Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

TÌM HIỂU ĐA DẠNG SINH HỌC THỰC VẬT TẠI RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HỒ CHÍ MINH
****************

BÙI THỊ HUYỀN

TÌM HIỂU ĐA DẠNG SINH HỌC THỰC VẬT TẠI RỪNG
NGẬP MẶN CẦN GIỜ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NÔNG LÂM KẾT HỢP

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HỒ CHÍ MINH
****************

BÙI THỊ HUYỀN

TÌM HIỂU ĐA DẠNG SINH HỌC THỰC VẬT TẠI RỪNG
NGẬP MẶN CẦN GIỜ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NÔNG LÂM KẾT HỢP

Giáo viên hướng dẫn: Th.S NGUYỄN THỊ MỘNG TRINH

Thành phố Hồ Chí Minh


Tháng 06/2012

i


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên con xin gửi lời cảm ơn đến Bố Mẹ, người đã có công dạy dỗ và
nuôi con khôn lớn để con có được thành quả như ngày hôm nay.
Cho em gửi lời cảm ơn đến toàn thể những thầy cô đã dạy dỗ em, các thầy
cô trong trường Đại Học Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh cũng như các thầy cô trong
khoa Lâm Nghiệp đã dạy em trong xuất những năm học.
Đặc biệt con xin cảm ơn chân thành cô Nguyễn Thị Mộng Trinh và thầy
Phạm Trịnh Hùng đã định hướng, trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp em hoàn
thành tốt luận văn tốt nghiệp .
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn những người bạn đã động viên, giúp đỡ tôi
trong những năm học và trong quá trình thực hiện đề tài này.

Sinh viên
Bùi Thị Huyền

ii


TÓM TẮT
Đề tài “tìm hiểu đa dạng sinh học thực vật tại rừng ngập mặn Cần Giờ TP Hồ
Chí Minh” được thực hiện từ tháng 02/2012 đến tháng 06/ 20012.
Đề tài thực hiện nhằm góp phần tạo số liệu cơ sở ban đầu giúp cho việc thống kê,
theo dõi diễn biến đa dạng sinh học thực vật cũng như việc bảo tồn đa dạng sinh học
tại rừng ngập mặn Cần Giờ thành phố Hồ Chí Minh được thuận lợi hơn.
Bằng phương pháp kế thừa số liệu kết hợp với quan sát thực địa, thu thập số

liệu, phân tích xử lý số liệu nội nghiệp để phân tích sự đa dạng sinh học thực vật tại
khu vực nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 36 loài thuộc 18 họ cây có mặt trong 5 Tiểu
khu nghiên cứu, trong đó 3 loài cây nằm trong danh mục loài cây quý, hiếm trong
sách đỏ Việt Nam là Quao nước (Dolichandrone spathaceae), Cóc đỏ (Lumnitzera
littorea), Đước đôi (Rhizophora apiculata) và có 1 loài cây mới được hình thành là
Đước râu (Rhizophora Sp). Trong 18 họ bắt gặp thì họ Đước (Rhizophoraceae) có
số lượng cá thể nhiều nhất, các họ còn lại có số loài ít hơn và ít nhất là họ vòi voi
(Boraginaseae) chỉ có 3 cá thể thuộc loài cây Tâm mộc nam (Cordia
cochinchinensis).
Từ 36 loài cây có mặt trong khu vực nghiên cứu thì có nhiều loài cây được
chọn ra để bảo tồn trong đó quan trọng hơn cả là những loài có lượng cá thể ít hoặc
nằm trong danh mục loài quý hiếm của sách đỏ Việt Nam như Quao nước, Cóc
đỏ…, có nhiều cách khác nhau để bảo tồn những loài đó, tuy nhiên biện pháp tốt
nhất bảo tồn lâu dài ĐDSH là bảo tồn loài, quần thể ngay trong điều kiện tự nhiên
vì chỉ tại đấy các loài mới có đầy đủ khả năng thích nghi quá trình tiến hóa cũng
như thích nghi với những thay đổi của môi trường sống. Ngoài ra khi điều kiện phù
hợp cũng có thể đưa về trồng trong vườn giống, vườn sưu tập thực vật để giúp tăng
nhanh lượng cá thể trong loài.

iii


SUMMARY
Subject to "learn the plant biodiversity in Can Gio mangrove forest, Ho Chi Minh"
made from 02/2012 to 06/20 012.
Threads made to contribute to the initial data base for statistical help, monitoring of
plant biodiversity and the conservation of biodiversity in Can Gio mangrove forest,
Ho Chi Minh City be more favorable.
By the method inherits the data associated with field observations, data collection,

analysis of internal data processing industry to analyze the biodiversity of plants in
the study area.
Research results showed that species belonging to 18 families with 36 plants in five
sub-regional study, in which three species on the list of species of rare and precious
in Vietnam's Red Book is Quao water (Dolichandrone spathaceae), Frog red
(Lumnitzera littorea), which is sometimes (Rhizophora apiculata) and a new
species is formed as whiskers mangrove (Rhizophora Sp). In 18 they encountered,
they are (Rhizophoraceae) have the most number of individuals, the species they
have less and at least they heliotrope (Boraginaseae) only 3 specimens of male
wood toothpick ( Cordia cochinchinensis).
From 36 plant species are present in the study area, the existing plants were selected
for the conservation of which is more important species of fish or less on the list of
rare species such as the Vietnam Red Book Quao water, red toad ..., there are
different ways to preserve those species, but the best measure long-term
conservation of biodiversity is to conserve species, populations in the natural
conditions only in there because the new species fully adaptive evolution and adapt
to environmental changes. Also when appropriate conditions may bring about
grown in nurseries, garden collection plants to help increase the amount of
individual species.

iv


MỤC LỤC
TRANG TỰA.............................................................................................................. I
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ II
TÓM TẮT .................................................................................................................III
SUMMARY .............................................................................................................. iv
MỤC LỤC .................................................................................................................. V
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... VIII

DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... IX
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................... X
Chương 1 MỞ ĐẦU ..................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................3
1.3 Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................3
1.4 Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài................................................................3
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................4
2.1 Những kiến thức cơ bản về đề tài .........................................................................4
2.1.1 Đa dạng sinh học ................................................................................................4
2.1.2 Phân loại đa dạng sinh học .................................................................................5
2.1.3 Tầm quan trọng của bảo tồn đa dạng sinh học ...................................................6
2.1.4 Các lý do của việc bảo tồn đa dạng sinh học .....................................................7
2.1.5 Các hình thức của bảo tồn đa dạng sinh học ......................................................8
2.1.6 Khái quát về rừng ngập mặn ..............................................................................9
2.2 Những nghiên cứu liên quan đến đa dạng sinh học. ...........................................11
2.3 Thảo luận và tổng quan nghiên cứu ....................................................................14
Chương 3 ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ..................................................................15

v


3.1 Giới thiệu về địa điểm nghiên cứu ......................................................................15
3.1.1 Vị trí địa lý .......................................................................................................15
3.1.2 Địa hình, địa mạo .............................................................................................16
3.1.3 Địa chất, thổ nhưỡng ........................................................................................16
3.1.4 Khí hậu .............................................................................................................17
3.1.5 Thủy văn...........................................................................................................17
3.1.6 Lượng mưa .......................................................................................................17
3.1.7 Chế độ gió ........................................................................................................17

3.1.8 Mạng lưới sông rạch ........................................................................................17
3.1.9 Điều kiện kinh tế-xã hội ...................................................................................18
3.2 lý do chọn đề tài ..................................................................................................18
Chương 4 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................19
4.1 Nội dung ..............................................................................................................19
4.2 Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................19
Chương 5 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................23
5.1 Đa dạng sinh học trong KVNC ..........................................................................23
5.1.1 Đa dạng loài trong KVNC................................................................................23
5.1.2 Đa dạng họ trong KVNC..................................................................................30
5.1.3 Đa dạng quần xã trong KVNC .........................................................................32
5.2 Đa dạng sinh học trong từng TK .........................................................................34
5.2.1 Tiểu khu 4B ......................................................................................................34
5.2.1.1 Đa dạng loài giữa các ô tiêu chuẩn ...............................................................34
5.2.1.2 Đa dạng Họ tại TK 4B ..................................................................................37
5.2.1.3 Đa dạng quần xã tại TK 4B ...........................................................................37
5.2.2 Tiểu Khu 6B .....................................................................................................40
5.2.2.1 Đa dạng loài giữa các ô điều tra ....................................................................40
5.2.2.2 Đa dạng họ tại TK 6B ...................................................................................42
5.2.2.3 Đa dạng quần xã tiểu khu 6B ........................................................................43
5.2.3 Tiểu khu 11.......................................................................................................45

vi


5.2.3.1 Đa dạng loài tại TK 11 ..................................................................................45
5.2.3.2 Đa dạng họ TK 11 .........................................................................................48
5.2.3.3 Đa dạng quần xã TK 11 ................................................................................49
5.2.4 Tiểu khu 12.......................................................................................................51
5.2.4.1 Đa dạng loài TK 12 .......................................................................................51

5.2.4.2 Đa dạng họ TK 12 .........................................................................................54
5.2.4.3 Đa dạng quần xã TK 12 ................................................................................55
5.2.5 Tiểu khu 13.......................................................................................................57
5.2.5.1 Đa dạng loài TK 13 .......................................................................................57
5.2.5.2 Đa dạng họ TK 13 .........................................................................................59
5.2.5.3 Đa dạng quần xã TK 13 ................................................................................61
5.3 Đề xuất các biện pháp bảo tồn ............................................................................63
Chương 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................65
6.1 Kết luận ...............................................................................................................65
6.2 kiến nghị ..............................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................67
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
S

Số loài (độ giàu có của loài)

N

Số lượng cá thể

D

Chỉ số Margalef

J’


Chỉ số đồng đều Pielou

H’(ln)

Chỉ số đa dạng Shanon-Weinner theo ln

D

Chỉ số ưu thế

IVI

Importance Value Index chỉ số quan trọng IVI

In-situ

Bảo tồn tại chỗ

Ex-situ

Bảo tồn chuyển chỗ

On-Fam

Bảo tồn ở nông trại

WWF

World Wildlife Found (quỹ bảo tồn động vật hoang dã)


Ramsar

The Ramsar convention on wetlands (công ước về các vùng đất
ngập nước có tầm quan trọng quốc tế)

UNESCO

United Nations Educational Scientific and Cultural Organization
(chương trình giáo dục Khoa Học và văn hóa liên hợp quốc)

AND

Axitdeoxyriboncleotid (cấu tử cơ bản của tế bào di truyền)

FAO

Food and Argriculture Organization (tổ chức Nông Lương thế
giới)

CTV

Cộng tác viên

UBND

Ủy Ban Nhân Dân

RNM


Rừng ngập mặn

TK

Tiểu khu

KVNC

Khu vực nghiên cứu

ĐDSH

Đa dạng sinh học

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 5.1 Chỉ số IVI các loài điển hình trong khu vục nghiên cứu ..........................24
Bảng 5.2 Kết quả phân tích các chỉ số ĐDSH theo các TK .....................................32

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1 Bản đồ rừng ngập mặn Cần Giờ ................................................................15
Hình 5.1 Vị trí các ô điều tra trong KVNC ..............................................................23
Hình 5.2 Sơ đồ nhánh các loài trong KVNC ............................................................26
Hình 5.3 So sánh độ giàu loài giữa các TK trong KVNC ........................................28
Hình 5.4 So sánh các loài cây trong KVNC .............................................................30

Hình 5.5 So sánh các họ trong KVNC .....................................................................30
Hình 5.6 Sơ đồ nhánh các họ trong KVNC ..............................................................31
Hình 5.7 So sánh các chỉ số ĐDSH trong các TK ....................................................33
Hình 5.8 Sơ đồ nhánh các quần xã trong KVNC .....................................................34
Hình 5.9 Chỉ số giàu loài của TK 4B .......................................................................34
Hình 5.10 Sơ đồ nhánh các loài tại TK 4B ...............................................................35
Hình 5.11 Sơ đồ nhánh các họ TK 4B ......................................................................37
Hình 5.12 Sơ đồ nhánh các quẫn xã tại TK 4B ........................................................39
Hình 5.13 Độ giàu loài TK 6B ................................................................................40
Hình 5.14 Sơ đồ nhánh các loài tK 6B .....................................................................41
Hình 5.15 Sơ đồ nhánh các họ TK 6B .....................................................................42
Hình 5.16 Sơ đồ nhánh các quần xã TK 6B .............................................................44
Hình 5.17 Độ giàu loài TK 11 ..................................................................................45
Hình 5.18 Sơ đồ nhánh các loài TK 11 ....................................................................46
Hình 5.19 Sơ đồ nhánh họ TK 11 .............................................................................48
Hình 5.20 Sơ đồ nhánh các quần xã Tk 11...............................................................51
Hình 5.21 Sơ đồ nhánh các loài TK 12 ....................................................................52
Hình 5.22 Độ giàu loài TK 12 ..................................................................................53
Hình 5.23 Sơ đồ nhánh các họ TK 12 ......................................................................55

x


Hình 5.24 Sơ đồ nhánh các quần xã TK 12 ..............................................................57
Hình 5.25 Độ giàu loài TK 13 .................................................................................57
Hình 5.26 Sơ đồ nhánh các loài TK 12 ....................................................................59
Hình 5.27 Sơ đồ nhánh các họ TK 13 ......................................................................60
Hình 5.28 Sơ đồ nhánh quần xã TK 13 ....................................................................62

xi



Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
“Sự đa dạng sinh học nói chung, trong đó sự đa dạng sinh thái của rừn ngập
mặn nói riêng, là một trong những nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá nhất không
thể thay thế được trên thế giới, là cơ sở của sự sống còn, sự thịnh vượng và sự phát
triển của loài người” (Võ Quý, 1997; trích dẫn bởi Lê Văn Khôi và ctv, 2006). Với
nguồn tài nguyên thiên nhiên ban tặng này con người không những không biết gìn
giữ mà còn khai thác quá mức và phá hủy nó. Sự mất mát đa dạng sinh học không
những tác động trực tiếp đến đời sống con người hôm nay thông qua các hiện tượng
như lũ lụt, hạn hán, mất mùa…., mà sự mất mát này còn tác động đến các thế hệ
trong tương lai. Để đảm bảo phát triển bền vững chúng ta phải biết bảo tồn đa dạng
sinh học và sử dụng nó một cách hợp lý và việc tìm hiểu đa dạng sinh học trở nên
hoạt động cần thiết hơn góp phần cung cấp những cơ sở để hiểu rõ hơn về nguồn tài
nguyên đa dạng sinh học, tạo cơ sở dữ liệu cho các giải pháp bảo tồn, hoạch định
chính sách cũng như kế hoạch phát triển, sử dụng bền vững nguồn tài nguyên
(Nguyễn Thị Nữ Trinh, 2007).
Do đặc thù về hình dạng nên Việt Nam là đất nước có đường bờ biển kéo dài
3260 km với các loại hình đất ngập nước rất phong phú (như rừng ngập mặn, bãi
đầm lầy, vịnh, cửa sông, rạn san hô, .. ) và có tính đa dạng sinh học cao đã được các
nhà khoa học đánh giá và công nhận. Tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái rừng
ngập mặn (RNM) đã và sẽ cung cấp nguồn sinh kế quan trọng và dồi dào cho người
dân sống cạnh rừng nếu họ biết khai thác có hiệu quả và sử dụng bền vững nguồn
tài nguyên sẵn có. Bên cạnh đó hệ sinh thái rừng ngập mặn còn có vai trò quan
trọng trong việc chống xạt lở bờ biển, cố định phù xa, lấn biển, hạn chế tác hại của

1



sóng, gió, bão và mang lại các nguồn lợi thủy hải sản (Lê Thị Anh Thư, 2005 và
Nguyễn thị Nữ Trinh, 2007).
Rừng ngập mặn Cần Giờ nằm ở phía đông TP Hồ Chí Minh cách trung tâm
thành phố khoảng 60 km, là nơi đã được tổ chức Khoa Học Giáo Dục Liên Hợp
Quốc (UNESCO) công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới vào ngày 2-10-2000
và là khu dự trữ sinh quyển đàu tiên ở Việt Nam. “Cùng với sự đa dạng và phong
phú của sinh vật RNM Cần Giờ, các loài động, thực vật đã và đang tiếp tục phục
hồi. Các hệ thực vật RNM Cần Giờ cung cấp các dịch vụ môi trường quan trọng
như bảo vệ đât và lưu vực sông…chúng cũng góp phần điều hòa khí hậu địa
phương và các vùng lân cận” (Nguyễn thị kiều Nương, 2008).
Với vai trò to lớn trên RNM Cần Giờ đã trở thành lá “lá phổi xanh” của
thành phố Hồ Chí Minh, nâng diện tích cây xanh bình quân đầu người lên của thành
phố lên 3,2m2 và độ che phủ lên 31%. Như vậy RNM cần giờ không chỉ đóng vai
trò quan trọng đối với hệ sinh thái, kinh tế xã hội mà còn là vùng chiến lược của
thành phố Hồ Chí Minh và các vùng lân cận cũng như đối với cả nước. Chính vì
những vai trò quan trọng trên mà trong nhiều năm qua công tác bảo vệ, phục hồi,
phát triển được chú trọng cùng với nhiều báo cáo khoa học đã được theo dõi và ghi
nhận ở RNM Cần Giờ (Nguyễn Thị Nữ Trinh, 2007).
Tuy nhiên những nghiên cứu về đa dạng sinh học đặc biệt là đa dạng sinh
học thực vật chưa nhiều, các tác giả chỉ dừng lại ở điều tra, thống kê trong toàn khu
vực RNM Cần Giờ mà chưa đánh giá về đa dạng sinh học thực vật ở từng tiểu khu
cụ thể. Nhận thức được tầm quan trọng của đa dạng thực vật đối với con người và
nền kinh tế cũng như vai trò của RNM trong việc cung cấp gỗ, củi, thức ăn va nơi
cư trú cho thủy hải sản, phòng hộ…. Do đó việc “tìm hiểu đa dạng sinh học thực vật
tại tiểu khu…thuộc RNM Cần Giờ tp hcm” là cần thiết để có số liệu cơ sở ban đầu
giúp cho việc thống kê, theo dõi diễn biến đa dạng sinh học và bảo tồn đa dạng sinh
học trong hiện tại và tương lai.

2



1.2 Mục tiêu nghiên cứu
-Xếp hạng đa dạng cây rừng ngập mặn bằng phương pháp định lượng thông
qua các chỉ số đa dạng sinh học dựa trên các số liệu điều tra kế thừa.
-So sánh tính đa dạng trong các tiểu khu theo tại RNM Cần Giờ.
-Đề xuất các biện pháp bảo tồn (lý thuyết) để làm cơ sở đánh giá, theo dõi
diễn biến tài nguyên thực vật RNM trong tương lai.
1.3 Ý nghĩa của đề tài
-Về mặt lý thuyết đề tài góp phần bổ xung thêm những hiểu biết về đa dạng
sinh học thực vật, đặc biệt là đa dạng thực vật RNM tại RNM Cần Giờ.
-Về mặt thực tiễn, thông qua quá trình tìm hiểu, phân tích các chỉ số đa dạng
sinh học thực vật nhằm góp phần cung cấp dữ liệu cơ bản về đa dạng sinh học thực
vật của từng tiểu khu làm cơ sở để theo dõi và đề xuất các biện pháp bảo tồn trong
khu vực nghiên cứu. Đồng thời đề tài cũng góp phần cung cấp dữ liệu lưu trữ cho
ban quản lý RNM Cần Giờ.
1.4 Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài sử dụng các chỉ số đa dạng sinh học như: chỉ số phong phú loài
Margalef, chỉ số tương đồng J’, chỉ số đa dạng loài Shannon-Weiner, chỉ số độ tập
trung Simpson, chỉ số quan trọng IVI để phân tích về đa dạng loài, đa dạng họ, đa
dạng quần xã thực vật và so sánh tính đa dạng thực vật giữa các tiểu khu. Còn các
yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng thực vật như: độ ngập triều, nhiệt độ, chiều hướng
gió… do thời gian có hạn và trong điều kiện hạn hẹp của khóa luận tốt nghiệp nên
đề tài chưa tập trung nghiên cứu.

3


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Những kiến thức cơ bản về đề tài
2.1.1 Đa dạng sinh học
 Khái niệm đa dạng sinh học
Có nhiều khái niệm khác nhau về đa dạng sinh học. Theo định nghĩa của quỹ
quốc tế về bảo tồn thiên nhiên –WWF, 1989 đề xuất như sau: “đa dạng sinh học là
sự phồn thịnh của sự sống trên trái đất, là hàng triệu loài thực vật, động vật, và vi
sinh vật cùng tồn tại trong môi trường sống”.
Theo công ước đa dạng sinh học thì khái niệm “đa dạng sinh học”có nghĩa là
sự khác nhau giữa các sinh vật sống ở tất cả mọi nơi, bao gốm các hệ sinh thái trên
cạn, trong đại dương và các hệ sinh thái thủy vực khác, cũng như các phức hệ sinh
thái mà sinh vật là một phần… thuật ngữ này bao hàm sự khác biệt trong cùng loài,
giữa các loài và giữa các hệ sinh thái.
Theo Phạm Nhật và ctv 2003 thì “đa dạng sinh học là thuật ngữ chỉ sự phong
phú của sự sống trên trái đất, là hàng triệu loài thực vật và vi sinh vật, là các gen
chứa đựng trong các loài và các hệ sinh thái vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong
môi trường” (trích dẫn bởi Nguyễn Văn Tấn, 2007).
Dựa vào các số liệu đã có, hiện nay tổng số loài hiện diện trên trái đất
khoảng từ 5 triệu đến 100 triệu loài. Trong số đó tổng số loài đã được xác định
khoảng 1,7 triệu loài, còn lại những loài chưa xác định chủ yếu là côn trùng và vi
sinh vật. Theo công tác bảo tồn thì có khoảng 12,5 triệu loài đã được xác định trên
trái đất, còn rất nhiều loài chưa được biết đến, nhiều loài vẫn trong giai đoạn hình
thành, nhiều môi trường sống chưa được nghiên cứu, khảo sát như các đáy biển sâu,
các ngọn núi cao, các rạn san hô…

4


2.1.2 Phân loại đa dạng sinh học
Đa dạng sinh học có thể được phân thành nhiều cấp độ khác nhau nhưng hầu
hết các nhà sinh học thường xem sét ở 3 cấp độ chính: đa dạng di truyền, đa dạng

loài, đa dạng hệ sinh thái.
Đa dạng di truyền: đa dạng di truyền hay còn gọi là đa dạng gen, chỉ sự
phong phú về gen và sự khác nhau về số lượng giữa các gen, bộ gen trong mỗi quần
thể và giữa các cá thể. Gen tạo nên ADN là phần quyết định sự phát triển của cấu
trúc sinh vật cũng như các đặc điểm và khả năng mà sinh vật sẽ có. Bằng cách sắp
sếp lại các gen khác nhau sẽ tạo ra những biến thể khác nhau của một vùng gen. Vì
vậy tính đa dạng di truyền có tầm quan trọng với mọi loài sinh vật để duy trì tính
bền vững của loài, khả năng thích nghi của các cá thể trong loài với các điều kiện
sống.
Đa dạng di truyền hay đa dạng gen có thể thấy mức độ quần thể, loài, quần
xã và dạng vùng sống nên việc nghiên cứu nó đòi hỏi thời gian, tài chính và thiết bị
kỹ thuật. Tùy vào lĩnh vực và lý do nghiên cứu mà sử dụng các cấp độ khác nhau về
đa dạng di truyền.
Đa dạng loài: là tính phong phú về số lượng và trữ lượng của các loài trong
hệ sinh thái, sự đa dạng về loài bao gồm số loài có trên trái đất.
Đa dạng loài có tầm quan trọng trong việc duy trì tính ổn định của quần thể
và hệ sinh thái và làm phong phú số lượng trong quần thể. Mức độ phong phú loài
trong quần thể phụ thuộc vào đặc tính của hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái nhân
văn. Ở mỗi cấp độ của sự đa dạng sinh học: gen, loài, hệ sinh thái các nhà sinh hoc
bảo tồn nghiên cứu cơ chế để làm thay đổi hay duy trì sự đa dạng của chúng. Hình
Việc nghiên cứu đa dạng một loài sẽ dễ hơn việc bảo tồn quỹ gen hay toàn bộ sinh
cảnh. Tuy nhiên việc phân biệt các loài với nhau sẽ gặp khó khăn vì chúng có các
đặc điểm giống nhau hay sự khác biệt giữa chúng không rõ ràng, điều nay sẽ gây
khó khăn trong việc định tên khoa học cho chúng, gây khó khăn trong công tác bảo
tồn.

5


Đa dạng hệ sinh thái: là những sự khác nhau giữa các nhóm sinh vật trong

các điều kiện tự nhiên khác nhau. Hệ sinh thái là hệ thống các quần xã sinh vật
chung sống và phát triển trong môi trường nhất định, quan hệ tương tác với nhau và
với môi trường đó (Sir Arthu George, 1935). Khi đề cập đến hệ sinh thái người ta
thường chú ý đến thành phần trong trong hệ sinh thái mà ít chú ý đến kích thước
của nó, các thành phần của hệ sinh thái thường có mối quan hệ với nhau, khi thay
đổi bất kỳ một thành phần sẽ gây nên những thay đổi trong cả hệ thống.
Có nhiều phương pháp khác nhau khi phân chia hệ sinh thái, nếu phân chia
theo độ lớn thì hệ sinh thái có thể chia thành:
 Hệ sinh thái nhỏ (bể nuôi cá)
 Hệ sinh thái vừa (một thảm rừng, một hồ chứa nươc)
 Hệ sinh thái lớn (đại dương)
Tập hợp tất cả các hệ sinh thái trên bề mặt trái đất tạo thành một hệ sinh thái
khổng lồ sinh thái quyển hay sinh quyển. Trong các vùng hệ sinh thái trên thế giới
thì vùng rừng mưa nhiệt đới được đánh giá là nơi có tính đa dạng sinh học cao,
trong ¼ dặm vuông của rừng mưa nhiệt đới Brazil có thể tìm thấy 750 loài cây, 125
loài thú có vú, 400 loài chim, 100 loài bò sát, 60 loài lưỡng cư.
2.1.3 Tầm quan trọng của bảo tồn đa dạng sinh học
Bảo tồn đa dạng sinh học được định nghĩa “là một khoa học đa ngành được
xây dựng nhằm hạn chế các mối đe dọa đối với đa dạng sinh học” (Soulé, 1985).
Sinh học bảo tồn ra đời vì các ứng dụng khoa học truyền thông không còn đủ cơ sở
dữ liệu để giải thích những mối đe dọa cấp bách đối với đa dạng sinh học, nông
nghiệp, lâm nghiệp, quản lý động vật hoang dã…chủ yếu quan tâm đến các phương
pháp quản lý một số các loài có giá trị kinh tế, làm cảnh mà ít đề cập đến việc bảo
vệ tất cả các loài có thể có trong các quần xã sinh vật. trong khi đó sinh vật bảo tồn
bổ xung các nguyên tắc ứng dụng bằng cách cung cấp các phương pháp tiếp cận có
tính chất lý thuyết tổng thể cho việc bảo tồn đa dạng sinh học. Sinh học bảo tồn có
vai trò nổi bật là bảo tồn một cách lâu dài toàn bộ các quần xã sinh vật, các yếu tố
khác trở nên thứ yếu.

6



2.1.4 Các lý do của việc bảo tồn đa dạng sinh học
Các lý do của việc bảo tồn đa dạng sinh học được đặt ra từ nhiều góc độ khác
nhau và tuỳ thuộc vào các yếu tố văn hoá và kinh tế. Rất nhiều lý do của việc bảo
tồn đa dạng sinh học đã được đưa ra và có xu hướng trở nên ngày càng trở nên khó
nắm bắt. Các mục tiêu bảo tồn khác nhau có các đối tượng và quy mô được bảo tồn
khác nhau. Trong số những mục tiêu đó có thể kể đến:
 Phục vụ cho mục đích sử dụng trong hiện tại và tương lai các nhân tố của
đa dạng sinh học như các nguồn tài nguyên sinh học.
 Phục vụ cho việc duy trì sinh quyển trong trạng thái có thể hỗ trợ cho
cuộc sống con người.
 Phục vụ bảo tồn bản thân đa dạng sinh học mà không vì một mục đích
nào khác, đặc biệt tất cả các loài đang sống hiện nay.
Ngày nay việc bảo tồn đa dạng sinh học trở nên cấp thiết hơn không chỉ vì
những giá trị sử dụng trực tiếp như giá trị cho tiêu thụ, giá trị cho sản xuất mà còn
vì những lợi ích khác do các quần xã sinh vật lại hàng loạt các hình thức dịch vụ
môi trường mà không bị tiêu thụ trong quá trình sử dụng, có thể liệt kê một vài giá
trị như:
- Các quẫn xã sinh vật có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ rừng đầu
nguồn, những hệ sinh thái vùng đệm, phòng chống lũ lụt và hạn hán cũng như vai
trò trong duy trì chất lượng nguồn nước.
- Quần xã thực vật có vai trò vô cùng quan trọng trong việc điều hòa khí hậu
địa phương, khí hậu vùng và khí hậu toàn cầu.
- Các quần xã sinh vật có khả năng phân hủy các chất ô nhiễm môi trường
như kim loại, thuốc bảo vệ thực vật, các chất thải sinh hoạt khác đang ngày một gia
tăng do hoạt động của con người.

7



2.1.5 Các hình thức của bảo tồn đa dạng sinh học
Bảo tồn đa dạng sinh học ở mọi mức độ về cơ bản là duy trì các quần thể loài
đang tồn tại và phát triển. Công việc này có thể được tiến hành bên trong hoặc bên
ngoài nơi sống tự nhiên.
Bảo tồn tại chỗ (Bảo tồn In-situ) là hình thức bảo tồn các hệ sinh thái và
những nơi cư trú tự nhiên, duy trì và phục hồi các quần thể loài đang tồn tại trong
điều kiện sống tự nhiên của chúng hay là hình thức bảo tồn đa dạng sinh học trong
các hệ sinh thái vận động tiến hoá của nơi cư trú nguyên thủy hoặc môi trường tự
nhiên.
Trong trường hợp các loài được thuần hoá và canh tác, công việc này được
tiến hành tại khu vực mà các giống vật nuôi cây trồng đó hình thành nên đặc tính
của mình. Hiện nay, đối với một bộ phận lớn của đa dạng sinh học trên trái đất,
công tác bảo tồn chỉ khả thi khi các loài đó được duy trì trong phạm vi phân bố
cũng như ở trạng tự nhiên của chúng. Điều này còn có nhiều ý nghĩa khác như cho
phép loài tiếp tục quá trình thích nghi trong tiến hoá và về nguyên tắc đảm bảo cho
việc tiếp tục sử dụng các loài (mặc dù điều này đòi hỏi phải có sự quản lý).
Bảo tồn chuyển chỗ (bảo tồn Ex-situ) là hình thức bảo tồn các thành phần
của đa dạng sinh học bên ngoài những nơi cư trú tự nhiên của chúng hay là hình
thức duy trì các thành phần của đa dạng sinh học tồn tại bên ngoài nơi cư trú
nguyên thủy hoặc môi trường tự nhiên của chúng.
Các quần thể đang tồn tại của nhiều sinh vật có thể được duy trì trong canh
tác hoặc nuôi giữ. Thực vật có thể được bảo tồn trong ngân hàng hạt giống và các
bộ sưu tập mô; các kỹ thuật tương tự cũng được phát triển cho động vật (lưu giữ
phôi, trứng, tinh trùng) nhưng khó giải quyết hơn nhiều. Trong mọi trường hợp, bảo
tồn hiện tại rõ ràng chỉ khả thi đối với một tỷ lệ sinh vật nhỏ. Công việc này đòi hỏi
chi phí rất lớn đối với phần lớn các loài động vật, và mặc dù theo nguyên tắc công
việc bảo tồn ex-situ có thể tiến hành với một tỷ lệ lớn các loài thực vật bậc cao,
nhưng vẫn chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong số các sinh vật của trái đất. Công việc này


8


thường dẫn đến suy giảm đa dạng di truyền do những hiệu ứng xói mòn di truyền và
do xác suất lai cận huyết cao .
Ngoài ra còn có hình thức trung gian của bảo tồn tại chỗ và bảo tồn chuyển
chỗ là bảo tồn ở nông trại (On-fam) có vai trò quan trắc và quản lý chặt chẽ các
quần thể quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng.
Khác nhau giữa các hình thức bảo tồn
Bảo tồn In-situ

Bảo tồn Ex-situ

Loài

Loài di chuyển từ nơi loài
khác đến
Nhân tạo
Nhân tạo

Tự nhiên, hoang dại

Bảo tồn ở trang trại

Hệ sinh thái tự nhiên

Cô lập khỏi quá trình tiến Quần thể
hóa
Bảo tồn gen các loài cây Trong phòng và hiện Bảo tồn gen các loài cây
trường

nông nghiệp ở trang trại
lâm nghiệp ở rừng
2.1.6 Khái quát về rừng ngập mặn
(1) Trên thế giới
Khái niệm rừng ngập mặn: theo tổ chức lương thực thế giới (FAO, 1952 ) đề
xuất rừng ngập mặn là những cây thân gỗ và cây bụi mọc dưới mức triều cường. Vì
vậy hệ rễ của chúng thường xuyên ngập trong nước, đa số là nước mặn, hay nước lợ
do nước mặn pha loãng với nước ngọt ở các vùng cửa sông.
Vùng rừng ngập mặn tập trung trung lớn nhất trên thế giới là vùng Nam và
Đông Nam Á (chiếm 41,5%) năm 1997. Diện tích rừng ngập mặn trên thế giới luôn
có sự biến động qua các năm, diện tích rừng tăng lên chủ yếu là do trồng lại rừng và
súc tiến tái sinh tự nhiên… điều này chứng tỏ con người ngày càng thấy được tầm
quan trọng của rừng ngập mặn.
Rừng ngập mặn không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế, sinh thái mà còn có ý
nghĩa rất lớn về mặt phòng hộ. Về chức năng điều hòa khí hậu, với thực vật đặc
trưng của RNM là cây thân gỗ như cây đước, cây vẹt, cây sú, bần…đều là những
cây có khả năng tích lũy CO2 ở mức cao. Rừng ngập mặn ở tuổi 15 tích được 90,24
tấn CO2/ha/năm góp phần lớn trong việc làm giảm hiệu ứng nhà kính, tăng tuổi thọ

9


cho trái dất. Về giá trị kinh tế RNM là nơi cung cấp gỗ, củi, nguồn lợi thủy hải sản
lớn cho người dân sống ven rừng và các vùng lâm cận. Theo Ronnback (1999) thì
mỗi năm 1 ha RNM có thể cung cấp 13-756 kg tôm thuộc họ tôm he có giá trị từ
91-5.292 USD, 13-64 kg cua bể với số tiền tương ứng là 39-52 USD, 257-900 kg cá
quy ra tiền 475-731 USD, 500-979 kg ốc, so với giá trị tương đương 140-274 USD.
(trích dẫn bởi Nguyễn Thị Kiều Nương, 2007). Về vai trò phòng hộ, do đặc thù về
vị trí phân bố ở vùng cửa sông, có thành phần loái cây phong phú được phân bố
theo độ ngập của triều cường với hệ rễ cây chằng chịt, đặc biệt là những quần thể

thực vật tiên phong mọc dày đặc có tác dụng làm giảm vận tốc dòng chảy tạo điều
kiện cho trầm tích bồi tụ nhanh hơn ở các vùng cửa sông ven biển. Chúng vừa ngăn
chặn có hiệu quả hoạt động công phá bờ biển của sóng, đồng thời là vật cản làm cho
trầm tích lắng đọng, bên cạnh đó RNM còn có khả năng làm giảm tốc độ của gió,
chống sạt lở đất.
Vì vậy khi ngiên cứu RNM chúng ta cần nắm rõ đặc điểm của vùng cửa sông
nơi có RNM và nắm rõ đặc điểm diễn thế của từng loại rừng.
(2) Rừng ngập mặn Cần Giờ
RNM Cần Giờ nằm trong địa bàn hành chính huyện Cần Giờ, cách trung tâm
thành phố Hồ Chí Minh khoảng 70 km về phía đông. Trong chiến tranh RNM đã bị
bom đạn phá hủy gần như hoàn toàn. Nhận thức được vai trò to lớn của RNM cần
giờ về giá trị kinh tế, sinh thái và đặc biệt là giá trị phòng hộ với tp Hồ Chí Minh,
các vùng lân cận cũng như với Việt Nam và thế giới, vậy nên sau khi chiến tranh
kết thúc UBND thành phố Hồ Chí Minh đã khôi phục lại RNM, đến nay RNM Cần
Giờ đã hình thành và phát triển theo hướng đa dạng sinh học và đã được UNESSCO
công nhận là Khu Dự Trữ Sinh Quyển thế giới vào ngày 01/01/2000.
Thực vật tại RNM Cần Giờ được phân bố theo chế độ thủy triều, Bần trắng
mọc ở vùng triều mới được bồi, Đước mọc ở vùng triều ổn định, Xu ổi ở vùng triều
ngập 2m- 2.5m, cây Chà là ở vùng triều ngập 3m – 4m, Mắm lưỡi đồng ở vùng triều
ngập 2m-2.5m.

10


Hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ ngày càng tăng mức độ đa dạng sinh
học, phong phú cả về chủng loài và số lượng loài. Theo báo cáo của các nhà khoa
học về thành phần loài động thực vật như sau: 157 loài thực vật thuộc 76 họ. Trong
đó, có 35 loài cây rừng ngập mặn thuộc 36 chi, 24 họ. Khu hệ động vật không
xương sống, thủy sinh: có 70 loài thuộc 44 họ:Cua biển, tôm Sú, tôm Thẻ Bạc, sò
Huyết,… Khu hệ cá: có 137 loài thuộc 39 họ: cá Ngát, cá Bông Lau, cá Dứa,…Khu

hệ lưỡng thê, bò sát: có 9 loài lưỡng thê, 31 loài bò sát: Kỳ đà nước, Hổ Mang chúa,
Trăn Gấm, cá Sấu Hoa cà,…Khu hệ chim: có 130 loài, 47 họ, 17 bộ: Bồ nông chân
xám, Diệc xám, Vạc, Già Đẫy, Giang sen,… Khu hệ thú: có 19 loài, 13 họ, 7 bộ như
Mèo Rừng, Khỉ đuôi dài, Cầy vòi đốm, Nhím,…
Khôi phục Rừng ngập mặn Cần Giờ thành công đã đóng góp quan trọng cho
phát triển khoa học-công nghệ trong xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu
dự trữ sinh quyển của Việt Nam trong mạng lưới các khu dự trữ sinh quyển của thế
giới. Nhiều nhà khoa học thế giới đã đến rừng ngập mặn Cần Giờ và đã phát biểu:
“Rừng ngập mặn Cần Giờ ngày nay không chỉ là tài sản riêng củaViệt Nam mà đã
trở thành tài sản chung của nhân loại, trong mạng lưới các Khu Dự Trữ sinh quyển
thế giới” (Phan Nguyên Hồng, 2005).
2.2 Những nghiên cứu liên quan đến đa dạng sinh học.
Nhận thức được tầm quan trọng của đa dạng sinh học, nước ta đã tham gia
nhiều chương trình quốc tế về đa dạng sinh học như chương trình hành động vì đa
dạng sinh học ở Việt Nam-1994, công ước Ramsar công ước về các vùng đất ngập
nước có tầm quan trọng quốc tế … Điều này cho thấy nghiên về ĐDSH ở nước ta
đã có từ lâu và được thực hiện chủ yếu ở các khu bảo tồn thiên nhiên, các vườn
quốc gia, các khu dự trữ sinh quyển…và đã công bố nhiều công trình như:
Lê thị Anh Thư, 2005 luận văn kỹ sư đã đề cập đến sự đa dạng sinh học ở
RNM cần giờ với 34 loài thực vật đặc trưng RNM, 123 loài tham gia RNM, 130
loài phù du, trên 100 loài chim, 100 loài sinh vật phiêu sinh, 137 loài động vật có
sương sống, 19 loài thú, 31 loài bò sát, 6 loài lưỡng thê, đề tài đã đánh giá ý nghĩa
to lớn của chuỗi thức ăn của hệ động, thực vật đối với người dân giữ rừng, trong đó

11


nổi bật là nguồn lợi từ đánh bắt thủy hải sản. Vì vậy ngoài việc phát huy tác dụng
phòng hộ của rừng còn phải khôi phục, bảo vệ các nguồn gen động, thực vật, các
mẫu chuẩn hệ sinh thái của RNM để làm ngày càng làm tăng tính đa dạng sinh học

của rừng. Bên cạnh đó có thể kệt hợp bảo tồn với tỉa thưa trồng lại rừng vừa tăng
thu nhập cho người dân vừa góp phần làm trẻ hóa rừng.
Nguyễn thị Nữ trinh, 2007 luận án thạc sỹ, sử dụng các chỉ số đa dạng sinh
học để định lượng đa dạng thực vật RNM Cần Giờ giữa các tiểu khu với nhau. Đề
tài góp phần bổ xung và khẳng định tính đa dạng RNM Cần Giờ, đồng thời đưa ra
phương pháp mới trong điều tra đa dạng sinh học đó là điều tra theo tuyến, lập các ô
tiêu chuẩn trong 5 tiểu khu để thu thập số liệu ngoại nghiệp, từ đó làm cơ sở đề xuất
biện pháp bảo tồn loài, họ, quần xã tại chỗ, đánh giá so sánh đa dạng thực vật trong
5 tiểu khu trên. Những thông tin về đa dạng sinh học thực vật của đề tài sẽ được làm
dữ liệu cho các hoạt động tuyên truyền, giáo dục bảo tồn đa dạng sinh học hay tham
khảo khi đề xuất các kế hoạch quản lý đa dạng sinh học tại RNM Cần Giờ. Đề tài có
ý nghĩa tham khảo cho những nghiên cứu về đa dạng sinh học RNM.
Nguyễn Văn Tấn, 2007 luận văn thạc sỹ, đề tài nghiên cứu đa dạng sinh học
thực vật trong vùng lõi của khu dự trữ sinh quyển RNM Cần Giờ. Khái quát đa
dạng sinh học thực vật tại khu vực nghiên cứu có 36 loài thực vật, 18 họ cây rừng
ngập mặn trong đó có 3 loài nằm trong sách đỏ Việt Nam, và đề xuất biện pháp bảo
tồn đa dạng sinh học theo loài, họ quần xã trong vùng lõi, với 12 loài cây phát triển
cần quan tâm, 2 loài cây cần bảo tồn là cóc đỏ và quao nước vì chúng có mặt trong
sách đỏ Việt Nam, 2 họ cần quan tâm bảo tồn và 12 quần xã có mức tương đồng
khác nhau. Đưa ra kiến nghị với UBND thành phố cần có những quyết định sớm về
nghành lâm nghiệp, cần tăng cường các lớp tập huấn về bảo tồn đa dạng sinh học…
xây dựng vườn giống các loài cây quý hiếm. Như vậy đề tài chưa quan tâm nhiều
đến việc bảo tồn tất cả các loài có trong sinh cảnh và các hệ sinh thái đặc trưng của
khu vực.

12


Viên Ngọc Nam và Nguyễn Sơn Thụy, 1993 đã thống kê được 35 loài cây
ngập mặn thực sự, 29 loài cây chịu mặn, 11 quần xã thực vật tự nhiên tại RNM Cần

Giờ và tác giả đã đưa ra những nguyên nhân cơ bản làm suy giảm đa dạng sinh học
và tài nguyên RNM Cần Giờ, quyển sách này góp phần cung cấp tư liệu cần thiết
cho việc nghiên cứu đa dạng sinh học tại RNM Cần Giờ.
Huỳnh Đức Hoàn, 2005 trong luận văn thạc sỹ nghiên cứu về những tác
động của con người làm cơ sở đề xuất các biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học ở khu
dự trữ sinh quyển RNM Cần Giờ. Luận án phân tích chi tiết tài nguyên sinh học và
những tác động của con người ảnh hưởng đến bảo tồn tính đa dạng sinh học, nghiên
cưu về động vật, thực vật cùng giá trị của chúng từ đó đề ra các giải pháp quản lý,
sử dụng và pháp triển bền vững đa dạng sinh học của RNM Cần Giờ trong hiện tại
và tương lai (trích dẫn bởi Nguyễn Văn Tấn, 2007).
Nguyễn Thị Kiều Nương, 2008 trong luận văn thác sỹ đã thống kê được 36
loài cây thuộc 22 họ và 9 quần xã, trong đó 22 loài cây ngập mặn thực sự thuộc 14
họ và 14 loài cây tham gia rừng ngập mặn… Đề tài đã sử dụng các chỉ số đa dạng
sinh học để phân tích đánh giá đa dạng sinh học thực vật tại trung tâm nghiên cứu
rừng ngập mặn Cần Giờ và đã tìm ra được họ có số loài và số cá thể nhiều nhất là
họ đước, họ thấp nhất là họ vòi voi, 2 loài Quao nước và Đước đôi nằm trong sách
đỏ Việt Nam. Đề tài có ý nghĩa khi nghiên cứu đa dạng sinh học rừng ngập mặn và
là tài liệu ban đầu cho việc theo dõi, bảo vệ các loài thực vật quý hiếm của rừng
ngập mặn.

13


×