Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.75 KB, 21 trang )

Trêng C§CN Sao §á Chuyªn §Ò Thùc TËp
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGHIỆP
VỤ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Vai trò (vị trí) của nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng thương mại.
1.1.1. Vai trò của nghiệp vụ tín dụng đối với nền kinh tế.
Khi nguồn tài chính thiếu hụt hay dư thừa thì chúng ta phải giải quyết như
thế nào? trong quá trình tuần hoàn vốn tiền tệ trong xã hội: cùng lúc có chủ thể
kinh tế tạm thời dư thừa vốn của chủ thể khác lại có nhu cầu bổ sung vốn. Tuy
nhiên lại các luồng vốn lại không phù hợp với nhau về thời gian và khối lượng. tín
dụng (TD) NH giúp điều hòa các luồng chảy của vốn giúp cho quá trình sản xuất
vận hành trôi chảy đem lại lợi ích cho xã hội.
Thứ 1: TD góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. Nhờ có tín dụng
mà các chủ thể trong xã hội có thể tiếp cận với các nguồn vốn một cách kịp thời
đáp ứng nhu cầu sản xuất cũng như tiêu dùng. Điều này giúp cho các chủ thể có thể
đẩy nhanh tốc độ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm giúp cho các nguồn lực tham gia
một cách hiệu quả nhất vào quá trình sản xuất. Hơn nữa các doanh nghiệp có thể
nắm bắt cơ hội kinh doanh là yếu tố vô cùng quan trọng trong nền kinh tế thị trư-
ờng.
Do đặc điểm tập trung được nguồn vốn lớn có hình thức tổ chức chuyên
nghiệp các Ngân hàng cung cấp các hình thức tín dụng đến chủ thể vay vốn hơn
nữa giúp tiết kiệm chi phí giao dịch và giảm bớt các chi phí nguồn vốn cho các chủ
thể kinh doanh.
Việc mở rộng và nâng cao hiệu quả của các hình thức tín dụng tạo sự chủ
động cho các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh
khi không phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn tự có của bản thân. Điều này giúp
các nhà sản xuất tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư mới và nâng cao năng lực sản xuất
của xã hội.
Xuất phát từ nguồn lợi và nghĩa vụ cả hai bên: NH và người đi vay. Buộc cả
hai chủ thể suy nghĩ và hành động nghiêm túc. Các NH đối mặt với nguy cơ mất
vốn họ phải tuân theo qui trình chặt chẽ đảm bảo tránh rủi ro đạo đức và rủi ro đối
nghịch. Vì thế nguồn lực của xã hội sử dụng hiệu quả. Các nhà đi vay phải quan


tâm đến việc hoàn vốn bằng những nỗ lực cải tiến sản xuất nâng cao năng xuất lao
động, đổi mới trong cách quản lí … để có thể giữ mối quan hệ lâu dài với NH và
giữ uy tín của chính bản thân doanh nghiệp.
Thứ II: Là kênh truyền dẫn tác động của Nhà nước tới các mục tiêu vĩ mô.
Trong thời kì bao cấp trước đây, Nhà nước qui định giá cả của tất cả các mặt hàng.
Như chúng ta đã thấy nó kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế, phản ứng của các
chủ thể không đi theo các qui luật, không có động lực cho sự phát triển.
1
SV Thùc hiÖn: NguyÔn ThÞ HuÖ
Líp 02 C§KTNH GVHD
:Vò ThÞ Thanh Huyªn
Trêng C§CN Sao §á Chuyªn §Ò Thùc TËp
Nhà nước điều hành nền kinh tế thông qua các mục tiêu kinh tế vĩ mô như:
ổn định giá cả, công ăn việc làm, tăng trởng kinh tế … là một tất yếu. Tuy nhiên
các mục tiêu này luôn mâu thuẫn với nhau và trong từng thơì kì thì Nhà nước chấp
nhận theo đuổi mục tiêu nàu chấp nhận hi sinh mục tiêu kia.
Theo nhà kinh tế học Milton Friedman đã chỉ ra sự biến động của lượng tiền
cung ứng tác động đến sản lượng và thu nhập. Việc đảm bảo hài hòa các mục tiêu
phụ thuộc vào một phần nào cơ cấu TD xét cả về mặt thời gian cũng như đối tợng
TD . Vấn đề này được giải quyết thông qua chính sách TD bao gồm: Điều kiện TD
như lãi suất, điều kiện vay, yêu cầu thế chấp bảo lãnh chủ trương mở rộng quy mô
tín dụng. Nhờ thay đổi quy mô tín dụng hoặc chuyển hướng vận động của nguồn
vốn tín dụng tác động làm thay đổi nền kinh tế cả về qui mô cũng như kết cấu. Sự
thay đổi của tổng cầu dưới sự tác động của chính sách tín dụng sẽ tác động ngược
lại tổng cung và các điều kiện sản xuất khác. Điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng
cầu và tổng cầu dưới tác động của chính sách tín dụng cho phép đạt được mục tiêu
vĩ mô cần thiết.
Thứ III: TD là công cụ thực hiện chính sách xã hội. Một xã hội phát triển là
xã hội mà mọi người dân được chăm sóc sức khỏe có điều kiện để học hành, phát
huy năng lực bản thân … Thật khó để có không có những người kém may mắn bất

hạnh. Các chính sách xã hội được đáp ứng bằng nguồn tài trợ không hoàn lại của
Nhà nước. Song các phương thức tài trợ không hoàn laị hạn chế về qui mô và hiệu
quả. Một cách để nguồn vốn tài trợ sử dụng có hiệu quả là phương thức tài trợ có
hoàn lại. VD: cho vay lãi suất cho các hộ nghèo. Nguồn vốn này giúp cho hộ thóat
khỏi khó khăn xây dựng cuộc sống. Nhưng phương thức này giúp họ ỷ lại vào
nguồn vốn tài trợ đồng thời buộc họ phải tự chủ trong cuộc sống đây là điều kiện
để phát triển lâu dài. Dùng vốn sản xuất kinh doanh họ phải quan tâm đến lợi
nhuận, chi phí để có thể hoàn trả vốn. Làm được điều này TDNH giúp xã hội có
những bước phát triển mới.
Thứ IV: TDNH tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước
ngòai. Vòng luẩn quẩn của các nước đang phát triển đó là: thu nhập thấp- tích lũy
thấp – trình độ phát triển kinh tế thấp – năng suất lao động thấp và cứ thế lại quay
trở lại điểm ban đầu. Để có thể vươn lên thì các nước đang phát triển không chỉ huy
động vào mọi nguồn lực trong nước mà phải tận dụng nguồn lực nước ngoài. Trong
thời đại ngày nay thì hoạt động của các Ngân hàng vươn ra trên phạm vi khu vực
và thế giới. Đây là điều kiện để các nguồn vốn nhàn rỗi từ nước này sang nước
khác được sử dụng hiệu quả hơn. Các nước đang phát triển có thể tiếp cận nguồn
vốn này thông qua TDNH phát triển kinh tế thoát khỏi đói nghèo lạc hậu. TDNH là
cầu nối giữa các nền kinh tế cùng học hỏi kinh nghiệm giúp đỡ lẫn nhau.
Một người khi cần chi trả một hóa đơn hay cần vốn để mua nguyên vật liệu
nếu họ không có đủ khả năng. Họ có thể vay bạn bè người thân nhưng những món
2
SV Thùc hiÖn: NguyÔn ThÞ HuÖ
Líp 02 C§KTNH GVHD
:Vò ThÞ Thanh Huyªn
Trêng C§CN Sao §á Chuyªn §Ò Thùc TËp
lớn thì không thể đáp ứng còn một hình thức nữa là chơi họ. Các thành viên có thể
nhận được khỏan tiền trong thời gian này và họ có trách nhiệm đóng góp các kì sau
để trả cho các thành viên khác, và cứ tiếp tục như vậy khi các thành viên nhận đủ
số tiền mình đóng góp . Tuy không mất chi phí nhưng cũng chỉ là những khoản vay

nặng lãi và khi con nợ không trả được thì họ dùng các biện pháp khống chế không
theo pháp luật, bạn có thể vay một khoản tiền với lãi suất hợp lí và đủ qui mô qua
hình thức TDNH. Bởi hoạt động của các Ngân hàng chịu sự tác động của qui luật
cạnh tranh và qui luật giá trị dựa trên qui luật cung cầu. ở Việt Nam hiện nay thị
trường tài chính chưa phát triển chính vì thế TDNH có vai trò rất quan trọng trong
sự nghiệp phát triển kinh tế.
1.1.2. Vai trò của kế toán nghiệp vụ tín dụng đối với ngân hàng thương mại
Kế toán nghiệp vụ tín dụng là công việc ghi chép phản ánh một cách đầy đủ
chính xác kịp thời mọi khoản cho vay, thu nợ thu lãi và theo dõi d nợ toàn bộ quá
trình cho vay của ngân hàng. Trên cơ sở đó hình thành thông tin phục vụ quản lý,
chỉ đạo hoạt động tín dụng đạt hiệu quả cao, bảo vệ an toàn tài sản của ngân hàng.
Thứ nhất: Giúp cho ngân hàng chấp hành chính sách tín dụng tiền tệ của
Đảng và Nhà nước.
Thứ hai: Giúp ngân hàng có thể thu hồi vốn vay đầy đủ đúng hạn, hạn chế tối
đa tình trạng nợ quá hạn, nợ khó đòi.
Thứ ba: Giúp cho ngân hàng xác định phạm vi, phương hướng đầu tư có hiệu
quả, xây dựng được chính sách tín dụng hợp lý.
1.2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý hoạt động tín dụng của ngân hàng thương
mại.
1.2.1.Đặc điểm của hoạt động tín dụng của NHTM.
a) Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái
kinh tế – xã hội, được định nghĩa như sau: “Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời
một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu
hồi một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu”.
Quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn không đồng đều giữa các chủ thể
dẫn đến tình trạng trong cùng một thời gian có hiện tượng đơn vị thừa vốn nhưng
đơn vị khác lại thiếu vốn và ngược lại.
Để giải quyết mâu thuẫn về vốn, các đơn vị sản xuất phải tự điều chỉnh bằng
quan hệ tín dụng thương mại. Tuy nhiên những quan hệ tín dụng thương mại có

nhược điểm lớn là chỉ thực hiện trong điều kiện phạm vi rất hạn chế, không đáp
ứng được nhu cầu về vốn trong quá trình tái sản xuất mở rộng. Như vậy chỉ dựa
3
SV Thùc hiÖn: NguyÔn ThÞ HuÖ
Líp 02 C§KTNH GVHD
:Vò ThÞ Thanh Huyªn
Trêng C§CN Sao §á Chuyªn §Ò Thùc TËp
trên quan hệ này thì không thể đáp ứng được nhu cầu vốn sản xuất cũng như tiếp
nhận hết được số vốn dư thừa trong xã hội. Ngân hàng ra đời sẵn sàng tiếp nhận hết
các nguồn vốn nhàn rỗi dưới mọi hình thức từ các chủ thể thừa vốn và cho vay đối
với các chủ thể thiếu vốn nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được
diễn ra liên tục hiệu quả.
Từ khái niệm tín dụng trên, ta có thể khái niệm về tín dụng ngân hàng như
sau:
“Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa ngân hàng (TCTD) với bên đi
vay (là tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế) trong đó ngân hàng (TCTD)
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả
thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả gốc và lãi cho ngân
hàng (TCTD) khi đến hạn thanh toán.
b, Đặc điểm của hoạt động tín dụng đứng trên góc độ kế toán
Một số nội dung cần chú ý trong nghiệp vụ tín dụng đứng trên góc độ kế toán.
- Xét về kỹ thuật nghiệp vụ, tín dụng là nghiệp vụ phức tạp vì ngân hàng áp
dụng nhiều hình thức cấp tín dụng khác nhau, như: cho vay từng lần, cho vay
theo hạn mức tín dụng, cho vay chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có
giá,cho vay trả góp, cho vay hợp vốn, cho vay theo dự án đầu tư… với nhiều kỳ
hạn và hình thức đảm bảo khác nhau. Mỗi hình thức cấp tín dụng đều có kỹ
thuật cho vay, thu nợ, thu lãi riêng, điều này làm cho nghiệp vụ kế toán tín dụng
càng trở nên phong phú, phức tạp. Do vậy kế toán nghiệp vụ tín dụng cần phảI
được tổ chức một cách khoa học.
- Tín dụng là nghiệp vụ sinh lời lớn nhất của ngân hàng thương mại thông qua

thu lãi cho vay. Lãi cho vay, theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 14 thuộc
loại doanh thu cung cấp dịch vụ, và nó gắn liền với thời hạn sử dụng vốn vay
của khách hàng. Như vậy lãi cho vay liên quan đến nhiều kỳ kế toán và đối với
nợ đủ tiêu chuẩn được xác định là “doanh thu tương đối chắc chắn” nên phải
được ghi nhận trong từng kỳ kế toán thông qua hạch toán dự thu lãi từng kỳ để
ghi nhận vào thu nhập theo nguyên tắc “cơ sở dồn tích”.
- Tín dụng là nghiệp vụ tiềm ẩn nhiều rủi ro. Để chống đỡ với các rủi ro có thể
xảy ra, các NHTM phải tiến hành phân loại nợ để làm cơ sở cho việc đánh giá
chất lượng tín dụng và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo định kỳ. Với trách
nhiệm của mình, kế toán phải cung cấp thông tin để phục vụ phân loại nợ và
hạch toán đầy đủ, chính xác khi trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro.
1.2.2.Các hình thức cấp tín dụng ngân hàng
4
SV Thùc hiÖn: NguyÔn ThÞ HuÖ
Líp 02 C§KTNH GVHD
:Vò ThÞ Thanh Huyªn
Trêng C§CN Sao §á Chuyªn §Ò Thùc TËp
1.2.2.1. Phương thức cho vay
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất
định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng nhà
nước về việc ban hành quy chế cho vay của tài chính tín dụng đối với khách hàng,
hiện nay các NHTM Việt Nam đang áp dụng các phương thức cho vay sau:
a) Hình thức cho vay từng lần.
* Khái niệm: Là hình thức tín dụng mà mỗi lần vay vốn, KH và ngân hàng phải
làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Mỗi hợp đồng tín dụng có thể phát tiền vay một hoặc nhiều lần phù hợp với yêu
cầu và sử dụng vốn thực tế của khách hàng, mỗi lần nhận tiền vay khách hàng phải
lập giấy nhận nợ. Trên giấy nhận nợ phải ghi thời hạn cho vay cụ thể, đảm bảo

không vượt so với thời hạn cho vay ghi trên hợp đồng tín dụng. Tổng số tiền vay
ghi trên các giấy tờ nhận nợ không vượt quá số tiền ghi trên hợp đồng tín dụng.
* Đối tượng áp dụng: áp dụng cho khách hàng có chu kỳ kinh doanh không ổn
định, không thường xuyên và bổ sung cho TS lưu động thời vụ.
* Thủ tục vay:
+ Bộ phận tín dụng khi nhận được hồ sơ vay vốn sẽ tiến hành thẩm định tín
dụng, nếu thấy khả thi sẽ xét duyệt mức cho vay, sau đó trình giám đốc ký duyệt
cho khách hàng.
+ Bộ phận kế toán căn cứ vào chứng từ vay hợp lệ, hợp pháp, và chứng từ thanh
toán (giấy lĩnh tiền mặt, ngân phiếu thanh toán, UNC...) để thanh toán phát tiền.
* Ưu điểm của phương thức cho vay này là:
- Đảm bảo an toàn vốn vay: Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, Ngân hàng
mới xem xét đáp ứng. Mỗi lần vay Ngân hàng đều định thời hạn cho khoản vay đó,
đến thời hạn trả nợ, người vay phải có trách nhiệm trả nợ Ngân hàng. Như vậy qua
phương thức cho vay này, Ngân hàng có thể kiểm tra chặt chẽ từng món vay, tính
toán được hiệu quả của từng đối tượng vay, từ đó đảm bảo được khả năng an toàn
5
SV Thùc hiÖn: NguyÔn ThÞ HuÖ
Líp 02 C§KTNH GVHD
:Vò ThÞ Thanh Huyªn
Trêng C§CN Sao §á Chuyªn §Ò Thùc TËp
vốn vay cho Ngân hàng.
- Với phương thức cho vay này, Ngân hàng kế hoạch được nguồn vốn của
mình thông qua việc định kì hạn cho mỗi khoản vay, từ đó Ngân hàng có kế hoạch
cho vay những món tiếp theo một cách chính xác để tránh ứ đọng vốn, tăng hiệu
quả sử dụng vốn.
- Việc tính và thu nợ, thu lãi của kế toán cho vay được thực hiện đơn giản
hơn, căn cứ vào số tiền cho vay, lãi suất, thời hạn trả nợ trên hợp đồng tín dụng.
* Nhược điểm của phương thức này là:
Thủ tục rờm rà, phức tạp gây khó khăn cho người vay, không đáp ứng được

nhu cầu của những hộ có nhu cầu vay vốn thường xuyên. Trong trường hợp đối t-
ượng vay vốn có vòng quay nhanh thì khách hàng sẽ sử dụng vốn vay đó vào nhiều
mục đích mà Ngân hàng không kiểm soát được, gây tình trạng chiếm dụng vốn lẫn
nhau ảnh hưởng đến việc thu hồi vốn, do đó ảnh hưởng đến nguồn vốn của Ngân
hàng.
* Yêu cầu quản lý:
+ Thường xuyên kiểm tra, theo dõi mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng,
hợp pháp, hợp lệ.
+ Chú trọng ở khâu đôn đốc khách hàng trả nợ đúng thời hạn quy định.
+ Ngân hàng mỗi quý phải tiến hành trích lập rủi ro theo quy định đối với các
khoản vay này.
b) Cho vay theo hạn mức tín dụng
* Khái niệm: Là phương thức cho vay mà KH và ngân hàng xác định và thoả
thuận một HMTD duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
Trong phạm vi hạn mức tín dụng, thời gian hiệu lực hợp đồng tín dụng, mỗi
lần rút vốn vay, Ngân hàng hướng dẫn khách hàng lập giấy nhận nợ tiền vay kèm
theo chứng từ xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng.
Như vậy, trách nhiệm của kế toán là phải theo dõi chặt chẽ dư nợ của tài khoản cho
vay để không vượt hạn mức tín dụng đã kí kết.
* Đối tượng áp dụng:
6
SV Thùc hiÖn: NguyÔn ThÞ HuÖ
Líp 02 C§KTNH GVHD
:Vò ThÞ Thanh Huyªn
Trêng C§CN Sao §á Chuyªn §Ò Thùc TËp
+ Ngân hàng áp dụng hình thức cho vay này với những khách hàng có chu kỳ ổn
định thường xuyên, khách hàng có vòng quay vốn lưu động nhanh, có khả năng tài
chính lành mạnh và uy tín tốt với ngân hàng.
+ Khách hàng phải mở tài khoản tại ngân hàng.

*Đặc điểm của cho vay theo HMTD:
+ Nhu cầu vay thường là để tài trợ cho nhu cầu nguồn vốn lưu động thiếu hụt.
+ Không định kỳ hạn nợ cụ thể cho từng lần giải ngân nhưng kiểm soát HMTD
còn thực hiện.
+ Khách hàng trả nợ ngân hàn bằng 2 cách: thu ngay khi có khoản thu hoặc thu
định kỳ theo sự thoả thuận của ngân hàng và khách hàng.
* Ưu điểm của phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng.
- Thủ tục cho vay đơn giản, đáp ứng nhanh chóng kịp thời các nhu cầu vay
vốn của khách hàng.
- Thông qua việc luân chuyển vốn trên tài khoản của khách hàng, Ngân hàng
có thể kiểm soát được các khoản thu nhập của họ, từ đó biết được hoạt động kinh
doanh của khách hàng một cách tương đối chính xác, đặc biệt là khả năng tài chính,
khả năng trả nợ. Qua đó, Ngân hàng có thể đa ra những quyết định đúng đắn trong
những lần cho vay tiếp theo.
*Nhược điểm của phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng.
- Trong hợp đồng cho vay theo hạn mức, Ngân hàng đã thỏa thuận một hạn
mức tín dụng với khách hàng. Vì không biết khi nào khách hàng đến vay nên Ngân
hàng thường phải duy trì một lượng vốn nhất định để sẵn sàng giải ngân. Điều này
làm Ngân hàng bị động trong sử dụng vốn. Hơn nữa, nếu khách hàng không sử
dụng hết hạn mức này thì Ngân hàng có thể sẽ rơi vào tình trạng ứ đọng vốn trong
khi vẫn phải trả lãi huy động cho những khoản vốn đó.
Căn cứ vào tình hình kinh doanh sản xuất của từng hộ mà Ngân hàng quyết
định cách thức cho vay như: “ cho vay trực tiếp hộ sản xuất”. Để mở rộng và nâng
cao hiệu quả cho vay đối với hộ nông dân, tạo điều kiện cho các hộ vay vốn thuận
lợi, dễ dàng hơn Ngân hàng thực hiện “ cho vay thông qua tổ vay vốn”. Tổ vay vốn
do các tổ chức chính trị- xã hội ở cơ sở như: hội phụ nữ, hội cựu chiến binh….
hoặc các hộ gia đình, cá nhân cùng cư ngụ tại thôn (xóm), sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có nhu cầu vay vốn tự nguyện thành
lập cho vay hộ sản xuất thông qua tổ vay vốn.
7

SV Thùc hiÖn: NguyÔn ThÞ HuÖ
Líp 02 C§KTNH GVHD
:Vò ThÞ Thanh Huyªn
Trêng C§CN Sao §á Chuyªn §Ò Thùc TËp
+) Nếu cho vay trực tiếp hộ sản xuất thì khi có nhu cầu vay vốn, hộ vay gửi
đến Ngân hàng nơi cho vay các giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Đăng kí kinh doanh
- Giấy ủy quyền cho người đại diện (nếu có)
- Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định.
Cán bộ giao dịch được phân công giao dịch với khách hàng có trách nhiệm
hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình
trưởng phòng (tổ trưởng) tín dụng.
Trưởng phòng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của bộ
hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng xuất trình xem xét và thẩm định
(nếu cần). Ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định (tái thẩm định) và trình giám đốc phê
duyệt .
Giám đốc xem xét, nếu đồng ý, cùng khách hàng kí hợp đồng tín dụng. Đối
với khoản vay vượt quyền phán quyết thì phải làm thủ tục trình Ngân hàng cấp trên
phê duyệt. Nếu không cho vay sẽ thông báo cho khách hàng biết.
Hồ sơ khoản vay sau khi được giám đốc phê duyệt, được chuyển đến bộ
phận kế toán để thực hiện việc giải ngân và các nghiệp vụ theo dõi thu nợ, thu lãi,
kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng.
+) Nếu cho vay hộ sản xuất thông qua tổ vay vốn:
Khi có nhu cầu vay, tổ viên gửi tổ trởng giấy đề nghị vay vốn và các giấy tờ
như trên. Tổ trưởng nhận hồ sơ, tổ chức họp bình xét, tổng hợp danh sách tổ viên
đủ điều kiện và đề nghị Ngân hàng xét duyệt cho vay.
Nhận được biên bản thành lập tổ vay vốn kèm danh sách thành viên, giấy đề
nghị vay vốn của các tổ viên. Ngân hàng tiến hành thẩm định. Nếu đủ điều kiện,
Ngân hàng và tổ trưởng tổ vay vốn kí kết hợp đồng tín dụng và thống nhất thời gian

địa điểm giải ngân, thu nợ, thu lãi để thông báo cho tổ viên. Các trường hợp khách
hàng không thực hiện đúng lịch trình đều phải đến Ngân hàng nơi cho vay để nhận
tiền vay hoặc trả nợ gốc lãi. Tổ trưởng tổ vay vốn phải kiểm tra giám sát, đôn đốc
tổ viên sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ trả lãi đúng hạn. Ngân hàng nơi cho
vay chi trả hoa hồng cho tổ trưởng căn cứ vào kết quả công việc hoàn thành.
Sau khi quyết định cho vay, Ngân hàng nơi cho vay sẽ kí hợp đồng tín dụng
với từng tổ viên, thực hiện giải ngân, thu nợ, thu lãi đến từng tổ viên và có thể kiểm
tra điển hình việc sử dụng vốn vay của từng tổ viên.
8
SV Thùc hiÖn: NguyÔn ThÞ HuÖ
Líp 02 C§KTNH GVHD
:Vò ThÞ Thanh Huyªn

×