Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SINH TRƯỞNG CỦA RỪNG THÔNG BA LÁ (Pinus kesiya Royle ex Gordon) TRỒNG TẠI BAN QUẢN LÍ RỪNG NGUYÊN LIỆU GIẤY ĐỨC TRỌNG, HUYỆN ĐỨC TRỌNG, TỈNH LÂM ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594.64 KB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
****************

CIL TOAN

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SINH TRƯỞNG CỦA RỪNG
THÔNG BA LÁ (Pinus kesiya Royle ex Gordon) TRỒNG
TẠI BAN QUẢN LÍ RỪNG NGUYÊN LIỆU GIẤY
ĐỨC TRỌNG, HUYỆN ĐỨC TRỌNG,

TỈNH LÂM ĐỒNG

Chuyên ngành: Quản Lí Tài Nguyên Rừng

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

GVHD: THS. MẠC VĂN CHĂM

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6/2012


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành và
sâu sắc nhất đến:


Cha mẹ và những người thân trong gia đình đã luôn quan tâm, lo lắng và
động viên tôi vượt qua mọi khó khăn.




Quý Thầy Cô giáo Trường Đại Học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh đã
giảng dạy tôi trong suốt quá trình học tập.



Quý Thầy Cô giáo Khoa Lâm nghiệp đã giảng dạy và truyền đạt những kiến
thức quý báu cũng như giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện
khóa luận này.



Xin chân thành cảm ơn Thầy Mạc Văn Chăm đã tận tình hướng dẫn tôi
thực hiện và hoàn thành khóa luận này.



Xin chân thành cảm ơn chị Trần Thị Nhập, anh Trần Đức Quý và anh Ngô
Phương Thảo trong Trung tâm Nghiên cứu phát triển Lâm Nghiệp thuộc
công ty Cổ phần Tập Đoàn Tân Mai cùng Ban lãnh đạo, các cán bộ kĩ thuật
Ban quản lí rừng nguyên liệu giấy Đức Trọng, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm
Đồng đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thu thập số liệu
ngoại nghiệp.



Cảm ơn anh Phan Văn Trọng, quản lý vườn ươm Khoa Lâm nghiệp đã tạo
điều kiện, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập tại trường.




Cuối cùng tôi xin cảm ơn các bạn trong lớp DH08QR đã luôn sát cánh và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn !
Tp.HCM tháng 6 năm 2012
Sinh viên

Cil Toan

i


TÓM TẮT
Đề tài: “Đánh giá tình hình sinh trưởng của rừng thông ba lá (Pinus kesiya
Royle ex Gordon) trồng tại Ban quản lí rừng nguyên liệu giấy Đức Trọng, huyện
Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng” được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 2 đến
tháng 6 năm 2012.
Kết quả nghiên cứu bao gồm những nội dung chính sau:
1. Phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/H)
Phân bố số cây theo cấp chiều cao đều có dạng một đỉnh. Phân bố có dạng
một đỉnh lệch trái ở cấp tuổi 9 và 11 và lệch phải ở cấp tuổi 10 và 12. Độ lệch tiêu
chuẩn thấp cho thấy sự phát triển về chiều cao tương đối đồng đều giữa các cá thể
cây rừng.
2. Phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D1,3)
Số cây tập trung nhiều ở các cấp kính nhỏ, đường biểu diễn phân bố số cây
theo cấp đường kính đều có dạng một đỉnh lệch trái. Độ lệch về đường kính của các
cây so với trung bình dao động lớn, hệ số biến động lớn.
3. Phân bố số cây theo cấp đường kính tán (N/Dt)
Phân bố số cây theo đường kính tán có dạng một đỉnh lệch trái ở cấp tuổi 9

và 10 và dạng một đỉnh lệch phải ở cấp tuổi 11 và 12. Đường kính tán bình quân ở
các cấp tuổi chênh lệch không quá lớn. Độ lệch về đường kính tán của các cây cá
thể so với đường kính tán bình quân nhỏ.
4. Sinh trưởng về chiều cao theo tuổi (Hvn/A)
Kết quả tính toán cho thấy dạng phương trình y = a*xb là phù hợp nhất để mô
tả mối tương quan giữa chiều cao Hvn theo tuổi (A).
Phương trình cụ thể:

Hvn = 1,20553*A^1,01235

5. Sinh trưởng về đường kính theo tuổi (D1,3/A)
Kết quả tính toán cho thấy dạng phương trình y = a*e-b/xk là phù hợp nhất để
mô tả mối tương quan giữa đường kính D1,3 theo tuổi (A).

ii


Phương trình cụ thể:

Log(D) = 5,10436 – 6,36037*1/A^0,4

6. Sinh trưởng về thể tích theo tuổi (V/A)
Kết quả tính toán cho thấy dạng phương trình y = a*e-b/xk là phù hợp nhất để
mô tả mối tương quan giữa thể tích (V) theo tuổi (A).
Phương trình cụ thể:

Log(V) = 13,4246 – 25,2348*1/A^0,2

7. Tương quan giữa chiều cao và đường kính (Hvn/D1,3)
Kết quả tính toán cho thấy dạng phương trình y = a*xb là phù hợp nhất để mô

tả mối tương quan giữa chiều cao (Hvn) và đường kính (D1,3).
Phương trình cụ thể:

Hvn = 1,77964*D1,3^0,742909

8. Tăng trưởng về chiều cao (ih)
Đường biểu diễn cho thấy sự biến động về tăng trưởng chiều cao trong giai
đoạn rừng còn non. Điều đó chứng tỏ sự ảnh hưởng rất lớn của điều kiện bên ngoài.
9. Tăng trưởng về đường kính (id1,3)
Đường biểu diễn cho thấy đường kính tăng trưởng mạnh trong độ tuổi từ 2
đến 10 tuổi, từ tuổi 11 lượng tăng trưởng có xu hướng giảm xuống.

iii


ABSTRACT
The thesis: “Assessment the growth situation of plantation three-leaf pine
(Pinus kesiya Royle ex Gordon) at the paper material forest management Duc
Trong, Duc Trong district, Lam Dong province” was made in about time from
February to June 2012.
Research results include the main content as follow:
1. Distribution of stem number according to height level (N/Hvn)
Distribution of trees by height level has a peak form. Distribution of peak
deviation form a left at the age of 9 and 11 and the age difference must be at 10 and
12. Low standard deviation shows the development of relatively uniform height
among individual trees.
2. Distribution of stem number according to diameter level (N/D1,3)
Number of plants concentrated in the small diameter, curvature of the stem
number in diameter are left as a peak deviation. Deviation of the diameter of the
tree compared with the average fluctuation a large coefficient of variation.

3. Distribution of stem number according to canopy diameter level (N/Dt)
Distribution of number of trees form a canopy diameter at the top left
deviation age of 9 and 10 and to form a peak difference at age 11 and 12. Canopy
diameter at the level the average age difference is not too large. Deviation of the
diameter of the individual tree canopy compared with an average diameter smaller
canopy.
4. Growth of the height according to age (Hvn/A)
The calculated results show that equation form y = a*xb is the most
appropriate to describe the correlation between height (Hvn) according to age (A).
Specific equations:

Hvn = 1,20553*A^1,01235

iv


5. Growth of the diameter according to age (D1,3/A)
The calculated results show that equation form y = a*e-b/xk is the most
appropriate to describe the correlation between diameter (D1,3) according to age (A).
Specific equations:

Log(D) = 5,10436 – 6,36037*1/A^0,4

6. Growth of the volume according to age (V/A)
The calculated results show that equation form y = a*e-b/xk is the most
appropriate to describe the correlation between volume (V) according to age (A).
Specific equations:

Log(V) = 13,4246 – 25,2348*1/A^0,2


7. Correlation between height and diameter (Hvn/D1,3)
The calculated results show that equation form y = a*xb is the most
appropriate to describe the correlation between height (Hvn) and diameter (D1,3).
Specific equations:

Hvn = 1,77964*D1,3^0,742909

8. Increment of the height (ih)
Curve shows the variation in height growth in young forest stage. This
demonstrates the strong influence of external conditions.
9. Increment of the diameter (id1,3)
Curve shows diameter growth in age from 2 to 10 years old from age 11 tend
to increase the amount reduced.

v


MỤC LỤC
TRANG
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
TÓM TẮT .................................................................................................................. ii
ABSTRACT .............................................................................................................. iv
MỤC LỤC ................................................................................................................. vi
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU ................................................................. ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG ....................................................................................... x
DANH SÁCH CÁC HÌNH ....................................................................................... xi
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................ 2
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN ...................................................................................... 3

2.1. Tình hình nghiên cứu sinh trưởng của cây và rừng ............................................ 3
2.1.1. Một số khái niệm sinh trưởng của cây và rừng ................................................ 3
2.1.2. Tình hình nghiên cứu sinh trưởng cây rừng trên thế giới ................................ 4
2.1.3. Tình hình nghiên cứu sinh trưởng cây rừng ở việt nam ................................... 6
2.2. Đặc điểm khu vực và đối tượng nghiên cứu ....................................................... 9
2.2.1. Đặc điểm khu vực nghiên cứu ......................................................................... 9
2.2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................................... 9
2.2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội .............................................................................. 13
2.2.2. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu .............................................................. 15
2.2.2.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................. 15
2.2.2.2. Đặc điểm phân bố thông ba lá ..................................................................... 15
2.2.2.3. Hình thái và đặc điểm sinh trưởng .............................................................. 16
2.2.2.4. Đặc tính sinh thái ........................................................................................ 16
2.2.2.5. Công dụng và ý nghĩa kinh tế ..................................................................... 16

vi


2.2.2.6. Kỹ thuật trồng Thông ba lá ......................................................................... 17
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 20
3.1. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 20
3.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 20
3.2.1. Phương pháp ngoại nghiệp ............................................................................. 20
3.2.2. Phương pháp nội nghiệp ................................................................................ 21
3.2.2.1. Nghiên cứu quy luật phân bố số cây theo các chỉ tiêu sinh trưởng ............ 21
3.2.2.2. Nghiên cứu quy luật sinh trưởng của cây rừng ........................................... 23
3.2.2.3. Nghiên cứu phát triển thể tích theo tuổi của cây rừng ................................ 24
3.2.2.4. Nghiên cứu tăng trưởng của cây rừng ......................................................... 25
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 26
4.1. Quy luật phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn) của rừng thông ba lá trồng

tại khu vực nghiên cứu ............................................................................................. 26
4.2. Quy luật phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D1,3) của rừng thông ba lá
trồng tại khu vực nghiên cứu.................................................................................... 29
4.3. Quy luật phân bố số cây theo cấp đường kính tán (N/Dt) của rừng thông ba lá
trồng tại khu vực nghiên cứu.................................................................................... 33
4.4. Quy luật sinh trưởng về chiều cao (Hvn/A) của rừng thông ba lá trồng tại khu
vực nghiên cứu ......................................................................................................... 36
4.5. Quy luật sinh trưởng về đường kính (D1,3/A) của rừng thông ba lá trồng tại khu
vực nghiên cứu ......................................................................................................... 37
4.6. Quy luật sinh trưởng về thể tích (V/A) của rừng thông ba lá trồng tại khu vực
nghiên cứu ................................................................................................................ 39
4.6.1. Xác định hình số (f) cây thông ba lá .............................................................. 39
4.6.2. Sinh trưởng về thể tích (V) của cây thông ba lá theo tuổi ............................. 39
4.7. Tương quan giữa chiều cao và đường kính (Hvn/D1,3) của rừng thông ba lá trồng
tại khu vực nghiên cứu ............................................................................................. 41
4.8. Đặc điểm tăng trưởng của rừng thông ba lá trồng tại khu vực nghiên cứu ...... 42

vii


4.8.1. Lượng tăng trưởng về chiều cao (ih) của rừng thông ba lá trồng tại khu vực
nghiên cứu ................................................................................................................ 42
4.8.1. Lượng tăng trưởng về đường kính (id1,3) của rừng thông ba lá trồng tại khu
vực nghiên cứu ......................................................................................................... 43
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 45
5.1. Kết luận ............................................................................................................. 45
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 47
PHỤ LỤC


viii


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
D1,3

Đường kính thân cây tại tầm cao 1,3 m, cm.

D_lt

Đường kính 1,3 m lý thuyết, cm.

D_tn

Đường kính 1,3 m thực nghiệm, cm.

Dt

Đường kính tán.

Hvn

Chiều cao vút ngọn, m.

H_lt

Chiều cao lý thuyết, m.

H_tn


Chiều cao thực nghiệm, m.

Hmt

Chiều cao men thân.

Hdc

Chiều cao dưới cành.

id

Lượng tăng trưởng về đường kính, cm.

ih

Lượng tăng trưởng về chiều cao, m.

N

Số cây.

A

Tuổi.

V

Thể tích, m3.


sqrt

Căn thức bậc 2.

exp

Hàm số mũ cơ số e.

log

Logarit thập phân (cơ số 10).

ln

Logarit tự nhiên (cơ số e).

r

Hệ số tương quan.

Ry-x

Sai số phương trình.

4.1

Số hiệu của bảng hay hình theo chương.

LN


Lâm Nghiệp.

SX

Sản xuất.

DTTN

Diện tích tự nhiên.

ix


DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG

TRANG

Bảng 2.1 Diện tích, năng suất và sản lượng một số cây trồng chủ yếu ................... 14
Bảng 4.1 Bảng phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn) của rừng thông ba lá
trồng tại khu vực nghiên cứu.................................................................................... 26
Bảng 4.2 Bảng phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D1,3) của rừng thông ba lá
trồng tại khu vực nghiên cứu.................................................................................... 30
Bảng 4.3 Bảng phân bố số cây theo cấp đường kính tán (N/Dt) của rừng thông ba lá
trồng tại khu vực nghiên cứu.................................................................................... 33
Bảng 4.4 Lượng tăng trưởng về chiều cao (ih) của rừng thông ba lá trồng tại khu
vực nghiên cứu ......................................................................................................... 42
Bảng 4.5 Lượng tăng trưởng về đường kính (id1,3) của rừng thông ba lá trồng tại
khu vực nghiên cứu .................................................................................................. 44


x


DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH

TRANG

Hình 4.1 Biểu đồ phân bố % số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn) của rừng thông ba lá
trồng tại khu vực nghiên cứu.................................................................................... 28
Hình 4.2 Biểu đồ phân bố % số cây theo cấp đường kính (N/D1,3) của rừng thông ba
lá trồng tại khu vực nghiên cứu................................................................................ 32
Hình 4.3 Biểu đồ phân bố % số cây theo cấp đường kính tán (N/Dt) của rừng thông
ba lá trồng tại khu vực nghiên cứu ........................................................................... 35
Hình 4.4 Đường biểu diễn tương quan giữa chiều cao (Hvn) với tuổi (A) của rừng
thông ba lá trồng tại khu vực nghiên cứu ................................................................. 37
Hình 4.5 Đường biểu diễn tương quan giữa đường kính (D1,3) với tuổi (A) của rừng
thông ba lá trồng tại khu vực nghiên cứu ................................................................. 38
Hình 4.6 Đường biểu diễn sự phát triển về thể tích (V) theo tuổi (A) của rừng thông
ba lá trồng tại khu vực nghiên cứu ........................................................................... 40
Hình 4.7 Tương quan giữa chiều cao và đường kính (Hvn/D1,3) của rừng thông ba lá
trồng tại khu vực nghiên cứu.................................................................................... 41
Hình 4.8 Đường biểu diễn lượng tăng trưởng về chiều cao (ih) của rừng thông ba lá
trồng tại khu vực nghiên cứu.................................................................................... 43
Hình 4.9 Đường biểu diễn lượng tăng trưởng về đường kính (id1,3) của rừng thông
ba lá trồng tại khu vực nghiên cứu ........................................................................... 44

xi



Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Lâm Đồng là vùng đất cực nam Tây Nguyên, nơi tập trung một hệ thực vật
phong phú, đa dạng, mang đặc trưng của vùng nhiệt đới núi cao, mưa mùa và những
nét đặc trưng của rừng Á nhiệt đới với nhiều kiểu rừng lá kim, rừng kín thường
xanh, rừng rụng lá, rừng hỗn giao và rừng tre nứa…
Trước đây, rừng ở Lâm Đồng rất phong phú và đa dạng, là nơi nổi tiếng với
nhiều loài cây được đưa vào sách đỏ như: thông hai lá dẹt (Pinus krempfii), thông
năm lá (Pinus dalatensis), thủy tùng (Glyptostrobus pensisis)… Song hiện nay,
dưới sức ép của sự gia tăng dân số, tình hình di dân tự do, nạn chặt phá rừng bừa
bãi, khai thác quá mức là những nguyên nhân làm cho tài nguyên rừng bị suy giảm,
diện tích đất trống đồi trọc ngày càng tăng, việc mất rừng, giảm chất lượng rừng là
những nguyên nhân chủ yếu gây ra thiên tai, hạn hán, lũ lụt, đất đai bị suy thoái
nghiêm trọng…
Trước sự sa sút về chất lượng cũng như số lượng rừng, để nhanh chóng khắc
phục vấn đề này, Đảng và Nhà Nước đã tiến hành hàng loạt các chương trình trồng
rừng, chương trình phủ xanh đất trống đồi trọc nhằm gia tăng diện tích, nâng cao
chất lượng rừng thông qua một số biện pháp lâm sinh phù hợp, phát triển và bảo vệ
hệ sinh thái rừng thông qua việc giao khoán, quản lý bảo vệ rừng, nuôi dưỡng, làm
giàu diện tích rừng hiện có, hạn chế tối đa sản xuất đất nông nghiệp trên đất lâm
nghiệp.
Thông ba lá là loài mọc tự nhiên ở Lâm Đồng và hiện nay được trồng phổ
biến ở khắp các tỉnh Tây Nguyên vì đây là loài dễ trồng và thích nghi với các điều
kiện lập địa khác nhau. Tại Lâm Đồng, thông ba lá được trồng phổ biến tại các
huyện: Lạc Dương, Đơn Dương, Di linh, Lâm Hà, Bảo Lâm, Đức Trọng và thành
phố Đà Lạt. Rừng thông ba lá tại Lâm Đồng đã và đang có vai trò quan trọng trong

1



việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương thông qua các lợi ích trực tiếp như
khai thác lâm sản, kinh doanh du lịch, sinh thái, nghỉ dưỡng và có tiềm năng về sử
dụng gián tiếp từ lợi ích rừng tạo ra như điều tiết nguồn nước, bảo vệ đất, hạn chế
xói mòn, lũ lụt, đa dạng sinh học, hấp thụ CO2, tích tụ cacbon.
Tỉnh Lâm Đồng nói chung và Ban quản lí rừng nguyên liệu giấy Đức Trọng
nói riêng, rừng sản xuất chủ yếu là thông ba lá, ngoài việc đảm bảo yêu cầu về
phòng hộ như: bảo vệ nguồn nước, đất, hệ sinh thái… Ban quản lí rừng nguyên liệu
giấy Đức Trọng còn trực tiếp cung cấp nguyên liệu giấy cho Công ty cổ phần Tập
Đoàn Tân Mai. Vì vậy, việc nắm bắt được những thông tin về sinh trưởng, tăng
trưởng và trữ lượng của loài cùng với một số chỉ tiêu khác là rất cần thiết, từ đó làm
cơ sở để đề xuất các biện pháp kĩ thuật lâm sinh phù hợp và hiệu quả nhất, góp phần
nâng cao chất lượng cây rừng và đạt hiệu quả kinh doanh tốt hơn.
Xuất phát từ những vấn đề trên, trong khuôn khổ cho phép của một khóa
luận tốt nghiệp cuối khóa, dưới sự hướng dẫn của Thầy Mạc Văn Chăm, Bộ môn
Quản lý tài nguyên rừng, Khoa Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thành phố
Hồ Chí Minh, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá tình hình sinh trưởng của
rừng thông ba lá (Pinus kesiya Royle ex Gordon) trồng tại Ban quản lí rừng nguyên
liệu giấy Đức Trọng, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng ”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu được một số đặc điểm cấu trúc của rừng thông ba lá trồng tại khu
vực nghiên cứu thông qua việc nghiên cứu quy luật phân bố số cây theo một số chỉ
tiêu sinh trưởng cơ bản như: D1,3, Hvn, Dt.
- Tìm hiểu được tình hình sinh trưởng của rừng thông ba lá trồng tại khu vực
nghiên cứu thông qua việc nghiên cứu các quy luật tương quan giữa các chỉ tiêu
sinh trưởng cơ bản (D1,3, Hvn , V) với tuổi cây (A) và giữa các chỉ tiêu sinh trưởng
với nhau (Hvn, D1,3).
- Đánh giá được các đặc điểm tăng trưởng của rừng thông ba lá trồng tại khu
vực nghiên cứu thông qua các chỉ tiêu sinh trưởng (id1,3, ih).


2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Tình hình nghiên cứu sinh trưởng của cây và rừng
2.1.1 Một số khái niệm sinh trưởng của cây và rừng
Sinh trưởng của cây và rừng là kết quả của quá trình đồng hóa những nguồn
năng lượng của môi trường dưới ảnh hưởng của những quy luật nội tại cũng như
mối quan hệ giữa các nhân tố nội tại với các nhân tố ngoại cảnh trong suốt thời gian
tồn tại tự nhiên của chúng.
Sinh trưởng là sự tăng lên về kích thước và trọng lượng (hoặc từng bộ phận)
có liên quan đến sự tạo thành mới các cơ quan, các tế bào cũng như các yếu tố cấu
trúc của tế bào. Sinh trưởng là quá trình không đi chiều ngược lại.
Theo Lâm Xuân Sanh (1987), sinh trưởng là một biểu thị động thái của rừng,
là căn cứ khoa học quan trọng để định ra những phương thức kỹ thuật lâm sinh
thích hợp với từng giai đoạn phát triển khác nhau của rừng để áp dụng với mục tiêu
kinh doanh lâm nghiệp. Sinh trưởng của quần xã thực vật rừng và cá thể cây rừng là
hai vấn đề khác nhau nhưng quan hệ chặt chẽ với nhau. Sinh trưởng cá thể có ý
nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của rừng.
Theo Giang Văn Thắng (2002), sinh trưởng của cây rừng được chia làm 3
giai đoạn: hình thành và phát triển, sinh trưởng mạnh, thành thục và già cỗi. Ba giai
đoạn sinh trưởng này sẽ diễn ra nhanh hay chậm phụ thuộc chủ yếu vào đặc tính
sinh vật học của loài cây, điều kiện hoàn cảnh môi trường xung quanh.
Sinh trưởng của cây rừng là cơ sở hình thành nên sản lượng rừng, vì vậy
muốn nghiên cứu sinh trưởng của rừng (quần thể) trước hết phải bắt đầu từ việc
nghiên cứu cây cá thể.
Sinh trưởng của rừng là quá trình sinh trưởng của quần thể cây rừng, có quan
hệ chặt chẽ với điều kiện môi trường, trong đó có lập địa. Sinh trưởng của rừng là


3


cơ sở chủ yếu để đánh giá sức sản xuất của lập địa, điều kiện tự nhiên cũng như
hiệu quả của các biện pháp tác động đã được áp dụng.
Nghiên cứu sinh trưởng của cây và rừng là tìm hiểu và xác định quy luật phát
triển của chúng thông qua một số chỉ tiêu sinh trưởng như: D1,3, Hvn, V,… theo tuổi.
Những quy luật này được mô tả và trình bày bằng những phương trình toán học cụ
thể và được gọi là các hàm sinh trưởng hay các mô hình sinh trưởng. Từ những quy
luật đã được phát hiện, người làm công tác lâm nghiệp sẽ có những đánh giá, nhận
xét một cách khách quan về ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh tới quá trình sinh
trưởng của rừng. Từ đó đề xuất những biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp với từng
giai đoạn phát triển của cây rừng, phù hợp với mục tiêu kinh doanh đã đề ra.
(Dẫn theo: Trần Thị Hiên, 2011)
2.1.2 Tình hình nghiên cứu sinh trưởng cây rừng trên thế giới
Cho đến nay, vấn đề mô hình hóa sinh trưởng và sản lượng rừng được tranh
luận rộng rãi và ngày càng hoàn thiện. Sinh trưởng của cây rừng là sự thay đổi về
kích thước, trọng lượng, thể tích theo thời gian một cách liên tục.
Sinh trưởng của cây rừng và lâm phần phụ thuộc tổng hợp vào các yếu tố
môi trường và những biện pháp tác động. Vì vậy, không có những nghiên cứu thực
nghiệm thì không thể làm sáng tỏ quy luật của các loài cây. Nhận thức được điều
này, từ thế kỷ 18 đã xuất hiện những nghiên cứu của các tác giả Octtelt, Pauslen,
Bause, Borggreve, Breymann, Cotta, Danckelmann, Draudt, Hartig, Weise…Phần
lớn, những nghiên cứu về sinh trưởng cây rừng và lâm phần phần lớn được xây
dựng thành các mô hình toán học chặt chẽ và được công bố trong các công trình của
Meyer, Stevenson (1949), Schumacher (1960), Alder (1980)…
Nhìn chung, các phương trình nghiên cứu về sinh trưởng và sản lượng rừng
của các nhà khoa học lâm nghiệp trên thế giới chủ yếu là áp dụng kỹ thuật phân tích
thống kê toán học, phân tích tương quan và hồi quy, từ đó xác định trữ lượng, sản
lượng gỗ của lâm phần.

(Dẫn theo: Đặng Thế Trung, 2008)

4


Trong lịch sử ra đời và phát triển của sản lượng rừng đã xuất hiện hàm sinh
trưởng của Gompertz (1825). Tiếp sau đó là hàm sinh trưởng của các tác giả khác
như Verhulst (1845), Kosun (1935), Frane (1968), Korf (1973), Wenk (1973),
Schumacher (1983)… Nhìn chung, các hàm sinh trưởng đều có dạng toán học khá
phù hợp, biểu diễn quá trình sinh học dưới sự chi phối tổng hợp của các nhân tố nội
và ngoại cảnh. Đây là những hàm toán học mô phỏng được quy luật sinh trưởng của
cây rừng cũng như lâm phần dựa vào các nhân tố điều tra lâm phần để dự đoán giá
trị của đại lượng sinh trưởng.
Đã từ lâu, các nhà khoa học lâm nghiệp trên thế giới đã đi sâu nghiên cứu
ứng dụng toán thống kê với sự hỗ trợ của máy vi tính và các phần mềm xử lý số liệu
chuyên dụng như Excel, Statgraphics… nhằm tìm ra các phương trình toán học phù
hợp mô phỏng quy luật sinh trưởng của các loài cây ở các vùng sinh thái khac nhau
trên khắp các châu lục. Tuy nhiên, các hàm toán học hay các hàm sinh trưởng được
tìm ra chỉ thích hợp với một số loài cây ở một số vùng sinh thái cụ thể nào đó, đối
với các loài cây khác, ở vùng sinh thái khác, các hàm toán học này có phù hợp hay
không cần phải kiểm chứng thực tế để kết luận mức độ phù hợp của chúng.
Tiêu biểu và đại diện cho những kết quả nghiên cứu sinh trưởng cây rừng
được công bố trên thế giới là những hàm sinh trưởng mang tên tác giả như:

e

 a0 .

A
a1


Gompertz:

y = m.e -

Bachmann:
Korsun:

Log(y) = a0 + a1.Log(A) + a2.Log2(A)
(a ln A  a2 ln 2 A)
y = a0.e 1

Mirscherlich:

y = a0.[1- e

Thomasius:

y = a0.[1- e

(  a1 . A ) a 2

]

a1. A(1ea2 . A )

]

Trong đó:
y là đại lượng sinh trưởng như chiều cao, đường kính,….

m là giá trị cực đại có được của y.
a0, a1, a2 là các tham số của phương trình.

5


A là tuổi cây rừng hay lâm phần.
e là cơ số Neper (e = 2,71828…).
Trong các hàm sinh trưởng được trình bày ở trên, có thể coi hàm Gompertz
là cơ sở ban đầu cho phát triển tiếp theo của các hàm sinh trưởng khác.
(Dẫn theo Giang Văn Thắng, 2002).
Trong nghiên cứu sinh trưởng, việc nghiên cứu những thay đổi tương ứng
của mật độ cây rừng cũng được chú trọng, vì nó là một trong những nhân tố quan
trọng tạo nên trữ lượng rừng. Từ đó Thomasius (1972) đã đề ra học thuyết về không
gian sinh trưởng tối ưu cho mỗi loài cây rừng thông qua phương trình:
K = Log(N).log(D).ec.A
Trong đó:
K: không gian sinh trưởng tối ưu.
N: mật độ cây rừng.
D: kích thước lâm phần ở tuổi A.
c: tham số phương trình.
(Dẫn theo: Nguyễn Đại Tiến, 2011)
Việc nghiên cứu về quy luật sinh trưởng và tăng trưởng của cây rừng về
chiều cao, đường kính, thể tích… đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu
về sinh trưởng cây rừng trên thế giới. Qua đó, đã đưa ra nhiều dạng hàm toán học
khác nhau nhằm mô tả chính xác quy luật sinh trưởng của mỗi loài cây ở từng vùng
sinh thái khác nhau và cũng là cơ sở khoa học rất quý giá cho nghiên cứu về sinh
trưởng cây rừng trên thế giới.
2.1.3 Tình hình nghiên cứu sinh trưởng cây rừng ở việt nam
Nghiên cứu sinh trưởng của cây cá thể và quần thể ở nước ta đã được nhiều

nhà khoa học lâm nghiệp nghiên cứu ứng dụng và đề nghị một số dạng phương
trình toán học biểu diễn quá trình sinh trưởng của một số loài cây trồng và nhiều
loại hình rừng khác nhau cũng như mối quan hệ giữa các nhân tố sinh trưởng, tiêu
biểu như:

6


Vũ Đình Phương và cộng sự (1973) đã mô tả quá trình sinh trưởng về chiều
cao của cây bồ đề trồng (Styrax tonkinensis) bằng phương trình toán học dạng:
A.H = ao + a1.A + a2.A2
Trong đó:
A: tuổi của cây hay của lâm phần.
H: là chiều cao của cây hay chiều cao bình quân của lâm phần.
ao, a1, a2: là tham số của phương trình.
(Dẫn theo: Đặng Thế Trung, 2008)
Phùng Ngọc Lan (1981 – 1985) đã khảo nghiệm phương trình sinh trưởng
Schumacher và Gompertz cho một số loài cây như: mỡ, thông nhựa, bồ đề và bạch
đàn trên một số điều kiện lập địa khác nhau cho thấy: Đường sinh trưởng thực
nghiệm và đường sinh trưởng lý thuyết đa số cắt nhau tại một điểm, chứng tỏ sai số
phương trình rất nhỏ, song có hai giai đoạn có sai số ngược dấu nhau một cách có
hệ thống.
Trịnh Đức Huy (1987) đã dùng các phương pháp toán học để xác lập quy
luật sinh trưởng của các nhân tố đo dưới nhiều dạng khác nhau (hàm logarit, hàm
mũ) cho các lâm phần bồ đề thuần loài đều tuổi vùng trung tâm ẩm Bắc Việt Nam.
Tác giả nhận thấy rằng, hàm Schumacher y = a.e–b/xk có độ liên hệ rất cao và ổn
định cho cả nhân tố đường kính, chiều cao và thể tích của cây rừng.
Trong đó:
y: là chỉ tiêu sinh trưởng của cây hay lâm phần.
x: tuổi của cây hay lâm phần.

a, b: là tham số của phương trình.
k: là hệ số biểu thị loài (k = 0,2 – 2).
e: là cơ số Neper (e = 2,71828).
Đối với các loài cây trồng ở vùng nguyên liệu giấy phía Bắc, Đào Công
Khanh và các cộng sự (1994) đã bước đầu nghiên cứu quy luật sinh trưởng cho 4
loài cây trong vùng là thông Caribae, keo tai tượng, bạch đàn Camal và bạch đàn

7


Uro. Quan hệ giữa các nhân tố đo với tuổi đã được mô phỏng bằng hàm
Schumacher và đều có hệ số tương quan rất cao.
(Dẫn theo: Đặng Thế Trung, 2008)
Ngoài ra, còn có các dạng phương trình toán học khác được đề nghị trong
các luận văn tốt nghiệp của các sinh viên và học viên cao học khoa Lâm Nghiệp,
Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh nhằm mô phỏng các quy luật
sinh trưởng của các loài cây hay một số loại rừng trồng ở Việt Nam.
Nhìn chung, phương pháp nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước về
sinh trưởng, tăng trưởng và sản lượng rừng là đi vào định lượng, những nghiên cứu
đều xuất phát từ cơ sở lý luận về mặt lâm sinh học, về quan hệ giữa sinh trưởng và
sản lượng với điều kiện lập địa, về sự phụ thuộc của sinh trưởng và sản lượng vào
không gian sinh trưởng cũng như ảnh hưởng của các biện pháp tác động. Từ đó xây
dựng các mô hình sinh trưởng phù hợp cho từng loài cây nhằm đáp ứng mục tiêu
kinh doanh cụ thể. Việc lựa chọn một hàm toán học nào đó để biểu thị cho quá trình
sinh trưởng của nhân tố định lượng phải thỏa mãn một số tiêu chí là hàm đó phải
biểu diễn đúng nhất quá trình sinh trưởng của loài cây nghiên cứu, có hệ số tương
quan cao nhất, sai số phương trình nhỏ nhất, các tham số của phương trình phải tồn
tại. Trong trường hợp, cùng một số liệu thực nghiệm có nhiều hàm khác nhau đều
phù hợp, cần thực hiện các phương pháp so sánh nhiều hàm, để cuối cùng lựa chọn
hàm tốt nhất. Đây chính là quan điểm mà đề tài kế thừa để giải quyết các vấn đề cần

nghiên cứu đặt ra.
Trên đây giới thiệu một cách tóm lược những vấn đề có liên quan đến nội
dung nghiên cứu của đề tài mà trong quá trình thực hiện sẽ vận dụng, đặc biệt có
chú trọng tới các vấn đề cơ sở lý luận, những quan điểm và phương pháp nghiên
cứu định lượng sao cho phù hợp với đối tượng và nội dung nghiên cứu của đề tài.
Có thể nói, những kết quả nghiên cứu về sinh trưởng và tăng trưởng của cây rừng
của các tác giả trong và ngoài nước là những tài liệu tham khảo rất quý báu và bổ
ích cho những nghiên cứu sinh trưởng của cây rừng nói chung và của thông ba lá
nói riêng ở hiện tại và tương lai sau này.

8


2.2 Đặc điểm khu vực và đối tượng nghiên cứu
2.2.1 Đặc điểm khu vực nghiên cứu
2.2.1.1 Đặc điểm tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Khu vực nghiên cứu nằm trong tọa độ địa lý:
11°39'50" - 11°48'13" vĩ Bắc;
108°23'45" - 108°28'40" kinh Đông.
- Phía Bắc giáp thành phố Đà Lạt.
- Phía Nam giáp huyện Di Linh và tỉnh Bình Thuận.
- Phía Đông giáp huyện Đơn Dương.
- Phía Tây giáp huyện Lâm Hà.
b. Địa hình, địa thế
Huyện Đức Trọng có 3 dạng địa hình chính: Núi dốc, đồi thấp và thung lũng
ven sông.
- Dạng địa hình núi dốc: Diện tích chiếm 54 % tổng diện tích toàn huyện,
phân bố tập trung ở khu vực phía bắc và phía đông, đông nam của huyện. Khu vực
phía bắc (các xã Hiệp An, Liên Hiệp, Hiệp Thạnh) độ cao phổ biến so với mực

nước biển từ 1.200 -1.400 m, cao nhất 1.754 m (Núi Voi), khu vực phía đông từ
1.100 - 1300 m, cao nhất 1.828 m (Núi Yan Doane), khu vực phía đông nam (các xã
vùng Loan) từ 950 - 1.050 m, cao nhất 1.341 m. Độ dốc phổ biến trên 200. Địa hình
bị chia cắt, riêng khu vực phía đông nam khá hiểm trở, không thích hợp với phát
triển nông nghiệp.
- Dạng địa hình đồi thấp: Diện tích chiếm khoảng 30,8 % tổng diện tích toàn
huyện, phân bố tập trung ở khu vực phía tây và tây nam của huyện. Độ cao phổ biến
so với mực nước biển ở khu vực phía bắc sông Đa Nhim từ 850 - 900 m, độ dốc phổ
biến từ 3 – 80, hầu hết diện tích trong dạng địa hình này là các thành tạo từ bazan,
rất thích hợp với phát triển cây lâu năm. Độ cao phổ biến khu vực phía nam sông
Đa Nhim (Ninh Gia) từ 900 - 1.000 m, độ dốc phổ biến từ 8 – 150, có thể phát triển
nông nghiệp nhưng cần đặc biệt chú trọng các biện pháp bảo vệ đất.

9


- Dạng địa hình thung lũng: Diện tích chiếm 14,2 % tổng diện tích toàn
huyện, phân bố ven các sông, suối lớn. Độ cao phổ biến so với mực nước biển từ
850 - 900 m, độ dốc phổ biến dưới 80, hầu hết diện tích trong dạng địa hình này là
các loại đất phù sa và dốc tụ, nguồn nước mặt khá dồi dào nhưng trên 30 % diện
tích thường bị ngập úng trong các tháng mưa lớn, khá thích hợp với phát triển lúa
nước và các loại rau - màu ngắn ngày.
c. Khí hậu
Đức Trọng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhưng do ở độ cao
trên 900 m nên khí hậu có những nét độc đáo, với những đặc trưng cơ bản như sau:
- Nhiệt độ trung bình thấp, ôn hòa, biên độ dao động nhiệt giữa ngày và đêm
lớn, nắng nhiều, ẩm độ không khí thấp thích hợp với tập đoàn cây á nhiệt đới và
nhiều loại cây trồng vùng ôn đới, tiềm năng năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt.
- Mưa khá điều hòa giữa các tháng trong mùa mưa, riêng tháng 8 lượng mưa
giảm và có các đợt hạn ngắn nên khá thuận lợi cho thu hoạch vụ hè thu. Mùa khô

kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4, tuy có dài hơn so với khu vực Bảo Lộc nhưng mức
độ mất cân đối về độ ẩm ít gay gắt hơn và lượng nước tưới thấp hơn so với Đơn
Dương, Buôn Ma Thuột và các tỉnh Miền Đông.
d. Tài nguyên thiên nhiên
 Tài nguyên nước
+ Nước mặt:
Nguồn nước mặt chủ yếu của huyện là hệ thống sông Đa Nhim, ngoài ra còn
có thể tận dụng nguồn nước của hệ thống sông Đa Dâng cho khu vực phía tây nam
của huyện.
Hệ thống sông Đa Nhim bao gồm sông chính là sông Đa Nhim và 2 nhánh
Đa Tam, Đa Queyon. Mật độ sông suối khá dày (0,52 - 1,1 km/km2), lưu lượng
dòng chảy khá (trung bình dao động từ 23 - 28 lít/s/km2), có sự phân hóa theo mùa,
mùa mưa chiếm tới 80 % tổng lượng nước năm, mùa khô chỉ còn 20 %. Lưu lượng
dòng chảy mùa kiệt rất thấp (từ 0,25 - 9,1 lít/s/km2), kiệt nhất vào tháng 3. Để sử
dụng nguồn nước mặt cho sản xuất cần phải tập trung xây dựng các hồ chứa. Nếu

10


chỉ giữ được 30 % lượng nước trong mùa mưa thì có thể đủ nước tưới cho toàn bộ
diện tích đất nông nghiệp hiện có của Đức Trọng.
Địa hình ở đây cho phép xây dựng nhiều hồ chứa, nhưng việc sử dụng nước
hồ cho tưới tự chảy lại bị hạn chế bởi mức độ chia cắt của địa hình. Vì vậy, phải kết
hợp hài hòa nhiều biện pháp công trình như hồ chứa, đập dâng, trạm bơm, đào
giếng mới có thể mở rộng diện tích tưới, đặc biệt là tưới cho cà phê, rau, lúa nước.
+ Nước ngầm:
Nước ngầm trong phạm vi huyện Đức Trọng khá đa dạng, được chứa trong
tất cả các loại đất, đá với trữ lượng và độ tinh khiết khác nhau, được chia thành 3
địa tầng chứa nước như sau:
+ Tầng chứa nước lỗ hổng: Bề dày không quá 10 m, nằm ở ven sông suối,

lưu lượng từ 0,1 - 0,14 lít/s, thành phần hóa học thuộc kiểu Bicarbonnat Clorua, độ
khoáng hóa từ 0,07 - 0,33 g/lít.
+ Tầng chứa nước lỗ hổng khe nứt: Nước ngầm ở tầng này trên đất bazan của
Đức Trọng tương đối khá với bề dày chứa nước từ 10 – 100 m, lưu lượng trung bình
từ 0,1 - 1,0 lít/s, chủ yếu là nước không áp, thuộc loại nước nhạt (mức độ khoáng
hóa từ 0,01 - 0,1 g/lít), có thể sử dụng tốt cho sinh hoạt, riêng về khả năng khai thác
cho sản xuất được đánh giá ở mức độ trung bình. Hiện đã được khai thác để tưới
cho cà phê, rau với mức độ khá phổ biến.
+ Tầng chứa nước khe nứt: Tầng chứa nước khe nứt được phân ra nhiều loại,
nhưng nhìn chung lưu lượng thuộc loại nghèo, khả năng khai thác cho sản xuất hạn
chế.
 Tài nguyên đất:
1). Nhóm đất phù sa:
* Diện tích nhóm đất phù sa: 4.549 ha, chiếm 5,04 % DTTN toàn huyện. Đất
phù sa hình thành trên mẫu đất bồi đắp của các sông Đa Nhim, Đa Dâng, Đạ Tam,
Đạ Lé, Đạ Queyon.
(2). Nhóm đất xám bạc màu:
* Diện tích 2.222 ha, chiếm 2,46 % DTTN toàn huyện.

11


(3). Nhóm đất đen:
* Nhóm đất này có diện tích 2.607 ha, chiếm 2,88 % DTTN toàn huyện.
(4). Nhóm đất đỏ vàng:
* Diện tích 52.040 ha, chiếm 57,68 % DTTN toàn huyện phân bố ở xã Ninh
Loan, N’Thol Hạ, Ninh Gia, Tân Thành và Đà Loan.
(5). Nhóm đất thung lũng do dốc tụ:
* Đất thung lũng do dốc tụ, có diện tích 1.236 ha, chiếm 1,38 % DTTN toàn
huyện, phân bố ở hầu hết các xã. Đất được hình thành và phát triển do quá trình tích

đọng các sản phẩm cuốn trôi từ các vùng đồi núi xung quanh xuống. Do đó, đất dốc
tụ thường phân bố dưới các thung lũng hẹp và bằng phẳng ven chân đồi núi, hạn chế
lớn nhất là bị ngập nước trong mùa mưa. Đất thích hợp cho trồng lúa nước, hoa
màu, dâu tằm.
(6). Nhóm đất mùn đỏ vàng:
* Diện tích 19.889 ha, chiếm 22,06 % DTTN toàn huyện, phân bố ở các xã
vùng Loan và các xã phía Bắc. Đất được hình thành từ các loại đá mẹ như andezit,
granite và cát sét kết, phân bố từ cao độ tuyệt đối 1.000 m trở lên và hiện trạng là
rừng thứ sinh khá tốt. Ở bản đồ đất tỷ lệ 1/25.000, loại đất này được chia thành 4
đơn vị chú dẫn bản đồ: Đất mùn nâu vàng trên đá andezit (Hn); đất mùn vàng đỏ
trên đá granite (Ha); đất mùn đỏ vàng trên đá sét (Hs); đất mùn vàng nhạt trên đá
cát (Hq). Hầu hết có độ dốc trên 250, hiện tại là rừng thứ sinh, vì vậy cần duy trì và
bảo vệ rừng.
 Tài nguyên khoáng sản:
Trong phạm vi của huyện có mỏ vàng ở xã Tà Năng với trữ lượng lớn, hiện
đang được nhà nước tổ chức khai thác, sản lượng bình quân 40 - 50 kg/năm.
Mỏ điatônit (làm vật liệu nhẹ và bột khoan) phân bố từ chân đèo Pren đến
nhà máy cơ khí tỉnh, trữ lượng 25 triệu tấn.
Ngoài ra, còn có mỏ nước khoáng ở Phú Hội, lưu lượng 0,45 lít/s, chất lượng
tốt, có thể khai thác để chế biến nước khoáng và kết hợp với du lịch.

12


 Tài nguyên rừng:
Đất lâm nghiệp toàn huyện 45,049 ha, chiếm 50 % diện tích tự nhiên, trong
đó:
+ Đất rừng sản xuất chiếm 24,4 % diện tích.
+ Đất rừng phòng hộ chiếm đến 75,6 % diện tích.
Diện tích đất rừng tuy nhiều nhưng mức độ đóng góp vào phát triển kinh tế

địa phương còn hạn chế do hầu hết là rừng đặc dụng. Tổng trữ lượng rừng: 5,1 triệu
m3 gỗ, 2,5 triệu cây lồ ô và tre nứa. Rừng ở Đức Trọng có tiềm năng khai thác lớn,
thuận lợi cho phát triển công nghiệp chế biến hàng mộc dân dụng, chế biến gỗ, chế
biến bột giấy,...
Trong những năm qua, huyện đã thực hiện có hiệu quả các giải pháp về lâm
sinh như khai thác, khoanh nuôi, trồng mới và bảo vệ rừng, tăng diện tích và độ che
phủ rừng từ 47 % năm 2000 lên 50 % năm 2005 và trên 55 % vào năm 2009.
2.2.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội
a. Cơ cấu dân số
Dân số của huyện là 168.450 người (tính đến 31/12/2010), chiếm 14 % dân
số toàn tỉnh. Mật độ dân số là 182 người/km2.
Thành phần dân số có 27 dân tộc anh em trong đó đồng bào dân tộc ít người
chiếm 30 %, chủ yếu là đồng bào dân tộc gốc tại chỗ như: Chu ru, K'Ho và các
đồng bào dân tộc từ các tỉnh biên giới phía Bắc di cư tự do vào lập nghiệp.
b. Kinh tế
Tốc độ tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân trong năm 2010 đạt
13,9 %.
Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp – xây dựng chiếm 44,54 %, nông lâm nghiệp
chiếm 16,89 %, dịch vụ chiếm 38,57 %.
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp năm 2010 đạt 3580 tỷ đồng.
Sản xuất nông lâm nghiệp là ngành sản xuất chính, thu hút 84,6 % lao động
xã hội. Sản xuất lương thực của huyện Đức Trọng đạt mức độ thâm canh cao. Giá
trị sản xuất ngành nông lâm nghiệp năm 2010 đạt 513,4 tỷ đồng.

13


×