Tải bản đầy đủ (.doc) (133 trang)

bài giảng nguyên lý kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (843.65 KB, 133 trang )

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾ TOÁN
Mục đích học tập của chương.
Học xong chương này học sinh cần biết được:
1. Biết được khái niệm, quá trình hình thành và phát triển của kế toán
2. Biết được chức năng, nhiệm vụ và vai trò của kế toán
3. Hiểu được các khái niệm và nguyên tắc kế toán được công nhận (GAAPs)
4. Hiểu rõ đối tượng của kế toán và đặc trưng của nó
5. Nắm được quy trình kế toán
6. Hiểu khái quát về hệ thống phương pháp kế toán
Tiết 1
1.1.Khái niệm và quá trình hình thành phát triển của kế toán
1.1.1. Khái niệm kế toán
Có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về kế toán:
- Theo Giáo sư, tiến sĩ Robert Antoni - một nhà nghiên cứu lý luận nổi tiếng của trường Đại học
Harvard của Mĩ cho rằng: Kế toán là ngôn ngữ của kinh doanh.
- Trong cuốn sách " Nguyên lý kế toán mỹ" Ronnald J. Thacker nêu lên quan điểm của mình về kế
toán xuất phát từ việc cung cấp thông tin cho công tác quản lý: "kế toán là một phương pháp cung cấp
thông tin càn thiết cho quản lý có hiệu quả và để đánh giá hoạt động của mọi tổ chức"
- Theo viện kế toán công chứng Hoa Kỳ (IFAC) cho rằng: "Kế toán là một nghệ thuật ghi chép,
phân loại, tổng hợp theo một cách riêng có bằng những khoản tiền các nghiệp vụ và các sự kiện mà chúng
có ít nhất một phần tính chất tài chính và trình bày kết quả của nó"
- Giáo sư, tiến sĩ Grene Allen Gohlke của Viện Đại Học Wisconsin lại định nghĩa: “Kế toán là một
khoa học liên quan đến việc ghi nhận, phân loại, tóm tắt và giải thích các nghiệp vụ tài chính của một tổ
chức, giúp cho Ban giám đốc có thể căn cứ vào đó để ra các quyết định kinh tế”
- TheoHiệp hội Kế toán Hoa Kỳ định nghĩa được trình bày trong “Báo cáo về lý thuyết kế toán căn
bản” thì: “Kế toán là một tiến trình ghi nhận, đo lường, và cung cấp các thông tin kinh tế nhằm hỗ trợ cho
các đánh giá và các quyết định của người sử dụng thông tin”
- Ủy ban nguyên tắc kế toán của Mỹ (APB), trong thông báo số 4, đã định nghĩa. “Kế toán là một
dịch vụ. Chức năng của nó là cung cấp thông tin định lượng được của các tổ chức kinh tế, chủ yếu là thông
tin tài chính giúp người sử dụng đề ra các quyết định kinh tế.”


- Điều lệ tổ chức kế toán nhà nước đã ghi rõ: “Kế toán là công việc ghi chép, tính toán bằng con số
dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động, chủ yếu dưới hình thức giá trị để phản ánh, kiểm tra
tình hình vận động của các loại tài sản, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn
và kinh phí của nhà nước cũng như của từng tổ chức xí nghiệp.”
- Theo Luật kế toán Việt Nam 2003 “Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp
thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.”
Các cách tiếp cận về kế toán có thể khác nhau về hình thức song đều chứa đựng những điểm chung:
- Kế toán là quá trình thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế tài chính
- Đối tượng của kế toán là tài sản và sự vận động của tài sản
- Thông tin kế toán là thông tin định lượng về tình hình kinh tế tài chính của đơn vị.
- Thông tin kế toán cung cấp cho các đối tượng sử dụng giúp họ ra các quyết định kinh tế hiệu quả.
Bản chất: Kế toán là khoa học và nghệ thuật về thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế tài
chính dưới hình thức giá trị, hiện vật, thời gian lao động, nhằm phục vụ cho yêu cầu ra quyết định của đối
tượng sử dụng thông tin.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của kế toán
1
- Hch toỏn k toỏn ra i tn ti v phỏt trin mt cỏch tt yu khỏch quan vi mi hỡnh thỏi kinh t
xó hi. Sn xut ra ca ci vt cht l c s tn ti v phỏt trin ca xó hi loi ngi. Khi tin hnh hot
ng sn xut con ngi cú ý thc quan tõm n nhng hao phớ cn thit cho quỏ trỡnh sn xut, kt qu sn
xut cng nh t chc v qun lý sn xut cỏc hot ng sn xut ngy cng cú hiu qu cao. Vic quan
tõm ca con ngi ti sn xut c th hin thụng qua cỏc hot ng quan sỏt, tớnh toỏn v ghi chộp hot
ng kinh t xy ra trong quỏ trỡnh tỏi sn xut. T s quan tõm ca con ngi ti hot ng sn xut, nú
hỡnh thnh nờn hot ng t chc v qun lý ca con ngi i vi quỏ trỡnh sn xut, nhm mc ớch thu
nhn, cung cp thụng tin phc v cho qun lý, iu hnh cỏc hot ng sn xut t hiu qu cao.
- Tri qua lch s phỏt trin ca nn sn xut xó hi, k toỏn cú nhng i mi v phng thc quan
sỏt, o lng, ghi chộp v cung cp thụng tin cho phự hp vi iu kin kinh t-xó hi.
+ thi k nguyờn thy, cỏc cỏch thc o lng, ghi chộp, phn ỏnh c tin hnh bng nhng phng
thc n gin, nh: ỏnh du trờn thõn cõy, ghi lờn vỏch ỏ, but nỳt trờn cỏc dõy thng ghi nhn
nhng thụng tin cn thit.
+ Khi xó hi chuyn sang ch nụ l yờu cu t ra ngy cng cao hn trong cụng vic ca k toỏn. Cỏc

kt qu nghiờn cu ca nhng nh kho c hc cho thy cỏc loi s sỏch ó c s dng ghi chộp thay
cho cỏch ghi v ỏnh du thi nguyờn thy.
+ Trong thi k phong kin ỏp ng vi nhng phỏt trin mnh m trong cỏc quan h kinh t trong cng
ng cỏc s sỏch k toỏn ó c ci tin v chi tit hn. K toỏn cũn c s dng trong cỏc phũng i
tin, cỏc nh th v trong lnh vc ti chớnh Nh nc theo dừi cỏc nghip v v giao dch, thanh toỏn
v buụn bỏn.
- Mc dự k toỏn ó xut hin rt lõu t trc cụng nguyờn nhng k toỏn thc s tr thnh khoa hc
v c trỡnh by cú h thng t khi xut hin khỏi nim bỳt toỏn kộp- l nn tng cho s ra i ca h
thng k toỏn hin i. H thng bỳt toỏn kộp c coi l mc c bn trong quỏ trỡnh phỏt trin k toỏn.
Khỏi nim ny ó c nh toỏn hc v i ngi í Luca Pacioli (1447-1517) a ra cun sỏch Summa de
arithmetica- nm1494. Luca cho rng cỏc nghip v phi c ghi vo ng thi bờn n v bờn cú cỏc ti
khon, tng s bờn n phi ngang bng vi tng s bờn cú.
- K toỏn ngy nay khụng cũn gii hn trong biờn gii ca mi nc m ó cú nhng biu hin cú tớnh
ton cu húa. Kế toán là một công cụ quản lý quan trọng trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế
xã hội. S phỏt trin ca ch ngha t bn khụng ch gn lin vi s phỏt trin ca khoa hc k thut, m
cũn gn lin vi nhng thay i v hỡnh thỏi ca cỏc t chc kinh t, cỏc trung gian ti chớnh, cỏch thc
qun lý trong cỏc t chc ny cng nh phng thc qun lý nn kinh t gúc v mụ. Trong bi cnh
ú, k toỏn khụng ch l s ghi chộp v cung cp thụng tin cho ngi qun lý doanh nghip m cũn cú
ngha v cung cp thụng tin cho nhng i tng bờn ngoi, nh: c quan thu, ngõn hng v cỏc t chc
ti chớnh khỏc, nh u t, nh cung cp, khỏch hng Vn ny t ra cho k toỏn phi cụng b nhng
thụng tin gỡ cho bờn ngoi va m bo tớnh bớ mt thụng tin ca tng doanh nghip, va m bo nhu
cu thụng tin ca cng ng kinh doanh. ỏp ng nhng ũi hi ú, cỏc hip hi ngh nghip v k
toỏn (cú th cú s can thip ca chớnh ph) ó xõy dng nhng qui tc chung trong ghi chộp, phn ỏnh v
cụng b cỏc giao dch kinh t. õy l mt nhu cu khỏch quan ngi lm cụng vic k toỏn cú th t
c nhng thng nht mt chng mc nht nh trong x lý v cung cp thụng tin.
2
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và vai trò của kế toán
1.2.1.Chức năng của kế toán
* Chức năng thông tin: Muốn hiểu được chức năng thông tin của kế toán phải đặt hệ thống kế toán trong
mối quan hệ với hoạt động kinh tế của đơn vị và quá trình ra quyết định của đối tượng sử dụng thông tin

Ghi chú: (1): kế toán tiến hành thu thập bằng cách ghi chép, phản ánh các hoạt động sản xuất kinh doanh
của đơn vị
(2) Các thông tin được thu thập sẽ được xử lý bằng cách phân loại, sắp xếp một cách có hệ thống để trở
thành thông tin hữu ích.
(3) Thông tin sau khi đã- được xử lý sẽ được cung cấp đến các đối tượng sử dụng thông tin để ra quyết định
thông qua các báo cáo tài chính và các báo cáo kế toán khác.
Vậy ta thấy rằng hoạt động kinh tế là các dữ liệu đầu vào của hệ thống kế toán và những thông tin hữu ích
phục vụ cho việc ra quyết định là đầu ra của hệ thống kế toán.Kế toán thu nhận và cung cấp thông tin về
toàn bộ tài sản và sự vận động của tài sản trong quá trình hoạt động của đơn vị, những thông tin của kế toán
cung cấp cho phép các nhà quản lý kinh tế có được những lựa chọn phù hợp để định hướng hoạt động của
đơn vị có hiệu quả.Qua sơ đồ ta việc ghi chép kế toán là một quá trình hay nói đúng hơn là một công đoạn
một phần nhỏ, đơn giản của kế toán. Qua chức năng thông tin của kế toán ta thấy nó bao gồm việc thiết kế
một hệ thống thông tin đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng thông tin. Mục tiêu chính của kế toán là
phân tích, giải trình và sử dụng thông tin.
* Chức năng giám đốc (kiểm tra)
Thông qua việc ghi chép, tính toán, phản ánh kế toán sẽ nắm được một cách có hệ thống toàn bộ tình
hình và kết quả hoạt động của đơn vị. Cụ thể:
+ Kiểm tra, kiểm soát được toàn bộ số tài sản hiện có, tình hình biến động và sử dụng các tài sản
trong hoạt động kinh doanh.
+ Kiểm tra, kiểm soát được tình hình sử dụng các khoản nợ, tình hình huy động vốn.
3
Thực hiện quyết định
Dữ liệu
Hoạt động kinh tế
Người ra quyết định
Cung cấp thông tin
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán
Thu thập
- Ghi chép

- Phản ánh
Xử lý
- Phân loại
- sắp xếp
Hệ thống kế toán
Nhu cầu thông tin
Thông tin
(1)
(2)
(3)
+ Kiểm tra, đánh giá được tình hình chấp hành ngân sách, tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình
chấp hành các chính sách, chế độ quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước, tình hình sử dụng và bảo quản tài
sản, tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán, kỷ luật thu nộp...
* Mối quan hệ giữa chức năng thông tin và chức năng kiểm tra
Chức năng thông tin và chức năng kiểm tra có mối quan hệ với nhau rất chặt chẽ: thông tin là cơ sở
để kiểm tra, đồng thời thông qua kiểm tra sẽ giúp cho việc thông tin được chính xác, rõ ràng và đầy đủ hơn.
Hai chức năng này được thực hiện bởi một hệ thống các phương pháp kế toán.
Với hai chức năng vốn có như nêu trên nên kế toán đã trở thành một công cụ hết sức quan trọng
trong quản lý của bản thân các đơn vị kế toán và nó cũng rất cần thiết và quan trọng trong quản lý cho
những đối tượng khác có quyền lợi trực tiếp hoặc gián tiếp đối với hoạt động của đơn vị kế toán như chủ sở
hữu, người cung cấp tín dụng và hàng hoá, các nhà đầu tư, cơ quan thuế hoặc các cơ quan chức năng khác
của nhà nước
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán
Theo điều 4 luật kế toán, kế toán có các nhiệm vụ sau:
- Thu nhận, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực
và chế độ kế toán.
- Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp, thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý,
sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài
chính kế toán.
- Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết

định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
- Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo yêu cầu quy định của pháp luật
1.2.3. Vai trò của kế toán.
- Đối với nhà quản lý doanh nghiệp, kế toán có vai trò sau:
+ Kiểm soát, đánh giá hiệu quả của các nguồn lực kinh tế mà đơn vị có quyền sở hữu, sử dụng và có trách
nhiệm quản lý của họ tại đơn vị.
+ Đánh giá được tình hình tái chính, tình hình hoạt động của mình làm cơ sở cho việc lập điều chỉnh kế
hoạch, dự toán...
- Đối với những người có lợi ích trực tiếp như: nhà đầu tư, nhà cung cấp, ngân hàng kế toán có vai trò sau:
+ Ngân hàng, các tổ chức tài chính khác và các nhà cung cấp thường sử dụng thông tin kế toán để đánh giá
thực trạng tài chính, khả năng thanh toán các khoản nợ vay của các tổ chức kinh tế. Qua đó, có thể đưa ra
những quyết định tài trợ thích hợp đối với từng tổ chức kinh tế.
+ Đối với các nhà đầu tư thông tin kế toán không chỉ giúp họ đánh giá khả năng sinh lời của vốn qua đó có
những quyết định phù hợp nhằm tối đa hóa lợi ích của mình.
- Đối với Nhà nước, kế toán có vai trò sau:
+ Kiểm soát, giám sát tình hình thực hiện pháp luật, cơ chế chính sách kinh tế tài chính của đơn vị.
+ Tổng hợp và thống kê số liệu theo ngành, lĩnh vực và toàn bộ nền kinh tế để đánh giá, lập và điều chỉnh
các chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp, đặc biệt là các chính sách về thuế.
4
Sơ đồ mối quan hệ giữa thông tin kế toán và người sử dụng
Tiết 2
1.3. Các khái niệm và nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận
Các đối tượng sử dụng thông tin tuy khác nhau về mục đích nhưng họ có chung một nhu cầu là sử dụng
thông tin đầy đủ, toàn diện, trung thực, khách quan. Do đó việc tổ chức, thực hiện công tác kế toán cần phải
thực hiện và tuân thủ các khái niệm và nguyên tắc kế toán sau:
1.3.1. Một số khái niệm
a. Đơn vị kế toán (thực thể kinh doanh)
Là nơi diễn ra các hoạt động về kiểm soát tài sản, tiến hành các công việc thu nhận, xử lý, tổng hợp báo cáo
và cung cấp thông tin về tính hình tài chính của chính đơn vị đó cho đối tượng sử dụng thông tin. Là các tổ
chức được hình thành theo quy định của pháp luật

b. §¬n vÞ tiÒn tÖ kÕ to¸n
Đơn vị tiền tệ kế toán là đơn vị đo lường được sử dụng chính thức trong việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo
tài chính. Các doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ quốc gia nào sẽ phải sử dụng đơn vị tiền tệ của quốc gia
đó làm đơn vị tiền tệ kế toán (trừ một số trường hợp ngoại lệ do quốc gia đó quy định)
c. Kỳ kế toán:
5
Hệ thống kế toán
Báo cáo kế toán
Người sử dụng ở
DN
- Hội đồng quản trị
- Ban giám đốc
- Trưởng các bộ
phận trong đơn vị
Người có lợi ích gián tiếp
- Các Bộ (Bộ tài chính, bộ
kế hoạch và đầu tư..)
- Tổng cục (Tổng cục thuế,
Tổng cục thống kê..)
Hoạt động kinh tế
Người có lợi
ích trực tiếp
- Ngân hàng
-Nhà đầu tư
- Khách hàng
-Nhà cung cấp
Quyết định vi mô
Quyết định vĩ mô
Là khoảng thời gian nhất định các đơn vị kế toán thực hiện thu nhận, cung cấp thông tin và lập các báo cáo
tài chính (tháng, quý, năm).

1.3.2. Các nguyên tắc kế toán
a. Nguyên tắc cơ sở dồn tích
Theo nguyên tắc này mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát
sinh mà không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền. báo cáo kế toán tài chính phải được lập trên
cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của đơn vị.
* Ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Công ty A xuất bán một lô sản phẩm cho khách hàng vào ngày 25/09/N với giá 100.000.000đ,
khách hàng đã chấp nhận thanh toán và sẽ trả 50% số tiền hàng vào ngày 30/09/N, số còn lại trả vào cuối
tháng sau 31/10/N. Theo nguyên tắc cơ sở dồn tích doanh thu của công ty A sẽ được ghi nhận vào ngày
25/09/N.
Ví dụ 2 :
Công ty A sản xuất mày tính đã ký hợp đồng bán 03 máy tính xách tay với trị giá 25triệu đồng/chiếc và
cung cấp dịch vụ phần mềm trọn gói 100 triệu đồng vào ngày 1/ 5/N.
Ngày 31/05/N Công ty đã xuất hóa đơn cho khách hàng.
Ngày 30/06/N máy tính được chuyển giao cho người mua và dịch vụ cung cấp phần mềm cũng được hoàn
thành và bàn giao cho người mua.
Theo nguyên tắc cơ sở dồn tích thì doanh thu của công ty A được ghi nhận vào ngày 30/06/2010. Vì
30/06/2010 doanh nghiệp mới chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho người mua.
b. Hoạt động liên tục
Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục
hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như
không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực
tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích
cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính
Tiết 3
c. Nguyên tắc giá gốc
Theo nguyên tắc này tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền
hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài
sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế
toán cụ thể.

* Ví dụ minh họa: Mua một thiết bị sản xuất giá phải trả 100.000.000, chi phí vận chuyển 500.000đ, chi
phí lắp đặt chạy thử là 700.000. Vậy theo nguyên tắc giá gố, giá trị của Thiết bị sản xuất là
100.000.000+500.000+700.000=101.200.000đ
d. Nguyên tắc phù hợp
Theo nguyên tắc này việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản
doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí
tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải
trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
*Ví dụ minh họa:
6
Công ty B thuê 50m2 diện tích văn phòng với giá 2 triệu đồng/m2/năm từ 1/01/2009 đến 31/12/2014.
Công ty đã trả tiền trước cho cả 6 năm với tổng số tiền là 500.000.0000đ.
Chi phí công ty B ghi nhận hàng tháng là bao nhiêu
000.000.10
125
000.000.600
=
×
đ
e. Nguyên tắc nhất quán:
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong
một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình
lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
f. Nguyên tắc thận trọng:
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện
không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi: Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập; Không đánh giá thấp hơn giá trị của
các khoản nợ phải trả và chi phí; Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh
chi phí.

* Ví dụ minh họa:
DN được viện trợ một thiết bị sản xuất, giá thực tế để ghi nhận của thiết bị là giá thị trường của tài sản
tương đương, Giá tham khảo của thị trường tại 3 cửa hàng là: 160.000.000, 162.000.000, 157.000.000. Tài
sản ghi nhận vào sổ tại DN có thể là 1 trong 3 giá trên tuy nhiên theo nguyên tắc thận trọng ta ghi với giá
157.000.000. (giá thấp nhât)
g. .Nguyên tắc trọng yếu:
Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó
có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo
cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá
trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và
định tính.
Tiết 4
1.4. Đối tượng của kế toán
1.4.1.Tài sản và nguồn hình thành tài sản
a. Tài sản
* Khái niệm: Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương
lai
* Hình thức biểu hiện:
+ Hình thái vật chất: Nhà xưởng, máy móc thiết bị, vật tư hàng hóa....
+ Hình thái phi vật chất: Bản quyền, bằng sáng chế...
- Ghi nhận tài sản:
+ Tài sản đó thuộc sở hữu của đơn vị hoặc có quyền sử dụng lâu dài.
+Giá trị tài sản đó được xác định một cách đáng tin cậy
+Tài sản đó có thể mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho đơn vị từ việc sử dụng tài sản đó.
7
*Phân loại tài sản:
Để đáp ứng nhu cầu thông tin cho các đối tượng sử dụng thông tin thì tài sản được phân loại theo những
tiêu thức nhất định. Thông thường tài sản được phân loại theo thời gian sử dụng và giá trị tài sản. Trong
thực tiễn kế toán việt nam hiện nay tài sản được phân loại thành tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn
- Tài sản ngắn hạn

+ Khái niệm: là những tài sản của đơn vị có thời gian sử dung và luân chuyển ngắn (trong vòng 12 tháng
hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh)
+ Ví dụ về tài sản ngắn hạn: Vốn bằng tiền: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển; đầu tư tài
chính ngắn hạn; các khoản phải thu trong vòng 12 tháng; hàng tồn kho;
+ Phân loại tài sản ngắn hạn:
Để có thông tin chi tiết về tài sản người ta còn phân biệt tài sản ngắn hạn của đơn vị theo lĩnh vực chu
chuyển và theo tính thanh khoản (khả năng chuyển đổi thành tiền) của tài sản:
Theo lĩnh vực chu chuyển, tài sản ngắn hạn được chia thành: tài sản trong sản xuất, tài sản trong lưu thông,
tài sản tài chính
Theo tính thanh khoản của tài sản: vốn bằng tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, tài sản trong thanh toán, hàng
tồn kho. Cụ thể:
Nhóm tài sản vốn bằng tiền bao gồm: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Nhóm tài khoản đầu tư tài chính ngắn hạn là những khoản đầu tư tài chính có thời gian thu hồi dưới một
năm hoặc trong vòng một chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Thuộc nhóm này bao gồm: đầu tư chứng
khoán ngắn hạn, đầu tư ngắn hạn khác như cho vay ngắn hạn, góp vốn liên doanh....
Nhóm tài khoản trong thanh toán bao gồm: phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ, tạm ứng, các khoản
chi phí trả trước ngắn hạn.
Nhóm hàng tồn kho là những tài sản của đơn vị có tính chất dự trữ cho quá trình hoạt động kinh doanh của
đơn vị. Bao gồm: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa, nửa thành phẩm, hàng gửi bán
đại lý, hàng đang đi trên đường.
- Tài sản dài hạn: là những tài sản của đơn vị có thời gian sử dụng và luân chuyển hoặc thu hồi dài (hơn 12
tháng hoặc trong nhiều kỳ kinh doanh và có giá trị lớn.
Bao gồm: Tài sản cố định và bất động sản đầu tư, đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng lau dài. Theo hình thái biểu
hiện tài sản cố định của đơn vị được chia thành: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
Bất động sản đầu tư bao gồm quyền sử dụng nhà, sử dụng đất hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ
sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục
đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng cho hoạt động sản xuất, cung cấp
hàng hóa lao vụ, dịch vụ hoặc cho mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường.
Đầu tư tài chính dài hạn là khoản đầu tư vào các hoạt động tài chính với thời hạn thu hồi vốn trên một năm

hoặc một chu kỳ hoạt động kinh doanh thông thường.
8
Sơ đồ các loại tài sản trong doanh nghiệp
b. Nguồn hình thành tài sản (nguồn vốn)
b.1. Khái niệm: Là nguồn hình thành nên giá trị của tài sản của đơn vị.
b.2. Nội dung các loại nguồn vốn kinh doanh
* Các khoản nợ phải trả
- Khái niệm:
Là nghĩa vụ hiện tại phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà đơn vị phải thanh toán từ các
nguồn lực của mình.
- Hình thức biểu hiện: Phải trả người bán, phải trả người lao động, phải nộp nhà nước....
- Ghi nhận Nợ phải trả: Nợ phải trả được ghi nhận khi có đủ điều kiện chắc chắn là doanh nghiệp
sẽ phải dùng một lượng tiền chi ra để trang trải cho những nghĩa vụ hiện tại mà doanh nghiệp phải thanh
toán và khoản nợ đó được xác đinh một cách đáng tin cậy.
- Phân loại:
- Các khoản nợ ngắn hạn: Là các khoản nợ đơn vị phải trả trong thời gian 1 năm hoặc 1 chu kỳ sản
xuất như vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả, phải trả người bán, phải trả công nhân viên, thuế và các
khoản phải nộp nhà nước, phải trả nội bộ, phải trả phải nộp khác…
- Các khoản nợ dài hạn: Là các khoản nợ đơn vị phải trả trong thời gian lớn hơn 1 năm như vay dài
hạn, nợ dài hạn, nhận ký cược ký quỹ dài hạn….
* Nguồn vốn chủ sở hữu
9
Tài
sản
Tài sản ngắn
hạn
Tài sản dài
hạn
Vốn bằng tiền: Tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, tiền đang chuyển

Đầu tư tài chính ngắn hạn, đầu tư ngắn hạn
khác
Các khoản phải thu: phải thu của khách
hàng, phải thu nội bộ, tạm ứng, chi phí trả
trước ngắn hạn, ký quỹ ký cược ngắn hạn.
Hàng tồn kho: Hàng đang đi trên đường,
nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ, sản
phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa, hàng
gủi bán đại lý.
Tài sản cố định: Tài sản cố định hữu hình,
tài sản cố định vô hình, tài sản cố định thuê
tài chính
Bất động sản đầu tư
Đầu tư tài chính dài hạn: đầu tư vào công
ty con, đầu tư vào công ty liên kết, góp vốn
liên doanh dài hạn, dầu tư dài hạn khác
Tài sản dài hạn khác
Tính thanh khoản giảm
dần
+ Khái niệm: Là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của đơn vị, đơn vị có quyền sử dụng lâu dài trong
suốt thời gian hoạt động của đơn vị. Hay theo chuần mục số 01 (chuẩn mực chung) thì nguồn vốn chủ sở
hữu là giá trị vốn của doanh nghiệp, được tính bằng số chênh lệch giữa giá trị Tài sản của doanh nghiệp trừ
đi Nợ phải trả
+ Các nguồn vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn được hình thành từ sự đóng góp ban đầu và được bổ
sung từ sự đóng góp tiếp theo của các chủ sở hữu, từ kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị như nguồn
vốn kinh doanh, lợi nhuận chưa phân phối, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, phúc lợi, nguồn vốn đầu
tư xây dựng cơ bản…
Sơ đồ các loại nguồn vốn của doanh nghiệp
Như vậy, giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản (nguồn vốn kinh doanh) chỉ là hai mặt khác nhau của
một lượng tài sản chứ không phải hai tài sản riêng biệt. Tại một thời điểm về mặt lượng, tổng giá trị tài sản

bao giờ cũng bằng tổng nguồn vốn kinh doanh.
Phương trình kế toán cơ bản:
Tài sản = Nguồn vốn CSH + Nợ phải trả
Nguồn vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản - Nợ phải trả.
Ví dụ minh họa: Ngày 1/5 công ty TNHH M được thành lập bởi 2 thành viên là ông Nguyễn Văn A và
ông Nguyễn Văn B, số vốn góp như sau: (ĐV: 1.000đ)
10
Nguồn
vốn
Nợ phải trả
ngắn hạn
Nguồn vốn
chủ sở hữu
Phải trả người bán
Nợ phải trả
dài hạn
Vay ngắn hạn
Phải trả người lao động
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Phải trả nội bộ
Nợ phải trả ngắn hạn khác
Vay dài hạn
Nợ dài hạn
Nợ phải trả dài hạn khác
Nguồn vốn kinh doanh
Các quỹ của doanh nghiệp
Nợ
phải
trả
Lợi nhuận chưa phân phối

Các nguồn vốn và quỹ khác.
I. Ông Nguyễn Văn A:
- Văn phòng: 400.000
- Một xe ôtô vận tải: 200.000
- Tiền mặt: 150.000
- Nguyên vật liệu A: 125.000
II. Ông Nguyễn Văn B:
- Một nhà xưởng: 300.000
- nguyên vật liệu B: 250.000
- tiền gửi ngân hàng: 200.000
- Nhà kho: 125.000
Tổng tài sản ông A góp 875.000 Tổng tài sản ông B góp 875.000
Toàn bộ số vốn góp của hai ông là vốn tự có.
II. Trong tháng 5 năm N có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
1. Ngày 5/5 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt: 100.000
2. Ngày 6/5 Mua nguyên vật liệu A chưa trả tiền cho người bán 100.000
3. Ngày 10/5 Xuất quỹ tiền mặt trả cho người bán 50.0000
Yêu cầu: 1. Xác định tài sản và nguồn vốn công ty tại thời điểm đầu tháng.
2. Phân tích sự ảnh hưởng của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đến tài sản và nguồn vốn của công ty.
3. Xác định tài sản và nguồn vốn của công ty tại thời điểm cuối tháng.
Bài giải:
1. Tài sản và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm đầu tháng.
Tài sản Số tiền Nguồn vốn Số tiền
- Tiền mặt
- Tiền gửi ngân hàng
- Nguyên vật liệu A
- Nguyên vật liệu B
- Văn phòng
- Xe ô tô tải
- Nhà xưởng

- Nhà kho
150.000
200.000
125.000
250.000
400.000
200.000
300.000
125.000
- Nguồn vốn chủ sở hữu 1.750.000
Tổng cộng 1.750.000 Tổng cộng 1.750.000
Như vậy tại thời điểm đầu tháng (1/5/N), chúng ta thiết lập phương trình kế toán của công ty TNHH M như
sau:
Tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
1.750.000 = 0 1.750.000
2. Phân tích sự ảnh hưởng của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đến tài sản và nguồn vốn của công ty.
(1) Ngày 5/5 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt: 100.000
- Ta thấy nghiệp vụ này tác động đến 2 đối tượng kế toán của đơn vị là Tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, sau
sự tác động của nghiệp vụ này tiền mặt của công ty tăng lên 100.000 và tiền mặt của công ty là 250.000,
đồng thời tiền gửi ngân hàng của công ty giảm xuống 100.000 còn 100.000. Nghiệp vụ này chỉ tác động đến
tài sản của công ty đó là tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tăng lên và tiền gửi ngân hàng giảm xuống
với cùng một lượng là 100.000, các tài sản khác không bị ảnh hưởng bởi nghiệp vụ này, quy mô tổng tài sản
11
không thay đổi, nghiệp này không làm ảnh hưởng đến nguồn vốn của công ty, nên quy mô nguồn vốn vẫn
không thay đổi. Tổng tài sản và tổng nguồn vốn của công ty là :
Tổng tài sản: 250.000 +100.000+125.000+250.000+400.000+200.000+300.000+125.000=1.750.000
Tổng nguồn vốn: 1.750.000
- Sử dụng phương trình kế toán cơ bản để phân tích nghiệp vụ kinh tế này, ta có:
Tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
Tiền mặt tăng +100.000 = 0 1.750.000

TGNH giảm -100.000
Ta thấy nghiệp vụ kinh tế này chỉ tác động đến vế trái của phương trình kế toán căn bản, nhưng tổng tác
động bằng không. Vậy phương trình kế toán cơ bản vẫn đảm bảo cân bằng.
(2) Ngày 6/5 Mua nguyên vật liệu A chưa trả tiền cho người bán 100.000
- Ta thấy trước nghiệp vụ này xảy ra công ty có lượng nguyên vật liệu A trong kho là 125.000 công ty mua
thêm lô nguyên vật liệu A trị giá là 100.000 vậy sau nghiệp vụ này nguyên vật liệu A trong kho là 225.000,
công ty chưa trả tiền người bán như vậy khoản phải trả người bán sẽ tăng lên tương ứng là 100.000. Nghiệp
vụ này chỉ tác động đến một tài sản và một nguồn vốn của công ty đó là nguyên vật liệu A và phải trả người
bán, nguyên vật liệu A tăng lên và Phải trả người bán cũng tăng lên với cùng một lượng là 100.000, các tài
sản và nguồn vốn khác không bị ảnh hưởng bởi nghiệp vụ này, quy mô tổng tài sản tăng 100.000 đồng thời
quy mô nguồn vốn tăng 100.000. Tổng tài sản và tổng nguồn vốn của công ty là :
Tổng tài sản: 250.000 +100.000+225.000+250.000+400.000+200.000+300.000+125.000=1.850.000
Tổng nguồn vốn: 1.750.000 + 100.000 = 1.850.000
- Sử dụng phương trình kế toán cơ bản để phân tích nghiệp vụ kinh tế này, ta có:
Tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
NVL A tăng +100.000 = Phải trả người bán tăng +100.000
Ta thấy nghiệp vụ kinh tế tác động đồng thời đến hai vế của phương trình kế toán căn bản, làm tăng cả hai
vế của phương trình với cùng một lượng. Vậy phương trình kế toán cơ bản vẫn đảm bảo cân bằng.
(3) Ngày 10/5 Xuất quỹ tiền mặt trả cho người bán 50.0000
- Ta thấy trước nghiệp vụ này xảy ra công ty có lượng tiền mặt là 250.000 công ty xuất quỹ tiền mặt trả cho
người bán 50.000 vậy sau nghiệp vụ này tiền mặt có trong quỹ của công ty là 200.000, mặt khác trước khi
nghiệp vụ này xảy ra khoản phải trả người bán của công ty là 100.000, sau nghiệp vụ này khoản phải trả
người bán giảm xuống còn 50.000. Nghiệp vụ này tác động đến một tài sản và một nguồn vốn của công ty
đó là tiền mặt và phải trả người bán, tiền mặt giảm xuống và Phải trả người bán cũng giảm xuống với cùng
một lượng là 50.000, các tài sản và nguồn vốn khác không bị ảnh hưởng bởi nghiệp vụ này, quy mô tổng tài
sản giảm 50.000 đồng thời quy mô nguồn vốn giảm 50.000. Tổng tài sản và tổng nguồn vốn của công ty là :
Tổng tài sản: 200.000 +100.000+225.000+250.000+400.000+200.000+300.000+125.000=1.800.000
Tổng nguồn vốn: 1.750.000 + 50.000 = 1.800.000
- Sử dụng phương trình kế toán cơ bản để phân tích nghiệp vụ kinh tế này, ta có:


Tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
Tiền mặt giảm -50.000 = Phải trả người bán giảm -50.000
Ta thấy nghiệp vụ kinh tế tác động đồng thời đến hai vế của phương trình kế toán căn bản, làm giảm cả hai
vế của phương trình với cùng một lượng. Vậy phương trình kế toán cơ bản vẫn đảm bảo cân bằng.
12
3. Xác định tài sản và nguồn vốn của công ty tại thời điểm cuối tháng.
Tài sản Số tiền Nguồn vốn Số tiền
- Tiền mặt
- Tiền gửi ngân hàng
- Nguyên vật liệu A
- Nguyên vật liệu B
- Văn phòng
- Xe ô tô tải
- Nhà xưởng
- Nhà kho
200.000
100.000
225.000
250.000
400.000
200.000
300.000
125.000
- Phải trả người bán
- Nguồn vốn chủ sở hữu
50.000
1.750.000
Tổng cộng 1.800.000 Tổng cộng 1.800.000
Tiết 5
4.2. Sự vận động của tài sản

Các đơn vị hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau thì sự vận động của tài sản trong đơn vị theo chu trình
khác nhau, chúng ta đi tìm hiểu sự vận động của tài sản của đơn vị sản xuất kinh doanh vì: Lĩnh vực sản
xuất kinh doanh là một lĩnh vực phức tạp nên nghiệp vụ kinh tế phát sinh đa dạng và phong phú, chúng ta
có thể tìm hiểu sự vận động của tài sản trong các đơn vị khác sau khi đã tìm hiểu ở đơn vị sản xuất kinh
doanh.
Trong quá trình tái sản xuất, vốn của các tổ chức sản xuất – kinh doanh vận động không ngừng qua các giai
đoạn khác nhau. Qua mỗi giai đoạn vận động, vốn thay đổi cả về hình thái vật chất và giá trị.
Trong các doanh nghiệp sản xuất của cải vật chất, vốn của đơn vị thường vận động qua ba giai đoạn:
a. Giai đoạn mua hàng
- Là giai đoạn đơn vị bỏ tiền ra mua sắm những tư liệu sản xuất cần thiết để thực hiện kế hoạch sản
xuất. Đó là quá trình chuẩn bị sản xuất theo phương án sản xuất đã được lựa chọn và khả năng thực tế của
thị trường.
- Ở giai đoạn này, vốn dưới hình thái tiền tệ được chuyển thành vốn dự trữ cho sản xuất.
- Hình thái biểu hiện: T - H
b. Giai đoạn sản xuất
- Khái niệm: Là giai đoạn đơn vị sử dụng các loại nguyên vật liệu, tư liệu lao động, sức lao động để
tạo ra sản phẩm theo mục đích đã định. Hay nói cách khác đây chính là giai đoạn kết hợp giữa lao động, tư
liệu lao động và đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm.
- Trong quá trình này luôn tồn tại hai mặt đối lập: Chi phí chi ra và kết quả thu được. Ở giai đoạn
này, vốn của doanh nghiệp không chỉ biến hoá về hình thái mà còn thay đổi cả về lượng giá trị, tạo ra lượng
giá trị mới của sản phẩm hàng hoá.
- Hình thái biểu hiện: H - …SX…H’
c. Giai đoạn bán hàng
- Khái niệm: Là giai đoạn đơn vị xuất kho thành phẩm, hàng hoá chuyển cho người mua để thu về
một lượng tiền tương ứng.
- Ở giai đoạn này, vốn của doanh nghiệp được chuyển hoá từ hình thái hàng hoá (Thành phẩm) sang
hình thái tiền tệ với số tiền lớn hơn số vốn ứng ra ban đầu.
13
- Hỡnh thỏi biu hin: H - T
Ngoi ra, s vn ng ca ti sn trong n v thng mi v n v kinh doanh tin t nh sau:

- Đối với đơn vị kinh doanh thơng mại: chức năng cơ bản là mua và bán hàng hóa. Tơng ứng với 2 quá
trình này, tài sản của doanh nghiệp sẽ biến đổi từ tiền thành hàng hóa khi mua hàng về nhập kho và từ
hàng hóa thành khoản phải thu hay bằng tiền khi bán hàng cho ngời mua. Số tiền này lại đợc dùng để mua
hàng... Sự biến đổi này cũng mang tính tuần hoàn. Cú th mụ t s vn ng ca ti sn trong n v
thng mi nh sau: T-H-T
'
-
i vi n v kinh doanh tin t (Ngõn hng v cỏc t chc tớn dng): Chc nng c bn l huy ng vn
di dng tin t cho vay hng lói sut. Cú th mụ t s vn ng ca ti sn trong cỏc n v kinh
doanh tin t nh sau: T-T
'
1.5. H thng phng phỏp k toỏn
1.5.1 Phng phỏp chng t k toỏn
* Khỏi nim:
L phng phỏp k toỏn c s dng phn ỏnh cỏc hot ng (nghip v) kinh t ti chớnh phỏt
sinh v thc s hon thnh theo thi gian v a im phỏt sinh hot ng ú vo cỏc bn chng t k toỏn,
phc v cho cụng tỏc k toỏn, cụng tỏc qun lý.
*. Hỡnh thc biu hin ca phng phỏp chng t k toỏn
- H thng cỏc vn bn chng t k toỏn
- chng trỡnh luõn chuyn ca chng t
1.5.2. Phng phỏp i ng ti khon
*. Khỏi nim:
L mt phng phỏp k toỏn c s dng phõn loi i tng k toỏn (t i tng chung ca k
toỏn thnh i tng k toỏn c th), ghi chộp, phn ỏnh v kim tra mt cỏch thng xuyờn, liờn tc, cú h
thng tỡnh hỡnh hin cú v s vn ng ca tng i tng k toỏn c th.
*. Hỡnh thc biu hin ca phng phỏp ti khon k toỏn
- Cỏc ti khon k toỏn
- Cỏch ghi chộp cỏc nghip v kinh t phỏt sinh trờn ti khon k toỏn
1.5.3. Phng phỏp tớnh giỏ
* Khỏi nim:

L phng phỏp k toỏn s dng thc o tin t tớnh toỏn, xỏc nh tr giỏ ca tng loi v tng s
ti sn ca n v thụng qua quỏ trỡnh mua vo, sn xut ra v s hin cú theo nhng nguyờn tc nht nh.
* Hỡnh thc biu hin ca phng phỏp tớnh giỏ
- Trỡnh t tớnh giỏ i vi cỏc loi ti sn
- Cỏc bng tớnh giỏ
1.5.4. Phng phỏp tng hp - cõn i k toỏn
* Khỏi nim:
L phng phỏp k toỏn s dng tng hp s liu t cỏc s k toỏn theo mi quan h cõn i vn
cú ca i tng k toỏn, nhm cung cp cỏc ch tiờu kinh t ti chớnh cho cỏc i tng s dng thụng tin
k toỏn phc v cho cụng tỏc qun lý cỏc hot ng ti chớnh ca n v.
* Hỡnh thc biu hin ca phng phỏp tng hp cõn i k toỏn
- H thng cỏc bng tng hp cõn i k toỏn gi tt l h thng bỏo cỏo k toỏn
- Phng phỏp lp bỏo cỏo ti chớnh
14
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Hãy lựa chọn câu trả lơi đúng nhất trong các câu sau:
1. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan
đến việc tạo ra doanh thu đó, là nội dung của nguyên tắc:
a. Phù hợp
b. Nhất quán
c. Thận trọng
d. Trọng yếu
2. Theo nguyên tắc cơ sở dồn tích thì:
a. Ghi nhận doanh thu, chi phí được ghi nhận vào lúc thực tế thu tiền hoặc chi tiền
b. Báo cáo tài chính phải được lập trên có sở doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động
kinh doanh bình thường trong tương lai gần.
c.. Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau
d. a,b,c đều sai.
3. Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi
ích kinh tế, là nội dung của nguyên tắc:

a. Phù hợp
b. Nhất quán
c. Thận trọng
d. Trọng yếu
15
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
Mục đích học tập của chương.
Học xong chương này học sinh cần biết được:
1. Hiểu rõ bản chất, ý nghĩa và tác dụng của chứng từ kế toán
2. Hiểu được khái niệm, nội dung bắt buộc của chứng từ kế toán, hệ thống chứng từ kế toán theo Chế độ
chứng từ kế toán hiện hành của Việt Nam
3. Nắm được qui trình luân chuyển chứng từ
4. Hiểu khái niệm và phương pháp kiểm kê
5. Biết lập và kiểm tra chứng từ kế toán
2.1. Nội dung, ý nghĩa của phương pháp chứng từ kế toán
2.1.1. Nội dung của phương pháp chứng từ kế toán
a.Khái niệm
Là phương pháp kế toán được sử dụng để phản ánh các hoạt động (nghiệp vụ) kinh tế tài chính phát
sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian và địa điểm phát sinh hoạt động đó vào các bản chứng từ kế toán,
phục vụ cho công tác kế toán, công tác quản lý.
b. nội dung của pháp chứng từ kế toán
- Các bản chứng từ kế toán
Là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và đã hoàn thành,
làm căn cứ ghi sổ kế toán
- Chương trình luân chuyển chứng
Là đường đi của chứng từ kế toán được xác định trước, được chuyển đến các bộ phận chức năng, các cá
nhân có liên quan, thực hiện chức năng truyền thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính phản ánh trong
chứng từ kế toán
2.1.2. ý nghĩa của phương pháp chứng từ kế toán

- Nhờ có phương pháp chứng từ kế toán mà kế toán đơn vị có thể thu nhận, cung cấp đầy đủ, kịp
thời, chính xác và trung thực những thông tin về các hoạt động kinh tế, tài chính xảy ra ở những thời gian
khác nhau, địa điểm khác nhau trong quá trình hoạt động của đơn vị.
- Nhờ có phương pháp chứng từ kế toán mà kế toán thực hiện được việc kiểm tra thường xuyên các
hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các hoạt động kinh tế tài chính,
ngăn ngừa kịp thời các hiện tượng, hành động lãng phí, tham ô, xâm phạm tài sản, vi phạm chính sách, chế
độ, thể lệ về kinh tế, tài chính, kế toán.
- Nhờ có phương pháp chứng từ kế toán mà các bộ phận chức năng, các cá nhân có liên quan có thể
nhận biết kịp thời các hoạt động kinh tế tài chính xảy ra trong quá trình hoạt động của đơn vị, từ đó có
những giải pháp, những quyết định đúng đắn, phù hợp, góp phần quản lý có hiệu quả các hoạt động kinh tế,
tài chính trong đơn vị.
16
2.1.3. Trình tự xử lý và luân chuyển chứng từ kế toán.
a. Lập chứng từ kế toán
Chứng từ phải được lập đầy đủ các yếu tố quy định, rõ ràng. Gạch bỏ phần để trống. Không được
tẩy xóa trên chứng từ. Trường hợp viết sai cần hủy bỏ, không xé rời ra khỏi cuống.
b. Kiểm tra chứng từ
- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ.
- Kiểm tra việc chấp hành quy chế quản lý nội bộ
Nếu phát hiện có sự sai sót và gian lận phải báo cáo ngay cho người có trách nhiệm trước khi ghi sổ.
c. Ghi sổ
Căn cứ vào chứng từ đã được lập sau khi được kiểm tra ký duyệt, kế toán tiền hành ghi vào những sổ kế
toán có liên quan tùy thuộc vào nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh của từng loại chứng từ cụ thể.
d. Bảo quản và lưu trữ chứng từ
Chứng từ phải được sắp xếp, phân loại, bảo quản và lưu trữ theo quy định của chế độ lưu trữ chứng từ, tài
liệu của nhà nước.
Tài liệu kế toán phải được lưu trữ theo thời hạn sau đây:
- Tối thiểu năm năm đối với tài liệu kế toán dùng cho quản lý, điều hành của đơn vị kế toán, gồm cả chứng

từ kế toán không sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
- Tối thiểu mười năm đối với chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tìa chính,
sổ kế toán và báo cáo tài chính năm, trừ trường hợp pháp luật quy định khác.
- Lưu trữ vĩnh viễn đối với tài liệu kế toán có tính chất sử liệu, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, an ninh,
quốc phòng.
2.2. Phân loại chứng từ kế toán.
2.2. 1. Phân loại theo công dụng của chứng từ:
- Chứng từ mệnh lệnh: Là loại chứng từ mang quyết định của chủ thể quản lý như lệnh chi tiền, lệnh xuất
kho. Chứng từ mệnh lệnh chỉ thể hiện lệnh, chưa phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh nên chưa phải là căn
cứ để ghi sổ kế toán.
- Chứng từ thực hiện: Là loại chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh và thực sự hoàn thành,
là căn cứ để ghi sổ kế toán như phiếu thu, phiếu chi ...
- Chứng từ liên hợp: Là loại chứng từ kết hợp 2 nội dung của 2 loại chứng từ trên như lệnh kiêm phiếu
chi ...
Tác dụng:
- Giúp cho kế toán biết được chứng từ nào là căn cứ để ghi sổ, và loại chứng từ nào là cơ sở thực hiện.
17
- Giúp cho người quản lý biết cách làm thế nào để tăng loại chứng từ liên hợp và biết cách giảm bớt số
lượng chứng từ.
2.2. 2. Phân loại theo địa điểm lập chứng từ: Có 2 loại
- Chứng từ bên trong: Là các chứng từ do các bộ phận nội bộ của doanh nghiệp lập như phiếu xuất kho,
phiếu nhập kho, phiếu thu ...
- Chứng từ bên ngoài: Là loại chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính có liên quan đến đơn vị và
được lập từ các đơn vị bên ngoài như hoá đơn mua hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho do bên ngoài lập,
giấy báo Có, giấy báo Nợ của ngân hàng ...
Tác dụng: Làm cơ sở cho kế toán xác định được trọng tâm của việc kiểm tra chứng từ, từ đó đưa ra những
biện pháp thích hợp cho công tác kiểm tra từng loại chứng từ.
2.2. 3. Phân loại theo nội dung kinh tế phản ánh trên chứng từ:
- Chứng từ tiền mặt: Phiếu thu, phiếu chi ...
- Chứng từ tiền gửi ngân hàng: Giấy báo nợ, giấy báo có, Thẻ Visa Card, Master Card...Các tập tin dưới

dạng một Email được các ngân hàng sử dụng như: City Bank, Ngân hàng Hồng Kong Thượng Hải
(HSBC)...
- Chứng từ vật tư hàng hoá: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng…
- Chứng từ tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ ...
Tác dụng: Là cơ sở để phân loại, tổng hợp số liệu, định khoản kế toán để ghi sổ kế toán.
2.2. 4. Phân loại theo mức độ khái quát của tài liệu phản ảnh trên chứng từ
- Chứng từ gốc: Là loại chứng từ phản ánh trực tiếp tại chố các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như phiếu thu,
phiếu chi, phiếu nhập kho ...
- Chứng từ tổng hợp: Là loại chứng từ được dùng để tổng hợp số liệu từ chứng từ gốc (chứng từ ban đầu)
theo từng nghiệp vụ kinh tế (nội dung kinh tế) nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi sổ kế toán.
Tác dụng:
- Giúp cho người làm công tác nghiên cứu và công tác kế toán cụ thể cần nghiên cứu xây dựng và tăng
cường sử dụng chứng từ tổng hợp để giảm bớt số lần ghi sổ kế toán.
- Xác định được tầm quan trọng của từng loại chứng từ mà có cách sử dụng, bảo quản thích hợp.
2.2.5. Phân loại theo chế độ quy định:
- Chứng từ bắt buộc: là chứng từ kế toán phản ánh các hoạt động kinh tế tài chính có mỗi quan hệ kinh tế
giữa các pháp nhân hoặc có yêu cầu quản lý chặt chẽ. Nhà nước quyết định mẫu biểu chứng từ và cách ghi
chép cụ thể vào chứng từ kế toán đó
- Chứng từ không bắt buộc: là loại chứng từ kế toán phản ánh các hoạt động kinh tế tài chính quan hệ trong
nội bộ đơn vị . Loại chứng từ này đơn vị tự xây dựng mẫu biểu và xác định cách ghi chép vào chứng từ này.
Theo quy định hiện nay về chế độ chứn từ kế toán, thì danh mục chứng từ kế toánđược quy định gồm năm
hệ thống chỉ tiêu (xem bảng), đó là:
+ Chỉ tiêu về lao động tiền lương
18
+ Chỉ tiêu về hàng tồn kho
+ Chỉ tiêu về bán hàng
+ Chỉ tiêu về tiền tệ
+ Chỉ tiêu về tài sản cố định
DANH MỤC CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
(Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ

Tài Chính)
TT TÊN CHỨNG TỪ SỐ HIỆU
TÍNH CHẤT
BB (*) HD
(*)
A/CHỨNG TỪ KẾ TOÁN BAN HÀNH THEO QUYẾT ĐỊNH NÀY
I/ Lao động tiền lương
1 Bảng chấm công 01a-LĐTL x
2 Bảng chấm công làm thêm giờ 01b-LĐTL x
3 Bảng thanh toán tiền lương 02-LĐTL x
4 Bảng thanh toán tiền thưởng 03-LĐTL x
5 Giấy đi đường 04-LĐTL x
6 Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành 05-LĐTL x
7 Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ 06-LĐTL x
8 Bảng thanh toán tiền thuê ngoài 07-LĐTL x
9 Hợp đồng giao khoán 08-LĐTL x
10 Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán 09-LĐTL x
11 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương 10-LĐTL x
12 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 11-LĐTL x
II/ Hàng tồn kho
1 Phiếu nhập kho 01-VT x
2 Phiếu xuất kho 02-VT x
3 Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá 03-VT x
4 Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ 04-VT x
5 Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá 05-VT x
6 Bảng kê mua hàng 06-VT x
7 Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ 07-VT x
III/ Bán hàng
1 Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi 01-BH x
2 Thẻ quầy hàng 02-BH x

IV/ Tiền tệ
1 Phiếu thu 01-TT x
2 Phiếu chi 02-TT x
3 Giấy đề nghị tạm ứng 03-TT x
4 Giấy thanh toán tiền tạm ứng 04-TT x
5 Giấy đề nghị thanh toán 05-TT x
6 Biên lai thu tiền 06-TT x
7 Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý 07-TT x
8 Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VND) 08a-TT x
9 Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho ngoại tệ, vàng bạc...) 08b-TT x
10 Bảng kê chi tiền 09-TT x
V/ Tài sản cố định
19
1 Biên bản giao nhận TSCĐ 01-TSCĐ x
2 Biên bản thanh lý TSCĐ 02-TSCĐ x
3 Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành 03-TSCĐ x
4 Biên bản đánh giá lại TSCĐ 04-TSCĐ x
5 Biên bản kiểm kê TSCĐ 05-TSCĐ x
6 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 06-TSCĐ x
B/ CHỨNG TỪ BAN HÀNH THEO CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT KHÁC
1 Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH x
2 Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản x
3 Hoá đơn Giá trị gia tăng 01GTKT-3L
L
x
4 Hoá đơn bán hàng thông thường 02GTGT-3L
L
x
5 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ 03 PXK-3LL x
6 Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý 04 HDL-3LL x

7 Hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính 05 TTC-LL x
8 Bảng kê thu mua hàng hoá mua vào không có hoá đơn 04/GTGT x
9 ..........................
Ghi chú: (*) BB: Mẫu bắt buộc
(*) HD: Mẫu hướng dẫn
2.3. Các yếu tố cơ bản của chứng từ kế toán
Các yếu tố của chứng từ là: các tiêu thức phản ánh đặc trưng riêng cho mỗi loại nghiệp vụ kinh tế
được nêu ra trong mỗi bản chứng từ
2.3.1. Các yếu tố cơ bản của chứng từ
Là những yếu tố bắt buộc mà bất cứ chứng từ kế toán nào cũng phải có, theo điều 4 luật chứng từ kế
toán các yếu tố bắt buộc của một chứng từ bao gồm:
- Tên và số hiệu của chứng từ kế toán: Thường là phản ánh khái quát nội dung kinh tế của nghiệp vụ
ghi trong chứng từ và số thứ tự của chứng từ.
Yếu tố này là căn cứ, cơ sở để phân loại chứng từ, tổng hợp số liệu của các chứng từ cùng loại để ghi sổ kế
toán.
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán: Phản ánh thời gian của nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
chứng từ giúp cho việc ghi sổ, đối chiếu, kiểm tra số liệu theo thứ từ thời gian, đảm bảo tính khoa học của
công tác kế toán.
- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán.
- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán.
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh: Ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh giúp cho việc kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của nghiệp vụ đó và là căn cứ xác định mối quan hệ
đối ứng để định khoản kế toán và ghi sổ kế toán.
- Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số, tổng số tiền của chứng từ
kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ.
20
- Chữ ký, họ và tên người lập, người duyệt và những người liên quan đến chứng từ: Yếu tố này đảm
bảo tính hợp pháp của chứng từ, là cở sở để xác minh trách nhiệm vật chất của những người có liên quan
đến nghiệp vụ kinh tế ghi trên chứng từ.
2.3.2. Các yếu tố bổ sung

Ngoài những yếu tố cơ bản của chứng từ, trong một số loại chứng từ còn có các yếu tố bổ sung đáp
ứng yêu cầu quản lý và ghi sổ kế toán như thời gian thanh toán, hình thức thanh toán, thuế...
2.4. Kiểm kê
2.4.1. Khái niệm, ý nghĩa, nội dung công tác kiểm kê.
a. Khái niệm:
Là phương pháp kiểm tra tại chỗ các loại tài sản hiện có nhằm xác định số lượng, chất lượng các
loại tài sản hiện có, phát hiện các khoản chênh lệch giữa số liệu thực tế và số liệu trên sổ kế toán.
b. Các loại kiểm kê
* Theo phạm vi tiến hành kiểm kê: Kiểm kê được chia làm 2 loại
- Kiểm kê đầy đủ: Áp dụng kiểm tra mặt số lượng hiện vật, hiện có thực tế của tài sản.
- Kiểm kê điển hình (chọn mẫu): Áp dụng để kiểm tra mặt chất lượng của vật tư, hàng hoá
* Theo đối tượng tiến hành kiểm kê: Kiểm kê được chia làm 2 loại
- Kiểm kê toàn bộ: Là kiểm kê các loại tài sản của đơn vị, TSCĐ, vật tư, thành phẩm, tiền vốn
...Loại kiểm kê này mỗi năm tiến hành ít nhất một lần trước khi lập bảng cân đối kế toán cuối năm.
- Kiểm kê từng phần: Là kiểm kê từng loại tài sản nhất định hoặc kiểm kê ở từng kho, từng bộ phận
trong doanh nghiệp nhằm phục vụ yêu cầu quản lý ...
* Theo thời gian tiến hành kiểm kê: Chia thành 2 loại
- Kiểm kê định kỳ: Là kiểm kê theo thời gian quy định, tuỳ theo từng loại tài sản mà định kỳ kiểm
kê khác nhau như tiền mặt kiểm kê hàng tháng, hàng quý; tài sản thường kiểm kê hàng năm.
- Kiểm kê bất thường: Là kiểm kê đột xuất ngoài kỳ quy định. Kiểm kê bất thường trong trường hợp
thay đổi người quản lý tài sản khi có sự cố phát sinh như hư hao, tổn thất tài sản bất thường hoặc khi cơ
quan tài chính, cơ quan chủ quản thanh tra, kiểm tra ...
c. Phương pháp kiểm kê
* Phương pháp kiểm kê tài sản hiện vật
- Hiện vật của đơn vị: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá, TSCĐ...
- Phương pháp kiểm kê: Cân, đong, đo, đếm trực tiếp tại chỗ các loại tài sản bằng hiện vật cần
kiểm kê. Khi tiến hành kiểm kê hiện vật người chịu trách nhiệm giữ gìn bảo quản sử dụng tài sản phải có
mặt chứng kiến tiến hành theo trình tự hợp lý. Phải tiến hành kiểm kê theo một trình tự hợp lý tránh trùng
lặp hoặc thiếu sót. Ngoài việc cân đong đo đếm số lượng còn cần phải quan tâm đánh giá chất lượng hiện
vật, phát hiện những trờng hợp tài sản, vật tư hư hỏng, kém phẩm chất.

21
* Phng phỏp kim kờ ti sn tin mt, chng khoỏn cú giỏ tr nh tin
- Tin mt qu kim kờ phi phõn loi tin theo tng loi v m s t ca tng loi ghi vo
mu biu kim kờ tớnh tng s tin mt hin cũn ti qu.
- Vng, bc, ỏ quý phi kim kờ c th tng loi v mt khi lng, cht lng v giỏ tr bng tin.
- Cỏc chng khoỏn cú giỏ tr cng phi kờ riờng tng loi v ch tiờu s lng v giỏ tr i chiu
vi s liu tng ng trong s k toỏn.
- Phng phỏp kim kờ: m ti ch
* Kim kờ tin gi ngõn hng v cỏc khon thanh toỏn
- i chiu s d tng ti khon trờn s k toỏn ca n v vi s liu ca ngõn hng hoc s k
toỏn ca n v cú quan h thc t (ngi mua, ngi bỏn).
- Lp biờn bn xỏc nhn s tin ang gi ti ngõn hng, s phi thu, n phi tr ca n v i vi
bờn ngoi, nu cú chờnh lch phi bỏo cỏo vi th trng n v cú bin phỏp gii quyt.
d. ý ngha
Kiểm kê là công việc có tính chất: cân, đo, đong, đếm... nhng lại là công việc hết sc quan trọng,
đặc biệt là đối với vấn đề bảo vệ tài sản của đơn vị kinh tế.
í ngha ú c th hin trờn nhng khớa cnh sau:
- Ngn ngừa các hiện tợng tham ô lãng phí làm thất thoát tài sản, các hiện tợng vi phạm kỷ luật tài chính,
nâng cao trách nhiệm của ngời quản lý tài sản.
- Giúp cho việc ghi chép, báo cáo số liệu đúng tình hình thực tế.
- Giúp cho lãnh đạo nắm chính xác số lợng, chất lợng các loại tài sản hiện có, phát hiện tài sản ứ đọng để
có biện pháp giải quyết thích hợp nhằm nâng cao hiện quả sử dụng vốn.
2.4.2. Trỡnh t tin hnh kim kờ ti sn .
Kiểm kê là công tác liên quan đến nhiều ngời, nhiều bộ phận (kho, quỹ, phân xởng, cửa hàng,
phòng ban gián tiếp) khối lợng công việc lớn, đòi hỏi hoàn thành khẩn trơng, do đó phải đợc tổ chức và
lãnh đạo chặt chẽ: thành lập ban kiểm kê do thủ trởng đơn vị lãnh đạo, kế toán trởng giúp trong việc chỉ
đạo, hớng dẫn nghiệp vụ cho ngời tham gia kiểm kê, xác định phạm vi kiểm kê, vạch kế hoạch kiểm kê.
Trớc khi tiến hành kiểm kê: Thủ trởng đơn vị phải thành lập ban kiểm kê, kế toán phải hoàn
thành việc ghi sổ tất cả mọi nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh, tiến hành khóa sổ đúng thời điểm kiểm kê.
Nhân viên quản lý tài sản cần sắp xếp lại tài sản theo từng loại, có trật tự ngăn nắp để kiểm kê đợc thuận

tiện nhanh chóng.
Tiến hành kiểm kê: Tùy theo đối tợng mà cần có phơng pháp tiến hành phù hợp.
- Kiểm kê hiện vật (hàng hóa, vật t, thành phẩm, tài sản cố định), tiền mặt và các chứng khoán có giá trị
nh tiền: nhân viên kiểm kê cân đo, đong, đếm tại chỗ, có sự chứng kiến của ngời chịu trách nhiệm quản lý
số hiện vật, tiền mặt chứng khoán đó. Riêng đối với kiểm kê hiện vật, cần tiến hành theo một trình tự định tr-
ớc để tránh kiểm kê trùng lặp hoặc thiếu sót. Ngoài việc cân, đo, đong, đếm số lợng còn cần quan tâm đánh
giá chất lợng hiện vật, phát hiện những trờng hợp tài sản, vật t h hỏng, kém, mất phẩm chất.
22
- Kiểm kê tiền gửi ngân hàng, tài sản trong thanh toán: nhân viên kiểm kê đối chiếu số liệu của đơn vị
mình với số liệu của ngân hàng và của các đơn vị có quan hệ thanh toán. Đối chiếu trớc hết là số d (số còn
lại ở thời điểm kiểm kê) ở sổ sách hai bên. Nếu phát sinh chênh lệch thì phải đối chiếu từng khoản để tìm
nguyên nhân và điều chỉnh sửa sai cho khớp đúng số liệu ở hai bên.
- Kết quả kiểm kê đợc phản ánh trên các biên bản, có chữ ký của nhân viên kiểm kê và nhân viên quản lý
tài sản đúng mẫu phiếu kiểm kê quy định.
Sau kiểm kê, các biên bản, báo cáo trên đợc gửi cho phòng kế toán để đối chiếu kết quả kiểm kê
với số liệu trên sổ sách kế toán. Toàn bộ kết quả kiểm kê, kết quả đối chiếu, tức là các khoản chênh lệch
giữa kết quả kiểm kê và số liệu trên sổ sách nếu có, đợc báo cáo với thủ trởng đơn vị. Các cấp lãnh đạo sẽ
quyết định cách xử lý từng trờng hợp cụ thể, và kế toán căn cứ vào đó để phản ánh vào sổ sách.
23
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ
Mục đích học tập của chương.
Học xong chương này sinh viên cần biết được:
1. Hiểu được khái niệm và vị trí của phương pháp tính giá trong hệ thống các phương pháp kế toán
2. Hiểu rõ các nguyên tắc và qui định về tính giá các đối tượng kế toán
3. Hiểu rõ nội dung và trình tự tính giá các đối tượng kế toán
4. Biết vận dụng tính giá các đối tượng kế toán chủ yếu
3.1. Khái quát về phương pháp tính giá
3.1.1. Nội dung, ý nghĩa của phương pháp tính giá
a. Khái niệm

Xuất phát từ tính đa dạng về hình thái vật chất của đối tượng kế toán, cũng như xuất phát từ chức năng cung
cấp thông tin của ké toán về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh và dòng lưu chuyển tiền tệ trong
doanh nghiệp cần thiết phải sử dụng một loại thước đo chung - Thước đo giá trị, để xác định được giá trị
của các đối tượng kế toán khác nhau kế toán cần phải sử dụng phương pháp tính giá.
Như vậy, phương pháp tính giá Là phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền tệ để tính toán xác
định trị giá của từng đối tượng cần tính giá theo những nguyên tắc nhất định.
b. Ý nghĩa
Phương pháp tính giá có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán, công tác quản lý. Ý nghĩa đó được
thể hiện:
- Nhờ có phương pháp tính giá mà kế toán đơn vị thực hiện tính toán, xác định được trị giá thực tế của
tài sản hình thành trong quá trình hoạt động của đơn vị.
- Nhờ có phương pháp tính giá mà kế toán đơn vị tổng hợp được toàn bộ tài sản trong đơn vị, giúp
cho việc quản lý, sử dụng tài sản trong đơn vị một cách có hiệu quả.
3.1.2. Yêu cầu và nguyên tắc tính giá
a. Yêu cầu của việc tính giá
Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của phương pháp tính giá, việc tính giá tài sản phải đảm bảo yêu cầu
sau:
- Tính giá phải đảm bảo tính chính xác: Toàn bộ chi phí thực tế đơn vị đã chi ra để hình thành nên tài sản
của đơn vị phải được kế toán ghi chép đầy đủ, tính toán chính xác theo từng loại tài sản tạo nên.
- Tính giá tài sản phải đảm bảo tính nhất quán (yêu cầu so sánh được) phương pháp và nguyên tắc tính giá
đối tượng kế toán phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi
phương pháp thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong thuyết minh báo cáo tài chính.
b. Nguyên tắc tính giá
* Nguyên tắc chung ảnh hưởng đến phương pháp tính giá
- Nguyên tắc giá gốc: Theo nguyên tắc này Giá của tài sản phải được tính theo giá phí (chi phí) trị giá thực
tế - giá gốc - giá nguyên thuỷ, nghĩa là tính theo chi phí thực tế tạo nên tài sản ở thời điểm tính giá tài sản.
24
- Nguyên tắc thận trọng: Theo nguyên tắc này trong khi xác định giá trị của đối tượng tính giá, nếu có
nhiều phương án để lựa chọn thì phương án nào thu nhập ít hơn hoặc giá trị tài sản nhỏ hơn thì được lựa
chọn sử dụng.

VD: DN được viện trợ một thiết bị sản xuất, giá thực tế để ghi nhận của thiết bị là giá thị trường của tài sản
tương đương, Giá tham khảo của thị trường tại 3 cửa hàng là: 160.000.000, 162.000.000, 157.000.000
Tài sản ghi nhận vào sổ tại DN có thể là 1 trong 3 giá trên tuy nhiên theo nguyên tắc thận trong ta ghi với
giá 157.000.000. (giá thấp nhât)
- Nguyên tắc nhất quán:
* Nguyên tăc cụ thể:
- Xác định đối tượng tính giá
Là xác định phạm vi, giới hạn của các chi phí mà đơn vị thực tế bỏ ra để có được tài sản theo mục tiêu
đã được xác định.
Ví dụ: Khi đơn vị mua nguyên vật liệu nhập kho, đối tượng tính giá là nguyên vật liệu mua vào. Hoặc
đối tượng tính giá có thể là sản phẩm do đơn vị sản xuất ra,…
- Phân loại chi phí một các hợp lý
Mỗi đối tượng tính giá được hình thành từ nhiều loại chi phí với nội dung và đặc điểm khác nhau. Do
vậy cần phải xác định đúng nội dung chi phí một cách hợp lý, khoa học để tạo điều kiện thuận lợi cho việc
tính giá.
Ví dụ: Khi đơn vị mua NVL nhập kho, giá của vật liệu mua vào gồm 2 loại chi phí: giá mua (theo giá
hóa đơn) và chi phí vận chuyển (nếu có).
- Đối với những chi phí phát sinh mà chỉ liên quan đến một đối tượng thì tập hợp trực tiếp cho đối
tượng đó.
- Đối với những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng, mà không thể tách riêng ra được
thì tập hợp chung và sau đó phân bổ hợp lý cho từng đối tượng theo những tiêu thức phân bổ.
- Lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp và phân bổ chi phí chung cho các đối tượng như sau:
Mức phân bổ chi phí chung cho từng
đối tượng
=
Tổng chi phí chung thực tế phát
sinh
Tổng tiêu thức của tất cả đối tượng
cần phân bổ
x

Tiêu thức của đối tượng
cần phân bổ
- Xác định giá trị thực tế của các đối tượng tính giá:
Tiết 7
3.2. Trình tự tính giá
3.2.1. Trình tự tính giá tài sản mua vào
a. Tài sản cố định:
a
1
. Tính giá tài sản cố định hữu hình
* Khái niệm: Tài sản cố định hữu hình là tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp nắm giữ sử
dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
* Nguyên tắc tính giá: Được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá (Là toàn bộ chi phí mà đơn vị bỏ ra
để có được tài sản cố định đưa vào sử dụng). Việc xác định nguyên giá tài sản cố định theo nguồn hình
thành TSCĐ.
25

×