Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền trong Kiểm Toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn tài chính thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.81 KB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HÀ NỘI

Nguyễn Tiến Hiếu
D.03.4001
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỂ TÀI:
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương
tiền trong Kiểm Toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn
tài chính thực hiện

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: Th.S Đậu Ngọc Châu

HÀ NỘI – 2018

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị
thực tập.
Nếu có gì sai sót tôi sai sót tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Tiến Hiếu

MỤC LỤC
2



Trang bìa……………………………………………………………………………..i
Lời cam đoan………………………………………………………………………..ii
Mục lục……………………………………………………………………………..iii
Danh mục các chữ viết tắt…………………………………………………………..iv
Danh mục các bảng………………………………………………………………….v
Danh mục các hình………………………………………………………………….vi
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………….1
Chương 1:Những vấn đề lý luận cơ bản kiểm toán về khoản mục tiền và tương
đương tiền
1.1.Đặc điểm và vai trò của tiền và các khoản tương đương tiền
1.1.1. Khái niệm khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền
1.1.2. Đặc điểm của khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền
1.1.3. Vai trò của tiền và các khoản tương đương tiền
1.2 Mục tiêu kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền trong kiểm
toán BCTC
1.3 Quy trình kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền trong kiểm
toán BCTC
1.3.1.Chuẩn bị kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền trong
kiểm toán BCTC
1.3.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương
tiền trong kiểm toán BCTC
1.3.3. Kết thúc kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền trong
kiểm toán BCTC
1.4. Khả năng xảy ra gian lận và sai sót với khoản mục tiền

3


Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương
đương tiền trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH kiểm toán và tư vấn tài chính

Quốc tế thực hiện
2.1. Tổng quan về công ty TNHH kiểm toán và tư vấn tài chính Quốc tế (IFC)
2.1.1. Lịch sử hình thành phát triển
2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty TNHH kiểm toán và tư vẫn tài
chính quốc tế
2.1.2.1. Nghành nghề kinh doanh
2.1.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức quản lý
2.1.3. Khái quát về quy trình kiểm toán của công ty kiểm toán và tư vấn tài
chính Quốc tế thực hiện.
2.1.3.1. Kế hoạch kiểm toán
2.1.3.1.1. Giai đoạn lập kế hoạch
2.1.3.2. Thực hiện kiểm toán
2.1.3.3. Tổng hợp kết luận và lập báo cáo
2.1.3.3.1 Giai đoạn soát xét hoàn tất
2.1.3.3.2. Lập BCKT
2.2. Thực trạng về quy trình kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương
tiền trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH kiểm toán và tư vấn tài chính Quốc tế
thực hiện tại công ty Cp điện tử tin học hóa chất Elinco.
2.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán.
2.2.2. Thực hiện kiểm toán
2.2.3. Kết thúc kiểm toán
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền
và các khoản tương đương tiền trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH kiểm toán
và tư vấn tài chính Quốc tế thực hiện.

4


3.1. Nhận xét về thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương

đương tiền trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn tài chính
Quốc tế (IFC) thực hiện
3.1.1. Những ưu điểm trong thực tế
3.1.1.1. Nhân xét chung về quy trình kiểm toán tại công ty TNHH kiểm toán và
tư vấn tài chính Quốc tế
3.1.1.2. Những ưu điểm về quy trình kiểm toán khoản mục tiền và các khoản
tương đương tiền trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn tài
chính Quốc tế (IFC) thực hiện.
3.1.2. Những tồn tại
3.2. Kiến nghị về phương hướng và giải pháp hoàn thiện kiểm toán khoản mục
khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền trong kiểm toán BCTC do Công ty
TNHH kiểm toán và tư vấn tài chính Quốc tế (IFC) thực hiện.

5


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC

:

Báo cáo tài chính

XDCB

:

Xây dựng cơ bản

BCKT


:

Báo cáo kiểm toán

BGĐ

:

Ban giám đốc

DN

:

Doanh nghiệp

HTKSNB

:

Hệ thống kiểm soát nội bộ

KTV

:

Kiểm toán viên

CTCP


:

Công ty cổ phần

6


DANH MỤC BẢNG BIỂU

7


LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải được cung
cấp thông tin tài chính hoàn hảo, có độ tin cậy cao với sự kiểm tra và xác nhận của
kiểm toán độc lập. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi nhà nước ta đang đẩy mạnh
công cuộc cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, các công ty được niêm yết cổ phần
trên thị trường chứng khoán và phải công khai các thông tin tài chính hàng năm thì nhu
cầu kiểm toán ngày càng nhiều. Hoạt động kiểm toán nói chung và hoạt động kiểm
toán độc lập nói riêng đã và đang khẳng định được vai trò tích cực của mình. Thật vậy
kiểm toán có một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế nước ta hiện nay. Kiểm
toán là công cụ để nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô; các nhà đầu tư cần thông tin
trung thực khách quan để có hướng đầu tư đúng đắn và những quyết định đầu tư này
được đảm bảo về kinh tế và pháp lý; Thông qua hoạt động kiểm toán tạo ra môi trường
kinh doanh lành mạnh và cuối cùng thông qua hoạt động kiểm toán như một biện pháp
để hạn chế các sai phạm tiềm tàng.
Tiền là một loại tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp biểu hiện trực tiếp
dưới hình thái giá trị. Trên Báo cáo tài chính, khoản mục tiền của doanh nghiệp có
quan hệ với nhiều khoản mục khác như: Phải thu của khách hàng, phải trả người

bán, hàng tồn kho, phải trả công nhân viên…. Vì vậy kiểm toán đối với tiền trong
kiểm toán Báo cáo tài chính không thể tách rời việc kiểm toán đối với các khoản
mục có liên quan. Mặt khác khả năng sai phạm đối với khoản mục tiền là rất lớn và
khoản mục này thường được đánh giá là trọng yếu trong mọi cuộc kiểm toán, điều
này càng làm cho việc kiểm toán đối với tiền càng trở nên quan trọng trong kiểm
toán Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Nhận thức được vai trò quan trọng của khoản mục tiền và các khoản tương đương
tiền và với thực tế được thực tập tại Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn tài chính
quốc tế em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền và
các khoản tương đương tiền trên BCTC tại Công ty TNHH kiểm toán và tư
vấn tài chính quốc tế (IFC)”cho chuyên đề thực tập của mình. Với đề tài này, em
muốn hiểu rõ hơn bản chất kiểm toán phần hành vốn bằng tiền trên cả phương tiện
lý thuyết và thực tiễn.

8


Nội dung của chuyên đề thực tập tốt nghiệp được chia làm ba phần:
Chương 1:Những vấn đề lý luận cơ bản về khoản mục tiền và tương đương
tiền có ảnh hưởng tới kiểm toán BCTC.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục tiền và các khoản
tương đương tiền trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH kiểm toán và tư
vấn tài chính Quốc tế thực hiện
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục
tiền và các khoản tương đương tiền trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH
kiểm toán và tư vấn tài chính Quốc tế thực hiện.
Em xin chân thành cảm ơn Giáo viên hướng dẫn Th. S Đậu Ngọc Châu và các
anh chị ở phòng Kiểm toán BCTC của công ty TNHH kiểm toán và tư vấn tài chính
Quốc tế (IFC) đã giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành báo cáo chuyên đề này.
Do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên chuyên đề

thực tập này còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo của cô
giáo và các anh chị để giúp em hoàn thiện đề tài của mình.
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Tiến Hiếu

9


Chương 1. Đặc điểm và vai trò khoản mục tiền và tương đương tiền
1.1. Đặc điểm và vai trò của tiền và các khoản tương đương tiền
1.1.1. Khái niệm khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền và các khoản tương đương tiền là những tài sản có thể dùng để lưu trữ, tích
lũy và làm phương tiện thanh toán như : tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển và các khoản tương đương tiền.
Tiền mặt: Đây là số tiền được lưu trữ tại két của doanh nghiệp, tiền mặt có thể
là tền Việt Nam đồng, là ngoại tệ các loại, là vàng bạc, đá quí, kim loại quí, … có
thể là ngân phiếu
Tiền gửi ngân hàng: Đây là số tiền được lưu trữ tại của doanh nghiệp. Tiền gửi
ngân hàng có thể gồm: tiền Việt Nam đồng, tiền ngoại tệ các loại, vàng, bạc, đá quí,
kim loại quớ….
Tiền đang chuyển: Đây là số tiền của doanh nghiệp đang trong quá trình xử lý
như chuyển gửi vào ngân hàng, kho bạc, chuyển trả cho khách hàng, khách hàng
thanh toán, qua ngân hàng hoặc đường bưu điện nhưng doanh nghiệp chưa nhận
được giấy báo của ngân hàng hay thông báo của bưu điện về việc hoàn thành nghiệp
vụ. Tiền đang chuyển cũng có thể là tiền Việt Nam đồng cũng có thể là ngoại tệ các
loại.
Tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn ( không quá 3 tháng ) có khả
năng chuyển đổi dễ dàng thành 1 lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong

chuyển đổi thành tiền. Các khoản tương đương tiền gồm: cổ phiếu, trái phiếu, séc.
1.1.2. Đặc điểm của khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền và các khoản tương đương tiền là khoản mục được trình bày trước tiên
trên Bảng cân đối kế toán và là một khoản mục quan trọng trong tài sản ngắn hạn.
Do thường được dùng để phân tích khả năng thanh của toán của một doanh nghiệp,
nên đây là khoản có thể trình bày sai lệch.
Đặc điểm nổi bật nhất của khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền là
nó có quan hệ mật thiết với các khoản mục còn lại trên BCTC. Nó là khoản mục bị
ảnh hưởng và có ảnh hưởng nhiều đến nhiều khoản mục quan trọng như doanh thu,
chi phí, công nợ và hầu hết các tài sản khác của DN.
10


Số phát sinh của các tài khoản tiền thường lớn hơn số phát sinh của hầu hết
các tài khoản khác. Vì thế, những sai phạm trong các nghiệp vụ liên quan đến tiền
có nhiều khả năng xảy ra và khó ngăn ngừa nếu không có một HTKSNB tốt và các
thủ tục kiểm soát không ngăn ngừa hay phát hiện được sai phạm.
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là khả năng sinh lãi từ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và vòng quay vốn của doanh
nghiệp tốt, tiền và các khoản tương đương tiền là khoản mục phản ánh khả năng này
của doanh nghiệp.
Một số đặc điểm khác của tiền là bên cạnh khả năng của số dư bị sai lệch do
ảnh hưởng của các sai sót và gian lận, còn có những trường hợp tuy số tiền trên
BCTC vẫn đúng nhưng sai lệch đã diễn ra trong các nghiệp vụ phát sinh và làm ảnh
hưởng đến các khoản mục khác.
Chính vì tất cả những lý do trên, rủi ro tiềm tàng của khoản mục này thường
được đánh giá là cao. Vì vậy, KTV thường dành nhiều thời gian để kiểm tra tiền.
Tuy nhiên cần lưu ý rằng tập trung phát hiện sai phạm thường chỉ được thực hiện
khi KTV đánh giá HTKSNB yếu kém, cũng như khả năng xảy ra sai pham là cao.


1.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền trong
kiểm toán BCTC.
- Số dư các khoản tiền và tương đương tiền trên BCTC là có thực (hiện hữu).
- Mọi nghiệp vụ liên quan đến thu chi của đơn vị đều được ghi nhận ( đầy đủ).
- Các tài khoản trong khoản mục được ghi nhận và thống nhất giữa sổ chi tiết
và sổ cái (chính xác).
- Số dư tài khoản được ghi phù hợp với giá được xác định theo chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành (đánh giá).
- Doanh nghiệp có quyền sở hữu về mặt pháp lý đối với các khoản tiền và
tương đương tiền được ghi nhận (quyền và nghĩa vụ).
-Khoản mục được trình bày đúng đắn và khai báo đầy đủ trên BCTC (trình bày
và công bố).

11


Tương tự như khi kiểm toán các tài sản khác, KTV thường quan tâm đến khả năng
doanh nghiệp đã trình bày số dư tiền vượt quá số thực tế để che giấu tình hình tài
chính thực hoặc sự thất thoát của tài sản. Do vậy, mục tiêu hiện hữu của các khoản
tiền thường được xem là mục tiêu quan trọng nhất trong kiểm toán khoản mục này.
Trong một số trường hợp, doanh nghiệp có thể cố tình không ghi nhận đầy đủ các
khoản tiền thu được để che giấu doanh thu, khi đó mục tiêu đầy đủ cần được chú ý.
Mục tiêu đánh giá thường ít được đặt ra với tiền. Ngoại trừ trường hợp doanh
nghiệp có sử dụng ngoại tệ.
1.3 Quy trình kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền trong
kiểm toán BCTC
1.3.1.Chuẩn bị kiểm toán
Giai đoạn nay được thực hiện chung cho cuộc kiểm toán, không phải lập riêng cho
khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền.
Kế hoạch kiểm toán giúp kiểm toán viên thu thập được các bằng chứng kiểm

toán đầy đủ và có giá trị, làm cơ sở để đưa ra ý kiến xác đáng về BCTC, từ đó giúp
kiểm toán viên hạn chế các sai sót, giảm thiểu trách nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu
quả làm việc và giữ vững uy tín nghề nghiệp đối với khách hàng.
Kế hoạch kiểm toán giúp kiểm toán viên phối hợp hiệu quả làm việc với nhau
cũng như phối hợp giữa các bộ phận có liên quan như các chuyên gia bên ngoài, các
bộ phận của khách thể kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán thích hợp là căn cứ để công ty kiểm toán tránh xảy ra bất
đồng với khách hàng, trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã lập, kiểm toán viên thống
nhất với khách hàng về nội dung công việc sẽ thực hiện, thời gian tiến hành kiểm
toán cũng như trách nhiệm mỗi bên.
Ngoài ra căn cứ vào kế hoạch kiểm toán đã lập, kiểm toán có thể kiểm soát và
đánh giá chất lượng công việc kiểm toán đã và đang thực hiện.
Trình tự lập kế hoạch kiểm toán.
Gồm 6 bước
Bước 1: Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
12


Bước 2: Thu thập thông tin cơ sở
Bước 3: Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Bước 4: Thực hiện các thủ tục phân tích
Bước 5: Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Bước 6: Lập kế hoạch kiểm toán
Nội dung cơ bản của các bước
Bước 1: Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Quy trình kiểm toán được bắt đầu khi kiểm toán viên và công ty kiểm toán
thu nhận một khách hàng. Việc thu nhận khách hàng là một quá trình gồm 2 bước:
Thứ nhất: với khách hàng tiềm tàng thì phải có sự liên lạc giữa kiểm toán
viên với khách hàng này khi họ yêu cầu kiểm toán. Trên cơ sở yêu cầu kiểm toán
của họ, kiểm toán viên phải đánh giá liệu có chấp nhận yêu cầu đó hay không. Còn

đối với khách hàng hiện tại, kiểm toán viên phải quyết định liệu có tiếp tục hay
không?
Thứ hai: trên cơ sở đã xác định được đối tượng khách hàng có thể phục vụ
trong tương lai, công ty kiểm toán sẽ tiến hành các công việc cần thiết để chuẩn bị
lập kế hoạch kiểm toán bao gồm: đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện
các lý do kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và ký hợp đồng kiểm
toán.
(1)

Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán:
-

Xem xét tính liêm chính của Ban Giám đốc công ty KH.

-

Liên lạc với kiểm toán viện tiền nhiệm

(2)

Nhận diện lý do kiểm toán của công ty khách hàng

(3)

Lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên

13


(4)


Hợp đồng kiểm toán

Bước 2: Thu thập thông tin cơ sở
Sau khi ký hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên bắt đầu kế hoạch kiểm toán,
theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300-lập kế hoạch kiểm toán-trong giai đoạn
này, kiểm toán viên thu thập hiểu biết về ngành nghề, công việc kinh doanh của
khách hàng, tìm hiểu về hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ và các bên liên quan để
đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên đánh giá khả năng có
những sai sót trọng yếu, đưa ra đánh giá ban đầu về mức trọng yếu và thực hiện các
thủ tục phân tích để xác định thời gian cần thiết để thực hiện kiểm toán và việc mở
rộng các thủ tục kiểm toán khác.
(1)

Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của KH.

(2)

Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ

kiểm toán chung
(3)

Tham quan nhà xưởng

(4)

Nhận diện các bên hữu quan

(5)


Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài

Bước 3: Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
(1)
(2)

Giấy phép thành lập và điều lệ công ty
Các báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay

kiểm tra các năm hiện hành hay trong vài năm trước
(3)

Biên bản của cuộc họp cổ đông, HĐQT, BGĐ

(4) Các hợp đồng và cam kết quan trọng
Bước 4: Thực hiện các thủ tục phân tích
Bao gồm phân tích ngang, phân tích dọc

14


Phân tích ngang là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh trị số của cùng một
chỉ tiêu trên BCTC giữa các kỳ khác nhau hoặc trên các sổ sách khác nhau, so sánh
dữ liệu với ngành.
Phân tích dọc là phân tích thông qua các tỷ số tài chinh cơ bản như: khả năng
thanh toán, tỷ lệ đầu tư vào TSCĐ, khả năng sinh lợi, tỷ suất nợ, tỷ suất vốn tự tài
trợ.
Bước 5: Đánh giá tính trọng yếu
Đánh giá tính trọng yếu:

- Đánh giá về quy mô, bản chất
Về quy mô: kiểm toán viên phải đánh giá xem một sai phạm đối với quy mô
bao nhiêu thì được coi là sai phạm trọng yếu.
Kiểm toán viên có thể sử dụng quy mô tuyệt đối hoặc tương đối.
Quy mô tuyệt đối: là kiểm toán viên xác nhận một quy mô sai phạm nhất
định là trọng yếu và được sử dụng để đánh giá mức độ sai phạm trọng yếu cho mọi
đối tượng kiểm toán.
Quy mô tương đối: là kiểm toán không xác định một quy mô sai phạm nhất
định là trọng yếu mà kiểm toán viên xem xét quy mô trọng yếu trong mối quan hệ
giữa đối tượng cần đánh giá với một số gốc.
Về bản chất: trước hết KTV phải đánh giá sai phạm đó có phải là dấu hiệu của sự
gian lận không. Nếu một sai phạm là dấu hiệu của sự gian lận thì sai phạm đó dù có
quy mô nhỏ vẫn là một sai phạm trọng yếu. Ngoài ra khi đánh giá bản chất của sai
phạm KTV còn phải đánh giá tính hệ trọng của sai phạm.
Quy trình xác định mức trọng yếu:
- Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu
- Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục
15


- Ước tính sai sót trong từng khoản mục
- Ước tính mức sai sót tổng hợp
- So sánh mức sai sót tổng hợp với ước tính ban đầu về trọng yếu (có
thể
có sự điều chỉnh) đó.
Bước 6: Lập kế hoạch kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán bao gồm 3 bộ phận:
Kế hoạch chiến lược
Kế hoạch chiến lược là những định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và
phương pháp tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên

hiểu
biết về tình hình hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán.
Kế hoạch chiến lược phải được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về qui mô,
tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán BCTC của nhiều năm.
Cuộc kiểm toán lớn về quy mô là cuộc kiểm toán BCTC tổng hợp hoặc
BCTC hợp nhất của công ty, trong đó có nhều công t, đơn vị trực thuộc.
Cuộc kiểm toán có tính chất phức tạp là cuộc kiểm toán có dấu hiệu tranh
chấp, kiện tụng hoặc nhiều hoạt động mới mà kiểm toán viên và công ty kiểm toán
chưa có nhiều kinh nghiệm.
Cuộc kiểm toán địa bàn rộng là cuộc kiểm toán của đơn vị có nhiều đơn vị
cấp dưới nằm trên nhiều tỉnh, thành phố khác nhau, kể cả chi nhánh ở nước ngoài.
Kiểm toán BCTC nhiều năm là khi công ty kiểm toán ký hợp đồng kiểm toán
cho một số năm tài chính liên tục.

16


Kế hoạch chiến lược do người phụ trách kiểm toán lập được Giám đốc hoặc
người đứng đầu công ty kiểm toán phê duyệt. Kế hoạch chiến lược là cơ sở lập kế
hoạch tổng thể.
Kế hoạch kiểm toán tổng thể:
Kế hoạch kiểm toán tổng thể là việc cụ thể hóa kế hoạch kiểm toán chiến
lược và phương pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình về phạm vi dự kiến của
các thủ tục kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể được lập cho mọi cuộc kiểm
toán, là cơ sở để lập chương trình kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán tổng thể trình bày trên những vấn đề chủ yếu:
-

Hiểu biết về hoạt động của đơn vị được kiểm toán;


-

Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB;

-

Đánh giá rủi ro và trọng yếu;

-

Nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán;

-

Phối hợp chỉ đạo, giám sát và kiểm tra; - Các vấn đề khác.

Chương trình kiểm toán:
Chương trình kiểm toán là toàn bộ những chỉ dẫn cho kiểm toán viên tham gia vào
cuộc kiểm toán và là phương tiện để theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm
toán. Chương trình kiểm toán chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng phần hành, nội dung
lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cần thiết
cho từng phần hành. Chương trình kiểm toán phải được lập và thực hiện cho mọi
cuộc kiểm toán.
1.3.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương
tiền trong kiểm toán BCTC
Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán
thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán về
khoản mục tiền vá các khoản tương đương tiền. Đó là quá trình triển khai các kế
hoạch và chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ
17



trung thực và hợp lý của khoản mục tiền trên BCTC trên cơ sở những bằng chứng
kiểm toán đầy đủ và thích hợp. Việc thực hiện kiểm toán thông thường diễn ra theo
hai bước cơ bản:
B1: Thử nghiệm kiểm soát (thử nghiệm tuân thủ)
B2: Thử nghiệm cơ bản (bao gồm thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết
nghiệp vụ và số dư)
a. Thử nghiệm kiểm soát.
 Yêu cầu chung.
Thử nghiệm kiểm soát chỉ đươc thực hiện khi tìm hiểu HTKSNB với đánh
giá ban đầu là khách thể kiểm toán có hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục
tiền vá các khoản tương đương tiền hoạt động có hiệu lực. Chuẩn mực kiểm toán
VN số 500 quy định “Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra để thu thập bằng
chứng kiểm toán về sự thiết yếu phù hợp và vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán
và HTKSNB”
Sau khi thực hiện các biện pháp kỹ thuật chủ yếu, cần lưu hồ sơ và xem xét
ảnh hưởng của những biện pháp qua kiểm tra đến lựa chọn các phép thử với mỗi
hoạt động kiểm tra.
 Chọn mẫu thử nghiệm.
VSA 530 quy định: “Đối với thử nghiệm kiểm soát, khi xem xét các tính chất
của một tổng thể, kiểm toán viên cần đánh giá tỷ lệ sai lệch kỳ vọng dựa trên hiểu
biết của kiểm toán viên về các kiểm soát liên quan hoặc dựa trên việc kiểm tra một
số ít các phần tử trong tổng thể. Đánh giá này được thực hiện nhằm thiết kế mẫu
kiểm toán và xác định cỡ mẫu. Ví dụ, nếu tỷ lệ sai lệch kỳ vọng cao hơn mức có thể
chấp nhận được, kiểm toán viên thường quyết định không tiến hành các thử nghiệm
kiểm soát.

18



Tương tự, đối với kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên cần đánh giá sai sót dự kiến của
tổng thể. Nếu mức sai sót dự kiến là cao, kiểm toán viên có thể phải kiểm tra 100%
số phần tử hoặc sử dụng cỡ mẫu lớn khi thực hiện kiểm tra chi tiết.”
-

Mục tiêu của thử nghiệm kiểm soát là nhằm thu thập các bằng chứng

về sự thiết kế và hoạt động hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản
mục tiền vá các khoản tương đương tiền.
-

Khi thực hiện chọn mẫu thuộc tính, KTV có những nhận định nghề

nghiệp để xác định loại sai phạm cho từng thử nghiệm kiểm soát cụ thể.
-

KTV phải xác định tổng thể mà từ đó mẫu được chọn ra phải phù hợp

với mục tiêu kiểm soát cụ thể.
-

Rủi ro lấy mẫu: Là rủi ro mà kết luận của kiểm toán viên dựa trên việc

kiểm tra mẫu có thể khác so với kết luận đưa ra nếu kiểm tra toàn bộ tổng thể với
cùng một thủ tục kiểm toán. Rủi ro lấy mẫu có thể dẫn tới hai loại kết luận sai như
sau:
(i) Kết luận rằng các kiểm soát có hiệu quả cao hơn so với hiệu quả thực
sự của các kiểm soát đó, hoặc kết luận rằng không có sai sót trọng yếu
trong

khi thực tế lại có (đối với kiểm tra chi tiết). Kiểm toán viên quan tâm
chủ yếu đến loại kết luận sai này vì nó ảnh hưởng đến tính hữu hiệu
của cuộc kiểm toán và có thể dẫn đến ý kiến kiểm toán không phù
hợp.
(ii) Kết luận rằng các kiểm soát có hiệu quả kém hơn so với hiệu quả thực
sự của các kiểm soát đó, hoặc kết luận rằng có sai sót trọng yếu trong
khi thực tế lại không có (đối với kiểm tra chi tiết). Loại kết luận sai
này ảnh hưởng đến hiệu quả của cuộc kiểm toán vì thường dẫn tới các

19


công việc bổ sung để chứng minh rằng kết luận ban đầu là không
đúng.
-

Lựa chọn phương phấp chọn mẫu thích hợp: Ở kiểm toán căn bản, đã

đề cập đến phương pháp chọn mẩu ngẩu nhiên, chọn mẫu phi ngẫu nhiên, chọn mẫu
thuộc tính.
-

Đánh giá kết quả lấy mẫu: Đối với thử nghiệm kiểm soát, tỷ lệ sai

lệch của mẫu cao hơn so với dự tính có thể làm tăng rủi ro có sai sót trọng yếu đã
được đánh giá, trừ khi kiểm toán viên thu thập được các bằng chứng kiểm toán khác
hỗ trợ cho đánh giá ban đầu. Đối với kiểm tra chi tiết, nếu mức sai sót trong một
mẫu cao hơn so với dự tính, kiểm toán viên có thể kết luận rằng một nhóm giao dịch
hoặc số dư tài khoản có sai sót trọng yếu, nếu không có các bằng chứng kiểm toán
khác chứng minh rằng không tồn tại sai sót trọng yếu nào.

-

Kết thúc quá trình thực hiện, KTV sẽ dẫn chứng tất cả các khía cạnh

quan trọng của các bước trước đó trong hồ sơ kiểm toán đối với khoản mục tiền và
các khoản tương đương tiền.
b. Thử nghiệm cơ bản
Các thử nghiệm này đã được soạn sẵn trong chương trình kiểm toán khoản
mục tiền ở giai đoạn chuẩn bị kiểm toán.


Thủ tục phân tích

Phân tích có ý nghĩa ngoài việc đưa ra phạm vi kiểm tra chi tiết, bản thân nó
cũng chỉ ra những sai sót. Cũng cần lưu ý rằng, khoản mục tiền có sự liên hệ với
nhiều khoản mục khác, sự phân tích khoản mục này có thể diễn ra đồng thời với các
khoản mục khác có liên quan.


Kiểm tra chi tiết số dư và nghiệp vụ Kiểm tra

chi tiết nghiệp vụ:
20


Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ là một công việc được thiết kế để khảo sát các sai
số hoặc sai quy tắc về tiền và các khoản tương đương tiền có ảnh hưởng đến tính
chính xác của các số dư trên báo cáo tài chính.
Mục đích của kiểm tra chi tiết nghiệp vụ là để xác định xem các nghiệp vụ kế
toán của khách hàng về khoản mục này có được phê chuẩn đúng đắn hay không, có

được ghi sổ và tổng hợp vào sổ nhật ký chính xác không và có được chuyển ghi vào
sổ cái chính xác không.
Kiểm tra chi tiết số dư:
Nếu các cuộc khảo sát chi tiết về nghiệp vụ chú trọng vào quá trình thẩm tra
những nghiệp vụ ghi sổ trong sổ nhật ký rồi sau đó được chuyển ghi vào sổ cái,
những thủ tục phân tích chú trọng vào tính hợp lý toàn bộ của các nghiệp vụ và các
số dư, thì các cuộc khảo sát số dư chú trọng vào các số dư cuối kỳ ở sổ cái ghi bên
bản cân đối tài sản hoặc Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
 Chọn mẩu trong thử nghiệm cơ bản.
Trong mọi DN, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến khoản mục tiền thường
rất lớn, KTV không thể kiểm tra hết toàn bộ mọi nghiệp vụ mà phải sử dụng đến
phương pháp chọn mẫu.
Phương pháp chọn mấu được tiến hành qua 8 bước.
B1: Xác định mục tiêu thủ nghiệm.
Mục tiêu của thử nghiệm cơ bản là phát hiện các sai sót trọng yếu của khoản
mục tiền và các khoản tương đương tiền có ảnh hưởng đến BCTC.
B2: Xác định tổng thể.
B3: Chọn lựa kỹ thuật lấy mẫu kiểm toán.

21


Để thực hiện mẫu kiểm toán cho các thử nghiệm cơ bản KTV có thể áp dụng
các kỹ thuật lấy mẫu biến đổi (lấy mẫu biến đổi thống kê và lấy mẫu phi thống kê)
hoặc lấy mẫu theo đơn vị tiền tệ.
B4: Xác định cỡ mẫu
B5: Quyết định phương pháp chọn lựa các phần tử của mẫu
B6: Chọn lựa phần tử và kiểm tra các phần tử mẫu
B7: Đánh giá kết quả mẫu
B8: Lập tài liệu cho các thủ tục lấy mẫu

1.3.3. Kết thúc kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền trong
kiểm toán BCTC
a. Xem xét các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ
(VAS 560-Các sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ lập BCTC)
-

Các sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ lập báo cáo tài chính là những sự

kiện có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính đã phát sinh trong khoảng thời gian từ sau
ngày khóa sổ lập báo cáo tài chính đến ngày kỳ báo cáo kiểm toán, và các sự kiện
được phát hiện sau ngày ký báo cáo kiểm toán. KTV phải xem xét ảnh hưởng của
các sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ lập báo cáo tài chính đối với báo cáo tài chính
và báo cáo kiểm toán.
-

Trước khi lập báo cáo kiểm toán, tất nhiên KTV phải quan tâm đến

các sự kiện phát sinh đến ngày ký báo cáo kiểm toán.
Theo VAS 23 – các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm,có hai
loại sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ:
-

Các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ cần điều chỉnh báo cáo

tài chính. Đây là các sự kiện cung cấp thêm bằng chứng về các sự kiện đã tồn tại
22


vào ngày kết thúc niên độ, và có ảnh hưởng đến các đánh giá trong quá trình lập báo
cáo tài chính, do đó cần phải điều chỉnh báo cáo tài chính.

BCTC.

Các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ không cần điều chỉnh

Đây là các sự kiện chỉ thực sự xảy ra sau ngày kết thúc niên độ, nên không cần điều
chỉnh BCTC. Tuy nhiên, nếu các sự kiện này là trọng yếu, doanh nghiệp phải trình
bày trên Thuyết minh báo cáo tài chính về nội dung và số liệu của sự kiện, ước tính
ảnh hưởng về tài chính của sự kiện đó hoặc nêu lý do không thể ước tính được ảnh
hưởng này, theo yêu cầu của VAS 23, đoạn 19.
b. Xem xét giả thiết về tính liên tục trong hoạt động của doanh nghiệp
Hoạt động liên tục là giả thiết cơ bản được sử dụng khi lập báo cáo tài chính
của doanh nghiệp theo yêu cầu của VAS 01- Chuẩn mực chung và VAS21- Trình
bày báo cáo tài chính
Dựa trên giả thiết này, tài sản của doanh nghiệp phải được đánh giá theo giá
gốc thay vì giá thị trường. Nếu giả thiết này bị vi phạm, báo cáo tài chính cần được
lập trên một cơ sở khác và doanh nghiệp cần phải công bố về giả thiết này
Do yêu cầu của chuẩn mực kế toán nên KTV cần xem xét lại về giả thiết hoạt
động liên tục mà doanh nghiệp sử dụng trong năm lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực
kiểm toán VIệt Nam số 570 - hoạt động liên tục (VSA- 570) quy định: “ Khi lập kế
hoạch và thực hiện kiểm toán cũng như khi đánh giá và trình bày ý kiến nhận xét
trong báo cáo kiểm toán, KTV và công ty kiểm toán phải luôn xem xét sự phù hợp
của giả định “hoạt động liên tục” mà doanh nghiệp đã sử dụng để lập và trình bày
báo cáo tài chính”.
Dấu hiệu về mặt tài chính
- Đơn vị lâm vào tình trạng nợ phải trả lớn hơn tài sản hoặc nợ phải trả
ngắn hạn lớn hơn tái sản lưu động
23


- Đơn vị có các chỉ số tài chính xấu dưới mức bình thường

- Lỗ hoạt động kinh doanh lớn hoặc có sự suy giảm lớn về giá trị của
tài sản được dùng để tạo ra các luồng tiền
- Nợ tồn đọng hoặc ngừng thanh toán cổ tức
- Không có khả năng thanh toán nợ khi đến hạn
- Không có khả năng tuân thủ các điều khoản của hợp đồng tín dụng
- Chuyển đổi từ các giao dịch mua chịu sang mua thanh toán ngay với
các nhà cung cấp
Dấu hiệu về mặt hoạt động
-

Đơn vị bị thiếu thành phần lãnh đạo mà không được thay thế

-

Đơn vị bị mất một thị trường lớn, mất giấy phép bản quyền hoặc mất một
nhà cung cấp quan trọng

-

Đơn vị gặp khó khăn về tuyển dụng lao động hoặc thiếu hụt các nguồn cung
cấp quan trọng
Các dấu hiệu khác

-

Không tuân thủ các quy định về vốn cũng như các quy định khác của pháp
luật

-


Đơn vị đang bị kiện và các vụ kiện này chưa được xử lý mà nếu các đơn vị
thua kiện các thể dẫn đến các khoản bồi thường không có khả năng đáp ứng được

-

Thay đổi về pháp luật hoặc chính sách của nhà nước làm ảnh hưởng bất lợi
đến đơn vị
Các thủ tục cần tiến hành khi phát hiện dấu hiệu ảnh hưởng đến khả năng
hoạt động liên tục của khách hàng

-

Phân tích và thảo luận tới ban giám đốc đơn vị được kiểm toán về dự báo về
luồng tiền, lợi nhuận và một số dự báo liên quan khác

-

Phân tích và thảo luận về BCTC kỳ gần nhất của đơn vị.

24


-

Xem xét các điều khoản của cá giấy nợ và hợp đồng vay vốn và xác định
xem có điều khoản nào bị vi phạm hay không.

-

Xem xét về biên bản đại hội cổ đông, biên bản họp hội đồng quản trị để tìm

hiểu về các vấn đề khó khăn tài chính của đơn vị.

-

Trao đổi với luật sư của đơn vị về các tranh chấp và kiện tụng với đơn vị
cũng như tính hợp lý các đánh giá của ban giám đốc về kết quả và ước tính ảnh
hưởng về mặt tài chính của các tranh chấp và kiện tụng đối với đơn vị

-

Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ kế toán nhằm xác định
những nhân tố giảm nhẹ hoặc ảnh hưởng thêm đến khả năng hoạt động liên tục của
đơn vị kiểm toán
c. Xem xét các khoản nợ tiềm tàng
Nợ tiềm tàng là một cơ hội có thể xảy ra trong một tương lai, phát sinh từ các
hoạt động, sự kiện xảy ra trong niên độ nhưng đến ngày kết thúc niên độ vẫn chưa
thể xác định được khả năng xảy ra cũng như ước tính được số tiền phải trả
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 18 – Các khoản nợ dự phòng, tài sản
và nợ tiềm tàng, nợ tiềm tàng được định nghĩa là: Nghĩa vụ nợ có khả năng phát
sinh từ các sự kiện đã xảy ra và sự tồn tại của nghĩa vụ nợ này sẽ chỉ được xác nhận
bởi khả năng hay xảy ra hoặc không hay xảy ra của một hoặc nhiều sự kiện không
chắc chắn trong tương lai mà doanh nghiệp không kiểm soát được.

-

Nghĩa vụ nợ hiện tại phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra nhưng chưa được ghi
nhận vì:
+ Không chắc chắn có sự giảm sút về lợi ích kinh tế do việc phải thanh toán
nghĩa vụ nợ
+Giá trị của nghĩa vụ nợ đó không được xác định một cách đáng tin cậy.

Các khoản nợ tiềm tàng thường xảy ra là do:
25


×