động.
Đối tượng tham gia BHXH là gồm người lao động và cả người sử
dụng lao động. Sở dĩ người lao động phải đóng phí vì chính họ là đối tượng
được hưởng BHXH khi gặp rủi ro. Người sử dụng lao động đóng phí là thể
hiện sự quan tâm, trách nhiệm của họ đối với người lao động. Và sự đóng
góp trên là bắt buộc, ngoài ra còn có sự hỗ trợ của Nhà nước.
Để điều hoà mâu thuẫn giữa người lao động và người sử dụng lao
động, để gắn bó lợi ích giữa họ, Nhà nước đã đứng ra yêu cầu cả hai bên
cùng đóng góp và đây cũng là chính sách xã hội được thực hiện góp phần
ổn định cuộc sống một cách hiệu quả nhất.
Theo Luật BHXH, khái niệm về BHXH được hiểu theo nghĩa hẹp này.
Luật BHXH được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006
đã xác định “BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết”
Theo luật BHXH số 58/2014/QH13, ban hành từ ngày 20 tháng 11
năm 2014 xác định“Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập
do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động
hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”
Như vậy, phát sinh từ những nhu cầu của NLĐ và an toàn xã hội,
BHXH đã trở thành phương thức dự phòng để khắc phục hậu quả của các
rủi ro xã hội, đảm bảo an toàn cho mọi thành viên trong xã hội, đồng thời
tạo động lực hữu hiệu để phát triển kinh tế.
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội trong đời sống kinh tế xã hội
1.1.2.1. Vai trò của bảo hiểm xã hội đối với người lao động
Trong cuộc sống hàng ngày con người hay gặp những sự kiện như ốm
đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, già yếu rồi chết…Tất cả
những rủi ro này đều có thể có thể xảy ra đối với bất cứ NLĐ nào, tại bất kì
thời điểm nào. Dưới tác động của nền kinh tế thị trường, những bất cập về

mặt xã hội và những “rủi ro” này có xu hướng xảy ra thường xuyên. Khi
NLĐ không may gặp rủi ro trên, biến cố có ảnh hưởng đến thu nhập,
4


BHXH sẽ kịp thời giúp NLĐ và gia đình họ ổn định lại cuộc sống bằng các
khoản trợ cấp. Từ đó tạo ra sự yên tâm cho NLĐ, làm cho họ gắn bó hơn
với cơ quan doanh nghiệp mà họ đang làm việc vì vậy năng suất lao động
được nâng cao và do đó cuộc sống của NLĐ được cải thiện.
BHXH là điêu kiện cho người lao động được cộng đồng tương trợ khi
ốm đau, tai nạn… Đồng thời cũng là cơ hội để mỗi người lao động thực
hiện trách nhiệm tương trợ cho những khó khăn của các thành viên khác.
Tham gia BHXH còn giúp người lao động nâng cao hiệu quả trong tiêu
dùng cá nhân, giúp họ tiết kiệm những khoản nhỏ, đều đặn để có guồn dự
phòng cần thiết chi dùng khi già cả, mất sức lao động…góp phần ổn định
cuộc sống cho bản thân và gia đình.
Ngoài việc đảm bảo đời sống kinh tế, BHXH tạo tâm lý an toàn, tin
tưởng, nâng cao đời sống tinh thần cho NLĐ đem lại cuộc sống bình yên,
ấm no hạnh phúc cho nhân dân lao động.
1.1.2.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội đối với người sử dụng lao động
BHXH giúp cho người sử dụng lao động ổn định hoạt động, ổn định sản
xuất kinh doanhthoong qua việc phân phối các chi phí cho người lao động
một cách hợp lý. Qua việc phân phối chi phí cho người lao động hợp lý,
BHXH còn góp phần làm cho lực lượng lao động trong mỗi đơn vị ổn định,
sản xuất kinh doanh được liên tục, hiệu quả, các bên của quan hệ lao động
cũng gắn bó với nhau.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động cũng vì mục tiêu lợi nhuận.
Nếu cả NLĐ và NSDLĐ đều tham gia BHXH thì khi NLĐ không may gặp
rủi ro, cơ quan BHXH sẽ chi trả các khoản trợ cấp cho NLĐ, NSDLĐ sẽ
không phải bỏ ra một khoản tiền lớn để chi trả những khoản trợ cấp đó, như

vậy phần nào doanh nghiệp đã đảm bảo được mục tiêu lợi nhuận.
BHXH tạo điều kiện cho NSDLĐ có cơ hội để thực hiện nghĩa vụ và
trách nhiệm của mình đối với NLĐ, với cộng đồng và xã hội, hạn chế tình
trạng bãi công. NLĐ cảm thấy yên tâm làm việc từ đó tăng năng suất lao
động giúp DN phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
BHXH còn giúp cho đơn vị sử dụng lao động ổnđịnh nguồn chi, ngay cả
khi có rủi ro lớn xảy ra thì cung không lâm vào tình trạng nợ nần hay phá
sản. Tuy nhiên, BHXH hầu như không mang lại lợi ích trực tiếp nên không
phải bao giờ người sử dụng lao động cũng nhận thức được đúng được vai
trò của nó.
1.1.2.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội đối với xã hội
5


BHXH tăng cường mối quan hệ giữa nhà nước, NLĐ, NSDLĐ, mối
quan hệ ràng buộc chặt chẽ, chia sẻ trách nhiệm, chia sẻ rủi ro chỉ có thể có
trong mối quan hệ BHXH.
BHXH thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp, tạo cho những người bất
hạnh có thêm những động lực cần thiết để khắc phục những biến cố xã hội,
hòa nhập vào cộng đồng, kích thích tính tích cực xã hội.
BHXH thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau tương thân
tương ái của cộng đồng.
BHXH góp phần thực hiện bình đẳng xã hội, trên giác ngộ xã hội thì
BHXH là một công cụ nâng cao điều kiện sống cho NLĐ. Trên giác ngộ
kinh tế, BHXH là một công cụ phân phối lại thu nhập giữa các thành viên
trong cộng đồng.
1.2. Một số vấn đề cơ bản về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.2.1. Các khái niệm về thu bảo hiểm xã hội, quản lý thu bảo hiểm xã
hội bắt buộc
1.2.1.1. Thu bảo hiểm xã hội

Việc tham gia BHXH đồng nghĩa với việc người tham gia phải đóng một
khoản phí theo quy định của pháp luật về BHXH. Tổ chức BHXH được
Chính phủ giao có trách nhiệm tổ chức thu và quản lý tiền đóng BHXH của
người tham gia theo quy định của pháp luật. Khi tham gia, tất cả các đối
tượng đều có trách nhiệm đóng một phần tiền lương, tiền công của mình
vào quỹ BHXH để được hưởng quyền lợi BHXH khi đảm bảo đủ các điều
kiện hưởng theo quy định của pháp luật. Thu BHXH luôn gắn với quyền
lực của Nhà nước bằng hệ thống pháp luật. Vì vậy ta có thể hiểu:
“Thu BHXH là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối
tượng tham gia phải đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc cho phép
những đối tượng tự nguyện tham gia được lựa chọn mức đóng và phương
thức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Trên cơ sở hình thành một quỹ
tiền tệ tập trung nhằm mục đích bảo đảm cho việc chi trả các chế độ
BHXH và hoạt động của tổ chức sự nghiệp BHXH”(Giáo trình Quản trị
Bảo hiểm xã hội của Nhà xuất bản Lao động – Xã hội năm 2009) (5,75). Thu
BHXH thực chất là quá trình phân phối lại một phần thu nhập của đối
tượng tham gia BHXH, phân phối và phân phối lại một phần của cải của xã
hội dưới dạng giá trị, nhằm giải quyết hài hào các mặt lợi ích kinh tế, góp
phần đảm bảo sự công bằng xã hội.
1.2.1.2. Quản lý thu bảo hiểm xã hội
6


Dưới góc độ hoạt động, quản lý là những hoạt động cần thiết được thiết
lập khi con người kết hợp với nhau trong tổ chức BHXH nhằm đạt được
mục tiêu nhất định của việc thiết lập tổ chức và mục tiêu chung của BHXH
(Giáo trình Quản trị BHXH của Nhà xuất bản Lao động – Xã hội năm
2009) )(5,75).
Dưới góc độ quá trình, quản lý bao gồm có xác định mục tiêu, hoạch
định chính sách, tổ chức thực hiện, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động trong

việc thực thu chính sách BHXH đã ban hành nhằm đạt được mục tiêu của
BHXH (Giáo trình Quản trị BHXH của Nhà xuất bản Lao động – Xã hội
năm 2009)(5,75).
Từ khái niệm quản lý và khái niệm thu BHXH đã nêu trên có thể nhìn
nhận một cách tổng quát khái niệm quản lý thu BHXH như sau:
“Quản lý thu BHXH là sự tác động có tổ chức của chủ thể quản lý để
điều chỉnh các hoạt động thu BHXH. Sự tác động đó được thể hiện bởi hệ
thống các biện pháp hành chính, kinh tế và pháp luật nhằm đạt được mục
đích thu đúng, thu đủ, thu kịp thời và không để thất thu tiền đóng BHXH
theo quy định của pháp luật về BHXH.”(Giáo trình Quản trị BHXH của
Nhà xuất bản Lao động – Xã hội năm 2009)(5,75).
Có thể được hiểu là sự tác động có tổ chức, có tính pháp lý để điều chỉnh
các hoạt động thu. Sự tác động đó được thực hiện bằng hệ thống pháp luật
của Nhà nước và bằng biện pháp hành chính, tổ chức, kinh tế, của cơ quan
chức năng nhằm đạt mục tiêu thu đúng đối tượng, thu đủ số lượng và đảm
bảo thời gian theo quy định.
1.2.2. Vai trò của công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.2.2.1. Nắm chắc được các nguồn thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Nguồn thu của quỹ BHXH theo quy định tại Luật BHXH bao
gồm:Nguồn đóng BHXH của người tham gia BHXH;Nguồn đóng BHXH
của chủ SDLĐ;Tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư tăng trưởng quỹ BHXH;
Nguồn hỗ trợ của Nhà nước;Các nguồn khác như: viện trợ, quà biếu, quà
tặng…của các tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước.
Để nắm chắc được các nguồn thu trên phải tăng cường công tác quản lý
chặt chẽ các nguồn thu. Đối với từng nguồn thu khác nhau phải có phương
pháp quản lý thích hợp.
1.2.2.2. Tăng thu, bảo đảm cân đối quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc
Thu BHXH có vai trò rất lớn trong việc cân đối quỹ. Không những thế
thu BHXH còn có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của hệ
7



thống BHXH. Để tăng thu BHXH có nhiều biện pháp, trong đó có một số
biện pháp chính sau:
Tăng số người tham gia đóng BHXH là biện pháp có quan trọng nhất.
Trong điều kiện kinh tế nước ta chưa phát triển, chúng ta chưa thể tăng
nhanh mức đóng BHXH, mà phải tăng từ từ. Từ thực tế đó số người tham
gia đóng BHXH càng có ý nghĩa thực tế và có tính quyết định trong việc
cân đối quỹ BHXH.
Thực hiện thu đúng đối tượng, thu đủ số lượng và đảm bảo đúng thời
gian quy định. Nội dung này chỉ có thể đạt được trên cơ sở tăng cường các
biện pháp quản lý hành chính, tổ chức thu khoa học kết hợp với các biện
pháp kinh tế. Thu đúng đối tượng là phải căn cứ vào những quy định về đối
tượng tham gia BHXH trong các văn bản pháp luật về BHXH. Trên thực tế
có rất nhiều đơn vị BHXH không đủ số lượng quy định. Bởi vậy thu đủ số
lượng và đúng thời gian quy định cũng phụ thuộc vào công tác quản lý thu
BHXH
1.2.2.3. Bảo đảm quyền lợi người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Bảo vệ quyền lợi của người tham gia BHXH là quyền lợi chính đáng và
hợp pháp của NLĐ. Nhưng nếu người tham gia không thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ đóng BHXH thì trước hết, bản thân người tham gia không đủ điều
kiện quy định của pháp luật để được hưởng các quyền lợi theo quy định của
pháp luật, mặt khác không có nguồn thu để đảm bảo chi các chế độ cho
người tham gia các sự kiện được bảo hiểm xảy ra, bởi lẽ chính sách BHXH
trong cơ chế thị trường được xây dựng trên nhiều nguyên tắc “ đónghưởng”.
Khi quỹ BHXH được cân đối cũng có nghĩa là quỹ luôn luôn có đủ
nguồn lực để chi trả các chế độ cho người tham gia BHXH theo quy định
của pháp luật. Khi người tham gia BHXH gặp rủi ro theo quy định của
pháp luật thì bản thân và gia đình họ được tổ chức BHXH chi trả trợ cấp
đầy đủ, kịp thời sẽ góp phần ổn định cuộc sống.


8


1.2.2.4. Tham gia vào thị trường tài chính, đầu tư phát triển
Ở tầm vĩ mô, vai trò quản lý thu còn được thể hiện khi số thu lớn hơn số
chi, quỹ BHXH được chính phủ cho phép thực hiện các biện pháp đầu tư
tăng trưởng cung ứng lượng tiền tạm thời nhàn rỗi trên thị trường tài chính,
để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, mang lại hiệu quả kinh tế
- xã hội.
1.2.3. Nội dung của công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.2.3.1. Quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc bao gồm người lao động và đơn
vị sử dụng lao động. Trong giai đoạn 2013 – 2017, đối tượng tham gia
BHXH bắt buộc được quy định cụ thể như sau:
* Quản lý đối tượng người lao động tham gia BHXH bắt buộc
Giai đoạn 2013-2015:
Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ban hành ngày 29/06/2006,
hướng dẫn cụ thể tại quyết định số 1111/QĐ – BHXH của BHXH Việt Nam
quy định về Quản lý thu BHXH người lao động tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp
đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;
b) Cán bộ, công chức, viên chức;
c) Công nhân quốc phòng, công nhân công an;
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ
quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân,
công an nhân dân;
đ) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an

nhân dân phục vụ có thời hạn;
e) Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc.
Giai đoạn 2016-2017
Theo quyết định 959/QĐ-BHXH có hiệu lực từ 01/12/2015 và Quyết
định số 595/QĐ – BHXH có hiệu lực từ 01/07/2017 của BHXH Việt Nam
quy định về Quản lý thu BHXH quy định người lao động là công dân Việt
Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bổ sung 3 nhóm đối tượng
đóng là:
9


a.Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03
tháng (thực hiện từ 01/01/2018);
b.Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia
BHXH bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất (thực hiện từ 01/01/2016);
c.Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có
giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (thực hiện từ 01/01/2018).
* Quản lý đối tượng người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt
buộc
Giai đoạn 2013-2015
Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ban hành ngày 29/06/2006,
hướng dẫn cụ thể tại quyết định số 1111/QĐ – BHXH của BHXH Việt Nam
quy định về Quản lý thu BHXH quy định đơn vị tham gia BHXH bắt buộc
cho người lao động bao gồm:
a. Cơ quan của Đảng, Nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước ở Trung
ương, cấp tỉnh, huyện đến cấp xã và đơn vị thuộc lực lượng vũ trang.
b. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức
chính trị, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội

khác.
c. Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp (kể cả các
doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang) và Luật Đầu tư.
d. Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật
Hợp tác xã.
e. Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê
mướn, sử dụng và trả công cho người lao động.
f. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp
Điều ước Quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định khác.
g. Các tổ chức khác có sử dụng lao động được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật.
Giai đoạn 2016-2017
10


Theo quyết định 959/QĐ-BHXH có hiệu lực từ 01/12/2015 và Quyết
định số 595/QĐ – BHXH có hiệu lực từ 01/07/2017 của BHXH Việt Nam
quy định về Quản lý thu BHXH quy định người sử dụng lao động tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp,
đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ
chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức
xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp
tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người
lao động.
Nội dung chính của công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH bao
gồm:
Quản lý danh sách lao động tham gia BHXH bắt buộc trong từng đơn vị

sử dụng lao động; danh sách điều chỉnh lao động và mức lương đóng
BHXH bắt buộc.
Quản lý mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH bắt
buộc.Bảng kê khai mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH bắt
buộc do đơn vị sử dụng lao động và người lao động lập theo mẫu quy định
của BHXH Việt Nam.
Quản lý tổng quỹ tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc
của từng đơn vị tham gia BHXH bắt buộc.Bảng kê khai tổng quỹ tiền
lương, tiền công,…do đơn vị quản lý đối tượng tham gia lập theo mẫu của
BHXH Việt Nam.
Cấp, quản lý sổ BHXH cho người tham giaBHXH và hàng năm ghi bổ
sung và sô BHXH theo các tiêu thức ghi trong sổ theo quy định của pháp
luật.
Tổ chức thu BHXH
1.2.3.2. Quản lý tiền lương – tiền công đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
* Mức tiền lương, tiền công do Nhà nước quy định
Theo điều 90 luật BHXH thì Người lao động thuộc đối tượng thực hiện
chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH
là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức
vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền
lương này được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung.
Lương cơ sở là mức lương được áp dụng cho các đối tượng là người làm
trong các cơ quan nhà nước, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hay người
11


phục vụ trong các đơn vị lực lượng vũ trang, người lao động trong làm việc
trong các cơ quan, đơn vị của tổ chức chính trị - xã hội (có thể gọi họ là các
cán bộ, công chức hay viên chức trong các cơ quan nhà nước). Là mức
lương dùng làm căn cứ tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp

và thực hiện các chế độ khác, tính các mức hoạt động phí, tính các khoản
trích và các chế độ được hưởng theo mức lương này. Đồng thời, đây là căn
cứ để xác định các mức đóng bảo hiểm như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
hay thất nghiệp cho đối tượng là các cán bộ, công chức, viên chức, lực
lượng vũ trang.
Giai đoạn 2013-2015
Tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH BB được thực hiện theo luật
BHXH 2006, Nghị định 152/2006/ NĐ – CP, quy định về mức TL – TC
làm căn cứ đóng BHXH BB như sau: Người lao động thuộc đối tượng thực
hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng
BHXH bắt buộc là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các
khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên
nghề (nếu có). Tiền lương này tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung tại
thời điểm đóng.
Trong đó tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc bao gồm cả hệ số
chênh lệch bảo lưu theo quy định, tiền của pháp luật về tiền lương công.
Bảng 1.1: Mức lương cơ sở đối với NLĐ làm việc theo chế độ tiền lương
do Nhà nước quy định giai đoạn(2013-2015)
Thời gian

Lmin/ Lcs

Văn bản pháp luật

(đồng/tháng
)
Từ 01/01/2013
đến

1.050.000


Nghị định 31/2012/NĐCP ngày 12/04/2012

1.150.000

NĐ 66/2013/NĐ-CP ngày
27/06/2013

30/06/2013
Từ 01/07/2013
đến
30/05/2015
Giai đoạn 2016-2017
12


Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc được thực hiện theo quy định tại
Luật BHXH 2014, Nghị định 115/2015/NĐ-CP, Thông tư 59/2015/TTBLĐTBXH., quy định mức TL-TC làm căn cứ đóng BHXH BB như
sau:Tiền lương do nhà nước quy định: NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế
độ tiền lương do nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH là
tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản trợ cấp chức
vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền
lương này tính trên cơ sở tiền lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng.
Bảng 1.2: Mức lương cơ sở đối với NLĐ làm việc theo chế độ tiền lương
do Nhà nước quy định giai đoạn(2016-2017)
Thời gian

Lmin/ Lcs

Văn bản pháp luật


(đồng/tháng
)
Từ 01/01/2016
đến

1.150.000

NĐ 66/2013/NĐ-CP ngày
27/06/2013

30/04/2016
Từ 01/05/2016

1.210.000

NĐ 47/2016/NĐ-CP ngày
26/05/2016

1.300.000

NĐ 27/2016/QH14 ngày
11/11/2016

Đến
30/06/2017
Từ 01/07/2017
Đến nay

Mức lương làm căn cứ đóng thấp nhất bằng tiền lương tối thiểu chung,

cao nhất bằng 20 tháng lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng.
* Mức tiền lương, tiền công do đơn vị sử dụng lao động quy định
- NLĐ chưa qua đào tạo thì mức tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH
là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động nhưng không
thấp hơn lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng;
- NLĐ đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp dạy nghề) thì
mức tiền lương, tiền công đóng BHXH bắt buộc phải cao hơn ít nhất 7% so
với mức tối thiểu vùng, nếu làm công việc nặng nhọc độc hại thì cộng thêm
5% do Chính phủ quy định.
13


Mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc theo
hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động. Là mức lương dùng
làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương,
trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao
động bình thường, đảm bảo đủ thời giờ làm việc trong tháng và hoàn thành
định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận. Là cơ sở để đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động làm
việc tại doanh nghiệp. Trong những năm vừa qua, mức lương tối thiếu được
điều chỉnh tăng dần nhằm đáp ứng nhu cầu sống tối thiểu của người lao
động.
Giai đoạn 2013-2015
Bảng 1.3: Mức lương tối thiểu vùng đối với NLĐ làm việc tại DN trong
nước tại vùng I giai đoạn(2013-2015)
Thời gian

Mức tiền lương tối
thiểu vùng


Văn bản pháp luật

(đồng/tháng)
01/01/2013

2.350.000

Nghị định 103/2012/NĐCP ngày 04/12/2012

01/01/2014

2.700.000

Nghị Định 182/2013/NĐCP ngày 14/11/2013

01/01/2015

3.100.000

Nghị định 103/2014/NĐCP ngày 11/11/2014

Giai đoạn 2016-2017
Bảng 1.4: Mức lương tối thiểu vùng đối với NLĐ làm việc tại DN trong
nước tại vùng I giai đoạn(2016-2017)
Thời gian

Mức tiền lương tối
thiểu vùng

Văn bản pháp luật


(đồng/tháng)
01/01/2016

3.500.000

Nghị định 122/2015/NĐCP ngày 14/11/2015

01/01/2017

3.750.000

Nghị định 153/2016/NĐCP ngày 14/11/2016
14


NLĐ là quản lý doanh nghiệp thì tiền lương, tiền công tháng đóng
BHXH bắt buộc là mức tiền lương do Điều lệ của Công ty quy định.
Mức lương làm căn cứ đóng thấp nhất bằng tiền lương tối thiểu vùng,
cao nhất bằng 20 tháng lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng.
1.2.3.3. Quản lý mức đóng, phương thức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
*Mức đóng BHXH bắt buộc
Mức lương: là lương đăng ký theo thang bảng lương gửi cơ quan bảo
hiểm xã hội do doanh nghiệp xây dựng theo quy định của pháp luật lao
động mà hai bên đã thỏa thuận.
Phụ cấp lương: là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều
kiện lao động. Tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt. Mức độ
thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong HĐLĐ chưa được tính
đến: phụ cấp chức vụ, chức danh, phụ cấp nặng nhọc, độc hại,…..
Các khoản bổ sung khác: Bao gồm các khoản thường xuyên và không

thường xuyên. Và các chế độ phúc lợi khác như: tiền thưởng sáng kiến, tiền
ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở…
Về mức đóng BHXH bắt buộc do nhà nước quy định và được quản lý
chặt chẽ. Tỷ lệ đóng vào các quỹ tương đối ổn định, ty nhiên đến tháng
6/2017 mức đóng vào quỹ TNLĐ, BNN giảm xuống còn 0,5%.
Bảng 1.5: Tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc giai đoạn 2013-2017
Người
lao
động

Đơn vị SDLĐ
(%)
STT

Tổng

(%)

Thời gian
Quỹ ốm
Quỹ
đau, thai TNLĐ
sản
- BNN

Quỹ
HT TT

Qũy
HT TT


1

Từ 01/01/2012 đến
31/12/2013

3

1

13

7

24

2

Từ 01/01/2014 đến
31/5/2017

3

1

14

8

26


3

Từ 01/6/2017 đến
nay

3

0,5

14

8

25,5

*Phương thức đóng BHXH bắt buộc
15


Đóng hàng tháng: Thực hiện đối với tất cả các đơn vị, chậm nhất ngày
cuối cùng của tháng đơn vị phải trích đóng cả khoản thuộc trách nhiệm
đóng của đơn vị và khoản thuộc trách nhiệm đóng của NLĐ vào quỹ
BHXH.
Đóng hàng quý hoặc 06 tháng một lần: Thực hiện đối với các đơn vị
được cơ quan BHXH chấp thuận (doanh nghiệp nông, lâm, ngư, diêm
nghiệp… hoặc các đơn vị có sử dụng dưới 10 lao động thuộc hộ kinh
doanh cá thể, tổ hợp tác, cá nhân có thuê mướn trả công cho NLĐ). Chậm
nhất đến ngày cuối cùng của kỳ đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ
BHXH.

Đóng hàng tháng, hàng quý hoặc 06 tháng một lần: Thực hiện đối với
phu quân, phu nhân và do đơn vị quản lý đối tượng đóng, chậm nhất ngày
cuối cùng của tháng (nếu đóng hàng tháng) hoặc ngày cuối cùng của kỳ
đóng (nếu đóng hàng quý hoặc 06 tháng một lần) vào quỹ BHXH.
Đóng hàng quý, 06 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc đóng trước một
lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng: Thực hiện đối với NLĐ đi làm việc
có thời hạn ở nước ngoài (theo các loại hợp đồng) đã có thời gian tham gia
BHXH bắt buộc, nhưng chưa hưởng trợ cấp BHXH 1 lần trước khi đi làm
việc ở nước ngoài.
Đóng một lần: Đối với NLĐ đã đủ tuổi đời nhưng còn thiếu tối đa 06
tháng để đủ 20 năm, được tự đóng thông qua đơn vị quản lý cuối cùng; Đối
với NLĐ bị chết nhưng thiếu tối đa 06 tháng để đủ 15 năm đóng BHXH,
thân nhân NLĐ được tự đóng tiếp thông qua đơn vị nơi NLĐ làm việc
trước khi chết hoặc đóng trực tiếp cho cơ quan BHXH huyện nơi thân nhân
NLĐ cư trú.
Đóng theo địa bàn: Cơ quan, đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn tỉnh
nào thì đăng ký tham gia đóng BHXH tại địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của
cơ quan BHXH tỉnh. Chi nhánh của doanh nghiệp đóng BHXH tại địa bàn
nơi cấp giấy phép kinh doanh cho chi nhánh.
1.2.3.4. Tổ chức quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
*Quy trình thu BHXH BB
Quyết định số 111/QH – BHXH áp dụng trong giai đoạn từ năm 2013
– 2015, Quyết định số 959/ QH – BHXH áp dụng từ 01/01/2016 đến
30/06/2017 và Quyết định số 595/QĐ – BHXH ra ngày 09/09/2015 áp
dụng từ ngày 01/07/2017 đến nay thì quy trình BHXH như sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1.Sơ đồ quy trình thu BHXH
16



×